Quản lý và nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn ở bất kỳ một doanh
nghiệp nhà nước nào suy cho cùng là một công việc vô cùng khó khăn phức
tạp, đặc biệt trong tình hình thị trường đầy biến động, rủi ro bất trắc khó
lường trước được, trong tình hình khủng hoảng hiện nay. Các nhà lãnh đạo có
thể thấm nhuần lý luận khoa học về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
là gì? Các bộ phận tham mưu đã có thể đã rất nhạy cảm với kết quả cũng
như khả năng phân tích tình hình vốn hay việc tổ chức cả một hệ thống các
giải pháp để đạt các chỉ số tài chính hấp dẫn cũng như việc đánh giá những
điều đã đạt được ra sao.
66 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2670 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn ở Xí Nghiệp Vận Tải Biển Vinafco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đạo sát sao để thiết lập và duy trì cơ cấu vốn cố định hợp lý, tối ưu.
2.2.2. Khấu hao tài sản cố định
_______________________________________________________________________________________
40
Như chúng ta đã biết, khấu hao tài sản cố định là một trong những biện
pháp góp phần bảo toàn và phát triển vốn cố định. Việc khấu hao đúng, khấu
hao đủ theo quy định về công tác khấu hao sẽ phản ánh đúng thực chất kết quả
hoạt động kinh doanh. Trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ, TSCĐ luôn
bị hao mòn dưới hai hình thức: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Giá trị
hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm qua hình thức khấu hao. Sau
khi sản phẩm tiêu thụ, số tiền khấu hao được trích lại và lập thành quỹ khấu
hao TSCĐ. Quỹ khấu hao này dùng để tái sản xuất giản đơn TSCĐ (người ta
gọi là quỹ khấu hao cơ bản). Nhưng trong điều kiện có sự tiến bộ về khoa học
kỹ thuật, quỹ khấu hao cơ bản còn có khả năng tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
Khả năng này có thể thực hiện bằng cách các doanh nghiệp sử dụng linh hoạt
quỹ khấu hao được tích luỹ hàng năm như một nguồn tài chính bổ sung cho các
mục đích đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh và được thu hồi doanh lợi (trên
nguyên tắc được hoàn quỹ) hoặc nhờ nguồn vốn này đơn vị có thể đầu tư đổi
mới TSCĐ ở những năm sau lớn hơn, hiện đại hơn.
Để đạt được cả hai khả năng trên, ngay từ công tác khấu hao thì xí nghiệp
đã có những kết quả phản ánh trên biểu sau.
Biểu : Thực tế khấu hao TSCĐ của Xí nghiệp.
Đơn vị: 1.000.000VNĐ
Chỉ tiêu 2000 2001
1. Nguyên giá TSCĐ 3.216.786 3.475.125
2. Khấu hao trong năm 177.900 286.059
3. Tổng khấu hao 1.661.728 1.676.146
4. Giá trị còn lại 1.377.158 1.512.920
5. Tỉ lệ trích 5,5 8,2
Qua biểu trên ta thấy trích khấu hao trong năm ngày một tăng, năm 2000
là 177.900 triệu VNĐ nhưng đến năm 2001 là 286.059 triệu VNĐ,. Trong năm
2001, xí nghiệp tiếp tục đầu tư thêm TSCĐ ( chủ yếu cho đội tàu) , mua mới
một tàu biển Vinafco 25 có trong tải lớn và mua hàng loạt vỏ container phục vụ
cho sẩn xuất.
_______________________________________________________________________________________
41
Như vậy trích khấu hao trong năm tăng không những do nguyên giá
TSCĐ liên tục tăng mà còn cả tỉ lệ trích khấu hao cũng tăng. Điều này đã gây
ra trích khấu hao trong năm tăng nhanh hơn việc tăng nguyên giá TSCĐ. Với
thực tế trích khấu hao trong năm tăng gây ảnh hưởng không nhỏ đến cước phí
vận tải của xí nghiệp phải đang giảm xuống nhằm cạnh tranh với các công ty
vận tải khác ở trong nước và trong khu vực trong cơn biến động khủng hoảng
tài chính (đặc biệt giá cước vận tải nội địa rất thấp, nhiều khi thấp hơn giá
thành), điều này đòi hỏi phải có những biện pháp để giữ vững thế cạnh tranh
trên thị trường. Bởi khấu hao tăng đồng nghĩa với lợi nhuận giảm xuống khi mà
giá cả có khuynh hướng giảm và như vậy chắc chắn sẽ có ảnh hưởng tiêu cực
đến kết quả hoạt động của xí nghiệp.
2.2.3. Tình hình bảo toàn và phát triển vốn cố định
Trước sự biến động thường xuyên của thị trường và trình độ quản lý sẽ
làm phát sinh khoảng cách giữa lượng vốn cố định hiện có của xí nghiệp và
lượng vốn cố định cần có trong tương lai đáp ứng yêu cầu sản xuất và kinh
doanh , từ đó dẫn đến việc xí nghiệp phải vừa bảo toàn vốn và vừa phát triển
vốn. Trên nguyên tắc đúng đó xí nghiệp đã có những kết quả bảo toàn và phát
triển vốn thể hiện ở biểu sau.
Biểu : Tình hình bảo toàn và phát triển VCĐ ở Xí nghiệp vận tải
biển Vinafco trong năm 2001.
Trong đó Chỉ tiêu Tổng số
Ngân sách Bổ sung v
ay
- Số VCĐ phải bảo toàn đầu năm 1.377.158 396.882 980.276
- Số VCĐ phải bảo toàn cuối năm 1.512.920 516.468 996.452
- Số VCĐ thực tế đã bảo toàn 1.482.786 520.460 962.326
- Chênh lệch số vốn đã bảo toàn
với số vốn phải bảo toàn
- 30.134 +3992 -34.126
Số liệu biểu trên cho ta thấy năm 2001, xí nghiệp chưa thực hiện được
bảo toàn vốn cố định. Theo kế hoạch tính toán, số VCĐ cần bảo toàn đến cuối
năm là 1.512.920 triệu VNĐ trong khi đó xí nghiệp mới thực hiện bảo toàn
VCĐ là1.482.786 triệu VNĐ, như vậy mức bảo toàn thiếu là 30.134 triệu
_______________________________________________________________________________________
42
VNĐ, trong đó vốn NSNN đã bảo toàn lớn hơn số phải bảo toàn là 3992 triệu
VNĐ, phần vốn bổ sung và vốn vay bảo toàn thiếu 34.126 triệu VNĐ.
Khuyết điểm này thuộc về nhiều nguyên nhân, có thể là do việc công tác
quản lý vốn cố định của doanh nghiệp chưa được tốt, do việc mua bán TSCĐ
trong năm qua của xí nghiệp, nhưng có lẽ đáng chú ý hơn là do tình trạng thiếu
vốn trong kinh doanh hiện nay khá phổ biến , thêm nữa là những khó khăn của
nền kinh tế khu vực và thế giới làm cho việc vay nợ trở nên khó khăn, dẫn đến
tình trạng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhau, nợ nần dây dưa làm cho
các doanh nghiệp trong mặc dù thiếu vốn, nhưng vốn vẫn bị ứ đọng. Thực tế
này làm cho vốn sau khi thu hồi không còn đảm bảo sức mạnh ban đầu của
đồng vốn. Như vậy đồng vốn chưa được bảo toàn của xí nghiệp đã một mặt
phản ánh được lợi nhuận tăng lên đó là chưa đúng thực chất bởi vì nếu tính
theo vốn cố định được bảo toàn thì lợi nhuận thực tế sẽ giảm xuống.
2.3.Tình hình quản lý vốn lưu động
Quản lý vốn lưu động cũng có nghĩa là quản lý bộ phận thứ hai của vốn
và cũng có vai trò quan trọng không kém gì vốn cố định. VLĐ chính là biểu
hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông được sử dụng vào quá
trình tái sản xuất . Do vậy để nghiên cứu tình hình quản lý vốn lưu động ta
cần nghiên cứu các mặt sau:
2.3.1. Lập kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch VLĐ định mức:
Vốn lưu động định mức chính là số vốn lưu động có thể quy định mức tối
thiểu, cần thiết thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Nó được sử dụng cho việc chi phí dự trữ tài sản định mức cho của xí nghiệp.
Khi số vốn lưu động được đảm bảo đầy đủ giúp cho hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra bình thường liên tục và chủ động. Tuy nhiên nếu số vốn này
không được tính chính xác thì sẽ là nguyên nhân gây khó khăn trở ngại cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở số vốn lưu động định
mức đã được tính toán, xí nghiệp sẽ căn cứ vào đó để huy động, phân bổ nguồn
vốn kịp thời cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong Xí nghiệp vận tải biển Vinafco, nhu cầu về vốn lưu động là tương
đối lớn, Xí nghiệp sau khi đã xác định được vốn lưu động định mức bằng cách
dựa vào doanh thu kế hoạch hàng năm, Xí nghiệp tiến hành huy động tối đa từ
các nguồn: Vốn ngân sách, tự bổ sung, số vốn thiếu có thể huy động từ các
nguồn, vay tín dụng, quỹ xí nghiệp. Chúng ta có thể thấy tình hình thực hiện kế
hoạch vốn lưu động định mức qua biểu sau.
_______________________________________________________________________________________
43
Biểu : Kế hoạch nguồn vốn lưu động định mức và tình hình thực hiện năm
2001
Đơn vị: 1.000.000 VNĐ
Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch Chỉ tiêu
Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ
%
- Nguồn NSNN
cấp
52.768 6,4 63.421 6,6 10.644 8,4
- Nguồn tự bổ sung 276.147 33,3 287.234 30,1 11.087 8,8
- Nguồn vay tín
dụng
421.516 50,9 517.426 54,2 95.910 75,8
- Các quỹ xí
nghiệp
78.416 9,4 87.215 9,1 8799 7
Tổng cộng 828.847 100 955.287 100 126.440 100
Qua biểu trên ta thấy kế hoạch huy động vốn từ các nguồn và thực hiện
công tác huy động vốn cho sản xuất kinh doanh năm 2001 như sau:
- Nguồn NSNN cấp tăng 8,4% tương ứng với 10.644 triệu VNĐ và có tỉ
trọng tương đối thấp.
- Nguồn tự bổ sung là nguồn đứng thứ hai cả về số tuyệt đối và số tương
đối, việc thực hiện cho với kế hoạch tăng 11.087 triệu VNĐ hay 8,8%.
- Nguồn vay tín dụng có tỷ trọng đứng đầu trong kế hoạch là 421.516
mức lập kế hoạch là 517.426 triệu VNĐ tăng 95.910 triệu VNĐ hay
tăng đạt 75,8%.
- Nguồn quỹ xí nghiệp cũng đạt tăng so với kế hoạch 8799 triệu VNĐ
hay tăng 7 %.
Qua thực tế việc huy động vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh ta thấy kế
hoạch vốn lưu động định mức chưa sát thực tế là 955.287 triệu VNĐ, so với kế
hoạch tăng 126.440 triệu VNĐ trong đó.
_______________________________________________________________________________________
44
Như vậy nhìn chung phương pháp xác định vốn lưu động định mức kế
hoạch đã có những kết quả đáng kích lệ. Tuy nhiên khả năng dự báo chỉ
tương đối, phương pháp xác định này không cụ thể cho từng khâu, từng bộ
phận. Cho nên xí nghiệp cần có phương pháp xác định hợp lý hơn nhằm làm
giảm việc sử dụng vốn không có hiệu quả, khâu thì quá nhiều vốn, khâu lại
không có vốn, việc này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ sản xuất kinh
doanh và làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn.
2.3.2. Cơ cấu vốn lưu động:
Xuất phát từ những đặc điểm của vốn lưu động mà đòi hỏi việc nghiên
cứu cơ cấu vốn lưu động trong thực tiễn có khác so với vốn cố định. Việc
nghiên cứu toàn diện về cơ cấu vốn lưu động cho ta một cái nhìn tổng quát về
tình hình quản lý vốn lưu động, hơn thế nữa kết quả nghiên cứu còn gợi mở
cho các nhà lãnh đạo xí nghiệp đáp ứng yêu cầu vốn cho từng khâu, từng bộ
phận, đảm bảo sử dụng tiết kiệm hợp lý vốn lưu động. Để đạt được những mục
đích đó đòi hỏi phải xem xét cơ cấu vốn lưu động theo hai nội dung là: Nguồn
hình thành và quá trình luân chuyển tuần hoàn của nó.
Thứ nhất là xét cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành cùng sự biến
động của nó ở biểu sau.
Biểu : Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn và sự biến động của nó năm
2001
Đơn vị 1.000.000 VNĐ
Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch
Chỉ tiêu
Số tiền Tỉ lệ( %) Số tiền Tỉ
lệ(%)
Số tiền Tỉ lệ
%
1.Nguồn NSNN cấp 68.768 8 71.623 7,9 2.837 5,8
2.Nguồn tự bổ xung 287.152 33,6 298.459 30 11.307 23,1
3. Nguồn tín dụng 415.716 48,7 437.816 48,5 22.100 45,5
4. Quỹ xí nghiệp 82.767 9,7 95.520 10,6 12.753 26
_______________________________________________________________________________________
45
Tổng cộng 854.421 100 903.418 100 48.997 100
Vậy cơ cấu nguồn hình thành của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco trong năm
2000 & 2001 như sau.
- Nguồn vốn tín dụng đang là nguồn chiếm tỉ trọng lớn nhất cả về số tuyệt
đối và tương đối với giá trị năm 2000 là 415.716 triệu VNĐ chiếm 48,7% đến
năm 2001 là 437.816 triệu VNĐ chiếm 48,5% có giảm so với đầu năm 2000
- Nguồn quỹ xí nghiệp mặc dù về số tuyệt đối có tăng hơn một chút
nhưng tỉ trọng của nó trong cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình
thành vẫn còn thấpchiếm tỷ trọng 9,7năm 2000 và 10,6% năm 2001.
- Nguồn NSNN cấp so với cơ cấu VCĐ ở Xí nghiệp là ít nhất chiếm tỷ
trọng rất nhỏ năm 2000 là 68.786 chiếm 8%, năm 2001 là 71.623
chiếm 7,9%.
- Nguồn tự bổ sung mặc dù về số tuyệt đối có tăng hơn một chút nhưng
tỷ trọng của nó trong cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành vẫn suy
giảm 3,6% so với năm 2000, bởi tổng vốn lưu động tăng với tốc độ nhanh hơn
Như vậy trong năm 2001, Xí nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc huy
động vốn từ các nguồn thể hiện ở lượng vốn lưu động cuối năm tăng so với đầu
năm là 48.997 triệu VNĐ. Tuy nhiên xí nghiệp cần cải thiện việc huy động vốn
để tỷ trọng cuối năm được cân bằng so với đầu năm và không gây ảng hưởng
đến hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
Thứ hai là xét cơ cấu vốn lưu động theo quá trình luân chuyển tuần hoàn
của nó ở biểu sau:
Biểu : Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình luân chuyển tuần hoàn
Đơn vị: 1.000.000 VNĐ
Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Chỉ tiêu
Số tiền Tỉ lệ% Số tiền Tỉ
lệ%
Số
tiền
Tỉ
lệ%
1. Vốn dự trữ 256.751 30 267.675 29 10.924 22,2
2. Vốn trong sản xuất 179.587 21 181.706 20 2.119 4,3
3. Vốn trong lưu
thông
418.083 49 454.037 51 35.954 73,5
_______________________________________________________________________________________
46
- Tiền mặt 97.712 108.216 10.495
- Thành phẩm 8.756 9.986
- Hàng hoá 26.410 19.320
- Phải thu 285.196 33,4 296.515 33
Tổng cộng 854.421 100 903.418 100 48.997 100
Ngành Vận tải đường biển là một ngành kinh tế đặc thù sản phẩm chủ
yếu là dịch vụ nên vốn lưu động tập trung chủ yếu vào hai khâu dự trữ và lưu
thông. Qua biểu trên ta thấy nổi lên các vấn đề sau:
Một là vốn lưu động trong khâu lưu thông chiếm tỉ trọng chủ yếu, cụ thể
năm 2000 là 418.083 triệu VNĐ chiếm tới 49%, năm2001 tuy tỉ trọng có tăng
lên là 454.037 triệu VNĐ chiếm 51% nhưng số tuyệt đối tăng thêm là 35.954
triệu VNĐ. Trong đó số vốn bị chiếm dụng chiếm tỉ lệ rất cao chiếm 33,4% n
bởi tổng vốn lưu động tăng nhanh hơn. Đây là tình trạng gây ra bởi việc khó
vay vốn nói chung trong nền kinh tế năm 2001. Một điều đáng lưu ý nữa là
lượng tiền mặt với trị số đã lớn nhưng năm 2001 lại tăng thêm 10.495 triệu
VNĐ sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của đồng vốn bởi vì đây là lượng
tiền không có khả năng sinh lãi mà chỉ đáp ứng những nhu cầu thanh toán bức
thiết của xí nghiệp. Như vậy trong thời gian của xí nghiệp tới cần có những tính
toán cụ thể để làm giảm lượng tiền này xuống mức hợp lý nhất.
Hai là, vốn dự trữ chiếm tỉ trọngtương đối, năm 2000 là 256.751 triệu
VNĐ chiếm 30%, năm 2001 trị số tuyệt đối tăng lên 267.675 triệu VNĐ nhưng
tỉ trọng giảm 29% do tổng vốn lưu động năm 2001 tăng nhanh hơn. Tuy nhiên
vốn lưu động dự trữ không những nằm ở các yếu tố đầu vào mà còn cả ở các
yếu tố đầu ra và trong sản xuất . Vốn lưu động cho dự trữ này nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra đều đặn và liên tục nhưng phải bảo
đảm hợp lý bởi vì thừa hoặc thiếu đều gây ra kết quả không tốt. Về tình hình
vốn lưu động cho dự trữ ta có thể thấy ở biểu sau.
Biểu . Tình hình vốn lưu động cho dự trữ của xí nghiệp.
Đơn vị :1.000.000 VNĐ
Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Chỉ tiêu
Số tiền Tỉ lệ
%
Số tiền Tỉ lệ
%
Số
tiền
Tỉ lệ
%
1.Nguyên vật liệu 158.725 54.4 176.253 59 17.528
_______________________________________________________________________________________
47
2. Công cụ lao động 98.026 33,6 91.422 30,8 -6.604
3. Chi phí SXKD 8.756 3 9.986 3,4 1.230
4. Thành phẩm, hàng
hoá
26.410 9 19.320 6,5 -7090
Tổng cộng 291.917 100 296.981 100 5.064 1,7
Qua biểu trên ta thấy:Vốn lưu động dự trữ năm 2001 của xí nghiệp là
296.981 triệu VNĐ tăng so với năm 2000 là 291.917 triệu VNĐ hay 1,7%, sự
biến động này do các nhân số sau:
- Nguyên vật liệu năm 2001 dự trữ tăng so với năm 2000 là 17.528 triệu
VNĐ.
- Công cụ lao động năm 2000 dự trữ là 98.026 triệu VNĐ, năm 2001 là
91.422 giảm 6.604 triệu VNĐ.
- Chi phí sản xuất kinh doanh năm 2001 tăng so với năm 2000 là 1.230
triệu VNĐ.
- Thành phẩm và hàng hoá giảm , có nghĩa là công tác tiêu thụ thành
phẩm và hàng hoá của xí nghiệp trong năm 2001 bị chậm lại, đặc biệt là thành
phẩm. Tuy nhiên điều này ảnh hưởng ít đến hoạt động kinh doanh của xí
nghiệp do số vốn dành cho thành phẩm và hàng hoá rất ít.
2.3.3. Tình hình bảo toàn vốn lưu động
Có lẽ bảo toàn vốn lưu động sẽ khó khăn hơn bảo toàn vốn cố định bởi
chính sự tham gia luân chuyển toàn bộ giá trị của vốn lưu động. Việc chu
chuyển toàn bộ, một lần của vốn lưu động qua nhiều hình thái khác nhau
thường gây ra những biến đổi rắc rối ảnh hưởng tới giá trị sức mua của đồng
vốn khi thu về. Chính vì vậy mà đòi hỏi trong công tác quản lý cũng như tính
toán phải có những điểm khác so với bảo toàn vốn cố định. Những đặc điểm
này đã được Xí nghiệp vận tải biển Vinafco chú ý trong công tác bảo toàn
vốn lưu động của mình, thể hiện trên biểu sau.
Biểu : Tình hình bảo toàn vốn lưu động của xí nghiệp .
Đơn vị: 1.000.000 VNĐ
Trong đó Chỉ tiêu Tổng số
NSNN cấp Bổ sung
- Số vốn lưu động phải bảo toàn 854.421 68.786 785.635
_______________________________________________________________________________________
48
năm 2000
- Số vốn lưu động phải bảo toàn
năm 2001
903.418 71.623 831.795
- Chênh lệch 48.997 2.837 46.160
Thông qua hệ số quy đổi và cách tính số vốn phải bảo toàn đầu kỳ và số
vốn phải bảo toàn cuối kỳ, thực tế cách xác định của xí nghiệp theo biến động
tại thời điểm năm 2001 tình hình bảo toàn VLĐ của xí nghiệp phản ánh ở
biểu trên. Mặc dù số thực tế đã bảo toàn tăng hơn so với số phải bảo toàn đầu
năm. Trong kết quả không bảo toàn được này có cả về phía NSNN và nguồn
tự bổ sung, trong đó chủ yếu là nguồn tự bổ sung chiếm tới hơn 68%.
2.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA XÍ NGHIỆP VẬN TẢI
BIỂN VINAFCO
2.4.1.Tình hình sử dụng vốn ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco
qua một số chỉ tiêu cơ bản.
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của xí
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Do vậy để đạt tới lợi nhuận tối đa thì xí
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh,
trong đó quản lý và sử dụng vốn là bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết
định kết quả và hiệu quả kinh doanh , đặc biệt khi mà xí nghiệp đã được trao
quyền chủ động trong việc sử dụng vốn, trách nhiệm bảo toàn và phát triển
vốn. Muốn vậy thì hoàn toàn thường xuyên, xí nghiệp phải luôn tự đánh giá
mình về phương diện sử dụng vốn, để qua đó thấy được chất lượng quản lý
sản xuất kinh doanh, khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có, biết được mình
không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý
và sử dụng vốn là bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định kết quả và
hiệu quả kinh doanh , đặc biệt khi mà xí nghiệp đã được trao quyền chủ động
trong việc sử dụng vốn, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Muốn vậy thì
hoàn toàn thường xuyên, xí nghiệp phải luôn tự đánh giá mình về phương
diện sử dụng vốn, để qua đó thấy được chất lượng quản lý sản xuất kinh
doanh, khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có, biết được mình đang ở cung
đoạn nào trong quá trình phát triển , đang ở vị thế cạnh tranh như thế nào với
các doanh nghiệp khác... nhằm có biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng tiết
_______________________________________________________________________________________
49
kiệm các yếu tố sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn. Trên cơ sở kết quả kinh
doanh của xí nghiệp trong 2 năm trở lại đây sẽ cho ta thấy một số vấn đề:
a) Cơ cấu vốn
1.377.158
Năm 2000 - Tỉ trọng vốn cố định = ------------------ = 61,7%
2.231.579
- Tỉ trọng vốn lưu động = 100% - 61,7% = 38,3%
1.512.920
Năm 2001 - Tỉ trọng vốn cố định = ------------------ = 62,6%
2.416.338
- Tỉ trọng vốn lưu động = 100% - 62,6% = 37,4 %
Mặc dù trị số tuyệt đối của vốn cố định tăng liên tục trong 2năm qua
nhưng tỉ trọng vốn lưu động trong tổng số vốn lại có xu hướng giảm xuống
bởi tổng số vốn tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của vốn lưu động cồn
vốn cố định thì ngược lại. Tới năm 2001 thì cứ đầu tư 1 đồng vào vốn của xí
nghiệp thì phải đầu tư 0,626 đồng vốn cố định còn vốn lưu động chiếm
0,374đồng. Tỉ trọng vốn cố định luôn gấp khoảng trên 2lần tỉ trọng vốn lưu
động cũng là thể hiện đặc thù của ngành kinh tế Đường biển sản phẩm dịch
vụ là chủ yếu.
b) Vòng quay toàn bộ vốn
6.375.921
Năm 2000 - Vòng quay toàn bộ vốn = --------------- = 2,9 (vòng)
2.231.579
8.268.590
Năm 2001 - Vòng quay toàn bộ vốn = --------------- = 3,4 (vòng)
2.416.338
Như vậy vòng quay toàn bộ vốn luôn tăng qua các năm. Năm 2000 Xí
nghiệp bỏ ra một đồng vốn thì thu được 2,98 đồng doanh thu, năm 2001 là 3,4
đồng doanh thu. Vòng quay vốn tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Xí
nghiệp khá tốt nhưng năm 2001.
Vì vậy, qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta thấy Xí
nghiệp vận tải biển Vinafco đã có kết quả tương đối tốt trong 2 năm trở lại
_______________________________________________________________________________________
50
đây, thể hiện ở các chỉ tiêu đánh giá luôn tăng. Tuy nhiên kết quả này sẽ trở lên
không mấy thuyết phục khi số vốn lưu động của chưa bảo toàn được. Như vậy
về thực chất nếu tính theo số vốn lưu động được bảo toàn thì hiệu quả sử dụng
vốn lưu động sẽ giảm xuống.
2.4.2.Đánh giá chung công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn ở Xí
nghiệp vận tải biển Vinafco.
2.4.2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp vận tải biển
Vinafcotrong quản lý và sử dụng vốn.
Với chủ trương thành lập doanh nghiệp kinh doanh của Nhà nước, ngày
31/10/2000 Xí nghiệp vận tải biển Vinafco đã chính thức đi vào hoạt động. Sau
2 năm hoạt động, xí nghiệp đã gặt hái được những thành công có ý nghĩa.
Trong thời gian qua, trên cơ sở phân tích, đánh giá, nhận định một cách
khoa học, thực tế đã roi sáng cho Xí nghiệp vận tải biển Vinafco tập trung vào
xây dựng và phát triển nhanh chóng đội tàu, khai thác hàng hoá, dịch vụ vận
chuyển theo hướng tiến lên hiện đại bằng cách tiếp cận ngay với khoa học,
công nghệ và thị trường. Xuất phát từ chiến lược đó, trong 2 năm qua bằng
nguồn vốn vay và vốn tự bổ sung, Xí nghiệp vận tải biển Vinafco đã mua tàu
chở hàng hoá cỡ lớn, trọng tải hơn 4000 tấn , sức chở hơn 200 Teu với trang
thiết bị hiện đại phù hợp tiêu chuẩn, làm thay đổi một bước quan trọng cơ
cấu của đội tàu biển Việt Nam. Hơn thế nữa, thực tiễn này còn thể hiện khả
năng nắm bắt thời cơ cũng như quyết định đầu tư, xu hướng đầu tư của Xí
nghiệp đang đi theo hướng đúng đắn.
Như vậy, tuy khó khăn chồng chất khó khăn trong việc tạo vốn, vay vốn
cho phát triển, nhưng với sự năng động, sáng tạo trong hoạt động kinh doanh,
Xí nghiệp vận tải biển Vinafco đã nhanh chóng, kịp thời huy động vốn từ các
nguồn khác nhau, đặc biệt đã phát huy nội lực, tự chịu trách nhiệm vay vốn để
đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh tiến
hành liên tục đều đặn. Trong công tác huy động vốn xí nghiệp đã không quá
phụ thuộc vào kế hoạch mà đã có những biện pháp thay đổi cơ cấu vốn giữa
các nguồn. Do vậy trong năm qua Xí nghiệp vận tải biển Vinafco đã tạo được
một số cơ sở vật chất vừa đáp ứng yêu cầu khai thác hiện tại vừa đón hướng
phát triển trong tương lai.
2.4.2.2. Những tồn tại trong quản lý và sử dụng vốn
_______________________________________________________________________________________
51
Bên cạnh những điều đã đạt được thì trong quản lý và sử dụng vốn Xí
nghiệp cũng có những tồn tại, thể hiện ở mấy điểm sau:
Một là, do việc sử dụng mua sắm tàu có trọng tải lớn nên dẫn đến việc sử
dụng vốn cố định nhiều.
Hai là, trong công tác khấu hao, xí nghiệp áp dụng phương pháp trích
khấu hao cơ bản mà không trích khấu hao sửa chữa lớn là một hạn chế bởi vì
khi chưa phát sinh khấu hao sửa chữa lớn thì giá thành sản phẩm nhỏ hơn thực
tế, khi có phát sinh sửa chữa lớn thì nó sẽ làm giá thành tăng lên một cách giả
tạo, không phản ánh đúng tình hình thực tế, do đó cách tính này chưa sát thực.
Ba là, công tác lập kế hoạch vốn lưu động định mức chưa chính xác. Với
cách tính của xí nghiệp chỉ mang tính khái quát, cho phép nhanh chóng xác lập
kế hoạch để huy động vốn kịp thời. Song thực tế không tính được vốn định
mức cho từng khâu, điều này làm cho kế hoạch xác định vốn lưu động sai lệch,
không phù hợp với thực tế.
Bốn là, cả trong cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định, tỉ lệ vốn chiếm dụng
đã giữ tỉ phần tương đối. Điều này làm giảm khả năng tài chính của doanh
nghiệp, gây ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả và kết quả
kinh doanh của xí nghiệp.
Năm là, việc bảo toàn vốn ở xí nghiệp chỉ tương đối, chưa cao .Những kết
quả này vừa thể hiện ảnh hưởng khách quan của nền kinh tế đến xí nghiệp vừa
thể hiện kết quả quản lý và sử dụng vốn cố định cũng như vốn lưu động chưa
phát huy hết khả năng, chưa huy động được tổng lực xí nghiệp. Điều này gây
ảnh hưởng không nhỏ đến tính chân thực, đến các kết qủa kinh doanh khác của
doanh nghiệp.
Sáu là, trong cơ cấu vốn lưu động thực tế đã ấn định lượng tiền mặt và
khoản phải thu chiếm tỉ lệ khá lớn. Kết quả này chứng tỏ việc quản lý tiền mặt
và khoản phải thu là chưa hợp lý.
2.4.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco chịu sự
tác động của rất nhiều nhân tố ảnh hưởng. Việc phát huy tốt hay không công
tác quản lý và sử dụng vốn phụ thuộc nhiều, thậm chí đến mức quyết định bởi
ảnh hưởng của chính các nhân tố đó. Các nhân tố này bao gồm cả những nhân
_______________________________________________________________________________________
52
tố khách quan lẫn nhân tố chủ quan, nguyên nhân thì bắt nguồn từ những nhân
tố khách quan, chủ quan có tác động tiêu cực.
Trước hết là những nguyên nhân chủ quan: Xuất phát từ nguyên tắc "tôn
trọng tối đa quyền tự chủ về kinh doanh, tự chủ về tài chính của các doanh
nghiệp Và trực tiếp can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tuy vậy lượng vốn cố định Xí nghiệp bỏ ra mua sắm phương tiện vận tải quá
lớn mà tời hạn thu hồi vốn kéo dài nên việc quay nhanh vòng vốn Xí nghiệp là
rất lâu.
Tiếp theo là những nguyên nhân khách quan: Khó khăn nhìn thấy đầu tiên
là tình hình suy thoái kinh tế trong khu vực và ảnh hưởng của đất nước. Do vậy
việc tìm kiếm nguồn vốn trong thời kỳ đang khát vốn lại càng trở lên khó khăn.
Bên cạnh đó, nhà nước vẫn duy trì duy trì nhiều quyết định về chế độ thu thuế,
lệ phí, quản lý đầu tư, bảo vệ thị trường không còn phù hợp với điều kiện thị
trường và tính đặc thù riêng của các hoạt động Đường biển, cũng chưa có một
chính sách bảo vệ hợp lý như nhiều nước khác trong khu vực, tạo điều kiện b
ảo vệ thị trường Đường biển trong nước chống lại sức ép ngày càng tăng của
các hãng nước ngoài và giúp các doanh nghiệp Đường biển Việt nam tái đầu tư
phát triển sản xuất.
_______________________________________________________________________________________
53
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở
XÍ NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN VINAFCO
Xuất phát từ những phân tích và đánh giá ở trên, Xí nghiệp vận tải biển
Vinafco có thể áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và hiệu
quả sử dụng vốn. Mỗi giải pháp tập trung vào một khía cạnh cụ thể và đều có
thể phát huy được vai trò tích cực của mình, tuy nhiên nên áp dụng các biện
pháp một cách đồng bộ, có hệ thống để cộng hưởng kết quả của chúng.
Dưới đây là một số giải pháp chủ yếu.
I/ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN CỦAXÍ NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN VINAFCO
1.1. Phát huy cơ chế điều hoà vốn trong xí nghiệp.
Điều dám khẳng định đầu tiên là vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng trong
sản xuất kinh doanh, không có vốn thì xí nghiệp không thể hoạt động nhưng
quan trọng hơn cả khi đã liên kết hình thành xí nghiệp độc lập của Công ty cổ
phần Vinafco là vấn đề điều hoà vốn. Điều hoà vốn là yêu cầu hết sức khách
quan, trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh luôn phải bố trí sắp xếp
điều chỉnh lại tài sản, máy móc, thiết bị, vật tư, tiền vốn, lao động... giữa các
phòng ban và các đại diện của xí nghiệp cho phù hợp với tình hình ở trong
từng thời điểm cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả nhất nhiệm vụ đặt ra cho xí
nghiệp.Toàn bộ quá trình sắp xếp nêu trên suy cho cùng là sắp xếp về vốn, như
vậy muốn điều chỉnh máy móc thiết bị, hay lao động vật tư từ đơn vị này sang
đơn vị khác thì cơ chế vốn phải cho phép điều hoà thì kế hoạch điều phối tài
sản, vật tư, lao động mới có thể thực hiện được. Muốn vậy, xí nghiệp phải
thực hiện vai trò điều hoà vốn, không có cơ chế điều hoà vốn thì vai trò quan
trọng trước hết nêu trên của xí nghiệp sẽ trở lên vô hiệu.
Như thế, nếu xí nghiệp không phát huy vai trò điều hoà vốn của mình,
không giúp đỡ được các đơn vị thành viên và chính mình thì sẽ đi ngược lại
logic tự nhiên. Rõ ràng là xí nghiệp nhận vốn của Nhà nước và vốn của Công
ty, do đó xí nghiệp phải chịu trách nhiệm trước nhà nước và công ty về hiệu
quả sử dụng vốn. Trong trường hợp quản lý và sử dụng vốn kém hiệu quả, hoặc
bị mất mát hao hụt thì người phải giải thích trước nhà nước và công ty về vấn
đề này, đầu tiên phải là xí nghiệp.Xí nghiệp đứng ra nhận vốn của nhà nước và
_______________________________________________________________________________________
54
của Công ty chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn. Việc phân công, phân
cấp cụ thể trong công tác quản lý vốn được giao là chuyện nội bộ của xí
nghiệp, do xí nghiệp quyết định. Trong việc phân cấp quản lý này, mức độ
phân cấp cho các đơn vị thành viên nhiều hay ít là tuỳ thuộc vào tình hình cụ
thể. Tuy nhiên xí nghiệp phải giữ quyền quyết định những vấn đề then chốt.
Do vậy, nếu xí nghiệp chỉ thực hiện vay quỹ phát triển sản xuất kinh doanh của
ngân hàng (tức là phải trả cả gốc và lãi) chứ không thực hiện điều hoà, không
phát huy vai trò điều hoà thì xí nghiệp cần xem xét lại, bởi lẽ xét đến cùng quỹ
phát triển sản xuất của các xí nghiệp chính là bộ phận tích luỹ chung mới được
làm ra của xí nghiệp.
Do vậy giải pháp hợp lý ở đây là: Các doanh nghiệp của Công ty cổ phần
Vinafco trong đó có xí nghiệp vận tải biển Vinafco chỉ được giữ laị một số
phần quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, một phần phải đựơc tập trung về
công ty. Điều này hoàn toàn phù hợp với chủ trương phân định rõ ranh giới
giữa quản lý Nhà nước và quản lý kinh doanh mà Đảng và Nhà nước ta đã đề
ra từ nhiều năm nay.
Một vấn đề khác liên quan đến điều hoà vốn là doanh nghiệp thành viên
hạch toán độc lập trong của Công ty cổ phần Vinafco phải khác so vói doanh
nghiệp hạch toán độc lập đứng một mình. Một doanh nghiệp hạch toán độc lập
đứng một mình chỉ hoạt động theo điều lệ của công ty đó, còn một doanh
nghiệp trong tổ chức công ty không những hoạt động theo điều lệ của công ty
mà còn tuân thủ theo điều lệ của công ty mà nó là thành viên. Mọi sự coi trọng
quá mức đến tính độc lập của xí nghiệp như một doanh nghiệp hạch toán độc
lập đứng một mình đều dẫn đến xem nhẹ vai trò của công ty, mà đã là doanh
nghiệp thành viên của công ty thì không còn được hoạt động theo cơ chế như
một doanh nghiệp hạch toán độc lập nữa. Có xác định rõ ràng như vậy thì việc
thực hiện vai trò điều hoà vốn của xí nghiệp trong công ty mới được phát huy,
tập trung được tiềm lực đầu tư vào các lĩnh vực trọng yếu. Nếu không phát huy
được vai trò đó, xí nghiệp vận tải biển Vinafco chỉ còn là hình thức và trung
gian.
1.2. Cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định
Như chúng ta đã biết những năm qua công ty đã thực hiện trích khấu hao
cơ bản theo tỉ lệ quy định của Nhà nước. Với tỉ lệ này công ty phải mất một
thời gian dài mới thực hiện khấu hao hết tài sản cố định và thực hiện đổi mới
_______________________________________________________________________________________
55
tài sản cố định. Làm như vậy là không thích hợp, nhất là trong gian đoạn hiện
nay khi khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, có nhiều máy móc mới ra đời,
tài sản cố định không những dễ bị hao mòn mà còn hao mòn rất nhanh chóng.
Do vậy, để đảm bảo có quỹ khấu hao đủ để thực hiện tái đầu tư tài sản cố định,
nhanh chóng đổi mới thiết bị, đưa kỹ thuật vào sản xuất thì trong trích khấu hao
tài sản cố định cần tính đến các yếu tố như: khoa học kỹ thuật, giá cả, xu
hướng thị trường thì công ty nên theo "phương pháp trích khấu hao theo tỉ lệ
giảm dần..." .
1.2.1. Cơ sở của phương pháp
Phương pháp trích khấu hao theo tỉ lệ giảm dần dựa trên các cơ sở : Khoa
học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, tài sản cố định dễ bị hao mòn vô hình. Để hạn
chế hao mòn vô hình trong thời gian sử dụng đòi hỏi phải khấu hao nhanh
(trên cơ sở tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị). Nhanh chóng thu hồi
vốn để đổi mới trang thiết bị, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Mặt
khác, trên thị trường giá cả luôn biến động, tài sản của xí nghiệp cũng chịu sự
biến động này và đó chính là nguyên nhân làm giảm giá trị của tài sản cố định.
Do vậy cần tiến hành khấu hao nhanh để bảo toàn vốn đã đầu tư vào tài sản cố
định, đồng thời cũng phù hợp với thực tế là công suất làm việc của máy móc
thiết bị giảm dần theo thời gian.
1.2.2. Nội dung của phương pháp
Theo phương pháp này, trích khấu hao hàng năm dựa vào tỉ lệ khấu hao
luỹ thoái giảm dần so với nguyên giá tài sản cố định.
Tỉ lệ khấu hao giảm dần đựơc xác định theo công thức:
2 (T - t + 1)
T(T + 1)
Trong đó: TKt : tỉ lệ khấu hao năm t
T: Tổng thời gian hoạt động máy móc
t: Số năm trích khấu hao (t = 1:T)
Ví dụ: Một máy có nguyên giá là 78.000.000 VNĐ, thời gian sử dụng là
6 năm, áp dụng công thức trên ta có tỉ lệ trích và mức trích khấu hao trong 6
năm sử dụng như sau:
TKt =
_______________________________________________________________________________________
56
Năm thứ nhất T = 6 , t = 1 , thay vào công thức ta có
2 ( 6 - 1 + 1) 6
6 ( 6 + 1) 21
Mức trích khấu hao : = x 621.000.000 = 18.000.000 VNĐ
Các năm còn lại được thể hiện qua biểu đồ dưới:
Biểu 16: Trích khấu hao cơ bản theo tỷ lệ quy định của Nhà nước
Số năm trích (t) 1 2 3 4 5 6 Tổng
Tỉ lệ khấu hao (TK) 6/21 5/21 4/21 3/21 2/21 1/21 21/21
Mức trích 18.00
0
16.00
0
14.00
0
12.000 10.00
0
8.000 78.000
1.2.3. Áp dụng phương pháp này cho Xí nghiệp
Do việc mua sắm tài sản cố định của Xí nghiệp tại các thời điểm khác
nhau có nhiều loại khác nhau, vì thế Xí nghiệp cần áp dụng phương pháp
khấu hao tỉ lệ giảm dần tính cho từng loại tài sản cố định hoặc tài sản cố định
mua cùng một đợt có chức năng tương tự nhau.
Nguyên giá của chiếc tàu: 65.750 triệu VNĐ
Theo công thức trên thì mức khấu hao trong các năm: 2000, 2001, của
chiếc tàu này:
Biểu : Trích khấu hao cơ bản theo tỷ lệ giảm dần
Đơn vị : 1.000.000 VNĐ
Số năm trích 1 2 3 4 5 Tổng
Mức trích 17.72
5
15.43
7
13.15
0
10.863 8.575 65.750
= TK1 =
6
21
_______________________________________________________________________________________
57
Như vậy, nếu tính theo cách tính của đang áp dụng,với phương pháp
tính mới, sau 5 năm sử dụng xí nghiệp mới có thể thu hồi được vốn đầu tư
cho chiếc tàu trên. Điều này hạn chế được hao mòn vô hình và sự tác động
của giá cả tới vốn cố định.
1.3. Thanh lý, bán bớt một số tàu quá cũ hoặc không còn phù hợp với
yêu cầu của khách hàng.
Đổi mới để đáp ứng những yêu cầu của khách hàng luôn là vấn đề thường
xuyên đối với đội ngũ tàu của công ty. Trong khi đó, ngoài những chiếc tàu mà
công ty đã mua. Trong 2 năm hoạt động vừa qua, Xí nghiệp đã mua mới tàu có
trọng tải lớn và bán các tầu đã cũ và lạc hậu đápứng được với nhu cầu tất yếu
của thị trường.
Tuy nhiên ở Việt Nam có khoảng 10 hãng được cấp giấy phép hoạt động
trên tuyến Bắc- nam và đang cạnh tranh quyết liệt, trên các tuyến nội địa Việt
Nam mà xưa nay vốn là vị trí độc tôn của các hãng tàu trong nước.Tình trạng
như vậy xuất pháp từ nhiều nguyên nhân, mà chủ yếu là trong nhiều năm qua
chưa xây dựng được một quy hoạch phát triển đội tàu hợp lý ở phạm vi quốc
gia, đầu tư manh mún trên một diện rộng và không kịp chủ động thay đổi cơ
cấu đội tàu cho phù hợp với xu thế phát triển công nghệ vận tải theo các
phương thức mới trên thế giới mà suy cho cùng là xu thế yêu cầu thực tế của
khách hàng.
Khắc phục tình trạng đó, bước đi chiến lược cơ bản của Xí nghiệp là tập
trung xây dựng phát triển đội tàu, khai thác các khách hàng trọngđiểm làm việc
có uy tín với khách hàng và theo hướng đi thẳng lên hiện đại nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh, từng bước giành lại và tăng thêm thị phần, tiến tới chia sẻ
thị phần của khu vực. Để làm được điều này, Xí nghiệp cần chủ trương tận
dụng cơ hội tạo ra những đột khởi, trước hết phải ưu tiên tìm mọi cách hiện đại
hoá ngay đội tàu chuyên dụng container, bằng các phương thức mua, thuê mua
và đóng mới.
Một là, đối với những con tàu thì giảm chi phí ,chi phí sửa chữa cũng
quá cao (bình quân một tàu hàng năm chi phí sửa chữa là 1 tỉ đến 1,5 tỉ VNĐ),
không đảm bảo an toàn trong qúa trình vận tải, dẫn đến giá thành cao và giá
cước cũng tăng theo. Trong khi đó trên thực tế giá cước đang ngày càng có xu
_______________________________________________________________________________________
58
hướng giảm do khủng hoảng của ngành Đường biển Việt nam và trên thế giới.
Đây là một điều mà tự bản thân xí nghiệp thấy cần hạn chế và khác phục.
Hai là , xí nghiệp cũng cần có những biện pháp xây dựng kế hoạch lâu dài
để chăm sóc và tạo niềm tin tưởng cho khách hàng giúp họ tin tưởng vào xí
nghiệp và dịch vụ vận tải của xí nghiệp.
1.4. Hạn chế vốn lưu động bị chiếm dụng nhằm thu hồi vốn nhanh, tăng
vòng quay của vốn.
Trong điều kiện hiện nay, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh
nghiệp có xu hướng ngày càng gia tăng. Trong tình hình chung đó, số vốn bị
chiếm dụng của xí nghiệp chiếm tỉ lệ không nhỏ chiếm khoảng 30%.
Lượng vốn bị chiếm dụng này không những không sinh lãi mà còn làm
giảm vòng quay của vốn, hạn chế hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp. Do vậy
cần thực hiện các biện pháp sau để hạn chế vốn bị chiếm dụng trong khâu lưu
thông.
Thứ nhất: Trước khi ký hợp đồng, Xí nghiệp cần nắm tình hình tín dụng
của các khách hàng về các mặt sau:
- Báo cáo tài chính: Xí nghiệp có thể đề nghị khách hàng cung cấp thông
tin tài chính như bảng tổng kết tài sản, báo cáo thu nhập, một số tỉ lệ như lợi
nhuận vốn, tốc độ chu chuyển vốn lưu động.
- Báo cáo tín dụng về tình hình thanh toán của khách hàng với các doanh
nghiệp khác để xem xét lịch sử thanh toán của doanh nghiệp với các khách
hàng khác, trả tiền đúng hạn hay không, bao nhiêu lần gây rắc rối trong việc
trả tiền...
- Quan hệ tín dụng với các ngân hàng của doanh nghiệp
Thứ hai: Là khi ký kết hợp đồng, Xí nghiệp cần thoả thuật trong hợp
đồng có phần phạt hành chính nếu khách hàng trả tiền chậm tuỳ vào giá trị lô
hàng, thời gian khách hàng trả chậm. Làm như vậy sẽ đảm bảo cả hai bên đều
có trách nhiệm hơn nữa trong vấn đề thanh toán của mình.
Thứ ba: Là khi xảy ra tranh chấp hợp đồng, cả Xí nghiệp và khách
hàng cần phải nhanh chóng giải quyết dứt điểm không để xảy ra tình trạng
chi phí cho việc giải quyết tranh chấp lớn hơn cả giá trị hợp đồng hoặc dễ
_______________________________________________________________________________________
59
gây tình trạng ứ đọng vốn lâu, mất uy tín của Xí nghiệp với khách hàng hiện
tại cũng như trong tương lai. Nếu cả hai phía không giải quyết được thì có
thể đưa ra toà và chi phí này do hai bên chịu. Mặt khác, phía Xí nghiệp phải
luôn sẵn sàng tạo các điều kiện cần thiết để khi khách hàng yêu cầu đáp ứng
ngay và đúng tiến độ trong hợp đồng đã ký kết xí nghiệp cũng cần mạnh dạn
chi phí để khuyến khích khách hàng thực hiện đúng thời hạn trong hợp đồng,
nhằm tăng tốc độ tiêu thụ và thu hút khách hàng ngày càng đông.
Thứ tư, là mục tiêu kinh doanh của xí nghiệp cũng như tất cả các doanh
nghiệp khác là lợi nhuận, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó xí nghiệp còn có nhiệm vụ là bảo đảm công ăn việc làm
cho một số lao động tương đối lớn. Do đó trong những năm qua, đôi lúc xí
nghiệp đã phải ký kết những hợp đồng không mấy đem lại hiệu quả kinh tế,
thậm chí chấp nhận hoà. Như vậy có nghĩa rằng muốn tạo ra một cơ chế thu
hồi nhanh vốn, bảo toàn được vốn, tăng vòng quay vốn đòi hỏi phải m ột hệ
thống đồng bộ bởi chúng là các chỉ tiêu mang tính chất tổng hợho ở đây
không những là vấn đề việc làm cho người lao động mà còn rất nhiều yếu tố
khác nữa.
Tuy nhiên chúng ta cũng cần thấy rằng không phải lúc nào thu tiền ngay
cũng có lợi nhất là đối với các bạn hàng truyền thống hoặc những bạn hàng
nằm trong diện ưu tiên. Khi đó xí nghiệp nên cho phép khách hàng trả chậm
nhưng vẫn phải đảm bảo thu hồi đúng thời hạn và chi phí cho việc khách hàng
thanh toán chậm là nhỏ nhất.
1.5. Hoàn thiện phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động định mức
kỳ kế hoạch sát với nhu cầu vốn thực tế của xí nghiệp.
1.5.1. Sự cần thiết của phương pháp.
Trong thời gian qua việc lập kế hoạch vốn lưu động của xí nghiệp đã
bộc lộ một số tồn tại chủ yếu sau:
- Việc xác định vốn lưu động dựa vào doanh thu kế hoạch và số vòng
quay của vốn kế hoạch là chưa khoa học, do đó chưa xác định nhu cầu vốn
cho từng khâu, từng bộ phận, điều này dẫn đến xí nghiệp phải đi vay ngắn
hạn ngân hàng với tỉ lệ lớn.
-Tuy nhiên doanh thu ngày một tăng ,năm sau cao hơn năm trước
_______________________________________________________________________________________
60
+ Doanh thu năm 2000 : 47.256.192 triệu VNĐ.
+ Doanh thu năm 2001 : 56.202.314 triệu VNĐ.
Điều đó khẳng định rằng Xí nghiệp làm ăn ngày một có lãi, tuy nhiên chi
phí quản lý Xí nghiệp còn cao, cấc khoản nợ vay vẫn đang là một thách
thức với Xí nghiệp.
II/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
Một trong những nguyên nhân không kém phần quan trọng ảnh hưởng
đến việc quản lý và sử dụng vốn của Xí nghiệp là Nhà nước có nhiều quy
định về chế độ thuế, lệ phí, quản lý đầu tư, bảo vệ thị trường hiện hành không
còn phù hợp với điều kiện thị trường hiện nay và tính chất đặc thù của hoạt
động Đường biển. Thêm vào đó Nhà nước không có vốn đầu tư trực tiếp cho
phát triển đội tàu và cũng chưa có một chính sách bảo hộ hợp lý tạo điều kiện
bảo vệ thị trường Đường biển trong nước, chống lại sức ép ngày càng tăng
của các hãng tàu nước ngoài và giúp các doanh nghiệp Đường biển hợp tác
đầu tư, phát triển sản xuất. Do vậy, với tư cách đó Nhà nước nên chú ý hơn
tới ngành Đường biển việt nam nhằm góp phần cho Xí nghiệp vận tải biển
Vinafco quản lý, sử dụng có hiệu quả hơn đồng vốn của mình.
Thứ nhất, là trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Xí nghiệp
vận tải biển Vinafco sử dụng đường thuỷ, đường bộ, nhưng các doanh
nghiệp vận tải biển đang phải chịu lệ phí đường bộ tính trong giá nhiên liệu.
Trong khi đó, chi phí nhiên liệu luôn chiếm khoảng gần 60% giá thành vận tải
đường biển. Do đó nhà nước cũng cần có những biện pháp, chính sách giúp
các doanh nghiệp giảm được chi phí đường bộ này. Đặc biệt trong giai đoạn
khó khăn hiện nay khi mà các doanh nghiệp vận tải đang phải chịu sức ép
giảm giá cước do ảnh hưởng suy thoái của ngành đường biển và cuộc khủng
hoảng kinh tế trong khu vực.
Thứ hai, là nhà nước cần thể chế hoá chế độ bảo hộ hợp lý tàu thông qua
việc ban hành chế độ thuế mới và thực hiện quản lý thị trường bằng các biện
pháp tương tự như trong ngành hàng không, dầu khí, bưu chính. Nhà nước
cũng nên áp dụng những biện pháp tài chính hợp lý nhằm tạo điều kiện cho
_______________________________________________________________________________________
61
doanh nghiệp vận tải biển có điều kiện tái đầu tư khôi phục, phát triển đội tàu
sông trong giai đoạn từ 10 - 15 năm tới.
KẾT LUẬN
Quản lý và nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn ở bất kỳ một doanh
nghiệp nhà nước nào suy cho cùng là một công việc vô cùng khó khăn phức
tạp, đặc biệt trong tình hình thị trường đầy biến động, rủi ro bất trắc khó
lường trước được, trong tình hình khủng hoảng hiện nay. Các nhà lãnh đạo có
thể thấm nhuần lý luận khoa học về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
là gì? Các bộ phận tham mưu đã có thể đã rất nhạy cảm với kết quả cũng
như khả năng phân tích tình hình vốn hay việc tổ chức cả một hệ thống các
giải pháp để đạt các chỉ số tài chính hấp dẫn cũng như việc đánh giá những
điều đã đạt được ra sao. Tuy vậy thực tế lại luôn chứng minh sự đa dạng vốn
có của nó, kỳ vọng tạo ra một lợi thế cạnh tranh tiềm ẩn hơn hẳn các chiến
lược con người hay chiến lược marketing ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco
là rõ ràng và đúng tuy nhiên hệ thống tài chính còn bất hợp lý, mặc dù hiệu
quả về mặt kinh tế được chú trọng và cao,song khả năng bảo toànvà phát
triển vốn rất hạn chế. Trên những cơ sở đánh giá đó, một số giải pháp hợp lý
được đề xuất nhằm giải quyết những điểm yếu và nâng cao khả năng quản lý
vốn ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình tới Thầy
giáo TS Đàm Văn Huệ cùng các cô chú và các nhân viên trong Xí nghiệp
vận tải biển Vinafco đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
_______________________________________________________________________________________
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư số 57TC/TCDN ngày 12/11/1999 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc quản lý sử dụng vốn và tài sản trong DNNN.
2. Kinh tế thương mại - Khoa Thương mại trường ĐHKTQD.
3. Quản trị doanh nghiệp thương mại. Khoa thương mại
trường ĐH KTQD.
4. Quản lý tài chính doanh nghiệp. NXB Thống kê 1994.
5. Sổ tay quản lý vốn trong doanh nghiệp. NXB Thống kê
1994.
6. Tạp chí Tài chính năm 2001.
7. Các tài liệu: Quyết định thành lập, các báo cáo tổng hợp, các
đề án phát triển ... của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco.
_______________________________________________________________________________________
63
MỤC LỤC
Phần mở đầu....................................................................................................... 1
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở doanh
nghiệp.................................................................................................................. 3
1.I –Khái niệm và phân loại vốn và quản lý vốn trong kinh doanh.....................3
1.1.1- Khái niệm về vốn sản xuất kinh doanh ...................................................... 3
1.1.2- Phân loại vốn trong hoạt động sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm Vốn cố định và vốn lưu động ................................................................. 4
1.2- Nguồn vốn, chi phí vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp ........................... 8
1.3-Nội dung hoạt động quản lý vốn.....................................................................9
1.3.1- Nội dung hoạt động quản lý vốn cố định....................................................10
1.3.2- Nội dung hoạt động quản lý vốn lưu động. .............................................
1.4- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp ................................................................................................................ 18
1.4.1- Các nhân tố ảnh hưởng
1.4.2- Hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động trong doanh nghiệp .........20
1.4.3- Các giải pháp nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ............... 26
Chương II: Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn ở Xí nghiệp vận
tải biển Vinafco................................................................................................. 31
I-Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco..... 31
1.1- Lịch sử hình thành....................................................................................... 31
1.2- Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco................................ 31
1.3- Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco ..................................... 31
1.4- Nghành nghề kinh doanh................................................................................34
II- Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco ............ 33
1- Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco ................ 33
2- Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco..................................................... 34
_______________________________________________________________________________________
64
III- Phân tích hoạt động quản lý vốn kinh doanh của Xí nghiệp vận tải
biển Vinafco ........................................................................................................ 41
1- Vốn và cách thức huy động của Xí nghiệp ....................................................... 41
2- Phân tích tình hình quản lý vốn cố định ........................................................... 43
3- Tình hình quản lý vốn lưu động ....................................................................... 50
III- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp vận tải biển Vinafco ....... 56
1- Tình hình sử dụng vốn ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco qua một số chỉ
tiêu cơ bản............................................................................................................ 56
2- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ......................................... 58
3- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco ................. 61
4- Đánh giá chung công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn ở Xí nghiệp vận
tải biển Vinafco .................................................................................................. 65
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và hiệu
quả sử dụng vốn ở Xí nghiệp vận tải biển Vinafco .......................................... 66
I- Những giải pháp cho tổng Xí nghiệp vận tải biển Vinafco ........................... 66
1- Phát huy cơ chế điều hoà vốn trong Xí nghiệp. ............................................... 66
2- Cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định ............................................... 68
3- Thanh lý, bán bớt một số tàu quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu
của khách hàng..................................................................................................... 70
4- Hạn chế vốn lưu động bị chiếm dụng nhằm thu hồi vốn nhanh, tăng vòng
quay của vốn ........................................................................................................ 72
5- Hoàn thiện phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động định mức kỳ kế
hoạch sát với nhu cầu vốn thực tế ....................................................................... 72
II- Một số kiến nghị với Nhà nước ..................................................................... 77
Kết luận............................................................................................................... 78
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 79
_______________________________________________________________________________________
65
Nhận xét của cơ quan thực tập tốt nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn ở Xí Nghiệp Vận Tải Biển Vinafco.pdf