Từ những buổi đầu thành lập BVSC đã từng bước kinh doanh có
hiệuquả và tạo được lòng tin nơi khách hàng như lòng tin ở công chúng
đầu tư. Tuy nhiên, chặng đường trước mắt đối với Công ty là rất khó khăn
và đầy thử thách. Do đó, Công ty cần phải có những bước đi cụ thể để tự
mình vượt qua nhứng khó khăn thử thách hướngtới sự phát triển bền vững.
112 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2525 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển các hoạt động của Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, chán nản.
Tóm lại, khi hàng hoá ít thì cũng không thể có nhiều người mua, và
khi nhà đầu tư không được chủ động trong các quyết định của mình thì tất
yếu họ cũng không mặn mà lắm với việc mua bán giao dịch. Do đó, hai
vấn đề nổi cộm nêu trên từ phía TTCK cũng chính là nguyên nhân hạn chế
hoạt động của các CTCK.
- Nhận thức của các doanh nghiệp và người đầu tư về dịch vụ của
CTCK còn hạn chế
Đây cũng là một nguyên nhân gây khó khăn cho CTCK trong việc
triển khai các nghiệp vụ của mình. Ví dụ như đối với nghiệp vụ Bảo lãnh
phát hành, các doanh nghiệp là chủ thể tạo nên “cầu” về Bảo lãnh phát
hành, là đối tượng để các CTCK thực hiện nghiệp vụ này. Song, nhìn
chung, hiện nay nhiều doanh nghiệp vẫn chưa nhận thức hết được ý nghĩa
cũng như lợi ích của việc để cho các CTCK thực hiện Bảo lãnh phát hành
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 84 - Trêng §HKTQDHN
khi họ có ý định huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán ra thị
trường. Điều này làm cản trở việc triển khai mở rộng nghiệp vụ Bảo lãnh
phát hành của CTCK.
Tương tự, nghiệp vụ quản lý danh mục quản lý danh mục đầu tư của
CTCK cũng gặp khó khăn do người đầu tư không mấy quan tâm đến loại
hình dịch vụ mới mẻ này. Danh mục hàng hoá trên thị trường chưa nhiều
cộng với thói quen tự mình thực hiện các quyết định đầu tư khiến cho
nhiều nhà đầu tư nghĩ rằng việc để người khác quản lý vốn và đầu tư hộ
mình là không cần thiết. Người đầu tư chưa thấy được lợi ích khi có một
danh mục đầu tư hợp lý là: giảm thiểu được rủi ro, tránh được nguy cơ mất
trắng và vốn liếng của họ được các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm quản
lý một cách tốt nhất. Do đó họ không mấy mặn mà với dịch vụ quản lý
danh mục đầu tư củ các CTCK và do đó, bỏ qua cơ hội được sử dụng một
dịch vụ tốt và có hiệu quả trong đầu tư.
Đối với nghiệp vụ môi giới, có những nhà đầu tư vẫn bị ảnh hưởng
bởi định kiến xã hội, coi “môi giới” đồng nghĩa với nghề “chỉ trỏ”, là nghề
của người làm trung gian mua bán theo kiểu “cò mồi” để kiếm lợi nhuận
bất chính. Vì vậy, đôi khi họ thiếu tin tưởng vào những nhân viên môi giới
của CTCK. Cho dù vậy không phải là ý kiến của số đông các nhà đầu tư
song nó cũng là một mặt tồn tại làm ảnh hưởn phần nào đến quá trình tác
nghiệp của CTCK.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khách quan khác nữa cũng khiến
cho hoạt động kinh doanh của các CTCK gặp khó khăn. Đó là do người
Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán chủ
yếu thực hiện thông qua việc chuyển khoản trong khi ở Việt Nam hiện nay
vẫn chủ yếu sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Hơn nữa, các nhà đầu tư ở
Việt Nam cũng chưa thực sự tin vào các thông tin vào các thông tin mà các
tổ chức phát hành chứng khoán công bố.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 85 - Trêng §HKTQDHN
Những khó khăn chủ quan
- Nguồn nhân kực của CTCK chưa đáp ứng được yêu cầu
Nhân tố con người là một trong những nhân tố đặc biệt quan trọng
quyết định đến sự thành công hay thất bại của TTCK nói chung và CTCK
nói riêng. Nhưng đối với các CTCK hiện nay đây vẫn còn là một vấn đề
khá bất cập. Đội ngũ cán bộ nhân viên của các CTCK hiện nay không thể
nói là không có trình độ. Đa số đều được đào tạo khá bài bản qua các
trường đại học hoặc qua các khoá học của UBCKNN, một số còn được đào
tạo tại những nước có TTCK phát triển.
Tuy nhiên, để đáp ứng cho yêu cầu phát triển của thị trường thì lực
lượng nhân sự hiện nay nhìn chung chưa đáp ứng được. Chúng ta cần phải
có một đội ngũ chuyên gia được đào tạo chuyên nghiệp và đồng đều, vừa
có tri thức vừa có kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích thị trường, quản lý
rủi ro, tư vấn đầu tư… Một đội ngũ như thế phải là sản phẩm của một môi
trường tài chính phát triển đến một độ chín muồi nhất định. Trong điều
kiện TTCK nước ta mới hình thành, chúng ta cũng chưa thể đòi hỏi phải có
ngay một đội ngũ như vậy, việc thiếu kiến thức chuyên sâu về chứng khoán
và thiếu kinh nghiệm là điều dễ hiểu. Điều này đòi hỏi các CTCK phải nỗ
lực hơn nữa trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho đội ngũ cán bộ của mình để
từng bước hình thành một lớp các chuyên gia lành nghề.
Nhưng nói như vậy không có nghĩa là các CTCK hiện nay nên giữ
thế thủ, không dám có những bước thử nghiệm đối với đội ngũ nhân sự của
mình. Vì thực tế cho thấy, có những CTCK hiện nay đôi khi chưa tận dụng
hết khả năng về nhân lực của mình. Đơn cử một ví dụ, về nghiệp vụ tư vấn
chứng khoán, trong khi nhu cầu này từ phía các khách hàng rất cao nhưng
Công ty, vì một lý do nào đó lại chưa mạnh dạn triển khai nghiệp vụ này để
thu phí mặc dù điều này hoàn toàn có thể thực hiện được với trình độ nhân
viên của Công ty đó.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 86 - Trêng §HKTQDHN
Bên cạnh đó, vấn đề kiêm nhiệm của đội ngũ lãnh đạo của các
CTCK cũng là một hạn chế trong hoạt động của các Công ty này. Lãnh đạo
của nhiều Công ty còn kiêm nhiệm nhiều công tác ở tổ chức sáng lập hoặc
tổ chức chủ sở hữu, nhiều người còn hoạt động chủ yếu tại các tổ chức
trên. Về lâu dài, vấn đề này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc phát triển
của các CTCK nói riêng và của ngành nói chung. Vì khi giám đốc của của
CTCK kiêm nhiệm quá nhiều việc dẫn đến thiếu chuyên sâu, thiếu kinh
nghiệm, đặc biệt là thiếu thông tin về chính sách, chế độ trong hoạt động
chứng khoán.
- Hoạt động của các CTCK còn hạn chế
Có thể nói, đây là một thực tế khá bức xúc tại hầu hết các CTCK.
Trừ
CTCK Bảo Việt, còn hầu hết các CTCK còn lại trong số các Công ty mới
chủ yếu thực hiện hai nghiệt vụ là môi giới và tự doanh, các nghiệp vụ
khác được thực hiện rất ít hoặc bị bỏ ngỏ. Điển hình là hai nghiệp vụ Bảo
lãnh phát hành và quản lý danh mục đầu tư. Các dịch vụ phụ trợ mà các
CTCK đưa ra vẫn còn quá ít ỏi, chưa thực sự hiệu quả và phát huy tác dụng
hỗ trợ các nghiệp vụ chính và thu hút khách hàng. Có thể nói, khách hàng
chưa thoả mãn với những dịch vụ mà CTCK đang triển khai. Ngay như
nghiệp vụ môi giới được đánh giá là được các CTCK thực hiện tốt nhất
nhưng cũng chưa làm khách hàng hài lòng vì theo họ, phí môi giới mà các
CTCK đặt ra vẫn còn quá cao. Bên cạnh đó, còn rất nhiều những nhu cầu
khác của khách hàng chưa được CTCK tìm hiểu để từ đó đưa ra những
dịch vụ, tiện ích mới phục vụ khách hàng.
Tóm lại, sự phát triển không đồng đều các nghiệp vụ của CTCK là
một nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế trong quá trình hoạt động
của CTCK thời gian qua.
- CTCK chưa chủ động đến với khách hàng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 87 - Trêng §HKTQDHN
Thực tế cho thấy, hiện tại chủ yếu vẫn là các khách hàng tìm đến với
các CTCK vì họ cần các dịch vụ ở đây chứ các CTCK chưa chủ động tìm
đến với khách hàng nhằm mở rộng thị trường hoạt động trong khi khách
hàng chính là nguồn sống của họ. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường
như hiện nay thì đây quả là một điều khó chấp nhận. Điều này có thể được
giải thích do số lượng nhà đầu ngày một đông và giữa các CTCK chưa có
sự cạnh tranh lớn lắm. Do vậy, CTCK còn có vẻ thụ động trong việc tìm
đến khách hàng để tạo các hợp đồng dịch vụ cho họ. Các CTCK cũng chưa
xây dựng được chiến lược marketing hiệu quả cho các hoạt động dịch vụ
của mình. Ngoài ra, các biện pháp nhằm thu hút, hấp dẫn khách hàng cũng
chưa được các CTCK chú trọng, mới chỉ là những hình thức hết sức đơn
giản như gửi thiệp chúc mừng tới khách hàng vào dịp lễ, tết hay sinh nhật.
Trong khi đó, ở các nước phát triển những việc như thế này lại rất được coi
trọng và họ thường bỏ ra một khoảng kinh phí khá lớn để thực hiện.
Hiện tại, những điều trên cũng chưa có ảnh hưởng gì lớn lắm đến
hoạt động của các CTCK nhưng chắc chắn rằng, trong tương lai không xa
khi thị trường phát triển và sự cạnh tranh giữa các CTCK trở nên gay gắt
hơn thì đây có thể sẽ trở thành nguyên nhân gây hạn chế không nhỏ đến
hiệu quả hoạt động của các Công ty.
- Hệ thống mạng lưới của các CTCK chưa rộng rãi
Nói đến hệ thống mạng lưới là nói đến địa bàn hoạt động. Hiện nay,
phạm vi hoạt động của các CTCK mới chỉ tập trung chủ yếu ở hai trung
tâm kinh tế lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Các CTCK đều có ý tưởng
trở thành những Công ty lớn, có chi nhánh ở nhiều tỉnh, thành phố, tuy
nhiên, việc mở rộng địa bàn đồng nghĩa với sự tăng lên nhiều loại chi phí
như chi phí thuê nhà, thuê nhân viên, chi phí lắp đặt hệ thống truyền lệnh,
máy móc thiết bị v.v.. nên các CTCK còn dè dặt trong việc này. Việc các
CTCK chưa mở rộng được hệ thống mạng lưới của mình, mà theo quy chế
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 88 - Trêng §HKTQDHN
về tổ chức và hoạt động của CTCK, CTCK chỉ được phép nhận lệnh tại trụ
sở chính hay chi nhánh làm mất đi lượng khách hàng tiềm năng của Công
ty ở những tỉnh, thành phố khác như Hải Phòng, Đồng Nai, Đà Nẵng…
Hơn nữa, các hình thức đặt lệnh hoặc yêu cầu thông qua các phương
tiện phổ thông như điện thoại, fax, mạng internet v.v.. chưa được áp dụng
(do chưa có được một hệ thống công nghệ đủ hiện đại để kiểm soát và thực
hiện lệnh) cũng là các nguyên nhân khiến các nhà đầu tư cảm thấy yêu cầu
của họ chưa được CTCK thoả mãn một cách tốt nhất và đôi lúc làm mất đi
cơ hội đầu tư của họ. Đây cũng là một trong những nguyên nhân hạn chế
hoạt động của các CTCK.
CHƯƠNG III
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC HOẠT ĐỘNG
CỦA CTCP CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA UBCKNN VÀ CỦA BVSC
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA UBCKNN
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa của TTCK đối với nền kinh tế,
UBCKNN đã đề ra chiến lược phát triển TTCK Việt Nam cho giai đoạn
2003-2010, với quan điểm chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đi từ qui
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 89 - Trêng §HKTQDHN
mô nhỏ đến lớn, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế; xây dựng thị trường hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả, bảo vệ
người đầu tư, và có thể linh hoạt thích ứng thực tế; đồng thời tăng cường
vai trò quản lý của Nhà nước đối với thị trường. Mục tiêu tổng quát của
chiến lược là: “Củng cố, ổn định và nâng cao chất lượng hoạt động của thị
trường, từng bước mở rộng phạm vi, quy mô thị trường; tăng cường hiệu
quả quản lý giám sát thị trường, bảo vệ người đầu tư. Góp phần phát triển
thị trường tài chính Việt Nam, đảm bảo ổn định và an ninh tài chính, tiền tệ
quốc gia; nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài
chính quốc tế. Tạo ra môi trường nhằm thúc đẩy tiến trình CPH và huy
động nguồn vốn cho đầu tư phát triển”.
Mục tiêu giai đoạn 2003-2005 là củng cố TTCK và hoàn thiện xây
dựng cơ sở hạ tầng cơ bản cho thị trường, từng bước phát triển quy mô,
phạm vi hoạt động TTCK.
Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là hoàn thiện khung pháp luật
cho hoạt động TTCK, tăng cung hàng hóa, hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ
thuật, xây dựng và phát triển các định chế hoạt động trên thị trường.
Một số chỉ tiêu cụ thể của giai đoạn này là: Phấn đấu đưa tổng giá trị
thị trường đạt mức 2-3% GDP. Xây dựng TTGDCK ban đầu cho cổ phiếu
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội. Hoàn thiện, nâng cấp hệ
thống giao dịch tự động tại TTGDCK TP.HCM để thay thế hệ thống giao
dịch ban đầu. Phát triển các Công ty niêm yết, CTCK, thành lập một số
Công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán.
Mục tiêu giai đoạn 2006-2010 là tăng cường năng lực, nâng cao
chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ của TTCK.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 90 - Trêng §HKTQDHN
Nhiệm vụ chủ yếu là mở rộng và tăng cường năng lực của thị
trường, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ, khuyến khích tăng
cường khả năng cạnh tranh, thúc đẩy hội nhập quốc tế.
Chính vì thế các chỉ tiêu cụ thể của giai đoạn này là: Tổng giá trị thị
trường đạt mức 10-15% GDP. Nâng cấp thị trường giao dịch chứng khoán
TP.HCM thành Sở giao dịch chứng khoán, hệ thống giám sát thị trường,
thông tin thị trường tự động hoá hoàn toàn. Kết nối mạng giao dịch diện
rộng giữa Sở giao dịch với các CTCK, đưa giao dịch qua mạng Internet.
Cùng với điều đó, sẽ tiến hành nâng cấp thị trường giao dịch chứng khoán
Hà Nội trở thành thị trường phi tập trung (OTC). Đồng thời thành lập trung
tâm lưu ký độc lập, cung cấp đồng thời các dịch vụ thanh toán, lưu ký,
đăng ký chứng khoán tập trung, phục vụ cho hoạt động giao dịch chứng
khoán của SGDCK và TTGDCK; lưu ký chứng khoán chưa niêm yết; tiến
tới mở tài khoản lưu ký đến từng nhà đầu tư. Tăng cường số lượng và chất
lượng các Công ty niêm yết, CTCK, Công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư
chứng khoán. Thành lập thí điểm một số Công ty định mức tín nhiệm.
TTCK Việt Nam với những bước đi cụ thể và có sự quản lý sát sao của
UBCKNN sẽ từng bước hội nhập thị trường vốn quốc tế. Mở rộng liên kết
thị trường vốn với các nước trong khu vực theo tiêu chuẩn chung. Tham
gia quy chế niêm yết chéo trên các sở giao dịch của các nước trong khu
vực ASEAN, tạo tiền đề cho việc huy động vốn trên thị trường quốc tế.
3.1.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA CTCP CHỨNG KHOÁN
BẢO VIỆT
Dự kiến tình hình chung của thị trường sẽ có những tín hiệu lạc quan
hơn, nhưng không ngoại trừ khả năng cũng có thể có những biến động khó
lường chính vì vậy trong năm 2004 Công ty xác định vẫn tập trung ưu tiên
vào mảng nghiệp vụ mang lại thu nhập ổn định và ít chịu ảnh hưởng của
nhiều biến động trên thị trường chung như Nghiệp vụ Bảo lãnh và Đại lý
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 91 - Trêng §HKTQDHN
phát hành, tăng cường hoạt động đầu tư tài chính và đẩy mạnh triển khai
hơn nữa nghiệp vụ tư vấn. Các nghiệp vụ khác như hoạt động môi giới và
dịch vụ tiện ích khách hàng vẫn phải được quan tâm duy trì.
3.1.2.1. Về hoạt động môi giới
Tuy doanh thu từ hoạt động môi giới có sụt giảm mạnh do nhiều ảnh
hưởng khách quan từ tình hình thị trường chung, nhưng Công ty xác định
Môi giới là một nghiệp vụ luôn được quan tâm duy trì, củng cố và nâng cao
hơn nữa chất lượng dịch vụ nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh thu hút
khách hàng bằng các biện pháp :
Hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả ứng dụng
của trang Web, nâng cao chất lượng cung cấp thông tin qua các kênh như
mạng Internet, bản tin tuần, tháng và nỗ lực sớm xây dựng hoàn thiện cơ sở
dữ liệu kèm theo phân tích đánh giá về các doanh nghiệp, đặc biệt là các
Công ty niêm yết.
Triển khai các hoạt động nhằm tăng cường khai thác doanh thu hoạt
động môi giới như tiến hành triển khai CVPT , mở rộng mạng lưới đại lý
giao dịch cá nhân dưới hình thức các cộng tác viên để thu hút thêm người
đầu tư trong nước và thông qua các tổ chức, cá nhân có mối quan hệ để
quảng bá, phát triển đối tượng khách hàng là người đầu tư nước ngoài, sớm
nghiên cứu phương án mở đại lý giao dịch tại Móng Cái, Lào Cai để thu
đối tượng khách hàng người Trung Quốc.
Phối hợp nghiên cứu xây dựng đề án giao dịch, tăng cường mối quan
hệ đối với các tổ chức đầu tư để đẩy mạnh hoạt động giao dịch trái phiếu
thứ cấp.
Tiếp tục phối hợp với các hoạt động lưu ký để tăng cường nghiệp vụ
quản lý cổ đông và đại lý chuyển nhượng, thực hiện quyền cho các doanh
nghiệp cổ phần chưa niêm yết.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 92 - Trêng §HKTQDHN
Năm 2004, Công ty tiếp tục đặt mục tiêu duy trì thị phần giao dịch
cổ phiếu ở mức trên 18%.
3.1.2.2.Về hoạt động tư vấn
Năm 2004, Công ty sẽ tiếp tục triển khai thực hiện các hoạt động đã
ký kết từ năm 2003 chuyển sang, đồng thời tiếp tục khai thác và ký kết
thêm các hoạt động mới cho thời gian cuối năm. Hoạt động tư vấn trong
năm 2004 sẽ tập trung chủ yếu và Tư vấn tài chính, Tư vấn phát hành và
Tư vấn CPH doanh nghiệp, ký kết các doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Việc triển khai hoạt động Tư vấn sẽ được tăng cường chiều sâu, triển
khai tỷ trọng và nâng cao chất lượng Tư vấn để đảm bảo uy tín, việc Tư
vấn CPH tiếp tục triển khai theo hướng cung cấp dịch vụ Tư vấn trọn gói
tư đầu cho đến khi bàn giao xong doanh nghiệp. Mục tiêu trong năm 2004
sẽ triển khai hoàn tất tối thiểu 10 hợp đồng Tư vấn CPH trọn gói, trong đó
có ít nhất 1 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tiếp tục triển khai đề án Tư vấn phát hành Trái phiếu Công ty cho
Bộ Giao thông vận tải và xúc tiến triển khai Tư vấn phát hành Trái phiếu
cho ít nhất 1 địa phương.
3.1.2.3. Về hoạt động Bảo lãnh và Đại lý phát hành
Công ty sẽ chủ động nắm bắt kế hoạch phát hành của kho bạc nhà
nước, Quỹ hỗ trợ phát triển và các tổ chức phát hành khác tiến hành thăm
dò và giúp các tổ chức đầu tư, củng cố và phát triển mạng lưới khách hàng,
tổ chức tiến hành thương lượng mức lãi suất phát hành có lợi nhất và chủ
động linh hoạt trong việc dàn xếp lãi suất với các tổ chức đầu tư phát hành,
chủ động hơn trong việc chào dịch vụ với nhà đầu tư để có thể đẩy mạnh
hoạt động Bảo lãnh phát hành.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 93 - Trêng §HKTQDHN
Công ty tiếp tục tìm kiếm các đợt phát hành có lãi suất hấp dẫn của
các Ngân hàng thương mại để triển khai đại lý phát hành. Tiếp tục duy trì
mối quan hệ với NHMHB và một số NHTMCP khác để phối hợp trong các
đề án phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu đồng thời triển
khai đại lý phát hành.
3.1.2.4. Về hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Công ty vẫn sẽ tiếp tục thoả thuận triển khai hoạt động quản lý danh
mục đầu tư cho Bảo Việt, nghiên cứu xây dựng và đề xuất triển khai một
danh mục mới của Tổng Công ty Bảo hiểm nhân thọ. Công ty dự kiến sẽ
thương lượng lại cới các điều kiện của thị trường.
Tiếp tục bám sát diễn biến thị trường để cơ cấu lại danh mục tự
doanh, giảm bớt tỷ lệ chứng khoán có độ rủi ro cao, hoán đổi sang các loại
chứng khoán có thị giá tương đương nhưng ổn định và chó chiều hướng gia
tăng, tiếp tục thực hiện chiến lược quay vòng nhanh các loại chứng khoán
niêm yết nếu thị trường cho phép để tìm kiếm lãi vốn hoặc giảm giá vốn
bình quân. Xem xét điều chỉnh quy mô tự doanh linh hoạt cho phù hợp với
điều kiện thị trường và khả năng tìm kiếm lợi nhuận, lập phương án trình
Hội đồng quản trị, dành một phần vốn tự doanh để đầu tư có cân nhắc và
một số cổ phiếu chuẩn bị niêm yết hoặc có triển vọng tăng trưởng và có tỷ
suất đầu tư đạt trên 12%/năm.
3.1.2.5. Về hoạt động đầu tư tài chính
Dự kiến trong năm 2004 mức lãi suất huy động có thể vẫn ở mức
thấp, điều này có thể ảnh hưởng đến doanh thu hoạt động tài chính của
Công ty. Công ty sẽ tiếp tục duy trì và mở rộng quan hệ với các Ngân
hàng, Tổ chức tín dụng nhằm đàm phán lãi suất tốt nhất hoặc triển khai tìm
kiếm đối tác hợp vốn để đảm bảo hiệu quả đầu tư tài chính nguồn vốn nhàn
rỗi. Trong năm 2004, tổng nguồn vốn dự kiến đầu tư tài chính từ 14-15 tỷ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 94 - Trêng §HKTQDHN
đồng, với mục tiêu lãi suất đầu tư tài chính đạt mức 8%/năm. Bên cạnh đó,
Công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu các cơ hội đầu tư khác như đầu tư vào Trái
phiếu Chính phủ, Trái phiếu công trình hoặc Trái phiếu Doanh nghiệp nếu
ty suất đầu tư cao hơn so với Tiền gửi Ngân hàng mà vẫn đảm bảo chủ
động nguồn vốn hoạt động của Công ty.
3.1.2.6. Về hoạt động lưu ký và các dịch vụ tiện ích
Công ty xác định đây là hoạt động hỗ trợ cho nghiệp vụ môi giới và
tư vấn của Công ty. Năm 2004, Công ty tiếp tục duy trì ổn định các khách
hàng đã lưu ký và phát triển thêm từ 3-5 khách hàng mới, tiếp tục duy trì
và đẩy mạnh các dịch vụ tiện ích như cho vay cầm cố chứng khoán, ứng
trước tiền bán chứng khoán, cho vay hỗ trợ tiền mua chứng khoán khi tình
hình thị trường được cải thiện đồng thời xúc tiến mạnh dịch vụ hỗ trợ cho
vay cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp CPH mua cổ phần. Bên
cạnh đó, Công ty sẽ sớm nghiên cứu và tìm kiếm đối tác để triển khai thêm
dịch vụ cho vay cầm cố chứng khoán chưa niêm yết.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI CTCP
CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT
Sau khi nghiên cứu những điều kiện thuận lợi, những mặt còn hạn
chế và nguyên nhân dẫn tới điều đó, chúng ta thấy rằng BVSC cần phải có
những biện pháp để khắc phục khó khăn nhằm phát triển hoạt động kinh
doanh của Công ty.
3.2.1. ĐA DẠNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ CÁC HOẠT ĐỘNG
Phân tích thị trường là một nhiệm vụ rất quan trọng và là một trong
những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của CTCK. Khả năng
mở rộng và phát triển của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào uy tín và chất
lượng của các dịch vụ cung cấp. Có thể nói, phân tích thị trường là một
mũi nhọn cạnh tranh về dịch vụ giữa các CTCK. Trong điều kiện hiện nay,
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 95 - Trêng §HKTQDHN
khi các CTCK mới đi vào hoạt động, các lợi thế cạnh tranh chưa có sự
phân biệt rõ rệt thì yếu tố chủ yếu để thu hút chính là chất lượng dịch vụ
mà Công ty cung cấp, cụ thể hơn, đó là chất lượng của dịch vụ tư vấn của
Công ty cho khách hàng trong các quyết định đầu tư. Hơn nữa, đối với bản
thân Công ty, các kết quả phân tích trên thị trường cũng là cơ sở để đưa ra
quyết định đầu tư nhằm mang lại lợi ích cao nhất. Với những lý do đó,
BVSC cần phải hết sức quan tâm đến việc phát triển năng lực phân tích thị
trường của mình.
Để có thể tiến hành phân tích thị trường, CTCK phải dựa trên một số
yếu tố chuẩn về hệ thống chính sách kinh tế, hệ thống pháp luật, hệ thống
thông tin thị trường, sự phát triển của hệ thống tài chính, hệ thống Ngân
hàng, hệ thống các thị trường hàng hoá. Đặc biệt, CTCK phải chú ý đến
môi trường kinh doanh mà ở đây sẽ bao gồm các yếu tố vĩ mô và vi mô.
Nếu phân tích kinh tế vĩ mô chỉ ra được các ảnh hưởng của nền kinh
tế nói chung đến TTCK thì dự đoán diễn biến trên thị trường sẽ chỉ ra cho
CTCK thời điểm thích hợp để thực hiện việc mua bán chứng khoán đó.
Khả năng dự đoán diễn biến thị trường của CTCK phụ thuộc vào khả năng
thu thập thông tin, khả năng đánh giá xu hướng thị trường và khả năng
đánh giá động thái tâm lý của nhà đầu tư. Hiện nay, khả năng tiếp cận của
BVSC là tương đối tốt. Tuy nhiên, các thông tin này rất đa dạng, BVSC
cần phải chú ý tới việc sàng lọc giữa những thông tin thực sự và thông tin
giả mạo.
Phân tích thị trường là một việc rất phức tạp,vì thế CTCK phải có
hàm lượng chuyên môn cao, kinh nghiệm phong phú và khả năng nhận
định sắc bén.
3.2.2. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
Phát huy mạnh mẽ năng lực của ban lãnh đạo
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 96 - Trêng §HKTQDHN
Hoạt động kinh doanh chứng khoán là một hoạt động còn nhiều mới
mẻ, phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro, TTCK là một trong những thị trường
biến động nhiều nhất và chịu sự quản lý chặt chẽ của UBCKNN,
TTGDCK. Các văn bản pháp quy trong lĩnh vực này thường xuyên được
điều chỉnh, thậm chí có nhiều thay đổi mang tính bước ngoặt. Do đó, ban
lãnh đạo Công ty cần thường xuyên theo dõi sát sao các văn bản này cũng
như các biến động trên thị trường và những thay đổi của khách hàng. Cán
bộ Công ty phải có cái nhìn toàn diện, bao quát, kết hợp với đầu óc phân
tích tổng hợp, linh hoạt sáng tạo đưa ra các biện pháp nhanh chóng kịp thời
phù hợp với từng thời điểm, từng diễn biến để không bỏ lỡ cơ hội kinh
doanh mà vẫn hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra. Để có được phẩm
chất này cán bộ lãnh đạo cần biết tận dụng và tích luỹ những kinh nghiệm
quý báu có được trong quá trình làm việc, đồng thời thường xuyên trau dồi
kiến thức, tích luỹ chuyên môn nghề nghiệp vững vàng, có khả năng quản
lý và có đầu óc phán đoán nhanh nhạy. Trong quá trình làm việc phải kết
hợp trao đổi thông tin chặt chẽ với UBCKNN, TTGDCK và các chi nhánh
của Công ty. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo cũng phải nghiên cứu đưa ra các
chính sách khen thưởng và kỷ luật thích hợp cả về vật chất lẫn tinh thần, để
khuyến khích động viên kịp thời, tạo động lực phấn đấu lành mạnh cho
mọi thành viên trong Công ty.
Thường xuyên đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
Để thực hiện định hướng trở thành CTCK có tầm cỡ, kinh doanh trên
tất cả các nghiệp vụ thì một yếu tố quan trọng không thể thiếu được là nhân
tố con người trong việc tổ chức, quản lý và vận hành các nghiệp vụ của
Công ty.
Một CTCK có thể trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại trong một
thời gian ngắn nhưng không thể có ngay được một đội ngũ cán bộ có trình
độ tương xứng trong một thời gian ngắn được. Vì vậy, Công ty cần phải có
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 97 - Trêng §HKTQDHN
một kế hoạch (cả ngắn hạn và dài hạn) phù hợp trong việc đào tạo đội ngũ
cán bộ cho hiện tại và tương lai.
Khách hàng chứng khoán là khách hàng có trình độ hiểu biết pháp
luật rất cao, buôn bán chứng khoán diễn ra rất nhanh và phức tạp. Vì vậy
để cung cấp dịch vụ cho đối tượng này đòi hỏi người làm chứng khoán
phải có trình độ cao về pháp luật, tin học và nghiệp vụ. Cán bộ của CTCK
phải là những người am hiểu về kỹ thuật, thông tin về nghiệp vụ, kết hợp lý
luận và thực tiễn trong mọi tình huống để tạo ra hiệu quả kinh doanh cao.
Hiện nay, với xu hướng hội nhập kinh tế, Công ty cần có nhiều chuyên gia
giỏi để có đủ năng lực bắt kịp và hoà nhập vào nền kinh tế sôi động đó.
Chính vì thế, Công ty cần có chương trình, kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ
toàn diện: Yêu cầu cán bộ hoạt động trong lĩnh vực này phải có một trình
độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học nhất định và thường xuyên phải học tập
và trau dồi thêm. Định kỳ tổ chức kiểm tra trình độ, có chế độ khen thưởng
đối với những người có trình độ vượt mức yêu cầu. Khuyến khích, tạo điều
kiện trợ giúp kinh phí cho các cán bộ đi học nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, nhất là các cán bộ trẻ. Đặc biệt ưu tiên những cá nhân phấn đấu
đạt các học vị như thạc sĩ, tiến sĩ...Đây là lực lượng đưa Công ty tiếp cận,
làm chủ các công nghệ hiện đại, bắt kịp với xu hướng phát triển chung.
Quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chốt, cán bộ nguồn cho Công ty.
Bên cạnh những yêu cầu về chuyên môn, cán bộ Công ty cũng cần phải có
những phẩm chất và tác phong làm việc khoa học. Cụ thể là cán bộ phải có
tinh thần trách nhiệm cao, có đạo đức nghề nghiệp, không để xảy ra các vụ
việc tiêu cực làm thất thoát tài sản của Công ty, gây thiệt hại cho khách
hàng, ảnh hưởng xấu tới uy tín của Công ty.
Con người- nhân tố quyết định tới sự phát triển- là trung tâm của
mọi hoạt động. Chuẩn bị tốt nguồn nhân lực sẽ có ý nghĩa nhất định đối với
việc thực hiện thành công những nỗ lực phát triển của Công ty.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 98 - Trêng §HKTQDHN
3.2.3. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KHÁCH HÀNG TOÀN DIỆN, HỢP
LÝ
Chính sách khách hàng có một vị trí hết sức quan trọng trong toàn
bộ hoạt động kinh doanh của một CTCK. Với phương châm phục vụ:
“Hiệu quả kinh doanh của nhà đầu tư là mục tiêu của BVSC” thì một giải
pháp về khách hàng đúng đắn sẽ là một yếu tố quyết định vị trí của BVSC
trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt để giành thị phần với
CTCK khác.
Chính sách khách hàng có thực hiện được hay không phụ thuộc vào
kết quả của việc sử dụng nhiều chính sách cụ thể khác nhau, mỗi chính
sách đó sẽ đóng vai trò nhất định nhưng có mối quan hệ với nhau. Một
chính sách khách hàng hợp lý bao gồm:
Chính sách giá cả hấp dẫn: Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt
như hiện nay, các mức phí của Công ty phải được áp dụng một cách linh
hoạt, phù hợp trên cơ sở cân đối chi phí, lợi nhuận, thị phần và các mục
tiêu khác mà Công ty theo đuổi. Mức phí đưa ra phải phù hợp từng đối
tượng khách hàng, từng loại dịch vụ, từng thời điểm cụ thể để vừa duy trì
được mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa thu hút thêm khách hàng
mới. Để thực hiện điều này, Công ty có thể tiến hành phân tổ khách hàng
theo những tiêu chí nhất định. Ví dụ, đối với khách hàng có uy tín, thường
xuyên có những giao dịch với giá trị lớn sẽ được hưởng mức phí ưu đãi.
Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ
để thoả mãn nhu cầu ngày càng đa dạng và phát triển của khách hàng.
Điều này đòi hỏi BVSC cần phải nghiên cứu, học hỏi và đưa ra các dịch vụ
mới, cung cấp thông tin cập nhật nhất, nhận lệnh và thông báo kết quả
khớp lệnh tận nhà...
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 99 - Trêng §HKTQDHN
Chủ động tìm kiếm khách hàng là một hoạt động không thể thiếu
nhằm mở rộng và nâng cao số lượng khách hàng đến với mình. Chính sách
này không những nhằm vào các nhà đầu tư trong nước mà còn nhằm vào cả
các nhà đầu tư nước ngoài, không những nhằm vào các nhà đầu tư cá nhân
mà còn nhằm vào các tổ chức. Thực hiện được chính sách này, tức là tìm
được khách hàng mới, Công ty sẽ có nhiều lợi nhuận hơn, có cơ hội tốt
trong việc thực hiện nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành cho khách hàng mới, từ
đó có cơ sở thực hiện các nghiệp vụ môi giới, quản lý danh mục đầu tư...
cho khách hàng để tìm kiếm lợi nhuận và nâng cao uy tín của mình.
Bảo đảm phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự, tận tình, chu
đáo chính là một nghệ thuật giữ khách hàng hiệu quả nhất. Thái độ của
nhân viên có thể tạo nên hình ảnh của Công ty trong khách hàng. Vì vậy,
phong cách giao tiếp và tác phong làm việc của cán bộ sẽ ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả của việc thu hút khách hàng. Ngoài ra, các cán bộ nhân viên
còn phải làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, cẩn thận không để mắc sai
sót, nhầm lẫn tạo sự an tâm, tin tưởng tuyệt đối từ phía khách hàng.
Tổ chức hội nghị khách hàng: BVSC có thể định kỳ tổ chức hội
nghị khách hàng bởi vì đây sẽ là nơi gặp gỡ, trao đổi, học tập kinh nghiệm
giữa các nhà đầu tư với nhau, giữa các nhà đầu tư với Công ty. Và hơn thế
nữa, hội nghị khách hàng sẽ có lợi cho cả hai bên, khách hàng và Công ty.
Về phía khách hàng, trước hết họ sẽ được cung cấp những văn bản
pháp lý mới nhất liên quan đến chứng khoán và TTCK, tránh được những
sai phạm không đáng có khi tham gia đầu tư trên TTCK. Tiếp đến, họ có
thể tham khảo những bài phân tích, đánh giá của các chuyên gia trong
Công ty về tình hình TTCK, tình hình hoạt động kinh doanh của các Công
ty niêm yết. Cái lợi mà khách hàng có được chính là ở chổ: dựa trên các
thông tin có được, họ tự biết điều gì nên và không nên làm, đầu tư như thế
nào trong thời gian tới để có hiệu quả cao nhất.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 100 - Trêng §HKTQDHN
Về phía Công ty, hội nghị khách hàng là một dịp tốt để tăng cường
mối quan hệ với các nhà đầu tư, là một dịp để các nhà đầu tư hiểu kỹ hơn
về Công ty ty thông qua các loại hình dịch vụ mà Công ty đang cung cấp
cho họ. Hội nghị khách hàng sẽ giúp cho Công ty tiếp cận, tìm hiểu cặn kẽ
hơn nhu cầu và thu thập thông tin phản hồi từ phía các nhà đầu tư và công
chúng. Hơn nữa, thông qua hội nghị khách hàng, Công ty còn cho thấy
khách hàng là tâm điểm của mọi hoạt động kinh doanh của mình, là mối
quan tâm hàng đầu của mình để từ đó khách hàng có niềm tin vững chắc
vào Công ty.
3.2.4. HIỆN ĐẠI HOÁ CƠ SỞ VẬT CHẤT, PHƯƠNG TIỆN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH
Cùng với sự phát triển và sôi động của TTCK, CTCK BVSC cũng
buộc phải có sự phát triển không ngừng và việc hiện đại hoá cơ sở vật
chất, phương tiện kinh doanh là một tất yếu đang được quan tâm hiện nay.
Với tình hình của Công ty như hiện nay, Công ty nên tập trung các giải
pháp về công nghệ thông tin, đó là: Tiêu chuẩn hóa hệ thống thông tin
khách hàng, bao gồm nhiều dữ liệu khác nhau, hình thành Ngân hàng dữ
liệu phục vụ cho nhiều mục đích sử dụng và khai thác khác nhau. Thiết kế
và cài đặt cục bộ cũng như mạng toàn diện để việc trao đổi thông tin được
diễn ra nhanh chóng, thuận lợi, an toàn. Có chương trình dự phòng, kế
hoạch sẵn sàng ứng phó với tình trạng bị xâm nhập bất hợp pháp, bị mất
liên lạc trong khi giao dịch cũng như trong trường hợp khẩn cấp. Trước
mắt, BVSC cần hoàn thiện trang Web, đồng thời triển khai xây dựng một
hệ thống tin học mạnh, đảm bảo vi tính hoá toàn bộ các nghiệp vụ chứng
khoán, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, xây dựng
trước một bước cơ sở vật chất để tạo điệu kiện cho khách hàng kinh doanh
qua mạng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 101 - Trêng §HKTQDHN
3.2.5. TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG CÁC MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC
CTCK NƯỚC NGOÀI
Để giữ vững và tăng cường uy tín đối ngoại của BVSC, cần đẩy
mạnh việc xây dựng các quan hệ đối ngoại, mở rộng quan hệ để tranh thủ
kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của các CTCK nước ngoài. BVSC cần củng
cố và mở rộng quan hệ đối ngoại vốn có, chọn các CTCK, đối tác nước
ngoài phù hợp với từng lĩnh vực đối ngoại của từng khu vực để thiết lập
mối quan hệ chặt chẽ với các Công ty có uy tín cao. Tăng cường nghiên
cứu trao đổi kinh nghiệm, nắm bắt nhanh nhạy các xu thế mới của thị
trường để thích ứng và có đối sách kịp thời khi có biến động. Đồng thời,
BVSC cần mở rộng các quan hệ song phương và đa phương, xây dựng và
phát triển mối quan hệ chặt chẽ với CTCK các nước ASEAN, đặc biệt với
các CTCK của các nước láng giềng như: Thái Lan, Trung Quốc...
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ
3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý.
TTCK là một thể chế đặc biệt bậc cao và là sản phẩm tinh tuý của
nền kinh tế thị trường, hoạt động với những thiết chế phức tạp và riêng
biệt, với những quy luật chi phối khắc nghiệt, sâu sắc và ảnh hưởng toàn
diện đến thực trạng phát triển kinh tế-xã hội của một đất nước khi có những
biến động. Với cơ chế vận hành phức tạp, nên các quá trình từ phát hành
chứng khoán trên thị trường sơ cấp cho đến các giao dịch trên thị trường
thứ cấp đòi hỏi phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt của luật pháp về
chứng khoán và TTCK. Ngoài các quy định nêu trên, hoạt động của TTCK
còn chịu sự chi phối của các văn bản luật khác trong các lĩnh vực thương
mại, dân sự, đầu tư nước ngoài, phá sản…. Hoạt động của TTCK nói
chung, bên cạnh những đặc tính ưu việt, thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 102 - Trêng §HKTQDHN
còn chứa đựng những hạn chế, khuyết tật có thể dẫn tới những hậu quả khó
lường. Vì vậy, sự điều chỉnh, hoàn thiện hệ thống luật pháp trong lĩnh vực
chứng khoán và TTCK này nhằm tạo ra những đặc tính ưu việt, những thế
mạnh của nền kinh tế thị trường và hạn chế tới mức thấp nhất những tác
động tiêu cực có thể phát sinh trong quá trình hoạt động thị trường. Giữa
các chủ thể của thị trường hình thành những mối quan hệ kinh tế-xã hội
đan xen. CTCK là một chủ thể quan trọng của thị trường, hoạt động kinh
doanh của Công ty có hiệu quả tốt hay không, một mặt phụ thuộc vào tình
hình chung của thị trường.
Nhìn tổng thể, tuy chưa có một đạo luật chung về phát hành và kinh
doanh chứng khoán như một số nước trên thế giới, nhưng trên thực tế,
khung pháp luật về chứng khoán với ba bộ phận cấu thành tối thiểu của nó
đã được hình thành, bao gồm: Những quy định về tiêu chuẩn hàng hoá và
điều kiện phát hành, điều kiện và thể thức kinh doanh, quản lý Nhà nước
và giám sát về chứng khoán và TTCK. Tuy nhiên, về mặt nội dung, các
quy định hiện có còn bộc lộ nhiều hạn chế cần khắc phục: Hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và TTCK hầu hết là các văn bản
dưới luật, có giá trị thấp. Các văn bản thiếu tính hệ thống, còn chắp vá,
thiếu tính đồng bộ và còn chồng chéo giữa các quy định. Còn bỏ ngỏ nhiều
vấn đề thuộc về chứng khoán và nhiều quan hệ trong TTCK chưa được luật
pháp quy định, điều chỉnh. Hầu hết các quy định được xây dựng trên cơ sở
tham khảo, học tập kinh nghiệm tổ chức TTCK của nước ngoài mà chưa
được hay còn ít được kiểm nghiệm qua thực tế tại Việt Nam. Do đó, trong
thời gian tới, Chính phủ cần xem xét, sửa đổi, bổ sung các luật, pháp lệnh
và các văn bản ở các ngành, lĩnh vực liên quan khác nhằm tạo nên sự thống
nhất cao và ổn định trong hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi
cho sự vận hành và phát triển của TTCK Việt Nam.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 103 - Trêng §HKTQDHN
Chính phủ cần nhanh chóng hoàn thiện những văn bản quy định,
hướng dẫn hoạt động của TTCK cũng như các CTCK để phù hợp với tình
hình phát triển thực tế của TTCK Việt Nam. Mặt khác, với tình hình và xu
hướng của thị trường hiện nay, Chính phủ cũng cần có các quy định cụ thể
về giao dịch điện tử trong hoạt động kinh doanh chứng khoán. Điều này rất
quan trọng vì đó là cơ sở pháp lý cho các giao dịch sẽ rất phổ biến trong
tương lai này.
3.3.1.2. Ưu đãi thuế cho hoạt động chứng khoán
Ưu đãi thuế cho TTCK là chính sách quan trọng vì nó liên quan trực
tiếp đến lợi ích của các CTCK. Hiện nay ngoài việc hưởng ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp trong hai năm hoạt động, các CTCK còn được giảm
50% số thuế doanh nghiệp trong hai năm tiếp theo. Tuy nhiên, quy định ưu
đãi thuế như vậy đối với các CTCK vẫn chưa thoả đáng do các Công ty này
mới đi vào hoạt động, doanh số chưa nhiều, TTCK chưa sôi động, chưa
phát triển nên hiệu quả hoạt động còn thấp. Chắc chắn các CTCK đều bị
lôc trong những năm đầu hoạt động. Do vậy, hết thời hạn được giảm thuế
như trên các CTCK sẽ gặp nhiều khó khăn khi tính đến hiệu quả kinh
doanh.
Chính vì thế cần phải có chính sách ưu đãi hơn nữa cho các CTCK
mới có thể khuyến khích sự tham gia tích cực của các tổ chức kinh tế trong
và ngoài nước vào TTCK. Cụ thể, mức ưu đãi trong thời gian tới nên là
miễn thuế cho 5 năm đầu hoạt động và giảm thuế còn 50% trong 3 hoặc 5
năm tiếp theo.
Đối với thuế giá trị gia tăng, mặc dù Bộ tài chính đã cam kết sẽ
chính thức đưa hoạt động kinh doanh chứng khoán vào diện không chịu
thuế VAT được ghi tại điều 4 luật thuế này, nhưng các CTCK đã không
mấy hứng khởi vì việc đưa vào diện không chịu thuế VAT đồng nghĩa với
việc sẽ không được khấu trừ thuế đầu vào đối với các chi phí bỏ ra trong
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 104 - Trêng §HKTQDHN
hoạt động kinh doanh chứng khoán. Cho nên, các CTCK nên được áp dụng
thuế suất VAT đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là 0%. Với thuế
suất này, các Công ty sẽ được hoàn thuế đầu vào đối với các chi phí bỏ ra
và đây chính là điều mà không chỉ BVSC mà các CTCK khác đều mong
đợi.
3.3.2. KIẾN NGHỊ VỚI UBCKNN VÀ TTGDCK
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh chứng khoán được thực hiện
một cách công bằng, trung thực, công khai, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư
và công chúng tham gia đầu tư, các chủ thể kinh doanh chứng khoán còn
phải chấp hành về đạo đức kinh doanh, quy định về hạn mức áp dụng đối
với kinh doanh... do UBCKNN và TTGDCK quy định.
3.3.2.1. Giám sát và quản lý vốn khả dụng đối với CTCK
NOC NORC =
rủi ro
100 100%
Trong đó:
NOC: chỉ tiêu vốn hoạt động ròng
NOC = Tài sản ròng (Tổng tài sản - Tổng nợ) -Tổng các khoản gia tăng
+ Tổng các khoản giảm trừ.
rủi ro = Rủi ro thị trường + Rủi ro đối tác + Rủi ro cơ bản
+ Rủi ro tập trung tín dụng - Phần bù rủi ro
Quy định về việc trích lập dự phòng vốn điều lệ: Quy định này
yêu cầu CTCK trong quá trình hoạt động phải trích 5% lãi ròng hàng năm
để lập quỹ dự phòng, bổ sung vốn điều lệ cho đến mức bằng 10% vốn điều
lệ của Công ty. Việc thực hiện quỹ này được thực hiện theo những quy
định hiện hành đối với các loại hình CTCP và TNHH.
3.3.2.2. Quy định về chế độ báo cáo và công khai hoá thông tin
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 105 - Trêng §HKTQDHN
Quy định này được áp dụng ở các TTCK trên thế giới, theo đó các
CTCK phải công khai hoá các thông tin về hoạt động kinh doanh chứng
khoán cho công chúng, phải tuân thủ chế độ báo cáo định kỳ cho các cơ
quan quản lý ngành và SGDCK nếu Công ty là thành viên. Ngoài báo cáo
định kỳ, CTCK phải có trách nhiệm báo cáo đột xuất khi có sự kiện bất
thường ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh xảy ra. Đặc biệt là các báo cáo
hàng quý của CTCK phải được Công ty kiểm toán đã được cơ quan quản lý
Nhà nước ngành chứng khoán chấp nhận xác nhận.
Mặt khác, thông tin về TTCK là cơ sở hoạt động của TTCK, là yếu
tố để các nhà đầu tư định giá mua bán chứng khoán. Ở nhiều nước trên thế
giới việc công bố thông tin đã trở thành một thứ văn hoá kinh doanh, bởi vì
cổ đông và những người có quyền lợi liên quan đến Công ty cần được
thông tin kịp thời và chính xác về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất
kinh doanh và tình hình quản lý, điều hành Công ty. Các thông tin sai lệch
trên TTCK có thể gây nên những biến động lớn trong hoạt động của thị
trường cũng như sự hoảng loạn trong tâm lý của các nhà đầu tư, đẩy thị
trường đến những đột biến giá, tạo nên các cơn sốc đối với hệ thống tài
chính quốc gia, và do vậy ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Trong giai đoạn
toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, thông tin không minh bạch có thể gây nên sự
xáo trộn thị trường, dẫn đến phản ứng xấu của TTCK và nền kinh tế quốc
gia. Chính vì vậy, công khai hoá thông tin được coi là nguyên tắc quan
trọng nhất của TTCK. Ngay từ đầu xây dựng TTCK tại Việt Nam,
UBCKNN đã luôn coi trọng nguyên tắc này, và có những quy định cụ thể
về việc bắt buộc công khai thông tin trên TTCK. Các quy định của
UBCKNN đối với việc công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, Công
ty quản lý quỹ, các tổ chức hoạt động kinh doanh chứng khoán là tương đối
chặt chẽ, phù hợp với thông lệ quốc tế về thông tin trên thị trường. Vấn đề
còn lại chính là tính tự giác của các tổ chức có trách nhiệm phải công bố
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 106 - Trêng §HKTQDHN
thông tin. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, các doanh nghiệp
Việt Nam chưa có thói quen và chưa sẵn sàng công bố công khai thông tin
về tình hình hoạt động của mình. Để giải quyết tốt vấn đề này đòi hỏi phải
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước đối với UBCKNN.
UBCKNN và TTGDCK cần nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi, cụ thể hoá các
quy định về thông tin như thời điểm, cách thức và nội dung công bố thông
tin, đặc biệt liên quan tới những vấn đề như phát hành cổ phiếu mới, thay
đổi chế độ kế toán, hợp nhất báo cáo tài chính, công bố ấn phẩm thường
niên, công bố trên báo... Những quy định này cần cụ thể và phù hợp với
thực tế để tạo điều kiện cho các Công ty niêm yết thực hiện được tốt.
Đồng thời UBCKNN và TTGDCK cần tăng cường thông tin về thị trường
để định hướng người đầu tư, bác bỏ những thông tin sai lệch, gây hoang
mang hoặc gây nhiễu. Cần sớm xây dựng một tờ thông tin chính thức của
UBCKNN, bên cạnh tờ tin của TTGDCK cùng với việc cập nhật trang
Web thông tin để đưa ra những quan điểm chính thức của UBCKNN về
những vấn đề chứng khoán và TTCK, tạo điều kiện cho công chúng đầu tư
và những người muốn tìm hiểu lĩnh vực này có được những thông tin đáng
tin cậy.
3.3.2.3. Tuyên truyền và đào tạo kiến thức về chứng khoán và TTCK
Việc tuyên truyền và quảng bá rộng rãi kiến thức về chứng khoán và
TTCK cho công chúng là điều hết sức quan trọng và không nên xem nhẹ vì
người ta chỉ có thể tham gia “cuộc chơi” khi mà họ tin rằng đã hiểu “luật
chơi” và biết cách tự mình giành chiến thắng trong cuộc chơi đó.
Theo số liệu điều tra của UBCKNN, công chúng cho rằng tuy TTCK
còn là lĩnh vực mới mẻ, chứa đựng nhiều rủi ro nhưng cũng không phải là
ít tiềm năng đáng trông đợi. Đa số các nhà đầu tư là tổ chức, cho dù có hay
không ý định huy động vốn thông qua TTCK đều mong muốn có được
hiểu biết về chứng khoán và TTCK. Đối với nhà đầu tư cá nhân, phần lớn
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 107 - Trêng §HKTQDHN
đều chưa qua đào tạo kiến thức về chứng khoán và TTCK mà chủ yếu
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các buổi nói chuyện đề
nên hiểu biết của họ còn hạn chế. Điều này phản ánh thực tế là công tác
thông tin tuyên truyền và đào tạo kiến thức về chứng khoán và TTCK chưa
được triển khai mạnh mẽ và hiệu quả. UBCKNN cần phối hợp với Bộ giáo
dục và đào tạo và các cơ quan chức năng trong chương trình đào tạo về
chứng khoán và TTCK theo một chuẩn nhất định để tranh thủ sự liên kết
giữa ngành chứng khoán với các trường đại học hoặc các trung tâm đào tạo
khác góp phần tuyên truyền và đào tạo một cách có hiệu quả nhất.
3.3.3. KIẾN NGHỊ VỚI BỘ TÀI CHÍNH
3.3.4. KIẾN NGHỊ VỚI BVSC
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 108 - Trêng §HKTQDHN
KẾT LUẬN
Ở Việt Nam hiện tại các CTCK đang còn trong giai đoạn đầu và còn
nhiều bỡ ngỡ khi tham gia vào TTCK cho dù gặp không ít khó khăn trong
hoạt động của mình nhưng các Công ty cũng đã tích lũy được nhiều kinh
nghiệm để có thể phát triển tốt trong tương lai không xa.
Từ những buổi đầu thành lập BVSC đã từng bước kinh doanh có
hiệu quả và tạo được lòng tin nơi khách hàng như lòng tin ở công chúng
đầu tư. Tuy nhiên, chặng đường trước mắt đối với Công ty là rất khó khăn
và đầy thử thách. Do đó, Công ty cần phải có những bước đi cụ thể để tự
mình vượt qua nhứng khó khăn thử thách hướng tới sự phát triển bền vững.
Qua thời gian nghiên cứu và thực tập tại CTCP chứng khoán Bảo
Việt, em đã hiểu phần nào các hoạt động kinh doanh và mạnh dạn đề ra
một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các hoạt động kinh doanh
của Công ty. Em mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến của thầy cô và cán
bộ Công ty để em có thể hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 109 - Trêng §HKTQDHN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN................................................................................2
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CTCK .....................................................................2
1.1.1. Sự hình thành CTCK.............................................................2
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của CTCK .......................................3
1.1.3. Phân loại CTCK.....................................................................5
1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của CTCK .........................................8
1.1.5. Vai trò của CTCK................................................................10
1.2. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CTCK......................................................13
1.2.1. Các hoạt động chính ............................................................13
1.2.2. Các hoạt động phụ trợ.........................................................30
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CTCK..31
1.3.1. Nhân tố chủ quan.................................................................31
1.3.2. Nhân tố khách quan.............................................................34
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CTCP
CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT .................................................................37
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CTCK BẢO VIỆT ................................................37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCK Bảo Việt ..37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự của BVSC. ..................................42
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của Công ty....................................43
2.1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty ........................................45
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA BVSC.....................................46
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 110 - Trêng §HKTQDHN
2.2.1. Các hoạt động chính ............................................................47
2.2.2. Các hoạt động phụ trợ.........................................................63
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BVSC .......................68
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ......................................68
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..........................................74
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC HOẠT
ĐỘNG CỦA CTCP CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT.................................88
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA UBCKNN VÀ CỦA BVSC
TRONG THỜI GIAN TỚI .......................................................................88
3.1.1. Định hướng của UBCKNN ..................................................88
3.1.2. Định hướng và chiến lược của CTCP chứng khoán Bảo
Việt .................................................................................................90
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI CTCP
CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT .................................................................94
3.2.1. Đa dạng và phát triển đồng bộ các hoạt động ....................94
3.2.2. Xây dựng chiến lược về nguồn nhân lực.............................95
3.2.3. Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện, hợp lý ...........98
3.2.4. Hiện đại hoá cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động kinh
doanh............................................................................................ 100
3.2.5. Tăng cường xây dựng các mối quan hệ với các CTCK nước
ngoài ............................................................................................. 101
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ....................................................................101
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................... 101
3.3.2. Kiến nghị với UBCKNN và TTGDCK.............................. 104
3.3.3. Kiến nghị với Bộ tài chính................................................. 107
3.3.4. Kiến nghị với BVSC........................................................... 107
KẾT LUẬN............................................................................................108
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TrÇn V¨n Sïng
Líp TTCK42B - 111 - Trêng §HKTQDHN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển các hoạt động của CTCP chứng khoán Bảo Việt.pdf