Bến Tre có một số loài thủy sản đặc sản có giá trị kinh tế cao: tôm sú, nghêu,
sò phát huy thế mạnh ngành thủy sản là nội dung quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh. Vì vậy, định hướng phát triển thủy sản trong những năm
tới vừa là thời cơ vừa là thách thức. Là thời cơ vì theo định hướng đó, kim ngạch xuất
khẩu (chủ yếu là tôm sú, nghêu, sò) của Bến Tre sẽ tăng lên rất nhiều, nâng cao vị thế
của Bến Tre trong vùng ĐBSCL, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện mục
tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa của tỉnh, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế chung của đất nước. Tuy nhiên phát triển ngành thủy sản trên thực tế
cũng đặt ra cho Bến Tre nhiều vấn đề cần phải giải quyết trong quá trình thực hiện và
phát triển ngành thủy sản theo hướng bền vững trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc
tế. Những thách thức đó là các vấn đề về: công nghiệp chế biến (nâng cao năng lực
chế biến), thị trường (cạnh tranh trên thị trường trong xu hướng toàn cầu hóa), môi
trường (ô nhiễm môi trường, dịch bệnh), tổ chức quản lí ngành thủy sản (quy hoạch,
quản lí), bảo vệ nguồn lợi thủy sản và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản. Tất cả
điều đó đòi hỏi phải đầy mạnh công tác quy hoạch, đổi mới và nâng cao năng lực,
công nghệ chế biến, tổ chức lại sản xuất sao cho hợp lí để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
130 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1602 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thủy sản Bến Tre – hiện trạng và định hướng phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
caûi tieán, toâm luùa, toâm röøng. Treân vuøng baõi boài hình thaønh nhieàu
vuøng nuoâi ngheâu, soø vaø döôõng gioáng ngheâu.
* Khai thác:
Ngành khai thác thuỷ sản phát triển ổn định và bền vững. Gắn khai thác với
bảo vệ nguồn tài nguyên trên biển và an ninh quốc phòng thông qua tổ chức cho các
tàu khai thác thành tổ, nhóm, đội. Sự có mặt của tàu khai thác xa bờ là sự khẳng định
chủ quyền quốc gia trên vùng lãnh hải của nước ta.
Ổn định khai thác nguồn lợi thuỷ sản nội địa, bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thuỷ sản ven bờ. Chuyển đổi tàu khai thác ven bờ, khai thác huỷ diệt nguồn lợi thuỷ
sản, loại nghề khai thác kém hiệu quả sang nghề khai thác có chọn lọc; khai thác hiệu
quả những ngành nghề mới phù hợp, tăng lượng tàu xa bờ; nâng cao chất lượng các
đội tàu khai thác; rà soát xây dựng, hoàn chỉnh và đưa vào áp dụng các quy hoạch
tổng thể, quy hoạch chi tiết nghề khai thác ven bờ, nghề khai thác nội đồng; sử dụng
công nghệ hiện đại trong quản lý nghề cá.
Đến năm 2020, tỉnh Bến Tre phấn đấu đạt một số chỉ tiêu chủ yếu về khai thác
thủy sản như sau:
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu khai thác thuỷ sản đến năm 2020
Danh mục ĐVT
Năm Tốc độ tăng trưởng
2010 2015 2020 2011-2015 2016- 2020
Tổng số tàu
thuyền
Chiếc 4.274 4.100 4000 - 0,83% - 0,49%
Tổng công suất CV 624.515 676.500 740.000 1,61% 1,81%
Trong đó đánh
bắt xa bờ
Chiếc 1.549 1.659 1.850 1,38% 2,20%
Sản lượng khai
thác
Tấn 122.608 126.710 130.900 0,66% 0,65%
Nguồn: Quy hoạch tổng thể ngành thủy sản tỉnh Bến Tre đến năm 2020
Nhìn chung sản lượng thuỷ sản khai thác ven bờ đã đến mức giới hạn, dự báo
chung nhất là hạn chế sản lượng khai thác ven bờ, giữ ở mức hiện tại hoặc sản lượng
có thể giảm hơn nữa là hợp lí và tốt nhất cho công tác phát triển và bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản. Muốn tăng sản lượng thuỷ sản phải mở rộng khai thác xa bờ và vùng biển
ngoài khơi. Tuy nhiên, khai thác thuỷ sản xa bờ và vùng biển ngoài khơi rất khó
khăn, phức tạp, đòi hỏi tình độ kỹ thuật, công nghệ cao hơn và tốn kém hơn.
* Dịch vụ phát triển ngành thuỷ sản:
Nâng cao số lượng lẫn chất lượng giống sản xuất tại tỉnh, phấn đấu đến 2015
giống thuỷ sản sản xuất tại tỉnh: giống tôm sú đạt 60% nhu cầu giống nuôi thương
phẩm; giống tôm chân trắng đạt 70% nhu cầu giống nuôi thương phẩm; cá tra đạt
40% nhu cầu; tôm càng xanh đạt 40% nhu cầu giống thương phẩm; các loại giống
thuỷ sản khác đạt 50% nhu cầu. Đến năm 2020 giống tôm sú đáp ứng 80% nhu cầu
giống nuôi thương phẩm; giống tôm chân trắng đáp ứng 90% nhu cầu; cá tra đáp ứng
60% nhu cầu; tôm càng xanh đáp ứng 60% nhu cầu, các đối tượng thuỷ sản khác phải
đáp ứng 70% nhu cầu giống thương phẩm.
* Chế biến và tiêu thụ sản phẩm:
Tập trung vào lĩnh vực chế biến xuất khẩu, góp phần để Bến Tre trở thành một
trong bốn tỉnh xuất khẩu thủy sản lớn nhất ở ĐBSCL, thúc đẩy nuôi trồng và khai
thác thủy sản phát triển.
Chú trọng chế biến xuất khẩu các mặt hàng có giá trị kinh tế và chất lượng cao,
đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
Đa dạng hóa các mặt hàng thủy sản xuất khẩu nhằm khai thác tốt tiềm năng
nguyên liệu sẵn có.
Đến năm 2020, tỉnh Bến Tre phấn đấu đạt một số chỉ tiêu chủ yếu về chế biến
thủy sản như sau:
Bảng 3.3. Chỉ tiêu chế biến xuất khẩu thủy sản Bến tre đến năm 2020
Chỉ tiêu ĐVT 2010 2015 2020
Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 80 114 150
Sản lượng thủy sản chế biến XK Tấn 30.000 38.000 45.000
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT
Sản lượng sản phẩm chế biến thuỷ sản xuất khẩu ước đạt 38.000 tấn năm 2015,
giá trị xuất khẩu đạt 114 triệu USD; sản lượng sản phẩm tiêu thụ nội địa đạt 15.000
tấn và giá trị đạt 1000 tỉ đồng. Tổng giá trị xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản có giá trị gia
tăng khoảng 20% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản. Đến năm 2020 sản lượng sản
phẩm chế biến thuỷ sản xuất khẩu đạt 45.000 tấn, giá trị xuất khẩu ước đạt 150 triệu
USD; sản lượng sản phẩm tiêu thụ nội địa đạt 15.000 tấn và giá trị đạt 1.350 tỉ đồng.
Tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản có giá trị gia tăng chiếm khoảng 40% tổng kim
ngạch giá trị xuất khẩu thuỷ sản. Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị xuất khẩu thuỷ
sản giai đoạn 2010 - 2015 là 8,5%, giai đoạn 2015 – 2020 là 6,3 %
Đến năm 2020, các cơ sở chế biến thủy sản tập trung chủ yếu ở các khu vực
sau:
- Thành phố Bến Tre và các nhà máy chế biến trên địa bàn huyện Châu Thành:
Các nhà này chủ yếu chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu, với khả năng chế biến
của các nhà máy này hiện nay không cần thiết phải đầu tư, xây dựng thêm các nhà
máy mới, chỉ cần tập trung nâng cấp mở rộng, nâng cao năng lực chế biến cho các cơ
sở đã và đang hoạt động để tạo ra các doanh nghiệp có quy mô lớn có sức cạnh tranh
cao, có thể đáp ứng yêu cầu cao của nền kinh tế thị truờng và hội nhập vào nền kinh
tế quốc tế.
- Khu cảng cá Ba Tri, Bình Đại: Chế biến các dạng nguyên liệu thấp hơn
như sản xuất chả cá, bột cá, cá khô, tẩm gia vị, mực khô, tôm khô và khô các
loại
Việc xây dựng đồng bộ và nâng cấp các nhà máy chế biến sẽ tiêu thụ toàn
bộ sản luợng thủy sản khai thác và nuôi trồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre, góp phần
phát triển công nghiệp chế biển thủy sản phát triển mạnh đóng góp đáng kể vào kim
ngạch xuất khẩu của tỉnh trong thời gian tới.
3.2. Các giải pháp chủ yếu phát triển thủy sản tỉnh Bến Tre
3.2.1. Nhóm giải pháp khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
Nguồn lợi thủy sản là tài nguyên có thể tái sinh, tái tạo và có ý nghĩa quan
trọng đối với nền kinh tế và đời sống của ngư dân vùng biển. Trong những năm qua
tỉnh Bến Tre chỉ chú trọng đến việc tăng cường khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên
để cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống mà ít quan tâm đúng mức đến việc bảo
vệ khả năng tái tạo nguồn lợi thủy sản. Hiện tại môi trường sống của các loài thủy
sinh vật bị phá hoại nghiêm trọng do khai thác rừng ngập mặn bừa bãi, dùng chất nổ,
xung điện để bắt cá, sử dụng rộng rãi chất hóa học và thuốc trừ sâu trong sản xuất
nông nghiệp, xả nước thải công nghiệp chưa xử lí vào tự nhiên làm cho môi trường ô
nhiễm ngày càng trầm trọng, bên cạnh đó tác động biến đổi khí hậu toàn cầu đã ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển của ngành thủy sản. Những tác động đó đã làm
cho tiềm năng nguồn lợi thủy sản ở Bến Tre, nhất là ở các cửa sông, ven biển, bãi
triều, ao hồbị suy giảm mạnh, năng suất khai thác các loài thủy sản có giá trị kinh
tế cao như nghêu, sò huyết ngày càng giảm sút. Vì vậy, theo tôi cần tập trung vào
một số nội dung sau:
* Nghiêm cấm sử dụng chất nổ, hóa chất, kích điện trong đánh bắt thủy sản
Một số ngư dân ở Bến Tre đã sử dụng phương pháp khai thác có tính hủy diệt
hàng loạt như: dùng chất nổ, chất độc hóa học làm cho thủy sản tê liệt rồi lặn bắt
những loài thủy sản có giá trị, bên cạnh đó một số người còn sử dụng dụng cụ tự chế
như bộ kích điện để tạo ra nguồn xung điện làm tê liệt các loài thủy sản trước khi
bắt, hầu hết các huyện trong tỉnh đang phát triển hiện tượng dùng bình ăc – quy có bộ
kích điện đánh bắt thủy sản ở các vùng nước ngọt.
Các phương pháp trên đây chỉ thu được chút lợi ích trước mắt, nhưng về lâu
dài làm tổn hại và cạn kiệt nguồn lợi thủy sản, đồng thời còn gây mất an ninh trật tự,
gây thiệt hại về tính mạng và tài sản của con người. Vì vậy muốn bảo vệ tốt nguồn lợi
thủy sản thì trước hết phải:
- Ngăn chặn những tệ nạn sử dụng chất nổ, xung điện, chất đôc hóa học trong
khai thác thủy sản, đồng thời cơ cấu lại các nghề khai thác hợp lý nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả khai thác, chuyển dịch khai thác sang hình thức nuôi trồng sinh thái.
- Tăng cường công tác bảo vệ và tái tạo nguồn lợi, nghiêm cấm những ngành
nghề gây xâm hại đến nguồn lợi. Tư vấn, hỗ trợ người nuôi nâng cao chất lượng sản
phẩm thuỷ sản khai thác, cung cấp thông tin, giá cả, thị trường, giảm bớt các khâu
trung gian khi bán sản phẩm.
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong khai thác nhằm
nâng cao hiệu quả và bảo vệ tốt nguồn lợi; phân bổ lao động hợp lý nhằm giảm áp lực
nguồn lợi, đồng thời tổ chức khai thác, tìm kiếm nhiều việc làm mới cho những người
đã bỏ nghề của họ.
- Tổ chức lại sản xuất, hình thành hợp tác xã, đề cao vai trò quản lý dựa vào
cộng đồng trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi. Đồng thời Nhà nước hỗ trợ để nâng
cao trình độ, trách nhiệm của đội ngũ quản lý thông qua các khoá đào tạo dài hạn, tập
huấn ngắn hạn, tham quan mô hình và tiếp xúc trực tiếp với người dân.
* Quy hoạch phát triển rừng ngập mặn phục vụ nuôi trồng thủy sản
Rừng ngập mặn là nơi sinh sản của các loài thực vật, nhất là các loài có giá trị
kinh tế cao: tôm, cá, cua, nghêu, sò huyết,Rừng ngập mặn cũng là nơi nuôi dưỡng,
cư ngụ và cung cấp thức ăn cho nhiều loài động vật dưới nước và trên cạn có giá trị ở
vùng ven biển. Rừng ngập mặn có tác dụng ổn định bờ biển, bảo vệ đê điều và là tấm
lá chắn chống lại gió bão cũng như các tai biến thiên nhiên. Nhờ có rừng ngập mặn
mà các loài thân mềm hai mảnh vỏ như sò huyết, nghêu, phát triển mạnh dựa vào
nguồn thức ăn là mùn bã từ rừng ngập mặn được nước triều chuyển ra các bãi cát
phía ngoài. Tuy nhiên, trong những năm qua một số địa phương trong địa bàn tỉnh
Bến Tre (Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú) đã phá rừng ngập mặn để làm vuông nuôi
tôm. Mặc dù có đem lại lợi ích trước mắt nhưng về lâu dài sẽ mất đi nguồn dinh
dưỡng tự nhiên, làm cho nguồn lợi sinh vật giảm sút nghiêm trọng. Vì vậy, cần có
quy hoạch cụ thể cho từng địa phương ven biển có diện tích rừng ngập mặn để xây
dựng vuông nuôi tôm, cá và những vùng bãi triều phát triển nuôi nghêu, sò huyết,
đồng thời đưa kỹ thuật mới để nuôi bán thâm canh, bổ sung con giống, tiến tới nuôi
thâm canh. Ngoài ra, cần xây dựng lại dự án trồng lại rừng ngập mặn ở những nơi có
điều kiện, Chi cục kiểm lâm cần phối hợp với Chi cục nuôi trồng thủy sản tuyên
truyền giáo dục ngư dân không để xảy ra tình trạng phá rừng ồ ạt.
3.2.2. Nhóm giải pháp về nuôi trồng thủy sản
Ngày nay nguồn lợi thủy sản tự nhiên ngày càng có nguy cơ cạn kiệt, vì vậy
Bến Tre phải đẩy mạnh công tác nuôi trồng thủy sản nhằm góp phần bảo vệ và tái tạo
nguồn lợi thủy sản, đồng thời đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho xuất khẩu và nhân dân
trong tỉnh. Để phát triển mạnh nghề nuôi trồng thủy sản trước hết phải đảm bảo
giống, thức ăn, công nghệ và kỹ thuật nuôi,
3.2.2.1. Giải pháp về giống:
Giống là yếu tố quyết định hiệu quả của nghề nuôi thủy sản thâm canh hoặc
bán thâm canh. Do đó muốn phát triển nuôi trồng ngành thủy sản cần phải đầu tư
vào công nghệ sản xuất giống, trước hết cần phải đảm bảo:
- Về số lượng con giống, để cung cấp nguồn giống cho người nuôi cần:
+ Mở rộng các cơ sở sản xuất giống đảm bảo cung cấp cho nhu cầu sản xuất
trên cơ sở mở rộng thêm các trại giống, khuyến khích cá nhân và các tổ chức, hợp
tác xã đầu tư vào các khu sản xuất giống tập trung theo quy hoạch và kêu gọi các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các trại sản xuất giống, đồng thời nâng cấp
các trại sản xuất tôm sú hiện có, quản lí tốt chất lượng giống nhập tỉnh, đảm bảo
giống cung cấp cho người nuôi khỏe và sạch bệnh.
+ Bên cạnh đó cần đầu tư mới trung tâm giống cá tra cấp vùng theo đề án
phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng ĐBSCL đã được Thủ thướng Chính phủ
phê duyệt, nâng cấp các trại giống thủy sản nước mặn, lợ để thực hiện công tác
nghiên cứu khoa học, chuyển giao quy trình sản xuất và lưu giữ đàn giống bố mẹ
của các đối tượng có giá trị kinh tế cao và các đối tượng quý hiếm có nguy cơ bị
tuyệt chủng.
+ Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các khu sản xuất giống tập trung Thới
Thuận (huyện Bình Đại), xây dựng kết cấu hạ tầng khu sản xuất giống tập trung Thừa
Đức (huyện Bình Đại) và Thạnh Hải (huyện Thạnh Phú) để thu hút đầu tư xây dựng
mới trại sản xuất giống tôm biển, đồng thời di dời các trại sản xuất giống hiện có nằm
rãi rác trong vùng nuôi vào khu sản xuất giống tập trung, đảm bảo đủ giống chất
lượng cao, sạch bệnh phục vụ nghề nuôi tôm biển thâm canh của tỉnh, đồng thời bảo
vệ môi trường vùng nuôi, khắc phục tình trạng lây nhiễm chéo giữa nuôi và sản xuất
giống.
- Về chất lượng con giống:
+ Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát của các cơ quan chức năng trên địa
bàn tỉnh, nguồn giống nhập vào tỉnh và thúc đẩy phát triển hệ thống sản xuất giống
thủy sản sạch bệnh. Nâng cao nhận thức và cách phân biệt chất lượng giống nuôi của
người sản xuất thông qua các hoạt động khuyến ngư.
+ Xây dựng các hệ thống trại giống, thông qua khai thác, huy động nguồn vốn
từ các Chương trình nuôi theo QĐ số 224/1999/QĐ-TTg, Chương trình phát triển
giống đến năm 2010 của Tổng cục Thủy sản.
- Địa điểm xây dựng trại giống:
+ Quy hoạch các vùng sản xuất giống tập trung, tuy nhiên địa điểm cụ thể để
xây dựng các trại giống phải được sự lựa chọn của các cán bộ hoặc cơ quan chuyên
môn, dựa trên các yêu cầu về kỹ thuật của đối tượng giống dự kiến sản xuất.
+ Các cơ sở sản xuất giống phải đăng ký hoạt động sản xuất với các cơ quan
chức năng của tỉnh để thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra, kiểm soát.
- Vốn đầu tư: Vận dụng Chương trình giống của Tổng cục Thủy sản, các chủ
trương phát triển của tỉnh để có nguồn vốn hỗ trợ cho người dân đầu tư sản xuất.
- Đối tượng và công nghệ sản xuất: đối tượng và công nghệ sản xuất phụ thuộc
rất lớn vào nhu cầu thị trường, kết quả nghiên cứu của các cơ quan khoa học vào thực
tiễn sản xuất. Vì vậy, lựa chọn các đối tượng và công nghệ sản xuất đã được các cơ
quan nghiên cứu thử nghiệm thành công và có nhu cầu cao trên thị trường để tiêu thụ
dễ dàng.
- Hệ thống xử lý nước thải: xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho các cơ sở
sản xuất giống theo qui định của Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh và các tiêu chuẩn
ngành của Tổng cục Thủy sản.
- Lao động: Khuyến khích người dân thường xuyên tham gia các lớp tập huấn
của các cơ quan chức năng để nắm bắt được kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị
trường, môi trường,.
3.2.2.2. Giải pháp về thức ăn, hóa chất
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều loại thức ăn phục vụ NTTS được sản
xuất trong nước và nhập khẩu từ các nước khác trong khu vực. Sản lượng nhập tỉnh
hàng năm tương đối lớn để đáp ứng cho nhu cầu nuôi thủy sản. Trong tương lai, nghề
NTTS sẽ phát triển mạnh hơn, mức độ thâm canh tăng dần thì nhu cầu thức ăn phục
vụ sản xuất cũng tăng theo. Khối lượng thức ăn nhập khẩu, địa bàn nhập khẩu và giá
cả, sẽ bị chi phối bởi cơ chế thị trường theo qui luật cung cầu. Vì vậy, để đáp ứng
nhu cầu thức ăn cho sự phát triển của ngành thủy sản cần:
+ Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng nhà máy chế
biến thức ăn thủy sản có chất lượng tốt trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt chú trọng những
hãng sản xuất lớn có thương hiệu uy tín trên thị trường đầu tư (các hãng CP, UP,...)
hoặc mở các đại lý trên địa bàn tỉnh. Số lượng và chủng loại càng nhiều sẽ càng có
nhiều sự lựa chọn cho người sản xuất.
+ Quản lý chặt chẽ các cơ sở sản xuất và các nguồn nhập vào tỉnh để thức ăn
đưa vào sản xuất đảm bảo chất lượng ghi trên nhãn mác và không quá hạn sử dụng.
+ Hướng dẫn người dân phân biệt các chủng loại, thành phần để có thể lựa chọn
thức ăn đảm bảo chất lượng thông qua các lớp tập huấn, hội thảo.
+ Có các hình thức xử phạt thỏa đáng đối với các cơ sở cung cấp các loại thức
ăn không đảm bảo chất lượng, giả mạo cho người sản xuất.
+ Thực hiện tốt các văn bản quy định của Tổng cục Thủy sản về sử dụng hoá
chất, thuốc thú y dùng trong thủy sản.
3.2.2.3. Các giải pháp về khoa học công nghệ
Người nuôi trồng thủy sản Bến Tre có nhiều kinh nghiệm, nhưng ứng dụng
khoa học kỹ thuật và công nghệ trong nuôi trồng thủy sản còn nhiều hạn chế. Để nuôi
trồng thủy sản có hiệu quả trước hết:
Nhập các thiết bị, các đối tượng, các qui trình sản xuất giống, qui trình nuôi
tiên tiến ở các nước có điều kiện tự nhiên tương đồng với nước ta. Chuyển giao
nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho sản xuất.
Phối hợp với các trường, viện nghiên cứu để đẩy mạnh công tác chuyển giao
qui trình sản xuất giống, qui trình nuôi đã nghiên cứu thành công của các đối tượng
có giá trị kinh tế.
Tổ chức đăng ký các đề tài nghiên cứu về lĩnh vực NTTS (kỹ thuật, môi
trường, điều tra, công nghệ sinh học,.) ưu tiên các hướng nghiên cứu mới, có triển
vọng và được hỗ trợ bằng nguồn vốn ngân sách.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu các công nghệ sản xuất các sản phẩm nuôi
trồng hữu cơ, các sản phẩm sạch và các hệ thống nuôi an toàn môi trường - sinh thái.
3.2.2.4. Giải pháp về công tác khuyến ngư
Chất lượng hàng hóa thủy sản xuất khẩu là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, để nâng cao chất lượng sản phẩm trên thị trường
thế giới công tác khuyến ngư phải được quan tâm hàng đầu.
- Công tác khuyến ngư phải gắn liền với cơ sở sản xuất, thực nghiệm thể hiện
được vai trò truyền đạt, huấn luyện kỹ thuật, hướng dẫn và đề xuất các biện pháp thực
hiện và xử lý trong quá trình sản xuất. Triển khai nghiên cứu, ứng dụng thực nghiệm,
tổng kết kinh nghiệm của những hộ sản xuất điển hình.
- Thường xuyên tổ chức những cuộc trao đổi, hội thảo chuyên đề, phổ biến thông
tin, tham quan các mô hình sản xuất có hiệu quả, xây dựng các mô hình trình diễn để
nhân rộng. Công tác khuyến ngư luôn luôn là cầu nối giữa thành tựu khoa học kỹ thuật
và người sản xuất.
- Thông qua các tiến bộ khoa học kỹ thuật để tác động trực tiếp đến sản xuất và
bằng kết quả sản xuất để kiểm chứng và khẳng định lại thành quả nghiên cứu khoa học;
bổ sung, hoàn thiện các công trình nghiên cứu khoa học và từ đó phổ biến và triển khai ở
phạm vi rộng hơn.
- Thông qua tổ chức khuyến ngư, định kỳ mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về
kỹ thuật và chuyển giao kỹ thuật cho người sản xuất.
- Tổ chức đi tham quan những mô hình sản xuất tiên tiến, có hiệu quả. Giúp
người dân học hỏi và bổ sung kinh nghiệm trong thực tế. Các chuyến tham quan có
trọng điểm, có nội dung, chú ý đi sâu vào các lĩnh vực, các chuyên đề thiết thực để
người tham dự dễ dàng tiếp thu và ứng dụng.
- Tổ chức các lớp học, hội thảo chuyên đề về tác động của môi trường và dịch
bệnh đến sản xuất, để người dân nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Ngoài ra, cần có
các hoạt động tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về phân biệt
các loại con giống tốt xấu, các thông tin về thị trường, giá cả của các mặt hàng thủy sản
cho người sản xuất.
- Chăm lo cho đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động như nghiên
cứu và cải tiến điều kiện làm việc, ăn, ở và sinh hoạt cho lao động, tổ chức các hoạt
động giao lưu, giải trí, du lịch, tạo sự thoải mái để tăng năng suất lao động.
3.2.3. Nhóm giải pháp về chế biến, tiêu thụ
3.2.3.1. Giải pháp về chế biến
Ngành công nghiệp chế biến sản phẩm thủy sản của tỉnh Bến Tre ngày càng
phát triển theo hướng bền vững và có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Tuy nhiên, hiện nay nguồn lực đầu tư cho công tác bảo quản, chế biến, xuất
khẩuchưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Để thực hiện mục tiêu kim ngạch xuất khẩu
thủy sản vào năm 2020 đạt 150 triệu USD Bến Tre cần phải giải quyết các vấn đề cơ
bản:
- Nâng cấp các cơ sở chế biến hiện có, từng bước gia tăng công suất chế biến
cân đối với khả năng đáp ứng của nguồn nguyên liệu tại chỗ của tỉnh.
- Chuyển đổi cơ cấu mặt hàng từ thô sang tinh, nâng cao chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm thuỷ sản chế biến đáp ứng ngày càng cao của thị trường.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, chú trọng xây dựng thương hiệu và
phát triển thị trường cho các sản phẩm chủ lực như các tra,tôm sú, nghêu.
- Tăng cường công tác quản lý, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất nguyên
liệu với chế biến, tiêu thụ nhằm ổn định và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài việc nâng công suất và đấu tư cải tiến thiết bị công nghệ chế biến cho
các nhà máy chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh, Bến Tre còn kêu gọi đầu tư các nhà
máy chế biến thủy sản mới ở Khu công nghiệp Giao Long (Châu Thành), Khu công
nghiệp An Hiệp (Châu Thành) để nâng tổng công suất chế biến thủy sản toàn tỉnh.
3.2.3.2.Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ là một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của ngành thủy sản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường:
- Cần tích cực mở rộng thị trường tiêu thụ cả nội địa và xuất khẩu. Phát triển
thị trường trên cơ sở đa dạng hóa mặt hàng, nâng cao chất lượng, vệ sinh và hạ giá
thành sản phẩm. Coi thị trường Bắc Mỹ, châu Âu, Ôxtrâylia và Đông Á là những thị
trường trọng điểm. Bên cạnh đó phát triển mở rộng ra các thị trường còn đầy tiềm
năng như một số nước châu Phi, các nước Ảrập.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại trực tiếp hoặc gián tiếp, giữ
vững khách hàng hiện có, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quan hệ thương
mại, nắm bắt thị hiếu tiêu dùng, tạo điều kiện tiếp cận trình độ công nghệ tiên tiến và
kinh nghiệm quản lý của thế giới.
- Tích cực tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế, nhanh chóng
xây dựng và quảng bá thương hiệu doanh nghiệp trên các kênh thông tin.
- Mở rộng hệ thống thông tin của ngành nhằm cập nhật nhanh chóng thông tin
về thị trường, giá cả, mỗi doanh nghiệp cần thiết kế website riêng với nội dung phong
phú, trung thực và giao diện đẹp nhằm tạo thuận lợi trong giao dịch mua, bán, mở
rộng thị trường và tạo lòng tin với khách hàng.
- Nhà nước cần tạo điều kiện và hỗ trợ phát triển các công trình phục vụ
thương mại như xây dựng chợ đầu mối thủy sản tại những khu vực có nguồn nguyên
liệu lớn, các phòng trưng bày hàng thủy sản và văn phòng đại diện ở các thành phố
lớn như Tp.HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Nha Trang,...
- Nâng cao sự hiểu biết về luật pháp của các nước nhập khẩu, luật pháp quốc
tế, lưu trữ hồ sơ, sổ sách kế toán và tư liệu cần thiết đầy đủ nhằm phòng, tránh và ứng
phó tốt nếu xảy ra các tranh chấp thương mại, kiện cáo,
3.2.4. Giải pháp về vốn đầu tư
Vốn đầu tư là một trong những nhân tố góp phần cho sự phát triển ngành
thủy sản. Tuy nhiên, vốn đầu tư cho ngành thủy sản Bến Tre chưa đáp ứng nhu cầu
cho sự phát triển, thủ tục vay vốn rất phức tạp, người dân gặp rất nhiều khó khăn
trong việc huy động vốn để mở rộng hoạt động sản xuất. Để thu hút nguồn vốn
cho sự phát triển của ngành thủy sản cần:
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động sản xuất trong
lĩnh vực NTTS.
Vốn ngân sách tỉnh, Trung ương hỗ trợ xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ
nghề cá như hệ thống thủy lợi, đường sá,. theo các dự án đầu tư.
Đối với các hộ sản xuất những loại giống mới, có giá trị kinh tế sẽ được ưu tiên
hỗ trợ các nguồn vốn vay tín chấp.
Nâng cao mức vốn vay tín chấp đối với các hộ tham gia NTTS; các khu vực sản
xuất NTTS nằm trong quy hoạch được ưu tiên vay vốn tín chấp.
Vận dụng và triển khai kịp thời, hợp lý các Chương trình, Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ có liên quan đến lĩnh vực NTTS; các chính sách của ngành trên địa
bàn tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ hoạt động NTTS trong vùng quy hoạch.
Công tác nghiên cứu khoa học, khuyến ngư, nâng cao năng lực của cán bộ
trong ngành, các công trình chung như trạm quan trắc, trung tâm kiểm tra chất lượng
các mặt hàng thủy sản, được cấp từ vốn ngân sách của tỉnh hoặc trung ương.
Việc vay vốn sản xuất từ hệ thống ngân hàng gặp khá nhiều khó khăn về thủ tục.
Do đó, các doanh nghiệp cần phải đầu tư theo chiều sâu, nâng cấp điều kiện sản xuất,
nâng cao uy tín với với khách hàng, tạo được các hợp đồng giao hàng chắc chắn để
chứng minh năng lực thực tế với các ngân hàng tạo thuận lợi trong vay vốn.
3.2.5. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách
Thực hiện việc giao đất, mặt nước, cho các thành phần kinh tế sử dụng vào NTTS
ổn định, lâu dài. Khi hết hạn nếu có nhu cầu sử dụng tiếp thì được giao để sử dụng
(không vi phạm pháp luật trong khi sử dụng).
Được phép chuyển đổi đất trồng lúa, cây ăn trái hiệu quả thấp, bấp bênh và đất
bãi bồi, hoang hóa sang NTTS.
Nuôi thủy sản trên đất, mặt nước thuộc đất nông nghiệp thì áp dụng mức thuế
nông nghiệp hiện hành.
Có các cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư như: tạo điều kiện thuận lợi về cấp
mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng như điện, nước, đường sá,...
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm bớt các chi phí thời gian, tiền
bạc trong các khâu đăng ký kinh doanh, khắc dấu, cấp mã số và kê khai thuế, các thủ
tục về đất đai, xây dựng, nhập thiết bị,
Tạo ưu đãi đầu tư và đối xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước và
đầu tư nước ngoài, giữa doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh. Tạo môi trường đầu tư
thông thoáng và ổn định để các doanh nghiệp yên tâm phát triển sản xuất. Khuyến
khích các doanh nghiệp nước ngoài gia tăng xuất khẩu thủy sản.
Thực hiện tốt một số quyết định, thông tư và nghị định sau: Quyết định
số126/2005/QĐ-TTg ngày 01/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách
khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy hải sản trên biển và hải đảo; Thông tư số
06/2006/TT-BTS của Bộ Thủy sản ngày 13 tháng 11 năm 2006 về việc hướng dẫn thực
hiện các nội dung trong QĐ số 126/2005/QĐ-TTg; Nghị định số 123/2006/NĐ-CP; QĐ
số 140/2006/QĐ-TTg.
3.2.6. Giải pháp về nguồn nhân lực
Bến Tre là một trong những tỉnh có nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm và
truyền thống đánh bắt, nuôi trồng thủy sản lâu đời ở ĐBSCL. Tuy nhiên, số lao động có
tay nghề, có chuyên môn kỹ thuật phục vụ cho NTTS rất ít, chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển của ngành. Vì vậy, trong những năm tới, địa phương cần:
Đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lí và cán bộ kỹ thuật về NTTS.
Theo kế hoạch, đến năm 2015 tỉnh Bến Tre sẽ đào tạo được 6 cán bộ có trình độ thạc sĩ
và 1 tiến sĩ có chuyên môn về NTTS, đến năm 2020 đào tạo được 20 thạc sĩ và 3 tiến sĩ
có chuyên môn về NTTS.
Hàng năm, tỉnh còn có kế hoạch đưa đi đào tạo nâng cao kiến thức về quản lí nhà
nước, trình độ lí luận chính trị, tin học, ngoại ngữ,...cho cán bộ quy hoạch của ngành
trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.
Bên cạnh đó tỉnh Bến Tre cần phải thường xuyên tổ chức hội thảo, tập huấn, bồi
dưỡng ngắn hạn về chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng sư phạm, tham quan học tập để nhằm
nâng cao trình độ và kinh nghiệm thực tiễn cho đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến
ngư.
Phối hợp với các trường, viện nghiên cứu, trung tâm dịch vụ việc làm, các cơ sở
sản xuất giống, các cơ sở nuôi để đào tạo nghề cho nông dân. Đến năm 2015 đào tạo
được 20.000 nông dân lành nghề về NTTS và đến 2020 con số này sẽ đạt 40.000.
3.2.7. Các giải pháp khác
3.2.7.1. Giải pháp về môi trường, nguồn lợi cho NTTS
Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong ba trục của Chiến lược
phát triển bền vững. Đầu tư cho bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai là đầu tư
phát triển. Phương châm là lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi
trường là chính, kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái để cải thiện môi
trường.
Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện
môi trường, giải quyết một bước cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường tại các nhà
máy công nghiệp, ô nhiễm nước thải và rác thải đô thị. Quản lý khai thác hợp lý và sử
dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhất là đất đai, nguồn nước ngầm, tài
nguyên rừng, đảm bảo phát triển bền vững. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn
chế tác động xấu của thiên tai, ứng cứu kịp thời các sự cố môi trường.
Trong quy hoạch phát triển NTTS, vấn đề tác động của môi trường lên nghề
nuôi thủy sản, cũng như ảnh hưởng của nghề nuôi thủy sản lên môi trường xung
quanh là điều bắt buộc cần phải xem xét, đánh giá để sản xuất đảm bảo tính ổn định,
bền vững. Việc bảo vệ môi trường là một trong những hoạt động được ưu tiên hàng
đầu, trước hết cần:
- Xây dựng hệ thống kênh mương để đáp ứng đầy đủ nhu cầu cấp nước cho quá
trình sản xuất. Hệ thống các kênh cấp 3 phải được thiết kế cấp thoát riêng biệt. Các
vùng nuôi tập trung, các trại sản xuất giống đều phải có hệ thống ao, bể lắng lọc trước
khi đưa vào sản xuất và hệ thống xử lý nước thải trước khi xả nước ra môi trường
ngoài. Áp dụng các qui trình nuôi sạch để giảm các loại thuốc và hóa chất dùng trong
quá trình sản xuất.
- Thường xuyên theo dõi môi trường nước trong ao nuôi. Giảm diện tích sử
dụng thức ăn tự tạo, khuyến khích sử dụng thức ăn công nghiệp để hạn chế ô nhiễm
môi trường. Xây dựng các Trung tâm quan trắc ở đầu nguồn nước để cảnh báo dịch
bệnh và môi trường, giúp giảm các nguy cơ và rủi ro trong sản xuất.
- Tăng cường công tác kiểm dịch con giống trước khi đưa từ tỉnh ngoài vào và
đưa xuống ao nuôi thương phẩm; kiểm định các loại thức ăn, thuốc, hóa chất ở các cơ
sở kinh doanh thức ăn và vật tư thủy sản.
Có các biện pháp mạnh để xử lý các hộ dân trong vùng quy hoạch không tuân
theo các quy định và hướng dẫn của các cán bộ chuyên môn và các ban ngành có
chức năng. Các dự án thủy sản đều phải được đánh giá tác động môi trường của các
cơ quan chuyên ngành, để đảm bảo tính khoa học, khách quan. Cần tiếp tục nghiên
cứu, chuyển giao và áp dụng thử nghiệm các biện pháp xử lý chất thải trong ao nuôi
thủy sản của các nước có nghề NTTS tiên tiến trên thế giới (Na uy, Thái lan,).
- Cần phải có sự phối hợp đồng bộ của các ngành Nông, Lâm và Ngư nghiệp.
Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, hóa chất trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
3.2.7.2. Giải pháp về hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho sản xuất
Để có đủ lượng nước sạch cung cấp cho NTTS và nước thải ra không gây ô
nhiễm môi trường thì hệ thống thủy lợi phục vụ cho thủy sản cần phải được quan tâm
đầu tư đúng mức nhằm phát triển nghề nuôi tôm, cá được hiệu quả và bền vững.
- Mỗi khu vực nuôi cần có hệ thống cấp thoát nước riêng biệt, tránh nhiễm bẩn
và lây lan dịch bệnh.
- Tận dụng các kênh rạch tự nhiên sẵn có để nạo vét, mở rộng tùy theo yêu cầu
cấp thoát nước của từng khu vực sản xuất.
- Hệ thống thủy lợi phải được đầu tư trước các hạng mục công trình nuôi.
- Phương thức đầu tư: hoàn chỉnh, dứt điểm từng vùng để khai thác và sử dụng
có hiệu quả.
3.2.7.3. Giải pháp về tổ chức sản xuất
Khuyến khích phát triển nhanh kinh tế trang trại trong các vùng nuôi thủy sản;
gắn kết các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu với các vùng nuôi thông qua
các hợp đồng kinh tế.
Tổ chức nuôi thủy sản gắn với quản lý cộng đồng, hình thành tổ hợp tác nuôi
thủy sản để thống nhất quản lý môi trường, nguồn nước, phân công hợp tác trong thu
hoạch, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm và hỗ trợ nhau về vốn.
Nâng cao chất lượng sản phẩm với việc thực hiện quy trình GAqP, CoC,
SQF,....; tuyên truyền thực hiện không sử dụng các hóa chất kháng sinh bị cấm trong
nuôi trồng thủy sản, chống bơm chích tạp chất vào nguyên liệu thủy sản.
3.2.7.4.Giải pháp quản lí chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm
Khi đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), các quốc gia “dựng”
nên những hàng rào cản thương mại, kỹ thuật cao hơn, với những yêu cầu chất lượng
hàng thủy sản khắt khe và mức độ cạnh tranh cũng sẽ cao hơn. Việc quản lý an toàn
vệ sinh mặt hàng thủy sản cần được thực hiện triệt để ngay từ khâu sản xuất nguyên
liệu, thay vì chỉ chú trọng kiểm tra ở khâu thành phẩm như trước đây.
Trước hết, cần phải tổ chức lại sản xuất theo hướng áp dụng những qui trình
nuôi sạch theo tiêu chuẩn quốc tế (qui phạm thực hành nuôi tốt (GAqP), qui tắc nuôi
có trách nhiệm (CoC),...). Khi hàng thủy sản xuất khẩu bị phát hiện kém chất lượng,
nhiễm dư lượng kháng sinh, hóa chất bị cấm thì chúng ta có thể truy nguyên nguồn
gốc, tìm ra nguyên nhân từ khâu nào, để khắc phục kịp thời.
Tăng cường hợp tác quốc tế để thực hiện các dự án như: ứng dụng GAP, SQF
trong nuôi thủy sản, thử nghiệm các chế phẩm sinh học để phòng, trị bệnh cho tôm,
cá, đào tạo kỹ thuật kiểm nghiệm kháng sinh,...
Các doanh nghiệp cần đầu tư đổi mới trang thiết bị chế biến, trong đó chú
trọng trang bị các thiết bị kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường phổ biến kiến thức về quản
lý chất lượng, hệ thống HACCP, ISO cho các doanh nghiệp thông qua các khóa học
dài hạn hoặc các đợt tập huấn ngắn hạn.
Có các biện pháp chế tài, xử phạt thật nghiêm khi phát hiện có gian lận
trong các khâu từ nuôi trồng, khai thác đến bảo quản và chế biến sản phẩm (xử
phạt tài chính, cấm xuất, nhập,....).
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Bến Tre là tỉnh có nhiều tiềm năng tự nhiên và kinh tế xã hội cho phát triển
khai thác và NTTS. Hiện tại, nguồn lợi thủy sản ven bờ đang bị khai thác quá mức và
môi trường nước vùng nước ven bờ ô nhiễm nghiêm trọng, trong khi đó nguồn lợi
thủy sản xa bờ và ngoài khơi chưa được khai thác và đánh giá hết tiềm năng. Bên
cạnh đó nuôi thủy tự sản phát đã gây ô nhiễm môi trường và làm tăng nguy cơ dịch
bệnh và làm cạn kiệt nguồn thủy sản ven bờ.
Thực tế cho thấy, khả năng tăng sản lượng khai thác thủy hải sản dựa vào khai
thác các nguồn lợi thủy sản tự nhiên không còn nhiều. Vì vậy, cần phải đẩy mạnh
nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch, theo khuyến cáo của chi cục nuôi trồng thủy sản,
của trung tâm khuyến nông khuyến ngư và theo định hướng phát triển ngành thủy sản
của tỉnh nhà, nhằm làm giảm áp lực ô nhiễm môi trường, nguy cơ dịch bệnhchủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu và sự xâm nhập mặn vào mùa khô.
Tiềm năng thủy sản của tỉnh Bến Tre rất lớn, sản lượng khai thác hàng năm
nhiều. Tuy nhiên, trình độ sản xuất và công nghệ chế biến lạc hậu, chưa tương xứng
với nguồn nguyên liệu sẵn có. Các nhà máy chế biến công suất nhỏ, công nghệ chế
chiến lạc hậu, sản phẩm xuất khẩu chưa đáp ứng nhu cầu cao của thị trường thế giới,
làm lãng phí nguồn nguyên liệu ngành thủy sản, đây là trở ngại lớn cho sự phát triển
ngành thủy sản của tỉnh nhà.
Nghề nuôi trồng và khai thác thủy sản là hoạt động mang lại giá trị kinh tế và
giá trị xuất khẩu cao ( nhất là lĩnh vực nuôi trồng), nhưng là lĩnh vực sản xuất mang
nhiều yếu tố rủi ro nhất (dịch bệnh, thiên tai, biến động thị trường, ô nhiễm môi
trường,). Tuy gặp nhiều khó khăn trong phát triển nhưng trong những năm qua
ngành thủy sản Bến Tre đã đạt được những thành tựu rất to lớn. Thủy sản góp phần
nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát
huy những thế mạnh, tiềm năng to lớn của tỉnh. Đồng thời phát triển thủy sản còn góp
phần nâng cao chất lượng và cải thiện cuộc sống của dân cư mà nhất là ngư dân vùng
biển.
Bến Tre có một số loài thủy sản đặc sản có giá trị kinh tế cao: tôm sú, nghêu,
sò phát huy thế mạnh ngành thủy sản là nội dung quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh. Vì vậy, định hướng phát triển thủy sản trong những năm
tới vừa là thời cơ vừa là thách thức. Là thời cơ vì theo định hướng đó, kim ngạch xuất
khẩu (chủ yếu là tôm sú, nghêu, sò) của Bến Tre sẽ tăng lên rất nhiều, nâng cao vị thế
của Bến Tre trong vùng ĐBSCL, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện mục
tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa của tỉnh, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế chung của đất nước. Tuy nhiên phát triển ngành thủy sản trên thực tế
cũng đặt ra cho Bến Tre nhiều vấn đề cần phải giải quyết trong quá trình thực hiện và
phát triển ngành thủy sản theo hướng bền vững trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc
tế. Những thách thức đó là các vấn đề về: công nghiệp chế biến (nâng cao năng lực
chế biến), thị trường (cạnh tranh trên thị trường trong xu hướng toàn cầu hóa), môi
trường (ô nhiễm môi trường, dịch bệnh), tổ chức quản lí ngành thủy sản (quy hoạch,
quản lí), bảo vệ nguồn lợi thủy sản và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản. Tất cả
điều đó đòi hỏi phải đầy mạnh công tác quy hoạch, đổi mới và nâng cao năng lực,
công nghệ chế biến, tổ chức lại sản xuất sao cho hợp lí để đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Trung ương phải hổ trợ nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
(giống, thức ăn, hóa chất) cho các vùng nuôi thủy sản tập trung trên địa bàn tỉnh
Bến Tre (Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú).
Các đối tượng nuôi chủ lực của Bến Tre lá cá tra, tôm sú, nghêu, đây cũng là
những đối tượng xuất khẩu chủ lực của ĐBSCL, mang lại giá trị kinh tế cao, nhưng
số luợng và chất luợng con giống chưa đáp ứng nhu cầu. Vì vậy, cần đầu tư xây dựng
trung tâm giống thủy sản Bến Tre trở thành trung tâm giống thủy sản của khu vực.
Nghề nuôi trồng thủy sản ở Bến Tre phát triển khá mạnh, đây là ngành kinh tế
mũi nhọn của một số tỉnh ĐBSCL. Tuy nhiên hiện nay lực lượng quản lý nuôi trồng
thủy sản ở địa phương còn hạn chế về số lượng và chất lượng. Nhằm giúp công tác
quản lý nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh được kịp thời, nhanh chóng, thúc đẩy
kinh tế thủy sản phát triển nhanh và bền vững tôi kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trình Chính phủ bổ sung thêm nhân viên quản lý nuôi trồng cấp
xã (đa số ở các xã không có nhân viên chuyên trách quản lí NTTS) để thực hiện
nhiệm vụ chuyên trách về NTTS.
2.2. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố Ban chỉ đạo vụ nuôi các huyện (mà
nhất là các huyện trọng điểm về thủy sản như Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú), phân
công cụ thể các thành viên phụ trách các địa bàn trọng điểm để kiểm tra, theo dõi sát
tình hoạt động nuôi tôm biển và tích cực hỗ trợ ban chỉ đạo vụ nuôi.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố và tăng cường hoạt động của đội
kiểm tra liên ngành, và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
nuôi thủy sản như vi phạm về mua bán và sử dụng thức ăn, thuốc, hóa chất không
đúng quy định, giống thả nuôi không qua kiểm dịch, xả thải mầm bệnh ra môi trường
khi chưa được xử lý, bơm bùn đáy ao ra ngoài kênh rạch tự nhiên,
Phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thú y, Chi cục Nuôi trồng thủy sản và các ban
ngành có liên quan để xử lý và khoanh vùng dập dịch có hiệu quả khi dịch xảy ra trên
tôm nuôi.
2. 3. Đối với Ủy ban nhân dân các xã
Củng cố các ban quản lý vùng nuôi trên địa bàn xã trọng điểm về thủy sản;
tăng cường kiểm tra tình hình phát triển tôm nuôi, diện tích tôm nuôi bị bệnh trên địa
bàn xã, kịp thời phát hiện và thông báo cho các cơ quan chức năng để hỗ trợ xử lý,
tránh lây lan trên diện rộng.
Thường xuyên theo dõi và phát hiện các loại thức ăn, thuốc hóa chất chất
lượng kém, không nhãn mác, tôm giống bán cho người nuôi không qua kiểm dịch để
thông tin cho các cơ quan chức năng xử lý các trường hợp vi phạm.
2.4. Đối với người nuôi
- Đối với hệ thống ao nuôi: cần có ao lắng với diện tích đủ lớn nhằm dự trữ
nước từ đầu vụ nuôi để thay nước cho ao nuôi khi thực sự cần thiết.
- Công tác chuẩn bị cho vụ nuôi: Đối với các hộ đang cải tạo ao, cần kiểm tra
lại công tác chuẩn bị ao, rào lưới chắn còng, diệt hết giáp xác trong ao, riêng đối với
các hộ đã xử lý nước chuẩn bị thả giống nên thường xuyên theo dõi kết quả quan trắc
môi trường, đến khi môi trường ổn định mới tiến hành thả giống.
- Khuyến cáo nên thả giống rãi đều suốt vụ nuôi nhằm giảm thiệt hại khi dịch
bệnh phát sinh và ổn định được giá cả.
- Công tác chọn giống: Nên chọn mua giống tại những trại thật sự tin tưởng và
có uy tín. Tuyệt đối không mua con giống trôi nổi, không qua kiểm dịch để thả nuôi.
- Trong quá trình nuôi cần thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết, môi
trường, đặc biệt cần thường xuyên theo dõi kết quả quan trắc môi trường để kịp thời
có kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh.
- Khi các đối tượng nuôi (như tôm nuôi) có dấu hiệu bị nhiễm bệnh, người
nuôi phải báo ngay cho Ban quản lý vùng nuôi và Ủy ban nhân dân xã để được hướng
dẫn cách ly và hỗ trợ tiêu hủy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng môn học kinh tế thủy sản, khoa thủy sản trường ĐHCT, 2003
2. Báo cáo phát triển kinh tế thủy sản và các giải pháp thực hiện thời kỳ 1998 – 2010.
3. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, NXB Nông Nghiệp, 1995
4.Bộ Thủy sản (2006), Qui hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010
và định hướng phát triển đến năm 2020, Hà Nội.
5. Dự án qui hoạch tổng thể ngành thủy sản dến năm 2020.
6. Đánh giá nguồn lợi thủy sản và đề ra biện pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản Tiền Giang.
7. Đánh giá ĐK xã hội và KT - XH của ngành thủy sản VN ( dự án qui hoạch tổng thể
ngành thủy sản)
8. Định hướng phát triển ngành thủy sản Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010, đề tài cấp
bộ, ĐHKT TPHCM.
9.Hoàng Thị Chỉnh, Phát triển thủy sản Việt Nam, những luận cứ khoa học thực tiễn,
NXB NN, 2003.
10. Nguyễn Văn Hảo(cb), Phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy sản hiệu quả - bền
vững, NXB Tổng hợp TPHCM trẻ, 2004.
11. Kinh tế - Quy hoạch phát triển thủy sản. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB
Nông nghiệp, 2009.
12. GS. Vũ Tự Lập, Địa lí tự nhiện Việt Nam, NXB Đại Học Sư Phạm Hà Nội, 2003.
13. Mai Đình Lưu, Nghề cá biển ở tỉnh Phú Yên phân tích từ góc độ Địa lí kinh tế -
xã hội, Luận văn Thạc sĩ địa lí.
14. Niên giám thống kế tỉnh Bến Tre, cục thống kê , 2010
15.PGS.TS Đặng Văn Phan, Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam thời kì hội nhập, 2009.
16. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thanh Phuơng; Bài giảng Ngư nghiệp đại cương;
Khoa Nông Nghiệp, ĐHCT; 2000.
17. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thanh Phuơng ,Giáo trình nuôi trồng thủy sản –
trường ĐHCT, 2000.
18. Lê Thông( cb), Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam, NXB Giáo Dục, 2005.
19. Lê Thông ( chủ biên), Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam, NXB Đại Học Sư Phạm,
2009.
20.TS. Hà Xuân Thông ( chủ biên), Tổng quan về ảnh hưởng của quá trình đổi mới
lên sự phát triển của ngành thủy sản Việt Nam, Hà Nội, 1998.
21.TS.Hà Xuân Thông, Thủy sản ngành kinh tế mũi nhọn, NXB Nông nghiệp, 2004.
22.Thạch Phương – Đoàn Tứ ( chủ biên), Địa chí Bến Tre, NXB Khoa học xã hội,
2001.
23. Phát triển bền vững thủy sản ĐBSCL đến 2015, ĐHKT TPHCM, 2006( luận án
tiến sĩ).
24.Từ điển thuật ngữ nuôi trồng thuỷ sản của FAO năm 2008, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, 2009.
25. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bến Tre (2010), Báo cáo kết quả nuôi
trồng thuỷ sản giai đoạn 2006 – 2010 và kế hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản đến
năm 2015.
26. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bến Tre (2010), Báo cáo tiềm năng và
thành tựu phát triển kinh tế thuỷ sản Bến Tre.
27. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bến Tre (2010), Báo cáo tổng kết tình
hình hoạt động năm 2010, kế hoạch và giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2011 trên
lĩnh vực nuôi thủy sản.
28. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bến Tre (2011), Chương trình phát triển
nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020.
29.Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ( 2011), 31.Võ Thanh Thu, Những giải pháp về thị
trường cho sản phẩm thủy sản xuất khẩu Việt Nam, Đề tài cấp bộ, ĐHKT TPHCM,
2001.
30. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ( 2011), Báo cáo quy hoạch chi tiết nuôi trồng thuỷ
sản huyện Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú tỉnh Bến Tre đến năm 2020.
31.Ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám trong nghiên cứu xây dựng các phương án
quy hoạch nuôi trồng, phát triển thủy sản ĐBSCL, luận án tiến sĩ, Viện sinh học nhiệt
đới, 2007.
32.Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB Sự Thật, Hà Nội, 1996.
33. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB, Chính trị Quốc gia, Hà
Hội, 2001
34.Viện kinh tế và qui hoạch thủy sản – Bộ Thủy sản ( 10/2006), “ Qui hoạch phát
triển NTTS ĐBSCL đến năm 2015 và định hướng năm 2020”, Hà Nội.
35.Võ Thanh Thu, Những giải pháp về thị trường cho sản phẩm thủy sản xuất khẩu
Việt Nam, Đề tài cấp bộ, ĐHKT TPHCM, 2001.
36.Vũ Đình Thắng( Chủ biên), Giáo trình kinh tế thủy sản, NXB Lao Động – Xã hội,
2005.
PHỤ LỤC
HIỆU QUẢ TỪ MÔ HÌNH “NUÔI THÂM CANH TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC” NĂM 2010
I. Quy trình kỹ thuật:
Quy trình kỹ thuật của mô hình cũng giống như quy trình nuôi tôm thẻ chân
trắng thông thường nhưng được cải tiến thêm là: Sử dụng chế phẩm sinh học trong
quá trình nuôi và kết hợp hệ thống thổi khí đáy để tăng cường oxy cho ao nuôi.
1. Chuẩn bị ao nuôi:
1.1. Cải tạo ao nuôi: Cải tạo theo các bước thông thường như nuôi tôm sú, ao nuôi
đảm bảo độ sâu khi lấy nước vào 1,5m, ao giữ nước tốt.
- Ngoài dàn quạt nước ao được lắp đặt thêm hệ thống thổi khí đáy để tăng
cường oxy cho ao nuôi, tăng hiệu quả sử dụng vi sinh.
* Lưu ý: Trong nuôi tôm thẻ chân trắng nên lót bạt bờ ao, nếu có điều kiện có thể lót
bạt luôn cả đường ăn của tôm (Trải bằng tấm nhựa Tapolin hoặc bằng bạt Gia Lợi).
1.2. Lấy nước và xử lý nước:
Mực nước lấy vào ao > 1,5m ( tốt nhất 1,7 – 2m), sau 5 ngày ta tiến hành xử lý
nước bằng chlorine nồng độ là 30ppm (30kg/1000m3).
1.3. Gây màu nước:
Sau khi xử lý nước 5 ngày gây màu nước bằng phân vô cơ:
Urê 1kg, NPK 3kg, hòa tan với nước rồi tạt đều ao, gây màu 3 -5 liên tiếp đến khi
màu nước xanh vỏ đậu ( độ trong 20 – 30 cm ), công tác gây màu cũng được thực
hiên trong suốt quá trình nuôi.
2. Chọn giống và thả giống:
- Chọn giống: Giống được chọn từ những công ty có uy tín như: công ty Uni-
President, công ty CP đảm bảo chất lượng tốt, giống được chọn bằng cảm quan và có
kiểm tra PCR: Virus Đốm trắng, MBV, Taura.
- Thả giống: lúc sáng sớm
- Mật độ thả: 120con/m2
* Lưu ý: Giống được vận chuyển về bằng xe lạnh không nên cắt lạnh sớm mà nên
vận chuyển về gần đến ao nuôi, chuyển tôm xuống ao sau thời gian 5 – 10 phút rồi
thả không nên để lâu vì hết lạnh tôm sẽ cắn nhau dẫn đến hao hụt.
3. Quản lý thức ăn:
- Sử dụng thức ăn công nghiệp hiệu UP. Trong tháng đầu cho ăn 6 cữ/ ngày,
các tháng kế tiếp cho ăn 5cữ/ngày.
- Lượng thức ăn 1,5kg/100.000 con lúc mới thả.
+ Tuần đầu tăng 0,2kg/100.000 con/ngày.
+ Tuần thứ 2 tăng 0,3kg/100.000 con/ngày.
+ Tuần thứ 3 tăng 0,4kg/100.000 con/ngày.
+ Tuần thứ 4 tăng 0,5kg/100.000 con/ngày.
Đến ngày thứ 20 chài tôm trước mỗi cữ ăn 30 phút để kiểm tra đường ruột của
tôm, kết hợp kiểm tra sàn ăn, xem phân tôm trong sàn mà điều chỉnh thức ăn cho phù
hợp.
- Mỗi cữ ăn thức ăn trộn với men tiêu hóa Top SC kết hợp trộn canxiphos và
dầu mực để áo thức ăn.
4. Quản lý môi trường:
- Hằng ngày kiểm tra pH 2 lần sáng (6 giờ) và chiều (14 giờ) để điều chỉnh kịp
thời, độ kiềm ta kiểm tra 7ngày/1 lần, thường xuyên theo dõi màu nước của ao nuôi.
- Có ao lắng dự trữ nước để cấp nước kịp thời đảm bảo mực nước trong ao tối
thiểu là 1,5 m.
- Định kỳ sử dụng chế phẩm sinh học 7ngày/lần: Sản phẩm là Pro W của công
ty INVE với liều dùng trong tháng đầu là 30g/1000m3, sau 1 tháng ta tăng lên
50g/1000m3.
- Chế độ sục khí: Ban ngày ta chạy quạt nhẹ kết hợp vận hành sục khí trước
mỗi cữ ăn của tôm, sục khí luôn trong thời gian cho tôm ăn, ban đêm chạy quạt để
tránh hiện tượng phân tầng nước, khi cần thiết kết hợp sục khí cho ao nuôi.
II. Kết quả mô hình:
1. Về mặt kỹ thuật:
- Đây là mô hình thành công về mặt kỹ thuật đã xây dựng được quy trình” nuôi
thâm canh tôm thẻ chân trắng sử dụng chế phẩm sinh học” kết hợp hệ thống thổi khí
đáy để tăng cường oxy cho ao nuôi.
- Trong quá trình nuôi không sử dụng kháng sinh và thuốc diệt khuẩn tạo sản
phẩm sạch theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Hiệu quả của việc sử dụng vi sinh: vi sinh sử dụng trong suốt quá trình nuôi,
ao nuôi luôn duy trì sự phát triển của tảo ( duy trì độ trong 20 – 30 cm), các yếu tố
môi trường ít biến động.
- Tôm phát triển tốt, cỡ tôm tương đối đồng đều, tôm ăn mạnh, tôm đẹp sáng
bóng.
- Sau 3 tháng nuôi: Tỷ lệ sống bình quân 87,5%, FCR bình quân = 1, Cỡ tôm
thu hoạch bình quân 12g/con.
2. Về mặt kinh tế:
Với quy mô 1,3ha tổng thu với sản lượng 16.815kg, năng suất bình quân
12,9tấn/ha, tổng lợi nhuận mô hình là: 417.311.000 đồng.
3. Về mặt xã hội:
- Việc sử dụng chế phẩm sinh học giúp giảm chi phí đầu tư, giảm ô nhiễm môi
trường và giá trị sản phẩm tăng cao, nên hiện nay việc sử dụng chế phẩm sinh học
trong nuôi tôm đang được bà con ở Bến Tre sử dụng rộng rãi góp phần quan trọng
giúp ổn định nghề nuôi tôm.
Bảng 2.3. Các doanh nghiệp chế biến thủy sản ở Bến Tre năm 2010
Tên
nhà máy
Nội dung
Công Ty CP
XNK Lâm
thủy sản (năm
2010)
Công Ty CP
XNK Thủy
sản (năm
2010)
Công Ty CP
Thủy sản
Bến Tre
(năm 2010)
Xí Nghiệp
chế biến
thủy sản Ba
Tri (năm
2010)
Công Ty CP
Thủy sản
Nam Bộ
(năm 2010)
Công Ty
TNHH Đồng
Bằng Xanh
(năm 2010)
Tổng Năm
2010
Công
suất thiết
kế (TP) 20.000 18.000 9.000 2.000 5.000 5.000 59.000
Thu mua
nguyên
liệu 9,864.96 22,751.18 6,864.94 1,854.36 1,660.27 1,792.88 44,788.58
- Cá Tra 9,756.16 17,351.25 3,757.92 1,660.27 1,792.88 34,318.47
- Nghêu 108.80 5,399.93 3,107.02 8,615.75
- Thủy
sản khác 1,854.36 1,854.36
Thành 4,300.80 9,985.21 4,024.17 1,281.56 592.95 681.43 20,866.12
phẩm TS
- Cá Tra 4,200.52 5,195.30 1,153.60 592.95 681.43 11,823.79
- Nghêu 100.28 4,788.91 2,870.57 7,759.76
- Thủy
sản KHác 1.01 1,281.56 1,282.57
Sản phẩm
TS XK 7,514.18 9,953.84 4,275.74 1,287.79 592.95 637.14 24,261.65
- Cá Tra 7,378.15 5,666.14 1,111.69 592.95 637.14 15,386.08
- Nghêu 136.03 4,283.65 3,164.05 7,583.73
- Tôm sú 2.00 2.00
- Thủy
sản KHác 2.05 1,287.79 1,289.84
Giá trị
xuất khẩu 15,388,493.59 25,291,296.86 9,395,985.10 4,006,538.01 1,152,701.00 1,085,000.00 56,320,014.56
- Cá Tra 15,094,145.59 14,439,013.48 2,588,032.60 1,152,701.00 1,085,000.00 34,358,892.67
- Nghêu 294,348.00 10,813,633.38 6,807,952.50 17,915,933.88
- Tôm sú 28,400.00 28,400.00
- Thủy
sản Khác 10,250.00 4,006,538.01 4,016,788.01
Thu hoạch cá Chế biến cá
Fillet Cá tra
Thu hoạch tôm Chế biến Tôm sú
Thu hoạch nghêu ở Bến Tre
Chế biến nghêu xuất khẩu
Nuôi cá ao
Mô hình nuôi cá tra xuất khẩu ở Bến Tre
Bè nuôi cá trên sông
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuy_san_ben_tre_hien_trang_va_dinh_huong_phat_trien_1769.pdf