Quá trình phân tích và đánh giá cho thấy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Quốc tế Việt Nam - VIBank phát triển mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng. Mặc dù hoạt
động cho vay và đầu tư chiếm tỷ trọng lớn xong mức độ rủi ro vẫn ở trạng thái an toàn và
có thể kiểm soát được. Tuy nhiên Ngân hàng VIbank cần phải đề phòng các biến động
kinh tế xảy ra. Và từ đó có biện pháp phòng tránh rủi ro kịp thời.
50 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3756 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản và giải pháp để lượng hoá được nó, là vấn đề sống còn của một ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năng
thanh toán và đi đến phá sản
Ngày nay, thị trường tiền tệ phát triển với nhiều công cụ phong phú, đa dạng, tiện
dụng và hiệu quả,, chính vì vậy nhiều Ngân hàng cho rằng có thể đi vay được một lượng
vốn lớn tại bất kì thời điiểm nào để đáp ứng được nhu cầu thanh khoản cần thiết, do đó đã
coi nhẹ việc duy trì một lượng tài sản thanh khoản nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản
thường xuyên của Ngân hàng.
2. Nguyên nhân làm phát sinh rủi ro thanh khoản
2.1. Những ngyên nhân tiền đề
Có ba nguyên nhân chính khiến Ngân hàng đối mặt với rủi ro thanh khoản thường
xuyên là:
Nguyên nhân thứ nhất: Ngân hàng huy động và đi vay vốn với thời hạn ngắn, và cứ
tuần hoàn chúng để sử dụng cho vay với thời hạn dài hơn. Do đó, nhiều Ngân hàng phải
đối mặt với sự không trùng khớp về thời hạn đến hạn giữa tài sản có và tài sản nợ. Thực tế
là Ngân hàng thường có một tỉ lệ đáng kể tài sản nợ, có đặc điển là phải được hoàn trả tức
thời nếu người gửi có nhu cầu, như tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn có thể rút
trước thời hạn, tài khoản NOW… do đó Ngân hàng luôn phải sẵn sàng thanh khoản.
Nguyên nhân thứ hai: Sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi lãi suất.
Khi lãi suất tăng, nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tiềm kiếm nơi gửi khác có mức lãi suất
cao hơn. Những người có nhu cầu tín dụng sẽ hoãn lại, hoặc rút hết số dư hạn mức tín
dụng với mức lãi suất thấp đã thoả thuận. Như vậy thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến luồng
tiền gửi cũng như luồng tiền vay, và cuối cùng là đến thanh khoản của Ngân hàng. Ngoài
ra lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thị giá của các tài sản mà Ngân hàng đem bán để
tăng thanh khoản, và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí đi vay trên thị trường tiền tệ của
Ngân hàng.
Nguyên nhân thứ ba: Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách
hoàn hảo. Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm sói mòn niền tin của dân chúng vào Ngân
hàng. Nếu như vào một buổi sáng các quầy chi trả tiền hay các máy trả tiền tự động của
Ngân hàng đóng cửa với lí do là thiếu tiền mặt tạm thời, và không thể thanh toán các tờ séc
chuyển đến cũng như những khoản tiền gửi đến hạn thì Ngân hàng đó đứng trước nguy cơ
phá sản và nếu có vực lại được thì một phần nào đó cũng giảm bớt lòng tin gửi tiền của
khách hàng. Một trong những việc quan trọng đối với nhà quản lí Ngân hàng là luôn liên
hệ chặt chẽ với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn và những khách hàng đang còn
hạn mức tín dụng lớn chưa sử dụng để biết được kế hoạch của họ, khi nào thì rút tiền và
rút bao nhiêu để có phương án thanh khoản thích hợp.
2.2. Nguyên nhân từ hoạt động
Rủi ro thanh khoản có thể phát sinh từ hoạt động bên tài sản nợ hay bên tài sản có của
Ngân hàng.
Nguyên nhân bên tài sản nợ: rủi ro thanh khoản có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi
những người gửi tiền thực hiện rút tền ngay lập tức. Khi những người gửi rút tiền đột ngột,
buộc ngân hàng phải đi vay bổ sung hoặc bán bớt tài sản thanh khoản để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản.Trong tất cả các nhóm tài sản có, thì tiền mặt là phương tiện đầu tiên và trực
tiếp để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Nhưng đáng tiếc là tiền mặt là tài sản không đem lại
thu nhập lãi suất cho Ngân hàng, do đó các Ngân hàng có xu hướng giảm thiểu tài sản có ở
dạng tiền mặt. Vì vậy để thu được thu nhập từ lãi suất, các Ngân hàng phải đầu tư tiền vào
các tài sản ít thanh khoản hơn hoặc những tài sản có thể chuyển hoá thành tiền, nhưng chi
phí để chuyển hoá thành tiền ngay lập tức với các tài sản khác nhau thì rất khác nhau. Khi
phải bán một tài sản ngay lập tức thì giá của nó có thể thấp hơn rất nhiều so với trường hợp
có thời gian để tìm kiếm người mua và thương lượng về giá. Kết quả là một số tài sản chỉ
có thể chuyển hoá thành tiền ngay lập tức tại mức giá bán rất thấp, do đó có thể đe doạ đến
khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng. Ngoài thanh lý tài sản Ngân hàng có thể tìm
kiếm các nguồn vốn bổ sung thông qua việc vay trên thị trường tiền tệ.
Nguyên nhân bên ngoài tài sản có: Rủi ro thanh khoản phát sinh liên quan đến các
cam kết tín dụng. Một cam kết tín dụng được người vay tiền có quyền hành rút tiền bất cứ
lúc nào trong thời hạn của nó. Khi một cam kết tín dụng được người vay thực hiện, thì
ngân hàng phải đảm bảo có đủ tiền ngay tức thời để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nếu
không Ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản. Tương tự như bên tài sản nợ, để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản bên tài sản có, Ngân hàng có thể giảm số dư tiền mặt, chuyển
hoá các tài sản có khác thành tiền mặt, hoặc đi vay các nguồn vốn bổ xung trên thị trường
tiền mặt.
2.3. Một só biện pháp nghiệp vụ để phòng tránh rủi ro thanh khoản
2.3.1. Xử lí rủi ro thanh khoản phát sinh bên ngoài tài sản nợ
Trên bảng cân đối tài sản nợ của Ngân hàng, phần lớn tài sản nợ có đặc điển chung là
ngắn hạn, như tiền gửi không kì hạn, và các loại tiền gửi ngắn hạn khác, trong khi đó,
phần lớn tài sản có lại có thời hạn dài hơn, như tín dụng, các khoản đầu tư, cho thuê…Đối
với tiền gửi không kì hạn, người gửi có thể rút tiền bất cứ lúc nào vào những ngày làm việc
của Ngân hàng. Như vậy, về mặt lí thuyết, nếu một Ngân hàng có tỉ trọng lớn về tiền gửi
không kì hạn, thì nó luôn phải sẵn sàng đối phó với tình huống khách hàng có thể rút tiền
bất cứ lúc nào.
Trên thực tế các Ngân hàng đều biết rằng, trong điều kiện bình thường thì chỉ có một
tổng số ít trong tổng số những người gửi tiền có nhu cầu rút tiền hằng ngày. Do đó phần
lớn số tiền dư gửi hằng ngày trở thành số tiền dư gửi thường xuyên hằng ngày, cung cấp
nguồn vốn dài hạn cho Ngân hàng. Đồng thời, những nhu cầu rút tiền gửi hằng ngày, được
cân đối chủ yếu bằng các khoản tiền gửi mới, và các khoản thu nhập từ hoạt động Ngân
hàng.
Có hai phương án chính để Ngân hàng giải quyết rủi ro thanh khoản là:
(1). Thông qua quản lí tài sản nợ.
(2). Là thông qua quản lí tài sản có.
Theo truyền thống, Ngân hàng thường dựa vào quản lí tài sản có, nhưng ngày nay
các Ngân hàng, đặc biệt là các Ngân hàng lớn thường sử dụng phương án quản lí tài sản nợ
thông qua việc tiếp cận thị trường tiền để tăng nguồn vốn tín dụng tức thời đáp ứng nhu
cầu thanh khoản của Ngân hàng.
2.3.2. Phương pháp quản lí tài sản nợ
Phương pháp quản lí tài sản nợ là việc ngân hàng tiếp cận với thị trường tiền tệ để
tăng vốn tức thời bằng các khoản tín dụng ngắn hạn, bao gồm thị trường chính thức (giao
dịch với NHTW), thị trường Interbank và hợp đồng mua lại. Ngoài ra, Ngân hàng có thể
thực hiện một phương án khác là Ngân hàng có thể phát hành kì phiếu ngắn hạn, hay phát
hành một số trái phiếu có thời hạn dài. Nhưng phương pháp này có một hạn chế là chi phí
của nó rất cao. Vì trên thị trường Iterbank là thị trường bán buôn nên lãi suất của nó cao
hơn so với lãi suất trên thị trường bán lẻ.
Biện pháp quản lí tài sản nợ không làm thay đổi quy mô bảng cân đối tài sản và kết
cấu tài sản có, mà chỉ làm thay đổi kết cấu tài sản nợ. Do đó, nếu Ngân hàng có một
phương pháp quản lí, tài sản nợ hiệu quả thì bên tài sản nợ sẽ không bị ảnh hưởng khi
khách hàng rút tiền bất thường. Đây là lí do tại sao ngày nay, các kĩ thuật quản lí tài sản nợ
lại phát triển nhanh và nhiều đến vậy. Đặc biệt với sự phát triển của thị trường chứng
khoán là nguồn cung cấp nguồn vốn huy động cho Ngân hàng khi cần.
2.3.3. Phương pháp quản lí tài sản có (chuyển hoá tài sản)
Thay vì vay trên thị trường bán buôn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, ngân hàng có
thể chuyển hoá một bộ phận tài sản thanh khoản, Ngân hàng có thể chuyển thành tiền mặt.
Một tài sản được coi là tài sản thanh khoản thì phải đáp ứng được các điều kiện sau:
- Có thể chuyển hoá thành tiền mặt nhanh chóng.
- Chi phí chuyển đổi thấp.
- Với giá cả tương đương với giá thị trường
- Được giao dịch trên thị trường hoàn hảo. Thị trường hoàn hảo là thị trường mà tại
mức giá nhất định của thị trường thì nhu cầu mua được đáp ứng, và có bao nhiêu hàng hoá
muốn bán đều được bán hết.
Tiền mặt là tài sản có tính thanh khản cao nhất. Nó có thể được giữ dưới dạng tiền
gửi tại NHTW, hay các tổ chức tín dụng khác, hay tại các quỹ dự phòng của Ngân hàng.
Tiếp đến là trái phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ. Việc duy trì một lượng tài sản thanh
khoản, một mặt làm giảm được rủi ro thanh khoản, mặt khác làm cho Ngân hàng phải chịu
chi phí cơ hội, do việc tài sản thanh khoản mang lại thu nhập thấp cho Ngân hàng. Nhưng
việc Ngân hàng duy trì quá ít tài sản thanh khoản sẽ khiến Ngân hàng đối mặt với rủi ro rút
tiền và các cam kết tín dụng.
Như vậy, ngân hàng luôn phải đánh đổi giữa việc đảm bảo khả năng thanh khoản với
lợi nhuận. Việc nắm giưa tài sản thanh khoản đảm bảo cho Ngân hàng giảm thiểu rủi ro
thanh khoản với lợi nhuận. Việc nắm giữ tài sản thanh khoản đảm bảo cho Ngân hàng
giảm thiểu rủi ro thanh khoản, nhưng đem lại lợi nhuận thấp. Những tài sản ít thanh khoản
có thu nhập cao nhưng lại làm giảm khả năng thanh khoản của Ngân hàng, đặt Ngân hàng
vào rủi ro thanh khoản cao khi khách hàng rút tiền và khi các cam kết tín dụng được thực
hiện.
2.3.4. Xử lí rủi ro thanh khoản phát sinh bên tài sản có
Sự rút tiền quá mức có thể gây nên những vấn đề thanh khoản cho Ngân hàng. Tương
tự như vậy, khi những người vay tiền thực hiện các cam kết tín dụng hay sử dụng cũng có
thể gây cho Ngân hàng gặp phải những vấn đề về thanh khoản.
3. Chiến lược quản lí tài sản nợ
3.1. Chiến lược phát triển ổn định ở thị trường bán lẻ
Chiến lược quản lí tài sản nợ đối với hầu hết các Ngân hàng là phát triển vững chắc
các thị trường bán lẻ. Những khoản tiền bán lẻ (các khoản tiền gửi của khách hàng cá nhân
và tổ chức kinh tế) là nguồn vốn chiến lược chính hình thành sức mạnh của Ngân hàng,
bởi vì chúng có đặc điểm là ổn định trong dài hạn và có chi phí thấp hơn trong thị trường
bán buôn.
Xét về mặt kì hạn, nguồn vốn bán lẻ bao gồm nhiều tiền gửi không kì hạn, tiền gửi
tiết kiệm, tiền gửi không kì hạn có thể rút ra bất kì lúc nào, tiền gửi có kì hạn là ngắn hoặc
có thể rút ra trước hạn. Nhưng trong thực tế, phần lớn số dư của nguồn vốn bán lẻ lại ổn
định thường xuyên như nguồn vốn dài hạn vì người gửi tiền chỉ rút tiền trong những
trường hợp bất thường.
Bên cạnh những ưu điểm và có chi phí thấp, chiến lược này có nhược điểm là phải
chịu chi phí cơ sở hạ tầng cao. Để thu hút được nguồn vốn khách hàng, thì Ngân hàng
phải có mạng lưới chi nhánh rộng khắp, cung cấp được những dịch vụ tốt nhất, có hệ thống
thông tin điện tử để duy trì và phát triển thị trường bán lẻ. Ngoài ra cuộc chiến tranh lãi
xuất với các Ngân hàng đòi hỏi Ngân hàng phải luôn có những phương án khả thi để đối
phó với những thay đổi trên thị trường.
Và Ngân hàng luôn luôn thường xuyên đầu tư mở rộng đúng mức đối với thị trường
bán lẻ.
3.2. Chiến lược đa dạng hoá nguồn vốn
Việc đa dạng hoá nguồn vốn nhằm giảm sự phụ thuộc vào bất kì một thị trường nào,
khu vực địa lí nào, công cụ huy động nào, kỳ hạn nào, khách hàng nào hay đồng tiền nào.
Khi thị trường biến động, việc phụ thuộc vào một số ít nguồn huy động sẽ làm cho Ngân
hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn tại thời điểm đó. Khi nguồn vốn của ngân
hàng được đa dạng hoá cao, Ngân hàng được đảm bảo tốt hơn về thanh khoản trong mọi
điều kiện của thị trường. Tuy nhiên chi phí vốn cũng cao hơn.
Ngày nay, ngày càng có nhiều công cụ cho các ngân hàng huy động vốn trong một
thời gian ngắn như:
- Nguồn vốn huy động có thể từ thị trường liên ngân hàng, các tổ chức phi tín dụng
như bảo hiểm, tài chính, bưu điện…
- Huy động từ nhiều loại khách hàng: khách hàng cá nhân, công ty vừa và nhỏ, công
ty liên doanh với nước ngoài, tổng công ty, công ty quốc gia…
- Từ thị trường chứng khoán với việc Ngân hàng phát hành cổ phiếu, trái phiếu của
mình để huy động vốn.
3.3. Chiến lược tăng cường nguồn vốn dài hạn có lãi suất cố định
Danh mục tài sản nợ của các Ngân hàng hầu hết là thiếu hụt các nguồn vốn dài hạn có
lãi suất cố định. Đó là sự không yêu thích đầu tư dài hạn của một bộ phận lớn các nhà đầu
tư. Điều này càng thể hiện rõ khi lãi suất biến động và tỉ lệ lạm phát không chắc chắn. kết
quả là Ngân hàng đã dùng vốn ngắn hạn để tài trợ cho các khoản tín dụng dài hạn. Điều
này tạo ra rủi ro thanh khoản và các khó khăn trong việc thường xuyên phải tìm ra nguồn
vốn mới thay thế.
Nhận rõ sự chênh lệch về kì hạn giữa tài sản có và tài sản nợ. Các nhà quản lí Ngân
hàng đã tích cực tìm kiếm danh mục tài sản nợ có kì hạn dài hơn. Một danh mục tài sản nợ
có kì hạn dài sẽ cho phép Ngân hàng tránh được sự không chắc chắn về nguồn vốn trong
tương lai, giảm được tài sản dự trữ thu nhập thấp, và giải quyết được chi phí liên quan đến
việc phải tuần hoàn thường xuyên nguồn vốn ngắn hạn, đông thời do lãi suất cố định chi
phí vốn là biết trước, điều này cho phép Ngân hàng tránh được rủi ro lãi suất (khi lãi suất
tăng) và có phương án kinh doanh có hiệu quả. Chiến lược nguồn vốn dài hạn với lãi suất
cố định còn giúp Ngân hàng tránh được những ảnh hưởng xấu khi thị trường vốn bất ổn,
và không bị tổn thương trước những tin đồn xấu liên quan đến lợi ích của Ngân hàng.
Nếu quá trình thực hiện chiến lược nguồn vốn dài hạn với lãi xuất cố định bộc lộ rủi
ro lãi suất (khi lãi suất giảm), nhà quản lí Ngân hàng có thể sử dụng các công cụ phòng
ngừa như hoán đổi lãi suất để đạt được lãi suất mong muốn.
Có nhiều phương pháp khác nhau để Ngân hàng tăng được kì hạn của danh mục tài
sản nợ. Ví dụ trên thị trường bán lẻ, áp dụng chính sách lãi suất dài hạn hấp dẫn hơn hẳn
so vói ngắn hạn. Tuy nhiên việc xác định mức lãi suất tối ưu là một vấn đề hết sức phức
tạp, bởi vì vấn đề phức tạp cần giải quyết là: với mức lãi suất ngắn hạn đang áp dụng,
khách hàng gửi tiền đang chấp nhận một cách bình thường, vậy mức lãi suất dài hạn phải
là bao nhiêu để:
- Những người gửi tiền tự nguyện chuyển từ đầu tư ngắn hạn sang dài hạn.
- Ngân hàng vẫn đạt được mục đích kinh doanh có lãi bình thường, tức là có sự đánh
đổi giữa một bên là chi phí vốn tăng và bên kia là giảm được tài sản dự trữ thu nhập thấp,
giảm được nguồn vốn ngắn hạn và giảm được rủi ro thanh khoản.
Một phương án khác là tăng mức lãi suất đối với nguồn gửi không kì hạn để ổn định
số dư của con số này. Tuy nhiên, trong thực tế các Ngân hàng thường không áp dụng
phương pháp này, trừ khi nguồn vốn này giảm sút nghiêm trọng. Lý do là lãi suất tiền gửi
không kì hạn tăng, làm tăng chi phí lãi suất đối với cả số dư không kì hạn hiện hành và số
dư huy động mới tăng thêm, trong khi đó lãi suất tiền gửi có kì hạn chỉ làm tăng chi phí lãi
suất đối với các khoản huy động mới.
Trên thị trường bán buôn mỗi Ngân hàng có thể tăng nguồn vốn dài hạn có lãi suất cố
dịnh bằng cách phát hành trái phiếu. Để thông vốn thông qua phát hành trái phiếu Ngân
hàng phải được xếp hạng tín nhiệm cao, hay phải có danh tiếng trên thị trường.
Như vậy vấn đề quản lí tài sản thanh khoản và quản lí tài sản nợ đối với Ngân hàng
có một quan hệ với nhau. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn số lượng tài sản có
làm dự trữ thanh khoản. Một Ngân hàng có quyền quản lí tài sản nợ để tác động tới rủi ro
rút vốn. Tuy nhiên, để giảm rủi ro rút vốn thì chi phí của ngân hàng thường tăng, vì những
nguồn vốn có rủi ro rút vốn thấp thường có chi phí cao, và các nguồn vốn có rủi ro cao thì
có chi phí thấp.
Các chiến lược quản lí tài sản nợ đều thể hiện một quy luật đánh đổi: thu nhập và khả
năng thanh khoản.
4. Lượng hoá rủi ro thanh khoản
4.1. Phương pháp tiếp cận cung cầu thanh khoản
Một trong những phương pháp ước lượng yêu cầu thanh khoản là phân tích mô hình
cung cầu thanh khoản.
4.1.1. Cầu thanh khoản
* Khách hàng rút tiền gửi: đây là nhu cầu thanh khoản có tính thường xuyên, tức thòi,
bao gồm các loại tiền gửi không kì hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn có thể rút
tiền trước hạn. Trong đó, tiền gửi không kì hạn và tiền gửi thanh toán, ngân hàng luôn phải
chú ý đảm bảo một khoản tiền mặt tại quỹ để đáp ứng nhu cầu thanh toán từ tài khoản này.
* Các cam kết tín dụng và các hạn mức tín dụng: Đây là các khoản tín dụng mà Ngân
hàng cam kết cho khách hàng vay trong tương lai. Khi đến hạn hay có yêu cầu của khách
hàng, Ngân hàng cần phải đáp ứng kịp thời để tạo uy tín và duy trì quan hệ với khách
hàng, đặc biệt là với khách hàng chất lượng.
* Hoàn trả nợ vay: Là khoản tiền mà Ngân hàng phải hoàn trả cho các khoản đi vay
từ các tổ chức kinh tế, cá nhân, các tổ chức tín dụng khác từ NHTW,…
* Chi phí hoạt động và trả thuế: Bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động
quản lí, tiền lương, tiền bảo hiểm, tiền mua sắm, tiền trả các loại thuế.
* Thanh toán cho cổ đông:Yếu tố thời điểm của cầu thanh khoản là hết sức quan
trọng.Nhu cầu thanh khoản có thể phát sinh trong ngắn hạn. Đó có thể là một khách hàng
có số dư tiền gửi không kì hạn ở Ngân hàng rút tiền, hay nhu cầu thanh khoản thường
xuyên nhất là tài khoản tiền gửi thanh toán. Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản này Ngân
hàng có thể định lượng tiền mặt tại quỹ hay gửi tại NHTW, hay bán các tài sản thanh
khoản…
Nhu cầu thanh khoản phát sinh trong dài hạn: bao gồm những nhu cầu có tính thời
vụ, chu kì hay xu hướng. Ví dụ sẽ có làn sóng rút tiền vào mùa hè để chi tiêu cho các kì
nghỉ và chuẩn bị cho các con đi học, hay mua sắm vào các dịp lễ tết…Để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản này Ngân hàng phải có kế hoạch trong dài hạn, ngoài các khoản cung thanh
khoản thường xuyên, Ngân hàng càng tăng cường tích trữ các tài sản thanh khoản hay sử
dụng những nguồn vốn dài hạn, các hạn mức dài hạn với các Ngân hàng khác…
4.1.2. Cung thanh khoản
Bao gồm:
- Tiền gửi mới của khách hàng: Đây được xem là nguồn cung thanh khoản quan trọng
nhất của Ngân hàng để nhu cầu thanh khoản thường xuyên. Với những đặc điểm dùng vốn
ngắn hạn để tài trợ cho tài sản có dài hạn, việc huy động thêm được các nguồn vốn mới rất
là tốt đối với Ngân hàng.
- Khách hàng hoàn trả tín dụng: Đây được xem như là nguồn cung thanh khoản quan
trong thứ hai. Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của Ngân hàng, mang lại nguồn thu
lớn nhất cho Ngân hàng. Nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro cao, ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán cuối cùng của Ngân hàng. Nếu như mọi khoản tín dụng đều được thanh toán đúng hạn
thì không những đảm bảo kinh doanh, mà còn là nguồn cung thanh khoản lớn cho Ngân
hàng.
- Đi vay trên thị trường tiền tệ: Ngân hàng có thể tăng nguồn cung vốn thanh khoản
bằng cách đi vay trên thị trường tiền tệ, bao gồm các khoản vay mới, gia hạn và tuần hoàn
nợ vay…Các giao dịch diễn ra giữa các Ngân hàng với các Ngân hàng khác hay với
NHTW.
- Thu nhập bán từ tài sản: Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, Ngân hàng có thể chuyển
hoá một phần tài khoản thanh khoản thành tiền mặt. Tài sản thanh khoản chủ yếu của
Ngân hàng chủ yếu bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTW, tiền gửi không kì hạn
hoặc các tổ chức tín dụng khác, trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc.
- Thu nhập từ cung cấp các dịch vụ Ngân hàng: Là thu nhập từ việc cung cấp các dịch
vụ như bảo lãnh, thanh toán, tư vấn.
4.1.3. Trạng thái thanh khoản ròng
Trạng thái thanh khoản ròng (Net liquidity position – NLP) là chênh lệch giữa cung
và cầu thanh khoản tại một thời điểm xác định.
NPL = cầu thanh khoản – cung thanh khoản
Nếu cầu vượt cung (NPL<0), xảy ra tình trạng thâm hụt thanh khoản. Nhà quản lí
ngân hàng cần phải xem xét, và quyết định bổ sung nguồn cung thanh khoản kịp thời với
các chi phí thấp.
Nếu cung vựot cầu (NLP>0), xảy ra tình trạng thặng dư thanh khoản. Nhà quản lí
Ngân hàng phải đầu tư vào các khoản thặng dư cho tới khi chúng cần sử dụng để thanh
khoản trong tương lai.
Một thực tế thường xuyên xảy ra là hiếm khi cung và cầu lại bằng nhau tại một thời
điểm nào. Điều này hàm ý, Ngân hàng phải thường xuyên đối mặt và xử lí các tình trạng
thâm hụt thanh khoản hay thặng dư thanh khoản.
Giải quyết vấn đề thanh khoản chứa đựng sự đánh đổi giữa “tính thanh khoản” và
“khả năng sinh lời” của Ngân hàng. Để có khả năng thanh khoản cao, Ngân hàng phải
nắm giữ các tài sản thanh khoản, mà thường đem lại thu nhập thấp hoặc không thu nhập
cho Ngân hàng.
4.2. Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản
4.2.1 Chỉ số về trạng thái tiền mặt
Trạng thái tiền mặt = tiền mặt và tiền gửi ở các tổ chức tín dụng / tổng tài sản.
Một tỉ lệ tiền mặt cao sẽ giúp cho Ngân hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh
khoản nhanh chóng.
4.2.2. Chỉ số về chứng khoán thanh khoản
Là tỉ số giữa chứng khoán lỏng và tổng tài sản, nắm giữ một tài sản chứng khoán lỏng
cũng tăng khả năng thanh khoản của Ngân hàng.
4.2.3. Tỉ lệ “cam kết tín dụng/ tổng tài sản”
Tỉ lệ này cao phản ánh nhu cầu thanh khoản cũng cao. Cũng có nghĩa là Ngân hàng
sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản cao.
4.2.4. Chỉ tiêu tiền nóng
Chỉ tiêu tiền nóng = tiền nóng bên tài sản có/ tiền nóng bên tài sản nợ.
Tiền nóng là các loại tiền nhạy cảm với lãi suất, thường bao gồm tiền mặt, tiền gửi
không kì hạn, chứng khoán chính phủ ngắn hạn, và các tài sản có thể chuyển hoá thành
tiền mặt trong ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu tiền nóng càng cao thì Ngân hàng được xem là thanh
khoản.
4.2.5. Chỉ tiêu tiền gửi thường xuyên
Chỉ tiêu tiền gửi thường xuyên = tiền gửi thường xuyên/ tổng tài sản nếu chỉ tiêu này
càng lớn thì Ngân hàng được xem như thanh khoản.
4.2.6. Chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi
Chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi = tiền gửi không kỳ hạn/ tiền gửi có kì hạn.
Chỉ tiêu này càng lớn thì nhu cầu thanh khoản đối với một ngân hàng càng tăng. Rủi
ro thanh khoản theo đó cũng tăng.
4.2.7. Chỉ tiêu năng lực cho vay
Năng lực cho vay= nợ quá hạn/ tổng tài sản.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi của Ngân hàng. Nếu các khoản nợ quá hạn
tăng có thể ảnh hưởng đến nguồn cung thanh khoản. Do đó, nếu tỉ lệ này tăng thì rủi ro
thanh khoản cũng tăng.
4.3. Các tiêu chí tổng hợp đánh giá thanh khoản-các tín hiệu từ thị trường
i. Sự tin tưởng của dân chúng: có bằng chứng về Ngân hàng đánh mất niềm tin của
người gửi tiền, bởi vì các cá nhân hay tổ chức kinh tế đều lo ngại ngân hàng không đủ tiền
mặt và không có khả năng hoàn trả tiền gửi.
ii. Sự biến động của thị giá cổ phiếu do Ngân hàng phát hành: thị giá cổ phiếu giảm vì
các nhà đầu tư tự nhận thấy ngân hàng đang đứng trước một khủng hoảng thanh khoản.
iii. áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn thị trường: có bằng chứng cho thấy ngân
hàng áp dụng mức lãi suất thị trường một các bất thường. Hay nói một cách khác thị
trường đòi hỏi phần bù rủi ro cao dưới hình thức áp dụng mức chi phí vốn vay cao: bởi vì
Ngân hàng được xem là đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng thanh khoản.
iv. Chịu lỗ khi bán tài sản: có bằng chứng Ngân hàng phải bán vội vã tài sản của mình
và chịu lỗ lớn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Việc chuyển đổi tài sản thành tiền mặt của
Ngân hàng có mặt thường xuyên.
v. Đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cam kết tín dụng: Ngân hàng có khả năng đáp ứng
đúng hẹn và đầy đủ các cam kết tín dụng? Nhu cầu xin vay của những khách hàng có hệ số
tín nhiệm cao có được giải quyết?
vi. Vay NHTW: Ngân hàng buộc phải vay NHTW với khối lượng lớn và thường xuyên
hơn.
Chương 4: Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản của Ngân
hàng Quốc tế Việt Nam- VIB
1. Giới thiệu
Đối với bất kỳ một Ngân hàng nào, khả năng thanh toán tức thời là hết sức quan
trọng. Bên tài sản nợ của Ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán chiếm
tỷ trọng lớn bởi chi phí vốn của nó rất thấp. Nhưng việc nắm giữ tỷ trọng lớn loại tiền gửi
này cũng đồng nghĩa với việc Ngân hàng thường xuyên phải đối mặt với tình huống người
gửi tiền có thể rút bất kỳ lúc nào và với khối lượng là bao nhiêu. Nếu giữ được khả năng
thanh toán tức thời thì Ngân hàng sẽ lấy được niềm tin của người gửi tiền. Như vậy, khả
năng thanh toán tức thời liên quan đến sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng. Trong
chuyên đề này em xin giới thiệu một phương pháp đo lường hệ số thanh khoản của Ngân
hàng. Đó là bằng mô hình hồi quy trong kinh tế lượng kết hợp với việc sử dụng các công
cụ toán học để ước lượng hệ số thanh khoản của Ngân hàng Quốc tế Việt Nam- VIBank.
2. Tỷ lệ thanh khoản
Nguồn cung chính mà Ngân hàng sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời
chủ yếu là tiền mặt và chứng khoán lỏng. Và để đo lường khả năng thanh khoản nhanh của
Ngân hàng ta có thể sử dụng tỷ số giữa “ Trạng thái tiền mặt + chứng khoán lỏng ” và
“tiền gửi không kỳ hạn” + “tiền gửi thanh toán”.
- Trạng thái tiền mặt của Ngân hàng bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTW,
tiền gửi không kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng khác.
- Chứng khoán lỏng của Ngân hàng bao gồm: Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu kho
bạc.
Tỷ số giữa “ Trạng thái tiền mặt + chứng khoán lỏng ” và“tiền gửi không kỳ hạn” +
“tiền gửi thanh toán”, càng cao thì khả năng thanh khoản của Ngân hàng càng được đảm
bảo.
3. Mô hình ước lượng
Yt = 1 2tX
31tY
(1)
Trong đó:
Yt: là tỷ số giữa “ Trạng thái tiền mặt + chứng khoán lỏng ” và “tiền gửi không kỳ
hạn” + “tiền gửi thanh toán”, cho ta thấy khả năng sẵn sàng thanh toán của Ngân hàng
trong trường hợp người gửi tiền thực hiện rút tiền với khối lượng lớn.
Nếu tỷ lệ này lớn hơn hoặc bằng 1, Ngân hàng có đủ khả năng thanh toán trong
trường hợp xấu nhất.
Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1, Ngân hàng cần phải xem xét trên thị trường, xem có động
thái nào khiến người gửi tiền sẽ rút tiền đồng loạt hay không để từ đó có sự chuẩn bị phù
hợp.
Xt: là tỷ số giữa “đầu tư” và “tổng tài sản. Nếu như Ngân hàng sử dụng nhiều tài sản
hơn để đàu tư sẽ làm giảm bớt lượng tiền mặt mà Ngân hàng có. Ngân hàng là một đơn vị
kinh doanh mang tính chất đặc thù. Cũng như các doanh nghiệp khác, Ngân hàng luôn tìm
cách để tối đa hoá lợi nhuận của mình. Nhưng Ngân hàng khác doanh nghiệp kinh doanh
thông thường ở chỗ Ngân hàng luôn phải đánh đổi giữa thu nhập cao và khả năng thanh
toán của mình. Nếu như trong một thời kỳ Ngân hàng chú trọng vào kinh doanh để đạt lợi
nhuận cao( tăng đầu tư) thì khả năng thanh khoản của Ngân hàng sẽ thấp. Ngược lại, để
đảm bảo khả năng thanh khoản cao, Ngân hàng tăng cường nắm giữ các tài sản có tính
lỏng cao, là những tài sản đem lại thu nhập thấp cho Ngân hàng. Do đó khi tỷ lệ này tăng(
X tăng ) thì biến phụ thuộc Yt sẽ giảm, hệ số 2 được kỳ vọng là mang dấu (-).
Yt-1: là biến trễ một thời kỳ của biến phụ thuộc Yt. Nếu thời kỳ trước Ngân hàng có tỷ
lệ thanh toán nhanh nhất định thì ở thời kỳ sau nó sẽ được duy trì hoặc tăng lên. Do đó hệ
số 3 được kỳ vọng là mang dấu (+).
t: là thời gian tính theo tháng (bắt đầu từ tháng 1/2003 đến 12/2006)
4. Ước lượng mô hình bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất
4.1. Mô hình:
Biến đổi mô hình (1) trở thành:
Log (Yt) = log( 1 ) + 2 log(Xt) + 3 log(Yt-1)
Đặt log( 1 ) = ta được:
Log (Yt) = + 2 log(Xt) + 3 log(Yt-1)
Mô hình hồi quy mẫu có dạng:
Log (Yt) = + 2 log(Xt) + 3 log(Yt-1) + Ut (2)
(Ut là sai số ngẫu nhiên)
4.2. Giả thiết:
1. Các biến độc lập là các biến xác định và giá trị của chúng là các biến số đã được
biết trước.
2. Với bất kỳ giá trị nào của biến độc lập thì ảnh hưởng trung bình của yếu tố ngẫu
nhiên hay của tất cả các yếu tố không có mặt trong mô hình đến biến phụ thuộc là không
đáng kể. Tức là:
E(U/X=Xi) = E(Ui) = 0 (với i)
3. Phương sai của các yếu tố ngẫu nhiên và phương sai của các yếu tố khác là đồng
đều.
Var(U/X=Xi) = Var(Ui) =
2 (với i).
3. Các yếu tố ngẫu nhiên không tương quan với nhau.
Cov(Ui,Uj) = E(Ui,Uj) = 0 (với i).
4. Yếu tố ngẫu nhiên và biến độc lập không tương quan với nhau. Sai số không ảnh
hưởng tới biến độc lập.
Cov(U,X) = 0
4.3. Kết luận:
Với các giả thiết 1-5 các ước lượng nhận được từ phương pháp bình phương nhỏ nhất
là các ước lượng tuyến tính, không chệch và có phương sai nhỏ nhất.
5. Kết quả ước lượng bằng EVIEWS
Từ kết quả ước lượng
trên ta thấy: với mức ý
nghĩa 5% thì các hệ số đều
có ý nghĩa về mặt kinh tế.
Điều này nói lên rằng các
biến được cho vào mô hình
giải thích sự thay đổi của
biến phụ thuộc.
Ta có phương trình
ước lượng:
LOG(Y) = -2,726644
– 0,008415*LOG(X) +
0,823963*LOG(Yt-1)
ý nghĩa của hệ số betas:
Dependent Variable: LOG(Y)
Method: Least Squares
Date: 04/25/07 Time: 00:44
Sample: 2003:02 2005:12
Included observations: 35
Convergence achieved after 5 iterations
Variable Coefficie
nt
Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(X) -
0.008415
0.021703 -0.387748 0.7008
C -
2.726644
0.763811 -3.569788 0.0012
AR(1) 0.823963 0.104089 7.915988 0.0000
R-squared 0.672735 Mean dependent
var
-
2.54504
4
Adjusted R-
squared
0.652281 S.D. dependent var 1.32867
8
S.E. of regression 0.783491 Akaike info
criterion
2.43170
2
Sum squared resid 19.64346 Schwarz criterion 2.56501
7
Log likelihood -
39.55478
F-statistic 32.8900
2
Durbin-Watson
stat
2.201162 Prob(F-statistic) 0.00000
0
Inverted AR Roots .82
2 = - 0,008415 .Khi giữ nguyên yếu tố trễ một thời kỳ của biến Y, nếu LOG(X)
tăng 1 đơn vị thì LOG(Y) giảm 0,008415 đơn vị. Phù hơp về mặt lý thuyết. Tỷ lệ đầu tư
trên tổng tài sản ảnh hưởng ngược chiều tới tỷ lệ thanh toán của Ngân hang.
3 = 0,823963. Khi giữ nguyên các yếu tố khác, nếu LOG(Yt-1) tăng 1 đơn vị thì
LOG(Y) tăng 0,823963 đơn vị. Điều này phù hợp về mặt lý thuyết. Tỷ lệ thanh toán của
Ngân hang ở thời trước trước sẽ tác động dương tới tỷ lệ thanh toán ở thời kỳ sau đó.
R2= 67,27 cho biết 67,27% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi các
biến LOG(X) và LOG(Yt-1).
6. Kiểm định các giả thiết của mô hình
6.1. Phương sai của sai số thay đổi
Kiểm định White
B1: Ước lượng mô hình (2) bằng phương pháp OLS. Thu được phần dư tương ứng
RESID.
B2: Ước lượng mô hình sau đây:
RESID2 = 1 + 2LOG(X) + 3( LOG(X)
2
B3: Kiểm định cặp giả thiết sau:
Ho: 2 = 3 =0 (phương sai của sai số không đổi)
H1: phương sai của sai số thay đổi
Bảng ước lượng EVIEWS:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 08/20/05 Time: 03:13
Sample(adjusted): 2003:02 2005:12
Included observations: 35 after adjusting endpoints
Variable Coefficie
nt
Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(X) 0.197431 0.127110 1.553228 0.1302
LOG(X)^2 0.005187 0.004124 1.257866 0.2175
C 1.119065 0.408967 2.736320 0.0101
R-squared 0.079381 Mean dependent
var
0.56124
2
Adjusted R-
squared
0.021842 S.D. dependent var 1.34306
9
S.E. of regression 1.328321 Akaike info
criterion
3.48752
4
Sum squared resid 56.46193 Schwarz criterion 3.62084
0
Log likelihood -
58.03167
F-statistic 1.37960
5
Durbin-Watson
stat
1.859288 Prob(F-statistic) 0.26624
5
Dựa vào kết quả ước lượng: với mức ý nghĩa 5% có giá trị P_value là 0,266245 (
kiểm định F). Chấp nhận giả thiết Ho.Hay phương sai của sai số là đồng đều.
Kiểm định tự tương quan
Giả thiết cần kiểm
định:
Ho: không tồn tại hiện
tượng tự tương quan
H1 : tồn tại hiện tượng
tự tương quan bậc nhất.
Dựa vào bảng ước
lượng: Sử dụng thống kê
F, giá trị P_value là
0,792632, với mức ý nghĩa
là 5% cho ta kết luận rằng
chấp nhận giả thiết Ho.
Hay không tồn tại hiện
Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 08/20/05 Time: 03:33
Presample missing value lagged residuals set to zero.
Variable Coefficie
nt
Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(X) 0.005604 0.022790 0.245874 0.8075
C 0.076461 0.804279 0.095068 0.9249
AR(1) -
0.056136
0.166895 -0.336358 0.7390
RESID(-1) -
0.015084
0.261130 -0.057764 0.9543
RESID(-2) 0.258509 0.236096 1.094930 0.2826
R-squared 0.054797 Mean dependent
var
-3.23E-
13
Adjusted R-
squared
-
0.075576
S.D. dependent var 0.77124
4
S.E. of regression 0.799857 Akaike info
criterion
2.52628
5
Sum squared resid 18.55337 Schwarz criterion 2.75075
0
Log likelihood -
37.94685
F-statistic 0.42030
9
Durbin-Watson
stat
1.958970 Prob(F-statistic) 0.79263
2
tượng tự tương quan bậc nhất.
Kiểm định sự phân phối chuẩn của yếu tố ngẫu nhiên
Kiểm định giả thiết:
Ho: U có phân bố chuẩn
H1 : U không có phân bố chuẩn
0
4
8
12
16
20
-2 -1 0 1 2
Series: Residuals
Sample 2003:03 2005:12
Observations 34
Mean -3.23E-13
Median 0.095915
Maximum 2.007120
Minimum -2.457066
Std. Dev. 0.771244
Skewness -0.800848
Kurtosis 6.400318
Jarque-Bera 20.01410
Probability 0.000045
Dựa vào kiểm định: JB= 20,01410, P_value là 0,000045.Với ý nghĩa thống kê là 5%
thì Ho bị bác bỏ.Do đó các kiểm định T và F không còn ý nghĩa nữa.Hay U không có phân
bố chuẩn.
6.2. Kiểm định sự thiếu biến của mô hình( kiểm định Ramsey)
Kết quả ước lượng dưới đây cho thấy: Kiểm định F, có giá trị P_value nhỏ hơn mức
ý nghĩa 0,05%. Vì vậy bác bỏ giả thiết Ho.Hay mô hình đưa ra là không hoàn hảo.Vẫn còn
thiếu biến.
F-statistic 3.956298 Probability 0.030251
Log likelihood ratio 8.202739 Probability 0.016550
Test Equation:
Dependent Variable: LOG(Y)
Method: Least Squares
Date: 08/20/05 Time: 04:46
Sample: 2003:03 2005:12
Included observations: 34
Convergence achieved after 6 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(X) 0.015966 0.028804 0.554308 0.5836
C 0.283899 0.589973 0.481206 0.6340
FITTED^2 -0.984196 0.226573 -4.343836 0.0002
FITTED^3 -0.184126 0.050073 -3.677185 0.0010
AR(1) 0.181109 0.265317 0.682615 0.5003
R-squared 0.742952 Mean dependent var -2.540089
Adjusted R-squared 0.707497 S.D. dependent var 1.348331
S.E. of regression 0.729225 Akaike info
criterion
2.341384
Sum squared resid 15.42130 Schwarz criterion 2.565849
Log likelihood -34.80352 F-statistic 20.95485
Durbin-Watson stat 2.021627 Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .18
Kết luận: Mô hình đưa ra trên đây về cơ bản đã đáp ứng đầy đủ các giả thiết của
phương pháp OLS.Vì vậy phương pháp ước lượng rủi ro thanh khoản bằng mô hình kinh
tế lượng trên đây có thể là một công cụ giúp ích ít nhiều cho công tác quản trị rủi ro của
Ngân hàng. Tuy nhiên vì kiến thức vẫn còn hạn chế và bộ số liệu sử dụng không được đầy
đủ nên mô hình em đưa ra vẫn còn một số khuyết tật nhỏ.
C - Kết luận
Quá trình phân tích và đánh giá cho thấy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Quốc tế Việt Nam - VIBank phát triển mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng. Mặc dù hoạt
động cho vay và đầu tư chiếm tỷ trọng lớn xong mức độ rủi ro vẫn ở trạng thái an toàn và
có thể kiểm soát được. Tuy nhiên Ngân hàng VIbank cần phải đề phòng các biến động
kinh tế xảy ra. Và từ đó có biện pháp phòng tránh rủi ro kịp thời.
Trên đây em đã trình bày về các yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro thanh khoản, một trong
những rủi ro quan trọng nhất đối với hoạt động Ngân hàng và phương pháp ước lượng rủi ro
đó. Hy vọng phương pháp sử dụng mô hình Kinh tế lượng để ước lượng có thể mang lại cho
phía các nhà quản trị Ngân hàng một hướng mới để dự báo về rủi ro thanh khoản. Mặc dù đã
rất cố gắng xong kiến thức còn nhiều hạn chế và bộ số liệu sử dụng không đầy đủ nên mô hình
đưa ra còn nhiều thiếu sót. Em mong được sự đóng góp ý kiến của các anh, chị phòng Quản lý
tín dụng giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo.TS. Trần Trọng Nguyên đã nhiệt tình hướng dẫn
em hoàn thành đề tài này. Em cũng xin cảm ơn các cô, chú ban lãnh đạo Ngân hàng Quốc tế
Việt Nam - VIBank đã giúp đỡ em trong công việc thực tập của mình, để em hoàn thành
chuyên đề thực tập này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế lượng. PGS.TS. Nguyễn Quang Dong
2. Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính.Frederic S.Mishkin;NXB Khoa học và kỹ
thuật Hà Nội-2001.
3. Giáo trình Ngân hàng thương mại.PGS.TS. Phan thị Thu Hà
4. Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam- VIBank, báo cáo thường niên các năm.
5. Ngân hàng Quốc Tế Việt nam- VIBank,tài liệu tổng kết hoạt động các năm 2003-
2006.
6. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2003-2005
7. Quản trị Ngân hàng thương mại.Peter Rose.NXB.Tài chính
8. Giáo trình Mô hình toán kinh tế.TS. Nguyễn Khắc Minh.Hà Nội 1995
41
Phụ lục
Bảng 1:
TS lỏng Cho vay Đầu t
TG không kỳ
hạn
và TG thanh
toán
Tổng TS X Y
Jan-03 54546780305 9.16081E+11 7.94434E+11 7.1125E+11 1.78405E+12 0.44529768 0.076691395
Feb-03 48427379054 9.22833E+11 8.42729E+11 7.30393E+11 1.84527E+12 0.456696803 0.066303215
Mar-03 1.01136E+11 9.02699E+11 7.82894E+11 7.44793E+11 1.82266E+12 0.429533705 0.135790323
Apr-03 85116640381 9.19039E+11 7.34844E+11 6.91827E+11 1.77004E+12 0.415156385 0.123031684
May-03 45930916263 9.49409E+11 7.55739E+11 7.03244E+11 1.77014E+11 4.269383318 0.065312944
Jun-03 44998871485 9.69435E+11 7.90059E+11 8.14575E+11 1.84318E+12 0.428638189 0.055242119
Jul-03 44850220845 9.80578E+11 6.89411E+11 5.52813E+12 1.75729E+12 0.392315139 0.008113091
Aug-03 48640721620 1.05804E+12 5.95174E+11 5.54392E+11 1.76747E+12 0.336738051 0.087737002
Sep-03 1.05521E+11 1.04813E+12 4.68051E+11 1.06905E+12 1.64447E+12 0.28462101 0.098704803
Oct-03 1.36571E+11 1.01854E+12 4.66663E+11 3.65271E+11 1.63663E+12 0.285136334 0.373890005
Nov-03 1.90467E+11 1.05186E+12 6.06379E+11 5.25443E+11 1.86333E+12 0.325427772 0.362489053
Dec-03 2.2702E+11 1.09163E+12 6.4596E+11 7.42831E+11 1.99229E+25 3.24229E-14 0.305615042
Jan-04 2.48356E+11 1.16017E+12 5797581276 8.84486E+11 2.24143E+12 0.002586552 0.280791676
42
Feb-04 2.50215E+11 1.18431E+12 4696864361 1.01821E+12 2.48778E+12 0.001887975 0.245740961
Mar-04 2.58502E+11 1.27236E+12 8298845398 8.83874E+11 2.39481E+12 0.003465347 0.292464226
Apr-04 2.72587E+11 1.34206E+12 4179802214 1.07963E+12 2.62753E+12 0.001590774 0.252481716
May-04 2.50578E+11 1.31608E+12 7888794818 1.0072E+12 2.56354E+12 0.003077299 0.248785929
Jun-04 3.45105E+11 1.38137E+12 48790168140 1.00081E+12 2.59544E+12 0.018798455 0.34482662
Jul-04 3.58287E+11 1.47908E+12 20281099379 1.10346E+12 2.83637E+12 0.007150376 0.32469336
Aug-04 3.62676E+11 1.55165E+12 8321910056 1.23871E+12 3.10213E+12 0.002682641 0.292786166
Sep-04 3.82611E+11 1.64646E+12 7545018080 1.20564E+12 3.18895E+12 0.002365989 0.317351794
Oct-04 3.92685E+11 1.78219E+12 3223453405 1.28164E+12 3.39688E+12 0.000948945 0.306392066
Nov-04 3.67005E+11 1.9291E+12 3266183968 1.41146E+12 3.56777E+12 0.000915468 0.260018659
Dec-04 3.34748E+11 5.79571E+11 3563514305 1.59522E+12 2.44993E+12 0.001454538 0.209845024
Jan-05 1.06026E+11 2.35613E+12 5.29011E+11 7.41315E+12 4.42199E+12 0.11963178 0.014302455
Feb-05 1.31903E+11 2.40512E+12 5.29011E+11 8.0195E+12 4.95347E+12 0.106796021 0.016447793
Mar-05 1.50146E+11 2.62373E+12 5.03717E+11 8.52395E+12 5.24636E+12 0.096012798 0.017614559
Apr-05 1.36174E+11 2.733E+12 5.03717E+11 9.06823E+12 5.69634E+12 0.088428303 0.015016569
May-05 2.79158E+11 3.00189E+12 5.03717E+11 9.74561E+12 5.96085E+12 0.084504326 0.028644464
Jun-05 1.53794E+11 3.29016E+12 5.18907E+11 9.87237E+12 5.90951E+12 0.087808908 0.015578266
Jul-05 2.37779E+11 3.63282E+12 6.13895E+11 1.07994E+13 6.31486E+12 0.09721439 0.022017874
43
Aug-05 2.73973E+11 3.92806E+12 6.18708E+11 1.16105E+13 6.78973E+12 0.091124024 0.023597086
Sep-05 1.50806E+11 4.17205E+12 8.72148E+11 1.2579E+13 7.384E+12 0.118113204 0.011988735
Oct-05 1.79254E+11 4.33497E+12 8.96108E+11 1.30742E+13 7.66385E+12 0.11692659 0.013710572
Nov-05 1.80423E+11 4.63708E+12 9.15132E+11 1.35983E+13 7.86572E+12 0.116344368 0.013268001
Dec-05 3.92313E+11 5.05112E+12 9.18217E+11 1.53399E+13 8.97824E+12 0.102271391 0.025574713
Bảng 2:
Dependent Variable: LOG(Y)
Method: Least Squares
Date: 08/20/05 Time: 04:46
Sample(adjusted): 2003:03 2005:12
Included observations: 34 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 5 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(X) -0.008359 0.022045 -0.379197 0.7071
C -2.706567 0.785500 -3.445660 0.0017
AR(1) 0.823937 0.105705 7.794661 0.0000
R-squared 0.672817 Mean dependent var -2.540089
Adjusted R-squared 0.651708 S.D. dependent var 1.348331
S.E. of regression 0.795734 Akaike info criterion 2.464994
Sum squared resid 19.62897 Schwarz criterion 2.599673
Log likelihood -38.90489 F-statistic 31.87408
Durbin-Watson stat 2.167012 Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .82
Bảng 3
Method: Least Squares
Date: 08/20/05 Time: 03:13
Sample(adjusted): 2003:02 2005:12
Included observations: 35 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(X) 0.197431 0.127110 1.553228 0.1302
LOG(X)^2 0.005187 0.004124 1.257866 0.2175
C 1.119065 0.408967 2.736320 0.0101
R-squared 0.079381 Mean dependent var 0.561242
Adjusted R-squared 0.021842 S.D. dependent var 1.343069
S.E. of regression 1.328321 Akaike info criterion 3.487524
Sum squared resid 56.46193 Schwarz criterion 3.620840
Log likelihood -58.03167 F-statistic 1.379605
Durbin-Watson stat 1.859288 Prob(F-statistic) 0.266245
Bảng 4:
Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 08/20/05 Time: 03:33
Presample missing value lagged residuals set to zero.
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(X) 0.005604 0.022790 0.245874 0.8075
C 0.076461 0.804279 0.095068 0.9249
AR(1) -0.056136 0.166895 -0.336358 0.7390
RESID(-1) -0.015084 0.261130 -0.057764 0.9543
RESID(-2) 0.258509 0.236096 1.094930 0.2826
R-squared 0.054797 Mean dependent var -3.23E-13
Adjusted R-squared -0.075576 S.D. dependent var 0.771244
S.E. of regression 0.799857 Akaike info criterion 2.526285
Sum squared resid 18.55337 Schwarz criterion 2.750750
Log likelihood -37.94685 F-statistic 0.420309
Durbin-Watson stat 1.958970 Prob(F-statistic) 0.792632
Bảng 5:
0
4
8
12
16
20
-2 -1 0 1 2
Series: Residuals
Sample 2003:03 2005:12
Observations 34
Mean -3.23E-13
Median 0.095915
Maximum 2.007120
Minimum -2.457066
Std. Dev. 0.771244
Skewness -0.800848
Kurtosis 6.400318
Jarque-Bera 20.01410
Probability 0.000045
Mục lục
A. Lời mở đầu ........................................................................................................... 1
Nội dung ................................................................................................................... 2
Chương1 : Tổng quan về Ngân hàng Quốc tế Việt Nam – VIBank ............................ 2
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Quốc tế ........................................................ 2
2. Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng................................................................ 3
2.1. Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp ............................................................... 4
2.2. Dịch vụ ngân hàng cá nhân ........................................................................ 4
2.3. Dịch vụ ngân hàng định chế ....................................................................... 4
3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng ......................................................... 4
3.1. Hoạt động huy động vốn ............................................................................. 4
3.2. Hoạt động tín dụng ..................................................................................... 6
3.3. Hoạt động dịch vụ ...................................................................................... 7
3.4. Hoạt động đầu tư ........................................................................................ 8
3.5. Hoạt động quảng cáo, khuyếch trương và quan hệ công chúng ................. 9
3.6. Phát triển mạng lưới chi nhánh ................................................................. 10
3.7. Công nghệ ngân hàng và thông tin ............................................................ 10
3.8. Hoàn thành đề án tái cơ cấu Ngân hàng Quốc tế ........................................ 11
3.9. Phát triển nguồn nhân lực ......................................................................... 11
3.10. Kết quả kinh doanh ................................................................................... 12
Chương 2: Lý thuyết chung về rủi ro đối với hoạt động của Ngân hàng ..................... 13
1. Giới thiệu chung ............................................................................................ 13
2. Những rủi do chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng ........................................ 15
2.1. Rủi ro lãi suất ............................................................................................. 15
2.2. Rủi ro tín dụng ............................................................................................ 16
2.3. Rủi ro thanh khoản ..................................................................................... 16
2.4. Rủi ro hối đoái ............................................................................................ 17
2.5. Rủi ro môi trường ...................................................................................... 17
2.6. Rủi ro trong công nghệ ............................................................................... 18
2.7. Các rủi ro khác ........................................................................................... 18
Chương 3: Lý thuyết về rủi ro thanh khoản............................................................... 19
1. Khái quát rủi ro thanh khoản đối với hoạt động Ngân hàng ........................... 19
2. Nguyên nhân làm phát sinh rủi ro thanh khoản ............................................. 20
2.1. Những ngyên nhân tiền đề .......................................................................... 20
2.2. Nguyên nhân từ hoạt động .......................................................................... 21
2.3. Một só biện pháp nghiệp vụ để phòng tránh rủi ro thanh khoản ................. 22
2.3.1. Xử lí rủi ro thanh khoản phát sinh bên ngoài tài sản nợ ........................... 22
2.3.2. Phương pháp quản lí tài sản nợ ............................................................... 23
2.3.3. Phương pháp quản lí tài sản có (chuyển hoá tài sản) ............................... 23
2.3.4. Xử lí rủi ro thanh khoản phát sinh bên tài sản có ..................................... 24
3. Chiến lược quản lí tài sản nợ ......................................................................... 24
3.1. Chiến lược phát triển ổn định ở thị trường bán lẻ ....................................... 24
3.2. Chiến lược đa dạng hoá nguồn vốn ............................................................ 25
3.3. Chiến lược tăng cường nguồn vốn dài hạn có lãi suất cố định .................... 26
4. Lượng hoá rủi ro thanh khoản ........................................................................ 28
4.1. Phương pháp tiếp cận cung cầu thanh khoản.............................................. 28
4.1.1. Cầu thanh khoản ..................................................................................... 28
4.1.2. Cung thanh khoản .................................................................................... 29
4.1.3. Trạng thái thanh khoản ròng ................................................................... 29
4.2. Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản .................................................. 30
4.2.1 Chỉ số về trạng thái tiền mặt ..................................................................... 30
4.2.2. Chỉ số về chứng khoán thanh khoản ......................................................... 30
4.2.3. Tỉ lệ “cam kết tín dụng/ tổng tài sản” ..................................................... 30
4.2.4. Chỉ tiêu tiền nóng .................................................................................... 30
4.2.5. Chỉ tiêu tiền gửi thường xuyên ................................................................. 31
4.2.6. Chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi ............................................................................ 31
4.2.7. Chỉ tiêu năng lực cho vay ........................................................................ 31
4.3. Các tiêu chí tổng hợp đánh giá thanh khoản-các tín hiệu từ thị trường ....... 31
Chương 4: Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản của Ngân
hàng Quốc tế Việt Nam- VIB .................................................................................... 33
1. Giới thiệu ...................................................................................................... 33
2. Tỷ lệ thanh khoản .......................................................................................... 33
3. Mô hình ước lượng ....................................................................................... 34
4. Ước lượng mô hình bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất....................... 35
4.1. Mô hình ...................................................................................................... 3.5
4.2. Giả thiết ..................................................................................................... 35
4.3. Kết luận ...................................................................................................... 35
5. Kết quả ước lượng bằng EVIEWS ................................................................. 36
6. Kiểm định các giả thiết của mô hình ............................................................ 37
6.1. Phương sai của sai số thay đổi ................................................................... 37
6.2. Kiểm định sự thiếu biến của mô hình( kiểm định Ramsey) .......................... 39
C - Kết luận ............................................................................................................... 41
Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................................... 42
Phụ lục ...................................................................................................................... 43
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản và giải pháp để lượng hoá được nó, là vấn đề sống còn của một ngân hàng.pdf