Phương châm hiện nay là nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện có và xây
dựng mới các cơ sở hạ tầng cần thiết tại các khu kinh tế cửa khẩu. Trước
hết, cần nâng cấp các trục đường tại cửa khẩu và đi đến cửa khẩu. Khai
thông và nâng cấp các tuyến vành đai biên giới và các tuyến đường phụ
“xương cá” đi tới các cửa khẩu, các tụ điểm dân cư lớn, đồng thời xây dựng
mới đường sá ở những nơi cần thiết.
96 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3218 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng về các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảnh trái phép, kiểm dịch, kiểm tra chất lượng hàng
hoá.
Cơ chế đầu tư trở lại để xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế cửa
khẩu đang nẩy sinh một số vấn đề cụ thể cần giải quyết. Cơ chế chính sách
đầu tư trở lại qua ngân sách trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu đã được
nhiều địa phương có khu kinh tế cửa khẩu có nguồn thu lớn đánh giá cả.
Tuy nhiên, ở những khu kinh tế cửa khẩu có nguồn thu, hoặc nguồn thu quá
ít thì dù nâng tỉ lệ lên 100% cũng không đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh xây
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng như các khu kinh tế cửa khẩu khác. Vấn đề
địa bàn thụ hưởng vốn đầu tư từ ngân sách riêng cho phát triển cơ sở hạ
tầng khu kinh tế cửa khẩu cũng có ý kiến khác nhau. Số ngân sách dùng để
đầu tư xây dựng sở hạ tầng nhất thiết chỉ trong khu kinh tế cửa khẩu hay
cũng nên cho phép đầu tư ra vùng lân cận có liên quan mật thiết đối với
khu kinh tế cửa khẩu. Một số công trình như cầu, đường, điện, nước, thủy
lợi… trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu được đầu tư từ nguồn ODA có cần
được hỗ trợ về vốn đối ứng từ vốn đầu tư của khu kinh tế cửa khẩu hay
không? Những vấn đề này tuy đã được giải quyết theo những trường hợp
riêng lẻ trong thời gian qua, nay cần được qui định lại thành qui chế chung.
Vấn đề thiếu lực lượng hải quan tại nhiều cửa khẩu quốc gia, cửa
khẩu địa phương. Tại nhiều cửa khẩu nơi chưa có lực lượng hải quan, việc
giao lưu hàng hoá chưa được xác nhận. Các doanh nghiệp, các hộ kinh
doanh muốn có xác nhận hải quan phải đưa hàng đến các cửa khẩu có lực
lượng hải quan để làm các thủ tục hải quan, do vậy rất tốn kém về thời
gian, chi phí vận chuyển, giao dịch… Vấn đề đặt ra là, một mặt lực lượng
hải quan không thể có mặt ở tất cả các cửa khẩu; mặt khác, doanh nghiệp,
68
hộ kinh doanh mong muốn được mua bán, trao đổi hàng hoá ở địa điểm
thuận lợi, ít tốn kém nhất cho mình.
Vấn đề thanh toán biên mậu mới chỉ được tiến hành ở giai đoạn thí
điểm trong buôn bán biên giới và các cửa khẩu phần lớn chưa có hoạt động
của ngân hàng; việc các đồng tiền của Việt Nam cũng như của các nước
láng giềng còn chưa phải là đồng tiền chuyển đổi đang làm cho việc thanh
toán của các doanh nghiệp, các chủ hàng còn bị thả nổi, chịu nhiều rủi ro.
Trong những năm qua, việc thanh toán tiền tệ trong giao lưu giữa các
doanh nghiệp, chủ hàng Việt Nam với các đối tác của nước láng giềng qua
các khu kinh tế cửa khẩu chủ yếu theo phương thức dùng tiền mặt, không
qua tổ chức ngân hàng nào. Việc lưu thông một lượng tiền mặt lớn đã đặt
doanh nghiệp, chủ hàng Việt Nam vào tình trạng rất bất ổn. Thứ nhất, phải
vận chuyển một lượng tiền mặt lớn, rất dễ nảy sinh rủi ro, thiếu an toàn.
Thứ hai, việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ để thu về các đồng tiền của các
nước láng giềng là điều rất không thuận lợi cho giao dịch của các doanh
nghiệp và các chủ hàng, vì các đồng tiền đó đều là loại chưa tự do chuyển
đổi được. Thứ ba, nếu các doanh nghiệp chuyển đổi đồng tiền của nước
láng giềng ra ngoại tệ mạnh thì lại nảy sinh vấn đề bị ép về tỷ giá. Thứ tư,
việc đổi đồng Việt Nam ra đồng tiền nước láng giềng và ngược lại, cho tới
nay vẫn chưa có sự tham gia, quản lý của hệ thống ngân hàng, gây nhiều
bất cập cho doanh nghiệp, chủ hàng. Giao dịch tiền tệ tại các khu kinh tế
cửa khẩu được tiến hành dưới các thể thức "phi hình thức", trong đó các tổ
chức ngân hàng thuộc các thành phần kinh tế đều chưa vào cuộc đang là
một trở ngại lớn trong việc mở rộng có hiệu quả giao lưu kinh tế qua các
khu kinh tế cửa khẩu. Đây là một vấn đề đòi hỏi có sự thoả thuận giữa Việt
Nam với các nước láng giềng.
2.2.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân của các kết quả tích cực:
69
- Hình thành và phát triển khu KTCK là đúng đắn, phù hợp với yêu
cầu và xu thế giao lưu kinh tế biên giới Việt Nam và các nước láng giềng,
đáp ứng được nguyện vọngcủa người dân địa phương.
- Các cơ chế chính sách ưu đãi đã tạo môi trường thông thoáng, có
tác dụng kích tích, huy động các nguồn lực tại chỗ và các vùng khác vào
phát triển kinh tế xã hội tại các khu vực cửa khẩu, những nơi này vốn là
vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế chậm phát triển còn gặp nhiều khó khăn.
- Các ngành chức năng đã có nhiều nỗ lực trong việc tập trung sự chỉ
đạo hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện cơ chế chính sách để có thể
nhanh chóng đi vào thực tiễn cuộc sống và đã có những kết quả tích cực.
- Các địa phương được áp dụng các chính sách ưu đãi chủ động xây
dựng đề án về quy hoạch, kế hoạch, bộ máy cán bộ và tích cực triển khai
thực hiện, nên đã tạo ra sự chỉ đạo, quản lý điều hành một cách có hiệu lực
và đồng bộ.
- Cơ chế đầu tư riêng qua ngân sách cho phát triển cơ sở hạ tầng khu
kinh tế cửa khẩu đã thực sự là một động lực cho việc thực hiện các quyết
định của Thủ tướng Chính phủ; đã góp phần vào việc nâng cao cơ sở hạ
tầng, cơ sở quản lý điều hành cũng như trong đầu tư kinh doanh.
Nguyên nhân tồn tại:
- Hình thức pháp lý của việc thực hiện các chính sách ưu đãi là các
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, do vậy mức độ ưu đãi không thể
vượt quá những quy định tại các văn bản luật, Pháp lệnh, Nghị định hiện
hành, do đó có những vấn đề tồn tại phải chờ sửa đổi, bổ sung của các văn
bản pháp luật này.
- Bộ máy quản lý từ Trung ương đến địa phương chưa có những điều
chỉnh đồng bộ phù hợp để thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với các khu
kinh tế cửa khẩu được trải dài trên vành đai biên giới. Chưa có một cơ quan
trung ương đứng ra để điều hoà, phối hợp các vấn đề cần triển khai cũng
70
như để nghiên cứu, xử lý các vấn đề nảy sinh. Việc triển khai hướng dẫn
thực hiện của các cơ quan Trung ương còn chậm so với yêu cầu. Các cơ
quan thuộc ngành dọc cũng chưa có cơ chế phối hợp đầy đủ với các cơ
quan địa phương, do đó khi gặp những bất cập thướng lúng túng, chậm
khắc phục.
- Cán bộ quản lý tại các khu kinh tế cửa khẩu còn thiếu và chưa
được chuẩn bị đầy đủ, kịp thời để đáp ứng những yêu cầu nảy sinh trong
quá trình triển khai thực hiện. Về cơ bản, cán bộ quản lý tại các khu kinh tế
cửa khẩu là các lực lượng tại chỗ từ trước khi có Quyết định của Thủ
tướng chính phủ về các khu kinh tế cửa khẩu. Do đó, sau khi các quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về các khu KTCK đi vào thực hiện, công
việc tăng lên, yêu cầu đòi hỏi cao lên. Vì vây, cán bộ quản lý tại các khu
KTCK gặp phải những khó khăn không dễ khắc phục ngay được.
71
Phần III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ CỬA KHẨU VÙNG ĐÔNG BẮC
I. Quan điểm của Đảng và Nhà nước cề phát triển các kinh tế cửa khẩu
vùng Đông Bắc
1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước:
Để thực hiện tốt những ý tưởng của cải cách theo đúng những
phương hướng đã vạch ra trong Đại hội VI của Đảng, trong hơn một thập
kỷ qua, Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu, tìm tòi, nhằm phát hiện ra
những cách đi thích hợp, sáng tạo, cho phép đạt được các mục tiêu đặt ra
một cách nhanh chóng hơn, với những chi phí thấp, và mang lại kết quả cao
hơn. Ý tưởng về mở cửa nền kinh tế đất nước theo nhiều hướng, nhiều tầng
nấc khác nhau, là kết quả quan trọng của những nghiên cứu, tìm tòi này. Kể
từ khi thực hiện chính sách đổi mới, ý tưởng này đã luôn được phát triển,
hoàn thiện và được thể hiện ngày càng rõ rệt trong nhiều văn kiện của Đảng
và Nhà nước. Trong đó quan trọng nhất là việc khẳng định quan điểm chủ
đạo trong chính sách kinh tế đối ngoại hiện nay. Đó là: “Tiếp tục thực hiện
chính sách kinh tế đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng đa phương hóa và đa
dạng hóa với tinh thần Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong
cộng đồng thế giới, … phấn đấu vì hòa bình độc lập và phát triển”.
Từ phương châm chủ đạo nói trên, các quan điểm cụ thể của Đảng
cũng ngày càng được làm rõ trong các Đại hội VII, VIII, IX của Đảng với
những quan điểm chủ đạo sau:
- Khẳng định nguyên tắc độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có
lợi trong phát triển kinh tế đối ngoại.
- Đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại là phù hợp với nhữn
yêu cầu của cơ chế thị trường.
- Đa dạng hóa các hoạt động kinh tế đối ngoại là phù hợp với những
đòi hỏi của kinh tế trong nước và quốc tế.
72
Với quan điểm mở rộng giao lưu kinh tế như vậy chúng ta đã có
được những thành tựu không nhỏ trong thời gian qua. Để tăng cường đẩy
mạnh giao lưu kinh tế, đặc biệt là tại các cửa khẩu biên giới Đảng và Nhà
nước đã Quyết định thành lập các khu kinh tế cửa khẩu để thực hiện thí
điểm các chính sách. Đây là mô hình đã được thực hiện thành công ở một
số nước và trong thời gian qua với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước sự
phát triển của các khu kinh tế cửa khẩu ngày càng mạnh mẽ. Sự quan tâm
được thể hiên qua các quyết định, các thông tư và một số các văn bản của
các cấp các ngành nhằm chỉ đạo việc thực hiện các chính sách theo quan
điểm của Đảng và Nhà nước. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 về chính sách đầu tư đối với khu
kinh tế cửa khẩu biên giới. Theo đó, ngoài quyền được hưởng ưu đãi theo
qui định hiện hành, các nhà đầu tư trong và ngoài nước còn được hưởng.
- Các hoạt động kinh doanh: xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, vận
chuyển hàng hoá quá cảnh, kho ngoại quan, cửa hàng miễn thuế hội trợ
triển lãm, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, sản xuất, gia công hàng xuất khẩu,
chi nhánh đại diện, chợ cửa khẩu, dịch vụ-du lịch, đầu tư cơ sở hạ tầng..
- Các nhà đầu tư được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
công trình kiến trúc theo đúng mục đích sử dụng đất đã được phê duyệt,
được vay vốn ưu đãi của Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở kinh doanh,
được hưởng các ưu đãi về buôn bán biên giới, theo qui định.
- Áp dụng thuế suất, thuế xuất khẩu hiện hành ở mức thấp nhất đối
với những mặt hàng được sản xuất trong khu vực phải chịu thuế.
- Giảm 50% giá thuê đất và mặt nước so với mức hiện hành
- Mức thuế thu nhập doanh nghiệp thấp nhất (10%) trong suốt thời
hạn thực hiện dự án đầu tư; được miễn thuế thương mại doanh nghiệp trong
4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.
- Mức thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thấp nhất (3%).
73
- Thủ tục xuất nhập cảnh thuận lợi cho người nước ngoài ra, vào
khu vực này.
2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Bắc
Phát triển Đông Bắc phải đạt trong mối quan hệ hữu cơ với Đồng
bằng Sông Hồng và Tây Bắc, tận dụng cơ hội để hoà nhập vào sự phát triển
của vùng phát triển kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
- Với vị trí đầu nguồn cho nên mọi sự phát triển của vùng cán bộ,
công chức phải được đặt trong mối quan hệ hữu cơ, nhất là về mặt tự nhiên
với ĐBSH để đảm bảo cân bằng về tự nhiên, môi trường trên qui mô vùng
lớn, nhất là trong các hoạt động thủy văn, bảo vệ nguồn nước.
- Đồng bằng sông Hồng đất chật, người đông, quỹ dất dành cho
nông nghiệp có hạn, trong khi đó nhu cầu về các sản phẩm nông nghiệp rất
lớn cũng như nhu cầu về nguyên liệu cho công nghiệp; do đó sự bố trí cơ
cấu kinh tế cần phải tính tới yêu cầu đó.
- Nằm trong tổng thể tự nhiên của miền núi Bắc bộ, sự đan xen về
các điều kiện khí hậu, phát triển lâm nghiệp, khai thác các dòng sông… cho
nên các phương án phát triển của Đông Bắc phải gắn bó chặt chẽ với Tây
Bắc. Đồng thời trong chiến lược an ninh quốc phòng, mở rộng thương mại
biên giới thì Đông Bắc cũng cần phải phối hợp chặt chẽ với Đông Bắc.
Đông Bắc đang ở điểm xuất phát thấp, muốn phối hợp và hoà nhập
với sự phát triển chung của Đồng bằng Sông Hồng và phía Tây Nam Trung
Quốc để tránh những tụt hậu và thua kém thì cần phát triển nhanh, đồng
thời phát triển bền vững.
- Bảo đảm hài hòa giữa phát triển công nghiệp và nông lâm nghiệp,
trước hết cần chú trọng vào các ngành công nghiệp làm tăng giá trị nông –
lâm sản, không gây tổn hại đến môi trường.
- Phát triển những ngành công nghiệp khai thác sử dụng tổng hợp
và có hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản.
74
- Lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên cơ sở kết hợp nông – lâm
nghiệp, đảm bảo nền kinh tế phát triển có gia tốc, tức là bố trí tập đoàn cây
trồng, vật nuôi phù hợp với môi trường sinh thái.
Xây dựng cơ cấu kinh tế theo nguyên tắc linh hoạt, có hiệu quả, đa
dạng hoá sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường trong nước và xuất
khẩu. Đồng thời theo hướng đa dạng hoá và khai thác hiệu quả các thế
mạnh, tiềm năng của các thành phần kinh tế.
- Lấy hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường làm tiêu chuẩn
- Huy động mọi nguồn lực, mọi lực tiềm ẩn vào quá trình tăng
trưởng kinh tế.
- Đa dạng hoác các thành phần kinh tế phù hợp cói từng ngành,
từng lĩnh vực, từng khâu, từng địa bàn lãnh thổ, trong đó kinh tế Nhà nước
là chỉ đạo.
Quy hoạch phát triển vùng Đông Bắc phải rất coi trọng kết hợp giữa
trước mắt và lâu dài, yêu cầu hiệu quả bền vững.
- Kết hợp giữa đầu tư phát triển trọng điểm, tạo đột phá và tạo điều
kiện thúc đẩy sự phát triển tự lực của mỗi lãnh thổ.
- Kết hợp giữa công nghiệp qui mô nhỏ, vừa và lớn, ưu tiên qui mô
vừa và nhỏ.
- Kết hợp giữa các trình độ công nghệ khác nhau, phổ biến là công
nghiệp trung bình, tranh thủ công nghệ tiên tiến hiện đại.
- Kết hợp phát triển cây ngắn ngày, cây dài ngày, kết hợp giữa trồng
rừng nguyên liệu và phát triển cây nông nghiệp hàng năm và chăn nuôi,
thủy hải sản để đảm bảo nguồn lương thực, thực phẩm cần thiết và nguồn
thu nhập thường xuyên được nâng lên cho người lao động, tạo ra sự ổn địn
cần thiết cho quá trình phát triển.
- Khai thác hợp lý nhất hệ sinh thái lâm nghiệp có tính tới triển
vọng của tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực trồng rừng và khai
thác, chế biến lâm sản.
75
Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với phát triển xã hội và bảo vệ
môi trường sinh thái.
- Bên cạnh việc phát triển những địa bàn, những khâu đột phá để
tạo gia tốc về tăng trưởng kinh tế, cần phấn đấu đạt mức tương đối cao về
bình quân hưởng thụ y tế, giáo dục, văn hóa, các dịch vụ thông tin, các
chính sách xã hội, để giảm bớt chênh lệch về mặt này với các vùng khác
trong nước.
- Tùy từng giai đoạn, một số lĩnh vực xã hội được ưu tiên hơn đặc
biệt là việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển dân trí, xóa đói,
giảm nghèo, rất chú ý thực hiện chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc.
- Lợi ích kinh tế phải được giải quyết hài hòa vói giữ gìn môi
trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.
Kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh quốc phòng
- Bố trí các khu công nghiệp, các cửa ra - vào, các tuyến hành lang
có sự cân nhắc và kết hợp chặt chẽ với đảm bảo an ninh, quốc phòng.
- Bố trí cơ sở kinh tế, các vùng cây lâu năm ở dải hành lang biên
giới càn kết hợp vói hình thành mạng lưới dân cư đảm bảo an ninh quốc
gia. Đi đôi với phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống nhân dân là điều
kiện quyết định, cần coi trọng xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc để đảm
bảo và tăng cường an ninh quốc phòng.
Phát triển du lịch, khai thác hải sản kết hợp với các lực lượng bảo
vệ vững chắc an ninh, quốc phòng và chủ quyền quốc gia cả trên đất liền
và trên biển, hải đảo.
3. Phương hướng và mục tiêu phát triển các khu kinh tế cửa khẩu vùng
Đông Bắc.
3.1 Định hướng phát triển khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh)
Móng Cái thuộc huyện Hải Ninh – tỉnh Quảng Ninh. Phía bắc giáp
thị trấn Đông Hưng tỉnh Quảng Tây Trung Quốc, phía nam giáp biển có
76
cảng biển Vạn Gia có thể đón tàu 5000 đến 7000 tấn. Thị trấn Móng Cái
cách Hồng Gai 175 km, cách Hà Nội 340 km (theo đường bộ).
Lợi thế quan trọng nhất của Móng Cái là: có cửa khẩu quốc tế. Cửa
khẩu Móng Cái thông thương với thị trường rộng lớn (riêng 2 tỉnh Quảng
Đông và Quảng Tây của Trung Quốc đã có hơn 100 triệu dân).
Móng Cái tiếp cận với khu khai phát Đông Hưng, là khu phố kinh
tế mở của tỉnh Quảng Tây Trung Quốc. Khu vực này đang được xây dựng
hình thành một thành phố hiện đại, đa chức năng, nhằm tạo đà phát triển
ảnh hưởng tới khu vực Đông Nam Á.
Móng Cái có điều kiện giao lưu thuận tiện với các tỉnh Bắc Bộ và
có bãi biển Trà Cổ dài 17 km. Gắn liền với quần thể Vịnh Hạ Long và Bái
Tử Long: không khí thoáng mát có thể phát triển thành trung tâm du lịch;
với nhiều hình thức du lịch khác nhau có tính hấp dẫn và thu hút khách
quốc tế đặc biệt là khách du lịch Trung Quốc.
Với vị trí đặc biệt như vậy, nên đề án quy hoạch xây dựng Khu kinh
tế cửa khẩu Móng Cái đã được Chính phủ cho triển khai với quy mô phát
triển dự kiến theo 2 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái bao gồm thị trấn
Móng Cái và các xã Hải Xuân, Bình Ngạc, Trà Cổ, Ninh Dương và Đảo
Vĩnh Thực. Khu vực này hiện có diện tích tự nhiên là 148,8 km2, chiếm
28,6% về diện tích và 58,35 về dân số toàn huyện Hải Ninh.
- Giai đoạn 2: Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái được mở rộng trên
toàn huyện Hải Ninh, lấy sông Tín Coóng làm ranh giới. Khu vực này có
diện tích tự nhiên 500 km2.
Với tính chất là Khu kinh tế cửa khẩu, hướng lâu dài Móng Cái cần
được xây dựng với quy mô hiện đại, có tầm cỡ quốc tế gồm các khu vực
chính.
Khu trung tâm thương mại
77
Khu trung tâm thương mại bố trí phía bắc thị trấn Móng Cái. Khu
vực này nằm giữa khu Bắc Luân biên giới với Trung Quốc và sông Ka
Long thuận lợi cho giao thông đường thủy và đường bộ. Hiện nay khu vực
này đã có chợ Móng Cái đang diễn ra hoạt động rất sôi động. Chọn địa
điểm này sẽ tiết kiệm được chi phí đầu tư, thuận lợi cho côn gtác quản lý
hoạt động thương mại, nhất là hoạt động xuất nhập khẩu tại khu vực này.
Khu vực này còn có đường bộ nối liền với Trà Cổ gắn được hoạt động
thương mại với hoạt động du lịch.
Cơ cấu trung tâm thương mại của Móng Cái gồm có: khu vực hội
chợ thương mại và giao dịch quốc tế; khu vực quảng cáo giới thiệu, ký kết
hợp đồng mua bán hàng hoá; kho ngoại quan, hàng chờ xuất khẩu và
chuyển khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu vào Việt Nam. Văn phòng Đại
diện các cơ quan kinh doanh trong nước và quốc tế. Dự kiến năm 2000 có
khoảng 100 cơ sở đại diện trong đó khoảng 25- 30 đại diện quốc tế. Văn
phòng bộ máy quản lý, hải quan, thuế vụ; công an, cửa khẩu biên phòng,
kiểm dịch và các cơ quan phục vụ sản xuất như: Ngân hàng, bưu điện, văn
hóa nghệ thuật.
Khu du lịch dịch vụ Trà Cổ
Khu này gồm: hệ thống khách sạn, nhà nghỉ xây dựng dọc theo bờ
biển Trà Cổ, cùng với hệ thống cửa hàng, cửa hiệu, khu thể thao vui chơi
giải trí, vườn hoa công viên… Hình thành kiến trúc đa dạng, kết hợp kiến
trúc dân tộc và hiện đại, đáp ứng yêu cầu của một khu du lịch hiện đại
trong tương lai.
Khu công nghiệp
Khu công nghiệp được bố trí phía tây sông Ka Long thuộc xã Ninh
Dương. Khu vực này là vùng đồi thoải dãn ra biển, không có vật kiến trúc
kiên cố, rất ít nhà dân thích hợp cho mặt bằng của một khu công nghiệp.
Mặt khác, khu vực này là rất thuận tiện cho việc tiếp nhận và chuyển giao
hàng hoá, thiết bị bằng đường biển phía cảng Vạn Gia và sông Ka Long.
78
Bằng đường bộ từ Hồng gai qua khu vực này sang Trung Quốc và ngược
lại. Trong khu công nghiệp bố trí các xí nghiệp gia công, chế biến, lắp ráp
các mặt hàng xuất khẩu vùng với các cụm dân cư và các công trình dịch vụ
công cộng
Khu hành chính và dân cư
Trung tâm hành chính khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, bố trí ở khu
vực phía nam thị trấn Móng Cái hiện nay, gồm trụ sở và nơi làm việc của
các cơ quan quản lý Nhà nước. Khu dân cư được bố trí tập trung dọc theo 2
bên đường từ Móng Cái đến Trà Cổ và dọc theo bờ sông Ka Long.
Xây dựng cơ sở hạ tầng
Nâng cấp, mở rộng tuyến đường từ Hồng Gai – Móng Cái dài 175
km. Cải tạo và nâng cấp hệ thống giao thông nội thị hiện có, gồm 3 trục
đường lấy điểm xuất phát từ cầu Ka Long đi Hồng Gai, đi Trà Cổ; đi qua
trung tâm thương mại tới cầu Bắc Luận. Hướng tương lai xây dựng mới
trục đường đối ngoại, từ cầu Bắc Luận đi qua phía đông nam trung tâm
thương mại, vượt cầu mới sông Ka Long cách cầu cũ khoảng 100m về phía
nam nối với đường 4 tại km số 9.
Cải tạo và nâng cấp cảng hàng hoá Vạn Gia cho tàu 5000 tấn: cảng
biển du lịch Tràng Vĩ và Mũi Ngọc. Sau 2 năm 200 xây dựng sân bay dân
dụng phục vụ khách du lịch và thương mại, cách Móng Cái 15 km về phía
Tây. Ngoài ra, hệ thống kết cấu hạ tầng khác như hệ thống cung cấp điện,
cấp thoát nước v.v.. cũng được xây dựng đồng bộ.
3.2. Định hướng phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng (Lạng Sơn)
Khu kinh tế Đồng Đăng Lạng Sơn nằm ở địa đầu phía Đông Bắc tổ
quốc thuộc tỉnh Lạng Sơn, phía Bắc giáp Trung Quốc, có biên giới dài 13
km, có diện tích tự nhiên 207 km, dân số khoảng 70 nghìn người.
Khu vực này được ngăn cách với các khu vực khác bởi ranh giới tự
nhiên bao gồm núi đá phía Bắc và các dãy núi đất thị xã Lạng Sơn và thị
trấn Đông Đăng, là nơi giao lưu hàng hoá sầm uất từ lâu đời.
79
Khu vực Đồng Đăng – Lạng Sơn có hệ thống đường giao thông
thuận lợi bao gồm: tuyến đường sắt chạy qua Trung Quốc tới các nước
Đông Âu, tuyến đương bộ xuyên Việt 1A sang Trung Quốc, đường 1B đi
Thí Nguyên, Đường đi Cao Bằng, đường 4B ra các cảng biển của tỉnh
Quảng Ninh.
Trên địa bàn kinh tế đô thị Đồng Đăng – Lạng Sơn có các cửa khẩu
quan trọng của nước ta như : cửa khẩu Quốc tế đường sắt - Đồng Đăng, cửa
khẩu Quốc tế đường bộ Hữu Nghị. Cửa khẩu Tân Thanh và Cóc Nam có
khối lượng hàng hoá trao đổi tiểu ngạch là rất lớn.
Thị xã Lạng Sơn và thị trấn Đồng Đăng được xây dựng cải tạo mở
rộng thành một thành phố hiện đại, với vai trò đô thị cửa ngõ biên giới phía
Bắc nước ta, nối đại lục Trung Quốc với Đông Nam Á, là đầu mối giữa hai
vùng lớn ở Châu Á. Thành phó này có đủ điều kiện kinh tế, văn hóa, an
ninh quốc phòng tương tác với các khu vực đang phát triển sôi động ở
Bằng Tường Trung Quốc. Trong đó có cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn cửa
khẩu Quốc gia tại khu vực Tân Thanh.
Khu kinh tế Đồng Đăng – Lạng Sơn có tính chất như sau:
- Là cửa khẩu quan trọng của nước ta, mang ý nghĩa lớn về chính trị
ngoại giao, kinh tế, thương mại. v..v…
- Là trung tâm thương mại du lịch
- Là khu công nghiệp tập trung và kho tàng
- Là khu du lịch nghỉ ngơi trong nước và quốc tế
- Có vị trí quan trọng về an ninh và quốc phòng
Các phương án bố cục không gian đô thị
Phương án 1: Không gian khu kinh tế đô thị được bố cục theo dạng
chuỗi…
- Công nghiệp và kho tàng tập trung chủ yếu ở Đồng Đăng và một
phần ở Lạng Sơn.
- Trung tâm thương mại ở Đồng Đăng và Lạng Sơn.
80
- Cửa khẩu Hữu Nghị và khu vực Tân Thanh chủ yếu xây dựng một
số cơ quan quản lý Nhà nước như biên phòng, hải quan, thuế vụ, kiểm dịch.
Tại tân Thanh có chợ giao dịch buôn bán và kho tàng nhỏ. Không gian đô
thị tập trung chủ yếu ở 2 cực của khu vực là thị xã Lạng Sơn và thị trấn
Đồng Đăng sau phát triển thành thị xã Đồng Đăng.
- Hướng phát triển không gian chủ yếu của thị xã Lạng Sơn là về
phía Quan Hồ, phía đông quốc lộ 1A. Còn hướng phát triển không gian chủ
yếu của Đồng Đăng là phía nam. Tại khu vực phát triển mới có khu công
nghiệp tập trung, kho tàng, trung tâm giao dịch, thương mại, dịch vụ,…
phục vụ cho toàn vùng cửa khẩu, Đồng Đăng là cửa ngõ biên giới, nơi hội
tụ đầu mối của các cửa khẩu quan trọng.
Phương án II: Không gian khu kinh tế được bố trí trải dài trên tuyến
quốc lộ 1A với một giải đô thị mỏng theo hành lang kỹ thuật.
Đồng Đăng phát triển về phía nam theo hành lang kỹ thuật nêu trên
để trong tương lai có thể gắn kết hai đô thị dạng tuyến tính.
Trong 2 phương án trên chon phương án I vì một số lý do như :
Phương án I phù hợp với đặc điểm tình hình hiện trạng, đặc điểm điều kiện
tự nhiên, nhất là quỹ đất đai có khả năng xây dựng. Phù hợp với tính chất
chức năng khu kinh tế đô thị, việc phân kỳ xây dựng được thuận lợi, đáp
ứng nhu cầu xây dựng trước mắt cũng như lâu dài trong tương lai.
Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng Lạng Sơn được cấu thành bởi các
chức năng chính như:
- Các khu vực quản lý Nhà nước về cửa khẩu: được phân thành các
cấp khác nhau – khu vực quản lý hành chính được đặt ở Đồng Đăng, đầu
mối của 3 cửa khẩu. Ở đây có các trụ sở cơ quan ngoại giao, hải quan, thuế
vụ, biên phòng hành chính trong khu vực. Tại các cửa khẩu có các phòng
thường trực của cơ quan quản lý trực tiếp, cụ thể việc xuất nhập khẩu người
và hàng hoá.
81
- Các trung tâm thương mại – dịch vụ: tại Đồng Đăng tổ chức một
trung tâm thương mại lớn gồm chợ Quốc tế, chợ giao dịch bán buôn, để các
tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài thuê địa điểm dể trưng bày và
giới thiệu sản phẩm, giao dịch đại lý mua bán hàng hóa. Tại Lạng Sơn, tổ
chức trung tâm văn hóa đại diện thương mại của các Công ty trong và
ngoài nước muốn kinh doanh trong khu vực; cần dành đất xây dựng một
trung tâm hội chợ triển lãm Quốc tế tổ chức định kỳ, một trung tâm giao
dịch và ngân hàng.
- Các khu công nghiệp và kho tàng: tại Đồng Đăng, bố trí một khu
công nghiệp tập trung bao gồm: công nghiệp gia công, lắp ráp, tái chế cơ
khí, điện tử; công nghiệp chế biến các mặt hàng xuất khẩu từ nông lâm sản;
các kho tàng đường bộ và đường sắt gồm các kho ngoại quan để tiếp nhận
và trung chuyển các loại hàng hoá nước ngoài với lượng lớn.
- Trung tâm hành chính: chủ yếu tập trung ở Lạng Sơn; tại Đồng
Đăng chỉ có các cơ quan hành chính thị trấn (sau này là thị xã) và 1 phần
cơ quan quản lý khu kinh tế đô thị Lạng Sơn-Đồng Đăng
- Trung tâm văn hóa giáo dục y tế: tại Lạng Sơn chủ yếu là cơ quan
chức năng phục vụ toàn tỉnh và phục vụ thị xã Lạng Sơn; các cơ quan phục
vụ khu kinh tế đô thị Lạng Sơn-Đồng Đăng được bố trí tại Đồng Đăng,
trong đó có trường đào tọa, trung tâm văn hóavà bệnh viện.
- Trung tâm du lịch: tổ chức các trung tâm du lịch trong khu vực,
phục vụ khách du lịch trogn và ngoài nước, khách vãng lai và nhân dân; du
lịch sinh thái tại rừng nguyên sinh Quốc gia và Quán Hồ; du lịch, nghỉ
dưỡng ở Quán Hồ, Mẫu Sơn; làng Nguyên Lốc các dân tộc tại quán Hồ;
làng du lịch văn hóac dân tộc và du lịch hang động tại khu nhất, nhị, Tam
Thanh Lạng Sơn; du lịch nghiên cứu ỏ Lạng Sơn.
- Hệ thống cửa khẩu được định hướng là:
Cửa khẩu Hữu Nghị
82
+ Giao thông: đường bộ
+ Tính chất: quốc tế
+ Lưu lượng hàng hóa/tháng: 9.000 lượt hành khách xuất nhập cảnh
bằng hộ chiếu/tháng. Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt khoảng 13 triệu
USD/tháng.
Cửa khẩu Đồng Đăng
+ Giao thông: đường sắt
+ Tính chất: quốc tế
+ Lưu lượng hàng hóa/tháng: 1000 lượt hành khách xuất nhập cảnh
bằng hộ chiếu/tháng. Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt khoảng 14 triệu
USD/tháng.
Cửa khẩu Tân Thanh
+ Giao thông: đường bộ
+ Tính chất: cặp chợ biên giới
+ Lưu lượng hàng hóa/tháng: chủ yếu cư dân biên giới qua lại bằng
sổ thông hành. Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt khoảng 3 triệu USD/tháng.
3.3. Định hướng phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
Cửa khẩu Lào Cai là một trong những cửa khẩu quan trọng nhất ở
phía Bắc Việt Nam giáp với Trung Quốc. Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai có
tính chất : Là cửa khẩu quốc gia và quốc tế; là đầu mối đường sắt đường
bộ, giữa hai nước Việt – Trung; là trung tâm thương mại dịch vụ và du lịch
của tỉnh và toàn vùng. Có vị trí quốc phòng, an ninh quốc gia quan trọng
trong vùng biên giới phía Bắc Việt Nam.
Có hai phương án được đề xuất:
Phương án I: Trên cơ sở thực tại đi lên, không phá vỡ quy hoạch
tổng thể luận chứng KTKT hệ thống cây xanh, lâm viên đã được duyệt, tôn
trọng và sử dụng các công trình mới xây dựng, cấp đát. đây là phương án
khống chế tối đa sự phát triển khu dân cư, ưu tiên dành đất cho phát triển
83
thương mại, dịch vụ cho bến bãi, kho tàng cho phục vụ hoạt động giao
thông xuất nhập cảnh, giải quyết tốt quy trình cửa khẩu.
Khu cửa khẩu có chức năng sau: khu quản lý Nhà nước và bến bãi
kho tàng giao thông kiểm soát xuất nhập cảnh; khu thương mại và trao đổi
mậu dịch; khu công nghiệp – dịch vụ- văn hóa – vui chơi…; khu đại diện
thương mại quốc tế; khu đại diện thương mại trong nước; khu dân cư (phố
chợ ở của cán bộ công nhân viên + thuê ở); khu di tích, danh thắng, và lâm
viên; khu quân sự và nhà máy nước.
Phương án II: Có sự đầu tư đột biến trong tương lai biến vùng này
thành một thương trường quốc tế lớn, phát triển thương mại và thị trường
tự do đến mức tối đa. Phương án này có cơ cáu phân khu chức năng như
phương án I nhưng khai thác đất đai trên đồi 117 một cách triệt để thu hẹp
diện tích cây xanh lâm viên, danh thắng và di tích, du lịch để sử dụng cho
thuê đất xây dựng công trình, cho nước ngoài đầu tư – biến khu cửa khẩu
thàn một thương trường tự do theo một cơ chế “ mở”. đây là phương án dự
phòng.
Phương án I được chọn làm phương án để quy hoạch chi tiết khu
kinh tế cửa khẩu. Nguyên tắc chính tổ chức không gian theo phương án I
được chọn là:
- Tạo một trục chính khu vực nhằm xây dựng các công trình chủ
đạo. Trục này là luồng giao thông chính của người du lịch, tham quan,
thương khách v.v.. Trục chính với không gian kiến trúc đa dạng, phong
phú, xây dựng tập trung, ưu tiên các công trình có vốn lớn (dịch vụ khách
sạn, đại diện quốc tế) có thể nhanh chóng tao được một bộ mặt cho khu
kinh tế cửa khẩu quốc gia và quốc tế.
- Công năng về giao thông quá cảnh, đường sắt , khu quản lý và
kiểm soát, khu sân bãi hải quan được tách riêng có hành lang bảo vệ phục
vụ cho chức năng cửa khẩu. Luồng người, hàng hoá thô sơ đi theo một
đường riêng (phía tây đường sắt) không đi chung với đường trục chính khu
84
vực. Triệt để khai thác địa hình, cảnh quan của sông Nậm Thi, sông Hồng,
Đồi Đền Thượng., đồi 117 làm nơi thăm quan du lịch, nghỉ dưỡn và lâm
viên.
- Khu dân cư chủ yếu buôn bán dịch vụ đưa ra sát đường biên tạo ra
những dãy buôn bán sầm uất dọc theo biên giới Việt – Trung. Khu thương
mại trao đổi mậu dịch, dịch vụ , khi sinh hoạt văn hóa là hạt nhân của hoạt
động cửa khẩu. Thỏa mãn được các mối quan hệ về hoạt động kinh tế, giao
thông, quá cảnh, kiểm soát hàng, người, của cửa khẩu và các khu phụ cận.
Các cơ quan đại diện trong và ngoai nước được đặt ở các vị trí có tầm nhìn
tốt, để đạt được hiệu quả kiến trúc hiện đại và phong phú.
- Quy hoạch sử dụng đất đai: khu vực cửa khẩu Lào Cai tương lai sẽ
trở thành một siêu thị thương mại và dịch vụ, do vậy tiêu chuẩn điều phối
quỹ đất ở đây không thể áp dụng như các khu dân cư khác. Đối với khu dân
cư: chủ yếu là buôn bán dịch vụ, đề xuất tiêu chuẩn là một lô đất ở không
quá 70 m2 , tối thiểu là 50 m2 (ở theo tiêu chuẩn đô thị). Các khu đất đã chia
nhưng dân chưa xây dựng hoặc mới làm nhà có thể xem xét cấp hoặc điều
phối lại. Việc xây dựng cần phải đảm bảo về kiến trúc xây dựng hạ tầng kỹ
thuật và vệ sinh môi trường, mật độ xây dựng. Các khu đất đã cấp nhưng
không phù hợp với cơ cấu phân khu chức năng có thể chuyển đổi tính chất
và phân bố lại. Việc sử dụng đất trong xây dựng cần có sự tính toán cụ thể
hợp lý để phù hợp với từng loại hình kinh doanh.
- Kế hoạch khai thác và sử dụng đất đó là: ưu tiên dành đất cho
chức năng cửa khẩu, tận dụng các quỹ đất không thuận lợi (khu trũng,
thung lũng) để làm kho bãi hải quan, khai thác triệt để đất xây dựng tốt.
Lập kế hoạch để xây dựng kè chống lũ lụt và bảo vệ đất đồng thời thêm
được quỹ đất cho xây dựng, tăng thêm đất cho cây xanh vườn hoa và cảnh
quan ven sông.
- Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc: quan điểm về không
gian kiến trúc quy hoạch toàn khu với cảnh quan thiên nhiên sinh động và
85
hấp dẫn, tạo được điểm nhìn tốt từ nhiều phía, nhất là từ Hà Khẩu (Trung
Quốc) và Cố Lếu nhìn sang việc tổ chức không gian kiến trúc 3 chiều cũng
như bố trí các công trình kiến trúc ven bờ sông Hồng và sông Nậm Thi phải
được đặc biệt quan tâm. Đối với từng loại công trình kiến trúc, hình thức và
nội dung phải được kết hợp hài hòa, đẹp và sang trọng. Ngoài ra các công
trình của các khu vực trọng tâm, trọng điểm cũng như các công trình kiến
trúc quan trọng được bố trí ở vị trí thuận lợi và cần thiết phải có sự khang
trang và hiện đại.
- Các qui định khi thiết kế các công tình cụ thể: khi xây dựng từng
công trình cụ thể phải có thiết kế được các cấp có thẩm quyền về chuyên
môn xét duyệt. Các mẫu mã nhà ở phải được thiết kế, hướng dẫn tuân thủ
theo những quy định về mặt nhà, tầng cao, hình khối kiến trúc từng đoạn
phố, ô phố phải đồng nhất và mang tính dân tộc, hiện đại. Để phù hợp với
cảnh quan miền núi, cần khuyến khích và ưu tiên các kiểu nhà mái dốc, nên
hạn chế các kiểu nhà mái bằng. Các công trình công cộng, văn phòng đại
diện có quy mô nhỏ, nên tập trung hợp khối, hợp vốn, không xây dựng lẻ tẻ
vụn vặt, lãng phí đất ảnh hưởng đến bộ mặt kiến trúc toàn khu vực, đảm
bảo tầng cao quy định.
- Qui hoạch tổng thể hệ thống kết cấu hạ tầng: cửa khẩu Lào Cai là
cửa khẩu duy nhất ở nước ta nằm ngay tại thị xã tỉnh lỵ, do đó vừa đảm bảo
chức năng giao thông của cửa khẩu, vừa đảm bảo chức năng giao thông của
đô thị. Khu vực cửa khẩu có tuyến đường sắt nối Hà Khẩu (Trung Quốc)
với thị xã Lào Cai qua cầu Hồ Kiều. Ga cửa khẩu nằm ở phố mới, cách cầu
Hồ Kiều 2km. Đường bộ khu vực cửa khẩu nối Hồ Kiều với quốc lộ 4D.
mạng lưới đương khu vực cửa khẩu được xây dựng theo quy hoạch tổng
thể thị xã Lào Cai. Để đảm bảo chức năng cửa khẩu cần tách riêng giao
thông cửa khẩu với giao thông đô thị, xây dựng mới tuyến giao thông đối
ngoại nối cầu Hồ Kiều-QL4D phía đông đường sắt, đường rộng 18,5m.
Phía đông Cầu Chui bố trí bẫi đỗ xe dự trữ cho khu vực cửa khẩu diện tích
86
100m2, bố trí 40 ô tô. Tính không giữa đường chính khu vực đi dưới đường
sắt là 3,5m.Trong tương lai tuyến đường sắt Vân Nam sẽ thông qua tuyến
đường sắt qua cửa khẩu Lào Cai. Do đó cần hạn chế giao thông cùng cao
độ đường sắt và đường bộ. Quan hệ đường thủy chủ yếu là hàng tiểu ngạch
giữa một số khu vực dân cư dọc sông Nậm Thi với thị xã Lào Cai. Về cấp
nước: tổng nhu cầu cấp nước của khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai khoảng
800m3, ngày đêm vào năm 2010.
Nhận thấy được sự tác động không nhỏ của khu kinh tế cửa khẩu
đến phát triển kinh tế UBND tỉnh Lào Cai đã phê duyệt Đề án phát triển
kinh tế cửa khẩu giai đoạn 2001-2005-2010 theo Quyết định số 50/QĐ-UB
ngày 18/12/2002. Nhằm đạt được một số mục tiêu cơ bản như sau:
- Quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu với phạm vi toàn bộ
các xã, phường thuộc thị xã Lào Cai, thôn Na Mo, xã Bản Phiệt, huyện Bảo
Thắng, xã Mường Khương và huyện Mường Khương với tổng diện tích
9.178 ha.
- Điều chỉnh Quy hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các
khu du lịch kinh tế cửa khẩu đặc biệt là khu cửa khẩu quốc tế Lào Cai, đảm
bảo yêu cầu phát triển kinh tế, thương mại, du lịch, dịch vụ cho trước mắt
và lâu dài, tương xứng với tầm cửa khẩu quốc tế văn minh hiện đại.
- Sắp xếp, củng cố tổ chức và đổi mới công tác quả lý tại các cửa
khẩu theo Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tạo
điều kiện thuận lợi, thực sự thông thoáng, đúng pháp luật cho mọi thành
phần kinh tế đến đầu tư buôn bán, hoạt động dịch vụ, du lịch tại khu kinh tế
cửa khẩu tỉnh Lào Cai.
- Nhằm khai thác một cách tốt nhất những lợi thế của khu vực kinh
tế cửa khẩu; đưa kinh tế cửa khẩu thực sự là mũi nhọn, là động lực để phát
triển kinh tế địa phương.
87
- Xây dựng cơ sở vật chất khu kinh tế cửa khẩu đảm bảo đủ sức hấp
dẫn với các đối tác trong và ngoài nước đến đầu tư, buôn bán du lịch và
đảm bảo ổn định an ninh trật tự biên giới.
- Phấn đấu từ nay đến năm 2005 mỗi năm số thu từ khu kinh tế cửa
khẩu tăng 15-20% so với năm trước, năm 2005 đạt số thu từ kinh tế cửa
khẩu: 230-250 tỉ đồng Việt Nam từ năm 2006 trở đi mỗi năm số thu từ khu
kinh tế cửa khẩu đạt 300-400 tỷ đồng/ năm và chiếm từ 65-70% số thu
ngân sách Nhà nước trên địa bàn.
Thực hiện được các mục tiêu của đề án trên đây sẽ góp phần thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội chung của toàn tỉnh mà Đại hội
Tỉnh lỵ Lào Cai khóa XII đã đề ra.
- Đề án nhằm phát huy lợi thế của khu kinh tế cửa khẩu tăng nguồn
thu ngân sách từ khu kinh tế cửa khẩu hàng nă từ 15-20 %. Đạt số thu năm
2005 từ 230-250 tỷ đồng
- Tác động trực tiếp đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh, mũi
nhọ của khu kinh tế cửa khẩu là dịch vụ và du lịch.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu để thu hút
đầu tư, thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển, mặt khác giải quyết tạo điều
kiện việc làm cho người lao động.
- Tạo sự thông thoáng về cơ sở hạ tầng với khu kinh tế cửa khẩu
song vẫn đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý an ninh biên giới quốc gia.
II. Các giải pháp nhằm phát triển Khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông
Bắc
Với chủ trương xây dựng mối quan hệ “láng giềng hữu nghị, hợp
tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai” giữa hai nước Việt Nam
và Trung Quốc ngày càng tốt đẹp cũng như nhằm tranh thủ thời cơ trong xu
thế hội nhập hiện nay thì việc phát triển các khu kinh tế cửa khẩu là rất
quan trọng và để thực hiện được điều đó cần phải thực hiện đồng bộ các
giải pháp chủ yếu sau:
88
1. Ký kết và triển khai thực hiện các hiệp định kinh tế – thương mại song
phương giữa hai nước Việt – Trung.
Phát triển các khu kinh tế cửa khẩu đã đem lại nhiều mặt tích cực,
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của cả hai nước, trước hết
là ở các tỉnh biên giới. Với những lợi ích do các khu kinh tế cửa khẩu đem
lại là to lớn không chỉ về mặt kinh tế mà còn cả về mặt xã hội và nhiều lĩnh
vực khác. Song sự phát triển của các khu kinh tế cửa khẩu chưa đáp ứng
được nhu cầu giao lưu kinh tế của hai nước, nhất là đối với Việt Nam. Một
trong những nguyên nhân đó là do hai quốc gia còn có qua ít các hiệp định
kinh tế – thương mại song phương. Nội dung các hiệp định đã ký kết còn
hạn hẹp, gò bó, chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của quan hệ hợp tác
hiện tại và trong tương lai. Hơn nữa, việc triển khai thực hiện các hiệp định
trên còn chậm.
Muốn phát triển các khu kinh tế cửa khẩu biên giới, chúng ta phải
xây dựng được các chủ trương, chính sách, kế hoạch cụ thể, và tất cả những
điều đó phải dựa trên cơ sở những hiệp định hợp tác ký kết giữa hai bên.
Mặc dù có những sự thay đổi tích cực trong các hoạt động thương mại giữa
hai nước nhưng vẫn ở tình trạng bấp bênh, không ổn định, lúc tăng lúc
giảm gây nhiều bất lợi cho ta. Nguyên nhân do hạn chế về ký kết và thực
hiện các hiệp định, mặt khác nguyên nhân này cũng làm cho các chính sách
kinh tế của nước ta với Trung Quốc thiếu linh hoạt, uyển chuyển, bổ sung
không kịp thời, các địa phương, doanh nghiệp thiếu tính chủ động trong
trao đổi buôn bán, dẫn đến “mất trật tự” trong quan hệ buôn bán qua biên
giới. Ngoài ra chính việc thiếu các hiệp định, khung pháp lý cần thiết cho
các hoạt động cũng là nguyên nhân sâu xa tác động làm cho việc đầu tư vào
các cơ sở hạ tầng còn kém xa so với đòi hỏi thực tế bởi chúng ta không
dám mạnh dạn đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
Do đó giảp pháp tăng cường ký kết các hiệp định kinh tế giữa hai
bên là vô cùng quan trọng. Các hiệp định đó phải đảm bảo các nguyên tắc
89
cùng có lợi, không làm thiêt hại cho bên đối tác, phải tuân theo các tập
quán và thông lệ.
2. Xây dựng và phát triển đồng bộ cơ chế, chính sách đối với các khu
kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc.
Thực tế trong những năm qua, Trung Quốc chủ động và khai thác
tốt lợi ích từ giao lưu kinh tế qua biên giới Việt – Trung là vì các hoạt động
biên mậu của Trung Quốc đã được thực hiện trên cơ sở khung pháp lý,
đường lối đầy đủ và hoàn chỉnh bao gồm các luật, chỉ thị của Quốc vụ viện,
các chính sách cụ thể phù hợp.
Ngược lại, Việt Nam thực hiện giao lưu kinh tế qua biên giới
thường bị động, chưa tận dụng tốt những lợi thế và hiệu quả cảu kinh tế –
thương mại cửa khẩu. Một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng đó
là chúng ta thiếu một khung pháp lý về cơ chế, chính sách cho các hoạt
động cụ thể, phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên cũng như khai thác
một số lợi thế của những mô hình kinh tế mới. Vì vậy, xây dựng và phát
triển đồng bộ cơ chế, chính sách để phát triển các khu kinh tế cửa khẩu biên
giới phía Bắc nói chung và phía Đông Bắc nói riêng là việc cần thiết, cấp
bách. Các cơ chế chính sách cụ thể nên xây dựng theo hướng sau:
90
Về chính sách kinh tế – thương mại:
- Nên có chính sách đa dạng hóa các hình thức giao lưu kinh tế qua
cá khu kinh tế cửa khẩu, tạo điều kiện thông thoáng và ưu đãi đối với
những hoạt động kinh tế đáp ứng yêu cầu, lợi ích của cả hai phía, thúc đẩy
kinh tế hàng hoá và hội nhập kinh tế của mỗi nước, phù hợp với thông lệ
quốc tế. Các chính sách cần phải có sự cụ thể về các hoạt động đa dạng đó
bởi hoạt động giao lưu kinh tế qua cửa khẩu cần được hiểu một cách toàn
diện hơn, đầy đủ hơn. Cần xây dựng, ban hành cụ thể những quy chế về
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, du lịch, quá cảnh ở khu kinh tế
cửa khẩu. Cần có một chính sách cơ cấu mặt hàng phù hợp, cụ thể là, phải
có qui định danh mục những loại hàng hoá được phép kinh doanh, không
được phép kinh doanh hoặc hạn chế kinh doanh của khu kinh tế cửa khẩu.
- Cần có chính sách khuyến khích xuất khẩu tiểu ngạch hợp pháp,
vì thực chất thương mại tiểu ngạch là phương thức mua bán hàng hoá rất
linh hoạt, phong phú, thanh toán thuận lợi và hiện còn đang thích hợp với
trao đổi thương mại qua các khu kinh tế cửa khẩu cửa khẩu phía Bắc nước
ta.
- Có chính sách ưu tiên ưu đãi hợp lý để khuyến khích các địa
phương vùng biên giới tăng cường phát huy tính chủ động sáng tạo, linh
hoạt nhằm tân dụng các lợi thế so sánh của cá vùng trong quan hệ kinh tế –
thương mại. Muốn vậy phải mở rông, tăng cường quyền tự chủ của các địa
phương vùng biên giới có cửa khẩu về các khoản thu ngân sách, về đầu tư,
quản lý vốn, quyền về cấp hạn ngạch xuất khẩu …
Về chính sách dịch vụ, du lịch:
- Cần có các chính sách khuyến khích mở rộng, phát triển nhiều loại
hình dịch vụ qua khu kinh tế cửa khẩu như : dịch vụ tạm nhập, tái xuất,
dịch vụ quá cảnh, dịch vụ chuyển khẩu hàng hoá, dịch vụ giao nhận vận
chuyển hàng hoá quá cảnh cho nước láng giềng, dịch vụ kho ngoại quan và
cửa hàng miễn thuế. Các hình thức này phải đa dạng, thuận tiện, phù hợp
91
với xu thế hội nhập, mở cửa hiện nay trên thế giới, nhưng đồng thời phải có
sự quản lý, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo an ninh biên giới, lợi ích quốc gia,
đảm bảo giữ vững và giữ gìn mối quan hệ truyền thống, hữu nghị giữa hai
nước.
- Có chính sách hợp lý để thu hút khách du lịch của các Trung Quốc
sang Việt Nam. Trước hết là du lịch ở vùng biên giới, các tỉnh biên giới và
dần phát triển các tour du lịch theo tuyến đi sâu vào nội địa Việt Nam …
Gắn liền với việc thu hút khách du lịch qua cửa khẩu là chính sách quản lý
xuất nhập cảnh. Mục tiêu của chính sách quản lý xuất nhập cảnh là tạo điều
kiện tốt nhất cho người dân hai bên biên giới thăm viếng lẫn nhau, giao lưu
kinh tế và cho khách du lịch thực hiện các chuyến du lịch tốt nhất.
Về chính sách thuế :
- Phải đổi mới, bổ sung và sửa đổi chính sách thuế ở các khu kinh tế
cửa khẩu Đông Bắc, nhất là biểu thuế xuất nhập khẩu, nhằm khuyến khích
phát triển sản xuất trong nước để xuất khẩu, tránh làm ảnh hưởng xấu đến
phát triển sản xuất trong nước, trước hết là các tỉnh có khu kinh tế cửa
khẩu. Để chống tệ nạn tham nhũng, thất thoát ngân sách Nhà nước, tác
động xấu đến hoạt động kinh tế – thương mại qua biên giới, cần có sự tăng
cường về công tác kiểm tra, thanh tra thuế, có thưởng phạt nghiêm minh.
Về chính sách tài chính – tiền tệ:
- Cần có chính sách tài chính thích hợp, ưu tiên cho phát triển cơ sở
hạ tầng đối với các khu kinh tế cửa khẩu. Ưu tiên nguồn tài chính để tập
trung phát triển sản xuất nguồn hàng xuất khẩu sang Trung Quốc và đầu tư
cho phát triển du lịch.
- Cần phải xây dựng và thực hiện các quy chế về hoạt động tiền tệ ở
biên giới, khuyến khích các ngân hàng thương mại mở rộng quan hệ đại lý
và các quan hệ thanh toán khác với ngân hàng phía Trung Quốc, dần tiến
tới ngân hàng hóa thanh toán thương mại ở khu vực cửa khẩu biên giới.
92
Xóa bỏ dần tình trạng buôn bán tiền tệ tự phát, xóa bỏ phương thức thanh
toán trực tiếp.
93
3. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho các khu kinh tế cửa
khẩu.
Chúng ta cũng đã biết cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng vật chất kỹ
thuật, có vai trò rất rất quan trọng đối với hoạt động giao lưu kinh tế-
thương mại ở các khu kinh tế cửa khẩu. Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới
Việt-Trung có địa hình phức tạp, xa các thành phố lớn, xa các trung tâm
kinh tế của đất nước. Vì vậy, việc phát triển cơ sở hạ tầng của các khu kinh
tế cửa khẩu càng trở nên cấp thiết nhưng cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Thực tế trong thời gian qua cho thấy, chúng ta bị thua thiệt trong
cạnh tranh kinh doanh với Trung Quốc trên nhiều lĩnh vực, một trong
những nguyên nhân là sự yếu kém về cơ sở hạ tầng. Trung Quốc đã có sự
chuẩn bị cho cơ sở hạ tầng ở khu vực cửa khẩu tốt hơn ta, do đó nước bạn
luôn tạo được thế chủ động trong hoạt động kinh tế-thương mại ở các cửa
khẩu biên giới, tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng, phát triển kinh tế ở
các tỉnh cso cửa khẩu với Việt Nam, cụ thể là sự phát triển kinh tế nhanh ở
hai tỉnh Quảng Tây và Vân Nam.
Phương châm hiện nay là nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện có và xây
dựng mới các cơ sở hạ tầng cần thiết tại các khu kinh tế cửa khẩu. Trước
hết, cần nâng cấp các trục đường tại cửa khẩu và đi đến cửa khẩu. Khai
thông và nâng cấp các tuyến vành đai biên giới và các tuyến đường phụ
“xương cá” đi tới các cửa khẩu, các tụ điểm dân cư lớn, đồng thời xây dựng
mới đường sá ở những nơi cần thiết. Cần xác định thứ tự ưu tiên trên các
tuyến trục đường chính dẫn tới các cửa khẩu lớn, quan trọng như Quốc lộ
1A,18 và 70. Mục tiêu đến năm 2010 sẽ là nâng cấp tất cả các tuyến đường
Quốc lộ lên biên giới theo tiêu chuẩn trải nhựa, rộng đủ hai làn xe.
Về bưu chính viễn thông và các dịch vụ thông tin khác: Cần cải tạo,
nâng cấp và xây dựng mới các tổng đài, mạng lưới thông tin ở các cửa
khẩu, các khu du lịch, bảo đảm nhu cầu thông tin liên lạc trong nước và
quốc tế ngày càng cao. Xây dựng các trung tâm thông tin kinh tế, thương
94
mại, dịch vụ nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin về thị
trường trong nước, thị trường Trung Quốc và quốc tế. Hình thành và xây
dựng các tổ chức hỗ trợ cho thương mại như tư vấn thông tin thương mại,
thị trường pháp luật và kiến thức về thương mại, dịch vụ…
Đẩy mạnh việc cáp quang hóa mạng viễn thông từ TW đến các tỉnh
biên giới phía Đông Bắc, tăng cường việc sử dụng thông tin vệ tinh, mở
rộng mạng lưới thông tin công cộng quốc gia đến từng cửa khẩu. từng cụm
xã biên giới…
Muốn phát triển cơ sở hạ tầng như trên, đòi hỏi một lượng vốn lớn.
Vì vậy phải có giải pháp khai thác, huy động khuyến khích đầu tư từ nhiều
nguồn, phải cụ thể hóa thêm các điểm trong một số cơ chế, chính sách được
áp dụng tại khu kinh tế cửa khẩu về xây dựng cơ sở hạ tầng, cụ thể là:
- Nhà nước đã đầu tư riêng qua ngân sách tỉnh với tỷ lệ không dưới
50% tổng thu ngân sách tại các khu kinh tế cửa khẩu. Tuy nhiên, cần phải
có tỷ lệ đầu tư cao hơn thì những cửa khẩu có nguồn thu ít mới xây dựng
nâng cấp cơ sở hạ tầng được, mà phát triển cơ sở hạ tầng cần phải đi trước
kinh doanh.
- Chúng ta đã thí điểm các chính sách giảm giá thuế đất, miễn giảm
thuế lợi tức cho các chủ đầu tư ở các ngành được ưu tiên, chủ đầu tư mới
được ưu tiên nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ở mức thấp nhất.
Tuy nhiên cần phải cụ thể hóa hơn với từng mức độ, từng loại với tỷ lệ bao
nhiêu để khuyến khích đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu.
Điều này chúng ta có thể tham khảo kinh nghiệm mà phía Trung
Quốc đã thực hiện như: giảm thuế thu nhập cho đầu tư nước ngoài 24%,
giảm 1/2 thuế lợi tức trong vòng 5 năm, miễn thuế 3 năm đầu và giảm thuế
1/2 trong 2 năm tiếp theo cho đầu tư nước ngoài.
4. Tăng cường đổi mới quản lý Nhà nước ở các khu kinh tế cửa khẩu.
Để đẩy mạnh hoạt động giao lưu kinh tế-thương mại tiến tới “hợp
tác đầu tư toàn diện, ổn định lâu dài”, rút kinh nghiệm từ thực tế thực hiện
95
thí điểm về khu kinh tế cửa khẩu trong vài năm qua, trong thời gian tới, cần
tiếp tục tăng cường đổi mới cơ chế phối hợp về quản lý Nhà nước giữa các
cơ quan TW và dịa phương đối với các khu kinh tế cửa khẩu, theo hướng
sau:
- Đối với TW, cần thiết thành lập một cơ quan thuộc Chính phủ để
đảm nhiệm vai trò là cơ quan chủ trì sự phối hợp giữa tất cả các cơ quan
ngành dọc hoạt động quản lý Nhà nước tại khu kinh tế cửa khẩu. Cơ quan
này phải được quy định đầy đủ, cụ thể về các chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm để trực tiếp giúp Chính phủ tổ chức, lãnh đao, chỉ đạo,
điều hành sự phối hợp giữa các cơ quan TW và địa phương thực hiện tốt
quản lý Nhà nước đối vớii các khu kinh tế cửa khẩu.
- Đối với địa phương, ở mỗi khu kinh tế cửa khẩu cần thành lập một
ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu, bao gồm sự tham gia đầy đủ của các ban
ngành hữu quan như: hải quan, công an, biên phòng, thuế vụ, quản lý thị
trường, ủy ban nhân dân huyện, xã, thị trấn sở tại…Ban quản lý này do Ủy
ban nhân dân Quyết định thành lập và cử người lãnh đạo; được quy định
quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ cụ thể, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của cơ
quan ngành dọc của TW và Ủy ban nhân dân tỉnh. Cần thiết thành lập một
công ty phát triển cơ sở hạ tầng ở mỗi cửa khẩu theo tinh thần Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, nhằm phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn đầu tư
cho phát triển cơ sở hạ tầng tại các khu kinh tế cửa khẩu. Cần chú ý vừa có
sự phối hợp nhịp nhàng nhưng vừa phân định rõ chức năng quản lý Nhà
nước và chức năng kinh doanh trong xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng.
Ban quản lý thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, còn công ty phát triển
cơ sỏ hạ tầng thực hiện chức năng trong kinh doanh xây dựng và dịch vụ hạ
tầng cho các hoạt động kinh tế xã hội ở khu kinh tế cửa khẩu. Tăng cường
hơn nữa sự phân cấp cho địa phương, nơi có khu kinh tế cửa khẩu về thẩm
quyền, chức năng quản lý, có trách nhiệm và lợi ích cụ thể đối với tòan bộ
sự phát triển khu kinh tế cửa khẩu tại địa phương.
96
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- THỰC TRẠNG VỀ CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU VÙNG ĐÔNG BẮC.pdf