Luận văn Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam đối với sự phát triển khu kinh tế mở Chu Lai

Để thực hiện được những nhiệm vụ của các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc của Đảng ta từ khi đổi mới đến nay, việc xây dựng các KKT, KCN, KCX là một yêu cầu quan trọng cho việc kêu gọi đầu tư, phát triển công nghiệp, dịch vụ để từng bước tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, đẩy mạnh xuất khẩu,không ngừng tăng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm cho nhân dân lao động từ nông thôn dôi ra trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quá trình nhập quốc tế.

pdf88 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2689 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam đối với sự phát triển khu kinh tế mở Chu Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bán lớn, các chợ, các xã, liên xã, vùng sâu, vùng xa... để huy động tối đa mọi nguồn vốn trong dân cư. Cùng với việc mở rộng mạng lưới chi nhánh, ngân hàng cũng cần phải củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của các quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch hiện có để thực hiện kinh doanh đa năng trong hoạt động ngân hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng và do đó, ngân hàng sẽ thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội. Trong quá trính xây dựng KKTM Chu Lai, một lượng vốn rất lớn Nhà nước tổ chức đền bù cho nhân dân nhưng nhân dân chưa có nhu cầu sử dụng ngay. Để huy động được nguồn vốn này, Ngân hàng phải thường xuyên phối hợp với Ban giải toả đền bù và chính quyền địa phương để động viên nhân dân gởi vào Ngân hàng. Đây là nguồn vốn rất lớn sẽ hỗ trợ tốt cho hoạt động Ngân hàng. - áp dụng linh hoạt lãi suất: Lãi suất huy động vốn là giá hàng hoá đặc biệt của các tổ chức tín dụng nên lãi suất càng linh hoạt và gần với thị trường thì càng huy động được nhiều vốn. Vì vậy, các ngân hàng phải thực hiện nhiều mức lãi suất như trả trước, trả khi đến hạn, trả định kỳ tháng, quý, năm theo cố định từ đầu kỳ gửi hay thay đổi hàng năm. Đặc biệt mạnh dạn áp dụng lãi suất luỹ tiến kiểu bậc thang, như: Gửi món lớn hơn và thời gian dài hơn thì lãi suất cao hơn hay thời gian gửi không đủ kỳ hạn như ban đầu thì trả bằng lãi suất của các kỳ hạn nhỏ hơn nếu đủ kỳ hạn đó, phần thời gian còn lại mới trả theo lãi suất không kỳ hạn. Thực hiện lãi suất này sẽ khuyến khích người gửi tiền mạnh dạn gửi tiền thời gian dài mà không bị ảnh hưởng nhiều đến thu nhập khi có kế hoạch đột xuất sử dụng tiền, giúp các tổ chức tín dụng tăng vốn huy động dài hạn để cho vay phục vụ nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - nâng cao chất lượng dịch vụ trong huy động vốn: Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ trong huy động vốn đòi hỏi Ngân hàng cần áp dụng công nghệ tin học nhiều hơn nữa vào các hoạt động ngân hàng để cung cấp nhiều cho thị trường những sản phẩm tiện ích, đáp ứng nhu cầu của khách hàng gửi tiền thuận tiện, nhanh chóng, phù hợp với từng hình thức huy động. Giúp các tổ chức tín dụng trên địa bàn mở rộng hình thức huy động gửi một nơi, rút nhiều nơi. Thực hiện kéo dài thời gian giao dịch với khách hàng ở các điểm trung tâm có lượng khách giao dịch lớn. Mở thêm dịch vụ huy động tiền gửi và chi trả cho khách hàng tại nhà và tại công sở. Mục tiêu mở rộng huy động là nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. Một mặt, để tăng cường nguồn vốn tín dụng đầu tư sinh lợi, trực tiếp phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; mặt khác tạo điều kiện mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Hai mặt này có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau và tăng hiệu quả vận động vốn tiền tệ trên địa bàn. 3.2.2. Giải pháp tín dụng Giải pháp này bao gồm hệ thống các biện pháp sau đây: - Chiến lược khách hàng: Ngân hàng No&PTNT Quảng Nam cũng như ở KKTM Chu Lai xác định chiến lược khách hàng của Chi nhấnh trước mắt cũng như lâu dài đó là các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh công nghiệp, sản xuất lắp ráp, điện tử, viễn thông. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến hàng xuất khẩu về nông, lâm, hải sản. Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, du lịch. Các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng... Tất cả các lĩnh vực trên đều đầu tư có hiệu qủa và sẽ hỗ trợ lần nhau. Các doanh nghiêp, dự án lớn thì làm đầu mối kêu gọi các Ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn cho vay dưới hình thức, hợp vốn, đồng tài trợ. Trong đầu tư tín dụng, không phân biệt là doanh nghiệp trong nước hay nước ngoài mà tuỳ theo mức độ khả thi của dự án để đầu tư. Trong đầu tư có ưu tiên cho các dự án thu hút nhiều lao động và có thu ngoại tệ về cho đất nước trong quá trình bán sản phẩm. Thực hiên phân loại doanh nghiêp theo định kỳ để có những chế độ ưu tiên cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả cao để từ đó có những chế tài tín dụng khác nhau như áp dụng mức lãi suất ưu đãi, thực hiện chế độ đảm bảo tiền vay có phân biệt với những doanh nghiệp có uy tín trong quan hệ tín dụng. - Mở rộng các hình thức cho vay: Tùy theo từng đối tượng khách hàng và mục đích vay vốn, n gân hàng xem xét đưa ra các hình thức cấp tín dụng phù hợp nhất. Các hình thức này xuất phát từlợi ích của các bên: Khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế. Nếu áp dụng hình thức tín dụng phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nguồn vốn ngân hàng có điều kiện phát huy tác dụng, mang lại hiệu quả sử dụng cho khách hàng, hạn chế được rủi ro đối với người cho vay và nền kinh tế. Với việc đa dạng hóa các loại hình thức cấp tín dụng, chắc chắn giúp ngân hàng thoát khỏi sự gò bó ở một vài phương thức cho vay không đúng với tính chất của quá trình luân chuyển vốn vay. Qua đó, ngân hàng dễ dàng tiếp cận được đối tượng vay vốn theo đúng tính chất món vay, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tại KKTM Chu lai, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp rất lớn và đòi hỏi thường xuyên, phương thức cho vay từng lần thực sự không thể thích hợp do thủ tục rườm rà, cụ thể mỗi lần vay khách hàng phải lập bộ hồ sơ xin vay, hồ sơ đảm bảo tiền vay để ngân hàng xem xét ký kết hợp đồng tín dụng, đôi lúc làm lở mất cơ hội kinh doanh của khách hàng. Phương thức cho vay hạn mức tín dụng đã khắc phục được những hạn chế nêu trên nhưng chưa mở rộng để áp dụng rộng rãi tại địa bàn KKTM Chu Lai. Đối với cho vay trung, dài hạn, NHNo& PTNT Quảng Nam và KKTM Chu Lai chỉ áp dụng phương thức cho vay theo dự án đầu tư, chưa chủ động mở rộng các hình thức khác như cho vay đồng tài trợ... Để linh hoạt vận dụng các phương thức cho vay, phù hợp nhất theo nhu cầu của khách hàng, NHNo& PTNT Quảng Nam và KKTM Chu Lai cần mở rộng áp dụng các loại hình thức cấp tín dụng sau: + Cho vay theo hạn múc tín dụng Phương thức này áp dụng để bổ sung nguồn vốn lưu động cho các doanh nghiệp phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh khi khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định, khác với phương thức cho vay từng lần nhằm bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ. + Cho thuê tài chính Đây là hình thức tài trợ vốn trung, dài hạn quan trọng cho các doanh nghiệp để trang bị, đổi mới thiệt bị và công nghệ sản xuất, hiện nay hình thức này chưa được áp dụng tại NHNo&PTNTKKTM Chu Lai cần mở rộng cho vay theo hình thức cho thuê tài chính thông qua việc nhận ủy thác của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHNo& PTNT Việt Nam. Việc đưa hình thức cho thuê tài chính vào thực hiện đối với các doanh nghiệp Tại KKTM Chu Lai sẽ khắc phục được những khó khăn, vướng mắc của các hình thức cho vay khác. * Thực tế các doanh nghiệp có dự án vào KKTM có vốn tự có thấp, trong khi theo các hình thức tài trợ vốn trung, dài hạn hiện nay của ngân hàng, khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án xin vay tối thiểu bằng 20% tổng nhu cầu vốn của dự án, khó khăn này sẽ được tháo gỡ nếu áp dụng theo hình thức cho thuê tài chính, bởi ngân hàng có khả năng tài trợ 100%nhu cầu vốn của dự ánnếu thẩm điịnh hiệu quả của dự án chắc chắn có hiệu quả. * Theo hình thức cho thuê tài chính, ngân hàng là chủ sở hữu và đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cho thuê, bên thuê không cần phải áp dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay, điều này khắc phục được những vướng mắc đối với hình thức cho vay khác yêu cầu phải có tài sản đảm bảo, đây là ưu điểm cơ bản tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều các doanh nghiệp. * Đối với các phương thức cho vay khác, ngân hàng rất khó kiểm soát được mục đích sử dụng vốn do vốn vay đôi lúc được giải ngân trực tiếp bằng tiền mặt, sau đó đối tượng vay vốn mới hình thành. Do vậy, một số trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, để dẫn đến rủi ro, hạn chế khả năng quản lý thu hồi nợ của ngân hàng. Với hình thức cho thuê tài chính, ngân hàng hoàn toàn yên tâm về mục đích sử dụng vốn do trực tiếp giao đối tượng thuê cho khách hàng. * Do đây là hình thức cho vay mới, cần có các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo phù hợp đến với các doanh nghiệp, tư vấn để khách hàng lựa chọn hình thức tài trợ vốn cho thuê tài chínhtrong trường hợp không đáp ứng được các điều kiện cho vay, điều kiện đảm bảo tiền vay theo quy định của các hình thức tài trợ khác. * Do đối tượng cho thuê là động sản(máy móc, thiết bị, xe tải...), trong khi ngoài những tài sản là động sản, khách hàng còn có nhu cầu vay vốn để đầu tư mở rộng nhà xưởng và các bất động sản khác. NHNo& PTNT Quảng Nam và Chi nhánh KKTM Chu Lai cần vừa thực hiện theo phương thức cho thuê tài chính đối với động sản vừa áp dụng hình thức cho vay khác nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn trong cùng một dự án. - Thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay và áp dụng các hình thức bảo đảm tiền vay đa dạng: Tăng cường cho vay có đảm bảo, đây là điều kiện đủ chứ không phải là điều kiện cần, việc thế chấp tài sản nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ khi khách hàng kinh doanh thua lỗ, không có khả năng trả nợ từ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc xác định tài sản đảm bảo cần khách quan, tài sản có khả năng chuyển nhượng, đủ điều kiện pháp lý. Cần thường xuyên theo dõi tài sản đảm bảo, nếu có biến động lớn cần đánh giá lại giá trị tài sản theo đảm bảo nợ vay. Thường xuyên thu thập thông tin từ trung tâm bán đấu giá để xác định giá trị tài sản cùng loại. Với định hướng tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo, trong khi doanh nghiệp Nhà nước tài sản rất thấp so với dư nợ ngân hàng; đồng thời các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nhưng tài sản đủ cơ sở pháp lý để đảm bảo tiền vay không nhiều. Để tăng cường tài sản đảm bảo cho vay cần có biện pháp: + Yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản, có thể tài sản cá nhân, Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị …đứng ra bảo lãnh vay vốn áp dụng biện pháp thế chấp, cầm cố quyền đòi nợ, quyền được nhận bảo hiểm tài sản theo luật dân sự, bảo lãnh của Tổng công ty. + Giảm dần dư nợ đối với khách hàng không đáp ứng đủ tài sản đảm bảo và chưa đủ uy tín để cho vay không có bảo đảm. Trong hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng, bảo đảm tiền vay không phải là yếu tố hàng đầu, nhưng có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần bảo đảm an toàn và nâng cao chất lượng, hiệu quả tín dụng. Để thực hiện tốt vấn đề bảo đảm tiền vay, ngân hàng cần lựa chọn để áp dụng các hình thức bảo đảm đối với từng loại cho vay, từng loại khách hàng và phù hợp với điều kiện kinh doanh. Dựa vào các văn bản pháp quy của ngân hàng cấp trên, của Nhà nước ban hành để thực hiện và trong điều kiện cụ thể để triển khai có hiệu quả; Cần chú ý một số vấn đề: * Thế chấp, cầm cố tài sản: Trong giai đoạn hiện nay cần áp dụng phổ biến đối với cả cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, đặc biệt là đối với những khách hàng chưa đủ tín nhiệm với ngân hàng... * Bảo lãnh của bên thứ ba: Được áp dụng khi khách hàng vay không đủ điều kiện thực hiện các biện pháp bảo đảm khác. * Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Chỉ áp dụng đối với cho vay trung, dài hạn, tài sản có đăng ký quyền sở hữu, có khả năng quản lý, áp dụng hình thức này cần lựa chọn kỹ các dự án có tính khả thi cao, khách hàng có tín nhiệm đảm bảo các tiêu chí xếp loại khách hàng theo qui định của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam. * Bảo lãnh bằng tín chấp của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội: Chỉ áp dụng cho các món vay nhỏ đối với thành viên được lựa chọn của các tổ chức đã có quan hệ tốt với ngân hàng: Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh. * Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Ngoài đối tượng cho vay theo chỉ định của Chính phủ, ngân hàng phải lựa chọn kỹ các dự án có hiệu quả và chất lượng khách hàng, bảo đảm khả năng trả nợ. * Phân loại kỹ về khách hàng và loại tài sản bảo đảm để qui định mức đảm bảo, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng, vừa bảo đảm an toàn. Đối với khách hàng, chỉ có khách hàng loại A, có tín nhiệm mới có thể xem xét cho vay không có bảo đảm, hoặc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Đối với tài sản, cần xem xét khả năng phát mại, xử lý, mức độ rủi ro... để qui định mức cho vay tối đa. * Khi thực hiện các hình thức bảo đảm tiền vay, cần đặc biệt chú ý về: Điều kiện của tài sản đảm bảo; định giá tài sản phải hợp lý để tính toán mức có thể cho vay; xác định rõ phạm vi bảo đảm, quyền và trách nhiệm của các bên; trách nhiệm chuyển giao tài sản, giấy tờ, quản lý tài sản đảm bảo; năng lực tài chính, năng lực pháp lý, mức trách nhiệm của người bảo lãnh, tài sản bảo đảm của người bảo lãnh...; tính pháp lý và trách nhiệm của các tổ chức chính trị – xã hội bảo lãnh bằng tín chấp. - Quản trị rủi ro tín dụng: Hoạt động ngân hàng trong cơ chế thị trường, luôn tiềm ẩn những rủi ro. Thực tế hoạt động tín dụng của NHTM Việt Nam trong thời gian qua chất lượng chưa tốt, tỷ lệ nợ xấu còn cao khả năng rủi ro tín dụng còn tiềm ẩn. Vì vậy nâng cao quản trị rủi ro là vấn đề hết sức cần thiết cả về lý thuyết lẫn thực tế. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là biến cố không mong đợi xảy ra gây mất mát tài sản, giảm thu nhập ngân hàng ảnh hưởng đến tình hình tài chính, tiền lương người lao động, và năng lực uy tín bản thân các NHTM. Rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là những thiệt hại hoạt động kinh doanh mà ngân hàng phải gánh chịu, gây thiệt hại về tài chính bao gồm: * Rủi ro đọng vốn: Là rủi ro tín dụng do người vay sai hẹn trong việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng gồm cả gốc và lãi do trễ hạn. * Rủi ro mất vốn: Đó là rủi ro tín dụng do người vay sai hẹn thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi theo hơp đồng, sai hẹn dẫn đến không trả được nợ. Để hạn chế rủi ro trong cho vay, công tác tín dụng phải thực hiện được các công việc sau: Nắm bắt thông tin về khách hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng và tạo niềm tin với nhân dân, với cấp uỷ, chính quyền địa phương. Thực hiện cơ chế khoán tài chính gắn với chất lượng tín dụng, rủi ro tín dụng đến nhóm và người lao động, có chế độ khen thưởng đối với đơn vị và cá nhân làm tốt, ít rủi ro. Đồng thời xử phạt nghiêm minh đối với cán bộ chủ quan gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xấu, thực sự gắn trách nhiệm cá nhân với chất lượng cho vay Công tác thẩm định, xét duyệt cho vay và quản lý tín dụng. Hoạt động ngân hàng có quy mô tín dụng ngày càng lớn, khách hàng càng đa dạng hơn, diễn biến của thị trường thất thường và phức tạp tính cạnh tranh của thị trường hàng hoá mà khách hàng kinh doanh, và cạnh tranh trong hoạt động tín dụng có phần quyết liệt hơn. Do đó, thẩm định là khâu quan trọng nhất giúp Ngân hàng đề ra kế hoạch đầu tư, quyết định đầu tư một cách chuẩn xác; từ đó nâng cao chất lượng các khoản vay, hạn chế nợ xấu phát sinh, đảm bảo chất lượng tín dụng bền vững. Các giải pháp cụ thể đối với Ngân hàng No&PTnt Quảng Nam và KKTM Chu Lai là: * Trong quy trình thẩm định phải tuân thủ chặt chẽ các vấn đề thuộc về nguyên tắc, các vấn đề mấu chốt tránh thẩm định tuỳ tiện. * Thẩm định khách hàng vay vốn, về mặt tư cách pháp lý phải khẳng định khách hàng có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành về dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. Xem xét năng lực của khách hàng, phẩm chất khách hàng, điều hành hoạt động phải đảm bảo về mặt chuyên môn, năng lực tổ chức, uy tín trong hoạt động kinh doanh. * Xem xét năng lực của khách hàng: Về năng lực kinh doanh, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch sản phẩm, phân phối khả năng mở rộng thị phần, nguồn nhân lực thực hiện dự án, phương án. * Thẩm định năng lực tài chính phải dựa vào báo cáo tài chính, các nguồn thông tin về tài chính, phi tài chính, so sánh các dự án phương án cùng loại để rút ra kết quả. * Đảm bảo đầy đủ các hồ sơ theo quy định của Pháp luật và của Ngành. * Phân tích tính khả thi của dự án phương án xem xét khả năng trả nợ của dự án, thị trường tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, hệ thống bán hàng, khả năng cạnh tranh... * Quy định cụ thể mức phán quyết cho vay của từng khách hàng, từng dự án, khả năng quản lý của cán bộ tín dụng, khả năng quản lý, giám sát của Ngân hàng cơ sở và tổ thẩm định cùng cấp để chuyên môn hoá và tăng cường công tác kiểm tra giám sát giữa hai bộ phận cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định. * Cần thực hiện kiểm toán bắt buộc đối với bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp, để nắm được kết quả sản xuất kinh doanh thực của doanh nghiệp, từ đó mới có thể xác định tính trung thực, hiệu quả. - Giải pháp tiếp cận thông tin phục vụ hoạt động tín dụng: Để tăng tính khả thi của dự án vay vốn, nhất là đối với những dự án đòi hỏi cao về tính chuyên môn, kỹ thuật, cần phải được lập bởi Cơ quan tư vấn có chuyên môn về lĩnh vực dự án đó mà uy tín đã được khẳng định hoặc được ngân hàng tin tưởng. + Các báo cáo tài chính của khách hàng yêu cầu phải được chứng nhận của một Cơ quan kiểm toán nhằm đảm bảo độ tin cậy của số liệu báo cáo. + Nguồn thông tin từ hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNo&PTNT Việt Nam(CIH) và của NHNN Việt Nam(CIC). Đây là địa chỉ cung cấp nhiều thông tin về quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp cũng như lịch sử quan hệ giữa doanh nghiệp với các chi nhánh trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam và hệ thống các NHTM trong phạm vi cả nước, để giúp ngân hàng nắm bắt được tình hình dư nợ các ngân hàng, tình hình công nợ, kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm. Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể đánh giá được một phần về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, uy tín trên thương trường của doanh nghiệp, đưa ra các dự báo, xếp loại doanh nghiệp. Để khai thác tốt nguồn thông tin này chi nhánh phải: + Bố trí cán bộ chuyên làm công tác khai thác, lưu giữ, cập nhật, phân tích thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Đội ngũ cán bộ này phải có khả năng về tin học, ngoại ngữ, trình độ thẩm định tài chính doanh nghiệp. Ngoài ra, bộ phận này có nhiệm vụ nắm bắt, tổng hợp những thông tin về tình hình doanh nghiệp đặc biệt dự báo rủi ro đối với những khách hàng đang có quan hệ tại Chi nhánh để thông tin thường xuyên về ngân hàng cấp trên. + Để đảm bảo cập nhật kịp thời những thông tin từ hệ thống này, Chi nhánh cần đổi mới quy trình, thủ tục cung cấp thông tại trụ sở chính theo hướng đơn giản hơn về thủ tục, có thể cho phép khai thác trực tiếp trên mạng. + Ngoài thông tin về tài chính, các thông tin khác của khách hàng, Ngân hàng cần phải nắm như khả năng tổ chức quản lý sản xuất, trình độ năng lực của cán bộ quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp, tác phong tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên, các kênh phân phối, tiếp thị sản phẩm, quy trình sản xuất, mẫu mã hàng hóa... + Khai thác thông tin và nhờ sự cộng tác từ các cơ quan chuyên môn liên quan như Sở khoa học công nghệ môi trường giúp nắm bắt các thông tin và được tư vấn về máy móc thiết bị, công nghệ, mức độ ảnh hưởng đến môi trường của dự án; liên quan đến Sở tài chính vật giá, Sở xây dựng giúp thông tin về tài chính, định giá tài sản thế chấp, xác định tính xác định của giá cả trong dự án vay vốn; liên quan đến sở kế hoạch đầu tư, quỹ hỗ trợ phát triển, ban quản lý các KCN giúp nắm bắt được các chủ trương chính sách của nhà nước liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trong các KKTM Ngoài ra, Ngân hàng cần lưu ý tham khảo những thông tin từ các tạp chí chuyên ngành, tạp chí nghiên cứu thị trường, từ mạng Internet...để hỗ trợ đầy đủ nhất cho công tác thẩm định. - Tiếp cận, tư vấn, hổ trợ khách hàng: Hoạt động tín dụng NHNo&PTNT Quảng Nam và KKTM Chu Lai đang chịu sự cạnh tranh gây gắt của các NHTM khác, dù có nhiều biện pháp đưa ra nhưng kết quả đạt được chưa cao. Để khắc phục hạn chế này, NHNo& PTNT Quảng Nam và KKTM Chu Lai cần thực hiện một số biện pháp sau theo hướng tìm đến khách hàng để mở rộng tín dụng hiệu quả: + Thường xuyên tạo mối quan hệ với Ban quản lý quản lý KKTM Chu Lai, Công ty đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai và các cơ quan ban ngành để nắm bắt thông tin về các dự án đầu tư ngay từ giai đoạn làm các thủ tục đăng ký, xin giấy phép vào KKTM. Qua đó, ngân hàng nắm bắt được các thông tin ban đầu về doanh nghiệp như tình hình tài chính, quy mô dự án, nhu cầu vốn vay. Thông qua các cơ quan này, đăng ký làm viẹc trực tiếp với doanh nghiệp để tạo mối quan hệ ban đầu. Ngân hàng cần sơ lược giới thiệu về khả năng đáp ứng tín dụng, các thủ tục cho vay và các dịch vụ khác của ngân hàng, trên cơ sở đó đề mời khách hàng mở tài khoản giao dịch và đặt quan hệ tín dụng với doanh nghiệp qua NHNo&PTNT KKTM Chu Lai. + Thông qua câu lạc bộ doanh nghiệp Quảng Nam, các hội nghị khách hàng, ngân hàng có điều kiện nắm bắt được nhiều thông tin liên quan đến doanh nghiệp như tình hình đầu tư trên địa bàn, những thuận lợi, khó khăn, phát sinh trong hoạt động kinh doanh, cũng như những vướng mắc trong công tác giao dịch với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng có những điều chỉnh hoạt động, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các doanh nghiệp. Qua các cuộc hội nghị này, ngân hàng có điều kiện tuyên truyền, quảng bá về hoạt động kinh doanh của mình, giải đáp được thắc mắc của các doanh nghiệp. + NHNo&PTNT Quảng Nam và KKTM thành lập và đưa lên trang Web của mình những thông tin về chính sách tín dụng, điều kiện, đối tượng cho vay, cơ chế lãi suất...và phải cập nhật liên tục những thông tin mới, góp phần đẩy mạnh công tác tiếp thị, phù hợp với xu hướng tra cứu thông tin của các doanh nghiệp hiện nay. + Ngân hàng bằng kinh nghiệm và những hiểu biết của mình, tăng cường đội ngũ cán bộ bám sát, giúp các doanh nghiệp xây dựng các dự án, phương án vay vốn. Nhờ vậy, tính hiệu quả của phương án vay vốn mới đảm bảo xác thực, hoặc đưa ra những phương án khác nhau để doanh nghiệp lựa chọn theo điều kiện thực tế của mình. Qua đó, ngân hàng có điều kiện nắm bắt được nhiều mặt của doanh nghiệp, có cơ sở thẩm định xác thực dự án vay vốn của khách hàng. + Ngân hàng No&PTNT Quảng Nam và KKTM Chu Lai cần nắm bắt được nhiều thông tin về thị trường “đầu vào”, “đầu ra”của các sản phẩm hàng hóa, tình hình tài chính của các doanh nghiệp, dự báo những điều chỉnh, thay đổi về cơ chế chính sách, những biến động về thị trường hàng hóa có thể trao đổi, cung cấp thường xuyên cho các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng giúp khách hàng có những điều chỉnh trong dự án vay vốn về một số phương diện như: thị trường, đối tác quan hệ, hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. Từ đó, tạo sự an tâm, tin tưởng vào ngân hàng, thiết lập được quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và doanh nghiệp. + Tiếp cận các doanh nghiệp đến đầu tư tại KKTN Chu Lai để tư vấn, giúp đở, giải thích về quy trình thủ tục cấp phép đầu tư, các ưu đãi đầu tư, và các thủ tục khác liên quan đến các ban ngành tại địa phương, đặc biệt hướng dẫn hồ sơ, thủ tục giúp doanh nghiệp được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư nếu vay vốn tại Chi nhánh. + Đối với các doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế, Chi nhánh thông qua hệ thống các ngân hàng đại lý ở nước ngoài để nắm thông tin và tư vấn cho doanh nghiệp lựa chọn thị trường, xác định tư cách và khả năng của đối tác nước ngoài, lựa chọn ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng mở thư tín dụng phù hợp với hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, và hướng dẫn giúp khách hàng làm các thủ tục cần thiết, đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương, lựa chọn phương thức thanh toán, điều kiện giao hàng có lợi nhất. + Trên cơ sở những thông tin thu nhập được, ngân hàng có thể trao đổi, cung cấp thường xuyên cho các doamh nghiệp có quan hệ tín dụng giúp khách hàng có những điều chỉnh trong dự án vay vốn về một số phương diện như: thị trường, đối tác quan hệ, hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. Từ đó, tạo sự an tâm, tin tưởng vào ngân hàng, thiết lập được quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và doanh nghiệp. 3.2.4. Giải pháp nội bộ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam và khu kinh tế mở Chu Lai - Hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng: Không ngừng hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng như chuyển tiền điện tử, thanh toán quốc tế, thanh toán tiền gửi ở nhiều nơi, dịch vụ cho khách hàng trong và ngoài nước, nhằm khơi tăng nguồn vốn, phát triển dịch vụ ngân hàng. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng làm tốt, sẽ thu hút các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư mở tài khoản tiền gửi, mở rộng thanh toán bằng séc cá nhân từ đó tăng qui mô tiền gửi thanh toán qua Ngân hàng. Đẩy mạnh công tác thanh toán qua ngân hàng, thu hút được nguồn vốn ngày càng nhiều với lãi suất thấp để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nền kinh tế nói chung và đầu tư cho phát triển làng nghề nói riêng và mang lại hiệu quả cho ngân hàng. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ trong huy động vốn: Các tổ chức tín dụng cần áp dụng công nghệ tin học vào các hoạt động ngân hàng để cung cấp cho thị trường những sản phẩm mới,tạo nhiều tiện ích, đáp ứng nhu cầu của khách hàng gửi tiền thuận tiện, nhanh chóng, phù hợp với từng hình thức huy động. Thực hiện kéo dài thời gian giao dịch với khách hàng (có thể cả thứ bảy và chủ nhật). Mở thêm dịch vụ huy động tiền gửi và chi trả cho khách hàng tại nhà và tại công sở. Mục tiêu mở rộng huy động là nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. Một mặt, để tăng cường nguồn vốn tín dụng đầu tư sinh lợi, trực tiếp phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; mặt khác tạo điều kiện mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Hai mặt này có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau và tăng hiệu quả vận động vốn tiền tệ trên địa bàn - Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: Để phát triển các dịch vụ tiện ích cho khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của NHNo&PTNT, đòi hỏi phải đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ,phát triển sản phẩm dựa trên cơ sở công nghệ tiên tiến về nghiệp vụ bán lẽ, thanh toán và giao dịch. Không ngừng đổi mới công nghệ, trang bị thêm máy vi tính cùng các thiết bị đồng bộ, các phương tiện hiện đại như máy ATM, máy in sổ tiết kiệm... phương pháp giao dịch đảm bảo thuận tiện cho yêu cầu quản lý và phục vụ tại các đơn vị giao dịch trực tiếp với khách hàng. ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để thanh toán nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Bằng cách: Triển khai dự án lắp đặt nhiều ATM hơn để mang lại sự thuận lợi và tiện ích nhiều hơn cho khách hàng. Không nên thu khách hàng khoản phí chuyển đổi hệ thống ATM để tạo sự tin cậy trong khách hàng. Cung ứng đầy đủ phương tiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán đối với các đơn vị, tổ chức kinh tế và dân cư nói riêng và kinh tế nói chung. Phát triển và hoàn thiện môi trường pháp lý, hoà nhập với thông lệ quốc tế và làm cơ sở thúc đẩy hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. - Đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng nguồn nhân lực: Trong công tác nhân sự cần đặc biệt quan tâm, nhất là tuyển chọn cán bộ làm công tác tín dụng, cần tuyệt đối lựa chọn nhân viên đúng chuyên ngành đào tạo, có khả năng thực hiện tốt nghiệp vụ thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp, dự án vay vốn, có kiến thức cơ bản về các lĩnh vực như: Pháp luật, ngoại ngữ, tin học. Định kỳ hàng năm, có kế hoạch bồi dưỡng và cử nhân viên đi dự các lớp tập huấn nghiệp vụ để không ngừng nâng cao kiến thức của đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng kể cả cán bộ lãnh đạo phụ trách tín dụng. Trên cơ sở đó, đánh giá, phân loại cán bộ để bố trí sắp xếp lại công việc của từng cán bộ cho phù hợp với năng lực, sở trường của từng nhân viên. Qua sự sắp xếp này, Chi nhánh thực hiện quy hoạch, có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ phù hợp với tình hình thực tế tại Chi nhánh Chi nhánh kịp thời động viên cán bộ tín dụng giỏi, khuyến khích tinh thần học hỏi, nghiên cứu hoàn thành nhiệm vụ trong đội ngũ cán bộ, triệt để chuyển những cán bộ thiếu năng lực, thiếu đạo đức nghề nghiệp sang làm công tác khác. Định kỳ cần hoán đổi địa bàn, doanh nghiệp phụ trách của cán bộ tín dụng, hạn chế thấp nhất những tiêu cực nảy sinh trong quá trình cho vay, giúp cán bộ có điều kiện tiếp xúc với nhiều đối tượng doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế, lĩnh vực hoạt động khác nhau để không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn. . Phong cách giao dịch phải được coi là một nhiệm vụ đặc biệt: Văn minh lịch sự sẽ thu hút người gửi tiền. Nhất là trong điều kiện hội nhập, tính cạnh tranh càng gay gắt thì thái độ phục vụ càng phải mềm dẻo, tận tình, lịch sự, gây ấn tượng tốt đẹp với khách hàng mới thu hút được nhiều người gửi tiền. Để phong cách giao dịch thực sự văn minh lịch sự, tổ chức tín dụng cần xây dựng quy chế giao dịch văn minh lịch sự, quỹ tiết kiệm kiểu mẫu... lấy đó làm khuôn mẫu thực hiện và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện, kịp thời uốn nắn những sai lệch Phân công, bố trí cán bộ tín dụng phụ trách theo từng loại hình doanh nghiệp, hộ sản xuất để tạo sự chuyên môn hoá. Xây dựng cơ chế luân chuyển để tránh sự trì trệ và đề phòng các mối quan hệ phát sinh không lành mạnh giữa cán bộ tín dụng với khách hàng. Cơ cấu cán bộ phải đảm bảo sự hợp lý về chuyên môn, kết hợp sự năng động, nhạy bén của đội ngũ cán bộ trẻ với kinh nghiệm của cán bộ lâu năm. Sắp xếp bộ máy tổ chức theo hướng tinh gọn, giảm bớt các khâu trung gian nhằm làm cho các quyết định quản lý được triển khai nhanh chóng, đồng bộ.. Sử dụng đội ngũ cán bộ từ ngân hàng tỉnh đến các chi nhánh ngân hàng cơ sở hợp lý, đúng người, đúng việc, bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Đồng thời tăng cường được khâu quản lý, kiểm tra giám sát, phát huy được tính tự giác, linh hoạt của mỗi cán bộ. Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, Ban lãnh đạo ngân hàng phải cân nhắc thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy được thế mạnh và hạn chế được nhược điểm của mỗi người. Điều đó đòi hỏi ban lãnh đạo phải thường xuyên theo sát hoạt động của nhân viên để đánh giá về họ được chính xác. Ngoài ra, việc đề ra một chế độ đãi ngộ xứng đáng như về lương, thưởng đối với cán bộ tín dụng để động viên, khuyến khích kịp thời nhằm làm cho cán bộ, nhân viên không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự cố gắng phấn đấu trong công tác nghiệp vụ của mỗi người. - Một số giải pháp khác: Để thực hiện tốt hoạt động tín dụng tại chi nhánh, ngoài các giải pháp trong nghiệp vụ chuyên môn công tác thi đua có vai trò quan trọng đến việc tăng năng suất lao động và chất lượng dịch vụ. Phải có chế độ đãi ngộ với nhứng cá nhân, tập thể có đóng góp tích cực cho đơn vị.Thực hiện thưởng phạt công minh để công tác thi đua có tác dụng tích cực nếu không thì sẽ có tác dụng ngược lại. Luôn quan tâm đến đời sống của cán bộ viên chức như thăm hỏi, động viên đúng lúc, kịp thời trong những lúc khó khăn cũng như các ngày lễ, ngày nghỉ có ý nghĩa đối với viên chức. Luôn quan tâm đến công tác tiếp thị, khuyến mãi đối với khách hàng trong các đợt lễ, tết, trong từng đợt huy động vốn... 3.3. Một số kiến nghị các điều kiện để thực hiện giải pháp tín dụng 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước Chính phủ sớm ban hành một Nghị định riêng về khu kinh tế mở đầu tiên của Việt Nam. Nội dung cơ bản của khung pháp lý phải thể hiện tính chất vượt trội và tính chất mở không chỉ đối với nước ta mà còn đối với các quốc gia trên thế giới - KKTM Chu Lai phải trở thành một hộ kế hoạch được cân đối nguồn vốn đầu tư các công trình trọng điềm bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. - Khu kinh tế mở Chu lai phải là hộ ngân sách trực thuộc TW,và được thu hút các nguồn vốn khác có tính chất ngân sách,các nguồn vốn ODA. - Chính phủ cần quan tâm đến việc ban hành một hề thống chính sách đồng bộ cho KKTM như: chính sách về lao động, môi trường v.v.v và cần tổng kết mô hình hoạt động KKTM đầu tiên của Việt Nam và có những bổ sung sửa đổi cần thiết cho hoạt động của khu kinh tế mở này. - Chính phủ cần ban hành các văn bản thống nhất quy định cụ thể về việc xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất sẽ tạo điều kiện hợp pháp trong việc sử dụng quyền sử dụng đất làm tài sản đảm bảo trong giao dịch tín dụng. Quy định thống nhất đó góp phần khai thông những ách tắc đối với việc dùng quyền sử dụng đất làm tài sản đảm bảo tiền vay tại ngân hàng. - Chính phủ cần có những đề án cấp nhà nước về đầu tư công nghệ mới, từ đó định hướng cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận với những công nghệ tiên tiến, những tiến bộ khoa học - kỹ thuật để áp dụng vào Việt Nam. - Về tiêu thụ sản phẩm, nhà nước cần có những cơ quan chuyên trách để nghiên cứu thị trường tiêu thụ thế giới để có định hướng cho nhân dân và doanh nghiệp, vì bản thân doanh nghiệp, hộ sản xuất không đủ lực và điều kiện thực hiện điều này. - Chính phủ nên thành lập Quỹ bảo hiểm cho sản xuất nông nghiệp, chú ý đến bảo hiểm về vật nuôi, cây trồng. Bản thân các doanh nghiệp, các nông hộ khó có khả năng tự đơn phương khắc phục được rủi ro trên diện rộng. Do đó, thành lập Quỹ bảo hiểm trong sản xuất nông nghiệp nhất là với những nông sản hàng hoá xuất khẩu chủ lực, những nông sản hàng hoá thiết yếu là hết sức cần thiết. - Khi thiên tai xãy ra trên diện rộng, Chính phủ cần sớm có quyết định hỗ trợ thiệt hại liên quan đến vốn vay, để ngân hàng xử lý kịp thời; có chính sách xoá nợ cụ thể không khoanh nợ như hiện nay khi hết thời hạn khoanh chuyển sang nợ thông thường nếu tình trạng khắc phục sau khoanh nợ hạn chế sẽ dẫn đến chất lượng tín dụng kém, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. - Chính phủ sớm có chỉ đạo kiên quyết đối với mọi công dân, cũng như doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt, hạn chế đến mức thấp nhất trong sử dụng tiền mặt để thanh toán lẫn nhau. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Ngân hàng nhà nước chỉ đạo hệ thống ngân hàng thương mại trong việc thực hiện nghiêm túc các chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, định hướng đầu tư trong từng thời kỳ, không để xảy ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngân hàng nhà nước cần không ngừng bổ sung hoàn thiện chế độ, thể lệ cho vay đối với khách hàng, để các Ngân hàng thương mại đều thực hiện chung các qui định về tín dụng của Ngân hàng nhà nước. - Có biện pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng (CIC). Thực hiện tốt biện pháp này của NHNN sẽ cải thiện được tình trạng thiếu thông tin hoặc thông tin không đầy đủ, chính xác, cập nhật, giúp cho các NHTM thực hiện tốt công tác cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế được rủi ro. - Ngân hàng nhà nước chỉ đạo Ngân hàng thương mại đẩy mạnh việc đầu tư công nghệ ngân hàng, các phương tiện phục vụ cho công tác thanh toán không dùng tiện mặt để tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho mọi người dân, doanh nghiệp thanh toán được thuận lợi, không phải thanh toán với nhau bằng tiền mặt. - Ngân hàng nhà nước cần thường xuyên kiểm tra việc áp dụng mức lãi suất huy động và cho vay của hệ thống Ngân hàng thương mại để hạn chế việc cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng với nhau. Hiện nay mức chênh lệch lãi suất huy động và cho vay giữa các Ngân hàng rất cao, đưa đến thiệt hại về tài chính cho hoạt động Ngân hàng. 3.3.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Ngân hàng No&PTNT Việt Nam phải đề ra chiến lược kinh doanh cho toàn ngành phù hợp với điều kiện của đất nước, đáp ứng được xu thế hội nhập quốc tế. Trong chiến lược chung phải đề ra từng chính sách lớn cho tưng lĩnh vực cụ thể như tin hoc, công nghệ, sản phẩm mới, mở rộng tín dụng trung, dài hạn, Tiết kiệm chi phí...cho toàn ngành. Chiến lược này phải được cụ thể hoá theo từng vùng, từng khu vực, từng thời kỳ cụ thể, bám sát định hướng phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ. Chiến lược kinh doanh tín dụng được xây dựng hoàn thiện và đúng đắn sẽ giúp cho các chi nhánh có định hướng đầu tư đúng đắn, từ đó mở rộng thị phần, nâng cao chất lượng đầu tư và hạn chế rủi ro. Các quy định về công tác thẩm định cho vay cần nghiên cứu tham khảo, học hỏi các ngân hàng tiên tiến trong khu vực và trên thế giới và áp dụng linh hoạt, phù hợp với điều kiện hoạt động, trình độ cán bộ, đối tượng khách hàng, đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam. Cơ chế điều hành về lãi suất huy động của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam cần mở, linh hoạt hơn để tạo điều kiện cho cơ cở sở chủ động trong hoạt động kinh doanh phù hợp với điều kiện của từng địa phương, từng doanh nghiệp. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam cần sắp xếp lại mạng lưới hoạt động của các Chi nhánh sao cho hoạt động có hiệu quả, không để dẫn đến trình trạng cùng trong một hệ thống nhưng vẫn cạnh tranh lẫn nhau, dẫn đến gây thất thoát tài sản. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam cần có cơ chế điều hành vốn toàn ngành làm sao để ưu tiên vốn cho những dự án phát huy được hiệu quả kinh tế cao, không nên dàn trãi nguồn vốn cũng như đầu tư vốn vào những địa phương, những doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả. Tránh trình trạng khi đã thẩm định được dự án có hiệu quả thì không có vốn và ngược lại khi không cần vốn thì lại được phân bổ dư thừa. Trong điều kiện mạng lưới chi nhánh của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam quá nhiều và trãi rộng khắp nơi trên đất nước từ đó việc hiện đại hoá Ngân hàng rất khó khăn vì vậy chưa nhất thiết phải nối mạng giao dịch trực tuyến với 100% số chi nhánh trong hệ thống mà trước mắt cần triển khai kết nối dữ liệu về trung tâm điều hành những chi nhánh có doanh số hoạt động lớn để điều hành kinh doanh toàn ngành được hiệu quả. Cần nghiên cứu hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng với những điều kiện thuận lợi nhất để đưa ra áp dụng rộng rãi. Hiện nay các chi nhánh đang sử dụng hình thức cho vay từng lần là chủ yếu do vậy thời gian làm thủ tục cho vay, thu nợ tốn rất nhiều thời gian không cần thiết của nhân viên ngân hàng. NHNo&PTNT Việt Nam cần tăng cường công tác đào tạo một cách toàn diện cho đội ngũ cán bộ trong hệ thống. Ngoài ra, cần có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, trang bị phương tiện làm việc, quy định phụ cấp trách nhiệm trong lương, chế độ công tác phí. Thực hiện tốt những biện pháp trên NHNo&PTNT Việt Nam sẽ xây dựng được một đội ngũ cán bộ vững vàng về nghiệp vụ, tâm huyết với nghề, tạo điều kiện nâng cao chất l- ượng hoạt động tín dụng. NHNo&PTNT Việt Nam cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn chuyên đề, hội thảo, để cán bộ quản lý cũng như viên chức học tập nghiên cứu nâng cao trình độ và học hỏi kinh nghiệm để không ngừng nâng cao kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn. Kết luận Từ Đại hội lần thứ VI đến nay, Đảng ta luôn đề ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước là việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ: thương mại, kể cả thương mại điện tử, bưu chính- viễn thông, du lịch, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, bảo hiểm, chuyển giao công nghệ... Để thực hiện được những nhiệm vụ của các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc của Đảng ta từ khi đổi mới đến nay, việc xây dựng các KKT, KCN, KCX là một yêu cầu quan trọng cho việc kêu gọi đầu tư, phát triển công nghiệp, dịch vụ để từng bước tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, đẩy mạnh xuất khẩu,không ngừng tăng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm cho nhân dân lao động từ nông thôn dôi ra trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quá trình nhập quốc tế. Việc xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai là một chủ trương hết sức đúng đắn của Chính phủ. Đây là mô hình đầu tiên trong cả nước thử nghiệm trong nhiều lĩnh vực để rút ra những kinh nghiệm thực tiễn áp dụng cho cả nước. Để góp phần vào việc xây dựng thành công KKTM Chu Lai, ngoài các yếu tố về đều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, vai trò của hệ thống Ngân hàng thương mại có vị trí to lớn trong việc huy động vốn, đầu tư tín dụng, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng để phục vụ cho các doanh nghiệp đến hoạt động tại KKTM Chu Lai. Trong đó Ngân hàng No&PTNTKKTM Chu Lai là chi nhánh đã được Ngân hàng No&PTNT Việt Nam cho xây dựng để phục vụ cho khu kinh tế này. Trong ba năm qua tuy gặp nhiều khó khăn trong bước đầu xây dưng nhưng chi nhánh đã đạt được nhều kết quả đáng khích lệ. Đến nay, các điều kiện về hoạt động Ngân hàng đã có thể đáp ứng cho các nhu cầu của các doanh nghiệp. Nội dung luận văn “Tín dụng của NHNo&PTNT Quảng Nam đối với sự phát triển KKTM Chu Lai ” đã được tập trung giải quyết và hoàn thành cơ bản các nhiệm vụ của đề tài đặt ra: Luận văn đã trình bày có hệ thống các nội dung lý luận về sự hình thành các KKT, KCX, KCN và các lý luận về vai trò đặc điểm của tín dụng, đó là cơ sở để phân tích, nhận định, đánh giá thực trạng của quá trình xây dựng, và thực tiễn đầu tư tín dụng tại KKTM Chu Lai từ khi thành lập đến nay. Luận văn đã đánh giá, phân tích thực trạng đầu tư, cũng như các chính sách ưu đãi cho KKTM Chu Lai, và thực trạng về các chính sách, chế độ, tín dụng trong thời gian qua, rút ra những thành tựu và những hạn chế, vướng mắc về cơ chế, môi trường đầu tư, những vấn đề đặt ra cho các Ngân hàng thương mại cần phải giải quyết trong thời gian đến.. Luận văn đã trình bày các cơ sở khoa học của công tác đầu tư tín dụng chung, trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm, những giải pháp có tính hệ thống, đồng bộ, nhất quán, thiết thực trong đầu tư tín dụng, và các dịch vụ Ngân hàng khác có liên quan để áp dụng cho hệ thống Ngân hàng No&PTNT và cụ thể tại Ngân hàng No&PTNT KKTM Chu Lai. Do điều kiên, phạm vi nghiên cứu và khả năng có hạn, hơn nữa việc xây dựng KKTM cũng như hoạt động của Ngân hàng tại KKTM Chu Lai là lĩnh vực hết sức mới mẽ, do vậy luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót không tránh khỏi. Học viên kính mong thầy hướng dẫn, Hội đồng khoa học quan tâm giúp đỡ để đề tài được hoàn chỉnh và được áp dụng vào thực tiễn được tốt hơn./. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai (2006), Báo cáo số 06/KTM-TGDT tình hình triễn khai và phát triển KKTM Chu Lai. 2. Phạm Hồng Cờ (1996), “Đổi mới quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng cơ sở nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn”, Luận án phó tiến sĩ khoa học Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 3. Hồ An Cương (2003), Những chiến lược lớn của Trung Quốc, Nxb Thông tấn, Hà Nội. 4. Lý Quang Diệu (2001), Bí quyết hoá rồng, Nxb Trẻ, Hà Nội. 5. Đảng bộ tỉnh Quảng Nam (1997), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XVIII. 6. Đảng bộ tỉnh Quảng Nam (2005), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XIX. 7. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy, Ban chấp hành Trung ương khoá VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 10. Đảng bộ tỉnh Quảng Nam (2/2006), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ IX. 11. Trần Đình Định (chủ biên), Đinh Văn Thanh, Nguyễn Văn Dũng (2006), Những quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 12. Lê Giảng (1999), Trung Quốc xưa và nay, Nxb Thanh niên, Hà Nội. 13. Nguyễn Mạnh Hùng (2005), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng. 14. Vũ Văn Hùng (1997), Đổi mới cơ chế quản lý tín dụng Ngân hàng ở Thái Bình, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 15. Hà Huy Hùng (2003), Đổi mới hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 16. Lê Anh Hùng (2004), Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa, Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 17. Khu Kinh tế mở Chu Lai (2002), Các tài liệu về khu kinh tế mở Chu Lai. 18. Nguyễn Văn Lai (1996), Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động vốn trong nước phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 19. Võ Văn Lâm (1999), Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam trong nền kinh tế thị trường, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 20. Lưu Lực (2002), Toàn cầu hoá. Lối thoát của Trung Quốc là ở đâu?, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 21. Ngân hàng No&PTNT Quảng Nam, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của các năm 2001, 2000,2003, 2004, 2005. 22. C.Mác (1978), Tư bản, Quyển III, Tập II, Nxb Sự thật, Hà Nội. 23. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam (1987-2005), Hệ thống hóa các văn bản định chế của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, Tập I - XVI. 24. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam (2006), Đầu tư phát triển kinh tế hộ, Nxb Lao động, Hà Nội. 25. Ngân hàng No&PTNT Quảng Nam (2005), Đề án cơ cấu lại Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT Quảng Nam. 26. Ngân hàng Thương mại KKTM Chu Lai, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2003,2004, 2005. 27. Ngân hàng No&PTNT KKTM Chu Lai (2002), Đề án thành lập Ngân hàng No&PTNT KKTM Chu Lai. 28. Dương Bá Phượng (2001), Bảo tồn và phát triển làng nghề trong quá trình công nghiệp hoá, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 29. Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2004), Luật các tổ chức tín dụng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 30. PGS.TS Lê Văn Tề (1997), Tiền tệ và tín dụng Ngân hàng, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. 31. PGS.TS Lê Văn Tề, Ngô Hướng, Đỗ Linh Hiệp, Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương (2004), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội. 32. Tỉnh uỷ Quảng Nam (2006), Kết luận Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3 về giải pháp đẩy mạnh phát triển công nghiệp - dịch vụ, Quảng Nam. 33. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định 108/2003/QĐ-TTg ngày 05 tháng 06 năm 2003 về việc thành lập khu kinh tế mở Chu Lai. 34. Thủ tướng Chính phủ (2003), Qui chế hoạt động của KKTM Chu Lai được ban hành kèm theo quyết định 108/2003/QĐ -TTg ngày 05/06/2003. 35. Hoàng Văn Trà (2003), Quản lý tín dụng đầu tư nhà nước ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 36. Hoàng Việt Trung (1996), Tín dụng ngân hàng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Hà Nội, Luận án PTS Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 37. Đào Minh Tú (2001), Đổi mới chính sách tín dụng theo cơ chế thị trường nhằm góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 38. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2002), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến 2015. 39. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2004), Cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 40. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2006), Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU khoá XVIII và giải pháp phát triển công nghiệp - dịch vụ 5 năm (2006-2010). 41. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2006), Định hướng chiến lược phát triển bền vững tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006-2010 và đến năm 2020, Tam Kỳ. Phụ lục Phụ lục 1 Tình hình thu hút vốn đầu tư vào Khu KTM Chu Lai Từ ngày thành lập đến 30/9/2006 STT Số dự án Chỉ tiêu đăng ký Ghi chú Vốn đầu tư (1000USD) Diện tích (ha) Lao động (người) Tổng cộng 130 1.430.597 2.335 3.269 I Phân theo nguồn vốn đầu tư 130 1.430.597 2.335 3.269 1 Đầu tư nước ngoài 43 636.007 1.018 2 Đầu tư trong nước 87 794.597 1.316 II Phân theo tiến độ đầu tư 130 1.430.597 2.335 1 Dự án đã làm thủ tục chọn địa điểm 46 658.475 1.542 2 Dự án đã cấp giấy phép đầu tư 84 772.122 793 III Phân theo lĩnh vực, ngành đầu tư 130 1.430.597 2.335 1 Công nghiệp 75 765.422 653 2 Du lịch 43 536.385 1.141 3 Thương mại dịch vụ 6 17.965 3,5 4 Nông lâm thủy sản 1 1.150 20 5 Hạ tầng 5 109.675 517 Phụ lục 2 Tình hình triển khai tiến độ thực hiện dự án, thủ tục đầu tư theo ngành, lĩnh vực Số TT Chỉ tiêu Số dự án Chỉ tiêu đăng ký Ghi chú Vốn đầu tư (1000USD) Diện tích (ha) Lao động (người) Tổng cộng 130 1.430.597 2.355 3.269 I Dự án đang làm thủ tục chọn địa điểm 46 658.475 1.542 1 Công nghiệp 13 110.985 106,56 2 Du lịch 28 437.815 918,71 3 Hạ tầng 5 109.679 517 4 Thương mại, du lịch - - II Dự án đã cấp giấy phép đầu tư 84 772.122 793,32 1 Dự án đang làm thủ tục đất đai, XDCB 46 616.421 564,15 - Công nghiệp 30 518.921 355,98 - Du lịch 12 94.700 205,67 - Hạ tầng - - - - Thương mại, dịch vụ 4 2.800 2,5 2 Dự án đang hoạt động SXKD 39 155.701 229,17 - Công nghiệp 32 135.516 191,07 - Du lịch 3 3.870 17,10 - Nông nghiệp, thủy sản 1 1.150 20 - Thương mại, dịch vụ 3 15.165 1 Phụ lục 3 Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành STT Ngành, lĩnh vực Số dự án Vốn đầu tư Tỷ lệ % Tổng cộng 130 1.430.597 100 1 Công nghiệp 75 765.422 53,35 2 Du lịch 43 536.385 37,4 3 T.Mại, dịch vụ 6 17.965 1,25 4 Nông lâm, thủy sản 1 1.150 0,08 5 Hạ tầng 5 109.675 7,66 Nguồn: Báo cáo số:136/KTM- TGĐT của Ban quản lý KKTM Chu Lai

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Tín dụng của Ngân hàng No&PTNT tỉnh Quảng Nam đối với sự phát triển KKTM Chu Lai (2).pdf
Luận văn liên quan