Ngày nay nghiệp vụ bảo hiểm khụng ngừng phỏt triển cũng như tớnh phức tạp
của nỳ. Đũi hỏi phải cỳ những quy phạm phỏp luật mới điều chỉnh nhằm phỏt huy vai
trũ quản lý của Nhà nước ở tầng vĩ mụ đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tạo điều
kiện cho cỏc quan hệ bảo hiểm phát triển, tạo thị trường cạnh tranh lành mạnh và là cơ
sở để bảo vệ quyền lợi cho khỏch hàng.
76 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2207 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tại công ty bảo hiểm Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m gia bảo hiểm chiếm 1,19% số xe lưu hành
- Năm 2001 số xe tham gia bảo hiểm chiếm 1,65% số xe lưu hành
Về số tuyệt đối năm 1996 số xe tham gia bảo hiểm tại cụng ty là 23.414 xe.
Năm 2000 số xe tham gia bảo hiểm là 79439 xe tăng 46,66% so với năm
1996
Tuy nhiờn nhỡn vào tỷ trọng số xe cơ giới tham gia bảo hiểm trỏch
nhiệm dừn sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại cụng ty cũn rất nhỏ
bộ so với số lượng xe thực tế lưu hành. Mặc dự trờn thực tế số lượng xe
mỏy tham gia giao thụng gấp 12 lần xe ụ tụ đỳ là điều nghịch lý, chứng tỏ
cụng ty chưa chỳ từm khai thỏc nghiệp vụ này đối với xe mỏy. So với bảo
việt thỡ số lượng xe mỏy tham gia nghiệp vụ này lại cao hơn rất nhiều so
với ụ tụ. Điều này cũng dễ hiểu bởi bảo việt là cụng ty triển khai nghiệp vụ
này là sớm nhất, họ đỳ giành được thị phần lớn, hơn nữa họ lại cỳ một hệ
thống, mạng lưới kinh doanh trong cả nước. Ngoài ra bảo việt cũn phối hợp
với cỏc cơ quan đăng kiểm, đăng kớ xe để bắt buộc cỏc chủ phương tiện
phải mua bảo hiểm khi đăng ký xe.
Đối với PJICO là một cụng ty mới thành lập, nhưng đỳ sớm khẳng
định mỡnh trờn thị trường bảo hiểm. Những nghiệp vụ mà cụng ty triển
khai đỳ và đang đỳng gỳp khụng nhỏ vào thành quả chung của cụng ty.
Trong đỳ nghiệp vụ bảo hiểm trỏch nhiệm dừn sự của chủ xe cơ giới đối
với người thứ 3 đang cỳ mức tăng trưởng khỏ và ổn định. Tuy vậy cụng ty
chưa thực sự khai thỏc được tiềm năng của thị trường này.
* Đối với ụ tụ
Số lượng ụ tụ từ năm 1996 đến năm 2001 tăng xấp xỉ 9,3% một năm.
Năm 1996 cả nước cỳ 386.946 xe thỡ đến năm 2001 cỳ 601.520 xe. Trong
đỳ số xe được bảo hiểm trong cả nước năm 1996 là 86.998 xe, trong khi
tham gia tại PJICO là 14.796 xe chiếm gần 6% số lượng xe tham gia bảo
hiểm trong toàn quốc.
Số lượng xe ụ tụ tham gia bảo hiểm năm 1999 là 167.625 xe trong
khi số xe tham gia tại cụng ty là 32265 xe chiếm gần 19,24% số lượng xe
tham gia bảo hiểm trờn toàn quốc. Năm 2000 số xe ụ tụ tham gia bảo hiểm
trờn cả nước là 199.630 xe trong đỳ tham gia tại PJICO là 46719 xe chiếm
gần 23,4% số lượng xe tham gia bảo hiểm trong toàn quốc.Tỷ lệ ụ tụ được
bảo hiểm bỡnh quừn ở giai đoạn này mới chỉ đạt gần 35% tổng số xe cỏc
loại. Điều đỳ chứng tỏ số lượng xe ụ tụ tham gia bảo hiểm tại cụng ty cỳ xu
hướng tăng nhanh, thị phần của cụng ty ngày càng được củng cố và khụng
ngừng mở rộng
* Đối với xe mỏy
Số lượng xe mỏy lưu hành trờn toàn quốc từ năm 1996 đến năm
2001 tăng bỡnh quừn 12,575% một năm. Năm 2001 số lượng xe mỏy tăng
66,57% so với năm 1996. Về số tuyệt đối năm 1996 trờn cả nước cỳ
4.208.247 xe thỡ đến năm 2001 số xe lưu hành đỳ là 7.010.100 xe. Năm
1996 số xe mỏy tham gia bảo hiểm là 900.000 chiếc chiếm 21,386%. Năm
2001 thỡ chỉ cỳ 1.121.616 chiếc được bảo hiểm chiếm 10,6% tổng số xe
lưu hành đỳ là điều nghịch lý bởi cũng trong khoảng thời gian này số lượng
xe mỏy tăng lờn 66,57% so với năm 1996. Trong khi đỳ số xe mỏy tham
gia tại cụng ty năm 1996 là 8.622 chiếc chiếm chưa đầy 1% so với lượng xe
bảo hiểm trong toàn quốc. Đến năm 2001 thỡ số xe tham gia bảo hiểm tại
cụng ty là 51.738 chiếc gấp 6 lần số xe tham gia bảo hiểm năm 1996. Tỷ lệ
xe mỏy được tham gia bảo hiểm bỡnh quừn cả nước trong giai đoạn 96 đến
2001 mới chỉ đạt 10,6% tổng số xe lưu hành, tỷ lệ xe mỏy tham gia bảo
hiểm lại thấp dần qua cỏc năm :
Cụ thể năm 1996 tỷ lệ xe mỏy tham gia bảo hiểm là 21,368%, năm
1997 là 16,6%, năm 2000 chỉ cũn 10,6%. Sở dĩ cỳ tỡnh trạng như vậy là do
số lượng xe tham gia bảo hiểm tăng nhẹ trong khi số xe tham gia lưu thụng
lại tăng rất nhanh qua cỏc năm.
Từ khi cỳ nghị định 115/1997/CP về chế độ bảo hiểm bắt buộc trỏch
nhiệm dừn sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 thỡ số xe tham gia bảo
hiểm tại cụng ty cỳ xu hướng tăng trong khi số xe tham gia bảo hiểm trong
cả nước lại cỳ xu hướng giảm chứng tỏ việc khai thỏc ở cụng ty đỳ giành
được những thành tớch đỏng khớch lệ.
Tuy nhiờn trong khừu khai thỏc cũn rất nhiều mặt hạn chế cần sớm
được khắc phục. Những hạn chế này xuất phỏt từ rất nhiều những nguyờn
nhừn khỏc nhau :
Xột trờn giỏc độ chủ quan ( về phớa cụng ty )
- Hầu hết cỏn bộ cụng nhừn viờn cụng ty cỳ trỡnh độ cao (trờn
95% cỳ trỡnh đại học trở nờn) tuy nhiờn do chưa cỳ nhiều kinh nghiệm,
đặc biệt là khừu khai thỏc do đỳ hiệu quả khai thỏc là chưa cao. Mặc dự cỳ
nhiều nhừn viờn cỳ trỡnh độ đại học nhưng số nhừn viờn được đào tạo
chuyờn sừu về bảo hiểm là cũn nhiều hạn chế.
- Do cụng ty chưa biết tranh thủ sự ủng hộ và giỳp đỡ của cỏc
ngành, cỏc cấp cỳ liờn quan trong việc tạo điều kiờn thuận lợi để khai thỏc
hết tiềm năng bảo hiểm
- Do sự cạnh tranh gay gắt khiến cho cỏc cụng ty hạ phớ xuống
mức tuỳ ý đỳ làm cho cụng ty bị động, nờn việc cạnh tranh thu hỳt khỏch
hàng gặp nhiều khỳ khăn
- Cụng tỏc tuyờn truyền cũn nhiều hạn chế, do vậy người dừn
chưa thấy được lợi ớch và nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm
- Cỏc mức phớ mà cụng ty ỏp dụng chưa linh hoạt, chưa phự
hợp với khả năng tài chớnh của cụng ty và người tham gia bảo hiểm
* Về phớa cơ quan hữu quan :
- Đứng về phớa người tham gia bảo hiểm : Do cỏc chủ xe và lỏi
xe chưa nhận thức đỳng, đầy đủ về ý nghĩa tỏc dụng của bảo hiểm trỏch
nhiệm dừn sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3, từm lý của một số
người cũn cho rằng khi cỳ tai nạn xảy ra thỡ họ khỳ cỳ thể đũi ngay được
tiền bồi thường do thủ tục bồi thường cũn chậm chạp, mất thời gian. Vỡ
vậy họ coi việc tham gia nghiệp vụ này chỉ vỡ tớnh bắt buộc, do vậy cỏc
chủ phương tiện xe cơ giới chưa cỳ thỏi độ tự giỏc tự nguyện tham gia
- Do sự lỏng lẻo của cơ quan chức năng đặc biệt là lực lượng
cảnh sỏt giao thụng chưa kiểm tra sỏt sao và chặt chẽ cỏc giấy tờ cần thiết
khi lưu hành xe, Đặc biệt là giấy chứng nhận bảo hiểm trỏch nhiệm dừn sự
của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
1.2. Về doanh thu phớ bảo hiểm
Mặc dự thị trường bảo hiểm luụn cỳ sự cạnh tranh gay gắt thậm trớ
là sự cạnh tranh khụng lành mạnh, nhưng cụng tỏc khai thỏc của nghiệp vụ
bảo hiểm trỏch nhiệm dừn sự đối với người thứ 3 ở cụng ty vẫn đạt được
những kết quả khả quan.Tỷ trọng doanh thu phớ nghiệp vụ so với tổng
doanh thu toàn cụng ty cỳ xu hướng giảm nhưng về số tuyết đối thỡ doanh
thu nghiệp vụ cỳ xu hướng tăng qua cỏc năm cụ thể :
Bảng 5 : Bảng tỷ trọng doanh thu phớ nghiệp vụ bảo hiểm trỏch nhiệm
dừn sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3
Năm Doanh thu nghiệp vụ (triệu đồng)
Doanh thu bảo
hiểm gốc toàn
cụng ty
(Triệu đồng)
Tỷ trọng doanh
thu bảo hiểm
trỏch nhiệm dừn
sự (%)
1996 4232 52230 8,1
1997 5355 80279 6,67
1998 6058 96353 6,287
1999 6795 97276 6,985
2000 9732 123655 7,87
2001 15604 146538 10,648
Nguồn phũng quản lý nghiệp vụ
Trong bảng 4 ta thấy tốc độ tăng xe mỏy tham gia bảo hiểm là nhanh
hơn số lượng xe ụ tụ tham gia bảo hiểm. Cụ thể tốc độ tăng về số xe mỏy
tham gia bảo hiểm năm 2001 so với năm 1996 là 500% trong khi ụ tụ tỷ lệ
này là 339,04%
Tuy nhiờn do mức phớ bảo hiểm bỡnh quừn một xe mỏy là thấp hơn
rất nhiều lần so với phớ bảo hiểm bỡnh quừn của một đầu xe ụ tụ. Cỏc chủ
xe mỏy tham gia bảo hiểm phần lớn là tham gia do tớnh bắt buộc nờn
khụng tham gia với mức trỏch nhiệm cao. Trong khi cỏc chủ xe ụ tụ tham
gia với mức trỏch nhiệm cao và cỳ tớnh tự nguyện bởi họ ý thức được sự
nguy hiểm khi điều khiển xe ụ tụ, họ ý thức được trỏch nhiệm của mỡnh.
Do vậy nguồn phớ thu được từ ụ tụ đem lại nhiều hơn :
Bảng 6 : Doanh thu phớ theo cơ cấu xe tham gia bảo hiểm
Doanh
thu phớ
(triệu đồng)
1996 1997 1998 1999 2000 2001
- ễ tụ 3895,28 4926,6 5573,36 6238,8 9054,6 13899,4
- Xe mỏy 338,72 428,4 484,64 556,93 667,488 1704,56
Tổng cộng 4234 5355 6058 6795 9732 15604
Nguồn phũng kế toỏn cụng ty PJICO
Tổng doanh thu phớ nghiệp vụ tăng nờn hàng năm, năm sao cao hơn
năm trước và luụn vượt mức kế hoạch đề ra :
Bảng 7 : Tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch thu phớ nghiệp vụ bảo hiểm
trỏch nhiệm dừn sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3
Năm Số phớ bảo hiểm kế hoạch (triệu đồng)
Phớ thực thu
(Triệu đồng)
Tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch ( đơn vị %)
1996 3535 4234 119,8
1997 4137 5355 128,32
1998 4639 6058 130,6
1999 6067 6795 112
2000 8896 9732 109,4
2001 12238 15604 127,5
Nguồn phũng quản lý nghiệp vụ
Nhỡn vào bảng 7 ta thấy :
Năm 1996 cụng ty thu được 4234 triệu đồng đạt 119,8% kế hoạch
vượt kế hoạch 699 triệu đồng
- Năm 1997 cụng ty thu được 5355 triệu đồng đạt 128,32% vượt kế hoạch
- Năm 1998 là năm vượt kế hoạch cao nhất đạt 130,6% kế hoạch
- Năm 2000 cụng ty thu được 9732 triệu đồng đạt 109,4% kế hoạch,
vượt kế hoạch 836 triệu đồng
Nhỡn chung cụng tỏc khai thỏc đỳ giành được nhiều kết quả khả
quan, số phớ thu được và số lượng xe tham gia bảo hiểm tại cụng ty ngày
một tăng thế nhưng so với số lượng xe thực tế lưu hành thỡ tỷ lệ này là quỏ
nhỏ (năm 2001 là 1,65%). Do vậy tiềm năng về khả năng phỏt triển nghiệp
vụ này là rất khả quan. Cụng ty cần tớch cực trỳ trọng vào khừu khai thỏc,
tớch cực nừng cao chất lượng nghiệp vụ và khụng ngừng tuyờn truyền giỏo
dục nhằm nừng cao ý thức trỏch nhiệm của cỏc chủ phương tiện cơ giới.
Điều đỳ gỳp phần khụng nhỏ làm tăng doanh thu cho cụng ty và giỳp ổn
định cuộc sống cho người bị hại.
. CễNG TÁC ĐỀ PHềNG VÀ HẠN CHẾ TỔN THẤT
Trong những năm qua tỡnh hỡnh tai nạn giao thụng đường bộ ngày
càng cỳ diến biến phức tạp, số vụ tai nạn xảy ra ngày càng tăng và tớnh
nghiờm trọng của nỳ cũng cao hơn. Với phương chừm “phũng bệnh hơn
chữa bệnh” cụng tỏc đề phũng và hạn chế tổn thất cỳ ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc phũng chống tai nạn giao thụng xảy ra ở nước ta. Đề
phũng và hạn chế tổn thất đỳ là một khừu khụng thể thiếu được trong quỏ
trỡnh kinh doanh của bất kỡ một cụng ty bảo hiểm nào. Bởi vỡ thực chất
của hoạt động bảo hiểm là chuyển giao rủi ro cho nhà bảo hiểm, theo đỳ
người tham gia bảo hiểm đồng ý trả cho người bảo hiểm một khoản tiền gọi
là phớ bảo hiểm và người bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người tham gia.
Do vậy cụng ty bảo hiểm rất quan từm đến việc quản lý rủi ro tổn thất
thụng qua đề phũng và hạn chế tổn thất. Đề phũng hạn chế tổn thất khụng
chỉ là trỏch nhiệm mà cũn là quyền lợi của cụng ty bảo hiểm
Nếu thực hiện tốt khừu này thỡ số vụ tổn thất sẽ giảm đi và cụng ty
bảo hiểm sẽ giảm số tiền bồi thường cho cỏc đối tượng tham gia bảo hiểm
gỳp phần làm tăng lợi nhuận cho cụng ty. Mặt khỏc cụng tỏc đề phũng và
hạn chế tổn thất cũn đem lai sự an toàn, sự bỡnh yờn và một từm lý thoải
mỏi cho mọi người trong cuộc sống và trong hoạt động sản suất kinh doanh
Bởi vậy ngay từ khi triển khai nghiệp vụ này cụng ty bảo hiểm
PJICO luụn quan từm chỳ ý coi trọng cụng tỏc đề phũng và hạn chế tổn
thất.
- Cụng ty đỳ cựng cỏc ngành giao thụng xừy dựng hàng loạt
đường lỏnh nạn và cỏc đường rào chắn ở một số cỏc đoạn đường nguy
hiểm như đốo Măng Găng, đốo Hải Vừn, đốo Giỳ, đốo Ngoạn Mục
- Cụng ty cũng tiến hành phối hợp với cỏc cơ quan, ngành chức
năng như sở giao thụng cụng chớnh, phũng cảnh sỏt giao thụng thực hiện
tuyờn truyền trờn địa bàn về luật an toàn giao thụng nhằm nừng cao sự hiểu
biết và ý thức chấp hành luật lệ giao thụng của nhừn đừn và cỏc chủ
phương tiện cơ giới
- Đối với ngành đường sắt cụng ty tiến hành lắp cỏc lưới chống
gạch đỏ và lắp cỏc barie để trỏnh cỏc nơi cỳ đường bộ giao với đường sắt,
cụng ty cũng lắp đặt cỏc pa nụ- ỏp phớch, biển bỏo gỳp phần nhắc nhở lỏi
xe và mọi người đề phũng trỏnh những tai nạn đỏng tiếc xảy ra
- Cụng ty cũng yờu cầu cỏc chủ xe thực hiện cụng tỏc đề phũng
và hạn chế tổn thất như thường xuyờn kiểm định tu dưỡng bảo dưỡng xe,
đảm bảo an toàn kỹ thuật khi vận hành xe
- Khi tai nạn xảy ra thỡ cỏc chủ phương tiện phải cỳ trỏch
nhiệm hạn chế tối thiểu thiệt hại cho tài sản và đưa người bị thương đến cơ
sở y tế nơi gần nhất. Hàng năm cụng ty luụn trớch 3% kinh phớ để thực
hiện cụng tỏc đề phũng và hạn chế tổn thất
Để thấy rừ tỡnh hỡnh chi đề phũng và hạn chế tổn thất của PJICO
ta cỳ bảng sau đừy
Nhỡn vào bảng 8 ta thấy số tiền chi đề phũng và chế tổn thất tăng
qua cỏc năm :
- Năm 1996 chi đề phũng và hạn chế tổn thất là 95,265 triệu đồng
- Năm 1999 chi đề phũng và hạn chế tổn thất 147,45 triệu đồng
- Năm 2000 chi đề phũng và hạn chế tổn thất 219,9 triệu đồng
Năm 2001 số tiền tăng nờn là 336,3 triệu đồng tăng gấp 2,8 lần so với năm
1996. Trong đỳ tuyờn truyền quảng cỏo chiếm tỷ trọng lớn. Năm 1996 chi
cho tuyờn truyền quảng cỏo chiếm tới 40,64% tổng chi. Năm 2000 chiếm
tới 42,62% tổng chi. Sang năm 2001 chi cho tuyờn truyền quảng cỏo tại
cụng ty vẫn cỳ xu hướng tăng
Tỷ lệ chi cho hỗ trợ và khen thưởng chiếm một phần lớn. Năm1996
chiếm tới 29,12% tổng chi, năm 2001 thỡ tỷ lệ này giảm xuống cũn
25,82%. Tổng chi đề phũng và hạn chế tổn thất cũng tăng nhanh qua cỏc
năm qua cỏc năm:
- Năm 1998 so với năm 1996 tăng 84,94%
- Năm 1999 so với năm 1998 giảm 17,8%
- Năm 2000 so với năm 1999 tăng 49,15%
- Năm 2001 so với năm 2000 tăng 52,9%
Qua đừy ta thấy được rằng trong giai đoạn đầu cụng ty chi nhiều cho
cụng tỏc tuyờn truyền quảng cỏo. Sở dĩ như vậy là do trong giai đoạn này
cụng ty mới gia nhập thị trường bảo hiểm cụng ty cần tạo được hỡnh ảnh
cho mỡnh, tạo uy tớn và khắc sừu trong ý thức của khỏch hàng.
PJICO luụn nhận thức được vai trũ cụng tỏc đề phũng và hạn chế
thất thế nhưng hiệu quả của cụng tỏc nay chưa cao, điều này thể hiện tuy số
vụ tai nạn đỳ giảm nhưng mức độ thiệt hại của mỗi vụ lại cỳ xu hướng tăng
nờn
Sở dĩ như vậy là do cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thụng lạc hậu lại bị
xuống cấp nghiờm trọng, ớt sửa chữa, mật độ của cỏc phương tiện tham gia
giao thụng ngày càng tăng do vậy dẫn đến tỷ lệ tai nạn giao thụng cỳ xu
hướng tăng lờn. Mặt khỏc do doanh thu phớ nghiệp vụ là nhỏ, chi phớ dành
cho đề phũng hạn chế tổn thất lại chỉ chiếm 3% doanh thu thỡ lại càng ớt
ỏi hơn do vậy hiệu quả của cụng tỏc này cũn nhiều hạn chế
Cụng ty cần cỳ sự quan từm nhiều hơn nữa, cần nghiờn cứu sao cho
việc thực hiện cụng tỏc này cỳ hiệu quả, giảm thiểu được những thiệt hại,
đẩm bảo an toàn cho cỏc phương tiện giao thụng cơ giới, người thứ 3 và
cộng đồng
3. CễNG TÁC GIÁM ĐỊNH - BỒI THƯỜNG
3.1 Cụng tỏc giỏm định
Cụng tỏc giỏm định là một khừu trung gian giữa khừu khai thỏc và
khừu bồi thường
Nỳ cỳ tỏc dụng giỳp cho việc tớnh toỏn bồi thường được chớnh xỏc
và kịp thời.
Những thiệt hại về người và tài sản và mức độ lỗi của cỏc bờn là rất
phức tạp đũi hỏi cỳ sự chớnh xỏc. Khi cỳ sự thụng bỏo tai nạn xảy ra cỏc
giỏm định viờn của cụng ty phải kịp thời tới ngay hiện trường để thu thập
cỏc chứng cứ cỳ liờn quan đến vụ tai nạn và phối hợp với cảnh sỏt giao
thụng để xỏc định nguyờn nhừn gừy ra tai nạn.
Đồng thời cỏn bộ giỏm định đỏnh giỏ mức dộ thiệt hại và mức độ lỗi
của cỏc bờn. Tuy nhiờn cụng việc này rất là phức tạp vỡ nỳ liờn quan đến
lợi ớch của nhiều bờn, đặc biệt là bờn thứ 3, việc xỏc định căn cứ vào luật
dừn sự và luật lệ an toàn giao thụng. Do vậy đũi hỏi cỏn bộ giỏm định phải
cỳ chuyờn mụn sừu về nghiệp vụ, phải am hiểu luật dừn sự và luật an toàn
giao thụng, hiểu biết về thụng tin giỏ cả thị trường, am hiểu về kỹ thuật
Kiến thức này sẽ giỳp cho việc giỏm định một cỏch chớnh xỏc, trỏnh
tỡnh trạng giỏm định sai làm tổn hại đến uy tớn của cụng ty và mất đi
quyền lợi khỏch hàng. Ngoài ra để trỏnh trường hợp trục lợi bảo hiểm ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của cụng ty. Cỏc giỏm định viờn ngoài trỡnh
dộ chyờn mụn phải cỳ tư cỏch đạo đức tốt, tận tụy với khỏch hàng. Gỳp
phần nừng cao uy tớn với khỏch hàng và thu hỳt nhiều khỏch hàng mua
nhiều sản phẩm bảo hiểm của cụng ty
Để tạo điều kiện cho cụng tỏc giỏm định thỡ cụng ty đỳ khụng
ngừng đầu tư trang thiết bị hiện đại như : mỏy ảnh, thước, phương tiện liờn
lạc, phương tiện đi lại…
Ngoài ra cụng ty cũng đỳ phối hợp với cỏc cơ quan chức năng,
phũng cảnh sỏt giao thụng cựng phừn định lỗi mỗi khi cỳ thiệt hai xảy ra,
tạo nờn sự phối hợp chặt chẽ và khỏch quan trong khừu giỏm định tạo lũng
tin cho khỏch hàng giỳp cho quỏ trỡnh bồi thường nhanh gọn tiết kiệm, tạo
từm lý thoả mỏi, tin cậy lẫn nhau
Năm 1996 xảy ra 617 vụ tai nạn thuộc trỏch nhiệm của cụng ty.
Cụng ty đỳ tiến hành giỏm định 602 vụ và chuyển hồ sơ cho phũng bồi
thường để giải quyết cũn 15 vụ chưa rừ ràng thỡ chuyển sang năm sau.
Năm1997 cụng ty đỳ giỏm định 655 vụ cũn 21 vụ chuyển sang năm sau
Năm 2001 cụng ty đỳ tiến hành giỏm định 527 vụ cũn 25 vụ chuyển
sang 2001
Như vậy số vụ tai nạn được giỏm định trong năm chiếm một tỷ lệ lớn
trong tổng số cỏc vụ tai nạn phỏt sinh thuộc trỏch nhiệm. Điều đỳ thể hiện
những nỗ lực của cỏn bộ cụng nhừn viờn toàn cụng ty nỳi chung và của bộ
phận giỏm định nỳi riờng
Tuy nhiờn cũng phải nỳi nờn một thực tế khỳ khăn gừy trở ngại lớn
đến cụng tỏc giỏm định của cụng ty, làm ảnh hưởng xấu đến khừu bồi
thường
Thứ nhất:
Do cụng ty mới bước vào thị truờng bảo hiểm được 7 năm do vậy
kinh nghiệm cũn nhiều hạn chế hơn nữa cỏn bộ cụng nhừn viờn giỏm định
tại cụng ty chưa được đào tạo chớnh quy về cụng tỏc này, những hiểu biết
về xe cơ giới cũn hời hợt khụng chuyờn sừu
Do đỳ thường xuyờn gặp phải những lỳng tỳng và những vướng mắc
trong quỏ trỡnh giỏm định. Đặc biệt là những vụ tai nạn cỳ tớnh nghiờm
trọng và phức tạp, cỳ nhiều chi tiết bỏ qua mà từ đỳ cỳ thể bị trục lợi hoặc
trốn trỏnh trỏch nhiệm bồi thường của chủ xe
Thứ hai:
Do địa bàn tham gia bảo hiểm cũng như xe cơ giới là rất rộng, mà
cụng ty chưa cỳ chi nhỏnh ở hầu hết cỏc tỉnh do vậy sẽ gừy khỳ khăn trong
việc giỏm định trực tiếp tại hiện trường
Thứ ba:
Do số nhừn viờn giỏm định trỡnh độ cũn hạn chế, số lượng thỡ ớt.
Hầu hết hồ sơ biờn bản giỏm định phải dựa trờn hồ sơ của cụng an, bệnh
viện và cỏc cơ quan chức năng cỳ thẩm quyền. Đừy là một nguyờn nhừn
chủ yếu dẫn đến việc giỏm định thiếu chớnh xỏc, khụng đỏnh giỏ đỳng tổn
thất thực tế là bao nhiờu, gừy phỏt sinh tiờu cực trong khừu bồi thường
Hầu hết cỏc vụ tai nạn xảy ra việc xỏc định lỗi là rất khỳ, thường là
do sự thương lượng giữa cỏc bờn tham gia, chỉ khoảng gần 5% số vụ phải
đưa ra xột xử. Khi tai nạn xảy ra thỡ mọi hồ sơ lại do cụng an trực tiếp
quản lý và lắm giữ, sự phối hợp giữa cụng ty và cơ quan cụng an cũn lỏng
lẻo. Điều đỳ ảnh hưởng khụng nhỏ tới cụng tỏc giỏm định. Để hoàn thiện
cụng tỏc giỏm định cụng ty đỳ và đang tăng cường đội ngũ cỏn bộ cụng
nhừn viờn giỏm định cả về số lượng và chất lượng nhằm giỏm định một
cỏch nhanh chỳng,chớnh xỏc, kịp thời tạo uy tớn của PJICO trờn thị
trường bảo hiểm Việt Nam
3.2. Cụng tỏc bồi thường
Giải quyết bồi thường là một khừu rất quan trọng, đừy là một cụng
việc cuối cựng của một hợp đồng bảo hiểm khi cỳ sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Cựng với khừu giỏm định nỳ ảnh hưởng trực tiếp đến uy tớn, kết quả, hiệu
quả kinh doanh của cụng ty. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm trỏch nhiệm dừn
sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba thỡ cụng tỏc bồi thường chớnh
là lỳc nghiệp vụ này thể hiện rừ tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của
nỳ.
Nhận thức được tầm quan trọng này cụng ty bảo hiểm PJICO đỳ rất
quan từm chỳ trọng đến cụng tỏc giải quyết bồi thường. Trong quỏ trỡnh
tiếp nhận hồ sơ bồi thường từ khỏch hàng thỡ cỏn bộ cụng nhừn viờn luụn
hướng dẫn khỏch hàng hoàn tất thủ tục hồ sơ theo đỳng quy định với tinh
thần, thỏi độ tận tỡnh. Nhừn viờn cụng ty ấn định rừ ngày trả tiền bồi
thường, chủ động liờn lạc qua điện thoại nhằm hạn chế việc đi lại gừy
phiền hà cho khỏch hàng. Mỗi năm xỏc suất xảy ra tai nạn là khỏc nhau,
với mức độ khỏc nhau nờn cụng tỏc bồi thường ở PJICO hàng năm cũng
khỏc nhau.
Để cỳ một cỏi nhỡn thực sự bao quỏt và một nhận xột chớnh xỏc
hơn, khỏch quan hơn về cụng tỏc bồi thường tại cụng ty chỳng ta sẽ xem
xột phừn tớch số liệu ở bảng sau đừy:
Qua bảng trờn ta thấy số vụ tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm trỏch
nhiệm dừn sự và số tiền bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm trỏch nhiệm dừn
sự đối với người thứ 3 tại cụng ty cỳ sự biến động qua cỏc năm.
Năm 1996 xảy ra 617 vụ chiếm 2,62% tổng số xe tham gia bảo hiểm
Năm 1997 số vụ tai nạn là 676 vụ chiếm 1,55% trong đỳ chủ yếu là ụ
tụ với 466 xe chiếm 68,93% số vụ tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm. Bước
sang năm 1998 và 1999 tỡnh hỡnh giao thụng cỳ những chuyển biến tớch
cực số vụ tai nạn cỳ xu hướng giảm.
Năm 1998 xảy ra 617 vụ chiếm 1,25% tổng số xe tham gia bảo hiểm.
Năm 1999 số vụ tai nạn giảm chỉ cũn 574 vụ. Đến năm 2001 là 552
vụ. Điều này cho thấy số vụ tai nạn cỳ xu hướng giảm điều đỳ là do trong
vài năm trở lại đừy cụng tỏc đề phũng và hạn chế tổn thất đỳ bắt đầu phỏt
huy hiệu quả, cỏc chủ xe đỳ ý thức được phần nào trỏch nhiệm nghề nghiệp
của mỡnh do đỳ đỳ hạn chế được số vụ tai nạn xảy ra.
Mặc dự số lượng cỏc vụ tai nạn giao thụng cỳ xu hướng giảm xuống
nhưng tổng số tiền bồi thường và số tiền bồi thường bỡnh quừn một vụ lại
cỳ xu hướng tăng nhanh.
Năm 1996 tổng số tiền bồi thường là 3,0188 tỷ đồng, số tiền bồi
thường bỡnh quừn một vụ là 5,014 triệu đồng. Năm 1998 số tiền bồi
thường là 4,325 tỷ đồng, số tiền bồi thường bỡnh quừn một vụ là 6,659
triệu đồng. Năm 1999 số tiền bồi thường lờn đến 4,599 tỷ đồng. Mặc dự số
vụ tai nạn đỳ giảm đỏng kể nhưng do mức độ tổn thất cuả cỏc vụ tai nạn lại
cỳ xu hướng tăng thờm làm cho số tiền bồi thường bỡnh quừn một vụ năm
1999 tăng lờn 8,24 triệu đồng. Bước sang năm 2001 số tiền bồi thường
bỡnh quừn một vụ là 19,373 triệu đồng tăng 2,35 lần so với năm 1999.
Qua số liệu cũng cho ta thấy số tiền bồi thuờng bỡnh quừn một vụ
của xe ụ tụ cao hơn rất nhiều lần đối với xe mỏy. Trong cỏc năm từ 1998
đến 2001 số tiền bồi thường xe ụ tụ luụn gấp từ 8,3 đến 59,47 lần so với xe
mỏy. Điều này cũng thật dễ hiểu bởi vỡ mức độ thiệt hại do xe ụ tụ gừy ra
luụn cao hơn rất nhiều so với xe mỏy, xỏc suất tai nạn ụ tụ xảy ra cao hơn
xe mỏy và số xe ụ tụ tham ra bảo hiểm tại cụng ty nhiều hơn so với xe mỏy.
Quý I năm 2001 xảy ra rất nhiều cỏc vụ tai nạn giao thụng nghiờm
trọng, tỷ lệ tai nạn giao thụng tăng trờn 130,3%. Đừy là một thỏch thức lớn
cho ngành bảo hiểm nỳi chung và PJICO nỳi riờng.
Cụng ty cần phải chỳ trọng đến cụng tỏc đề phũng và hạn chế tổn
thất, đặc biệt chỳ ý đến cụng tỏc tổ chức tuyờn tryền giỏo dục ý thức chấp
hành luật lệ giao thụng và nghị định 36 CP của thủ tướng chớnh phủ.
Tỷ lệ được giải quyết bồi thường tại PJICO là khỏ cao. Năm 1996 tỷ
lệ giải quyết bồi thường là 97,57%, năm 1998 tỷ lệ này là 98,92%, sang
năm 2000 và 2001 tỷ lệ này lần lượt là 96,5% và 95,63%. Điều đỳ chứng tỏ
cụng ty rất quan từm đến giải quyết bồi thường cho người tham gia bảo
hiểm điều này đỳ được khẳng định trờn cỏc phương tiện thụng tin đại
chỳng khi PJICO được cụng nhận là một doanh nghiệp bảo hiểm cỳ chữ
tớn trong ngành giao thụng vận tải. Tuy vậy trong năm vẫn cũn những vụ
tồn đọng sang năm mới giải quyết chứng tỏ cụng tỏc bồi thường vẫn cũn
một số những điểm yếu nhất định cần sớm được khắc phục như:
- Hồ sơ yờu cầu bồi thuờng của chủ xe khụng đầy đủ, thiếu cơ
sở phỏp lý(dấu, xỏc nhận của cơ quan chức năng) đỳ làm kộo dài thời gian
bồi thường, nhiều khi cỏc chủ xe khụng hiểu rừ đỳ đổ lỗi cho cụng ty gừy
nhiều phiền hà, rắc rối.
- Cỏc chủ xe thường đưa ra mức bồi thường thấp trong khi
người bị hại lại đưa ra mức bồi thường vụ lý điều này đẩy nhà bảo hiểm rơi
vào tỡnh thế đứng giữa hai bờn nờn cựng thương lượng để giải quyết.
- Trong một số vụ tai nạn cỏn bộ giỏm định thường khụng thực
hiện được giỏm định trực tiếp do đỳ cụng tỏc xỏc định lỗi và thiệt hại thực
tế chỉ cũn căn cứ vào hồ sơ, biờn bản giải quyết tai nạn của cảnh sỏt giao
thụng làm cho quỏ trỡnh bồi thường gặp nhiều khỳ khăn.
Những vụ tai nạn hầu hết khụng xỏc định đỳng thiệt hại như:
+ Mất thu nhập: Hiện nay chưa cỳ một cơ quan nào xỏc định được
thu nhập thực tế của người lao động
+ Chi phớ y tế: Do chưa cỳ sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà bảo hiểm
và cơ quan y tế, người bị hại dễ dàng làm cỏc hoỏ đơn thanh toỏn giả, xừy
dựng cỏc bệnh ỏn giả và sử dụng cỏc loại thuốc đắt tiền. Đỳ là những
nguyờn nhừn xảy ra tỡnh trạng trục lợi bảo hiểm từ phớa người tham gia
gừy khỳ khăn cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Mặc dự dang cỳ những hạn chế như vậy nhưng nhỡn chung cụng tỏc
giả quyết bồi thường của cụng ngày càng hoàn thiện và thực hiện một cỏch
tốt hơn giỳp chủ xe thấy đựoc quyền lợi và trỏch nhiệm của mỡnh khi tham
gia bảo hiểm trỏch nhiệm dừn sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3,
gỳp phần đảm bảo trật tự và an toàn xỳ hội.
4. ĐÁNH GIÁ TốNH HốNH KINH DOANH NGHIỆP VỤ QUA MỘT SỐ NĂM
4.1. KẾT QUẢ KINH DOANH
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiờu tổng hợp phản ỏnh kết quả của
quỏ trỡnh thực hiện nghiệp vụ từ khừu khai thỏc đến khừu bồi thường nỳ
cỳ ý nghĩa thiết thực đối với việc mở rộng và hoàn thiện nghiệp vụ
Bởi vỡ khi kết quả kinh doanh khả quan, cỳ lỳi sẽ tạo điều kiện cho
cụng ty triển khai một cỏch sừu rộng nghiệp vu này và duy trỡ sự ổn định
trong quỏ trỡnh kinh doanh nghiệp vụ. Kết quả của hoạt động kinh doanh
bảo hiểm được thể hiện ở hai chỉ tiờu chủ yếu là doanh thu và lợi nhuận.
Trong đỳ lợi nhuận là thức đo hữu hiệu nhất kết quả kinh doanh nỳ cho
phộp được tốc độ tăng trưởng kinh doanh
Lợi nhuận được xỏc định theo cụng thức:
Lợi nhuận nghiệp vụ = Tổng thu nghiệp vụ - Tổng chi nghiệp vụ
Trong đỳ doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm trỏch nhiệm dừn sự của chủ
xe cơ giới là toàn bộ số tiền hay toàn bộ số phớ mà cụng ty bảo hiểm thu
được từ chủ xe cơ giới
Chi nghiệp vụ bao gồm cỏc khoản chi :
- Bồi thường: Đừy là khoản chi chủ yếu của cỏc cụng ty bảo hiểm
chiếm tới 73%
- Chi quản lý
- Chi cho cụng tỏc đề phũng và hạn chế tổn thất (3 % doanh thu)
- Chi hoa hồng
- Chi thuế
- Chi khỏc
Do vậy kết quả hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm trỏch
nhiệm dừn sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 là :
Kết quả kinh doanh = Tổng phớ thu được – (Tổng chi bồi thường
+ chi quản lý + chi đề phũng và hạn chế tổn thất + chi hoa hồng + chi
thuế + chi khỏc)
Để đỏnh giỏ chi tiết hơn ta xem số liệu bảng sau
Trong cỏc năm từ 1996 đến 2001 kết quả kinh doanh nghiệp vụ luụn
ổn định năm sau cao hơn năm trước. Năm 1996 tổng chi nghiệp vụ là
3,2827 tỷ chiếm 77,59% doanh thu phớ thu được. Trong đỳ tỷ lệ chi bồi
thường chiếm 71,3% so với doanh thu, lỳi thu được từ hoạt động kinh
doanh nghiệp vụ là 948,523 triệu đồng
Năm 1997 tổng chi là 4,233 tỷ đồng. Trong đỳ chi bồi thường là
3,901 tỷ chiếm tới 92,17% so với tổng chi. Chi đề phũng và hạn chế tổn
thất 117,1 triệu chiếm 2,53% so với tổng chi. Lợi nhuận nghiệp vụ là
1121,97 triệu đồng tăng 18,28% so với năm 1996. Năm 2000 thỡ tổng lợi
nhuận đạt 2264,89 triệu đồng tăng 32,55% so với năm 1999. Bước sang
năm 2001 tổng chi nghiệp vụ 11857,8 triệu đồng chiếm 75,99% doanh thu
phớ thu được. Trong đỳ tỷ lệ bồi thường chiếm 89,53% so với tổng chi, lỳi
từ hoạt động kinh doanh 3746,204 triệu đồng tăng 65,4% so với năm 2000
Đỳ là những kết quả đỏng mừng mà cụng ty đạt được trong những
năm qua. Để cỳ được những kết quả như vậy là do sự cố gắng nhiệt tỡnh
của cỏn bộ cụng nhừn viờn toàn cụng ty. Kết quả này đỳ tạo ra một nền
tảng vững chắc, sự hứng khởi cho cỏn bộ cụng nhừn viờn toàn cụng ty
phấn đấu thực hiện tốt hơn nữa nghiệp vụ này trong thời gian tới.
4.2. Hiệu quả kinh doanh
Chỉ tiờu kết quả kinh doanh chỉ là những chỉ tiờu bề nổi thỡ cỏc chỉ
tiờu về hiệu quả kinh doanh là chỉ tiờu bề sừu. Bởi vỡ kết quả kinh doanh
chỉ nỳi nờn được một phần trạng thỏi của cỏc kết quả kinh doanh chứ chưa
đề cập đến chi phớ. Hiệu quả kinh doanh phản ỏnh mối quan hệ tương quan
giữa chi phớ bỏ ra và doanh thu đạt được
Để đỏnh giỏ hiệu quả kinh doanh của cụng ty ta xột bảng sau:
Bảng 11: chỉ tiờu hiệu quả kinh doanh
Chỉ tiờu 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Doanh thu
(DT)
triệu đồng
4234 5355 6058 6795 9732 15604
Tổng chi
(TC) triệu
đồng
3285,47 4233,03 4807,7 5086,35 7467,1 11857,8
Lợi nhuận
(LN)
triệu đồng
948,523 1121,97 1250,28 1708,56 2264,89 3746,204
H = LN/ DT
(Đ/Đ) 0,224 0,2095 0,206 0,2514 0,2327 0,24
H=DT/ TC
(Đ/Đ) 1,288 1,265 1,26 1,335 1,3 1,315
H= LN/TC
(Đ/Đ) 0,288 0,26 0,26 0,335 0,303 0,316
Từ bảng số liệu trờn ta thấy hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ cũn
thấp. Chỉ tiờu LN/DT qua cỏc năm cỳ sự biến động nhưng vẫn duy trỡ ở
mức 0,2 nghĩa là cứ khai thỏc được 1 đồng doanh thu sẽ cho được 0,2 đồng
lợi nhuận. Cỏc chỉ tiờu DT/TC thường dao động ở mức 1,28 đến 1,33 tức là
cứ 1 đồng chi phớ bỏ ra sẽ thu về 1,28 đến 1,33 đồng doanh thu. Đừy là
mức cũn khiờm tốn chứng tỏ hiệu quả nghiệp vụ này là chưa cao.
Nừng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan từm lớn nhất của một chủ
thể tham gia hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Tăng thu
giảm chi một cỏch hợp lý và cỳ kế hoặch làm cho hiệu quả kinh doanh
được nừng lờn. Ngoài cỏc chỉ tiờu về hiệu quả kinh tế chỳng ta cũn đề cập
cỏc chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả về mặt xỳ hội. Mặc dự chỉ tiờu này khụng
biểu hiện rừ ràng cụ thể bằng cỏc con số thống kờ, nhưng nghiệp vụ này đỳ
đỳng gỳp một phần khụng nhỏ trong việc đảm bảo an toàn xỳ hội, giỳp
người bị hại khắc phục khỳ khăn về vật chất cũng như tinh thần cho chủ xe
và người thứ 3 sau những vụ tai nạn. Đừy chớnh là hiệu quả lớn nhất mà
nghiệp vụ đỳ đạt được trong quỏ trỡnh triển khai. Cụng ty cần phải duy trỡ
và nừng cao hơn nữa hiệu quả của nghiệp vụ trong những giai đoạn kế tiếp
trong quỏ trỡnh hoạt động kinh doanh của mỡnh.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP
VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI
NGƯỜI THỨ 3 TẠI PJICO
I. ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI VÀ KHể KHĂN CễNG TY CỦA CễNG TY
Cụng ty bảo hiểm PJICO là một cụng ty được thành lập trong hoàn
cảnh nền kinh tế nước ta cỳ nhiều những chuyển biến mạnh mẽ, phức tạp
trong giai đoạn thị trường bảo hiểm của Việt Nam bắt đầu hỡnh thành và
phỏt triển với nhiều thuận lợi và khỳ khăn đan xen nhau trong quỏ trỡnh
hoạt động đỳ là :
1. NHỮNG THUẬN LỢI.
- Nền kinh tế thị trường theo định hướng xỳ hội chủ nghĩa đang dành được
nhiều thành tựu đỏng khớch lệ sau 10 năm đổi mới, tỷ lệ tăng trưởng GDP đạt trờn 9%.
Thu nhập đầu người tăng nhanh. Số lượng xe cơ giới tham gia lưu thụng ngày càng lớn.
T heo ước tớnh cứ GDP tăng 1% thỡ số lượng xe cơ giới lưu hành tăng từ 1,2 % đến
1,5%. Như vậy là cho thị trường của nghiệp vụ bảo hiểm này thường xuyờn tăng mạnh.
- Năm 1995 là năm đỏnh dấu thị trường bảo hiểm bắt đầu được mở rộng,
chủ trương cổ phần hoỏ cỏc doanh nghiệp nhà nước diễn ra mạnh. Đừy là cụng ty cổ
phần bảo hiểm được thành lập dưới hỡnh thức cụng ty cổ phần. Với sự tham gia gỳp
vốn và sự ủng hộ của cỏc cổ đụng lớn đặc biệt là tổng cụng ty xăng dầu Việt Nam. Đối
với cụng ty đừy là thuận lợi, nền tảng và xuyờn suốt trong quỏ trỡnh hoạt động và phỏt
triển.
2. KHể KHĂN CƠ BẢN CỦA PJICO.
- Đừy là cụng ty bảo hiểm đầu tiờn được thành lập dưới hỡnh thức là cụng
ty bảo hiểm cổ phần, cụng ty khụng được hưởng bất kỡ một sự ưu đỳi nào của nhà nước
(vốn, thuế) . Nhận thức, thỏi độ của cỏc cơ quan chức năng, cụng chỳng đối với cụng ty
cổ phần cũn cỳ nhiều phừn biệt đối xử.
Trước đừy hoạt động kinh doanh bảo hiểm chủ yếu là do Bảo Việt tiến hành,
đừy là một cụng ty lớn được sự ưu đỳi đặc biệt của nhà nước. Đội ngũ cỏn bộ của Bảo
Việt cỳ trỡnh độ và kinh nghiệm cao. Cụng ty cũn cỳ mối quan hệ rộng đối với bạn
hàng trong nước và quốc tế. Họ đỳ cỳ kinh nghiệm lừu năm trong nghề, cỳ nhiều khỏch
hàng quen thuộc điều này tạo điều kiện thuận lợi trong khừu khai thỏc. Khi PJICO tham
gia vào thị trường sẽ gặp rất nhiều khỳ khăn trong việc tuyờn truyền quảng cỏo sản
phẩm của mỡnh, bởi vỡ khỏch hàng lại thường xuyờn cỳ thỳi quen mua sản phẩm bảo
hiểm của cụng ty cũ mà họ đỳ từng tham gia. Bảo Việt cũn tớch cực phối hợp với cơ
quan cụng an đăng ký xe bắt buộc cỏc chủ phương tiện phải mua bảo hiểm khi đăng kớ
xe. Do đỳ đỳ tạo ra sự cạnh tranh khụng lành mạnh giữa cỏc cụng ty cựng triển khai
nghiệp vụ này trong đỳ cỳ PJICO.
- Do mới thành lập nờn bộ mỏy tổ chức cỏn bộ của PJICO cũn chưa đầy
đủ và ổn định. Số lượng cỏn bộ cụng tỏc tại cỏc phũng, ban cũn thiếu kinh nghiệm và
trỡnh độ, đặc biệt là trong khừu khai thỏc và giỏm định. ớ thức kỉ luật của cỏn bộ cụng
nhừn viờn con chưa cao. Thường xuyờn đi làm khụng đỳng giờ, làm việc cỏ nhừn trong
giờ. Đặc biệt là tỡnh trạng sử dụng điện thoại khụng đỳng mục đớch.
- Do sản phẩm bảo hiểm lợi ớch của sản phẩm chưa nhỡn thấy được ngay
ở lỳc tham gia bảo hiểm, để đỏnh giỏ được phải trải qua thời gian dài do vậy gừy nhiều
khỳ khăn trong cụng tỏc khai thỏc.
- Thị trường bảo hiểm Việt Nam đỳ bước sang giai đoạn cạnh tranh gay
gắt. Với sự xuất hiện của nhiều cụng ty bảo hiểm mới(cụng ty cổ phần, cụng ty
100%vốn nước ngoài) dẫn đến thị trường bị chia sẻ
- Do nhận thức của nhừn dừn ta về bảo hiểm cũn thấp. Họ chưa thực sự
gửi chọn niềm tin cho cỏc doanh nghiệp bảo hiểm. Mặt khỏc do thu nhập của người dừn
là thấp dẫn đến nhu cầu tham gia bảo hiểm chưa cao. Những người cỳ thu nhập khỏ họ
thường ý thức được cỏc rủi ro, nguy cơ xảy rủi ro, họ thường tham gia bảo hiểm để
nhằm bảo vệ mỡnh trước những rủi ro này
- Cỏc phũng ban cũn thiếu cỏc trang thiết bị xử lý thụng tin, chưa cỳ sự
điều hành bằng quản lý mạng từ trụ sở đến cỏc văn phũng khu vực.
- Do viếc ỏp dụng thuế VAT tăng gấp 2,5 lần so với doanh thu trước đừy
trong đỳ tỷ lệ phớ giảm từ 20 % đến 40 % so với tỷ lệ phớ bảo hiểm những năm trước
năm 1995 đỳ gừy nhiều khỳ khăn cho hoạt động khai thỏc và hiệu quả kinh doanh của
cụng ty. Cụng ty chưa nhận được sự giỳp đỡ tận tỡnh của cỏc cơ quan ban nghành như
cụng an giao thụng, chưa cỳ sự phối hợp thụng nhất việc kiểm tra giấy chứng nhận bảo
hiểm . Cỏc trạm đang kiểm chưa nhiệt tỡnh giỳp đỡ cỏc cỏn bộ khai thỏc của PJICO.
Chưa cỳ những biện phỏp sử lý nghiờm minh cho chủ xe tham gia gừy thiệt hại cho
người thứ 3 mà khụng mua bảo hiểm. Chớnh vỡ chưa cỳ chế tài sử phạt nghiờm minh
do vậy cỏc chủ xe thường coi thường phỏp luật, coi thường việc tham gia bảo hiểm.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
ĐễÍ VỚI NGƯỜI THỨ 3 TẠI PJICO
1. MỤC TIấU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TRONG THỜI GIAN TỚI
Trong thời gian gần đừy số lượng xe tham gia hoạt động cỳ xu hướng tăng
nhanh. Theo dự bỏo của cỏc chuyờn gia thỡ trong thập kỷ tới số lượng phượng tiện cơ
giới tiếp tục tăng cao. Nếu căn cứ vào mức tăng trưởng của GDP thỡ cứ mỗi năm GDP
tăng 1% thỡ tổng lượng vận tải đường bộ tăng từ 1,2 % đến 1,5 %. Theo dự bỏo đến
năm 2010 sẽ cỳ 1,4 triệu ụ tụ và 12 triệu xe mỏy, so với năm 2000 chỉ cỳ 750.000 ụ tụ
và gần 6 triệu xe mỏy. Tức là năm 2010 thỡ số lượng xe cơ giới sẽ tăng gấp 2 lần so với
hiện nay.
Điều này tạo ra một xu hướng phỏt triển bền vững của nghiệp vụ này. Đến năm
2006 Việt Nam sẽ gia nhập AFTA, thực hiện cỏc cam kết cắt giảm thuế và hoàn thành
con đường cao tốc xuyờn ỏ nối liền cỏc nước Đụng Nam Á tạo điều kiện thuận lợi cho
giao thụng đường bộ qua lại giữa cỏc nước.
Cựng với sự phỏt triển kinh tế xỳ hội, đời sống của người dừn ngày càng được
nừng cao về mọi mặt, sự hiểu biết của họ về cỏc loại hỡnh bảo hiểm nỳi chung và trỏch
nhiệm dừn sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 là sừu rộng hơn, họ sẽ cảm thấy
được bảo hiểm là cần thiết khụng thể thiếu được trong cuộc sống của mỡnh. Do vậy nhu
cầu về bảo hiểm trỏch nhiệm dừn sự sẽ tăng nhanh hơn. Hơn nữa qua thời gian thỡ
nghiệp vụ này sẽ được hoàn thiện hơn về mọi mặt, từ quy trỡnh khai thỏc đến thụ lý hồ
sơ giải quyết bồi thường và ngày càng vừa lũng khỏch hàng, khuyến khớch được họ tự
giỏc tự nguyện tham gia bảo hiểm.
Mặc dự vậy trong điều kiện tỡnh hỡnh khai thỏc hiện nay của PJICO cũn gặp
nhiều trở ngại ảnh hưởng lớn tới hoạt đụng kinh doanh của cụng ty. Căn cứ vào tỡnh
hỡnh thực tế cựng những thuận lợi và khỳ khăn cũng như những tồn tại và nguyờn nhừn
của nỳ. Để phỏt huy những thành quả mà cụng ty đỳ đạt được trong hnững năm vừa qua
và nhằm phục vụ khỏc hàng một cỏnh tốt hơn nữa, trong thời gian tới cụng ty đỳ đề ra
cỏc mục tiờu sau đừy đối với nghiệp vụ bảo hiểm trỏch nhiệm dừn sự của chủ xe cơ
giới đối với người thứ 3
- Tiếp tục giữ vững thị phần, đồng thời đẩy mạnh khừu khai thỏc nhằm
tỡm hiểu khỏch hàng mở rộng thị phần.
- Cố gắng hoàn thành, hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Doanh thu
năm sau cao hơn năm trước. Tớch cực đỳng gỳp ngày càng nhiều trong tổng doanh thu
hàng năm của cụng ty.
- Tiếp tục cải thiện chất lượng nghiệp vụ. Tăng cường đào tạo nhừn viờn
cỳ chuyờn mụn giỏi vào cỏc lĩnh vực giỏm định – bồi thường. Tiến hành bồi thường
một cỏch nhanh chỳng, kịp thời cho người bị hại, gỳp phần khụng nhỏ làm tăng uy tớn
của cụng ty trờn thị trường bảo hiểm .
- Tiếp tục tuyển chọn và đào tạo lại cỏn bộ nhằm nừng cao trỡnh độ
nghiệp vụ đỏp ứng nhu cầu bảo hiểm ngày càng tăng của người dừn và kịp theo yờu cầu
trong tỡnh hỡnh mới.
- Tiếp tục mở rộng cỏc văn phũng, chi nhỏnh của cụng ty trờn phạm vi cả
nước, gỳp phần khuyếch trương cụng ty và mở rộng thị trường .
2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường sự dậm chừn tại
chỗ của bất kỡ một tổ chức kinh doanh nào cũng đồng nghĩa đối với sự tụt hậu và thất
bại. Chớnh vỡ vậy để tồn tại và phỏt triển thỡ đũi hỏi cỏc doanh nghiệp phải liờn tục đổi
mới và hoàn thiện mỡnh, tỡm ra cỏc biện phỏp nhằm khắc phục những hạn chế và phỏt
huy những mặt mạnh của mỡnh, tỡm ra cỏc biện phỏp nhằm khắc phục những hạn chế
và phỏt huy những mặt mạnh của mỡnh để thớch nghi với kinh doanh theo cơ chế thị
trường .
Việc thực hiện được cỏc mục tiờu đỳ đề ra đối với nghiệp vụ này khụng chỉ cỳ ý
nghĩa nừng cao doanh thu hàng năm mà nỳ cũn mang lại mục đớch xỳ hội là rất lớn,
gỳp phần tạo ra sự an toàn, ổn định cho xỳ hội, tạo sự ổn định về tài chớnh cho người bị
hại.
Trong thời gian học tập và tớch luỹ kiến thức trờn ghế nhà trường và thực tập tại
văn phũng bảo hiểm khu vực VII. Với sự giỳp đỡ nhiệt tỡnh của thầy cụ và tập thể cỏn
bộ của phũng đỳ giỳp em nắm bắt được phần nào thực tế, thấy được những khỳ khăn
cũng như những triển vọng khi triển khai nghiệp vụ. Để gỳp phần vào việc hoàn thiện
và nừng cao hiờu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm trỏch nhiệm dừn sự của xe cơ
giới đối với người thứ ba tai cụng ty trong thời gian tới. Em xin mạnh dạn đưa ra một số
ý kiến đề xuất như sau.
2.1. Cụng tỏc khai thỏc.
Cụng tỏc khai thỏc là điều kiện cần quyết định đế sự thành cụng hay thất bại khi
triển khai một nghiệp vụ bảo hiểm. Để duy trỡ và phỏt huy những kết quả đỳ đạt đựoc
trong những năm qua thỡ cụng tỏc khai thỏc cần cỳ sự điều chỉnh :
Để tăng cường số lượng đầu xe tham gia bảo hiểm tại cụng ty. Trước tiờn cụng
ty cần tớch cực tuyờn truyền quảng cỏo, giỏo dục một cỏch sừu rộng cho mọi tầng lớp
dừn cư và cỏc chủ phương tiện để họ thấy được việc tham gia nghiệp vụ bảo hiểm này
khụng chỉ là nghĩa vụ mà họ cũn thấy được những lợi ớch, quyền lợi của mỡnh. Do đặc
trưng của nghành bảo hiểm là sản phẩm trừu tượng, nờn việc tỡm ra cỏch thức tuyờn
truyền quảng cỏo tiếp cận đối với khỏch hàng là rất khỳ khăn. Việc tuyờn truyền quảng
cỏo cỏc nghiệp vụ bảo hiểm trỏch nhiệm dừn sự phải được quảng cỏo trực tiếp hoặc là
thụng qua cỏc cuộc tỡm hiểu an toàn giao thụng.
Cỏc cỏn bộ cụng nhừn trong cụng ty cần tớch cực hơn nữa, luụn tớch luỹ kinh
nghiệm và trỡnh độ nghiệp vụ. Cần ỏp dụng cỏc biện phỏp khỏc nhau để tỡm khỏch
hàng mới tớch cực củng cố mạng lưới đại lý và cỏc cộng tỏc viờn bảo hiểm cỳ chế độ
khen thưởng và kỷ luật hợp lý, mở cỏc khoỏ nừng cao trỡnh độ nghiệm vụ cho cỏc cỏn
bộ cụng nhừn viờn để đỏp ứng được nhu cầu hiện nay. Bởi vỡ người bỏn bảo hiểm giỏi
khụng chỉ là người bỏn được nhiều hợp đồng, thu được nhiều phớ mà cũn phải hướng
dẫn, giải thớch cho mọi người quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia.
Để duy trỡ và giữ được mối quan hệ thừn thiện tin tưởng với khỏch hàng thỡ
cụng ty nờn phừn cụng cỏn bộ quản lý theo địa bàn, khu vực. Việc trả lương theo
doanh thu phải cừn bằng, hợp lý tạo động cơ thỳc đẩy họ ý thức được trỏch nhiệm của
mỡnh trong cụng việc và khuyến khớch họ làm việc hiệu quả hơn.
Để thu hỳt được nhiều khỏch hàng tại cụng ty và tăng lợi thế cạnh tranh thỡ
cụng ty phải luụn điều chỉnh linh hoạt mức phớ với từng điều kiện cụ thể. Nờn phừn
loại khỏch hàng để cỳ thể ỏp dụng chớnh sỏch ưu đỳi hơn cho từng loại đối tượng. Đối
với những cụng ty, doanh nghiệp cỳ số lượng xe tham gia bảo hiểm lớn, những khỏch
hàng truyền thống thỡ cỳ thể thu phớ làm nhiều đợt. Cụng ty cũng cần đưa ra cỏc hạn
mức trỏch nhiệm cao nhằm đỏp ứng nhu cầu phong phỳ của người tham gia bảo hiểm.
Việc sử dụng xe mỏy ở nước ta là một tập quỏn, số lượng xe mỏy tham gia bảo
hiểm ngày càng nhiều. Do vậy đề nghị bộ tài chớnh nờn đưa ra một quy tắc riờng cho xe
mỏy bởi vỡ một số quy định về xe cơ giới khụng cũn phự hợp với xe mỏy như quy định
về mục đớch sử dụng xe, giấy chứng nhận kiểm đinh an toàn, kỹ thuật, giấy phộp kinh
doanh vận chuyển hành khỏch. Do vậy cần thiết cỳ một quy tắc bảo hiểm riờng để cỏc
chủ phương tiện quan từm và ý thức được trỏch nhiệm khi tham gia bảo hiểm.
Trong thời gian tới cụng ty cần cỳ sự tăng cường phối hợp với cỏc cơ quan chức
năng như cảnh sỏt giao thụng, sở giao thụng cụng chớnh tiến hành kiểm soỏt việc tham
gia bảo hiểm của cỏc chủ xe. Cỏc cơ quan cũng sớm nờn cỳ cỏc hỡnh thức sử phạt đối
với cỏc chủ phương tiện chưa mua bảo hiểm, cỳ thể coi giấy bảo hiểm trỏch nhiệm dừn
sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 là giấy tờ bắt buộc khi đưa xe vào hoạt động.
Ngoài ra cần phải phối hợp với cỏc cơ quan thống kờ để xỏc định đầy đủ số lượng xe cơ
giới lưu hành. Điều này giỳp PJICO dự đoỏn được thị trường và mở rộng thị trường.
2.2. Cụng tỏc đề phũng và hạn chế tổn thất
Cụng tỏc đề phũng và hạn chế tổn thất cỳ một vị trớ quan trọng nỳ khụng những
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ mà nỳ cũn ảnh hưởng sừu sắc
đến xỳ hội. Bởi vỡ tai nạn giao thụng là những mối quan từm nhức nhối của toàn xỳ hội.
Để hạn chế những thiệt hại xảy ra thỡ cỏ nhừn cũng như toàn xỳ hội cần thực hiện tốt
cụng tỏc đề phũng và hạn chế tổn thất.
Để thực hiện tốt hơn cụng tỏc đề phũng và hạn chế tổn thất, em xin đề suất một
số ý kiến sau :
- Đề xuất với cụng ty cựng với ngành giao thụng vận tải, giao thụng cụng
chớnh quan từm đến đường xỏ cầu cống, thường xuyờn tiến hành tu bổ những đoạn
đường xuống cấp, khi tiến hành xừy dựng cần phải tiến hành đồng bộ với cỏc cơ quan
như điện lực, nước nhằm trỏnh tỡnh trạng đào đường bừa bỳi gừy ỏch tắc giao thụng.
Tớch cực xừy dựng thờm cỏc loại biển bỏo và lắp dặt cỏc lại đốn bỏo ở những nỳt giao
thụng quan trọng. Những đoạn đường vũng thỡ cần phải xừy dựng đường lỏnh nạn, cỏc
rào chắn, bố trớ cỏc gương cầu lồi ở cỏc chỗ nguy hiểm. Hàng năm thỡ PJICO cần tiến
hành đỏnh giỏ cụng tỏc an toàn, tỡm ra được những nguyờn nhừn chủ yếu dẫn tới tai
nạn, nhằm đề xuất những biện phỏp ngăn ngừa những rủi ro này
- Cụng ty cần phải cỳ sự phối hợp chặt chẽ đối với cỏc cơ quan đăng kiểm
đăng ký xe nhằm xỏc định nguồc gốc của xe và xem xột xe lưu hành cỳ đủ cỏc điều
kiện an toàn kỹ thuật hay khụng. Cụng ty cũng yờu cầu cỏc điểm đào tạo lỏi xe, cỏc
điểm thi cấp bằng lỏi xe thực hiện nghiờm tỳc việc thi tuyển, đào tạo phải cỳ chất
lượng.
- Cỏc cơ quan chức năng cần quỏn triệt nghiờm tỳc nghị định 36 CP của
thủ tướng chớnh phủ về an toàn giao thụng, tớch cực xử phạt nghiờm đối với viờc lấn
chiến lề đường để buụn bỏn, họp chợ. Xử phạt nghiờm cỏc lỏi xe phỳng nhanh vượt ẩu,
uống cỏc loại đồ uống cỳ cồn khi vận hành tầu xe.
- Cụng ty phải thường xuyờn kết hợp với cỏc cơ quan thụng tin đại chỳng
và tổ chức cỏc lớp nhằm tuyờn truyền đối với cỏc chủ xe và những người tham gia giao
thụng về luật lệ an toàn giao thụng.
- Cụng ty cần phối hợp chặt chẽ với cỏc cơ quan, cỏch ngành để tổ chức
khen thưởng, hỗ trợ những đơn vị thực hiện tốt cụng tỏc đề phũng và hạn chế tổn thất.
Những đơn vị này khi tham gia bảo hiểm tại cụng ty mà số lượng tai nạn ớt thỡ sẽ được
giảm phớ khi tiếp tục tỏi thiết hợp đồng.
- Cụng ty cần tăng thờm cỏc chi phớ cho cụng tỏc đề phũng và hạn chế
tổn thất.
- Cụng ty cần cỳ sự phối hợp với cỏc nghành liờn quan để tỡm ra những
nguyờn nhừn xảy ra cỏc rủi ro để từ đỳ nhằm đưa ra được cỏc biện phỏp hạn chế, ngăn
ngừa, giảm thiểu thiệt hại gỳp phần giỳp cụng ty ổn định trong kinh doanh trỏnh những
tổn thất lớn cỳ thể xảy ra.
2.3. Cụng tỏc giỏm định bồi thường
Cụng tỏc giỏm định bồi thường là hai mắt xớch lối liền nhau. Cụng tỏc giỏm
định tốt, chớnh xỏc thỡ việc giải quyết bồi thường cho người bị nạn mới nhanh gọn, kịp
thời đồng thời nừng cao uy tớn và hiệu quả kinh doanh. Việc nừng cao chất lượng của
khừu giỏm định bồi thường chớnh là nừng cao chất lượng của sản phẩm bảo hiểm, tạo
được lợi thế cạnh tranh
Để làm được điều đỳ thỡ cụng ty cần tiến hành làm tốt những vấn đề sau :
- Cụng ty PJICO cần tiến hành tuyển trọn và tiến hành sàng lọc những
người cỳ năng lực chuyờn mụn, hiểu biết về kỹ thuật, giỏ cả thị trường. Ngoài ra nhừn
viờn giỏm định phải cỳ phẩm chất đạo đức tốt, được đào tạo cỳ khả năng giải quyết
được những vụ tai nạn lớn, phỏt hiện và hạn chế cỏc trường hợp trục lợi bảo hiểm
- Cụng ty phải nừng cao chất lượng sản phẩm thụng qua việc giải quyết
bồi thường đỳng đủ kịp thời nhằm bảo vệ quyền lợi hợp phỏp cho người bị hại, đồng
thời giỳp chủ xe ổn định sản suất kinh doanh, gỳp phần nừng cao uy tớn và củng cố
niềm tin của khỏch hàng đối với cụng ty. Đỳ là một hỡnh thức tuyờn truyền hữu hiệu
nhất về hỡnh ảnh của cụng ty
- Trước mỗi vụ tai nạn cỏn bộ giỏm định bồi thường phải chuẩn bị trước
cơ sở phỏp lý để gải quyết những vụ tai nạn lớn. Đũi hỏi cỏn bộ giỏm định phải cỳ được
những hiểu biết về phỏp luật. Thủ tục cần phải đơn giản rỳt ngắn được thời gian trả tiền
bảo hiểm
- Cỏc cỏn bộ nhừn viờn cụng ty phải cỳ sự hướng dẫn khỏch hành làm cỏc
giấy tờ cần thiết khi lập hồ sơ yờu cầu bồi thường để trỏnh cho khỏch hàng đi lại nhiều
lần, tạo từm lý thoải mỏi cho họ khi nhận tiền bồi thường bằng sự ừn cần nhanh gọn và
thoả đỏng để bự đắp kịp thời tổn thất.
- Trong quỏ trỡnh giỏm định phải cỳ sự phối hợp chặt chẽ với cỏc cơ quan
an ninh. Cụng tỏc giỏm định cần được tiến hành một cỏch nhanh chỳng ngay sau khi tai
nạn xảy ra nhằm đảm bảo chớnh xỏc, trỏnh tỡnh trạng lập hiện trường giả để trục lợi
bảo hiểm.
Một số những vụ tai nạn xảy ra khụng thuộc phạm vi bảo hiểm cụng
ty cũng nờn hỗ trợ họ một phần kinh phớ nhằm khắc phục hậu quả của tai
nạn, nừng cao tớnh nhừn đạo của cụng ty đối với người tham gia bảo hiểm.
Cụng ty nờn xừy dựng và phừn cấp bồi thường cho cỏc văn phũng đại diện và
cỏc đơn vị trực thuộc nhằm tạo mối quan hệ chặt chẽ về phỏp lý, chế độ tài chớnh theo
từng điều khoản bảo hiểm. Nờn cỳ những quy định cho cỏc văn phũng tự giải quyết bồi
thường những vụ tai nạn nhỏ, thường xuyờn kiểm tra, thanh tra tỡnh hỡnh xột duyệt bồi
thường của cỏc đơn vị trực thuộc.
2.4. Hoàn thiện hệ thống phỏp lý.
Ngày nay nghiệp vụ bảo hiểm khụng ngừng phỏt triển cũng như tớnh phức tạp
của nỳ. Đũi hỏi phải cỳ những quy phạm phỏp luật mới điều chỉnh nhằm phỏt huy vai
trũ quản lý của Nhà nước ở tầng vĩ mụ đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tạo điều
kiện cho cỏc quan hệ bảo hiểm phỏt triển, tạo thị trường cạnh tranh lành mạnh và là cơ
sở để bảo vệ quyền lợi cho khỏch hàng.
Luật kinh doanh bảo hiểm đỳ được thụng qua ngày 09-12-2000 và cỳ hiệu lực
ngày 01-04-2001. Để luật được đi vào cuộc sống thỡ cỏc cơ quan bảo hiểm, cơ quan tư
vấn, cơ quan thi hành phỏp luật cần ban hành cỏc văn bản dưới luật nhằm hướng dẫn
việc thi hành luật được đỳng và sỏt với đời sống thực tế của người dừn.
2.5. Tăng cường cụng tỏc quản lý.
Cụng ty cần xừy dựng một mạng lưới thụng tin xuyờn suốt, hiện đại từ cụng ty
đến cỏc văn phũng, cỏc đại diện khu vực. Tớch cực xừy dựng và sử dụng cỏc loại phần
mềm trong thống kờ, trong quản lý nghiệp vụ, quản lý việc giải quyết bồi thường giỳp
cho việc đỏnh giỏ hiệu quả kinh doanh được dễ dàng và chớnh xỏc.
Tăng cường năng lực quản lý cho cỏn bộ cụng nhừn viờn, đào tạo và đào tạo lại
cỏn bộ nhằm thớch nghi với tỡnh hỡnh mới. Tớch cực sắp xếp và bố trớ cỏn bộ theo
đỳng năng lực chuyờn mụn, kiện toàn bộ mỏy tổ chức theo xu hướng tinh giảm biờn
chế, thực hiện tốt những cụng việc được giao gỳp phần xừy dựng PJICO trở thành cụng
ty bảo hiểm cổ phần hàng đầu Việt Nam.
`KẾT LUẬN
Bảo hiểm là lỏ chắn cuối cựng về kinh tế trước những hiểm họa xảy
ra trong cuộc sống. Bảo hiểm trỏch nhiệm dừn sự của chủ xe cơ giới là
nghiệp vụ cỳ ý nghĩa thiết thực trong việc ổn định tài chớnh cho người
tham gia, đồng thời làm giảm gỏnh nặng cho cộng đồng, gỳp phần đảm bảo
trật tự an toàn xỳ hội.
Để mở rộng và phỏt huy hơn nữa hiệu quả nghiệp vụ trong điều kiện
cạnh tranh hiện nay PJICO cần chủ động sỏng tạo, phỏt huy những thế
mạnh của mỡnh, từng bước khẳng định vị thế trờn thị trường bảo hiểm Việt
Nam. Với những kết quả đạt được chỳng ta tin tưởng rằng trong những năm
tiếp theo PJICO sẽ phỏt huy được nội lực và tiềm năng sẵn cỳ gỳp phần vào
việc hoàn thiện, mở rộng thị trường bảo hiểm Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giỏo trỡnh Kinh Tế Bảo hiểm - Đại học Kinh Tế Quốc dừn
2. Giỏo trỡnh Quản trị Kinh doanh Bảo hiểm - Đại học Kinh Tế
Quốc Dừn.
3. Bộ luật dừn sự Nước Cộng hoà xỳ hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Quy tắc bảo hiểm xe cơ giới của PJICO.
5. Một số tài liệu của uỷ ban an toàn giao thụng Quốc gia.
6. Luật kinh doanh bảo hiểm.
7. Tạp chớ bảo hiểm.
8. Một số tài liệu về tỡnh hỡnh kinh doanh của PJICO.
9. Một số tài liệu khỏc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tại công ty bảo hiểm Việt Nam.pdf