Xoá đói giảm nghèo hiện nay đang là vấn đề trọng tâm của mỗi địa phương và
của cả nước trong quá trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Xoá đói giảm nghèo huyện Thuận Thành đã có những dấu hiệu khả quan nhờ
có sự nỗ lực cố gắng của chính quyền của nhân dân nhưng vẫn còn là khó khăn lớn
trên con đường phát triển kinh tế xã hội , phấn đấu trở thành một trọng điểm phát triển
69 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2882 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và những giải pháp cơ bản thực hiện xoá đói giảm nghèo huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố kinh phí đầu tư 1.000đ 8.561.580.000
16 Tổng số lớp tập huấn Khoa học kỹ thuật Lớp 120
17 Tổng số người tham gia Người 9529
18 Tổng số kinh phí cho tập huấn 1.000đ 33.065.000
19 Hỗ trợ tài liệu Bộ
6.387
20 Tổng số vốn vay từ các kênh Triệuđ
42.460.000.000
21 Dự án giải quyết việc làm 120 của chính phủ Triệuđ 740.000.000
22 Tổng số hộ được vay vốn
Trong đó hộ nghèo
Hộ 12.587
11.264
(Nguồn: Phòng LĐTB-XH huyện Thuận Thành)
Bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn một số tồn tại sau:
+ Nhận thức và trách nhiệm chỉ đạo ở một số ngành và UBND xã có việc chưa
sát.
+ Công tác tổ chức cán bộ nhất là cán bộ làm công tác XĐ - GN ở một số ít xã
chưa được coi trọng, năng lực cán bộ còn hạn chế.
+ Một số chương trình thực hiện cho XĐ - GN hiệu quả chưa cao, tổ chức thực
hiện các chương trình còn có biểu hiện trông chờ ỷ lại cấp trên.
+ Đầu tư cho xã nghèo tuy có nhiều cố gắng song còn chưa nhiều và chưa toàn
diện.
+ Thực hiện việc tư vấn trợ giúp cho hộ nghèo về phương pháp cách làm ăn tuy
đã được quan tâm song chưa nhiều, chưa thường xuyên nhất là viẹc dạy nghề và tạo
việc làm cho hộ nghèo còn han chế. một số hộ nghèo còn thiếu quyết tâm vượt nghèo.
+ Thực hiện việc cho vay vốn ưu đãi cho hộ nghèo ở một số cơ sở cọn chưa đúng
đối tượng việc quản lý và sử dụng vón còn có biểu hiện chưa chặt chẽ ở một số cơ sở
để dư nợ quá hạn kéo dài ảnh hưởng đến việc chu chuyển vòng quay của vốn.
Phần III
Phương hướng và giải pháp chủ yếu xoá đói giảm nghèo ở thuận thành trong thời
gian tới
I- Quan điểm chung về xoá đói giảm nghèo.
1- Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề xoá đói giảm nghèo đối với Việt
Nam.
1.1- Sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo đối với Việt Nam.
Đói nghèo là một vấn đề mang tính chất toàn chứ không chỉ riêng đối với Việt
Nam. Bất kỳ quốc gia nào trên thế giới dù giàu hay nghèo, dù phát triển hay không
phát triển thì cũng luôn luôn tồn tại một bộ phận dân cư nghèo đói, do đó họ luôn cố
gắng giải quyết vấn đề nghèo đói để phát triển. Đối với LHQ thì một trong những mục
tiêu quan trọng nhất trong lĩnh vực phát triển nhất trong lĩnh vực phát triển kinh tế xã
hội hiện nay là vấn đề xoá đói giảm nghèo và LHQ đã lấy năm 1996 là năm nghèo để
làm mốc thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo trên phạm vi toàn cầu.
Đối với Việt Nam, ngay từ khi thành lập nước (1945) chúng ta đã coi đói nghèo
là một trong ba thứ giặc (giặc đói, giặc dốt, và giặc ngoại xâm) đòi hỏi phải tìm mọi
cách để hạn chế và tiêu diệt chúng. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ “Thắng nghèo nàn lạc
hậu còn khó khăn hơn thắng giặc ngoại xâm”.
Như trên đã đề cập, xoá đói giảm nghèo là một bộ phận trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội. Nó có tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội xã hội
như tăng trưởng kinh tế giải quyết các vấn đề xã hội, giữ vững an ninh trật tự, ổn định
chính trị và có tác động tích cực tới một số chính sách xã hội khác. Mặt khác, xoá đói
giảm nghèo còn là vấn đề thực hiện công bằng xã hội và mục tiêu lớn nhất của toàn
Đảng và Nhà nước ta là : Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Vì vậy
xoá đói giảm nghèo là cực kỳ cần thiết với nước ta, muốn đi lên chủ nghĩa xã hội thì
bước đầu phải xoá đói giảm nghèo.
Chính sách đổi mới kinh tế ở Việt Nam trong những năm qua, đã tạo động lực
thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và phần nào nâng cao mức sống của người dân.
Tuy nhiên cũng từ đó hố ngăn cách giàu nghèo càng ngày càng xa. Từ đó xuất hiện
một bộ phận dân cư do thích ứng nhanh với cơ chế thị trường đã trở nên giàu có một
cách nhanh chóng, trong khi đó một bộ phận dân cư đang phải sống trong tình trạng
nghèo đói, không đủ điều kiện để đảm bảo cuộc sống tối thiểu. Đây là vấn đề xã hội
nhức nhối nếu không được giải quyết sẽ gây ra sự mất ổn định về chính trị xã hội. Vì
vậy xoá đói giảm nghèo là việc làm hết sức cần thiết.
Vì vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII đã đề ra đề mục tiêu: “Giảm tỷ lệ
đói nghèo trong tổng số hộ cả nước từ 20-25% năm 1996, xuống còn khoảng 10% vào
năm 2000. Bình quân mỗi năm giảm 300.000 hộ. Trong 2,3 năm đầu của kế hoạch 5
năm (1996-2000) tập trung xoá bỏ hết nạn đói kinh niên.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu này, Bộ Chính trị yêu cầu các Tỉnh uỷ, thành uỷ,
các ban, ban cán sự Đảng, Đảng uỷ trực thuộc Trung ương chỉ đạo hai tốt hai nội dung:
- Chỉ đạo giải quyết một số vấn đề về Chính sách có liên quan đến chương trình
xoá đói giảm nghèo.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và triển khai thực hiện của nhà nước.
Thực hiện xoá đói giảm nghèo để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng văn minh.
Từ những đặc điểm trên có thể cho ta kết luận rằng xoá đói giảm nghèo là một
mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trước mắt
và lau dài.
1.2- Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xoá đói giảm nghèo.
Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ to lớn của toàn Đảng, Nhà nước và của toàn xã
hội. Xoá đói giảm nghèo là một chủ chương lớn của Đảng, Nhà nước, là yếu tố quan
trọng bảo đảm sự ổn định phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
đó cũng là nhiệm vụ rất nặng nề của toàn xã hội hiện nay.
Xoá đói giảm nghèo là sự kết hợp thống nhất giữa các biện pháp về kinh tế với
chính sách xã hội và giữ vững ổn định chính trị. Đói nghèo trước hết là vấn đề kinh tế,
đồng thời cũng là một vấn đề xã hội nhức nhối. Nó làm tác động sâu sắc vào các quan
hệ xã hội, làm phát sinh và lây lan các tệ nạn xã hội, làm mất ổn định xã hội và có thể
làm mất ổn định về chính trị.
Xoá đói giảm nghèo bằng phát huy tính tự lực, tự chủ, tự vươn lên của chính
người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo. Mặc dù xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ to lớn
của toàn Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, nhưng để vượt qua được nghèo đói, rút cuộc
lại phải bằng chính sự lỗ lực, sự vươn lên của chính người nghèo, hộ nghèo. Nếu mỗi
người nghèo, hộ gia đình nghèo, vùng nghèo không tự vươn lên thì không thể xoá
được đói giảm được nghèo.
Huy động và khai thác hiệu quả mọi nguồn lực trong xã hội để xoá đói giảm
nghèo. Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ rất khó khăn và không thể thực hiện trong một
vài ngày, vài tháng, nó là một quá trình lâu dài. Nó đòi hỏi các nguồn lực vật chất và
tinh thần rất to lớn, trong đó trước hết là các nguồn lực vật chất như: tài nguyên đất
đai, vốn, kỹ thuật, công nghệ, thị trường, trình độ tay nghề của người lao động và các
môi trường chính trị, xã hội, kết cấu hạ tầng khác.…
Cần khuyến khích mọi người làm giàu, đồng thời ưu tiên xoá đói giảm nghèo ở
các đối tượng chính sách và vùng đặc biệt khó khăn. Xoá đói giảm nghèo không phải
là chủ trương riêng, tách biệt khỏi các giải pháp phát triển kinh tế, xã hội mà luôn nằm
trong tổng thể của quá trình phát triển. Phải khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho
một số bộ phận dân cư có điều kiện giàu lên, một mặt có tác dụng như hạt nhân, động
lực thúc đẩy kinh tế trong vùng phát triển, mặt khác có tác dụng lan toả, tác động đến
sự phát triển của các hộ nghèo.
Sáu quan điểm trên đây có mối quan hệ biện chứng, tác động và chi phối lẫn
nhau, hợp thành một hệ thống quan điểm chỉ đạo cấp vĩ mô và tăng hoạt động cụ thể ở
từng lĩnh vực, từng ngành, từng địa phương, và cơ sở.
2- Quan điểm của Thuận Thành về xoá đói giảm nghèo.
2.1- Sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo đối với Thuận Thành.
Thuận Thành là một huyện thuần nông, tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP
chiếm tới hơn 60%, kinh tế phát triển không đều, GDP bình quân đầu người đạt thấp
khoảng 200USD/người/năm, lương thực bình quân xấp xỉ 370 kg/người/năm. Đời sống
nhân dân còn khó khăn nhất là các xã có tỷ lệ đói nghèo trên 20% tổng số hộ.
Mặc dù mấy năm qua Đảng bộ và chính quyền các cấp đã cố gắng chỉ đạo tập
trung nguồn lực cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo nhưng mức độ chuyển biến còn
chậm. Hiện nay tỷ lệ nghèo đói của tỉnh vẫn còn 12,8%, 100% số xã có hộ nghèo đói.
Trước thực trạng đói nghèo của huyện như hiện nay có thể nói đó là một thách thức lớn
đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Để đạt được tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao, rút ngắn dần khoảng cách giàu nghèo trước hết phải quan tâm đến công tác
xoá đói giảm nghèo.
Như vậy xoá đói giảm nghèo là mục tiêu quan trọng trong chiến lựơc phát triển
kinh tế xã hội huyện Thuận Thành nhằm tạo đà cho nền kinh tế của huyện phát triển
2.2- Quan điểm của Thuận Thành về xoá đói giảm nghèo.
HĐND, UBND cũng đã xác định cụ thể quan điểm của huyện về xoá đói giảm
nghèo đó là: “Các cấp, các ngành, các đoàn thể cần có biện pháp cụ thể, sáng tạo giúp
đỡ hộ nghèo phát triển sản xuất. Xây dựng quỹ hộ trợ xoá đói giảm nghèo bằng nhiều
nguồn vốn. Đồng thời khuyến khích các tập thể hộ gia đình có điều kiện vưon lên làm
giàu chính đáng.”. Đã đề ra mục tiêu: “phấn đấu đến năm 2005 giảm hộ nghèo xuống
còn 5%. Bình quân giảm 1 năm từ 1,5% - 2% hộ đói nghèo/năm”.
Quan điểm của huyện về xoá đói giảm nghèo được thể hiện cụ thể ở các nội
dung sau:
- Xoá đói giảm nghèo là trách nhiệm của cấp uỷ Đảng, chính quyền, ban, ngành,
đoàn thể các cấp và của cộng đồng xã hội. Đây là nhiệm vụ vừa có tính cấp bách vừa
có tính thường xuyên liên tục của các cấp, các ngành, và các tổ chức đoàn thể, đặc biệt
là trách nhiệm của chính bản thân người đói nghèo. Phải gắn xoá đói giảm nghèo với
tăng trưởng kinh tế, phải vì người nghèo để hạn chế khoảng cách giàu nghèo.
- Xoá đói giảm nghèo để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, giữ vững ổn định chính trị.
- Xoá đói giảm nghèo được thực hiện theo phương châm xã hội hoá cao, phát huy
tinh thần tự chủ, sáng tạo, vươn lên của địa phương và người nghèo. Xã hội hoá xoá
đói giảm nghèo có nghĩa là Nhà nước, nhân dân, và cộng đồng cùng hỗ trợ người
nghèo vươn lên theo hướng tự cứu mình là chính.
- Xoá đói giảm nghèo cần được tiến hành đồng bộ các giải pháp và phương pháp,
chính sách theo phương châm cuốn chiếu, trước hết cần đầu tư vào những nơi có tỷ lệ
hộ đói nghèo còn cao.
II- Phương hướng mục tiêu giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo của Chính phủ
cũng như của Đảng bộ, cấp chính quyền huyện thuận thành.
1- Phương hướng mục tiêu giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo của Chính phủ.
Từ những năm đầu thập kỷ 90, Đảng và Nhà nước đã đặt ra vấn đề xoá đói giảm
nghèo, coi đó là công tác lớn, vừa bức xúc, gay gắt, vừa có ý nghĩa cơ bản, lâu dài nhất
là đối với nông dân ở nông thôn. ở hội nghị Trung ương lần thứ 5 (khoá VII) Đảng ta
đã đề ra chủ trương xoá đói giảm nghèo trong chiến lược phát triển nông thôn, nông
nghiệp và nông dân cũng như trong chiến lược phát triển chung của toàn xã hội.
Như vậy, xoá đói giảm nghèo đã đang là vấn đề bức xúc, là yêu cầu khách quan
đặt ra đối với nước ta trên con đường phát triển, đặc biệt là phát triển theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh hiện nay của khu vực, của thế giới ngày nay
với rất nhiều thách thức và nguy cơ đang đặt ra trực tiếp với nước ta. Mặt khác, việc
đẩy mạnh công cuộc xoá đói giảm nghèo ở nước ta và thực hiện chương trình quốc gia
về xoá đói giảm nghèo (1996-2000) và những năm tiếp theo ở đầu thế kỷ XXI còn xuất
phát từ yêu cầu cơ bản và toàn diện của sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Chủ nghĩa xã hội là làm cho đời sống vật chất
ngày càng cao, đời sống tinh thần ngày càng tiến tới. Chủ nghĩa xã hội là mọi người ai
cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành và chăm sóc sức khoẻ, là đời sống của
mọi người dân ngày càng ấm no, tươi vui, sống tự do và hạnh phúc...”
Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của Chính phủ đã tạo ra một môi trường vĩ
mô thuận lợi cho cả người nghèo cũng như người không nghèo. Chiến lựơc này của
Chính phủ có thể coi là “kiềng ba chân” gồm sự tăng trưởng kinh tế cao, lâu dài ổn
định và công bằng như bảng sau:
Sơ đồ 3: Tổng quát chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ.
(Nguồn: Liên Hợp quốc "Tiến kịp" Hà Nội năm 1995. Tr 135)
Phương án thứ nhất, phát triển hơn nữa môi trường thuận lợi và mở rộng đến
những vùng hẻo lánh và chậm phát triển hơn bao gồm những biện pháp nhiều mặt.
Phương án thứ hai, cho phép một số những người nghèo di chuyển đến những
môi trường thuận lợi và có nhiều cơ hội làm việc hơn ở các trung tâm thành phố cũng
rất có ý nghĩa và là kết quả tự nhiên của một quá trình phát triển bình thường. Ngoài ra
có một số cách kết hợp cân bằng cả hai phương án này.
2- Phương hướng mục tiêu giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo của Đảng bộ cấp
chính quyền huyện Thuận Thành.
Tập trung đầu tư cho cơ sở hạ tầng như giao thông, các công thuỷ lợi, bưu điện xã
và một số công trình phúc lợi khác ... phục vụ cho phát triển kinh tế góp phần nâng cao
hiệu qủa kinh tế, đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo.
Ngoài ra còn tập trung phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo như đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng trường học, đào tạo thêm đội ngũ giáo viên để tập trung cho phát
triển giáo dục, miễn, giảm học phí cho các đối tượng chính sách giúp cho con em các
hộ nghèo có điều kiện tới trường.
Tăng trưởng kinh tế ổn định lâu
dài
Cải cách vĩ mô sâu rộng. Tăng
trưởng nhanh (10%/năm). CNH,
HĐH, ổn định về môi trường xã
hội
ổn định
Quản lý tốt
ổn định kinh tế
vĩ mô
Chế độ pháp trị.
Công bằng
Các tiêu chuẩn tối
thiểu hợp lý, tạo
cơ hội thành công
bình đẳng cho mọi
người.Công khai và
không có tham
nhũng.
Con
người.
Nhân tố
trung tâm
Mở các lớp tập huấn miễn phí phổ biến kiến thức làm ăn, kiến thức pháp luật ...
giúp cho người nghèo có thêm kiến thức kinh nghiệm làm ăn để tự vươn lên thoát khỏi
cảnh nghèo đói.
Vấn đề y tế sức khoẻ cộng đồng cũng phải được quan tâm như khám, chữa bệnh
miễn phí, cấp thẻ y tế miễn phí cho người nghèo góp phần nâng cao sức khoẻ cho
người nghèo... và tất cả các vấn đề trên phải dựa vào tình hình phát triển kinh tế xã hội
của huyện cũng như các chính sách khuyến khích giảm nghèo và tạo điều kiện giúp
người nghèo tự vươn lên của Chính phủ.
III- Các giải pháp chủ yếu xoá đói giảm nghèo của huyện thuận thành hiện nay
và trong thời gian tới.
1- Phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn.
Phát triển nông nghiệp và nông thôn là một giải pháp quan trọng trong công tác
xoá đói giảm nghèo hiện nay củaThuận Thành. Điều đó xuất phát từ 2 lý do sau:
Thứ nhất, Thuận là một huyện có nền kinh tế kém phát triển dựa chủ yếu vào sản
xuất nông nghiệp. Thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động ở nông thôn sẽ
là một trọng tâm quan trọng của chiến lựơc tăng trưởng. Đây là một quyết sách nhất
thiết phải có để vừa mang lại lợi cho quá trình tăng trưởng, vừa là điều kiện cho phát
triển công bằng.
Thứ hai, đại đa số dân Thuận Thành, lực lượng lao động và người nghèo là vùng
nông thôn, 99% người nghèo sống ở nông thôn, ở đó tình trạng nghèo là phổ biến và
cao hơn nhiều lần ở thành thị. Chiến lược xoá đói giảm nghèo của Trung ương của tỉnh
cần tập trung chủ yếu vào khu vực nông thôn.
Để phát triển nông nghiệp và nông thôn có rất nhiều vấn đề liên quan, riêng công
tác xoá đói giảm nghèo cần quan tâm tới hai mục tiêu chính là:
- Tăng năng suất sản xuất nông nghiệp.
- Đa dạng hoá các nguồn thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Để thực hiện được 2 mục tiêu trên thì phải có các chính sách phát triển nông
nghiệp như sau:
* Chính sách đất đai và khuyến nông.
Đất đai là một yếu tố quan trọng hàng đầu đối voí sản xuất nông nghiệp, nó quyết
định năng suất, sản lượng sản xuất nông nghiệp. Những vấn đề về đất đai cần giải
quyết của huyện hiện nay là:
Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người ở huyện còn thấp chỉ khoảng
500m2/đầu người. Với tỷ lệ đất nông nghiệp thấp như vậy và với tốc độ tăng dân số
trong nông nghiệp khoảng 1,4% năm và việc đô thị hóa như hiện nay thì yêu cầu mở
rộng đất đai đang đặt ra cấp bách.
Ngoài ra do quỹ đất nông nghiệp hạn hẹp như vậy nên đất sử dụng rất manh mún,
phân tán khó có thể tiến hành hiện đại hoá trong tương lai được. Do đó về lâu dài chính
quyền các cấp cần có cơ chế để cho các hộ nông dân có thể chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, đưa đến quá trình tích tụ đất cho sản xuất nông nghiệp, hộ nào có khả năng
sản xuất nông nghiệp Nhà nước có thể tạo điều kiện cho hộ nhận thầu diện tích đất
hoang hoặc đất chưa sử dụng, có thể cho họ tích tụ đất với diện tích cho phép để tiến
tới sản xuất hàng hoá, có như vậy thì mới vực dậy được nền kinh tế nông nghiệp và tạo
điều kiện thu hút người nghèo vào làm việc, giải quyết vấn đề thất nghịêp ở nông thôn.
Để làm được điều này, Nhà nước cần nới lỏng những quy định khắt khe về mức
hạn tiền, thời gian sử dụng đất nông nghiệp, chuyển nhượng và trao đổi đất đã được
Luật đất đai năm 1993 thông qua, bởi vì chính những quy định khắt khe về đất này đã
là một cản trở rất lớn đối với việc phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn ở nông
thôn, làm chậm lại quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn.
Những giải pháp cho tình hình đất hiện nay:
+ Thay đổi các quy định khắt khe về chuyển nhượng và sử dụng đất để đảm bảo
cho ngưòi dân có quyền tự do từ bỏ đất nếu hộ cảm thấy cần thiết. Nhà nước đang đặc
biệt hạn chế việc chuyển đổi đất nông nghiệp trồng lúa sang sử dụng mục đích khác,
đây là một điều không hợp lý vì trồng lúa chưa chắc là cách sử dụng hiệu qủa nhất, bởi
vì thực tế cho thấy có nhiều người chuyển đổi đất từ trồng lúa sang làm ao thả cá, trồng
rau, hoa đem lại giá trị kinh tế rất cao, cho nông dân đó là: quyền chuyển nhượng, trao
đổi, cho thuê, thừa kế và thế chấp, để họ hiểu đầy đủ quyền hạn của mình, qua đó sẽ
thúc đẩy thị trường đất đai, tín dụng ở nông thôn và sự kết hợp đất canh tác giải quyết
tình trạng đất đai manh mún.
+ Đối với các hộ không có đất thì tạo các cơ hội cho họ sống bằng sức lao động
của mình. Đối với các hộ làm ăn yếu kém, việc mất đất của họ là điều khó tránh khỏi
nên tạo điều kiện để họ có thể chuyển sang ngành nghề khác hay đi làm thuê cho các
hộ khác. Cần khai thác các hộ làm ăn tốt như đầu tư vốn kỹ thuật để họ mở rộng sản
xuất với điều kiện phải thu hút thêm người nghèo.
* Khuyến nông và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật (KHKT):
Thứ nhất, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật có ý nghĩa rất to lớn trong
việc nâng cao sản lượng và năng suất nông nghiệp và cũng là một hướng đi rất cơ bản
để cải tạo nông nghiệp tự cấp tự túc thành một nền nông nghiệp cơ khí hoá hiện đại,
năng suất cao, mang tính hàng hoá rộng rãi. Nó cũng là cơ sở để tận dụng tiềm năng
đất đai, mặt nước, con người nông thôn. Trong điều kiện của huyện hiện nay, thuỷ lợi
và cải tiến đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi là yêu cầu cấp thiết nhất. Sự hỗ trợ của Nhà
nước, của tỉnh, huyện vẫn là phần có ý nghĩa quan trọng nhất trong việc tạo ra các công
trình to lớn, đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, nhưng cũng cần phải kêu gọi sự đóng góp của
nhân dân như xây dựng hệ thống thuỷ lợi nhỏ, kênh mương dẫn nước từ hệ thống hồ
đập lớn, tổ chức mô hình sản xuất kết hợp giữa các hộ có vốn với các hộ không có vốn
nhưng có sức lao động.
Thứ hai, khuyến nông có vai trò quan trọng trong việc định hướng cho người
nông dân từ việc mua các yếu tố sản xuất đâù vào đến việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Nó sẽ giúp cho người nông dân có quyết định tối ưu về sử dụng các yếu tố sản xuất, nó
cung cấp các thông tin về vấn đề giá cả, dung lưọng thị trường, thị hiếu người tiêu
dùng, các thông tin về vấn đề giống cây trồng, phân bón và phương pháp sản xuất.
Công tác khuyến nông trong thời gian tới cần tập trung vào các nội dung quan
trọng sau:
+ Nghiên cứu hệ thống đất canh tác để thiết lập quá trình sản xuất có hiệu quả với
từng loại cây trồng khác nhau để hỗ nông dân chọn lựa.
+ Nghiên cứu thuần dưỡng và phổ biến các giống cây trồng, vật nuôi, có năng
suất chất lượng cao như lúa lai, bò lai….
+ Triển khai các dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y tới từng thôn, xóm
Các vấn đề giải quyết trong công tác khuyến nông hiện nay là:
Để đẩy mạnh và phát huy hơn nữa công tác khuyến nông cần thắt chặt hơn nữa
mối quan hệ giữa nghiên cứu và khuyến nông. Khuyến nông cần tập trung vào kỹ thuật
mới và tập quán canh tác dựa trên công trình nghiên cứu, đồng thời phản ánh lại cho
người nghiên cứu các khó khăn của người nông dân.
Hệ thống và cách thức làm khuyến nông cần thể hiện tính đa dạng không chỉ
truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, truyền hình, các lớp học
tập cho cán bộ cơ sở mà còn qua các tổ chức đoàn thể như Hội phụ nữ, Đoàn thanh
niên... đặc biệt chú ý tới các xã nghèo
Một nội dung quan trọng trong công tác khuyến nông là nâng cao năng lực thị
trường cho nông dân, tức là cung cấp các thông tin vè thị trường và dự báo nhu cầu thị
trường về các loại mặt hàng trong tương lai để giúp họ chọn sản xuất kinh doanh phù
hợp.
* Nâng cao năng lực cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng có ý nghĩa rất lớn đến khả năng sản xuất, sự yếu kém về cơ sở hạ
tầng nông thôn đang là một thách thứuc lớn đối với công cuộc công nghiệp hoá - hiện
đại hoá nông thôn và công tác xoá đói giảm nghèo. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn và các dịch vụ hỗ trợ thương mại và công nghiệp hoá nông thôn. Việc nối
các thành phố, thị trấn với các vùng nông thôn lân cận sẽ giúp tạo ra thị trường to lớn
hơn cho các sản phẩm nông nghiệp và giúp cho công nghiệp tránh khỏi những chi phí
đắt đỏ ở thành thị. Dân cư nông thôn nói chung và những người nghèo nói riêng sẽ
nhận được nhiều điều kiện thuận tiện việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
Tình trạng cơ sở hạ tầng của Thuận Thành hiện nay còn rất kém, đặc biệt là
đường thôn, liên xã, các xã có tỷ lệ nghèo đói thấp nhất là những nơi ma có cơ sở hạ
tầng yếu kém nhất. Theo điều tra của huyện thì vào năm 1997 toàn tỉnh có 8 xã/18 xã
chiếm tỷ lệ 44,4% trong tổng số xã của toàn huyện yếu kém về công trình kết cấu hạ
tầng. Đây là các xã mà công trình hạ tầng cơ sở tối thiểu, thiết yếu như: đường xe cơ
giới 4 bánh tới trung tâm xã, nước sạch, điện cho sản xuất sinh hoạt, trường học, trạm
xá, chợ... có nhưng chất lượng kém, đã xuống cấp nghiêm trọng. Để phục vụ mục tiêu
xoá đói giảm nghèo, vấn đề nâng cao năng lực cơ sở hạ tầng cần tập trung vào 3 điểm
chính: đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi và điện.
Những giải pháp nâng cao năng lực cơ sở hạ tầng:
+ Về đầu tư: cần phải tăng đầu tư vào hệ thống đường xá, giao thông, thuỷ lợi mà
đặc biệt là hệ thống thuỷ lợi. Đối với 1 huyện mà nền kinh tế còn phụ thuộc nặng nề
vào kinh tế nông thôn thì vấn đề giao thông và thuỷ lợi là lĩnh vực cần được tỉnh và
huyện ưu tiên đầu tư. Thực tế những năm qua cho thấy vấn đề thuỷ lợi đảm bảo nước
tưới tiêu cho diện tích cây trồng của huyện hiện nay đặt ra vấn đề khó khăn cần được
giải quyết, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và sản lượng nông nghiệp, gây
ra thất thu lớn cho nông dân. Thực tế đó đặt ra cho huyện cần phải củng cố hệ thống
thuỷ lợi đê điều làm sao cho đủ nước tưới cho mùa khô và có khả năng chống úng
trong mùa mưa. Tác động tổng hợp của việc xây dựng một kết cấu cơ sở hạ tầng tốt
hơn cùng các tác động của chính quyền về mặt thể chế, chính sách sẽ tạo khả năng lớn
hơn trong mọi hoạt động của mua bán và chế biến nông sản sẽ giúp cho xoay chuyển
tình thế và đảo ngược sự suy giảm trong thu nạp tại nhiều vùng nông thôn huyện ta, từ
đó có thể tiến hành công tác xoá đói giảm nghèo một cách hữu hiệu hơn trước.
Ngoài mục tiêu về xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã
trong dự án phát triển nông thôn tổng hợp của WB, cần tranh thủ các nguồn vốn của
Trung ương. Bên cạnh đó hệ thống thuỷ lợi cần được chú ý phát triển giao thông với
phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm nhưng phần Nhà nước là chủ yếu, dân
chỉ có thể đóng góp bằng ngày công lao động.
Điện khí hoá nông thôn là một nội dung rất quan trọng để tạo điều kiện phát triển
sản xuất, dịch vụ, thu mua chế biến nông sản cũng như chuyển giao công nghệ cho
nông dân, nó vừa phục vụ cho sản xuất và đời sống trước mắt, vừa tạo điều kiện để
công nghiệp hoá- hiện đại hoá trong tương lai. Mặc dù ở Thuận Thành hiện nay 100%
số xã có điện nhưng hệ thống điện ở một số xã đã xuống cấp cần phải sửa chữa nâng
cấp sao cho yên tâm lao động sản xuất.
Trong quá trình xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo, vùng
nghèo, huyện và tỉnh cần có giải pháp sử dụng nhiều lao động tại chỗ, như vậy sẽ tạo
điều kiện để cho người nghèo có thêm thu nhập, đó chính là một giả pháp nhằm giải
quyết công ăn việc làm cho người nghèo và xoá đói giảm nghèo.
Bên cạnh đó có thể nâng cao hiệu quả phục vụ các công trình cơ sở hạ tầng thì
cần tiếp tục tiến hành phân cấp các quyết định tài chính, thu nhập và chi phí để thúc
đẩy sự linh hoạt và năng động của các cấp chính quyền địa phương trong huyện. Chính
quyền địa phương (xã) có lợi thế hơn trong việc giải quyết đầu tư cơ sở hạ tầng nào
cho thích hợp với địa phương của mình, vì họ là người năm rõ hơn hết nên có vai trò
rất lớn trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu vực nông thôn.
2- Hoàn thiện hơn nữa hệ thống phúc lợi xã hội và hệ thống bảo trợ xã hội cho
người nghèo.
2.1- Chính sách giải quyết việc làm:
Đội ngũ lực lượng lao động ở nông nghiệp, nông thôn quá lớn, tốc độ tăng nhanh,
khả năng thu hút lại bị hạn chế nên lực lượng lao động bị dư thừa là rất lớn.
Theo kết quả điều tra 31/12/2002 lao động của huyện Thuận Thành thì trong năm
2002, trong tổng số với tổng số lao động xã hội là 71.376 người lao động nông nghiệp
chiếm 87,4%, lao động chưa có việc làm trong nông nghiệp còn nhiều và tốc độ tăng
hàng năm khoảng 1,4%. Đây là vấn đề lớn cần được tiếp tục quan tâm giải quyết.
Hệ số sử dụng thời gian thấp dẫn đến năng suất lao động bình quân thấp cũng là
do chất lượng lao động thấp (sức khoẻ và trình độ), đất đai ít, không có vốn ... Với
năng suất như vậy thu nhập của người dân cũng trở lên rất thấp phần lớn trong số họ là
không có khả năng tích luỹ. Đó là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình
trạng đói nghèo trở nên rất phổ biến của khu vực nông thôn.
* Biện pháp giải quyết việc làm:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm dần
lao động thuần nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động phi nông nghiệp trong các đơn vị
sản xuất quy mô nhỏ.
Thứ nhất, tiến hành đa dạng hoá ngành nghề, thực hiện nguyên tắc khuyến khích
ai giỏi việc gì thì làm việc ấy, trên cơ sở giao đất ổn điịnh cho các hộ gia đình đồng
thời thông qua các cơ chế chính sách và các biện pháp cụ thể để từng bước tập trung
ruộng đất vào các hộ gia đình có khả năng sản xuất kinh doanh nông sản với điều kiện
họ phải thu hút thêm người nghèo vào làm việc. Tiến hành khai hoang, cải tạo đất xấu,
cố gắng khắc phục tình trạng diện tích đất nông nghiệp thấp như hiện nay. Đa dạng hoá
việc làm và thu nhập càng trở thành một hình thức phổ biến ở nông thôn.
Thứ hai, cần phát triển mạnh mẽ các ngành nghề phi nông nghiệp. Đây là xu
hướng cơ bản để phát triển nông nghiệp nông thôn trong tương lai, trong đó chú trọng
đến các ngành nghề sử dụng nhiều lao động nhưng cần lượng vốn ít, hướng đến làm
hàng xuất khẩu. Phát triển mạng lưới dịch vụ kèm theo để hỗ trợ các cơ sở sản xuất đó,
hệ thống dịch vụ này ở nông thôn hiện nay đang ở trong tình trạng rất yếu kém, nếu
phát triển được nó tiềm năng thu hút lao động khá lớn. Khôi phục các nghề truyền
thống có giá trị cao, các làng nghề và các xí nghiệp hương thôn sẽ gắn bó với quá trình
đô thị hoá ở nông thôn.
Để thực hiện mục tiêu phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp thì Nhà nước và
tỉnh cần có những chính sách và chế độ khuyến khích các hoạt động này như về ưu đãi
tín dụng, giảm các loại thuế, giải quyết những vướng mắc về thị trường.
Khuyến khích phát triển các hình thức hợp tác xã kiểu mới trên nguyên tắc hoàn
toàn tự nguyện và cùng có lợi ở quy mô thích hợp như hợp tác xã liên gia đình, hợp tác
xã nhóm hệ ... những mô hình hợp tác xã này sẽ tạo điều kiện cho những người nông
thôn tập hợp sức mạnh lại và tận dụng hiệu quả hơn những thế mạnh của mỗi gia đình
như nhiều vốn vay hay nhiều lao động….
Đây là hình thức tổ chức lao động, giải quyết việc làm có hiệu quả trong cơ chế
thị trường vì nó có nhiều ưu điểm như lợi thế nhờ quy mô sản xuất lớn dễ áp dụng các
biện pháp khoa học kỹ thuật, người chủ có khả năng làm ăn gắn bó với kết quả sản
xuất kinh doanh.
2.2- Phát triển cơ cấu và cung cấp tín dụng cho người nghèo:
Vốn là một trong những là một trong những điều kiện sản xuất cơ bản, theo số
liệu thống kê điều tra năm 1999 có tới 75% số hộ nghèo thiếu vốn hoặc không có vốn
để sản xuất. Đây là một lý do quan trọng làm cho các hộ nghèo không vượt lên khỏi
cảnh đói nghèo được. Trong những năm qua, Nhà nước đã cố gắng cải thiện sự phục
vụ tín dụng này lên Ngân hàng người nghèo, các quỹ tín dụng nhân dân, tận dụng vốn
vay cho người nghèo từ các dự án nước ngoài, tỉnh cũng đã thực hiện lồng ghép các
chương trình để tạo thêm nguồn vốn cho xoá đói giảm nghèo, sử dụng với mức lãi suất
ưu đãi cũng như các điều kiện thuận lợi cho người nghèo vay vốn. Nhưng thực tế cho
thấy, nông dân nghèo vẫn kém tiếp cận với tín dụng chính quy và chỉ có được phần lớn
các tín dụng phi chính quy với lãi suất cao hơn nhiều với lãi suất của khu vực chính
quy mà họ không tiếp cận được. Sự tiếp cận yếu kém này rõ ràng là một trở ngại lớn
cho công tác xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Vì vậy, để tưng khả năng tiếp cận của
các hộ gia đình nghèo với tín dụng cũng như tăng hiệu quả của các khoản vay, cần có
những đổi mới thiết thực trong các lĩnh vực như huy động vốn, phương thức vay vốn,
cơ cấu lãi suất...
Tín dụng cho người nghèo phải thể hiện rõ nét tính ưu đãi của nó dành cho người
nghèo như vay không cần thế chấp, vay với lãi suất thấp nhưng đồng thời cũng phải
nhận thức đây hoàn toàn không phải là tiền cứu trợ nhân đạo. Trong cơ chế thị trường
hiện nay, cần phải xây dựng một cơ chế tín dụng thế nào để vừa đảm bảo hỗ trợ của xã
hội vừa kích thích ngươì nghèo tổ chức sản xuất làm ăn phù hợp với những yêu cầu
của thị trường.
- Miễn giảm lãi suất cho các hộ : những gia đình thuộc diện đói có nghĩa thuộc
diện khó khăn nhất trong xã hội, khả năng sản xuất kinh doanh rất thấp, rất dễ bị tổn
thương trước những rủi ro bất ngờ trong cuộc sống. Đói với những hộ nghèo như thế
thì cần có sự quan tâm giúp đỡ nhiều hơn nữa. Trong vấn đề cung cấp tín dụng, sự hỗ
trợ đặc biệt này có thể được áp dụng nhiều miễn toàn bộ lãi suất các khoản tiền vay của
họ. Việc xoá bỏ lãi suất tiền vay cho các gia đình thuộc diện đói nghèo là hết sức có ý
nghĩa, nó sẽ khuyến khích các hộ này mạnh dạn vay vốn hơn, khoản tiền lãi không
phải trả tuy không lớn nhưng cũng rất cần thiết để họ có thể mở rộng sản xuất kinh
doanh hay đối phó với những rủi ro bất ngờ.
Quản lý hoạt động vốn tín dụng:
- Tăng mức độ phục vụ.
Hiện nay cơ sở nhỏ nhất của các Ngân hàng người nghèo là cấp huyện và nó tiếp
xúc với dân chủ yếu qua chính quyền cơ sở như UBND xã, phường, thị trấn các hợp
tác xã...
- Thống nhất các nguồn tín dụng.
Hiện nay, có rất nhiều nguồn cung cấp tín dụng cho người nghèo đang hoạt động
theo các chương trình, dự án khác nhau, và có nhiều cơ quan cùng làm chức năng cung
cấp tín dụng cho người nghèo như Ngân hàng người nghèo, Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các quỹ tín dụng nhân dân... Để tăng cường hiệu qủa hoạt
động tín dụng này cần sắp xếp tổ chức các nguồn vốn này về dưới quyền quản lý và
phân phối của một cơ quan chuyên trách như Ngân hàng người nghèo. Các nguồn lực
tài chính thống nhất trong tay, ta có thể tự biết chính xác nguồn lực có trong tay là bao
nhiêu, phân phối chúng theo thứ tựu ưu tiên, tránh tình trạng chồng chéo, không thiết
thực của việc vay vốn.
- Tích cực phát huy tiết kiệm tại chỗ.
Phát huy tiết kiệm của người đi vay (người nghèo) là hết sức quan trọng, một mặt
nó nâng cao khả năng tài chính, trình độ làm ăn của người nghèo lên. Mặt khác, nó
cũng đảm bảo hoàn trả vốn cho ngân hàng. Về lâu dài, tiết kiệm tại chỗ sẽ giúp cho
người nghèo vượt qua cái vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo.
Muốn thực hiện tiết kiệm tại chỗ được thì người dân phải làm ăn có hiệu quả. Để
giúp cho họ có thể làm ăn tốt về phần mình ngân hàng có thể có những hướng dẫn cần
thiết về cách hạch toán làm ăn. Tuy nhiên, để thực hiện được điều này ngân hàng còn
phải kết hợp với nhiều tổ chức khác như hợp tác xã khuyến nông, Hội phụ nữ...
3- Phát huy tinh thần tương thân tương ái của cộng đồng xã hội, trong công cuộc
xoá đói giảm nghèo.
Công cuộc xoá đói giảm nghèo ở nước ta nói chung và Thuận Thành nói riêng
đòi hỏi không chỉ là trách nhiệm, sự quan tâm và giúp đỡ của Đảng, Nhà nước, sự cố
gắng của bản thân người nghèo hộ nghèo mà còn đòi hỏi sự giúp đỡ của cả cộng đồng
xã hội về vật chất và tinh thần. Chúng ta cần phải thực hiện tốt tinh thần “tương thân,
tương ái”, “lá lành đùm lá rách” trong công cuộc xoá đói giảm nghèo.
Bên cạnh những đóng góp về tiền của, vật chất trong những trường hợp xảy ra sự
cố như thiên tai, những trường hợp cá nhân bị rơi vào hoàn cảnh đặc biệt (bệnh trọng,
rủi ro...), chúng ta cần phát huy hơn nữa sự quan tâm giúp đỡ của các tổ chức đoàn thể,
ban, ngành, nhóm, cá nhân một cách trực tiếp, có kế hoạch cụ thể vào đối tượng nhận
giúp đỡ với phương châm giúp cho đối tượng có ý thức và có khả năng vươn lên vượt
qua đói nghèo. Nếu làm được như vậy, hiệu qủa của sự giúp đỡ để giảm nghèo đói sẽ
cao và bền vững hơn.
Một số đợn vị đã thành lập Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo như Hội phụ nữ
huyện, Phòng công nghiệp, Phòng lao động - thương binh và xã hội, Hội nông dân,
Hội chữ thập đỏ, Đoàn thanh niên...
Các đơn vị nhận giúp đỡ đã thống nhất với chính quyền địa phương về một số
hình thức, nội dung hỗ trợ, giúp đỡ phù hợp như: Giúp quy hoạch sản xuất, cử cán bộ
kỹ thuật hướng dẫn cách thức sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đây
là hình thức hỗ trợ thiết thực giúp đỡ hộ nghèo đói có kiến thức sản xuất, có việc làm
và thu nhập, tự mình vươn lên xoá đói giảm nghèo.
Có thể nói vay vai trò của các tổ chức đoàn thể với công tác xoá đói giảm nghèo
là rất lớn. Các đoàn thể đã giúp các hội viên nghèo không chỉ vay vốn, lao động mà
đặc biệt là kinh nghiệm làm ăn, nhờ có phong trào giúp đỡ nhau xoá đói giảm nghèo
của các tổ chức đoàn thể đã giúp cho rất nhiều hội viên nghèo thoát cảnh đói nghèo.
Trong thời gian tới cần tiếp tục phát huy vai của các tổ chức đoàn thể trong việc
xoá đói giảm nghèo ở địa phương. Các giải pháp cụ thể là:
- Các đoàn thể tiếp tục phát động cuộc vận động giúp đỡ nhau xoá đói giảm
nghèo, các hội viên khá có thể đóng góp tiền, ngày công giúp hội viên nghèo phát triển
sản xuất.
- Các toàn thể cần tiếp tục tổ chức lớp tập huấn hướng dẫn cách làm ăn cho các
hội viên để giúp đỡ hội viên có kinh nghiệm làm ăn.
- Các đoàn thể đứng ra tín chấp cho hội viên vay vốn để giúp các hội viên có vốn
làm ăn.
- Cần mở các buổi nói chuyện trong hội để các hội viên nghèo có thể học hỏi kinh
nghiệm làm ăn của các hội viên khá có thể truyền đạt kinh nghiệm của mình cho các
hội viên nghèo.
- Ngoài ra, ở từng thôn xóm nên thành lập các câu lạc bộ giúp nhau xoá đói giảm
nghèo như câu lạc bộ làm vườn, câu lạc bộ chăn nuôi...
4- Một số giải pháp khác.
Nghèo là một vấn đề kinh tế - xã hội. Do đó giải pháp để giảm nghèo không chỉ
là những giải pháp kinh tế mà còn là đòi hỏi các giải pháp về xã hội. Nói một cách
khác để giảm nghèo đòi hỏi các giải pháp kinh tế-Xã hội mang tính tổng hợp.
Giúp người nghèo tham gia tích cực vào chương trình Dân số và kế hoạch hoá
gia đình.
Một quy luật đối với mọi quốc gia, một tỉnh thì hộ nghèo hầu như ở đâu tỷ lệ
người nghèo cao thì ở đó tỷ lệ sinh đẻ cao. Và tỷ lệ sinh đẻ cao là một nguyên nhân
dẫn đến nghèo đói.
Để nâng cao chất lượng cuộc sống và chất lượng dân số, cần vận động và đầu tư
hỗ trợ cho hộ nghèo các biện pháp y tế đảm bảo sức khoẻ sinh sản cho họ, làm cho
người nghèo nhận thức được hậu quả cuả việc sinh đẻ nhiều, cam kết chỉ đẻ 2 con.
Tuyên truyền giác ngộ cho người dân nhận thức được vấn đề dân số và kế hoạch
hoá gia đình có liên quan trực tiếp cuộc sống của mỗi người nhất là đối với người
nghèo, tránh vòng luẩn quẩn bế tắc “càng nghèo, càng đẻ; càng đẻ, càng nghèo”.
Trong công tác xoá đói giảm nghèo phải coi trọng quan tâm thích đáng vấn đề
giới, nhất là phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề phụ nữ, chăm sóc giáo dục trẻ em
gái về sức khoẻ sinh sản, ưu tiên tạo việc làm, tăng thu nhập cho phụ nữ, tạo điều kiện
cho phụ nữ tiếp cận đầy đủ vai trò và vị thế phụ nữ tham gia quản lý lãnh đạo.
Đấu tranh chống các tệ nạn xã hội.
Chống các tệ nạn xã hội khác như cờ bạc, số đề, nghiện hút, mại dâm. Bởi chính
các tệ nạn xã hội này đã làm cho nhiều gia đình rơi vào cảnh bần cùng, nghèo đói và
tái nghèo đói. Phải xoá bỏ các loại chủ chứa, cờ bạc, tiêm chích, ma tuý, số đề. Đồng
thời phát động phong trào đăng ký xây dựng gia đình văn hoá, xã, phường không có tệ
nạn xã hội.
Trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
Giúp người nghèo có những hiểu biết phổ thông về luật pháp liên quan đến đời
sống hàng ngày (Luật hôn nhân gia đình, Luật chăm sóc và bảo vệ trẻ em, Luật dân
sự...). Giải đáp cho người nghèo về những vấn đề chính sách có liên quan đến quyền lợ
và trách nhiệm của người nghèo. Hướng dẫn người nghèo các thủ tục pháp lý về quan
hệ dân sự. Bồi dưỡng kiến thức về pháp luật cho cán bộ các xã nghèo; đào tạo nghiệp
vụ tư vấn pháp lý cho cán bộ pháp lý và cộng tác viên.
Đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo.
Kết hợp chương trình xoá đói giảm nghèo với các chương trình phát triển- kinh tế
xã hội khác trong chiến lược chung về phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn và
chương trình việc làm.
5- Kiến nghị cá nhân.
Qua nghiên cứu phân tích về nguyên nhân thực trạng nghèo đói của Thuận Thành
cũng như 1 số giải pháp xoá đói giảm nghèo mà huyện đã thực hiện cũng như những
giải pháp đã được phân tích trên đây trở thành hiện thực và có tính khả thi cao giúp
cho công tác xoá đói giảm nghèo ở Thuận Thành đạt được kết quả cao hơn nữa em có
1 số kiến nghị sau:
- Chín h sách miễn giảm cần mở rộng hơn, cả đối tượng và mức độ.
- Về mức độ và tốc độ đầu tư phải phù hợp đặc điểm từng vùng đói nghèo vì giữa
các vùng rất khác nhau về trình độ phát triển của nền kinh tế, trình độ dân trí, khả năng
tiếp nhận, sử dụng nguồn đầu tư.
- Nâng mức vốn đầu tư hàng năm cho các chương trình, đề án nằm trong Chương
trình xoá đói giảm nghèo.
- Có chế độ khuyến khích động viên thoả đáng đội ngũ cán bộ trực tiếp giúp các
xã nghèo, các xã đặc biệt khó khăn xoá đói giảm nghèo.
- Huyện phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, biện
pháp xoá đói giảm nghèo ở xã. Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm để tìm ra các điển
hình tốt về xoá đói giảm nghèo từ đó nhân rộng ra các địa phương khác.
- Cần tập trung các nguồn vốn cho xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện vào
một đầu mối theo phương thức lồng ghép các chương trình để nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
- Đối với một số xã đặc biệt khó khăn, hàng năm huyện cần trợ cấp một khoản
ngân sách cho xã để giúp các hộ thoát khỏi cảnh nghèo.
- Xoá đói giảm nghèo là một quá trình phấn đấu liên tục, bền bỉ không thể nôn
nóng, chủ quan. Vì vậy cần tuyên truyền để nhân dân hiểu tầm quan trọng của công tác
xoá đói giảm nghèo và đưa nó trở thành phong trào rộng khắp và cụ thể xuống từng xã
nghèo, hộ nghèo, người nghèo ...
- Cần chủ động hơn nữa trong việc phát huy nguồn vốn tại chỗ để xoá đói giảm
nghèo, không nên quá trông chờ ỷ lại vào Trung ương và các tổ chức khác...
kết luận
Xoá đói giảm nghèo hiện nay đang là vấn đề trọng tâm của mỗi địa phương và
của cả nước trong quá trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Xoá đói giảm nghèo huyện Thuận Thành đã có những dấu hiệu khả quan nhờ
có sự nỗ lực cố gắng của chính quyền của nhân dân nhưng vẫn còn là khó khăn lớn
trên con đường phát triển kinh tế xã hội , phấn đấu trở thành một trọng điểm phát triển
Qua quá trình tìm hiểu thực trạng đói nghèo và các mặt phân tích trong bài viết
có thể nhận thấy giữa nghiên cứu về lý thuyết đói nghèo và việc áp dụng lý thuyết vào
thực tế còn có khoảng cách nhất định. Điều này là tất yếu bởi vì thực tế luôn biến động
đòi hỏi việc nghiên cứu lý thuyết phải thay đôỉ theo cho phù hợp. Nghiên cứu thực
trạng của một vấn đề để có thể đưa ra những giải pháp giải quyết thực trạng đó cũng
chính là quá trình hoàn thiện cơ sở lý luận về vấn đề đó. Các giải pháp nêu trong đề tài
này mặc dù không thể đáp ứng được toàn bộ yêu cầu của công tác xoá đói giảm nghèo
nhưng cũng đã góp một phần vào nền tảng lý luận chung và công tác xoá đói giảm
nghèo ở huyện Thuận Thành.
Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo Việt Nam đánh giá sự nghèo đói và chiến lược của Ngân hàng thế giới-
1995.
2. Báo cáo chung của nhóm công tác chuyên gia Chính phủ, Nhà tài trợ, Tổ chức phi
Chính phủ: Việt Nam tấn công nghèo đói -1999.
3. Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam của TS. Trần Thị
Hằng.
4. Viện chiến lược phát triển - Ban nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội- “Phương
hướng, biện pháp và chính sách giải quyết việc làm tăng thu nhập giảm bớt tình trạng
nghèo khổ tuyệt đối Việt Nam thời kỳ 1991-2000”.
5. Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Kinh tế Phát triển- Giáo trình Kinh tế phát triển
tập I, II.
6. Giáo trình kinh tế lao động – Trường ĐHKTQD.
7. Giáo trình phân tích lao động xã hội.- TS. Trần Xuân Cầu.
8. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Thuận Thành đến năm 1010.
9. Báo cáo tổng kết điều tra khảo sát hộ nghèo huyện Thuận Thành các năm 1997,
1998, 1999, 2000, 2001,2002.
10. Báo cáo kết quả 6 năm thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo
11. Báo cáo thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo các năm 1999, 2000.
Mục lục
lời nói đầu 1
PHần I: Một số vấn đề lý luận chung về xoá đói giảm nghèo ............... 4
I- Các quan niệm về đói, nghèo. .......................................................................... 4
1- Quan niệm về đói, nghèo. ........................................................................... 4
2- Các khái niện về đói nghèo. ....................................................................... 5
2.1- Các khái niệm về nghèo. ............................................................. 5
2.2- Các khái niệm về đói. .................................................................. 6
II- Các quan niệm về xoá đói, giảm nghèo. ........................................................ 7
1- Khái niệm về xoá đói, giảm nghèo. ............................................................ 7
1.1- Khái niệm về xoá đói. ................................................................. 7
1.2- Khái niệm giảm nghèo. ............................................................... 7
2- Phương pháp tính thu nhập bình quân đầu người. .................................. 8
3- Các tiêu thức và chuẩn mực đánh giá nghèo đói. ..................................... 8
3.1- Các tiêu thức đánh giá nghèo đói................................................ 8
3.2- Mức chuẩn đánh giá nghèo đói. .................................................. 9
4- ý nghĩa của xoá đói giảm nghèo đối với các vấn đề trong
đời sống xã hội. ....................................................................................... 12
4.1-Xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế. .......................12
4.2-Đối với vấn đề chính trị - xã hội. ...............................................13
4.3-Đối với các vấn đề về văn hoá. ...................................................14
4.4-Xoá đói giảm nghèo với một số vấn đề khác có liên quan. ..........15
III- Nguyên nhân của đói nghèo. ....................................................................... 15
IV. Tổng quan kinh nghiệm xoá đói, giảm nghèo
ở một số nước trên thế giới. ......................................................................... 16
1. Bức tranh chung về nghèo đói trên thế giới. ........................................... 16
2. Một số mô hình giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo trên thế giới. ..... 17
3- Những bài học kinh nghiệm rút ra trong công cuộc xoá đói
giảm nghèo hiện nay. ............................................................................. 20
phần II: phân tích thực trạng và nguyên nhân
đói, nghèo ở thuận thành .........................................................23
I- Đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế –
xã hội và những ảnh hưởng tới đời sống người dân trong huyện. .......... 23
1- Đặc điểm và tình hình hoạt động củaUBND huyện. .............................. 23
2.1- Tình hình chung của huyện. .......................................................23
2.2-Tình hình tổ chức bộ máy từ huyện tới xã, thị trấn ......................23
2.3- Tình hình hoạt động tài chính của huyện trong những năm qua. 25
2.4- Trong thực hiện cải cách hành chính. ........................................25
2- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện. .................................... 28
2.1- Tình phát triển kinh tế nông nghiệp: ..........................................28
2.2-Tình hình phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: ..........28
2.3-Tình hình phát triển thương mại và dịch vụ. ...............................29
2.4-Các ngành văn hoá xã hội: .........................................................29
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới đói nghèo trong huyện ........................... 30
3.1- Thất nghiệp gia tăng: .................................................................30
3.2- Thu nhập của người dân giảm: ..................................................31
3.3- Giảm sút chi tiêu xã hội: ............................................................31
II- Phân tích Thực trạng nghèo đói và những thành tựu đạt được trong công
cuộc xoá đói, giảm nghèo của Thuận Thành trong những năm gần đây.31
1- Quy mô và sự biến động quy mô đói nghèo. ............................................ 32
1.1- Theo huyện. ...............................................................................32
1.2- Theo khu vực. ............................................................................33
1.3- Theo xã, thị trấn. .......................................................................35
2- Nguyên nhân đói nghèo ở Thuận Thành. ............................................... 38
2.1- Những nguyên nhân chung.........................................................38
2.2- Những nguyên nhân trực tiếp. ....................................................39
IIi- Các chính sách, chương trình dự án đã và đang
thực hiện trong công cuộc xoá đói giảm nghèo của Thuận Thành. ........ 40
1- Các chính sách, chương trình dự án đã và đang thực hiện ở Thuận Thành.
40
1.1- Các chính sách: .........................................................................40
1.2- Các chương trình dự án: ............................................................41
2- Thành tựu đạt được của công tác xoá đói giảm nghèo. ......................... 41
Phần III: Phương hướng và giải pháp chủ yếu
xoá đói giảm nghèo ở thuận thành
trong thời gian tới .....................................................................46
I- Quan điểm chung về xoá đói giảm nghèo. .................................................... 46
1- Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề xoá đói giảm nghèo
đối với Việt Nam. .................................................................................... 46
1.1- Sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo đối với Việt Nam. ............46
1.2- Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xoá đói giảm nghèo. ...47
2- Quan điểm của Thuận Thành về xoá đói giảm nghèo. .......................... 48
2.1- Sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo đối với Thuận Thành. .....48
2.2- Quan điểm của Thuận Thành về xoá đói giảm nghèo. ................49
II- Phương hướng mục tiêu giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo của Chính phủ
cũng như của Đảng bộ,
cấp chính quyền huyện thuận thành. ......................................................... 50
1- Phương hướng mục tiêu giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo của Chính
phủ........................................................................................................... 50
2- Phương hướng mục tiêu giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo của
Đảng bộ cấp chính quyền huyện Thuận Thành................................... 51
III- Các giải pháp chủ yếu xoá đói giảm nghèo của huyện thuận thành hiện nay
và trong thời gian tới. ................................................................................... 52
1- Phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn. ........................................... 52
2- Hoàn thiện hơn nữa hệ thống phúc lợi xã hội và hệ thống bảo trợ
xã hội cho người nghèo. ........................................................................ 57
2.1- Chính sách giải quyết việc làm: .................................................57
2.2- Phát triển cơ cấu và cung cấp tín dụng cho người nghèo: ..........58
3- Phát huy tinh thần tương thân tương ái của cộng đồng xã hội,
trong công cuộc xoá đói giảm nghèo..................................................... 60
4- Một số giải pháp khác. .............................................................................. 62
5- Kiến nghị cá nhân. .................................................................................... 63
kết luận ...................................................................................................64
Tài liệu tham khảo .............................................................................................65
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Thực trạng và những giải pháp cơ bản thực hiện xoá đói giảm nghèo huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.pdf