Làng nghề nông thôn Việt Nam đã ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát
triển kinh tế xã hội đất nước. Trong chiến lược Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
đất nước, làng nghề lại càng thể hiện vai trò quan trọng của nó trong việc phát
huy các nguồn lực, phát triển kinh tế xã hội nông thôn nói chung. Làng nghề
phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, ổn định xã hội. Và như vậy, kinh tế làng nghề có thể coi là hạt nhân
của của quá trình công nghiệp hoá nông thôn.
82 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2475 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và những biện pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế làng nghề ở Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hình và phương hướng sử dụng đất của các huyện thị. Đối với các nghề có nhu cầu
tậo trung một số công đoạn sản xuất mỗi xã cần dành 5-7 ha để phát triển các ngành
nghề này. Các cơ sở sản xuất của làng nghề cần được tập trung sản xuất tại những
nơi có kết cấu hạ tầng thuận lợi cho việc thực hiện dự án, nhất là về giao thông, điện
nước, thông tin liên lạc. Trong điều kiện các cơ sở sản xuất tập trung lâu năm không
tiện chuyển đổi thì địa phương tạo điều kiện bổ sung các yếu tố cơ sở hạ tầng cho họ.
Làng nghề sản xuất cũng cần được bố trí tại gần vùng nguyên liệu tại địa phương và
cách xa khu dân cư để hạn chế ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường và sức khoẻ người
dân. Điều này rất quan trọng vì như điều kiện của Hải Phòng hiện nay, sản xuất ngay
trong diện tích nhà ở, sinh hoạt sẽ làm ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của người
dân cũng như chất lượng sản xuất. Việc xây dựng quy hoạch, do đó càng trở nên cần
thiết và cấp bách đối với phát triển làng nghề ở Hải Phòng.
3.2.2. Một số giải pháp chủ yếu về tiêu thụ:
Có thể thấy rằng, tổ chức tốt mạng lưới tiêu thụ là một trong những biện pháp
hữu hiệu để phát triển kinh tế làng nghề ở Hải Phòng bởi sản phẩm được tiêu thụ là
cơ sở để tồn tại sản xuất của làng nghề. Các làng nghề ở Hải Phòng hiện nay có
những ưu điểm nhất định về tiêu thụ, có nhiều sản phẩm được sự chấp nhận của
người tiêu dùng trong nước và một số ít các sản phẩm đã được xuất ra nước ngoài.
Trong thời gian tới, cần phải duy trì và tiếp tục đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của những khách hàng hiện tại và quan trọng hơn, phải tiến hành các biện pháp kích
thích mở rộng thị trường, khai thác các thị trường tiềm năng.
Qua phân tích thực trạng của các làng nghề ở Hải Phòng, ta đã thấy rằng một
trong những điểm yếu cơ bản của các làng nghề Hải Phòng là chưa có chiến lược
tiêu thụ hoàn chỉnh. Hàng hoá sản xuất ra chủ yếu tiêu thụ trong thị trường thành
phố, chỉ một số được xuất sang các tỉnh khác và lượng xuất khẩu là không đáng kể.
Hầu như các cơ sở sản xuất ở các làng nghề chỉ tiêu thụ thông qua một khâu trung
gian là người mua buôn, sau đó, sản phẩm được tiêu thụ thông qua hệ thống các chợ
đầu mối, chợ nông thôn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thị trường phát triển
cả về chiều rộng và chiều sâu, hình thành những mạng lưới vô cùng phức tạp và rộng
lớn. Do đó, việc tiêu thụ sản phẩm làng nghề cũng phải theo những quy luật của thị
trường và vấn đề tiêu thụ phải được lập ra thành một chương trình, kế hoạch cụ thể.
Thực hiện điều này là mang lại những lợi ích thực tiễn cho cả người sản xuất và
người tiêu dùng các sản phẩm của làng nghề.
a) Tổ chức lại và phát huy vai trò của các kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm
làng nghề là biện pháp cần thiết để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề
Đưa sản phẩm từ sản xuất đến tay người tiêu dùng thông qua các kênh phân phối
hiện nay đã trở thành một điều tất yếu do sự phát triển của nền kinh tế. Các kênh
phân phối có chức năng làm cho các sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh chóng,
thuận tiện cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Thực hiện tốt khâu tổ chức tốt
các kênh phân phối sẽ làm cho sản phẩm được tiêu thụ tốt và có tiềm năng mở rộng
thị trường.
Các làng nghề ở Hải Phòng hiện nay chỉ chủ yếu tiêu thụ sản phẩm thông qua
các trung gian là người buôn bán nhỏ do đó mối liên hệ lỏng lẻo và không phát huy
hết được vai trò của một kênh tiêu thụ sản phẩm. Để tiến tới phát triển sản xuất làng
nghề, đưa sản xuất làng nghề trở thành một khu vực kinh tế năng động, góp phần
quan trọng xây dựng khu vực nông thôn cần phải hoàn thiện hệ thống các kênh phân
phối cho phù hợp.
- Đối với thị trường nội vùng có thể áp dụng kênh phân phối truyền thống mà
mối quan hệ giữa các cơ sở sản xuất của làng nghề và các trung gian hình thành bằng
chữ tín vốn tồn tại từ trước đến nay. Các trung gian này thực hiện nhiệm vụ phân
phối hàng hoá đến tay người tiêu dùng qua hình thức hợp đồng đơn giản thậm chí
hợp đồng miệng hay trực tiếp mua đứt bán đoạn. Sở dĩ hình thức phân phối này còn
có thể tồn tại là bởi điều kiện hiện nay của Hải Phòng, thị trường nội vùng còn nhỏ
hẹp và sản xuất làng nghề hiện vẫn còn là sản xuất nhỏ. Kênh phân phối truyền
thống mặc dù còn có thể có nhiều xung đột trong hoạt động nhưng nó vẫn có thể đáp
ứng được nhu cầu của thị trường nhỏ trong khu vực. Hệ thống các chợ đầu mối, chợ
nông thôn, người bán buôn vẫn có thể thực hiện tốt nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm đối
với các làng nghề ở Hải Phòng hiện nay. Tuy nhiên, với mục tiêu coi trọng thị trường
nội địa, các kênh phân phối kiểu này vẫn phải tự hoàn thiện để phục vụ khách hàng
tốt hơn. Thành phố có thể trợ giúp bằng cách hình thành và quy hoạch lại hệ thống
chợ ở nông thôn nhằm thúc đẩy lưu thông hàng hoá, phục vụ cho kinh tế làng nghề.
-Với các thị trường lớn hơn, sản phẩm của các làng nghề cần được đưa ra tiêu
thụ bởi những kênh phân phối hoàn thiện hơn, cụ thể là sử dụng kênh phân phối theo
chiều dọc, hình thành trên cơ sở hợp đồng kinh tế. Hoạt động của các kênh phân phối
này sẽ thực hiện đưa hàng hoá đi tiêu thụ một cách nhanh chóng, lượng hàng hóa
được xác định trước trong hợp đồng với chất lượng, chủng loại, mẫu mã xác định.
Các cơ sở sản xuất có thể ký hợp đồng với các hợp tác xã chuyên khâu tiêu thụ hoặc
ký với các công ty, các doanh nghiệp trong và ngoài nước về tiêu thụ sản phẩm. Tại
mỗi làng nghề cần có ít nhất một HTX lo khâu tiêu thụ sản phẩm và HTX này có vai
trò thực hiện chức năng tìm nguồn hàng, tìm nguồn tiêu thụ, cung ứng hàng cho các
thành viên cấp dưới và thực hiện các khâu quảng cáo, định giá bán lẻ... Các cơ sở sản
xuất lớn cũng có thể tự tổ chức kênh tiêu thụ cho mình, lãnh đạo và điều hành từ sản
xuất cho đến bán lẻ sản phẩm. Tuỳ theo từng điều kiện của các làng nghề và các cơ
sở sản xuất mà có thể lựa chọn cách tổ chức kênh tiêu thụ như trên, mà quan trọng
nhất là phải lựa chọn sao cho mối liên hệ giữa người sản xuất và người tiêu thụ là
bền chặt và có hiệu quả nhằm hướng tới phát triển lâu dài.
b) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ, xúc tiến thương mại nhằm tăng nhanh
chóng doanh số bán và quảng bá thương hiệu sản phẩm:
* Các cơ sở sản xuất, các làng nghề cần chủ động thực hiện các biện pháp hỗ trợ tiêu
thụ sản phẩm
Chiến lược tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề Hải Phòng, trước hết phải đảm
bảo yêu cầu thu hút, hấp dẫn, cung cấp và thoả mãn tốt mọi nhu cầu của khách hàng
ở mọi thị trường, thực hiện chức năng kết nối sản xuất với tiêu dùng. Theo đó, để
tiêu thụ tốt sản phẩm trước hết cần phải có một chiến lược giới thiệu sản phẩm với
thị trường, qua đó nêu lên những ưu điểm mà các làng nghề có thể đáp ứng về giá cả,
về tính tiện dụng, về phương thức thanh toán, vận chuyển... Sự giới thiệu có thể
thông qua nhiều con đường và phương tiện khác nhau như thông qua báo, đài, tivi,
internet... mà gọi chung là quảng cáo. Hải Phòng hiện chưa phổ biến biện pháp
quảng cáo sản phẩm nên hệ quả tất yếu là các sản phẩm của làng nghề còn ít người
biết đến, do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm. Mục tiêu của quảng cáo là nhằm
mở rộng thị trường, tăng doanh số tiêu thụ. Về nội dung quảng cáo, đối với mỗi làng
nghề có những ưu điểm riêng về sản phẩm cũng như các chế độ hậu mãi riêng dừa
vào đó có thể thiết kế sao cho nội dung quảng cáo nêu bật được những ưu điểm,
nhưng đặc trưng của các làng nghề cũng như các sản phẩm làng nghề để thu hút sự
chú ý, hấp dẫn khách hàng.
Bên cạnh quảng cáo, các làng nghề có thể sử dụng thêm biện pháp tuyên truyền
cho làng nghề, tuyên truyền cho sản phẩm để quảng bá cho sản phẩm của mình.
Trong nội dung của quảng cáo và tuyên truyền, nếu có thể, các làng nghề nên giới
thiệu thêm những nét văn hoá lịch sử độc đáo, những giai thoại, truyền thuyết... liên
quan đến làng nghề và sản phẩm của các làng nghề. Trong xu thế toàn cầu hóa như
hiên nay thì những nét văn hoá đặc trưng đang được quan tâm và trở nên hấp dẫn,
nhất là với người nước ngoài. Do đó, những nét văn hoá gắn với làng nghề nếu có,
trở thành những chi tiết đắt giá và có ảnh hưởng tốt tới tiêu thụ sản phẩm.
Về kinh phí thực hiện, do cả làng nghề đều sản xuất những chủng loại sản phẩm
như nhau nên để tiết kiệm chi phí thì các làng nghề có thể chung kinh phí cho những
quảng cáo, tuyên truyền ban đầu với nội dung giới thiệu chung. Đối với các cơ sở
sản xuất có quy mô lớn hơn và có nhu cầu quảng cáo nhiều hơn thì phải trích lợi
nhuận để tiến hành quảng cáo trực tiếp cho cơ sở sản xuất của mình.
Thứ hai, trong tiêu thụ, các làng nghề cần có những biện pháp xúc tiến bán hàng
để thu hút khách hàng. Trong xu thế hiện nay, xúc tiến bán hàng được đánh giá là
một trong những biện pháp quan trọng và hiệu quả nhằm thúc đẩy tiêu thụ. Với
khách hàng, nó kích thích nhu cầu của họ, với các nhà phân phối trung gian, nó
khuyến khích hoạt động bán hàng, mở rộng kênh phân phối. Đây là biện pháp có tính
chuyên nghiệp trong tổ chức tiêu thụ sản phẩm nhưng các làng nghề ở Hải Phòng
hiện nay hầu như chưa hề sử dụng công cụ này và đây là một khiếm khuyết trong tổ
chức tiêu thụ.
Về hình thức tổ chức, các làng nghề có thể dùng các phương tiện như bán hàng
có quà tặng và bán hàng có %, hội chợ, hội nghị khách hàng, trưng bày hàng hoá tại
nơi sản xuất và nơi trực tiếp tiêu thụ, tổ chức các trò chơi và các cuộc thi có liên
quan đến ngành nghề sản xuất nhân dịp lễ hội,... Hình thức bán hàng có % có thể
được cơ sở sản xuất và người trung gian thoả thuận trên cơ sở cạnh tranh với các cơ
sở sản xuất khác. Bán hàng có quà tặng có thể áp dụng vào các dịp lễ hội, những
ngày kỷ niệm... Nhân những ngày hội ở địa phương, các làng nghề cũng có thể tham
gia tổ chức các trò chơi, cuộc thi dân gian có liên quan ít nhiều đến các ngành nghề
sản xuất. Qua đó gián tiếp thu hút khách hàng quan tâm hơn đến làng nghề và các
sản phẩm của làng nghề. Riêng đối với hội chợ, là một phương tiện hết sức quan
trọng và có thể giúp các cơ sở sản xuất giới thiệu tốt nhất về sản phẩm của mình. Các
hội chợ chuyên đề trong thành phố, trên cả nước và các hội chợ triển lãm quốc tế là
cơ hội tốt cho các làng nghề tự giới thiệu về mình. Những biện pháp này đã nghiên
cứu và thực hiện tại các làng nghề khác trong cả nước và thực tế cho thấy kết quả
đáng khích lệ.
* Phát huy vai trò của Nhà nước trong việc hỗ trợ tiêu thụ là yếu tố quan trọng
thúc đẩy mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Nhà nước cũng có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho các làng nghề về tiêu thụ.
Đây là nhân tố ngoại lực tiếp sức cho những nỗ lực cố gắng của bản thân các làng
nghề trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm.
Nhà nước có thể trợ giúp cho sự phát triển của làng nghề thông qua các biện
pháp nhằm tổng hợp và phổ biến thông tin thị trường. Cụ thể là các thông tin về tình
hình sản xuất chung trong nước và trên mỗi địa phương về các loại sản phẩm của các
làng nghề; các thông tin về giá cả, tình hình nguyên liệu sản xuất, tình hình xuất
khẩu các loại sản phẩm thủ công mỹ nghệ, các thông tin khác có liên quan... để các
cơ sở sản xuất dựa vào đó đưa ra các phương án cạnh tranh, đưa ra các quyết định về
sản xuất. Về cách thức thực hiện, Nhà nước có thể trực tiếp thực hiện thông qua các
cơ quan có trách nhiệm như Bộ thương mại, phát huy vai trò của các trung tâm xúc
tiến thương mại thuộc Sở thương mại Thành phố, phát huy vai trò của tham tán
thương mại của Việt nam ở nước ngoài để tìm kiếm và truyền đạt những thông tin về
thị trường nước ngoài. Nhà nước trích ngân sách, tạo điều kiện về tổ chức, kinh phí
để các cơ quan này thực hiên tốt nhiệm vụ của mình. Ngoài ra, cách tổ chức các Hiệp
hội ngành hàng cũng là một cách để các cơ sở sản xuất tập trung sức mạnh, tìm kiếm
những giải pháp cho phát triển sản xuất và tiêu thụ. Các thông tin thị trường có thể
được đưa đến với các cơ sở sản xuất bằng hình thức các ấn phẩm thường kỳ của các
cơ quan có chức năng, thông qua báo chí, các chương trình thời sự trên tivi, thông
qua mạng Internet...
Để mở rộng thị trường, Nhà nước và thành phố cần quan tâm chỉ đạo thực hiện
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nếu có thị
trường xuất khẩu, có nguồn hàng và có khách hàng được quyền xuất khẩu trực tiếp
hoặc uỷ thác cho các doanh nghiệp khác có thị trường xuất khẩu theo Nghị quyết số
05/2001 QĐ-CP, thực hiện chế độ thưởng xuất khẩu cho mọi thành phần kinh tế có
tham gia xuất khẩu, thực hiện xuất khẩu theo cả đường tiểu ngạch...
Thành phố có thể hỗ trợ làng nghề thông qua việc khảo sát, xây dựng các
chương trình, đề án xuất khẩu cho các sản phẩm của làng nghề Hải Phòng sao cho
phù hợp với tình hình sản xuất của Hải Phòng, đề cao vai trò của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu của thành phố với việc xuất khẩu các sản phẩm làng nghề.
Nhà nước và thành phố tạo điều kiện hỗ trợ và khuyến khích các làng nghề thực
hiện sự liên kết gữa các ngành, với các doanh nghiệp ở đô thị và trung tâm công
nghệ... Ví dụ như việc kết hợp giữa du lịch và tham quan sản xuất ở làng nghề hiện
nay là một xu thế mới mẻ vừa tạo ra một điểm tham thu hút khách du lịch vừa tạo ra
thị trường cho làng nghề tiêu thụ sản phẩm. Ở Hải Phòng hiện chưa có những điều
kiện thuận lợi để tổ chức mô hình này nhưng về lâu dài, trong quá trình phát triển
cũng nên tính đến điều này.
Bên cạnh đó, sự tham gia của các cơ quan có chức năng của thành phố và của
Nhà nước trong việc tăng cường quản lý, kiểm tra thị trường, kiên quyết chống buôn
lậu và hàng giả, bảo vệ sản xuất và bảo về người tiêu dùng cũng là một biện pháp
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi, mua bán hàng hoá là các sản phẩm
của làng nghề.
Nói tóm lại, để thực hiện tốt khâu tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu thị trường và mở
rộng thị trường cho các sản phẩm làng nghề thì cần có những nỗ lực trong công tác
hỗ trợ tiêu thụ mà trong đó vai trò của các làng nghề là cơ bản và sự trợ giúp của nhà
nước và thành phố là nhân tố tiếp sức cho nó. Do đó, bản thân các cơ sở sản xuất và
các làng nghề phải nhận thức được điều này để chủ động thực hiện. Khi ấy, vai trò
quản lý nhà nước và sự hỗ trợ của nhà nước mới có thể phát huy.
3.2.3. Đổi mới và tăng cướng áp dụng công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm:
Kỹ thuật và công nghệ sản xuất là yếu tố ảnh hưởng trục tiếp đến sản phẩm,
chất lượng sản phẩm và do đó ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Đặc
điểm chung của các làng nghề tại Hải Phòng hiện nay là công nghệ sản xuất còn thủ
công, lạc hậu nên chất lượng sản phẩm có sức cạnh tranh không cao. Do vậy, đổi
mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm là một trong những biện pháp
cơ bản và lâu dài đối với kinh tế làng nghề của thành phố Hải Phòng.
Đối với một số làng nghề, nhất là các làng nghề mới thì việc sử dụng các loại
máy móc hiện đại là một biện pháp tích cực nhằm nâng cao độ an toàn trong sản
xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Vì vậy, các cơ sở sản xuất nếu có
khả năng thì cần thiết phải đầu tư cho công nghệ sản xuất sao cho hệ thống máy móc
có công suất phù hợp, có độ bền và tuổi thọ hợp lý, có tính năng kỹ thuật cao. Trong
một số trường hợp, có thể thành lập một HTX dịch vụ chuyên khâu cho thuê, hỗ trợ
các cơ sở sản xuất không có điều kiện để đầu tư mua loại máy móc lớn. Với các làng
nghề truyền thống, nhu cầu sử dụng máy móc ít hơn nhưng có một số khâu trong sản
xuất vẫn có thể được đảm nhận bởi máy móc, làm tăng năng suất lao động của làng
nghề và đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Vậy nên các làng nghề cũng cần quan
tâm tới việc sử dụng máy móc, đổi mới công nghệ sản xuất, kết hợp công nghệ hiện
đại với công nghệ truyền thống, thiết bị tiên tiến với thủ công, cơ khí nhỏ trong quá
trình sản xuất. Thực hiện điều này nhằm đảm bảo năng suất, chất lượng sản phẩm
đồng thời gìn giữ những nét đặc trưng cơ bản của sản phẩm để đáp ứng nhu cầu phát
triển của xã hội hiện nay.
Tuy nhiên, xuất phát từ tình hình tài chính nói chung của các làng nghề ở Hải
Phòng còn yếu, thêm nữa là trình độ quản lý, trình độ lao động còn hạn chế nên việc
đổi mới công nghệ hiện có thể coi là hơi vượt quá khả năng của làng nghề Hải Phòng
hiện nay. Vì vậy, vai trò của Nhà nước trong vấn đề này là rất quan trọng.
Nhà nước và thành phố cần có những biện pháp nhằm đổi mới nhận thức về
công nghệ, kỹ thuật và vai trò, vị trí của chúng đối với khu vực kinh tế làng nghề.
Đổi mới nhận thức về công nghệ phải cho người dân thấy được rằng công nghệ
không chỉ bao gồm những phần cứng là máy móc mà nó còn bao gồm cả tri thức,
trình độ quản lý, thông tin... Hỗ trợ về sản xuất, thành phố cần khuyến khích các làng
nghề sử dụng các biện pháp tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng, chủng loại
và năng suất sản phẩm. Việc thực hiện có thể thông qua các chương trình khuyến
công, khuyến nghề, các trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ. Cùng với việc
tác động vào nhận thức của người dân, thành phố cần hỗ trợ, giao nhiệm vụ nghiên
cứu, hoàn thiện công nghệ chế tạo máy móc phục vụ sản xuất làng nghề cho các cơ
quan nhiên cứu, ứng dụng và quản lý khoa học công nghệ. các cơ quan này có nhiệm
vụ lựa chọn công nghệ thích hợp với các cơ sở trong làng nghề nông thôn ở từng địa
phương sau đó nhân rộng công nghệ này ra các nơi khác.
Thành phố và các địa phương có làng nghề cần tổ chức tạo điều kiện liên lết
giữa các làng nghề và các cơ quan tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức hội thảo
khoa học phục vụ kinh tế làng nghề, học tập kinh nghiệm của các tỉnh khác trong cả
nước để áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất làng nghề Hải Phòng có hiệu quả.
Các cơ quan này cũng nhận nhiệm vụ xây dựng các đề tài, chương trình nghiên cứu
về khoa học công nghệ, kỹ thuật sản xuất cho kinh tế làng nghề và kinh phí cho việc
thực hiện đề tài do ngân sách thành phố cung cấp. Ngoài ra, tại mỗi huyện, xã có thể
hình thành các trung tâm tư vấn chuyên ngành tư vấn chuyển giao công nghệ và yểm
trợ kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất.
Về vấn đề nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, ngoài việc cải
tiến kỹ thuật sản xuất, các cơ sở sản xuất còn phải quan tâm đến việc đổi mới hình
thức, mẫu mã, phong phú hoá chủng loại sản phẩm. Mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh
các sản phẩm làng nghề nên nghiên cứu và đầu tư xây dựng ngân hàng mẫu các sản
phẩm thuộc ngành mình sản xuất để cung cấp cho các đối tác và làm mẫu để sản
xuất. Trong đó, các tiêu chuẩn chất lượng nói chung của mỗi loại sản phẩm phải
được xác định rõ ràng, coi đấy như tiêu chí để sản xuất. Về tạo nguồn cho các ngân
hàng mẫu này có thể lấy từ các sản phẩm sẵn có, học tập từ các địa phương khác,
nghiên cứu tạo ra các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường... Mỗi làng nghề
nên tạo ra cho mình một hay một vài sản phẩm tiêu biểu gắn với truyền thống văn
hoá của địa phương mình. Đây vừa là biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và là
biện pháp để mở rộng thị trường tiêu thụ, đáp ứng nhiều hơn nhu cầu của khách
hàng.
3.2.4. Phát triển các quan hệ tín dụng nhằm đảm bảo vốn sản xuất cho các làng nghề:
Vốn là nhân tố quan trọng để từ đó có thể phát huy các tiềm lực khác. Một trong
những trở ngại cho sự phát triển kinh tế làng nghề ở Hải Phòng hiện nay là thiếu vốn.
Lượng vốn đầu tư nói chung còn hạn hẹp nên hạn chế những điều kiện khác của Hải
Phòng trong vấn đề phát triển kinh tế làng nghề. Mặc dù nhà nước và thành phố đã
có một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ làng nghề về vốn nhưng cho đến nay thì hiệu quả
của các chính sách này còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu của làng nghề
về vốn sản xuất. Vì vậy, để đáp ứng đủ vốn, tăng khả năng tiếp cận vốn, trong thời
gian tới có thể thực hiện một số giải pháp như sau.
Thứ nhất, huy động tối đa nguồn vốn còn nhàn rỗi trong dân để đưa vào sản
xuất. Để thực hiện điều này, thành phố cần có những biện pháp thuyết phục, tạo điều
kiện trong việc huy động vốn an toàn và có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Có
thể thành lập các trung tâm tài chính và hệ thống bảo lãnh tín dụng tại các huyện, xã
có làng nghề để hoạt động huy động vốn có kết quả tốt hơn. Đặc điểm của nguồn
vốn trong dân tại các địa phương là nhỏ lẻ, rải rác nhưng đây cũng là một nguồn lực
cần khai thác và tận dụng.
Thứ hai, thành phố tiếp tục đổi mới hệ thống tài chính tín dụng ngân hàng, mở
rộng mạng lưới giao dịch của các ngân hàng thương mại xuống địa bàn nông thôn,
đặc biệt là những nơi có làng nghề và có nhu cầu vốn lớn. Đối với khu vực làng
nghề, thành phố có thể nghiên cứu xem xét tăng cường hiệu quả hoạt động của các
quỹ tín dụng nhân dân để giúp phát triển sản xuất trong làng nghề. Có thể tiến hành
thử nghiệm các quỹ tín dụng chuyên doanh, quỹ tín dụng cổ phần, quỹ hỗ trợ phát
triển ngành nghề nông thôn đồng thời thực hiện đổi mới thủ tục (theo điều 1, quyết
định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/03/1999 của thủ tướng chính phủ), quy mô vốn
cho vay (đề nghị được vay từ 25- 50 đến 100 triệu đồng), phạm vi cho vay, tăng thời
hạn vay từ 3 đến 6 tháng như hiện nay lên một khoảng thời gian lâu hơn (3 đến 5
năm) và lãi suất vay( có thể áp dụng chính sách hỗ trợ từ 50 đến 100% lãi suất trong
2-5 năm đầu với mọt số ngành nghề ưu tiên). Triển khai rộng rãi hình thức cho vay
tín chấp như cho vay qua hội phụ nữ, thông qua hội nông dân, qua đoàn thanh niên,
HTX... và một số đoàn thể khác ở nông thôn để tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất
của làng nghề có nhiều cơ hội vay vốn hơn nữa.
Thứ ba, khuyến khích các doanh nghiệp trong các làng nghề mạnh dạn bỏ vốn
đầu tư cho phát triển sản xuất, nhất là những ngành thu hút được nhiều lao động để
giải quyết vấn đề việc làm; đặc biệt chú ý đến vấn đề liên doanh liên kết nước ngoài,
thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào sản xuất làng nghề. (Các doanh nghiệp có vốn
đưa vào sản xuất sẽ phải có trách nhiệm với đồng vốn của chính mình, do đó, nó
cũng là một động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.)
Thứ tư, thành phố nên dành một khoản trong vốn viện trợ, vốn vay nước ngoài
để đầu tư chiều sâu cho sản xuất làng nghề, khai thông việc tạo vốn cho làng nghề từ
nguồn vốn tín dụng đầu tư, quỹ hỗ trợ quốc gia, quỹ quốc gia giải quyết việc làm,
ngân hàng cho người nghèo...
Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp mới thành lập, hộ gia đình mới sản xuất kinh
doanh và với những sản phẩm lần đầu đưa ra sản xuất, cần phân biệt các đối tượng
này để quan tâm, tạo điều kiện ưu tiên đúng mức để khuyến khích người sản xuất và
không tạo ra các ảnh hưởng tiêu cực. Đối tượng là những làng nghề sản xuất hàng
xuất khẩu, sử dụng nguyên liệu và lao động tại chỗ, khai thác nguồn lực của địa
phương hoặc các cơ sở sản xuất của người tàn tật, thương binh, gia đình chính sách.
Để hướng tới phát triển lâu dài, thành phố cũng cần thực hiện miễn giảm thuế đối với
các cơ sở áp dụng công nghệ mới, các cơ sở kiêm dạy nghề và các trung tâm dạy
nghề ...
Tóm lại, để đáp ứng nhu cầu vốn của các làng nghề cần áp dụng mọi biện pháp
huy động vốn mà đầu tiên là khai thác nguồn lực còn trong dân, sau đó huy động và
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cấp phát cũng như tín dụng từ ngân sách nhà
nước đồng thời không quên khai thác nguồn vốn đầu tư, viện trợ nước ngoài (nếu có
thể). Thực hiện được điều này rất cần đến vai trò của thành phố. Làng nghề hiện nay
đang rất khát vốn để có thể phát huy tiềm năng, trở thành khu vực kinh tế năng động,
có khả năng đạt hiệu quả kinh tế cao ở nông thôn. Do vậy, nhưng biện pháp nêu trên
là rất cần thiết để tập trung vốn cho khu vực kinh tế quan trọng này.
3.2.5. Đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguyên liệu theo yêu cầu sản xuất của các làng
nghề:
Qua phân tích cho thấy, tình hình cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất ở làng
nghề hiện nay ở Hải Phòng còn nhiều yếu kém. Chính vì không chủ động được khâu
này nên ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng sản xuất nói chung và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy cần có những biện pháp cụ thể để đáp ứng nguyên vật liệu để ổn định sản
xuất.
Để đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất gồm có hai nguồn. Thứ nhất, xây
dựng khu nguyên liệu ngay tại địa phương, lợi dụng những tài nguyên trên địa
phương để đưa vào sản xuất. Biện pháp này phù hợp với một số ngành nghề khai
thác tài nguyên biển, ngành chế biến nông sản, khai thác vật liệu xây dựng... Khi quy
hoạch sản xuất, cần chú ý quy hoạch những ngành nghề này gần vùng nguyên liệu
hoặc xây dựng khu nguyên liệu gần nơi tiến hành sản xuất để tiết kiệm chi phí. Thứ
hai, đối với các ngành nghề mà thành phố không có khả năng đáp ứng hết được
nguyên liệu thì một phần khai thác hết năng lực tại địa phương, phần còn lại buộc
phải nhập từ tỉnh khác, hạn chế tối đa phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài. Nguyên
liệu nhập từ tỉnh khác phải chú ý tính ổn định, lâu dài và chất lượng nguyên liệu. Để
tiết kiệm chi phí sản xuất, cần tiến hành nhập nguyên liệu tại các địa phương gần nơi
sản xuất nhất và dựa trên quan hệ hợp tác lâu dài, ký kết các hợp đồng kinh tế cung
cấp nguyên liệu trong đó quy định rõ ràng về số lượng, phẩm cấp, chủng loại và
ngày tháng giao hàng cùng với trách nhiệm của mỗi bên nếu làm sai hợp đồng, tránh
việc thoả thuận miệng có thể không đảm bảo hoàn thành hợp đồng. Về phía đơn vị
sản xuất, cũng cần có kế hoạch sản xuất, tìm hiểu thị trường và có những hợp đồng
bảo đảm cho sản xuất để có thể chủ động nhập nguyên liệu sản xuất, tiết kiệm tối đa
chi phí sản xuất.
Như vậy, phát triển làng nghề cần thiết phải quan tâm đúng mức đến
nguồn nguyên liệu, đảm bảo cho sản xuất chủ động. Tuỳ điều kiện của mỗi đơn
vị mà có thể lập kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên liệu phù hợp.
3.2.6. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng và môi trường của làng nghề:
Một trong những ưu điểm cho việc phát triển làng nghề ở Hải Phòng là có sở hạ
tầng khá tốt so với một số địa phương trong khu vực. Như đã nêu trong phần phân
tích thực trạng làng nghề của Hải Phòng, nông thôn Hải Phòng được đầu tư xây dựng
khá đầy đủ hệ thống đường giao thông, điện nước, trường học, trạm xá, thông tin liên
lạc... ở hầu hết các thôn xã. Chỉ một số nhỏ các huyện, xã ở vùng sâu, xa còn có
nhiều yếu kém, trong thời gian tới thành phố sẽ tiến hành các biện pháp xoá đói giảm
nghèo.
Riêng về vấn đề môi trường ở làng nghề, Hải Phòng cần có những biện pháp kịp
thời để hạn chế việc sản xuất của làng nghề làm ảnh hưởng đến môi trường sống nói
chung. Vì vậy, trong khi quy hoạch phát triển làng nghề, Hải Phòng cần chú ý đến
phương án bảo vệ môi trường, bố trí lại khu sản xuất thành các cụm công nghiệp tập
trung, tránh để sản xuất rải rác ngay trong khu vực dân cư sinh sống, gây ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khoẻ người dân. Thành phố nên có những biện pháp khuyến khích
người sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất trong làng nghề sử dụng các biện pháp xử
lý chất thải. Có thể đề nghị các cụm làng nghề xây dựng chung một khu chứa và xử
lý chất thải, chi phí do thành phố hỗ trợ một phần. Các biện pháp áp dụng có thể lấy
từ các thành tựu khoa học tiên tiến hay các đề tài khoa học xử lý ô nhiễm trong làng
nghề theo từng mức độ ô nhiễm ở từng nơi do các cơ quan nghiên cứu khoa học của
thành phố trực tiếp tiến hành. Bên cạnh đó, việc giáo dục nâng cao ý thức người dân
về vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái đóng vai trò rất quan trọng và có ý nghĩa lâu
dài. Cùng với giáo dục, Thành phố cần tiến hành tăng cường công tác quản lý nhà
nước, xây dựng những quy định chung về yêu cầu xử lý chất thải với các hộ sản xuất
ngành nghề, kiểm tra giám sát việc bảo vệ môi trường sinh thái.
Bảo vệ môi trường là vấn đề quan trọng, cần thiết và lâu dài nên ngay từ bây
giờ, thành phố phải tiến hành những biện pháp trên để ngăn chặn những tác động xấu
hơn có thể xảy ra trong quá trình phát triển của làng nghề.
3.2.7. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề nhằm đảm bảo nguồn nhân lực có chất
lượng cao cho sản xuất của các làng nghề
Với mục tiêu là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân nhưng sử dụng lao
động trong làng nghề cũng phải thoả mãn yêu cầu của sản xuất kinh doanh nói chung
là sử dụng lao động có hiệu quả cao. Nguồn nhân lực ở Hải Phòng hiện nay có khả
năng đáp ứng cho nhu cầu sản xuất làng nghề về số lượng, nhưng trong thời gian tới,
hướng đến phát triển sản xuất quy mô lớn với hiệu quả kinh tế cao thì cần thiết phải
có những biện pháp tác động để phát triển nguồn nhân lực về chất lượng. Xây dựng
một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao, nhận thức tốt là trực tiếp
nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng tiêu
thụ cho sản phẩm. do đó, đây là một vấn đề không kém phần quan trọng, quyết định
thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn.
Đầu tiên, để nâng cao trình độ cho lao động trực tiếp và lao động kỹ thuật, cần
phải chú ý nâng cao trình độ văn hoá nói chung cho cư dân các làng nghề, khu vực
làng nghề. Với kiến thức văn hoá phổ thông được nâng cao, người dân có thể dễ
dàng tiếp cận với ngành nghề và các hoạt động liên quan. Với học sinh tại các trường
phổ thông, cần cải tiến chương trình hướng nghiệp theo hướng giới thiệu và phổ biến
nghề của địa phương.
Để dạy nghề, các địa phương cần nâng cấp và tổ chức lại các chương trình ở hệ
thống các trường dạy nghề, ưu tiên dành chỉ tiêu cho các nghề ở địa phương, thiết lập
thêm các trung tâm dạy nghề và hướng nghiệp tại các địa phương đồng thời khuyến
khích các trường dạy nghề tư nhân tham gia giảng dạy. Các trường dạy nghề cần
phong phú hoá ngành nghề giảng dạy, nâng cấp phương tiến giảng dạy và nội dung
giảng dạy cho phù hợp với điều kiện hiện nay. Thành phố và huyện xã cần đóng góp
một phần kinh phí hàng năm để đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật cho các trường
dạy nghề, ưu tiên đầu tư cho thiết bị dạy và học, nghiên cứu khoa học, biên soạn
chương trình, tài liệu phục vụ học tập để học viên có thể tiếp cận với công nghệ mới,
với thực tế sản xuất. Hình thức đào tạo cũng cần được đa dạng hoá để phù hợp hơn
với các đối tượng tham gia học nghề, như các lớp học ngắn hạn, dài hạn tương thích
với trình độ lao động được đào tạo. Nguồn kinh phí cho đào tạo có thể do huyện hay
thành phố trợ cấp một phần để khuyến khích học viên tham gia. Khuyến khích các
nghệ nhân truyền nghề, thực hiện xét tặng phong tặng danh hiệu nghệ nhân thợ giỏi
qua các cuộc thi. Đề cao vai trò của các nghệ nhân của chính các làng nghề cũng là
một động lực khuyến khích các lao động trong làng nghề nâng cao tay nghề. Ngoài
ra, cần chú ý tới những lao động tham gia thiết kế sản phẩm, sáng tạo đổi mới sản
phẩm để tăng cường khả năng tiếp cận thị trường của các sản phẩm làng nghề. trong
thời gian tới, những lao động như vậy rất cần thiết.
Với lao động quản lý, cũng cần nâng cao trình độ quản lý, nâng cao trình độ tổ
chức sản xuất nói chung cho phù hợp với xu hướng phát triển sản xuất. Trước đây,
sản xuất quy mô gia đình, người quản lý chung thường là chủ gia đình. Điều này chỉ
phù hợp với quy mô sản xuất nhỏ, với mức tiêu thụ sản phẩm ở những thị trường nhỏ
hẹp. Trong điều kiện kinh tế thị trường, phát triển sản xuất đòi hỏi người sản xuất
phải có một trình độ quản lý nhất định và do đó, người quản lý cũng phải được đào
tạo. Các trung tâm dạy nghề cần bổ sung khoá học về kiến thức quản lý kinh doanh
cho các chủ cơ sở sản xuất tại các huyện có làng nghề mà kiến thức chủ yếu được bổ
sung là những hiểu biết về kinh tế thị trường, những hiểu biết cơ bản về kỹ thuật và
công nghệ sản xuất, chế biến...; những hiểu biết cơ bản về pháp luật, nhất là luật kinh
tế và các chính sách đối với sản xuất của làng nghề, những kiến thức về tổ chức sản
xuất và lao động kết hợp bảo vệ môi trường...
Ngoài việc đào tạo và sử dụng lao động tại chỗ, nếu có điều kiện, các làng nghề
có thể thu hút lao động có tay nghề cao, nghệ nhân, thợ giỏi ở những địa phương
khác đến phổ biến nghề, thu hút giảng viên giỏi, giàu kinh nghiệm tham gia giảng
dạy... nhưng trên cơ sở coi trọng sử dụng lao động phổ thông của địa phương mình
và chú ý nâng cao trình độ lao động của địa phương, tiến tới có một đội ngũ lao động
giỏi, có chuyên môn kỹ thuật, trình độ quản lý cao từ chính con em địa phương.
3.2.8. Phát triển đa dạng các mô hình hợp tác sản xuất trong các làng nghề
*Phát triển đa dạng các hình thức tổ chức sản xuất, thúc đẩy hợp tác sản xuất trong
phát triển làng nghề ở Hải Phòng
Làng nghề Hải Phòng hiện nay chủ yếu phát triển các cơ sở sản xuất nhỏ, quy
mô hộ gia đình. Nếu chỉ duy trì một loại hình này hạn chế khả năng huy động các
nguồn lực cho sản xuất và hạn chế khả năng tiếp cận thị trường của các đơn vị sản
xuất do quy mô sản xuất quá nhỏ. Vì vậy, phát triển đa dạng các loại hình tổ chức
sản xuất là biện pháp quan trọng để thúc đẩy nghề và làng nghề ở nông thôn phát
triển. Song hợp tác và phân công lao động lại là xu thế tất yếu của quá trình phát
triển của lực lượng sản xuất. Do đó, việc tổ chức loại hình kinh tế theo kiểu các
doanh nghiệp vừa và nhỏ như doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
hợp tác xã... là những mô hình kinh tế năng động và phù hợp với kinh tế làng nghề
của Hải Phòng hiện nay.
Để phát triển các loại hình kinh tế như trên, cần phải thực hiện tạo điều kiện cho
những loại hình kinh tế đó phát triển, cụ thể là
-Tạo điều kiện để các hộ tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn đăng ký sản xuất, hỗ
trợ các hộ phát triển và chuyển đổi thành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc tham gia HTX
-Tạo môi trường bình đẳng thực sự giữa các doanh nghiệp thuọc mọi thành phần
kinh tế trong các lĩnh vực: thuê đất, cấp đất, vốn, bảo lãnh tín dụng, xuất khẩu trực
tiếp; hỗ trợ trong việc đào tạo, bồi dưỡng chuyển giao công nghệ, dịch vụ kỹ thuật...
để khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất làng nghề.
Riêng đối với HTX là một hình thức kinh tế tập thể rất phù hợp đối với phát
triển kinh tế nông thôn nói chung, cần có những biện pháp thúc đẩy phát triển mạnh
loại hình tổ chức này. Có thể cải tạo, phát huy các HTX cũ hay xây dựng mới các
HTX thuộc đủ loại hình thức: HTX dịch vụ sản xuất, HTX sản xuất hay HTX sản
xuất kết hợp với cung cấp dịch vụ. Trong đó chú trọng đến các HTX kinh doanh tổng
hợp. Ngoài ra, phát triển thêm các cơ sở kinh tế HTX như tổ sản xuất, nhóm liên kết,
liên gia...
Để thúc đẩy hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có thể tham khảo thực
hiện biện pháp hình thành các hiệp hội tư vấn dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh.
Các hiệp hội ngành nghề có vai trò nhất định trong sự phát triển của sản xuất làng
nghề nhất là trong giai đoạn bắt đầu phát triển làng nghề của Hải Phòng và trong cơ
chế thị trường hiện nay. Các hiệp hội sẽ phát huy vai trò của mình trong việc tư vấn
các cơ sở sản xuất về kỹ thuật, khoa học công nghệ áp dụng, hỗ trợ tiêu thụ bằng
cách tìm nguồn tiêu thụ cho các cơ sở sản xuất,... Trong những bước đi của làng
nghề hiện nay, các hiệp hội sẽ là người trực tiếp hỗ trợ, hướng dẫn các đơn vị sản
xuất đi đúng hướng.
Cụ thể, thành lập hiệp hội sản xuất ngành nghề nông thôn thực hiện các chức
năng chủ yếu như sau: Tập hợp các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong
ngành nhằm liên kết, tạo ra sức mạnh tổng hợp để phát triển sản xuất; Thực hiện
chức năng cầu nối giữa các hội viên và cơ quan quản lý nhà nước; Thực hiện nhiệm
vụ thông tin, xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ các thành viên trong việc mở rộng thị
trường, tiêu thụ sản phẩm; Thực hiện chức năng tư vấn, đào tạo, phổ biến công nghệ
sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, kỹ năng xuất khẩu; Thực
hiện chức năng đối ngoại của ngành ở cấp hiệp hội, hợp tác với tổ chức quốc tế trong
các dự án hỗ trợ ngành, góp phần nâng cao uy tín của ngành.
Hoạt động của các hiệp hội có thể dựa vào các nguồn từ ngân sách nhà nước,
hội phí tu của hội viên, thu từ cung cấp dịch vụ và các khoản tài trợ khác. Trong thời
gian tới, cùng với việc tạo dựng hiệp hội cần có những biện pháp xây dựng ngân quỹ
ổn định cho hiệp hội để có thể chủ động các hoạt động của ngành.
Ở cấp huyện, cần thành lập các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp nhằm cung cấp
các thông tin về thị trường nguyên liệu sản phẩm, cung cấp giới thiệu công nghệ
mới, truyền nghề, dạy nghề, giới thiệu việc làm...đồng thời khuyến khích mọi tổ
chức kinh tế xã hội, các tổ chức Quốc tế và các cá nhân tiến hành hoạt động tư vấn,
dịch vụ cho các làng nghề.
Thành lập hiệp hội và các tổ chức tư vấn cấp thành phố, cấp huyện là biện pháp
mới mẻ nhưng rất hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay. Nhà nước có thể
trợ giúp các làng nghề vấn đề này thông qua việc tạo một cơ sở pháp lý vững chắc
cho việc hình thành và phát triển của hiệp hội ngành nghề nông thôn, hỗ trợ kinh phí
hoạt động cho hiệp hội này phát triển.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản đề xuất nhằm phát triển kinh tế làng nghề
tại Hải Phòng. Việ thực hiện các giải pháp này cần có tính đồng bộ và quan trọng
hơn là Nhà nước đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế làng
nghề, nhất là trong giai đoạn hội nhập và phát triển kinh tế như hiện nay. Đối với vấn
đề phát triển kinh tế làng nghề, nhà nước cần thực hiện những biện pháp tăng cường
hiệu lực quản lý nhà nước, tạo điều kiện cho làng nghề phát triển. Thành phố cần
nghiên cứu và triển khai các văn bản nhà nước ban hành về lĩnh vực này để phổ biến
và áp dụng phù hợp với điều kiện thành phố Hải Phòng. Nhà nước cần rà soát và
đánh giá lại hệ thống băn bản pháp lý, đặc biệt là các văn bản dưới luật về công
nghiệp nông thôn và làng nghề cùng với việc thực hiện chúng ở cấp thành phố,
huyện cũng như các ngành nghề chuyên môn từ đó phát hiện ra các chồng chéo mâu
thuẫn bất hợp lý để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp và hoàn thiện hơn. Tiếp tục nghiên
cứu soạn thảo để sớm ban hành và đi vào áp dụng hệ thống luật pháp và các văn bản
hướng dẫn đối với các chủ trương chính sách áp dụng cho nông thôn và ngành nghề
nông thôn.
Trước mắt, nghiên cứu và hoàn chỉnh tiêu chuẩn và quy định về làng nghề nông
thôn, chính sách đối với các làng nghề, xã nghề bao gồm các chính sách chủ yếu sau:
- Chính sách cơ cấu ngành nghề mặt hàng: ưu tiên những mặt hàng có hiệu quả
kinh tế xã hội cao như đúc đồng, đánh cá vương khơi, thêu ren...
- Chính sách về vốn: dành sự ưu tiên cho làng nghề từ các quỹ hỗ trợ đầu tư,
giải quyết việc làm, quỹ xoá đói giảm nghèo, quỹ khuyến công...
- Chính sách thuế: Giảm thuế cho các doanh nghiệp mới thành lập, đầu tư thiết
bị công nghệ mới...
- Chính sách đất đai: ưu tiên giải quyết mặt bằng đất đai lâu dài, giá thuế ưu đãi,
được thế chấp hoặc góp vốn liên doanh.
- Chính sách đào tạo: hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề, khen thưởng, phong danh
hiệu cho các nghệ nhân, người truyền nghề,...
- Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ở các làng nghề trong việc đầu tư xử lý ô
nhiễm môi trường và các chương trình phúc lợi công cộng khác
Đó là một số chính sách cơ bản. Trong quá trình phát triển của làng nghề, nếu
có vấn đề phát sinh cần sự trợ giúp của nhà nước, thành phố cần có văn bản đề nghị
hỗ trợ.
Vai trò quản lý nhà nước còn thể hiện ở việc hoạch định mục tiêu, kế hoạch,
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung, làng nghề nói riêng. Tổ chức lại và
củng cố tăng cường bộ máy quản lý ngành nghề tiểu thủ công nghiệp từ tỉnh đến
huyện. Xác định rõ chức năng của các Sở, ban ngành có liên quan. Bổ sung và bố trí
đội ngũ cán bộ quản lý sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông
thôn góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
Hải Phòng.
Tóm lại, Nhà nước có vai trò quan trọng trong vấn đề hỗ trợ làng nghề phát
triển. Vì vậy, để tiến tới CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn mà phát triển ngành
nghề nông thôn đóng vai trò nòng cốt, cần phát huy vai trò quản lý nhà nước, hoàn
thiện môi trường thể chế để tạo điều kiện cho làng nghề phát triển.
KẾT LUẬN
1. Làng nghề nông thôn Việt Nam đã ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát
triển kinh tế xã hội đất nước. Trong chiến lược Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
đất nước, làng nghề lại càng thể hiện vai trò quan trọng của nó trong việc phát
huy các nguồn lực, phát triển kinh tế xã hội nông thôn nói chung. Làng nghề
phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, ổn định xã hội... Và như vậy, kinh tế làng nghề có thể coi là hạt nhân
của của quá trình công nghiệp hoá nông thôn.
2. Qua việc khảo sát, nghiên cứu thực tiễn phát triển làng nghề ở Hải Phòng hiện
nay, ta có thể đưa ra một số nhận định sau
- Thứ nhất, Hải Phòng là một thành phố công nghiệp không có nhiều
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đồng thời lại có một số tiềm năng
cơ bản cho phát triển làng nghề. Do đó, phát triển kinh tế làng nghề có
vị trí trung tâm trong sự nghiệp CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn.
- Thứ hai, hải Phòng vốn có một số làng nghề phát triển, Nhưng do nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan một số làng nghề bị mai một. Do
có chủ trương khuyến khích phát triển của Đảng và Nhà nước, Hải
Phòng dã thực hiện khôi phục và phát triển thành công một số làng
nghề. Tuy nhiên, thực tế sản xuất lại dặt ra nhiều tồn tại vướng mắc cần
giải quyết để thúc đẩy phát triển làng nghè trong thời gian tới.
3. Để phát triển kinh tế làng nghề theo đúng hướng và góp phần phát triển kinh tế
nông thôn thì việc phát triển làng nghề Hải Phòng cần đảm bảo các yêu cầu
sau
- Cần nhận thức đầy đủ vai trò và sự cần thiết phát triển kinh tế làng nghề
ở Hải Phòng
- Phát triển kinh tế làng nghề phải gắn với phát triển kinh tế nông thôn Hải
PHòng
- Phát triển sản xuất của làng nghè phải gắn với việc đáp ứng nhu cầu thị
trường
- Cần phát huy tôi đa nội lực và tận dụng các yếu tố ngoại lực để phát triển
kinh tế làng nghề
4. Từ những mặt đạt được cũng như những tồn tại trong phát triển kinh tế làng
nghề ở Hải Phòng, trong những năm tới cần thực hiện một hệ thống các giải
pháp một cách đồng bộ và toàn diện như sau
- Hoàn thiện và thực hiện công tác quy hoạch sản xuất của làng nghề ở
Hải Phòng
- Một số giải pháp chủ yếu về tiêu thụ
- Đổi mới và áp dụngkhoa học công nghề nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm
- Phát triển các quan hệ tín dụng nhằm đảm bảo vốn sản xuất cho các
làng nghề
- Đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguyên liệu theo yêu cầu phát triển sản xuất
của các làng nghề
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng và môi trường của làng nghề
- Đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề nhằm đảm bảo cung cấp nguồn nhân
lực chất lượng cao cho các làng nghề
- Phát triển đa dạng các mô hình hợp tác sản xuất trong các làng nghề.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, lần thứ IX
Đảng cộng sản Việt Nam NXB Chính trị quốc gia-2001
Văn kiện Đại hội đại biẻu Đảng bộ thành phố Hải Phòng lần thứ XII
Thành uỷ Hải Phòng-2001
CNH-HĐH nông nghiệp- nông thôn các nước Châu Á và VN- Nguyễn Điền
NXB Chính trị quốc gia-1997
Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng 1995-1998. Cục thống kê HP
NXB Thống Kê, Hà Nội-1999
Lịch sử nông nghiệp Hải Phòng 40 năm phát triển(1955-1995)
NXB Hải Phòng-2001
Giáo trình Marketing nông nghiệp- TS. Vũ Đình Thắng
NXB Thống Kê -2001
Báo cáo đánh giá thực trạng và định hướng phát triển ngành nghề nông
thôn đến năm 2010-
Bộ NN & PTNT
Báo cáo tham luận tại hội nghị phát triển ngành nghề nông thôn của các
tỉnh phía Bắc- Hà Nội 8/2000-
Bộ NN & PTNT
Nghị quyết 15 NQ/TƯ về một số vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn
Hải Phòng 1999
Giáo trình Phân tích Chính sách Nông nghiệp, nông thôn
PGS.TS Ngô Đức Cát-TS Vũ đình Thắng
NXB Thống Kê -2001
Một số Báo, Tạp chí chuyên ngành khác.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 2
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
CHƯƠNG I: MẤY VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ LÀNG NGHỀ ......................... 5
1.1. Khái niệm và đặc điểm của làng nghề: ........................................................ 5
1.1.1. Khái niệm về làng nghề ........................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của làng nghề: ......................................................................... 9
1.2. Vai trò của kinh tế làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn
nước ta ............................................................................................................... 11
1.2.1. Vai trò của làng nghề đói với phát triển kinh tế nói chung: ................. 11
1.2.2. Vai trò của làng nghề đối với xã hội nói chung: ................................... 15
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế làng nghề ......... 19
1.3.1. Nhóm nhân tố tự nhiên: ........................................................................ 19
1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế ............................................................................ 20
1.3.3. Nhóm nhân tố văn hoá- xã hội .............................................................. 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH TẾ LÀNG NGHỀ Ở HẢI PHÒNG ................... 22
2.1. Khái quát các điều kiện phát triển kinh tế làng nghề ở Hải Phòng ......... 22
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển của làng
nghề ở Hải Phòng: .......................................................................................... 22
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của Hải Phòng và ảnh hưởng của nó đến sự
phát triển của làng nghề: ................................................................................ 23
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế làng nghề ở Hải Phòng: ............................ 26
2.2.1.Vài nét về quá trình phát triển kinh tế làng nghề ở Hải Phòng: ............ 26
2.2.2.Sự phát triển của làng nghề Hải Phòng giai đoạn từ năm 1996 đến nay:31
a)Chủ trương chính sách phát triển làng nghề của thành phố……………..30
b) Thực trạng về hình thức tổ chức sản xuất của các làng nghề của Hải Phòng
hiện nay:........................................................................................................... 32
c) Tình hình lao động ở các làng nghề Hải Phòng: .......................................... 34
d) Về vốn đầu tư và cơ sở hạ tầng của các làng nghề hiện nay của Hải Phòng 38
e) Cơ sở hạ tầng cho sản xuất của làng nghề ở Hải Phòng……………………… 39
f) Về nguồn nguyên liệu cho sản xuất ở các làng nghề...................................... 41
g) Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề ở Hải Phòng hiện nay: ....... 42
h) Về thu nhập và mức sống của lao động làng nghề hiện nay .......................... 44
2.3. Kết quả và những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế làng nghề của
Hải Phòng .......................................................................................................... 46
2.3.1.Những kết quả đạt được trong thời gian qua: .......................................... 46
2.3.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong phát triển kinh tế làng nghề ở
Hải Phòng hiện nay: ......................................................................................... 48
2.3.3. Những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế làng nghề ở Hải Phòng:.... 51
CHUƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN
KINH TẾ LÀNG NGHỀ Ở HẢI PHÒNG ..................................................................... 54
3.1. Những yêu cầu cơ bản trong phát triển kinh tế làng nghề ở Hải Phòng: 54
3.1.1.Cần nhận thức đầy đủ vai trò và sự cần thiết phát triển kinh tế làng nghề:54
3.1.2. Phát triển làng nghề phải gắn với phát triển kinh tế nông thôn Hải Phòng55
3.1.3. Phát triển sản xuất của làng nghề phải gắn với việc đáp ứng nhu cầu của
thị trường về sản phẩm làng nghề: ................................................................... 56
3.1.4. Cần phát huy tối đa nội lực và tận dụng các yếu tố ngoại lực để phát triển
làng nghề: ........................................................................................................ 57
3.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển kinh tế làng nghề ở Hải
Phòng: ................................................................................................................ 58
3.2.1. Hoàn thiện và thực hiện công tác quy hoạch sản xuất làng nghề ở Hải
Phòng: .............................................................................................................. 58
3.2.2. Một số giải pháp chủ yếu về tiêu thụ:...................................................... 59
3.2.3. Đổi mới và tăng cướng áp dụng công nghệ nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm: ......................................................................................................... 65
3.2.4. Phát triển các quan hệ tín dụng nhằm đảm bảo vốn sản xuất cho các làng
nghề: ................................................................................................................ 68
3.2.5. Đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguyên liệu theo yêu cầu sản xuất của các làng
nghề: ................................................................................................................ 70
3.2.6. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng và môi trường của làng nghề: ................ 71
3.2.7. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề nhằm đảm bảo nguồn nhân lực có
chất lượng cao cho sản xuất của các làng nghề ................................................ 72
3.2.8. Phát triển đa dạng các mô hình hợp tác sản xuất trong các làng nghề ... 74
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 79
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và những biện pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế làng nghề ở Hải Phòng.pdf