Giao diện phần quản trị được thiết kế trực quan, dễ sử dụng, thuận lợi cho
người sử dụng, có độ tùy biến cao. Người dùng có thể lựa chọn thu thập bài viết từ
một hoặc nhiều chủ đề, cũng có thể chọn chủ đề mình thích hoặc lựa chọn thu thập tất
cả các chủ đề.
61 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5001 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
RL mới trong tương lai gần. Một cách để giải quyết với tình trạng này
là đặt một luồng một trạng thái chờ khi frontier bị khóa. Khi hết thời gian chờ nó sẽ
kiểm tra lại frontier. Sẽ có một bộ kiểm tra chịu trách nhiệm theo dõi số luồng đang ở
trạng thái chờ tại thời điểm hiện tại. Chỉ khi tất cả các luồng đều trong trạng thái chờ
thì khi đó trình thu thập sẽ dừng lại.
1.3. CÁC CHIẾN LƯỢC THU THẬP DỮ LIỆU
Trong phần này chúng ta sẽ thảo luận về một số chiến lược thu thập dữ liệu [5]
bao gồm :
- Chiến lược thu thập dữ liệu theo chiều sâu.
- Chiến lược thu thập dữ liệu theo chiều rộng.
- Chiến lược thu thập dữ liệu theo ngẫu nhiên.
- Chiến lược thu thập dữ liệu theo lựa chọn tốt nhất ngây thơ.
Như đã nói ở phần trước về bản chất, quá trình thu thập web chính là quá trình
duyệt đệ quy một đồ thị. Các web được xem như một đồ thị với các trang là các đỉnh
(node) và các siêu liên kết là các cạnh. Chính vì thế các chiến thuật thu thập dữ liệu
cũng được xây dựng dựa trên các thuật toán tìm kiếm trên đồ thị. Các thuật toán tìm
kiếm trên đồ thị bao gồm:
- Tìm kiếm theo chiều sâu (Depth-First Search): Là thuật toán tìm kiếm bằng
cách mở rộng nút đồ thị theo chiều sâu.
- Tìm kiếm theo chiều rộng (Breath-First Search): Là thuật toán tìm kiếm
bằng cách mở rộng nút đồ thị theo chiều rộng.
- Tìm kiếm theo lựa chọn tốt nhất (Best-First Search): Là một thuật toán tìm
kiếm tối ưu bằng cách mở rộng nút hứa hẹn nhất theo một quy tắc nào đó.
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
16
1.3.1. Chiến lược thu thập dữ liệu theo chiều sâu
Quá trình thực hiện:
Bước 1: Lấy URL đầu tiên trong danh sách (frontier) để thu thập.
- Nếu có qua bước 2.
- Nếu không qua bước 5.
Bước 2: Lấy trang tương ứng với URL qua HTTP.
- Nếu có qua bước 3.
- Nếu không quay lại bước 1.
Bước 3: Kiểm tra xem trang này đã được được thăm chưa?
- Nếu chưa qua bước 4.
- Nếu rồi quay lại bước 1.
Bước 4: Đánh dấu trang này đã được thăm. Bóc tách trang và tìm các liên kết có
trong trang này.
- Nếu có, thêm các liên kết vào đầu danh sách. Quay lại bước 3.
- Nếu không, quay lại bước 1.
Bước 5: Kết thúc.
1.3.2. Chiến lược thu thập dữ liệu theo chiều rộng
Quá trình thực hiện:
Bước 1: Lấy URL đầu tiên trong danh sách để thu thập.
- Nếu có qua bước 2.
- Nếu không qua bước 5.
Bước 2: Lấy trang tương ứng với URL qua HTTP.
- Nếu có qua bước 3.
- Nếu không quay lại bước 1.
Bước 3: Kiểm tra xem trang này đã được được thăm chưa?
- Nếu chưa qua bước 4.
- Nếu rồi quay lại bước 1.
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
17
Bước 4: Đánh dấu trang này đã được thăm. Bóc tách trang và tìm các liên kết có
trong trang này.
- Nếu có, thêm các liên kết vào cuối danh sách. Quay lại bước 3.
- Nếu không, quay lại bước 1.
Bước 5: Kết thúc.
1.3.3. Chiến lược thu thập dữ liệu theo ngẫu nhiên
Quá trình thực hiện:
Bước 1: Lấy URL ngẫu nhiên trong danh sách để thu thập.
- Nếu có qua bước 2.
- Nếu không qua bước 5.
Bước 2: Lấy trang tương ứng với URL qua HTTP.
- Nếu có qua bước 3.
- Nếu không quay lại bước 1.
Bước 3: Kiểm tra xem trang này đã được được thăm chưa?
- Nếu chưa qua bước 4.
- Nếu rồi quay lại bước 1.
Bước 4: Đánh dấu trang này đã được thăm. Bóc tách trang và tìm các liên kết có
trong trang này.
- Nếu có, thêm các liên kết vào cuối danh sách. Quay lại bước 3.
- Nếu không, quay lại bước 1.
Bước 5: Kết thúc.
1.3.4. Chiến lược thu thập dữ liệu theo lựa chọn tốt nhất ngây thơ.
Chiến lược thu thập dữ liệu theo lựa chọn tốt nhất ngây thơ (Naive Best-First,
[1]) sử dụng thuật toán tìm kiếm theo lựa chọn tốt nhất theo quy tắc tính điểm số cho
các URL. Điểm số của một URL được tính bằng phương pháp độ tương đồng cosin
(cosine similarity, [6]) của trang web tương ứng và truy vấn mà người dùng đưa ra. Độ
tương đồng cosin là phương pháp tính giá trị tương đồng giữa 2 vectơ n chiều bằng
cách tìm cosin góc giữa chúng, phương pháp độ tương đồng cosin thường được dùng
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
18
để so sánh một truy vấn với một trang văn bản. Độ tương đồng cosin của trang p và
truy vấn q được tính bằng công thức:
Độ tương đồng (p,q) = cos(vp,vq) =
vp*vq
||vp||*||vq||
Trong đó vp,vq là các vecto đại diện được tính dựa trên tần số phát sinh (term
frequency, [6]). Tần số phát sinh có thể hiểu là số lần xuất hiện của các từ truy vấn q
trong trang p.
vp*vq là tích vô hướng của 2 vectơ; ||v|| là giá trị độ dài Euclid của vectơ v.
Nếu độ tương đồng (p,q) = -1 tức là khác nhau tuyệt đối
Nếu độ tương đồng (p,q)= 0 tức là độc lập với nhau
Nếu độ tương đồng (p,q)= 1 tức là chính xác tuyệt đối
0 < độ tương đồng (p,q) < 1 tức là trang p có liên quan đến truy vấn q
-1< độ tương đồng (p,q) < 0 tức là trang p không có liên quan đến truy vấn q
Quá trình thu thập dữ liệu dùng trong trình thu thập tuần tự được thực hiện như
sau :
Bước 1: Sắp xếp các URL theo thứ tự giảm dần điểm số. Lấy ra URL đầu tiên
trong danh sách.
- Nếu có qua bước 2.
- Nếu không qua bước 5.
Bước 2: Lấy trang tương ứng với URL qua HTTP.
- Nếu có qua bước 3.
- Nếu không quay lại bước 1.
Bước 3: Kiểm tra xem trang này đã được được thăm chưa?
- Nếu chưa qua bước 4.
- Nếu rồi quay lại bước 1.
Bước 4: Đánh dấu trang này đã được thăm. Bóc tách trang và tìm các liên kết có
trong trang này.
- Nếu có, thêm các liên kết vào cuối danh sách. Quay lại bước 3.
- Nếu không, quay lại bước 1.
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
19
Bước 5: Kết thúc.
Ngoài ra chiến lược thu thập dữ liệu theo lựa chọn tốt nhất ngây thơ cũng có thể
dùng cho trình thu thập đa luồng nhưng độ ưu tiên được tính theo N trong đó N là hàm
của số lượng các luồng đang chạy đồng thời. Các bước trong quá trình thu thập dữ liệu
cũng giống như trên chỉ khác là URL được sắp xếp theo giá trị N giảm dần.
Ngoài chiến lược thu thập dữ liệu theo lựa chọn tốt nhất ngây thơ còn có nhiều
cách thu thập dữ liệu khác sử dụng thuật toán theo lựa chọn tốt nhất. Chúng khác nhau
ở quy tắc tính điểm số cho URL. Có thể kể đến một số trình thu thập như tìm kiếm
tham ăn (Shark Search), nhện thông tin (InfoSpiders) [1].
1.4. ĐÁNH GIÁ CỦA TRÌNH THU THẬP
Theo một ý nghĩa chung, một trình thu thập có thể dựa vào các đánh giá của
mình để lấy các trang ‘tốt’. Tuy nhiên, một trở ngại chính là vấn đề trong việc công
nhận những trang ‘tốt’ này. Trên thực tế người dùng có thể đưa ra đánh giá sự thích
hợp của các trang được thu thập cho phép chúng ta xác định được việc thu thập dữ liệu
có thành công hay không. Thật không may, những cuộc thử nghiệm liên quan đến
người dùng thực tế để đánh giá các trang web thu thập thường cực kỳ khó thực hiện.
Ví dụ quy mô cực lớn của web cho thấy rằng để có được một khái niệm hợp lý của
một trình thu thập thông tin hiệu quả cần phải tiến hành một lượng lớn thu thập, nghĩa
là liên quan đến một số lượng lớn người sử dụng.
Thứ hai là, thu thập những trang web ‘sống’ sẽ tốn nhiều thời gian. Do đó việc
thu thập các trang web có thời gian sống ngắn sẽ lãng phí thời gian cho người dùng.
Chúng ta có thể lựa chọn để tránh thời gian tải bằng cách chỉ trả về cho người dùng kết
quả tiêu đề và phần mô tả của tất cả các thu thập nhưng điều này lại giới hạn mức độ
thu thập thông tin.
Biện pháp để giải quyết vấn đề này là xây dựng các tiêu chí đánh giá cho các
trình thu thập. Đầu tiên là phải có những tiêu chí đánh giá được độ quan trọng của một
trang web. Khi đã xác định được những trang web quan trọng và có giá trị, trình thu
thập sẽ viếng thăm thường xuyên hơn và sâu hơn. Thứ hai là phải có cơ chế phân tích
tổng quát để đánh giá các mức độ chính xác và hoàn chỉnh của các trang đã thu thập
với truy vấn của người dùng . Nhiều khi các trang mà trình thu thập cho là quan trọng
và có giá trị lại chưa chắc mang thông tin mà người dùng cần tìm kiếm. Nguyên do
của điều này là việc các trang web chuyên về tiếp thị hay quảng cáo luôn luôn tìm cách
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
20
lọt vào danh sách các trang tuyển chọn của trình thu thập, và qua đó họ có thể giới
thiệu sản phẩm của họ đến người dùng. Ngược lại, trong đa số các trường hợp, người
dùng không muốn tìm các quảng cáo tiếp thị mà chỉ muốn tìm thông tin mà họ quan
tâm.
1.4.1. Độ quan trọng của trang web
Độ quan trọng của trang web có thể được đánh giá theo một số tiêu chí chung
như ([1],[8]):
+ Từ khóa trong tài liệu : Một trang được xem là có liên quan nếu nó chứa một
phần hoặc tất cả từ khóa trong truy vấn
+ Tần số phát sinh : được hiểu là tổng số lần xuất hiện của một chữ hay một
cụm từ của từ khoá trong nội dung một trang Web nào đó. Theo sự đánh giá của các
chuyên gia, thì tần số phát sinh của một trang Web càng cao sẽ chứng tỏ nội dung của
trang Web đó càng liên quan hay càng đề cập nhiều đến những gì nêu trong từ khoá.
Do đó, mật độ từ khóa đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá độ quan trọng của
một trang Web.
+ Thẻ meta và câu lệnh title: Trong nhiều trình thu thập, người thiết kế còn cho
rằng sự xuất hiện các chi tiết hay toàn bộ nội dung của từ khoá càng sớm trong một
trang mã HTML thì điều đó chứng tỏ trang đó có thể có chủ đề liên quan càng nhiều
đến từ khoá. Hậu quả là một trang Web có thể được đánh giá quan trọng hơn nếu các
phần hay toàn bộ từ khoá có mặt sớm hơn trong phần mã HTML. Như vậy, trong một
số thẻ meta, trình thu thập sẽ đọc nội dung và đánh giá độ quan trọng. Các thẻ meta
có nhiều hiệu lực cho việc đánh giá là:
Với lý do tương tự, nếu câu lệnh (tựa đề của trang Web) không bị
bỏ trống thì độ quan trọng của nó có thể được nâng cao hơn.
+ Sự tương đồng với các trang hạt giống: Các trang tương ứng với các URL
hạt giống thường là đơn vị đo cho độ liên quan của các trang đã thu thập. Các trang hạt
giống được liên kết với lại thành một tài liệu duy nhất. Độ quan trọng của một trang
web được thu thập được đánh giá bằng độ tương đồng cosin của nó và bộ tài liệu này
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
21
+ Tính phổ biến của liên kết : Một trình thu thập có thể sử dụng kết quả xếp
hạng các liên kết của các trang như alecxa, Google Page Rank để đưa ra đánh giá về
độ quan trọng của trang. Các trang web phân hạng có thể xếp hạng liên kết dựa trên rất
nhiều tiêu chí. Ví dụ như, alecxa là số lượng truy cập còn google là nội dung, mã
nguồn, tên miền vv...
+ Số lượng liên kết ngoài: Theo sự đánh giá của nhiều chuyên gia thì nếu một
trang Web được nhiều nơi khác đề cập tới hay mở liên kết tới địa chỉ của nó thì rõ ràng
giá trị của trang Web này cao hơn là các trang Web cùng kiểu nhưng lại không có hay
ít được liên kết hay đề cập từ các trang khác. Như vậy, các trang Web nào được nhiều
trang Web khác liên kết tới (hay đề cập tới) thì chất lượng của nó có thể cao hơn và
quan trọng hơn.
1.4.2. Phân tích tổng quát
Sau khi đã tính toán được độ quan trọng của trang người ta sẽ dựa vào đó để
phân tích xem thông tin trên những tài liệu thu thập được có thực sự hoàn chỉnh
(recall) và chính xác (precision) với truy vấn người dùng yêu cầu không. Hình dưới
đây minh họa cho độ hoàn chỉnh và độ chính xác của thông tin thu được:
Hình 4: Hình minh họa về độ hoàn chỉnh và độ chính xác
Độ chính xác (precision, [6]) và độ hoàn chỉnh (recall, [6]) trong thu thập thông
tin phụ thuộc vào kết quả của một truy vấn (hình oval) đối với các tài liệu liên quan
(nửa bên trái) và các tài liệu không liên quan (nửa bên phải).
Độ chính xác được định nghĩa là tỉ lệ giữa số lượng các tài liệu liên quan trong
các tài liệu thu được (phần bên trái trong hình oval) trên tổng số tài liệu thu được (hình
oval). Độ chính xác ứng với mũi tên ngang.
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
22
Độ hoàn chỉnh được định nghĩa là tỉ lệ giữa số lượng các tài liệu liên quan trong
các tài liệu thu được (phần bên trái trong hình oval) trên tổng số tài liệu liên quan hiện
tại (phần bên trái). Độ hoàn chỉnh ứng với mũi tên chéo.
Càng nhiều kết quả đúng (phần phần bên trái trong hình oval càng lớn) thì kết
quả càng chính xác và càng hoàn chỉnh.
1.4.2.1. Thước đo độ chính xác
Chúng ta sẽ thảo luận một số thước đo độ chính xác [1] :
+ Tỉ lệ thu được : Trong trường hợp chúng ta có điểm số liên quan chúng ta có
thể đo được tỉ lệ rõ ràng của những trang tốt tìm thấy. Do đó, nếu có 50 trang liên quan
được tìm thấy trong 500 trang được thu thập đầu tiên, chúng ta sẽ có tỉ lệ thu được hay
tỉ lệ thu hoạch là 10% của 500 trang.
+ Độ liên quan trung bình: Nếu như điểm số liên quan là liên tục thì chúng có thể
được tính trung bình trên các trang đã thu thập. Đây là một dạng tổng quát hơn tỉ lệ thu
hoạch. Điểm số có thể được cung cấp thông qua độ tương đồng cosin đơn giản hoặc bộ
phân loại huấn luyện. Như vậy độ trung bình có thể được tính qua sự tiến bộ của thu
thập dữ liệu (100 trang đầu, 200 trang đầu ...). Đôi khi độ trung bình được tính trên
một cửa sổ của một vài trang web (ví dụ 50 trang mới nhất từ một điểm thu thập thông
tin)
1.4.2.2. Thước đo độ hoàn chỉnh
Do các thước đo độ hoàn chỉnh là rất khó tính toán cho nên tôi đã sử dụng một số
cách gián tiếp để ước lượng độ hoàn chỉnh. Một số cách có thể kể đến như :
+ Thu hồi mục tiêu : Một tập hợp các URL liên quan được chia thành 2 bộ là hạt
giống và mục tiêu. Trình thu thập bắt đầu từ các trang hạt giống và thu hồi các trang
mục tiêu. Việc thu hồi mục tiêu được tính như sau:
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
23
Trong đó Pt là tập các trang mục tiêu , Pc là tập các trang được thu thập. Lưu ý
rằng giả định ban đầu là các mục tiêu là tập hợp ngẫu nhiên của các trang liên quan.
Hình 5: Hình mình họa thu hồi mục tiêu
+ Độ mạnh mẽ: Các URL hạt giống được chia thành hai bộ tách rời là Sa và Sb.
Mỗi bộ thường khởi tạo một trường hợp của cùng một trình thu thập. Sự chồng chéo
trong các trang thu thập bắt nguồn từ hai bộ này là không tránh khỏi. Một lượng lớn sự
chồng chéo được giải quyết bởi độ mạnh mẽ của trình thu thập.
Độ mạnh mẽ là một số liệu dùng để đo hiệu suất của trình thu thập trong một
cách mà kết hợp cả độ chính xác và độ hoàn chỉnh. Ví dụ, cách tìm kiếm độ dài của
một số các trang được thu thập trước khi một tỷ lệ nhất định của các trang liên quan
được lấy.
Hình 6 là một ví dụ về biểu đồ hiệu suất cho hai trình thu thập khác nhau. Hiệu
suất của trình thu thập được mô tả như là một quỹ đạo theo thời gian (được xấp xỉ
bằng số lượng các trang đã thu thập ). Trình thu thập tối ưu ngây thơ được so sánh với
trình thu thập theo chiều rộng dựa trên đánh giá trên 159 chủ đề với 10000 trang đã thu
thập bởi mỗi trình thu thập trên mỗi chủ đề (vì thế việc đánh giá liên quan đến hàng
triệu trang)
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
24
Hình 6: So sánh giữa thuật toán breadth-first và naive best-first: (a) Theo độ
chính xác trung bình (b) Theo độ thu hồi mục tiêu trung bình
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
25
Chương 2. XÂY DỰNG WEBSITE TỔNG HỢP THÔNG TIN
Trong chương này chúng ta sẽ từng bước hiện thực hóa việc xây dựng website
tổng hợp thông tin. Phần đầu chương sẽ tìm hiểu về các kiến thức nền tảng và các công
nghệ liên quan, ở phần tiếp theo là các đánh giá phân tích và các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu suất của trình thu thập, phần cuối chương là việc hiện thực hóa ứng dụng
thông qua việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và thiết kế giao diện website.
2.1. CÁC KIẾN THỨC NỀN TẢNG
2.1.1. Mạng toàn cầu
Mạng toàn cầu (world wide web [8], gọi tắt là web hoặc www) là một không gian
thông tin toàn cầu mà mọi người có thể truy nhập (đọc và viết) qua các máy tính nối
với mạng Internet. Thuật ngữ này thường được hiểu nhầm là từ đồng nghĩa với chính
thuật ngữ Internet. Nhưng Web thực ra chỉ là một trong các dịch vụ chạy trên Internet,
chẳng hạn như dịch vụ thư điện tử. Web được phát minh và đưa vào sử dụng vào
khoảng năm 1990, 1991 bởi viện sĩ Viện Hàn lâm Anh Tim Berners-Lee và Robert
Cailliau (Bỉ) tại CERN, Geneva, Switzerland.
Các tài liệu trên world wide web được lưu trữ trong một hệ thống siêu văn bản
(hypertext), đặt tại các máy tính trong mạng Internet. Người dùng phải sử dụng một
chương trình được gọi là trình duyệt web (web browser) để xem siêu văn bản. Chương
trình này sẽ nhận thông tin tại ô địa chỉ do người sử dụng yêu cầu (thông tin trong ô
địa chỉ được gọi là tên miền (domain name)), rồi sau đó chương trình sẽ tự động gửi
thông tin đến máy chủ (web server) và hiển thị trên màn hình máy tính của người xem.
Người dùng có thể theo các liên kết siêu văn bản trên mỗi trang web để nối với các tài
liệu khác hoặc gửi thông tin phản hồi theo máy chủ trong một quá trình tương tác.
Hoạt động truy tìm theo các siêu liên kết thường được gọi là duyệt web.
Quá trình này cho phép người dùng có thể lướt các trang web để lấy thông tin.
Tuy nhiên độ chính xác và chứng thực của thông tin không được đảm bảo.
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
26
Hình 7: World wide web
World wide web có thể được phân loại thành ba loại: các trang web tĩnh, các
trang web động và các trang web tích cực [4].
- Trang web tĩnh: Một trang web tĩnh là một file HTML cụ thể nằm trên web
server.
- Trang web động : Một trang web động không tồn tại dưới dạng một file cố định
trên web server. Trang Web động chỉ được server tạo ra khi nhận được một yêu cầu cụ
thể từ trình duyệt web. Khi nhận được một yêu cầu, Web server sẽ chạy một chương
trình ứng dụng nào đó để tạo ra nội dung một văn bản. Sau đó văn bản này được trả về
cho trình duyệt.
- Trang web tích cực : Một trang web tích cực là loại văn bản có chứa chương
trình. Chương trình này có khả năng tính toán và hiển thị thông tin. Khi trình duyệt
yêu cầu, server sẽ gửi cho trình duyệt một văn bản có đính kèm chương trình. Trình
duyệt sẽ chạy chương trình này tại máy tính cục bộ của mình, chương trình có thể
tương tác với người sử dụng. Do vậy nội dung trang web tích cực không bất biến mà
thay đổi khi chương trình tương ứng thực thi. Có thể coi các trang web tích cực là các
trang web động về nội dung.
Sau đây là bảng so sánh các loại world wide web:
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
27
Loại web Ưu điểm Nhược điểm
Trang web tĩnh Tính đơn giản, tiện dụng và
tin cậy. Sau khi được tạo ra trang
web tĩnh có một định dạng cố
định và bất biến. Trình duyệt có
thể nhanh chóng hiển thị một
trang web tĩnh, và có thể tăng hiệu
suất hệ thống bằng cách sử dụng
cơ chế cache.
Thiếu tính linh hoạt. Khi
phải thay đổi, chúng ta phải
chỉnh sửa lại mỗi trang web
tĩnh. Điều này không được làm
tự động mà phải làm thủ công.
Do đó trang web tĩnh không
thích hợp khi cần cung cấp
thông tin biến đổi thường
xuyên.
Trang web động Khả năng hiển thị ngay lập
tức thông tin hiện thời từ phía
server. Những thông tin thay đổi
thường xuyên, chẳng hạn như dự
báo thời tiết, giá các loại cổ
phiếu,... có thể được một chương
trình ứng dụng ở phía server sinh
ra và chuyển cho trình duyệt khi
có yêu cầu.
Chi phí cài đặt tương đối
cao và không linh hoạt khi phải
hiển thị thông tin hay thay đổi.
Giống như web tĩnh, một khi
thông điệp được server sinh ra
và chuyển cho trình duyệt thì
nội dung thông điệp là cố định.
Nếu mỗi lần thông tin thay đổi
thì trình duyệt phải cập nhật lại
để lấy nội dung mới.
Trang web tích
cực
Ưu điểm chính của web tích
cực so với web động chính là khả
năng cập nhật thông tin liên tục do
khả năng web tích cực có khả
năng tương tác trực tiếp với server
để cập nhật thông tin. Ví dụ một
trang web hiển thị giá của thị
trường chứng khoán có thể tự
động cập nhật giá các loại cổ
phiếu mà không cần bất kỳ sự can
thiệp nào từ phía người dùng.
Nhược điểm chính của
web tích cực là chi phí xây
dựng và khả năng an ninh hệ
thống. Vì phải tải và sau đó
thực thi một chương trình từ
server, nên phải có khả năng
đảm bảo chương trình này
không làm gì có hại trên máy
khách (client).
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
28
2.1.2. Giao thức truyền tải siêu văn bản
Giao thức truyền tải siêu văn bản (Hyper Text Transfer Protocol viết tắt là HTTP,
[4]) là giao thức quan trọng nhất của web. Các tiến trình máy khách (client) và máy
chủ (server) trên các hệ thống đầu cuối khác nhau giao tiếp với nhau thông qua việc
trao đổi các thông điệp HTTP.
Hình 8. Tương tác client và server
Có 2 loại thông điệp HTTP là : Thông điệp yêu cầu (HTTP request) và thông
điệp trả lời (HTTP response)
2.1.3. Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
29
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (Hyper Text Markup Language viết tắt là
HTML) là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên các trang web. HTML
được xem như là một ứng dụng của SGML (Standard Generalized Markup Language –
một chuẩn ISO định nghĩa các ngôn ngữ đánh dấu văn bản tổng quát). HTML được tổ
chức World Wide Web Consortium (W3C, [7]) duy trì và là ngôn ngữ đánh dấu cốt lõi
của World Wide Web. Phiên bản mới nhất của nó hiện là HTML 4.01. Tuy nhiên
HTML hiện không còn được phát triển tiếp mà người ta đã thay thế nó bằng XHTML
– một chuẩn HTML mở rộng dựa trên XML và có cú pháp chặt chẽ hơn HTML. Mặc
dù vậy nhưng phần lớn các trang web hiện nay vẫn được viết bằng HTML.
Có bốn loại phần tử đánh dấu trong HTML [8]:
Đánh dấu có cấu trúc miêu tả mục đích của phần văn bản (ví dụ,
VietNam sẽ điều khiển phần mềm đọc hiển thị “VietNam” là tiêu đề cấp
một).
Đánh dấu trình bày miêu tả phần hiện hình trực quan của phần văn bản bất kể
chức năng của nó là gì (ví dụ in đậm sẽ hiển thị thành in đậm).
Đánh dấu liên kết ngoài chứa phần liên kết từ trang này đến trang kia. Ví dụ
như Wikipedia sẽ hiển thị từ
wikipedia.org/ như là một liên kết ngoài đến
Các phần tử thành phần điều khiển giúp tạo ra các đối tượng điều khiển như
các nút bấm, các ô textbox để nhập liệu.
Một tài liệu HTML được tạo nên bởi các phần tử HTML(Element, [2]). Một cách
tổng quát, một element bao gồm 3 thành phần: một cặp thẻ (tags) gồm một thẻ bắt đầu
và một thẻ kết thúc; các thuộc tính (nằm trong thẻ bắt đầu); và toàn bộ phần ký tự,
hình ảnh, nội dung thông tin sẽ được hiển thị lên màn hình. Một element là mọi thứ
nằm giữa hai thẻ đầu cuối, tính cả hai thẻ này.
HTML là ngôn ngữ không phân biệt chữ hoa hay chữ thường (hai thẻ và
đều là một). Các phần tử HTML cần có một thẻ mở và một thẻ đóng, tuy nhiên
điều này không luôn luôn đúng, có nhiều phần tử không cần thẻ đóng, ví dụ các
thẻ, và . Ngoài ra khi lồng nhau, các phần tử HTML cũng không cần
thiết phải lồng nhau theo đúng thứ tự (tức là thẻ nào mở trước thì phải đóng sau).
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
30
2.2. CÁC CÔNG NGHỆ LIÊN QUAN
Phần tiếp theo tôi sẽ trình bày về các công nghệ sẽ sử dụng để xây dựng ứng
dụng website tổng hợp thông tin.
2.2.1. Ngôn ngữ lập trình PHP
PHP [8] là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được
dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích
tổng quát. Nó rất thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do
được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và
Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ
khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế
giới.
Đoạn mã sau minh họa giúp cách viết PHP lồng vào các trang HTML dễ dàng
như thế nào:
1.
2.
3. Mã mẫu
4.
5.
6. <?php
7. echo "Hello world!";
8. ?>
9.
10.
Thẻ sẽ đánh đấu sự bắt đầu và sự kết thúc của phần mã PHP qua
đó máy chủ biết để xử lý và dịch mã cho đúng. Đây là một điểm khá tiện lợi của PHP
giúp cho việc viết mã PHP trở nên khá trực quan và dễ dàng trong việc xây dựng phần
giao diện ứng dụng HTTP.
PHP chỉ phân tích các đoạn mã nằm trong những dấu giới hạn của nó. Bất cứ mã
nào nằm ngoài những dấu giới hạn đều được xuất ra trực tiếp không thông qua xử lý
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
31
bởi PHP. Các dấu giới hạn thường dùng nhất là , tương ứng với dấu giới
hạn mở và đóng. Các dấu giới hạn và cũng đôi khi
được sử dụng. Cách viết dấu giới hạn dạng thẻ ngắn cũng có thể được dùng để thông
báo bắt đầu đoạn mã PHP, là <? hay <?= (dấu này được sử dụng để in ra (echo) các
xâu ký tự hay biến) với thẻ thông báo kết thúc đoạn mã PHP là ?>.
Các biến được xác định bằng cách thêm vào trước một dấu đô la ($) và không
cần xác định trước kiểu dữ liệu. Không giống với tên hàm và lớp, tên biến là trường
hợp nhạy cảm. Cả dấu ngoặc kép ("") và ký hiệu đánh dấu văn bản (‘’) đều có thể
dùng để truyền xâu và giá trị biến. PHP coi xuống dòng như một khoảng trắng theo
kiểu như một ngôn ngữ dạng tự do (free-form language) (trừ khi nó nằm trong trích
dẫn xâu), và các phát biểu được kết thúc bởi một dấu chấm phẩy. PHP có ba kiểu cú
pháp chú thích: /* */ cho phép một đoạn chú thích tùy ý, trong khi đó // và # cho phép
chú thích trong phạm vi một dòng.
2.2.1.1. Biểu thức chính quy
Biểu thức chính quy (Regular Expressions hay Regex, [9]) là một chuỗi miêu tả
một bộ các chuỗi khác, theo những quy tắc cú pháp nhất định, hoặc có thể hiểu đơn
giản hơn là một mẫu (pattern) dùng để mô tả 1 lớp ký tự nào đó.
Áp dụng vào trong vấn đề thu thập thông tin, biểu thức chính quy đóng vai trò
quan trọng trong việc bóc tách thông tin. Sử dụng thành thạo biểu thức chính quy ta có
thể bóc tách được mọi thông tin trong một trang html.
Trong PHP, ta có thể sử dụng biểu thức regex thông qua các hàm regex. PHP
cung cấp 3 nhóm hàm regex, tên của chúng dc bắt đầu bởi: ereg, mb_ereg và preg. 2
loại đầu sử dụng engine POSIX Extended, còn preg sử dụng engine PCRE (Perl-
Compatible). Ở đây chúng ta chỉ cần tìm hiểu về nhóm preg. Một số hàm phổ biến
trong nhóm preg là:
Hàm preg_math : sử dụng khi muốn dùng một pattern để lấy ra một chuỗi trong
một chuỗi khác.
- Cấu trúc hàm:
<?php
$string = 'chuỗi cần áp dụng biểu thức regex';
$pattern = '/biểu thức regex/';
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
32
preg_match($pattern, $string, $match);
?>
Trong đó $match chính là kết quả khi ánh xạ $pattern vào $string.
- Ví dụ :
$string = ‘LazyDog is not a dog’
$pattern = ‘dog’
Thì $match sẽ là ‘dog’. Vì biểu thức chính quy mặc định phân biệt chữ
hoa và chữ thường.
Hàm preg_replace : sử dụng khi muốn tìm kiếm và thay thế một chuỗi trong
một chuỗi khác.
- Cấu trúc hàm: preg_match($pattern, ’’ , $string)
- Ví dụ : Để loại bỏ tất cả các ký tự không phải (a-z) và (A-Z) và số (0,9) ra
khỏi chuỗi ta dùng hàm:
preg_replace('/[^a-z0-9]+/i','',$str);
Biểu thức chính quy bao gồm 11 ký tự / cặp ký tự mang ý nghĩa đặc biệt. Để
giải phóng các ký tự / cặp ký tự đặc biệt ta dùng ký tự ’ \ ‘ đằng trước các ký tự đặc
biệt. Sau đây là bảng các ký tự / cặp ký tự đặc biệt:
Ký tự / cặp ký tự Ý nghĩa Ví dụ Kết quả
{...} Bắt đầu vào kết thúc min, max
ký tự
a{1,3} a,aa,aaa
[...] Bắt đầu và kết thúc một lớp
ký tự
[a-z] Tất cả các ký
tự từ a đến z
(...) Bắt đầu và kết thúc một so
mẫu con
\ Dùng để giải phóng các ký tự
đặc biệt
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
33
^ Ký tự bắt đầu, nếu đặt trong
lớp ký tự nó mang ý nghĩa
phủ định
[^a-z] Những ký tự
không phải là
a-z
$ Ký tự kết thúc (.*)basic$ Chuỗi kết
thúc bằng
basic
. Bất kỳ ký tự nào trừ ký tự
xuống dòng
(.*) Lấy các ký tự
trên 1 dòng
| Hoặc a(c|d)b Chuỗi acb
hoặc adb
? Có hoặc không ab?c Chuỗi abc
hoặc ac
* Lặp nhiều lần hoặc không lặp a* , a,
aa...
+ Lặp ít nhất một lần a+ a, aa, aaa, ...
Trên thực tế ngoài các ký tự có thể in được bình thường chúng ta còn có những
ký tự không in được như tab, space, esc. Để giải quyết vấn đề này biểu thức chính quy
sử dụng các tổ hợp ký tự đặc biệt để thể hiện các ký tự không in được. Sau đây là bảng
các tổ hợp ký tự thông dụng được sử dụng trong biểu thức chính quy:
Tổ hợp phím Thể hiện cho ký tự
\t Tab
\n Xuống dòng
\e Esc
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
34
\s Space
\d Lớp ký tự [0-9]
\w Lớp ký tự [a-zA-Z]
2.2.1.2. Các hàm xử lý chuỗi
Trong PHP có rất nhiều các loại hàm xử lý chuỗi, trong phạm vi xây dựng ứng
dụng ta chỉ cần xét một số các hàm tìm kiếm và so sánh chuỗi [10].
2.2.1.2.1. Tìm kiếm chuỗi trong chuỗi
Để tìm kiếm một chuỗi bên trong một chuỗi khác, ta có thể sử dụng một trong ba
hàm strstr(), strchr(), strrchar() hay stristr().
Hàm strstr() trả về chuỗi str1 nếu chúng tìm thấy chuỗi str1 trong chuỗi str2,
ngược lại hàm trả về giá trị false, nếu có nhiều chuỗi str1 giống nhau, hàm này chỉ tìm
kiếm chuỗi str1 đầu tiên.
Cú pháp: string strstr(string str1, string str2);
2.2.1.2.2. Tìm vị trí của chuỗi con
Để tìm kiếm một chuỗi bên trong một chuỗi khác, ta có thể sử dụng một trong ba
hàm strstr(), strchr(), strrchar() hay stristr(). Nhưng để tìm kiếm vị trí xuất hiện str1
trong chuỗi str2, ta có thể sử dụng các hàm như: strpos(), strrpos(). Hàm strpos() trả
về vị trí tìm thấy chuỗi str1 trong chuỗi str2, ngược lại hàm trả về giá trị -1. Nếu có
nhiều chuỗi str1 giống nhau, hàm này chỉ trả về vị trí chuỗi str1 đầu tiên
Cú pháp: int strpos(string str1, string str2 [int off]);
Kí tự đầu tiên của chuỗi tính từ 0.
2.2.1.2.3. Hàm so sánh chuỗi
Để so sánh chuỗi, có thể sử dụng hàm strcmp(), nếu hàm này trả về giá trị 0 khi
hai chuỗi này bằng nhau, nếu chuỗi str1 lớn hơn str2 thì hàm trả về giá trị lớn hơn 0,
ngược lại nếu str1 nhỏ hơn str2 hàm trả về giá trị nhỏ hơn 0.
Cú pháp: int strcmp(string1, string2);
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
35
2.2.1.2.4. Kiểm tra chiều dài của chuỗi
Khi muốn kiểm tra chiều dài của chuỗi, ta có thể sử dụng hàm strlen(str).
Ví dụ:
<?
$str="your customer service is excellent."; echo "Length: " .strlen($str);
?>
Kết quả in ra là : Length: 23
2.2.2. MySQL
MySQL [8] là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới và
được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Vì MySQL
là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt động trên
nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh.Với tốc độ và
tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên
internet.
Một số đặc điểm của MySQL:
MySQL là một phần mềm quản trị CSDL dạng server-based, nó quản lý dữ liệu
thông qua các cơ sở dữ liệu, mỗi cơ sở dữ liệu có thể có nhiều bảng quan hệ chứa dữ
liệu.
MySQL có cơ chế phân quyền người sử dụng riêng, mỗi người dùng có thể quản
lý được một hay nhiều cơ sở dữ liệu khác nhau, mỗi người dùng có một tên truy cập và
mật khẩu tương ứng để truy xuất đến cơ sở dữ liệu.
Khi ta truy vấn tới cơ sở dữ liệu MySQL, ta phải cung cấp tên truy cập và mật
khẩu của tài khoản có quyền sử dụng cơ sở dữ liệu đó.
Các bước xây dựng chương trình kết nối tới cơ sở dữ liệu bằng ngôn ngữ PHP
[11] :
Thông thường, trong một ứng dụng có giao tiếp với cơ sở dữ liệu, ta phải làm trình
tự các bước sau:
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
36
Bước 1: Thiết lập kết nối tới cơ sở dữ liệu
Để kết nối tới MySQL, ta sử dụng hàm mysql_connect()
Cú pháp: mysql_connect (host, tên_truy_cập, mật_khẩu);
Ví dụ:
<?php
$link= mysql_connect("localhost","root","");
If(!link)
{
echo "Không thể kết nối tới cơ sở dữ liệu";
}
?>
Bước 2: Lựa chọn cơ sở dữ liệu
Để lựa chọn một cơ sở dữ liệu nào đó ta dùng hàm mysql_select_db()
Cú pháp : mysql_select_db (tên_CSDL)
Ví dụ:
<?php
$connect = mysql_connect("localhost","root","")
or die ("Không thể kết nối tới cơ sở dữ liệu");
mysql_select_db("luan_van",$connect) or die ("Không tìm thấy cơ sở dữ liệu");
?>
Bước 3: Tiến hành các truy vấn SQL
Bước 4: Đóng kết nối tới cơ sở dữ liệu
Để đóng kết nối tới cơ sở dữ liệu, ta dùng hàm mysql_close().
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
37
2.2.3. Một số công nghệ và tiện ích khác
2.2.3.1. Add-ons firebug của firefox
Firebug là một tiện ích rất hữu ích của trình duyệt firefox, hoàn toàn miễn phí, hỗ
trợ người dùng theo dõi cấu trúc của trang web, xác định các phần tử của trang web
thông qua mô hình thẻ tag dạng cây. Dưới đây là hình minh họa khi sử dụng firebug để
tìm thẻ tag của tiêu đề bài viết trên trang vnexpress.net
Hình 9: Add-ons firebug của trình duyệt firefox
2.2.3.2. Ajax
Ajax [8] là một nhóm các công nghệ phát triển web được sử dụng để tạo các ứng
dụng web động. Ưu điểm của ajax là:
Trong nhiều trường hợp, các trang web chứa rất nhiều nội dung thông thường
trong trang. Nếu sử dụng các phương pháp truyền thống, những nội dung đó sẽ phải
nạp lại toàn bộ với từng yêu cầu. Tuy nhiên, nếu sử dụng Ajax, một ứng dụng web có
thể chỉ yêu cầu cho các nội dung cần thiết phải cập nhật, do đó giảm lượng lớn băng
thông và thời gian nạp trang.
Việc dùng các yêu cầu không đồng bộ (asynchronous request) cho phép giao
diện người dùng của ứng dụng hiển thị trên trình duyệt giúp người dùng trải nghiệm sự
tương tác cao, với nhiều phần riêng lẻ.
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
38
2.3. PHÂN TÍCH
Để hiện thực hóa việc xây dựng trang web tổng hợp các bài viết từ trang Dân trí
trước tiên chúng ta cần nắm được cấu trúc các bài viết trong một trang báo điện tử, từ
đó phân tích và đưa ra các giải pháp nhằm giúp cho việc thu thập thông tin đạt hiệu
quả cao.
2.3.1. Cấu trúc bài viết trong trang báo điện tử
Cấu trúc bài viết trong các trang báo điện tử luôn được xây dựng giống nhau có
thể chia ra làm các phần chính là: phần nội dung bài viết, phần nội dung chuyên mục
và phần nội dung trang chủ.
- Phần nội dung bài viết:
Phần nội dung bài viết có thể chia thành bốn trường thông tin chính bao gồm :
+ Trường tiêu đề (title): Chứa tiêu đề bài viết.
+ Trường giới thiệu (introduction): Chứa nội dung phần giới thiệu bài viết.
+ Trường nội dung (content): Chứa nội dung bài viết bao gồm văn bản và hình
ảnh.
+ Trường thời gian (date time): Chứa ngày tháng và thời gian bài viết được
đăng
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
39
Hình 10: Cấu trúc phần bài viết
- Phần nội dung chuyên mục (category):
Chuyên mục bao gồm các bài viết về cùng một chủ đề. Phần nội dung chuyên
mục sẽ hiển thị ra phần mô tả các bài viết này. Phần mô tả bài viết bao gồm: trường
tiêu đề, trường giới thiệu, trường hình ảnh.
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
40
Hình 11: Cấu trúc phần chuyên mục
- Phần nội dung trang chủ:
Trang chủ bao gồm các chuyên mục lớn (còn gọi là các chuyên mục cha). Phần
nội dung trang chủ sẽ hiển thị ra phần mô tả các chuyên mục cha. Trong mỗi phần mô
tả này sẽ có phần mô tả bài viết mới nhất trong chuyên mục và tiêu đề các bài viết
khác trong chuyên mục.
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
41
Hình 12: Cấu trúc phần trang chủ
Thông qua cấu trúc bài viết ở trên ta thấy rằng để xây dựng thành công trang web
thu thập tin tự động ta cần phải thu thập được phần nội dung bài viết và phần nội dung
các chuyên mục. Cách làm phổ biến hiện nay là thu thập toàn bộ nội dung bài viết lưu
vào cơ sở dữ liệu để tiện cho việc xây dựng trang web, tôi gọi đây là cách làm truyền
thống. Trong quá trình tìm hiểu và xây dựng trang web, tôi đã nhận ra một số khuyết
điểm của cách làm này, từ đó đã tìm ra một cách làm mới có một số cải tiến sáng tạo
có thể hạn chế được các khuyết điểm của cách làm truyền thống. Ở phần sau của khóa
luận tôi sẽ lần lượt trình bày hai cách làm và phân tích ưu nhược điểm của chúng.
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
42
2.3.2. Các cách thu thập bài viết
2.3.2.1. Cách làm truyền thống
2.3.2.1.1. Các bước thực hiện
Quá trình thu thập bài viết được chia thành các bước:
Bước 1: Thu thập URL bài viết
Ở bước này chúng ta sẽ thu thập tất cả các đường dẫn URL ứng với các trang bài viết.
Tất cả các trang báo điện tử hiện nay đều lưu trữ các bài viết theo các chuyên mục
(category), việc làm này làm cho trang báo trực quan và thuận tiện cho người dùng khi
muốn tìm kiếm thông tin. Với trang báo điện tử lớn như Dân trí thì ngoài các bài viết
còn có rất nhiều các chuyên mục quảng cáo, các đường dẫn javascrips, các mục bài
viết lồng nhau (ví dụ như phần tiêu điểm, tin nổi bật ...) chính vì thế vấn đề đặt ra
trước hết là phải lọc được các URL bài viết theo các category, sau đó phải có một cơ
chế để tránh lấy một URL nhiều lần.
Để lấy ra các đường dẫn URL ta có thể dùng hàm preg_math với $pattern là một biểu
thức chính quy lấy ra các siêu liên kết. Kết quả thu được là một mảng với các phần tử
là các URL.
Sau đây là một ví dụ minh họa việc lấy ra các URL trong danh mục phapluat của trang
Dân trí:
<?php
$crawler=file_get_contents('
1.htm'); // duyệt nội dung của trang phapluat gán vào biến $crawler
$pattern='/href="([^"]*)/is'; // biểu thức chính quy lấy ra các siêu liên kết
preg_match_all($pattern ,$crawler,$matches);
print_r($matches[1]);
?>
Kết quả sẽ in ra là :
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
43
Tiếp theo để lọc ra các URL bài viết trong danh mục pháp luật ta sẽ xử dụng các hàm
tìm kiếm chuỗi trong PHP.
Ví dụ :
$result = array_unique($matches[1]); // đưa kết quả vào mảng unique
foreach ($result as $url){ // duyệt từng phần tử
$find1= '.htm';
$find2= 's170'; // s170 là mã category
if ((strpos($link,$find1)==true) //lọc ra chuỗi có chứa chuỗi .htm
&&(strpos($link,$find2)==true)) { //lọc ra chuỗi có chứa chuỗi s170
$content=file_get_contents('
echo $content.''; // in ra nội dung URL bài viết
}
}
Bước 2: Bóc tách nội dung bài viết
Trước khi bóc tách thông tin ta sẽ sử dụng firebug – một add-ons của firefox, để xác
định các phần tử của trang web thông qua mô hình thẻ tag dạng cây.
Thông tin của một bài viết sẽ được bóc tách bằng cách sử dụng biểu thức chính quy và
các hàm xử lý chuỗi trong PHP. Một bài viết sẽ được chia thành các trường thông tin
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
44
bao gồm : tiêu đề bài viết, giới thiệu bài viết, ảnh trong bài viết, nội dung bài viết, thời
gian đăng bài viết và mã category tương ứng. Toàn bộ nội dung bài viết sau khi bóc
tách xong sẽ được lưu vào cơ sở dữ liệu.
Sau đây là một ví dụ việc bóc tách nội dung một bài viết bất kỳ trên Dân trí lấy
ra trường date time:
$link=”...” ; //$link là một URL bài viết bất kỳ
$crawler=file_get_contents("$link");
//duyệt nội dung của bài viết gán vào biến content
$pattern = '/(.*?)/is';
// biểu thức chính quy lấy ra thời gian đăng bài viết
preg_match_all($pattern ,$crawler,$matches);
foreach ($matches[1] as $date)
{
echo "".$date."" ; // in ra kết quả
}
2.3.2.1.2. Nhận xét
Cách làm này có một số nhược điểm như sau:
- Tốc độ thu thập chậm
Tốc độ thu thập chậm do phải duyệt nội dung hai lần. Lần đầu tiên là phải duyệt nội
dung chuyên mục để lấy ra các URL bài viết, lần thứ hai là phải duyệt nội dung các bài
viết để lấy ra các trường thông tin.
- Cơ sở dữ liệu quá lớn
Cơ sở dữ liệu lớn do phải lưu toàn bộ nội dung bài viết. Ta thử tưởng tượng chỉ với
trang Dân trí đã có tới gần 400 nghìn bài viết, để lưu trữ cũng cần vài Gigabyte cơ sở
dữ liệu. Việc lưu trữ này sẽ vô cùng vất vả khi ta muốn tổng hợp thêm tin tức từ nhiều
trang báo điện tử khác nhau. Vì là trang web tổng hợp thông tin nên nếu chỉ lấy nội
dung từ một trang Dân trí thì không khả thi, trang web phải có khả năng tổng hợp
thông tin từ nhiều nguồn thì mới có giá trị thương mại.
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
45
- Ngoài hai nhược điểm quan trọng kể trên thì còn một số nhược điểm khác
trong quá trình hiển thị bài viết. Ví dụ như trong một bài viết có thể có nhiều ảnh đặc
biệt là những bài phóng sự qua ảnh, khi đó cần cơ chế chung để chọn ra một ảnh đại
diện để hiển thị ở phần mô tả bài viết. Mà các cơ chế này là khác nhau tùy vào từng
trang báo. Do đó phần mô tả bài viết trong trang web tổng hợp thông tin sẽ không đảm
bảo được tính toàn vẹn so với bài viết ở trang gốc.
Trong quá trình xây dựng trang web tôi đã nhận ra được các nhược điểm trong cách
làm này, vì thế tôi đã tìm ra cách làm mới. Cách làm này có tốc độ thu thập nhanh hơn,
cơ sở dữ liệu gọn nhẹ và đảm bảo được tính toàn vẹn của bài viết.
2.3.2.2. Cách làm mới
2.3.2.2.1. Các bước thực hiện
Quá trình thu thập bài viết được thực hiện qua các bước:
Bước 1: Thu thập và bóc tách nội dung phần mô tả bài viết
Phần mô tả bài viết được minh họa ở hình 11. Trong phần này chúng ta sẽ thu thập
các phần mô tả bài viết ứng với từng chuyên mục. Để làm được điều này ta cũng dùng
hàm preg_math giống như cách làm truyền thống, trong đó $pattern là biểu thức chính
quy để lấy ra phần mô tả. Sau đó ta sẽ thực hiện việc bóc tách nội dung phần mô tả để
lấy ra các trường thông tin bao gồm : tiêu đề bài viết, giới thiệu bài viết, ảnh đại diện,
URL bài viết. Trong URL bài viết ta lại lấy ra các trường: mã bài viết, mã chuyên
mục, đường dẫn chuyên mục sau đó lưu tất cả vào cơ sở dữ liệu.
Sau đây là đoạn mã chương trình minh họa trình thu thập thực hiện việc thu thập phần
mô tả bài viết:
function crawler($url){
$crawler = file_get_contents($url); // duyệt nội dung của trang ứng với url
$pattern = '/(.*?)Xem\stiếp/is';
//biểu thức chính quy lấy ra phần mô tả
preg_match_all($pattern ,$crawler,$matches); //kỹ thuật so trùng để lấy kết quả
foreach ($matches[1] as $link){
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
46
$find1= '.htm'; // tìm kiếm chuỗi có đuôi htm
if (strpos($link,$find1)==true)
{
add_into_db($link); // gọi hàm bóc tách nội dung
}
}
}
Bước 2: Hiển thị nội dung bài viết
Sau khi đã lấy được nội dung các phần mô tả và lưu vào cơ sở dữ liệu, lúc này ta sẽ
thực hiện bước hiển thị nội dung ra trang web. Vì phần mô tả bài viết được lấy hoàn
toàn từ trang gốc nên ta chỉ quan tâm đến việc hiển thị nội dung các bài viết. Do nội
dung các bài viết không được lưu trong cơ sở dữ liệu nên khi ấn vào một đường dẫn
bài viết thay vì lấy nội dung từ cơ sở dữ liệu ta sẽ gọi hàm bóc tách nội dung bài viết.
Hàm bóc tách nội dung bài viết được xây dựng giống như trong cách làm truyền
thống. Ý tưởng sáng tạo ở đây là: Trình thu thập lúc này không cần phải thu thập mà
chỉ có nhiệm vụ bóc tách nội dung bài viết mà tốc độ bóc tách một bài viết của trình
thu thập là rất nhanh nên ta không cần lưu vào cơ sở dữ liệu.
2.3.2.2.2. Nhận xét
Cách làm mới có một số ưu điểm sau:
- Tốc độ thu thập nhanh hơn đáng kể
Tốc độ thu thập nhanh do hai lý do: thứ nhất là trình thu thập chỉ phải duyệt nội dung
một lần (duyệt nội dung category) và thứ hai là lượng dữ liệu thu thập ít hơn nhiều.
- Cơ sở dữ liệu gọn nhẹ
Cơ sở dữ liệu giảm khoảng hơn 10 lần do không phải lưu nội dung các bài viết, kiểm
thử bằng cách thu thập 15000 bài viết, ở cách làm truyền thống cơ sở dữ liệu là hơn
100Mb trong khi cách làm này cơ sở dữ liệu chỉ có 9Mb.
- Đảm bảo tính toàn vẹn cho tài liệu gốc
Phần mô tả bài viết và phần nội dung bài viết mới là giống với bài viết gốc do đó đảm
bảo được tính toàn vẹn của bài viết gốc.
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
47
2.4. THIẾT KẾ
Một số đặc điểm của website:
- Website được viết bằng ngôn ngữ lập trình PHP tương tác với cơ sở dữ liệu
MySQL.
- Website là một trang web tích cực.
- Website thực hiện việc thu thập bài viết từ trang báo điện tử lớn là Dân trí
( Tên các chuyên mục được lấy giống như trang Dân trí. Quá
trình thu thập và bóc tách bài viết là tự động.
- Thuật toán sử dụng để thu thập dữ liệu là thuật toán tìm kiếm theo chiều rộng.
- Phần chuyên mục (category) của website được viết bằng ajax nên có độ tùy
biến cao.
2.4.1. Cấu trúc cơ sở dữ liệu
2.4.1.1. Danh sách các bảng
STT Tên Mô tả
1 category Bảng các category
2 news Bảng nội dung các bài viết được thu thập
2.4.1.2. Chi tiết các bảng
- Bảng category trong cấu trúc cơ sở dữ liệu
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
48
STT Thuộc tính Kiểu Miền giá trị Ghi chú
1 cate_id int 11 Khóa chính
2 cate_name varchar 30
3 cate_code varchar 11 Quan hệ với bảng news
4 cate_path varchar 30
5 cate_parent int 11
- Ý nghĩa của các thuộc tính:
+ cate_id: Số thự tự của category trong bảng category, tự động tăng dần
+ cate_name: Tên của category
+ cate_code: Mã của category
+ cate_path: Đường dẫn tương đối của category
+ cate_parent: Số category cha
- Bảng news trong cấu trúc cơ sở dữ liệu
STT Thuộc tính Kiểu Miền giá trị Ghi chú
1 news_id int 11 Khóa chính
2 news_title varchar 1000
3 news_img text 1000
4 news_link varchar 1000
5 news_intro text
6 news_num varchar double
7 cate_code varchar 11
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
49
- Ý nghĩa các thuộc tính:
+ news_id: Số thự tự của bài viết trong bảng news, tự động tăng dần
+ news_title: Tiêu đề của bài viết
+ news_img: Đường dẫn ảnh trong bài viết
+ news_link: Đường dẫn của bài viết
+ news_intro: Phần giới thiệu của bài viết
+ news_num: Mã bài viết
2.4.2. Phần quản trị cơ sở dữ liệu
Phần quản trị cơ sở dữ liệu được thiết kế trực quan, rất dễ sử dụng. Người dùng
có thể lựa chọn thu thập bài viết từ một hoặc nhiều chủ đề, cũng có thể chọn chủ đề
mình thích hoặc lựa chọn thu thập tất cả các chủ đề. Đây là giao diện chính của phần
quản trị:
Hình 13: Giao diện phần quản trị cơ sở dữ liệu
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
50
2.4.3. Phần giao diện chính trang web
Giao diện chính được thiết kế đơn giản, đẹp mắt, dễ sử dụng. Cấu trúc trang web
giống với cấu trúc của các trang báo điện tử lớn nên thuận tiện cho việc tra cứu, các
chủ đề được sắp xếp một cách khoa học.
Hình dưới đây mô tả giao diện chính của trang web tổng hợp thông tin:
Hình 14: Giao diện của trang web tổng hợp thông tin
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
51
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
Trong khoảng thời gian ba tháng từ khi nhận đề tài đến khi hoàn thành xong khóa
luận, tôi đã có những cố gắng nhất định và đã đạt được một số kết quả bước đầu. Bằng
sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của thầy Hoàng Xuân Huấn tôi đã hoàn
thành xong khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Tìm hiểu trình thu thập web và xây dựng
trang web tổng hợp thông tin”.
3.1. CÁC KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
- Tìm hiểu được kiến trúc của trình thu thập web, cơ chế hoạt động của một trình
thu thập web cơ bản, các chiến lược thu thập dữ liệu, cơ chế đánh giá các trang web
của các trình thu thập.
- Từ những kiến thức thu được trong quá trình tìm hiểu về trình thu thập web, tôi
đã hướng đến xây dựng một ứng dụng sử dụng trình thu thập web để thu thập bài viết
tự động từ các trang báo điện tử lớn của Việt Nam. Ứng dụng bước đầu là thu thập các
bài viết từ trang Dân trí đã hoạt động tốt, đảm bảo được các tiêu chí: tốc độ thu thập
nhanh, cơ sở dữ liệu gọn nhẹ, đảm bảo tính toàn vẹn của các bài viết gốc.
- Giao diện phần quản trị được thiết kế trực quan, dễ sử dụng, thuận lợi cho
người sử dụng, có độ tùy biến cao. Người dùng có thể lựa chọn thu thập bài viết từ
một hoặc nhiều chủ đề, cũng có thể chọn chủ đề mình thích hoặc lựa chọn thu thập tất
cả các chủ đề.
- Giao diện của trang web được thiết kế đơn giản, đẹp mắt, bố cục khoa học,
thuận tiện cho việc tìm kiếm.
3.2. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Do thời gian thực hiện khóa luận có hạn nên tôi chưa thể thực hiện trọn vẹn ý
tưởng tổng hợp các bài viết từ nhiều trang báo khác nhau. Nếu được phát triển thêm tôi
sẽ nghiên cứu thêm cách tổng hợp các chuyên mục một cách tự động từ đó sẽ hoàn
thành ý tưởng của mình một cách trọn vẹn. Về mặt lý thuyết tôi sẽ tìm hiểu kỹ hơn về
trình thu thuật web, các kỹ thuật mới để cải tiến hiệu suất, nâng cao tốc độ thu thập.
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
52
Hướng phát triển tiếp theo của đề tài là xây dựng một hệ thống máy tìm kiếm thông tin
dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập được.
Tìm hiểu về web crawler và xây dựng website tổng hợp thông tin 2010
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Gautam Pant, Padmini Srinivasan, Filippo Menczer. Crawling the Web. Web
Dynamics 2004, pp 153-178
[2] Sriram Raghavan, Hector Garcia-Molina. Crawling the Hidden Web.
Computer Science Department, Stanford University, USA 2001.
[3] Soumen Chakrabarti. Mining the Web: Discovering knowledge from hypertext
data. Elsevier Science, Morgan Kaufmann Publishers 2003.
[4] Hồ Đắc Phương. Mạng máy tính. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2007.
[5] Đinh mạnh Tường. Cấu trúc dữ liệu và thuật toán. Nhà xuất bản khoa học và
kỹ thuật 2000.
[6] Wikipedia,
[7] World Wide Web Consortium (W3C),
[8] Bách khoa toàn thư tiếng Việt,
[9] Biểu thức chính quy,
[10] Hàm xử lý chuỗi,
chuoi.html
[11] MySQL,
[12] Robot Exclusion Protocol,
va-robotstxt/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- TÌM HIỂU VỀ WEB CRAWLER VÀ XÂY DỰNG WEBSITE TỔNG HỢP THÔNG TIN.pdf