LỜI MỞ ĐẦU
Mở rộng giao thương quốc tế là xu thế chủ đạo và tất yếu trong thời đại ngày nay. Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa vào nền sản xuất trong nước mà còn phải quan hệ với các nước bên ngoài. Do có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên như tài nguyên, khí hậu .mà mỗi quốc gia có thế mạnh trong việc sản xuất một số mặt hàng nhất định. Điều đó cho thấy, trong nền kinh tế của các quốc gia, XNK luôn đóng một vai trò quan trọng. Hoạt động này không chỉ tác động đến nền kinh tế mà còn ảnh hưởng đến hoạt động đối ngoại của quốc gia đó cũng như quyết định tầm ảnh hưởng của quốc gia đó đối với phần còn lại của thế giới.
Đối với một nền kinh tế đang chuyển mình mạnh mẽ như Việt Nam, việc đặt XNK vào trọng tâm nền kinh tế lại càng được quan tâm. Xuất khẩu để tận dụng những lợi thế quốc gia nhằm thu về những khoản ngoại tệ góp phần vào việc phát triển đất nước; nhập khẩu các máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, các mặt hàng phù hợp với nhu cầu thị trường. Chủ thể của các hoạt động XNK đó không phải ai khác mà chính là các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Với đặc điểm là một nền kinh tế thị trường còn non trẻ, cơ cấu doanh nghiệp chủ yếu tập trung ở loại hình vừa và nhỏ, kinh nghiệm ngoại thương hạn chế thì những khó khăn vướng mắc là điều không thể tránh khỏi. Các vướng mắc này thường nằm ở vốn để thực hiện đơn hàng, thời gian giao dịch, loại tiền thanh toán, các hình thức thanh toán, biến động tỷ giá hối đoái, tập quán kinh doanh, sự điều tiết của chính phủ nước đối tác. Do vậy, cần có sự trợ giúp của ngân hàng thương mại để việc buôn bán suôn sẻ và hạn chế các rủi ro có thể xảy ra. Tài trợ XNK chính là loại hình dịch vụ ngân hàng nhằm mục đích đó.
Nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ này, cùng với việc may mắn được nhận vào thực tập tại phòng kinh doanh dịch vụ, chi nhánh Bến Thành – Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm về hoạt động tài trợ XNK cho các doanh nghiệp. Từ đó, kết hợp với những kiến thức đã được đào tạo tại trường và một số tài liệu chuyên ngành, tôi quyết định chọn đề tài cho báo cáo thực tập giữa khóa của mình là: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK) - CHI NHÁNH BẾN THÀNH GIAI ĐOẠN 2007 - 2009 (TỪ 21/06 – 25/07/2010).
Bài viết gồm các phần
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THưƠNG VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH BẾN THÀNH
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THưƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH GIAI ĐOẠN 2007-2009
Chương 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM ĐẨY MẠNH TÀI TRỢ XNK CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ KẾT LUẬN
24 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2497 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu thực trạng thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng tmcp ngoại thương Việt Nam (vietcombank) - Chi nhánh bến thành giai đoạn 2007 - 2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI MỞ ĐẦU
Mở rộng giao thương quốc tế là xu thế chủ đạo và tất yếu trong thời đại ngày
nay. Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa vào nền sản
xuất trong nước mà còn phải quan hệ với các nước bên ngoài. Do có sự khác nhau
về điều kiện tự nhiên như tài nguyên, khí hậu...mà mỗi quốc gia có thế mạnh trong
việc sản xuất một số mặt hàng nhất định. Điều đó cho thấy, trong nền kinh tế của
các quốc gia, XNK luôn đóng một vai trò quan trọng. Hoạt động này không chỉ tác
động đến nền kinh tế mà còn ảnh hưởng đến hoạt động đối ngoại của quốc gia đó
cũng như quyết định tầm ảnh hưởng của quốc gia đó đối với phần còn lại của thế
giới.
Đối với một nền kinh tế đang chuyển mình mạnh mẽ như Việt Nam, việc đặt
XNK vào trọng tâm nền kinh tế lại càng được quan tâm. Xuất khẩu để tận dụng
những lợi thế quốc gia nhằm thu về những khoản ngoại tệ góp phần vào việc phát
triển đất nước; nhập khẩu các máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, các mặt
hàng phù hợp với nhu cầu thị trường. Chủ thể của các hoạt động XNK đó không
phải ai khác mà chính là các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Với đặc điểm là một
nền kinh tế thị trường còn non trẻ, cơ cấu doanh nghiệp chủ yếu tập trung ở loại
hình vừa và nhỏ, kinh nghiệm ngoại thương hạn chế thì những khó khăn vướng mắc
là điều không thể tránh khỏi. Các vướng mắc này thường nằm ở vốn để thực hiện
đơn hàng, thời gian giao dịch, loại tiền thanh toán, các hình thức thanh toán, biến
động tỷ giá hối đoái, tập quán kinh doanh, sự điều tiết của chính phủ nước đối tác.
Do vậy, cần có sự trợ giúp của ngân hàng thương mại để việc buôn bán suôn sẻ và
hạn chế các rủi ro có thể xảy ra. Tài trợ XNK chính là loại hình dịch vụ ngân hàng
nhằm mục đích đó.
Nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ này, cùng với việc may mắn được
nhận vào thực tập tại phòng kinh doanh dịch vụ, chi nhánh Bến Thành – Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam, là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm về hoạt động
tài trợ XNK cho các doanh nghiệp. Từ đó, kết hợp với những kiến thức đã được đào
tạo tại trường và một số tài liệu chuyên ngành, tôi quyết định chọn đề tài cho báo
2
cáo thực tập giữa khóa của mình là: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG THỰC HIỆN
TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM (VIETCOMBANK) - CHI NHÁNH BẾN THÀNH GIAI ĐOẠN
2007 - 2009 (TỪ 21/06 – 25/07/2010).
Trong quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo thực tập này, người viết đã
nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của Ban lãnh đạo Chi nhánh
Vietcombank Bến thành, Ban lãnh đạo phòng Kinh doanh - dịch vụ chi nhánh
Vietcombank Bến Thành và sự nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn của các anh chị nhân
viên trong chi nhánh. Người viết bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến tất cả mọi
người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, và hỗ trợ trong thời gian qua.
Đồng thời, sinh viên thực hiện cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến
các giảng viên trường Đại học Ngoại thương, đặc biệt là giáo viên trực tiếp hướng
dẫn Th.S Nguyễn Đức Vinh đã luôn theo sát và hướng dẫn tận tình để sinh viên có
thể hoàn thành kỳ thực tập và thu hoạch thực tập này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vì hạn chế về kiến thức và thời gian, sự
non nớt về kinh nghiệm thực tế nên báo cáo thực tập giữa khóa này không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những lời nhận xét góp ý của quý thầy
cô, quý cơ quan cùng với người đọc báo cáo để báo cáo thực tập giữa khóa này
thêm hoàn chỉnh. Qua đó tôi có thể rút ra được những kinh nghiệm cho bản thân
cũng như những kiến thức cần thiết cho công việc sau này.
Chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
3
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH BẾN THÀNH
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. Ngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, Vietcombank chính thức được thành lập theo
Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm
1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương
(nay là Ngân hàng nhà nước). Theo Quyết định nói trên, Vietcombank đóng vai trò
là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các
dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh
ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho
Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ
nghĩa (cũ)... Ngoài ra, Vietcombank còn tham mưu cho Ban lãnh đạo Ngân hàng
nhà nước về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của
Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài
chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ,
Thống đốc Ngân hàng nhà nước đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành
lập lại Vietcombank theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết
định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 2 tháng 6 năm 2008 Ngân hàng được chính thức chuyển sang mô hình
Ngân hàng Thương mại cổ phần với tên gọi đầy đủ là “Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank)” (theo giấy phép thành lập và hoạt động ngân
hàng TMCP ngày 23/5/2008 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu
ngày 2/6/2008) sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hoá thông qua việc
phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ngày 26/12/2007.
4
Trải qua 46 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank luôn giữ vững vị thế
là nhà cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại
quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín
dụng, tài trợ dự án… cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại như: kinh doanh
ngoại tệ và các công cụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử… Vietcombank
đang chiếm lĩnh thị phần đáng kể tại Việt Nam trong nhiều lĩnh vực kinh doanh
khác nhau như : cho vay (~10%), tiền gửi (~12%), thanh toán quốc tế (~23%),
thanh toán thẻ (~55%)… Với thế mạnh về công nghệ, Vietcombank là ngân hàng
tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào xử lý tự động các dịch vụ
ngân hàng và không ngừng đưa ra các sản phẩm dịch vụ điện tử nhằm “đưa ngân
hàng tới gần khách hàng” như: dịch vụ Internet Banking, VCB-Money (Home
Banking), SMS Banking, Phone Banking…
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank
ngày nay đã phát triển rộng khắp toàn quốc với mạng lưới bao gồm 1 Hội sở chính
tại Hà Nội, 1 Sở giao dịch, hơn 300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, 3
công ty con tại Việt Nam, 1 công ty con tại Hồng Kông, 4 công ty liên doanh, 3
công ty liên kết, 1 văn phòng đại diện tại Singapore; với đội ngũ cán bộ công nhân
viên lên đến 10.041 người (tính đến hết năm 2009). Bên cạnh đó VCB còn phát
triển một hệ thống Autobank với 11.183 máy ATM và điểm chấp nhận thanh toán
thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới
1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Ngoài lĩnh vực hoạt động chủ yếu là các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng,
Vietcombank còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và
ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm,
bất động sản, quỹ đầu tư, góp vốn ở các ngân hàng TMCP khác...
Tổng tài sản của Vietcombank tại thời điểm cuối năm 2009 lên tới 255.496
tỷ đồng, tổng dư nợ đạt trên 141.621 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt hơn 16.710 tỷ
đồng, lợi nhuận trước thuế đạt ngưỡng 5.004 tỷ đồng.
5
2. Chi nhánh Bến Thành – Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
2.1 Khái quát chung về Vietcombank Bến Thành
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Bến Thành tiền thân là
phòng giao dịch số 1, trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Thành phố Hồ
Chí Minh từ năm 1994.
Năm 2001, ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh đã kiến
nghị lên hội sở chính (VCB TW) về việc thành lập chi nhánh cấp 2 nhằm tạo thuận
lợi trong công tác huy động vốn và cho vay trên địa bàn hoạt động của mình, đồng
thời tăng tính cạng tranh với các ngân hàng khác trong cả nước. Trên cơ sở đó, theo
quyết định số 453/QĐ/TCCB-BT ngày 19/09/2001 của Chủ tịch hội đồng quản trị
ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, ngân hàng Ngoại thương CN Bến Thành chính
thức được nâng cấp thành chi nhánh cấp 2 trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam. Qua đó, Vietcombank Bến Thành trở thành một trong những chi nhánh
cấp 2 đầu tiên trong số 10 chi nhánh cấp 2 trực thuộc Vietcombank Hồ Chí Minh.
Tháng 11/2006 Ngân hàng được nâng cấp từ chi nhánh cấp 2 trực thuộc
Vietcombank Hồ Chí Minh lên chi nhánh cấp 1, nhận được sự hỗ trợ trực tiếp của
ban lãnh đạo của chi nhánh đầu mối Vietcombank Hồ Chí Minh và Vietcombank
Trung ương.
Trụ sở Vietcombank Bến Thành
- Địa chỉ : 69 Bùi Thị Xuân, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP HCM
- Telephone: 08 33835923
- Fax: 08 38325041
Về cơ cấu tổ chức, Vietcombank Bến Thành bao gồm:
Ban lãnh đạo gồm 03 người: 01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc.
07 Phòng ban trực thuộc: Phòng Hành chính nhân sự, Phòng Nghiên cứu
tổng hợp, Phòng Kiểm tra nội bộ, Phòng Kế toán thanh toán – quản lý nợ, Phòng
Kinh doanh – dịch vụ, Phòng Ngân quỹ, Phòng quan hệ khách hàng.
6
2.2 Cơ cấu tổ chức hành chính
2.3 Bộ phận sinh viên tham gia thực tập
Tên bộ phận: Phòng Kinh doanh – Dịch vụ
Trưởng phòng: Nguyễn Thị Thu Sương
Số lượng nhân viên: 24 người.
Nhiệm vụ:
Phòng kinh doanh dịch vụ có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ dịch vụ ngân
hàng nhằm phục vụ khách hàng thông qua đó đem lại doanh thu cho chi nhánh.
Cụ thể, phòng kinh doanh dịch vụ gồm những bộ phận nhỏ ở những mảng
riêng biệt trên phương loại hình dịch vụ ngân hàng:
Tiết kiệm
Hối đoái
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Phòng Kế toán
thanh toán -
Quản lý nợ
Phòng Kinh
doanh - dịch vụ
Phòng Ngân
quỹ
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Phòng Quan hệ
khách hàng
Phòng Hành
chính nhân sự
Phòng Nghiên
cứu tổng hợp
Phòng Kiểm tra
nội bộ
Chú thích:
Mối quan hệ chỉ huy
7
Thanh toán quốc tế
Bộ phận quản lý hồ sơ thông tin khách hàng cá nhân
Bộ phận thẻ
II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA TÀI TRỢ XNK
1. Tầm quan trọng của tài trợ XNK đối với nền kinh tế
Nhờ có hoạt động tài trợ XNK, hàng hóa XNK được lưu thông trôi chảy.
Hàng hóa XNK thực hiện thường xuyên theo nhu cầu của thị trường, từ đó tăng tính
năng động cho nền kinh tế quốc gia, đồng thời cũng đảm bảo được tính ổn định của
nền kinh tế.
Việc nhận được tài trợ XNK sẽ làm doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh
doanh, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Từ đó tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế
quốc gia phát triển theo.
Bên cạnh đó, khi các ngân hàng thực hiện việc tài trợ XNK, họ đã gián tiếp
phục vụ các chương trình mục tiêu phát triển đất nước, thông qua việc đẩy mạnh
việc tài trợ XNK ở các lĩnh vực được nhà nước khuyến khích và hạn chế nghiệp vụ
này ở những lĩnh vực đang cần thu hẹp về quy mô. Đồng thời, thực hiện tài trợ
XNK sẽ làm cho quan hệ với nước ngoài nói chung và quan hệ kinh tế quốc tế nói
riêng mở rộng, từ đó thắt chặt quan hệ kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
2. Tầm quan trọng của tài trợ XNK đối với ngân hàng thƣơng mại
Đối với ngân hàng thương mại, đây là là hoạt động đem lại lợi nhuận và phí
dịch vụ. Đây là hình thức tín dụng hiệu quả cao, an toàn, nguồn vốn được sử dụng
đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Các hoạt động tài trợ chủ yếu mang tính chất ngắn hạn, phù hợp với kỳ hạn
huy động vốn của ngân hàng. Điều này sẽ giúp ngân hàng tránh được rủi ro thanh
khoản khi cơ cấu kỳ hạn trong vốn huy động lệch với cơ cấu kỳ hạn của vốn tài trợ.
Ngân hàng đảm bảo được nguồn vốn tài trợ của mình được sử dụng đúng
mục đích vì hoạt động tài trợ gắn liền với từng thương vụ. Trong nhiều trường hợp
8
đồng vốn tài trợ được thanh toán trực tiếp cho bên thứ 3 mà không cần thông qua
bên xin tài trợ, như thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh toán tiền nguyên vật liệu
cho các đại lý thu gom hàng cho người xuất khẩu.
Tài trợ XNK nâng cao tính an toàn vốn cho ngân hàng thông qua việc quản
lý được các nguồn thanh toán. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, ngân hàng đã chỉ
định việc thanh toán tiền hàng phải thông qua tài khoản của người xuất khẩu mở tại
ngân hàng khi ngân hàng chuyển đổi bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền nhà nhập
khẩu nước ngoài. Do vậy, nguồn thu để trả nợ được ngân hàng quản lý hết sức chặt
chẽ, tránh được tình trạng xoay vốn của doanh nghiệp trong thời gian tạm thời nhàn
rỗi, giúp ngân hàng tránh rủi ro.
Thông qua tài trợ XNK, ngân hàng có thể mở rộng quan hệ với cá doanh
nghiệp và ngân hàng nước ngoài, từ đó nâng cao uy thế và vị thế của mình trên
trường quốc tế.
3. Tầm quan trọng của tài trợ XNK đối với doanh nghiệp
Nguồn vốn từ tài trợ XNK và một nguồn vốn quan trọng phục vụ quá trình
sản xuất cũng như tái sản xuất của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả
thực hiện hợp đồng. Cụ thể: doanh nghiệp sẽ có vốn để thu mua hàng hóa xuất
khẩu, sản xuất cho đơn đặt hàng (tài trợ xuất khẩu), đặc biệt là những thương vụ
lớn, giá trị hợp đồng vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Tương tự, với nguồn vốn
từ tài trợ nhập khẩu, doanh nghiệp sẽ chủ động trong việc thanh toán, tạo uy tín đối
với đối tác xuất khẩu. Từ đó, lợi nhuận tăng trưởng, doanh nghiệp sẽ mở rộng kinh
doanh, tạo việc làm, tăng nộp ngân sách nhà nước.
Việc xác định được ngân hàng tài trợ thương mại sẽ tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng. Nói cách khác, doanh nghiệp sẽ xác
định được năng lực thực hiện hợp đồng và có thể đưa ra các quyết định chính xác.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp sẽ được đảm bảo dòng ngân lưu, thực hiện tốt
thương vụ với điều kiện thanh toán ưu đãi cho người mua, tăng sức cạnh tranh trên
thị trường.
9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH
GIAI ĐOẠN 2007-2009
I. MỘT SỐ HÌNH THỨC TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẾN THÀNH
1. Tài trợ xuất khẩu
1.1 Chiết khấu bộ chứng từ hàng hóa
1.1.1 Dịch vụ chiết khấu truy đòi
Vietcombank tạm ứng tới một tỷ lệ nhất định trị giá bộ chứng từ thanh toán
theo L/C (trả ngay hoặc trả chậm không quá 360 ngày) hoặc nhờ thu. Nếu sau đó
Ngân hàng nước ngoài từ chối thanh toán cho bộ chứng từ đã được chiết khấu,
khách hàng phải hoàn trả lại số tiền đã được tạm ứng cho Vietcombank.
Khách hàng
Các doanh nghiệp xuất khẩu theo phương thức thanh toán trả chậm nhưng có
nhu cầu nhận được nguồn vốn sớm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi ích khi sử dụng sản phẩm
Khách hàng được thanh toán trước thời hạn quy định của L/C hoặc trước khi
yêu cầu nhờ thu được thanh toán, nhờ đó đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh, tăng
độ thanh khoản của bộ chứng từ, chủ động được luồng tiền trong hoạt động kinh
doanh của mình. Mặt khác, khách hàng có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình bằng cách cấp tín dụng cho người NK thông qua việc chấp nhận thanh toán trả
chậm.
Để sử dụng sản phẩm
Khách hàng cần có yêu cầu chiết khấu truy đòi bằng văn bản và đáp ứng đủ các yêu
cầu sau:
10
Bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện, điều khoản của LC, luật áp
dụng và các tập quán, thông lệ quốc tế;
Toàn bộ vận đơn gốc được xuất trình qua Vietcombank hoặc được lập theo
lệnh của Vietcombank (trường hợp chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu);
1.1.2 Dịch vụ chiết khấu miễn truy đòi
Vietcombank mua đứt bộ chứng từ theo L/C với tỷ lệ chiết khấu nhất định.
Khách hàng
Các doanh nghiệp xuất khẩu theo phương thức thanh toán trả chậm nhưng có
nhu cầu nhận được nguồn vốn sớm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi ích khi sử dụng sản phẩm
Khách hàng được thanh toán trước thời hạn quy định của L/C hoặc trước khi
yêu cầu nhờ thu được thanh toán, không phải hoàn trả lại ngay cả khi ngân hàng
nước ngoài từ chối thanh toán. Do vậy, khách hàng đảm bảo được nguồn vốn kinh
doanh đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của mình do có thể cấp tín dụng cho
người NK thông qua việc chấp nhận thanh toán trả chậm.
Để sử dụng sản phẩm
Khách hàng cần có yêu cầu chiết khấu miễn truy đòi bằng văn bản. Bộ chứng
từ đề nghị chiết khấu phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
Ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận là ngân hàng có uy tín, có
hạn mức chiết khấu miễn truy đòi tại Vietcombank;
Vận đơn được lập theo lệnh của ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác
nhận và toàn bộ vận đơn gốc xuất trình qua Vietcombank;
Bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều khoản, điều kiện của L/C, với
luật áp dụng và các tập quán, thông lệ quốc tế.
2. Tài trợ nhập khẩu
2.1 Tài trợ hàng nhập khẩu
Khách hàng
11
Các doanh nghiệp nhập khẩu mua hàng theo phương tức L/C hoặc D/P cần
vốn thanh toán để nhận được bộ chứng từ.
Mô tả sản phẩm
Vietcombank Bến Thành tài trợ cho nhà nhập khẩu để thanh toán tiền hàng
để nhận bộ chứng từ theo L/C hoặc theo phương thức D/P. Vietcombank Bến Thành
khi đó cho phép nhà nhập khẩu nhận hàng để bán nhưng vẫn giữ quyền sở hữu đối
với lô hàng đó. Để nhận hàng, nhà nhập khẩu phải ký Trust Receipt nêu rõ quyền sở
hữu đối với lô hàng thuộc về Vietcombank Bến Thành và nhà nhập khẩu chỉ được
ủy quyền bán hàng.
Hai hình thức quản lý lô hàng Nhập khẩu:
- Vietcombank Bến Thành có thể cho phép nhà nhập khẩu lưu lô hàng tại
kho bãi của mình nhưng phải quản lý riêng với các loại hàng lưu kho
khác và đảm bảo đại diện của Vietcombank Bến Thành hoặc tổ chức
kiểm định được Vietcombank Bến Thành chỉ định có thể tiếp cận và kiểm
tra bất cứ lúc nào.
- Vietcombank Bến Thành chỉ định tổ chức kho bãi độc lập cung cấp dịch
vụ kho bãi, lưu giữ lô hàng Nhập khẩu được tài trợ. Giấy chứng nhận
hàng lưu kho xuất theo tên Vietcombank và được Vietcombank giữ như
Tài sản đảm bảo. Việc xuất kho phải có sự đồng ý của Vietcombank.
Thời hạn của khoản tài trợ chính là thời hạn của Trust Receipt và thương là
30, 60, 90 ngày. Nguồn trả nợ chính là doanh thu bán lô hàng đó.
Hiện tại, Vietcombank nói chung và Vietcombank Bến Thành nói riêng có
sản phẩm tài trợ thanh toán L/C, nhờ thu nhưng thực hiện theo dạng tín dụng thông
thường. Khoản tài trợ nằm trong hạn mức tín dụng của khách hàng và Vietcombank
không có quyền sở hữu đối với lô hàng nhập khẩu.
12
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẾN THÀNH
1. Cụ thể về việc thực hiện tài trợ XNK tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam – Chi nhánh Bến Thành giai đoạn 2007 - 2009
1.1 Diễn biến chung
Trong những năm vừa qua, Vietcombank luôn là ngân hàng dẫn đầu trong
lĩnh vực thanh toán quốc tế cũng như tài trợ xuất nhập khẩu. Với uy tín trên trường
quốc và kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, Vietcombank luôn
là sự lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ thanh toán quốc
tế nói chung và tài trợ XNK nói riêng.
Đối với Vietcombank Bến Thành, với vị trí tại ngay trung tâm quận 1, khu
vực sầm uất và nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động thanh toán XNK nói
chung cũng như tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng đã có nhiều khởi sắc qua các năm.
Cụ thể:
Bảng 2.1: Tình hình thanh toán XNK và tài trợ XNK tại Vietcombank
Bến Thành giai đoạn 2007-2009
Đơn vị: 1000 USD
2007 2008 2009
Thanh toán Xuất khẩu 38168 45038.3 51794
· Tài trợ XK 6585 7770 8936
Thanh toán Nhập khẩu 51944 61293.9 70488
· Tài trợ NK 32942 38871 44702
“Nguồn: Báo cáo tổng hợp nội bộ - Vietcombank Bến Thành”
1.2 Tài trợ nhập khẩu
Trong giai đoạn 2007-2009, nếu xét đến giá trị tuyệt đối, doanh số tài trợ
nhập khẩu của Vietcombank Bến Thành tăng ở mức trên 10% qua các năm.
13
Biểu đồ 2.1: Tình hình thực hiện thanh toán NK và tài trợ NK tại Vietcombank
Bến Thành giai đoạn 2007-2009
“Nguồn: Báo cáo tổng hợp nội bộ - Vietcombank Bến Thành 2007,2008,2009”
Năm 2008, tổng giá trị thanh toán nhập khẩu khẩu của Vietcombank Bến
Thành đạt 61.294.000 USD, trong đó giá trị các khoản tài trợ nhập khẩu của
Vietcombank Bến Thành đạt ngưỡng 38.871.000 USD tăng 18% so với mức tài trợ
của năm 2007, chiếm 63,4% trong tổng giá trị thanh toán nhập khẩu trong cả năm.
Điều này được lý giải một phần bởi tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam năm
2008 tăng đến 28,3%, ở mức 80,4 tỷ USD, so với năm 2007. Trong năm này, các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực linh kiện vi tính và điện tử (một trong
những loại hình doanh nghiệp chính giao dịch thanh toán Nhập khẩu tại
Vietcombank Bến Thành) có kết quả kinh doanh khá khả quan cũng đã giải thích
cho sự tăng trưởng này.
Năm 2009, nhịp độ tăng trưởng của cả thanh toán nhập khẩu lẫn tài trợ nhập
khẩu có phần chậm lại, chỉ đạt khoảng 14%, đạt 44.702.000 USD; tỷ trọng so với
giá trị thanh toán nhập khẩu vẫn ở mức tương đối cao, trên dưới 60%. Với sự bùng
nổ về dịch vụ ngân hàng cũng như số lượng ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh
toán quốc tế thì con số này cũng có thể chấp nhận được.
2007 2008 2009
Thanh toán NK 51944 61294 70488
Tài trợ NK 32942 38871 44702
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
Đ
ơ
n
v
ị:
1
0
0
0
U
S
D
Thanh toán NK và tài trợ NK giai đoạn 2007-2009
14
Về sự đa dạng của dịch vụ, loại hình chủ yếu của tài trợ nhập khẩu ở
Vietcombank Bến Thành vẫn là Tài trợ hàng nhập khẩu thanh toán bằng hình thức
L/C hay nhờ thu. Mức ký quỹ của các L/C thường ở mức thấp, thậm chí là không ký
quỹ vì hầu hết đều là những khách hàng quen thuộc và có quan hệ tín dụng với ngân
hàng.
1.3 Tài trợ xuất khẩu
Hòa chung nhịp tăng của thanh toán NK và tài trợ NK; thanh toán XK cũng
như tài trợ XK đã có những con số tăng trưởng khả quan:
Biểu đồ 2.2: Tình hình thực hiện thanh toán XK và tài trợ XK tại Vietcombank
Bến Thành giai đoạn 2007-2009
“Nguồn: Báo cáo tổng hợp nội bộ - Vietcombank Bến Thành 2007,2008,2009”
Tốc độ tăng trưởng của tài trợ XK trong giai đoạn này cũng có xu hướng
giảm dần qua các năm. Cụ thể: năm 2008, giá trị tài trợ XK đạt 7.770.000 USD,
tăng 17.1% so với năm 2007; năm 2009 đạt ngưỡng 8.896.000 USD tài trợ XK,
tăng 13% so với năm trước đó. Điều này được giải thích bởi sự sụt giảm của kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2009, với mức giảm lên tới 12,6% (từ
143,4 tỷ USD xuống còn 125,4 tỷ USD). Sự sụt giảm này đã phản ánh tình trạng
làm ăn khó khăn của các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và các doanh nghiệp
2007 2008 2009
Thanh toán XK 38168 45038 51794
Tài trợ XK 6585 7770 8936
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
Đ
ơ
n
v
ị:
1
0
0
0
U
S
D
Thanh toán XK và tài trợ XK giai đoạn 2007-2009
15
xuất khẩu trên địa bàn nói riêng. Trong tình cảnh như vậy, việc Vietcombank Bến
Thành vẫn duy trì được mức tăng trưởng trong thanh toán XK và tài trợ xuất khẩu là
một nỗ lực đáng khen.
Một điều đáng quan tâm trong việc thực hiện tài trợ XK ở Vietcombank Bến
Thành là tỷ trọng các khoản tài trợ XK so với giá trị thanh toán XK chưa cao. Mặc
dù có cải thiện dần qua các năm nhưng giá trị tài trợ vẫn ở mức thấp so với tiềm
năng, chỉ dao động ở mức 17% - 20% so với thanh toán. Điều này được giải thích
một phần bởi loại hình doanh nghiệp XK tham gia thanh toán XK ở Vietcombank
Bến Thành chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nhựa tiêu dùng và thủy sản, các loại
hình sản phẩm tiêu dùng thu hồi vốn nhanh, chi phí thấp; các doanh nghiệp không
bị ứ đọng vốn lâu, do đó không cần đến sự trợ giúp của ngân hàng trong việc vay
vốn để hoàn thành đơn hàng cũng như ứng trước vốn để tiếp tục quay vòng sản
xuất.
Tuy nhiên, cũng như tài trợ NK, dịch vụ tài trợ XK ở Vietcombank Bến
Thành vẫn còn hạn chế ở mặt số lượng các loại hình sản phẩm. Hiện tại, loại hình
tài trợ XK chủ yếu ở Vietcombank Bến Thành là chiết khấu bộ chứng từ L/C và ứng
trước bộ chứng từ nhờ thu. Khách hàng chưa có nhiều lựa chọn để thỏa mãn nhu
cầu được tài trợ của mình.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những thành tựu đạt đƣợc
Trong những năm vừa qua, đặc biệt là giai đoạn 2007-2009, Vietcombank
Bến Thành đã có những thành công nhất định trong hoạt động kinh doanh của mình
nói chung và lĩnh vực tài trợ XNK nói riêng, góp phần vào sự phát triển lớn mạnh
của toàn hệ thống Vietcombank, nhất là trong hoàn cảnh ngân hàng mới hoàn thành
cổ phần hóa cuối năm 2008.
Tuy con số tăng trưởng tài trợ XNK không tăng theo chiều hướng đi lên qua
các năm nhưng đó một phần cũng là do các yếu tố khách quan như: khủng hoảng
kinh tế tài chính thế giới và sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng khác trên
16
cùng lĩnh vực. Với uy tín lâu năm của mình trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và tài
trợ XNK, Vietcombank vẫn là một cái tên hàng đầu trong danh sách lựa chọn của
các doanh nghiệp khi cần một nguồn tài trợ trong ngoại thương.
Trong các năm vừa qua, Vietcombank Bến Thành đã có những cố gắng nhất
định trong cơ cấu nhân sự, trẻ hóa đội ngũ cán bộ, đặc biệt là phòng kinh doanh –
dịch vụ và mảng thanh toán quốc tế (bộ phận phụ trách tài trợ XNK). Đồng thời,
tăng cường cho cán bộ chuyên trách mảng XNK tiếp cận các thông tin, tài liệu về
tài trợ XNK giúp cho họ có nền tảng kiến thức sâu rộng, chuyên môn vững vàng
đảm bảo sự chính xác xử lý giao dịch cũng như có thể tư vấn cho khách hàng sản
phẩm tài trợ phù hợp, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ, mang lại sự tăng trưởng
cho chi nhánh.
Cán bộ chuyên trách tại Vietcombank Bến Thành cũng thường xuyên được
tập huấn, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về các loại hình tài trợ XNK
chưa phổ biến trên toàn hệ thống như Bao thanh toán quốc tế, tài trợ nhập khẩu trọn
gói... để làm nền tảng triển khai các dịch vụ này trên toàn hệ thống trong tương lai.
2. Những vấn đề tồn tại và khó khăn trong quá trình triển khai tài trợ XNK ở
Vietcombank Bến Thành.
Mặc dù đã đạt được những thành công nhất định như đã nêu trên, tuy nhiên,
vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại trong quá trình triển khai tài trợ XNK ở Vietcombank
Bến Thành. Cụ thể như sau:
- Với tư cách là một trong những chi nhánh lớn của cả thành phố, đặc
biệt lại nằm ở khu vực quận 1 và thế mạnh là thanh toán quốc tế, ngoại hối;
Vietcombank Bến Thành luôn phải chịu áp lực về số lượng giao dịch thanh toán
XNK cũng như tài trợ XNK. Do vậy, chỉ với 2 nhân viên chuyên trách mảng thanh
toán quốc tế tại phòng Kinh doanh - Dịch vụ, cùng với khối lượng công việc luôn
nặng nề, áp lực công việc cao, sai sót là điều khó tránh khỏi.
- Cơ cấu sản phẩm chưa đa dạng. Một số loại hình tài trợ XNK chưa
phổ biến ở Việt Nam, Vietcombank chưa có những chỉ dẫn và quy định về quy trình
thực hiện cụ thể, gây khó khăn cho nhân viên trong xử lý giao dịch. Hầu hết những
17
loại hình tài trợ này chỉ được xử lý tùy trường hợp cụ thể, không mang tính thống
nhất chung trên toàn hệ thống.
- Việc tài trợ NK thông qua hình thức tài trợ hàng nhập khẩu vẫn cần có
sự tham gia của bộ phận tín dụng, thuộc phòng Nghiên cứu tổng hợp khi xác định
hạn mức tín dụng. Điều này tạo ra sự kém chủ động khi xử lý công việc của mảng
thanh toán và tài trợ XNK, đồng thời gây chậm trễ trong xử lý giao dịch.
- Bên cạnh đó, mặc dù là chi nhánh cấp 1, tuy nhiên phần việc của
mảng thanh toán và tài trợ XNK tại Vietcombank Bến Thành chỉ dừng lại ở việc
kiểm tra, xem xét hồ sơ, thông báo cho khách hàng và làm đơn đề nghị cho phòng
nhập và phòng xuất thuộc Vietcombank Hồ Chí Minh tiếp tục xử lý. Điều này gây
sự chồng chéo về mặt trách nhiệm, phân cấp không rõ ràng, kéo dài thời gian xử lý.
Đồng thời, hồ sơ khách hàng được quản lý thiếu tập trung, gây khó khăn cho việc
xử lý.
- Sự phân bố vị trí phòng ban cũng chưa hợp lý, gây ra sự khó khăn
trong việc xử lý giao dịch. Vị trí tổ thanh toán và tài trợ XNK nằm ở lầu 1; trong khi
đó, bộ phận tín dụng (tham gia xác định hạn mức tín dụng của khách hàng trong tài
trợ NK) lại ở tầng 4, việc trao đổi thông tin bị hạn chế, dẫn đến việc nhân lực của
mảng này đã mỏng lại còn phải di chuyển liên tục, làm giảm hiệu quả công việc.
- Việc thực hiện tài trợ XNK cho khách hàng mới còn nhiều hạn chế,
mức ký quỹ khá cao, không tạo được sức cạnh tranh lớn và thu hút khách hàng.
- Do tác động cạnh tranh của cơ chế thị trường nên lượng khách hàng
truyền thống dao động liên tục, có tư tưởng so sánh lợi ích của doanh nghiệp. Vì
vậy, chi nhánh tốn nhiều công sức để giữ khách hàng.
- Cơ chế tiếp thị sản phẩm của Vietcombank nói chung và
Vietcombank Bến Thành nói riêng còn nhiều hạn chế. Thiếu sự tư vấn cụ thể và
chuyên nghiệp, đặc biệt là về các sản phẩm thuộc nhóm khách hàng doanh nghiệp,
mà tài trợ XNK là một ví dụ cụ thể.
- Chưa có thống kê cụ thể về các loại mặt hàng đã được tài trợ XNK để
có phương thức thúc đẩy thích hợp cho từng nhóm hàng.
18
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM ĐẨY MẠNH TÀI TRỢ XNK CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BẾN THÀNH TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ KẾT LUẬN
I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VIETCOMBANK
1. Định hƣớng phát triển của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam
Trong thời đại bùng nổ về dịch vụ ngân hàng như hiện nay, việc giữ vững vị
thế và phát triển trong sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ cạnh tranh cùng
ngành đòi hỏi bản thân các ngân hàng, trong đó có Vietcombank phải có những
chiến lược cụ thể, những mục tiêu xác đáng và hành động đúng đắn.
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam, đặc biệt là trong
lĩnh vực ngoại thương nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng, Vietcombank xác
định phương châm làm việc của mình gói gọn trong 8 chữ “Tăng tốc – an toàn –
chất lượng – hiệu quả”. Để giữ vững vị thế đó và xa hơn nữa là nâng tầm
Vietcombank ra ngoài lãnh thổ Việt Nam, Vietcombank đã đề ra những mục tiêu cụ
thể cho 10 năm phát triển sắp tới của mình: trở thành tập đoàn tài chính đa năng
nằm trong top 70 các định chế tài chính lớn nhất châu Á và giữ vị thế hàng đầu tại
Việt Nam.
Mục tiêu đó cần phải được thực hiện bởi những hành động mang tính chiến
lược và đúng đắn. Cụ thể, Vietcombank sẽ tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm sau đây:
- Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và mô thức quản trị hiện đại để
có một mô hình tổ chức hiện đại, khoa học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm hiệu
quả kinh doanh, kiểm soát được rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế
thị trường và nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần.
19
- Mặt khác, tạo sự đột phá mạnh trong huy động vốn. Đặt nhiệm vụ huy
động vốn làm nhiệm vụ trọng tâm và ưu tiên hàng đầu của năm nhằm mở rộng và
tăng quy mô hoạt động.
- Lộ trình tăng vốn điều lệ cũng sẽ được thực hiện nhằm củng cố các hệ
số an toàn theo chuẩn quốc tế và tạo điều kiện phát triển bền vững. Việc chọn lựa
đối tác chiến lược cũng sẽ được xúc tiến mạnh mẽ hơn trên nguyên tắc giữ vững các
tiêu chí đã được xác lập để có thể chọn lựa được đối tác phù hợp nhất.
- Tiếp tục đổi mới, hiện đại hoá công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của khách hàng trong kinh doanh và hỗ trợ công tác quản trị, điều hành.
- Đẩy mạnh các quan hệ đối ngoại, thực hiện tốt hoạt động thông tin
tuyên truyền, hoạt động truyền thông về hình ảnh, thương hiệu và sản phẩm của
Vietcombank trong hệ thống cũng như trên thị trường.
- Tiếp tục mở rộng và triển khai đa dạng các loại dịch vụ ngân hàng,
đặc biệt là các dịch vụ Internet Banking, xu thế của dịch vụ ngân hàng trên thế giới,
nhằm tăng tính tiện ích cho khách hàng, tiết kiệm thời gian và chi phí cho họ cũng
như cho ngân hàng.
- Tăng cường hoạt động ngân hàng bán buôn, đẩy mạnh mảng hoạt
động ngân hàng bán lẻ nhằm cải thiện cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn theo hướng
tăng tính ổn định và phân tán rủi ro.
- Tiếp tục cơ cấu lại tổ chức theo mô hình khối tại Hội sở chính cũng
như chuyển hoá cơ cấu tổ chức của các chi nhánh. Thực hiện nghiêm túc kỷ cương
điều hành và ý thức tuân thủ, chấp hành của các cán bộ trong toàn hệ thống
- Tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh đi đôi với việc bảo đảm tuân
thủ các giới hạn an toàn trong hoạt động ngân hàng, phát huy tối đa lợi thế của
Vietcombank trong các hoạt động truyền thống, đảm bảo sự cân đối hài hoà giữa
huy động và sử dụng vốn.
- Ban hành và hoàn thiện các quy trình, quy chế của Vietcombank để
phù hợp với các quy định của pháp luật, đi dần tới chuẩn mực quốc tế và nhằm
giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động.
20
2. Định hƣớng phát triển của chi nhánh Bến Thành trong định hƣớng phát
triển chung của toàn hệ thống
Nằm ở vị trí trung tâm thành phố, với một thị trường hứa hẹn, năng động và
giàu tiềm năng, Vietcombank Bến Thành cần nhiều nỗ lực hơn nữa để khẳng định
giá trị và vị thế của mình.
Cụ thể, Vietcombank Bến Thành sẽ nâng cấp các dịch vụ cả về số lượng
cũng như chất lượng nhằm cung cấp cho khách hàng một sự chọn lựa đa dạng.
Đồng thời, Vietcombank Bến Thành sẽ tiếp tục tập trung vào những ưu thế
trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng bán lẻ, hoạt động tiết kiệm, dịch vụ thẻ, dịch vụ
kiều hối và mua bán ngoại tệ.
Mặt khác, chi nhánh sẽ tập trung đào tạo, nâng cao chất lượng nhân viên,
phấn đấu trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu trong toàn hệ thống.
II. CÁC ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƢỚC
Nền kinh tế thị trường nhiều thành phần đòi hỏi các chính sách của quốc gia
phải thông thoáng nhưng vẫn phải nằm trong tầm kiểm soát của chính phủ. Để phát
triển kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước cần phải có những chính sách đẩy mạnh
XNK hàng hóa, đồng thời khuyến khích XNK hợp lý đối với từng nhóm hàng, mặt
hàng cụ thể. Có nhiều công cụ và cách thức để làm việc đó, thông qua việc khuyến
khích tài trợ XNK cũng là một giải pháp đáng quan tâm. Sự tác động của XNK đối
với tài trợ XNK là một tác động mang tính hai chiều. Ở chiều xuôi, như đã nói ở
trên, tài trợ XNK sẽ giúp đẩy mạnh XNK ở nhiều khía cạnh, cả về chất lượng, số
lượng, sự đa dạng. Ngược lại, XNK gia tăng đòi hỏi những cải tiến mới về công tác
tài trợ XNK để đáp ứng nhu cầu thực tế. Do đó, đẩy mạnh công tác xúc tiến XNK
cũng chính là một biện pháp để gia tăng tài trợ XNK.
Việc thực hiện tài trợ XNK thường theo thông lệ quốc tế, tuy nhiên, ngân
hàng nhà nước cần có những hướng dẫn và tài liệu cụ thể hơn nữa để việc triển khai
được sâu rộng, đồng bộ và có hiệu quả cao.
21
Đồng thời, các cơ quan quản lý về ngoại tệ cũng phải có những chính sách về
ngoại tệ hợp lý hơn. Điều chỉnh giá ngoại tệ phù hợp theo yếu tố thị trường, tránh
để tình trạng hai giá như hiện nay, khi luôn có sự chênh lệch về mặt tỷ giá của các
loại ngoại tệ trên thị trường chợ đen và tỷ giá niêm yết của ngân hàng, đặc biệt là
USD, đồng tiền được sử dụng để thanh toán XNK phổ biến ở Việt Nam. Việc quản
lý được tỷ giá sẽ dẫn đến việc ổn định trong nguồn thu và bán ngoại tệ tại hệ thống
ngân hàng, vì khi đó các doanh nghiệp sẽ giảm bớt giao dịch trên thị trường chợ đen
khi có nhu cầu mua hoặc thu đổi ngoại tệ, vai trò của các ngân hàng trong công tác
thanh toán XNK sẽ được tăng cao, là tiền đề để thúc đẩy tài trợ XNK phát triển.
III. CÁC ĐỀ XUẤT VỚI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG
Hiện nay, cách hiểu về tài trợ XNK ở nước ta còn nhiều điểm chưa rõ ràng,
mặc dù mang tính chất tài trợ nhưng công việc xử lý lại thuộc trách nhiệm của
phòng thanh toán quốc tế và bộ phận này sẽ đồng thời đảm nhiệm công vụ với tư
cách là nhân viên tài trợ thương mại. Trên thực tế, các ngân hàng nước ngoài đều
thiết lập một bộ phận riêng, chuyên đảm trách dịch vụ tài trợ thương mại gọi là
Trade Finance. Do đó, trong thời gian tới, Vietcombank nên tái cơ cấu phòng ban,
theo xu hướng chung của ngành ngân hàng thế giới, lập ra phòng Tài trợ thương
mại. Từ đó làm nền tảng để nâng tầm, phát triển dịch vụ này trong tương lai.
Vai trò quan trọng của tài trợ XNK trong hoạt động ngân hàng là không phải
bàn cãi. Tuy nhiên, với tư cách là một ngân hàng hàng đầu về XNK, các loại hình
dịch vụ tài trợ XNK ở Vietcombank vẫn đang còn hạn chế về mặt số lượng, đồng
thời các dịch vụ hiện có chưa được quan tâm nâng cấp, đổi mới đúng mức. Điều này
khiến cho vị trí hàng đầu trong lĩnh vực tài trợ XNK của Vietcombank đang bị đe
dọa dưới sức cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ, đặc biệt là các ngân hàng nước
ngoài với kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong lĩnh vực này. Do đó, trong thời gian
tới, Vietcombank cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động của loại hình dịch vụ tài trợ
thương mại, cả về mặt số lượng các loại hình dịch vụ, lẫn về chất lượng các dịch vụ
hiện có. Đồng thời, ban hành những quy định, hướng dẫn thống nhất chung trong
22
toàn hệ thống, giúp nhân viên xử lý giao dịch thuận tiện và nhanh chóng hơn. Từ
đó, tiến tới giữ vững vị thế, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, mang lại lợi nhuận
lớn hơn cho bản thân ngân hàng.
Đổi mới quy trình thực hiện tài trợ hàng nhập khẩu trên toàn hệ thống. Tiến
tới xây dựng cơ sở dữ liệu chung về thông tin khách hàng, tách biệt vai trò của
phòng tín dụng trong quy trình nghiệp vụ thực hiện loại tài trợ NK này. Đồng thời,
trau dồi cho nhân viên mảng thanh toán quốc tế các kiến thức về tín dụng chuyên
sâu. Từ đó, tiến đến việc các nhân viên mảng này sẽ trực tiếp và chủ động tính toán
hạn mức tín dụng và hạn mức tài trợ của khách hàng.
Có mức ký quỹ và quy định về tài sản đảm bảo mềm mỏng hơn đối với các
khách hàng mới. Từ đó, tạo điều kiện cho họ, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong việc nhận được nhận tài trợ XNK.
Công tác marketing của bản thân ngân hàng cũng cần phải được cải thiện.
Trong thời gian qua, việc giới thiệu, tiếp thị các loại sản phẩm của Vietcombank
chủ yếu ở mảng khách hàng cá nhân. Cần chuyển hướng sang các loại hình dịch vụ
dành cho doanh nghiệp, đặc biệt là các loại hình liên quan đến ngoại hối và tài trợ
XNK, vốn là điểm mạnh của Vietcombank.
Ngân hàng cần tập trung nghiên cứu, phát triển và triển khai dịch vụ “xuất
nhập khẩu trọn gói”. Với những đặc điểm ưu việt và phù hợp với hoạt động XNK ở
Việt Nam, đây chắc chắn sẽ là một hướng đi cần thiết cho sự phát triển hoạt động
tài trợ XNK trong tương lai.
IV. CÁC ĐỀ XUẤT VỚI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH
Mặc dù đã đạt được những thành quả nhất định trong thời gian qua,
Vietcombank Bến Thành vẫn còn những điều cần phải làm nhiều điều phải làm
trong thời gian tới:
Với số lượng chỉ có 2 nhân viên đảm trách mảng thanh toán quốc tế tại chi
nhánh Bến Thành, áp lực công việc là tương đối nặng nề, dễ gây ra sai sót. Do vậy,
23
trong thời gian tới, Vietcombank Bến Thành cần tăng cường đội ngũ nhân viên của
mảng thanh toán quốc tế, nhằm giúp cho việc xử lý công việc được trơn tru và đạt
hiệu quả cao, giảm thiểu thời gian xử lý và chờ đợi của khách hàng.
Có những kiến nghị lên hệ thống ngân hàng cấp trên về việc xử lý các hồ sơ
tài trợ XNK. Tiến tới việc chủ động xử lý các giao dịch xin tài trợ, không chỉ đóng
vai trò xử lý thông tin ban đầu, thông báo cho khách hàng như hiện tại, tách biệt
hoạt động tài trợ XNK với Vietcombank Hồ Chí Minh.
Điều chỉnh vị trí các phòng ban, đưa bộ phận tín dụng chuyên xử lý hồ sơ
khách hàng xin tài trợ xuống gần bộ phận thanh toán quốc tế ở lầu 1 để cho việc
trao đổi thông tin nghiệp vụ được thuận tiện, giúp cho việc xử lý hồ sơ khách hàng
được nhanh chóng và chính xác.
Hàng quý, hàng năm tổ thanh toán quốc tế nên có những báo cáo tổng hợp cụ
thể về số liệu các ngành hàng được tài trợ XNK, cả về tổng giá trị cũng như về số
lượng món. Từ đó, ban lãnh đạo chi nhánh sẽ có những quyết sách cụ thể, hợp lý để
khuyến khích hay hạn chế XNK ở những mặt hàng cụ thể thông qua tài trợ XNK,
phù hợp với chính sách phát triển kinh tế vi mô của đất nước.
Vietcombank Bến Thành nên có những chính sách cụ thể để phát triển các
loại hình tài trợ XNK mới, chưa phổ biến. Điển hình là loại hình bao thanh toán
quốc tế, mặc dù trên cả hệ thống và Vietcombank Bến Thành đã bắt đầu triển khai
từ năm 2006, nhưng doanh số tài trợ của loại hình này gần như bằng 0 vì các khách
hàng chưa thực sự hiểu rõ cũng như chưa nhận được sự tư vấn đầy đủ của ngân
hàng về loại hình mới này. Do vậy, trong thời gian tới Vietcombank Bến Thành cần
phải đẩy mạnh hoạt động marketing, tư vấn về các sản phẩm tài trợ mới, từ đó sẽ
tăng doanh số, giá trị tài trợ, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Hiện nay, cơ cấu vốn huy động chủ yếu của ngân hàng là các nguồn vốn
ngắn hạn, điều này làm hạn chế các ngành hàng được tài trợ chỉ trong khuôn khổ
các ngành hàng có thời gian chu chuyển vốn nhanh. Để có thể thực hiện tài trợ có
hiệu quả, công tác huy động vốn cần được chú trọng hơn nữa. Khi có nguồn vốn dồi
dào, chi nhánh có thể mở rộng ngành hàng có thể tài trợ.
24
KẾT LUẬN
Tài trợ XNK nói chung và tài trợ thương mại nói riêng không phải là những
dịch vụ mới của hệ thống ngân hàng Việt Nam, Vietcombank cũng không phải là
ngoại lệ. Tuy nhiên, hoạt động này ở Việt Nam vẫn có những khiếm khuyết và hạn
chế nhất định, cả về “chất” và “lượng”.
Riêng đối với Vietcombank, hoạt động này luôn là một trong những hoạt
động chính yếu và đem lại nguồn lợi nhuận tương đối cao và ổn định cho ngân
hàng. Tuy nhiên, với số lượng dịch vụ hạn chế và chưa có định hướng phát triển
đúng đắn, hoạt động tài trợ XNK thực sự chưa đạt được hiệu quả tối đa và còn
nhiều điều phải làm trong tương lai.
Vietcombank Bến Thành, với tư cách là chi nhánh cấp 1, là một trong những
chi nhánh hoạt động hiệu quả trong toàn hệ thống. Hoạt động tài trợ XNK tuy
không phải là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho chi nhánh, do
chi phí vốn đầu vào cao, lượng khách hàng hạn chế và những bất cập trong thủ tục
giải quyết nhưng vẫn là một dịch vụ rất có triển vọng với những điều kiện thuận lợi
trong hoạt động XNK của nước ta trong thời gian tới.
Nghiên cứu đề tài về hoạt động tài trợ XNK tại chi nhánh Vietcombank Bến
Thành trong giai đoạn 2007 – 2009 giúp cho sinh viên đạt được hiệu quả về cả hai
mặt, lý thuyết lẫn thực tiễn. Đề tài này giúp sinh viên nghiên cứu sâu hơn vào vấn
đề tài trợ XNK của hệ thống ngân hàng Việt Nam dựa trên một ví dụ thực tế tại chi
nhánh Vietcombank Bến Thành. Về mặt lý thuyết, sinh viên đã tự xây dựng được hệ
thống kiến thức nền tảng cơ sở về hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tài
trợ XNK nói riêng, từ đó dễ dàng vận dụng vào tình hình thực tế. Về thực tế, đề tài
đã giúp sinh viên nắm bắt được những quy trình, đặc điểm cụ thể của hoạt động tài
trợ XNK, từ đó giúp cụ thể hoạt vấn đề lý thuyết một cách sâu sắc và chắc chắn, tạo
một bước chuẩn bị vững chắc cho công việc của mình trong tương lai.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tìm hiểu thực trạng thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam (vietcombank) - chi nhánh bến thành giai đoạn 2007 - 200.pdf