Luận văn Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với phát triển nông nghiệp, nông thôn ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam

- NHNo&PTNT cấp trên cần tăng cường trang thiết bị, công nghệ mới và hiện đại về trang trí văn phòng, vi tính nghiệp vụ v.v. tiến hành hạ thế điện tại chi nhánh để đảm bảo công suất cho các máy móc và thiết bị điện hoạt động. - NHNo&PTNT cấp trên cần cho phép NHNo&PTNT huyện Núi Thành được thanh toán liên hàng trực tiếp toàn quốc. Đồng thời kiểm tra, hệ thống hoá lại các chương trình phần mềm nghiệp vụ đang sử dụng tại các cơ sở. Thực tế các chương trình trong quá trình hoạt động hay bị lỗi, trục trặc trong quá trình giao dịch

pdf85 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3342 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với phát triển nông nghiệp, nông thôn ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c hiện việc đầu tư phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế, với bước đi về qui hoạch chung cũng như qui hoạch của từng vùng, từng địa phương Quan điểm này đòi hỏi quá trình đầu tư tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng, cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung phải phù hợp trong kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương, phải nắm bắt được cơ cấu kinh tế, mũi nhọn kinh tế... đã được nghị quyết hoá, có căn cứ khoa học mà các cấp chính quyền đề ra, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn nhằm đầu tư và cơ cấu vốn tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cho phù hợp và có hiệu quả nhất. - Ưu tiên đầu tư sản xuất những sản phẩm, hàng hoá đang có nhu cầu ổn định trên thị trường, hướng ra xuất khẩu. - Đầu tư vào những ngành nghề có khả năng thu hút thêm lao động, tạo công ăn việc làm tại chỗ. - Đầu tư sản xuất ra sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở liên quan đến sự phát triển hài hoà giữa các ngành nghề khác nhau. Điều đó rất tốt trong việc điều phối, sử dụng nguồn nguyên liệu giữa nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ có lợi nhất, tiết kiệm nhất. - Ưu tiên đầu tư những ngành nghề dựa trên nguồn lực sẵn có, tiết kiệm chi phí, vốn đầu tư, mang lại hiệu quả cao. - Phát huy tinh hoa dân tộc, những truyền thống làng nghề, phát triển ngành nghề mới. Việc lựa chọn đầu tư từng vùng còn phải dựa trên những tiêu thức: - Trình độ phát triển, truyền thống, kinh nghiệm sản xuất từng vùng. - Những điều kiện kinh tế - xã hội hiện tại và tiềm năng trong vùng cần phải khai thác. - Vai trò, vị trí, lợi thế so sánh của một vùng cụ thể đối với các vùng khác, khu vực khác. - Những yêu cầu cần thiết và khoa học đối với công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn. 3.2. Các giải pháp cơ bản về huy động và cho vay vốn, nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn 3.2.1. Giải pháp về huy động vốn Như đã nêu, kể từ 2005 đến nay theo chỉ đạo từ NHNo&PTNT Việt Nam, cũng như từ thực trạng yêu cầu bức thiết cho hoạt động ngân hàng trong giai đoạn trước mắt và lâu dài, nguồn vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng, có tính chất quyết định đến sự ổn định và phát triển của toàn hệ thống. Do đó giải pháp huy động vốn ở từng chi nhánh NHNo&PTNT thành viên được đặt lên hàng đầu trong giai đoạn hiện nay. Chủ trương của NHNo&PTNT Việt Nam đặt ra là “Tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với tăng trưởng nguồn vốn”. - Giải pháp hoàn thiện và mở rộng, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: Từ trước đến nay chúng ta đã và chú tâm đến các hình thức huy động vốn truyền thống như huy động tiết kiệm, bằng nhiều hình thức khác nhau như: Tiết kiệm bằng VNĐ, tiết kiệm bằng ngoại tệ, tiết kiệm có kỳ hạn (từ 3 tháng đến 1 năm hoặc từ 13 tháng đến 2 năm), tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có mục đích, tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm bậc thang... Hoặc huy động dưới hình thức phát hành kỳ phiếu kỳ hạn đến 1 năm, từ 13 tháng đến 2 năm, với phương thức trả lãi trước hay trả lãi sau. Ngoài các hình thức huy động trên, các nguồn vốn hình thành từ các loại hình, đối tượng khác ít được quan tâm hoặc chưa quan tâm đúng mức. Vì vậy, trong thời gian đến chúng ta cần chú trọng nhằm mở ra phương cách mới, kể cả cho các hình thức huy động đã nêu như: Tiết kiệm bằng ngoại tệ trên cơ sở thực hiện dịch vụ kiều hối qua hệ thống Western Union, cho vay xuất khẩu lao động để có nguồn ngoại tệ chuyển về thông qua tài khoản ngoại tệ của người đi lao động, đẩy mạnh hình thức tiết kiệm dự thưởng. Hình thức này thời gian qua đã có tác động, thu hút người dân gửi tiền rất tích cực. Phải chú trọng đặc biệt đến việc thu hút nguồn vốn rẻ, thông qua việc vận động các doanh nghiệp, hộ sản xuất, kinh doanh, các cá nhân, CBCNV... mở tài khoản để gửi tiền và sử dụng bằng các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng. Tại NHNo&PTNT địa phương phải đặt ra kế hoạch vận động các doanh nghiệp cùng ký kết với ngân hàng trong việc hợp đồng thanh toán tiền lương cho CBCNV, qua đó ngân hàng thực hiện thanh toán hộ cho doanh nghiệp, theo cách công nhân có thể rút tiền mặt hoặc chuyển tiền thanh toán hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của mình. Vấn đề này theo kinh nghịêm thực tiễn từ các nước phát triển, đòi hỏi môi trường kinh tế phải tạo ra được sự đồng bộ về thị trường, về cơ chế quản lý, hỗ trợ dịch vụ, hàng hoá từ nhà nước. Chúng ta trước mắt còn bất cập nhưng trong điều kiện nhất định có thể tạo ra bước đi ban đầu, tạo quen dần, theo từng bước phát triển kinh tế - xã hội đem lại. Cũng theo kinh nghịêm và tiêu chí đánh giá được ngân hàng quốc tế công nhận là một ngân hàng mạnh, điều kiện không thể thiếu được là phải có nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng trong hoạt động giao dịch qua ngân hàng lớn, với tỷ lệ nguồn huy động không kỳ hạn chiếm đến mức 60% trong tổng số nguồn vốn huy động. Thực hiện lãi suất tiền gửi linh hoạt đảm bảo hài hoà lợi ích giữa khách hàng và ngân hàng, trên cơ sở phù hợp với diễn biến của thị trường tiền tệ, yếu tố lạm phát, theo xu hướng tiền gửi có kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao, tạo tâm lý yên tâm cho khách hàng. Một thực tế chúng ta cần phải quan tâm đối với huy động tiết kiệm, kỳ phiếu thời gian hiện nay, đặc biệt với môi trường cạnh tranh gay gắt là phải đảm bảo sức cạnh tranh với các đối thủ, đồng thời có chính sách thưởng lãi động viên như các đợt huy động kỳ phiếu NHNo&PTNT Việt Nam qui định và tạo các quà tặng khuyến mãi để huy động tiết kiệm, có in logo ngành NHNo&PTNT, để vừa quảng bá hình ảnh của mình trên thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh. - Giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán qua ngân hàng: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học hiện đại vào các thanh toán của ngân hàng, tạo mọi điều kiện cần thiết về tiền đề khoa học công nghệ và khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, tiến tới sử dụng công cụ thanh toán hiện đại hơn như séc du lịch, thẻ điện tử và các phương tiện thanh toán khác nhằm xoá bỏ dần tâm lý sử dụng tiền mặt đã trở thành thói quen trong giao dịch, thanh toán phổ biến ở nước ta. Những năm vừa qua công tác thanh đã không ngừng được trang bị mở rộng và cải tiến, nhất là các chương trình ứng dụng thanh toán qua mạng vi tính giữa các khu vực, tỉnh, thành, trong toàn quốc, kể cả đưa dần công tác thanh toán qua mạng từ NHNo&PTNT chi nhánh cấp quận, huyện trực tuyến đến các chi nhánh NHTM khác trong toàn quốc. Các món thanh toán chỉ thực hiện thanh toán trong vài giờ đồng hồ, trong ngày để đáp ứng dần dần được sự kỳ vọng của khách hàng. Qua đó thu hút được khách hàng mở tài khoản chuyển tiền vừa thu hút được vốn huy động giá rẻ, vừa tăng thu dịch vụ ngân hàng qua thu phí thanh toán, chuyển tiền. Tuy nhiên các đơn vị được tham gia thanh toán trực tiếp trên toàn quốc thuộc hệ thống NHNo&PTNT quận, huyện còn rất hạn chế. Cả tỉnh chỉ có được một vài chi nhánh trên hàng chục chi nhánh được NHNo&PTNT Việt Nam cho tham gia thanh toán. Vì vậy NHNo&PTNT Việt Nam nên mở rộng và nâng cao chất lượng về thực hiện công tác thanh toán qua mạng toàn quốc này. Việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán còn phải đảm bảo việc thu hút khối lượng thanh toán qua ngân hàng ngày càng lớn, chính xác, an toàn với mức phí hợp lý. Đặc biệt cả hệ thống NHNo&PTNT đã thực hiện bảo hiểm tiền gửi làm cho lòng tin của khách hàng ngày càng được củng cố. Triển khai tích cực huy động nguồn vốn bằng ngoại tệ, cần được mở rộng hơn đến nhiều chi nhánh, chú trọng nghiệp vụ chi trả kiều hối. Ngoài ra để tạo điều kiện cho việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán qua ngân hàng chúng ta cần phải chú trọng: + Nâng cao uy tín ngân hàng: Củng cố và không ngừng nâng cao uy tín là yêu cầu cần thiết cho NHNo&PTNT phát triển ổn định và bền vững trong môi trường có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM. Đặc biệt chuẩn bị tiền đề trong điều kiện hội nhập quốc tế. Muốn vậy ngân hàng phải là người thủ quỹ tốt cho khách hàng, giữ bí mật về số dư tiền gửi cho khách hàng, tiền gửi khách hàng đảm bảo an toàn, có lãi. Khi khách hàng rút tiền chất lượng tiền phải sạch, đủ tiêu chuẩn lưu thông, kết cấu tiền hợp lý. Thái độ phục vụ phải nhã nhặn, ân cần, biết lắng nghe và giải thích thấu đáo mọi thắc mắc của kháchh hàng. + Nâng cao tiện ích phục vụ khách hàng. Trước hết là tăng tiện ích trong lĩnh vực thanh toán bằng cách đưa vào các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (sử dụng thẻ ATM, các loại tiền điện tử Visacard, Mastercard) và khuyến khích, vận động các hình thức thanh toán như mở tài khoản, thanh toán bằng séc chuyển khỏan, kể cả séc rút tiền mặt. Tại quầy, điểm giao dịch phải có nước uống, báo chí, thông tin giới thiệu đầy đủ về hoạt động NHNo&PTNT; có tờ rơi quảng bá nghiệp vụ và dịch vụ đến khách hàng. Ngoài ra NHNo&PTNT Việt Nam với chức năng và nhiệm vụ của mình, có cơ sở vật chất lớn là trung tâm tin học phải có trách nhiệm xây dựng và tổ chức mạng lưới liên ngân hàng, đảm bảo chương trình phần mền, thiết bị phần cứng đưa ra thống nhất cho phép kết nối thanh toán song biên, đa biên qua trung tâm bù trừ do NHNN tổ chức. + Cải tiến thủ tục, lề lối làm việc: Vấn đề này có tính chất thường xuyên trong quan hệ giao dịch với khách hàng, một mặt cần xem xét lại thủ tục cho việc rút hay gửi tiền mà khách hàng tiến hành có khoa học chưa. Vấn đề thiết lập chứng từ pháp lý có cải tiến như áp dụng bên thương nghiệp và ngành hàng không chỉ cần một chữ ký của người đại diện cao nhất. Mặt khác, việc cải cách thủ tục hành chính phải theo hướng “một cửa” áp dụng trong hệ thống NHNo&PTNT ra sao? và còn lề lối làm việc khẩn trương, nhanh nhẹn, khoa học của CBCNV phục vụ nữa sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian giao dịch cho khách hàng. + Mở rộng khối lượng tài khoản cá nhân: Phát triển tài khoản cá nhân, mở rộng dịch vụ thanh toán, giao dịch của dân cư qua ngân hàng là một bước ngoặt nâng cao khả năng tổ chức thanh toán của ngân hàng, đánh dấu tiến trình vận động và phát triển hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế chuyển đổi. Do môi trường kinh tế - xã hội hiện tại chưa đáp ứng tốt cho yêu cầu nên vấn đề này đã và đang gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên thời gian qua tại NHNo&PTNT khối lượng tài khoản cá nhân cũng được tăng dần dần qua các năm. Một bộ phận dân cư đã sử dụng tài khoản cá nhân để thực hiện việc chi trả công lao động, mua sắm công vụ, vật tư, hàng hoá bằng việc chuyển tiền qua ngân hàng, sử dụng séc, uỷ nhiệm chi ... đã chứng tỏ rằng việc mở tài khoản cá nhân trong dân cư là khách quan và cần thiết. Vì vậy, phải tạo các tiền đề để dần dần tập trung huy động được nguồn vốn qua thể thức này nhằm vừa tăng được nguồn vốn, vừa giảm lưu lượng tiền mặt trong lưu thông, thúc đẩy quá trình thanh toán qua ngân hàng. Tuy nhiên, khách quan mà nói tài khoản cá nhân tại ngân hàng còn ít tiện ích. Đối với việc phát hành séc do phạm vi thanh toán hẹp trong cùng địa phương, cùng hệ thống tại NHTM, khi vượt quá giới hạn phải đến bảo chi tốn kém thời gian của khách hàng, khi cần rút tiền mặt chỉ có thể đến ngân hàng nơi mở tài khoản gửi tiền là bất lợi. Để khắc phục tình hình đó đòi hỏi ngân hàng phải cải tiến thủ tục để người gửi tiền có thể rút ở nhiều nơi, trước mắt là ở cùng tỉnh, thành phố, cùng hệ thống NHTM, nhằm làm tăng tiện ích cho người nhận séc và người phát hành séc. - Giải pháp tăng trưởng nguồn vốn trung - dài hạn: Sở dĩ đặt vấn đề huy động vốn trung và dài hạn với tầm quan trọng nhất định vì đây là nguồn vốn hết sức cần thiết nhằm đầu tư tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước, mặt khác cân đối đựơc nguồn tín dụng vào lĩnh vực này sẽ làm cân đối và ổn định hơn thị trường tiền tệ. Muốn vậy, chúng ta cần phát hành kỳ phiếu, trái phiếu NHNo&PTNT có mục đích, thời hạn thanh toán trên 12 tháng, gắn với dự án tín dụng vùng, chuyên ngành, sử dụng các hình thức trả lãi trước, lãi nhập gốc để khuyến khích người gửi tiền. Đồng thời, NHNo&PTNT phải đưa ra các hình thức như tiền gửi có đảm bảo giá trị bằng vàng, các loại chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu dài hạn được đảm bảo bằng USD. Huy động tiền gửi bảo hiểm giá trị bằng vàng hoặc bằng USD NHNo&PTNT sẽ tạo được lòng tin đối với người gửi tiền và bù đắp những rủi ro trượt giá, nhưng đảm bảo giá trị tiền gửi bằng USD sẽ có sức hấp dẫn hơn . Đảm bảo giá trị tiền gửi bằng hình thức này còn phải triển khai thực hiện bảo hiểm tiền gửi bằng cách ngân hàng giảm hoặc hạ lãi suất huy động để bù vào chi phí bảo hiểm (thông thường là bảo hiểm cho vay, bảo hiểm tài sản thế chấp nợ vay), sử dụng được vốn bảo đảm tức là vốn huy động được an toàn và ngân hàng có thể hạ lãi suất cho vay, còn khách hàng chịu phí bảo hiểm nhằm bảo đảm cho hai bên, ngân hàng và khách hàng cùng có lợi. 3.2.2. Giải pháp về tín dụng 3.2.2.1. Vận dụng linh hoạt các hình thức bảo đảm tiền vay Thời gian qua, các NHNo&PTNT đều áp dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay phổ biến như: Thế chấp tài sản, cầm cố và bảo lãnh đối với các nợ vay phát sinh. Tuy nhiên, làm như thế đã nảy sinh nhiều khó khăn, cũng như những yêu cầu mà đòi hỏi thực tế phải giải quyết, dẫn đến NHNo&PTNT phải vận dụng linh hoạt và nhạy bén các hình thức khác như: cho vay tín chấp hoặc thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Để tạo điều kiện thuận lợi, nhất là cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng và các tổ chhức doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh nói chung, NHNo&PTNT phải triệt để vận dụng cơ chế đảm bảo tiền vay của chính phủ, NHNN Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam vào thực tiễn. Cụ thể: a . Hình thức cho vay không có đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. Theo quy định hiện hành của chính phủ, NHNN Việt Nam và theo Quyết định số 72/QĐ-HĐQ- TD ngày 31/03/2002 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, qui định 1261/ NHNo&PTNT-TD ngày 15/04/2004 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam việc cho vay không có đảm bảo được mở rộng đối với hầu hết các đối tượng và thành phần kinh tế, do tổ chức tín dụng quyết định, khi khách hàng đáp ứng được các điều kiện sau: + Khách hàng xếp loại A: Sẽ được cho vay, bảo lãnh không có đảm bảo bằng tài sản toàn bộ hay một phần vốn vay. Được áp dụng mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ... ưu đãi. + Khách hàng xếp loại B: Bắt buộc phải áp dụng biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản. Có thể được xem xét hưởng một phần ưu đãi mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ. + Khách hàng xếp loại C: Không được tăng dư nợ, hạn chế cho vay tiếp, hoặc phải giảm thấp dần dư nợ. Bắt buộc phải áp dụng biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản. Không được hưởng mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ ưu đãi theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Tuy nhiên, trong thực tế các NHNo&PTNT chưa chủ động và tích cực vận dụng các hình thức này, nhất là khi xem xét, thẩm định đầu tư cho những dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh được tăng cường và mở rộng đối với các doanh nghiệp, hộ sản xuất đạt điều kiện xếp loại A, nhằm tháo gỡ khó khăn do thực trạng chưa đáp ứng yêu cầu ngay của khách hàng vay, làm cho tín dụng tích cực hơn, qui mô được mở rộng hơn mà vẫn đảm bảo hiệu quả và chất lượng cho cả ngân hàng và khách hàng. Cách xếp loại được đánh giá trên các tiêu chí sau đây: - Đối với khách hàng là doanh nghiệp: * Chỉ tiêu 1: Doanh thu so với năm trước liền kề: TT Ngành Loại A Loại B Loại C 1 Ngành nông, lâm, thuỷ sản công nghiệp khai thác mỏ (trừ dầu khí)công nghiệp cơ khí Tăng từ 5% trở lên Tăng dưới 5% và giảm không quá 3% Giảm từ 3% trở lên 2 Ngành công nghiệp chế biến, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước sạch, xây dựng, khai thác dầu khí, vận tải, kho bãi, Tăng từ 7% trở lên Tăng dưới 7% và giảm dưới 3% Giảm từ 3% trở lên thông tin liên lạc, thương nghiệp, du lịch, khách sạn và các ngành khác. * Chỉ tiêu 2: Lợi nhuận thực hiện và tỉ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu. Loại A Loại B Loại C - Doanh nghiệp có lãi - Tỉ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu tăng hơn so với năm trước liền kề - Doanh nghiệp có lãi - Tỉ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu bằng hoặc thấp hơn so với năm trước liền kề Doanh nghiệp lỗ * Chỉ tiêu 3: Tỷ suất tài trợ. Tổng suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn x 100 Loại A Loại B Loại C Tỉ suất tài trợ > 8% 8% tỉ suất tài trợ 3% 3% > tỉ suất tài trợ * Chỉ tiêu 4: Nợ quá hạn (chỉ tính nợ quá hạn của các tổ chức tín dụng) và khả năng thanh toán nợ đến hạn. Hệ số thanh toán nợ đến hạn = Tổng giá trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn gồm cả dài hạn đã đến hạn x 100 Loại A Loại B Loại C Thoả mãn 2 điều kiện 1. Không có nợ quá hạn 2.Hệ số. Khả năng thanh toán nợ đến hạn > 1 Thoả mãn 2 điều kiện 1. Nợ quá hạn dưới 181 ngày, có khả năng thanh toán. Chỉ cần thoả mãn một trong hai điều kiện sau. 1. Có nợ quá hạn trên 181 ngày. 2. Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn từ 0,5 đến 1 2. Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn < 0,5 * Chỉ tiêu 5: Tình hình chấp hành các qui định pháp luật hiện hành Loại A Loại B Loại C Không có vi phạm pháp luật hiện hành Doanh nghiệp có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về vi phạm pháp luật hiện hành nhưng chưa đến mức xử phạt hành chính Doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các qui định của pháp luật hoặc người quản lý điều hành doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ của doanh nghiệp đến mức bị truy cứu tráchh nhiệm hình sự. Căn cứ vào kết quả từ chỉ tiêu trên để phân loại A,B,C cho từng doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp xếp loại A Doanh nghiệp xếp loại B Doanh nghiệp xếp loại C Cả 5 chỉ tiêu đều xếp loại A Là doanh nghiệp không được xếp loại A hoặc C Chỉ cần xảy ra một trong các điều kiện sau: - Có từ 3 chỉ tiêu xếp loại C trở lên. - Chỉ tiêu 2 xếp loại C - Đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân, chủ trang trại vay trên mức không phải đảm bảo tài sản. * Xếp loại: Căn cứ tình hình quan hệ tín dụng trong 2 năm gần nhất liền kề của hộ gia đình, cá nhân, chủ trang trại để phân loại khách hàng như sau: Khách hàng xếp loại A Khách hàng xếp loại B Khách hàng xếp loại C - Trả nợ đầy đủ, đúng hạn nợ gốc, lãi vay và phí (nếu có) - Không có phát sinh nợ quá hạn (gốc và lãi) - Không có vi phạm pháp luật - Có nợ quá hạn dưới 181 ngày (kể cả nợ quá hạn đã thu hết) - Không có vi phạm pháp luật - Có nợ khó đòi, nợ quá hạn trên 181 ngày. - Có vi phạm pháp luật Ngoài ra, trong lĩnh vực cho vay phát triển nông nghiệp các chi nhánh NHNo&PTNT nghiên cứu và vận dụng vào thực tế hợp lý và hiệu quả chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam tại công văn số 1507/ NHNo&PTNT - TD ngày 29/5/2003 đã nêu “Khi thực hiện cho vay hộ nông dân, chủ trang trại... đến 30 triệu đồng không áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản. chi nhánh không phải thông qua hội đồng tín dụng”. b. Hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay Tình hình thực tế tại địa phương trong những năm qua, vấn đề vận dụng hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay là hết sức cần thiết, nhất là trong lĩnh vực phát triển nền kinh tế mũi nhọn về nghề cá tại huyện nhà. Trong lĩnh vực này theo chủ trương của nhà nước là khuyến khích thực hiện đánh bắt xa bờ, trong khi theo thói quen và khả năng về tàu, lưới các phương tiện nghề cá khác của ngư dân hạn chế, nên việc thực hiện đánh bắt gần bờ chiếm đa số. Để vừa thực hiện chủ trương của nhà nước, vừa đưa nghề cá phát triển với quy mô ngày càng cao, hiệu quả hơn, nhiều ngư dân thực hiện đầu tư vào đóng mới tàu, mua sắm máy móc lớn hơn, đủ công suất phục vụ đánh bắt xa bờ, dài ngày. Tuy nhiên, khi vay vốn ngân hàng, tài sản thế chấp về nhà cửa là không đảm bảo, hầu hết ngư dân ở vùng quê biển, nhà cửa cũng không mấy khang trang, to lớn, giá trị đất ở thấp... Để khắc phục khó khăn đó, NHNo&PTNT cần phải tích cực tác động, phối hợp với các dự án đầu tư mà mình nghiên cứu, thẩm định khả năng có hiệu quả từ chủ đầu tư về kinh nghiệm, tay nghề v.v... để áp dụng hình thức cho vay bảo đảm bằng chính tàu, máy vay vốn để tham gia mua sắm. Theo qui định tại văn bảng 3251/ NHNo&PTNT-TD ngày 06 tháng 10/2003 thì: Mức cho vay tối đa bằng 75% so với giá trị tài sản hình thành từ vốn vay. Riêng giá trị quyền sử dụng đất, mức cho vay tối đa bằng 50%. Điều quan trọng đối với NHNo&PTNT là đảm bảo khả năng quản lý được tài sản hình thành. Trong thực tế tàu thuyền là phương tiện có đăng ký sở hữu. Vì vậy, ngân hàng phối hợp chặt chẽ với địa phương và thường xuyên theo dõi tình hình khai thác đánh bắt đối với các hộ có vay vốn. Qua theo dõi cho thấy khả năng đảm bảo nợ vay, hiệu quả tín dụng đem lại là khả quan, chỉ trừ những trường hợp bất khả kháng do thiên tai xảy ra. 3.2.2.2. Mở rộng các hình thức cấp tín dụng Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng, mục đích và nhu cầu vốn vay, ngân hàng tiến hành xem xét đưa ra các hình thức cấp tín dụng phù hợp nhất. Các hình thức này xuất phát từ lợi ích của các bên: Khách hàng, ngân hàng và của cả nền kinh tế. Nếu áp dụng hình thức tín dụng phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi để nguồn vốn ngân hàng phát huy tác dụng, mang lại hiệu quả cho khách hàng trong đầu tư, hạn chế được rủi ro đối với người cho vay và thúc đẩy nền kinh tế phát triển hơn. Với việc đa dạng hoá các loại hình cấp tín dụng, chắc chắn sẽ làm cho ngân hàng linh hoạt hơn với việc sử dụng các phương thức cho vay, làm cho quá trình cho vay, tiếp nhận vốn được tích cực hơn. Qua đó, ngân hàng dể dàng tiếp cận được đối tượng vay vốn, theo đúng tính chất món vay, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. - Cho vay từng lần: Phương thức cho vay từng lần được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHNo&PTNT nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng. Phương thức cho vay này, phù hợp với đại đa số hộ sản xuất, kinh doanh có nhu cầu vay vốn nói chung và hộ nông dân (sản xuất nông dân, lâm, ngư, diêm nghiệp) nói riêng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức này áp dụng đối với khách hàng vay vốn ngắn hạn, có nhu cầu vay thường xuyên, kinh doanh ổn định. Phương thức này thuận tiện cho khách hàng vay vốn khi đảm bảo các điều kiện trên, giảm thiểu được các thủ tục vay. Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất kinh doanh có thay đổi và khách hàng có nhu cầu điều chỉnh hạn mức tín dụng, mà không cần làm hồ sơ xin vay lại. Trên đây là 2 phương thức cho vay phổ biến và cần vận dụng linh hoạt, hợp lý nhất tại chi nhánh NHNo&PTNT cơ sở. Ngoài ra, còn có các hình thức vay vốn như: - Cho vay theo dự án đầu tư: Là phương thức NHNo&PTNT cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ. Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án. - Phương thức cho vay lưu vụ: Chỉ áp dụng cho vay hộ gia đình, cá nhân ở vùng chuyên canh trồng lúa và ở các vùng xen canh trồng lúa với các cây trồng ngắn hạn khác. Với điều kiện hộ cá nhân phải có 2 vụ liền kề. - Phương thức cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi. Thực tế rất ít phát sinh đối với hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT tại chi nhánh cơ sở. 3.2.2.3. Xác định đối tượng, ngành nghề mở rộng tín dụng - Xác định đối tượng cho vay: Đối tượng cho vay là mọi cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp... hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa phương huyện Núi Thành. Với phương châm xem đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn là mục tiêu hàng đầu. Ưu tiên về vốn đầu tư, cơ cấu vốn hợp lý giữa ngắn hạn và trung hạn, hướng đến công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tác động bằng vốn đầu tư nhằm khai thác tốt nhất sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp phục vụ cho kinh tế thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Tiếp tục xác định hộ sản xuất kinh doanh nói chung, hộ nông dân nói riêng là bạn đồng hành của NHNo&PTNT. - Lựa chọn các ngành, nghề cho vay: NHNo&PTNT nhằm mục tiêu phục vụ phát triển toàn diện các ngành nghề trên địa bàn. Tuy nhiên xác định cho vay, ưu tiên phát triển các ngành nghề mũi nhọn kinh tế đã được Đảng bộ và chính quyền cơ sở đề ra trong nghị quyết và kế hoạch 5 năm, 10 năm và có tính chất dài hạn, truyền thống tại huyện Núi Thành. + Cho vay nhằm phát triển ngành thủy sản: Trước hết là cho vay khai thác, đánh bắt thủy, hải sản. Trọng tâm là đầu tư vào mua sắm máy móc, thiết bị, đóng mới tàu, thuyền, khuyến khích hướng đánh bắt xa bờ, bảo vệ thềm lục địa. Cho vay thu mua, chế biến thuỷ, hải sản phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Tín dụng vào quá trình tiêu thụ còn chủ yếu cho vay xây dựng nhà máy có nhu cầu thiết thực và chế biến hợp lý, có hiệu quả. Tiếp tục cho vay mua nguyên liệu, chế biến đối với các hộ, các doanh nghiệp nhỏ có cơ sở thu mua, chế biến truyền thống. Vốn tín dụng tiếp tục giữ vững và thúc đẩy hậu cần nghề cá tại địa phương. Cho vay nuôi thuỷ, hải sản: tập trung chủ yếu là cho vay nuôi tôm nước lợ. Về lĩnh vực này, xác định cho vay chính là xây dựng và củng cố các ao, hồ nuôi, khuyến khích xây dựng áp dụng khoa hoc kỹ thuật nhằm nuôi tôm thâm canh thay cho quảng canh, tự phát. Đồng thời có phương án phòng, chống dịch bệnh tôm trong quá trình nuôi tôm. Cho vay mua nguyên liệu, thức ăn, tôm giống hướng người nuôi tôm chọn nguồn thức ăn tốt, giống ở những cơ sở được sở thuỷ sản cấp phép và đã qua kiểm dịch. Hiện nay vấn đề dẫn đến thất thu, thua lỗ của cá nhân và các tổ chức nuôi tôm là chưa thực hiện được việc phòng và chống dịch bệnh tôm. Vì vậy nó còn đòi hỏi sự hổ trợ giúp đỡ của chính quyền địa phương, từ sở thuỷ sản, các tổ chức khuyến ngư đối với việc hướng dẫn và triển khai các biện pháp khoa học kỹ thuật nhằm giúp nghề nuôi tôm khắc phục thực trạng này. + Cho vay nhằm tác động vào nông nghiệp theo hướng thay đổi cơ cấu trong sản xuất, chủ yếu khai thác vào việc nuôi và trồng ra các sản phẩm, hàng hoá có giá trị tiêu dùng cao trên thị trường. Thực tế tại địa phương ngành nông nghiệp phần lớn diện tích là trồng lúa, màu nhưng ruộng không nhiều, không phì nhiêu, màu mỡ nên năng suất thấp, sản phẩm phục vụ tiêu dùng là chính, có bán ra thị trường thì giá trị thu nhập thu lại không cao, do chi phí lớn. Vì vậy tín dụng, cùng với tổ chức khuyến nông, tư vấn cho hộ nông dân nên chú trọng vào kinh tế vườn, kinh tế trang trại, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, thay đổi cơ cấu cây trồng có năng suất, có hiệu quả hơn như thay cho trồng lúa có thể là đậu, mè, hoa quả đáp ứng nhu cầu thị trường và các khu công nghiệp, khu kinh tế ngày càng phát triển. + Cho vay xây dựng và phát triển các doanh nghiệp khai thác nguồn nguyên liệu tại địa phương như khai thác cát thuỷ tinh, đá, sỏi, phục vụ trong ngành xây dựng. + Cho vay các cá nhân tổ chức, doanh nghiệp trên cơ sở xem xét hợp lý và có hiệu quả nhằm tạo điều kiện phát triển công nghiệp và dịch vụ vào khu kinh tế theo chủ trương của Đảng bộ và chính quyền địa phương huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. 3.2.2.4. Qui định về lãi suất tiền vay Hoạt động tín dụng ngân hàng thực chất là đi vay để cho vay. Việc xác định lãi suất cho vay của ngân hàng đối với khách hàng trên cơ sở tính toán các chi phí đầu tư vào như chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động, mức dự phòng rủi ro trích lập và mức lợi nhuận kỳ vọng đạt được. Tuỳ theo năng lực tài chính cũng như chính sách khách hàng trong từng thời kỳ mà ngân hàng có một số chính sách ưu đãi về lãi suất để thu hút khách hàng. Cơ chế điều hành lãi suất của NHNN được điều chỉnh qua mỗi thời kỳ tuỳ theo tình hình phát triển kinh tế của đất nước mỗi giai đoạn, mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của nhà nước, năng lực của các NHTM cũng như khả năng thích ứng của nền kinh tế. Hiện nay cơ chế lãi suất thoả thuận được đưa vào áp dụng, qua đó lợi ích của người cho vay và người đi vay gặp nhau trên cơ sở mức lãi suất cho vay phù hợp. Lãi suất cho vay được xác định theo công thức . Lãi suất cho vay = chi phí vốn cho vay + Mức lợi nhuận kỳ vọng. Chi phí vốn cho vay = chi phí huy động vốn + chi phí dự phòng rủi ro tín dụng + chi phí hoạt động. Chi phí huy động vốn được xác định trên cơ sở chi phí huy động vốn bình quân của các nguồn vốn huy động khác nhau. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tuỳ thuộc vào kết quả chấm điểm khách hàng vay vốn, ngân hàng cấp trên ấn định tỉ lệ chi phí này đối với từng bậc điểm của khách hàng. Chi phí hoạt động bao gồm tiền lương trả cho nhân viên, chi phí văn phòng, chi phí đi lại... được xác định từ kế hoạch hàng năm và phân bổ tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng ứng với tỉ lệ tăng trưởng dư nợ. Mức lợi nhuận kỳ vọng tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng, chính sách tín dụng của ngân hàng. Mức lợi nhuận này do ngân hàng cấp trên qui định từng thời điểm. Đối với những khách hàng thuộc đối tượng ưu đãi về lãi suất, mức lợi nhuận kỳ vọng cần được cho phép chi nhánh linh hoạt áp dụng căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, lãi suất cạnh tranh của các NHTM khác nhằm giữ ổn định và tiến tới thu hút khách hàng. Có thể lãi suất kỳ vọng có thấp hơn qui định nhưng vẫn đảm bảo cho chi nhánh NHNo&PTNT có lãi, mặt khác khả năng thu hồi vốn tốt, đảm bảo an toàn tín dụng. Ngoài ra còn có điều kiện tăng các hoạt động khác để bù đắp như: thu hút được khách hàng mở tài khoản giao dịch, tăng được nguồn tiền gửi huy động, thu được phí giao dịch chuyển tiền và thanh toán v.v... 3.2.3. Nhóm giải pháp tiếp cận thông tin phục vụ hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3.2.3.1. Tiếp cận và tư vấn khách hàng NHNo&PTNT không chỉ nghiên cứu, tìm hiểu đối tượng, ngành nghề, các mũi nhọn kinh tế, nhu cầu thị trường để tiếp cận và thẩm định đầu tư mà còn phải chủ động thực hiện vai trò hướng dẫn, tư vấn đối với khách hàng về nhiều mặt. Hiện nay, các cá nhân hộ sản xuất, doanh nghiệp không phải ai cũng có đủ trình độ, kiến thức để lập các dự án, tính toán các chỉ tiêu cần thiết về chi phí, lợi nhuận để làm phương án vay vốn. Ngân hàng bằng kinh nghiệm và những hiểu biết của mình, cử cán bộ tiếp cận hồ sơ tính toán và giúp họ xây dựng các dự án, phương án vay vốn. Nhờ vậy mà cùng khách hàng tính toán hiệu quả của phương án hoặc đưa ra những phương án khác nhau qua dữ liệu tính toán để khách hàng xem xét, lựa chọn. Cũng như nhờ vào khả năng tập trung thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN, thông tin nội bộ NHNo&PTNT mà ngân hàng tư vấn cho khách hàng về các thông tin liên qua về tình hình tài chính, năng lực tổ chhức sản xuất kinh doanh, năng lực kỹ thuật công nghệ của các đối tác mà khách hàng sẽ quan hệ, trao đổi, mua bán v.v... mà có biện pháp ứng xử thích hợp. Ngoài ra, với sự tổng hợp thông tin thị trường và hiểu biết của mình, đội ngũ cán bộ ngân hàng còn có thể tư vấn cho khách hàng về sản xuất, thị trường trong và ngoài nước, dự kiến, định hướng phát triển đối với sản xuất sản phẩm, hàng hoá, cây trồng, vật nuôi sẽ đem lại hiệu quả nhất hoặc tư vấn cho khách hàng hạn chhế rủi ro đến mức thấp nhất khi những tình huống xấu xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh. 3.2.3.2. Tiếp cận thông tin phục vụ công tác thẩm định Trong công tác tín dụng, số lượng và chất lượng của thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc thẩm định dự án, phương án vay vốn. Tuy nhiên trong thực tế thông tin tín dụng vẫn chhưa được NHNo&PTNT khai thác triệt để. Do thiếu thông tin nên có thể bỏ qua những dự án có hiệu quả hoặc cho vay những dự án dễ xãy ra rủi ro tín dụng. Điều đó do ngân hàng vẫn chưa đánh giá hết tầm quan trọng của thông tin tín dụng nên chưa có các biện pháp thu thập, khai thác, xử lý một cách đầy đủ và hiệu quả nhất. Đôi khi không chủ động tìm hiểu các nguồn thông tin mà chỉ chờ nhận thông tin cung cấp từ phía khách hàng. Hầu hết các dự án vay vốn ngân hàng được lập bởi khách hàng thuê tư vấn lập, nó mang nặng ý muốn chủ quan để làm cho dự án có tính khả thi cao nhằm thuyết phục ngân hàng giải ngân. Vì vậy, khi thẩm định dự án đầu tư ngân hàng không chỉ dựa vào thông tin một chiều do khách hàng cung cấp gói gọn trong dự án mà phải tập trung nắm bắt, xử lý thông tin đa chiều về mọi lĩnh vực liên quan đến dự án. Về mặt ngân hàng thì hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro còn hạn chế, chưa cập nhập thường xuyên và đầy đủ, các bộ phận thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin tại các chi nhánh chưa được quan tâm đúng mức. Chúng ta cần tập hợp thông tin phục vụ cho công tác thẩm định theo sơ đồ quản lý thông tin như sau: Sơ đồ 3.1: Thông tin phục vụ công tác thẩm định Tổng hợp thông tin phục vụ thẩm định Thông tin do khách hàng cung Thông tin do ngân hàng tự thu Thông tin do khách hàng cung cấp: Đây là nguồn thông tin chủ yếu phục vụ công tác thẩm định của ngân hàng, tuỳ theo khách hàng là cá nhân, hộ sản xuất hay doanh nghiệp mà các hồ sơ và báo cáo cung cấp cho ngân hàng theo những yêu cầu khác nhau. Ban đầu do khách hàng cần sớm được vay vốn nên cung cấp đầy đủ cho ngân hàng, tuy những tài liệu và thông tin cung cấp không phải lúc nào cũng chính xác, do đó ngân hàng phải chủ động về khai thác nguồn thông tin từ nhiều phía. - Thông tin do ngân hàng thu thập: Ngoài nguồn thông tin do khách hàng cung cấp, để tiến hành thẩm định một cách đầy đủ ngân hàng cần nắm bắt các thông tin qua những kênh khác như: + Nguồn thông tin từ hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNo&PTNT Việt Nam (CIH) và của NHNN Việt Nam (CIC). Mặc dù NHNo&PTNT Quảng Nam đã tham gia nối mạng với NHNo&PTNT Việt Nam nhưng hầu như chưa chú trọng khai thác nguồn thông tin này. Để khai thác tốt nguồn thông tin này NHNo&PTNT cần phải: Trang bị máy móc, thiết bị hiện đại, nối mạng liên kết giữa bộ phận tín dụng các chi nhánh với nhau để thu thập, xử lý thông tin kịp thời và nhanh chóng hơn; bố trí cán bộ chuyên trách công tác khai thác, lưu giữ, cập nhật, phân tích thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Để đảm bảo cập nhật những thông tin từ hệ thống này, NHNo&PTNT Việt Nam cần đổi mới qui trình, thủ tục cung cấp thông tin tại trụ sở chính theo hướng đơn giản về thủ tục, có thể cho phép khai thác trực tiếp trên mạng. + Một số thông tin phi tài chính từ khách hàng như khả năng tổ chức quản lý sản xuất, trình độ năng lực của chủ dự án, kinh nghiệm, truyền thống v.v... ngân hàng chỉ có thể thu thập qua giao tiếp trực tiếp với khách hàng và thông qua xã hội. + Thu thập thông tin qua các cơ quan chức năng như: phòng, sở tài chính, thuỷ sản, nông nghiệp v.v... cũng là những đầu mối thông tin quan trọng để nắm bắt đựơc vấn đề giá cả, khả năng tác động của dự án đến môi trường, xã hội, đến nông nghiệp, nông thôn v.v... + Ngoài ra NHNo&PTNT còn tham khảo cả những thông tin từ tạp chí, báo chí, tập san chuyên nghành,từ mạng internet về các mặt triển vọng sản phẩm, giá cả, tiềm năng, thị trường từng vùng, trong và ngoài nước v.v... 3.2.4. Nhóm giải pháp nội bộ 3.2.4.1. Giải pháp nhân sự Yếu tố con người bao giờ cũng đóng vai trò quyết định đối với mọi hoạt động kể cả kinh tế, chính trị, xã hội đối với mọi vấn đề, mọi thời đại. Vì vậy giải pháp nhân sự là vô cùng quan trọng. + Yêu cầu về trình độ chuyên môn: Trước hết cán bộ làm công tác tín dụng NHNo&PTNT phải là những người có trình độ chuyên môn, hiểu biết về kinh tế thị trường, về nông nghiệp, nông thôn, về thẩm định cho vay, về tài chính, pháp luật, đặc biệt phải có kiến thức chuyên sâu về dự án đầu tư, phương án vay vốn một cách thuần thục, khoa học, có khả năng tư vấn trợ giúp khách hàng. Cán bộ tín dụng còn phải có khả năng thu thập và xử lý thông tin liên quan đến công tác thẩm định món vay, sử dụng thành thạo các phần mềm hổ trợ, phân tích tài chính dự án. Ngoài ra, tín dụng NHNo&PTNT không chỉ đơn thuần trong mối quan hệ với cán bộ tín dụng, mà các cán bộ khác như ngân quỹ, kế toán... cũng phải đồng bộ trong việc giải ngân tiền vay, theo dõi nợ vay, kế toán thu nợ v.v... phải chính xác, kịp thời tạo uy tín và sự tin tưởng tuyệt đối với khách hàng trong mọi quan hệ. + Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp: Ngoài những yêu cầu cần thiết về trình độ chuyên môn đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải đặt đạo đức nghề nghiệp lên hàng đầu, tinh thần trách nhiệm, ý thức kỹ luật lập trường tư tưởng vững vàng, không bị cám dỗ, tiêu cực, vụ lợi trong quan hệ với khách hàng dẫn đến thất thoát tài sản nhà nước, mất uy tín của ngành. + Về lề lối làm việc, phong cách và thái độ ứng xử. Tổ chức NHNo&PTNT phải tạo được một lề lối làm việc khoa học từ cán bộ quản lý, lãnh đạo đến chuyên môn nghiệp vụ. Các cán bộ làm công tác chuyên môn phải có phong cách nhanh nhẹn, ân cần, thái độ ứng xử lịch thiệp, hoà nhã... trong giao tiếp, giải quyết công việc. Để có được đội ngũ cán bộ công tác đáp ứng các yêu cầu trên, đòi hỏi NHNo&PTNT chi nhánh cần: * Đặt những tiêu chí về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và lề lối làm việc phong cách giao tiếp, thái độ ứng xử lên hàng đầu, đặc biệt đối với công tác tuyển chọn nhân viên mới. * Có kế hoạch đào tạo nâng cao, tập huấn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, thị trường cho đội ngũ cán bộ công nhân viên tại đơn vị. * Định kỳ 6 tháng, năm có kế hoạch kiểm tra kiến thức của đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn. * Đối với cán bộ tín dụng, định kỳ cần hoán đổi địa bàn để có điều kiện rà soát, kiểm tra chéo lẫn nhau. * NHNo&PTNT cơ sở cần kịp thời động viên cán bộ chuyên môn có kết quả công tác tốt hàng 6 tháng, năm. Đồng thời xử phạt, xem xét bố trí lại công tác đối với những cán bộ có kết quả công tác yếu kém, làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Đặc biệt đối với cán bộ tiêu cực, vi phạm chế độ qui định của ngành, pháp luật của nhà nước cần phải tổ chức xử lý kỹ luật thích đáng. 3.2.4.2. Một số giải pháp khác - NHNo&PTNT Việt Nam cũng như NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cần có kế hoạch xây dựng lại trụ sở NHNo&PTNT chi nhánh Núi Thành khang trang, hiện đại hơn nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của NHNo&PTNT trên địa bàn.Vì chi nhánh NHNo&PTNT cơ sở đã xây dựng quá lâu, ảnh hưởng bão lụt qua nhiều năm đã cũ kỹ và kém thẩm mỹ. - NHNo&PTNT cấp trên cần tăng cường trang thiết bị, công nghệ mới và hiện đại về trang trí văn phòng, vi tính nghiệp vụ v.v... tiến hành hạ thế điện tại chi nhánh để đảm bảo công suất cho các máy móc và thiết bị điện hoạt động. - NHNo&PTNT cấp trên cần cho phép NHNo&PTNT huyện Núi Thành được thanh toán liên hàng trực tiếp toàn quốc. Đồng thời kiểm tra, hệ thống hoá lại các chương trình phần mềm nghiệp vụ đang sử dụng tại các cơ sở. Thực tế các chương trình trong quá trình hoạt động hay bị lỗi, trục trặc trong quá trình giao dịch. - NHNo&PTNT Việt Nam cần có qui định chế độ phân bổ và thiết lập các quỹ, khen thưởng, phúc lợi đến chi nhánh huyện nhằm động viên kịp thời công tác chuyên môn, thành tích hoạt động đến tận người lao động của nghành NHNo&PTNT một cách kịp thời có hiệu quả nhất. - NHNo&PTNT cấp trên cũng cần có chính sách đãi ngộ cả về tham quan, du lịch trong và ngoài nước đối với cán bộ đạt thành tích cao trong công tác như: chiến sĩ thi đua, đạt các danh hiệu, bằng khen, người tốt việc tốt v.v... qua quá trình công tác. - NHNo&PTNT các cấp cần có chính sách khuyến khích về đơn giá tiền lương trong mức qui định, giảm điều tiết đơn giá tiền lương đối với những chi nhánh NHNo&PTNT gặp khó khăn về thiên tai, dịch bệnh... và những chi nhánh có môi trường cạnh tranh gay gắt như chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh huyện Núi Thành. - NHNo&PTNT một mặt bám sát chủ trương, đường lối mục tiêu, trọng điểm phát triển kinh tế, xã hội của huyện, tỉnh, cả nước trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Mặt khác tham mưu, đề xuất những dự án, phương án, những công trình có hiệu quả thiết thực, cũng như những khó khăn vướng mắc về tài chính, về thế chấp và xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh... để chính quyền địa phương, các ngành, các cấp hổ trợ trong quá trình cho vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn tại địa phương. kết luận Vốn là chìa khóa, là điều kiện tiên quyết, cốt yếu để phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng, vì sự nghiệp "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam là một huyện có nhiều tiềm năng, nhiều lợi thế nhưng cho đến nay vẫn là một huyệt nghèo, nông nghiệp kém phát triển, nông thôn còn lạc hậu. Thực trạng đó do nhiều nguyên nhân nhưng có nguyên nhân cơ bản đó là thiếu vốn để đầu tư phát triển và đầu tư vốn còn nhiều hạn chế. Giải quyết nguyên nhân đó đòi hỏi phải có sự nỗ lực phấn đấu của nhiều cấp, nhiều ngành. Trong đó hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có vai trò to lớn. Trong những năm qua tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Núi Thành đã có những đóng góp nhất định vào phát triển nông nghiệp, nông thôn của huyện nhà. Cũng qua đó hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp từng bước được phát triển cả chiều sâu, lẫn bề rộng, khối lượng vốn huy động và đầu tư cho vay không ngừng tăng lên hàng năm. Đầu tư tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Núi Thành đã tác động tích cực đến các doanh nghiệp và dân cư trong phát triển đánh bắt, nuôi trồng thủy sản nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới bộ mặt nông thôn... Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Núi Thành còn nhiều hạn chế như: dịch vụ ngân hàng còn yếu, công nghệ chưa cao, chưa đa dạng, dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ lệ còn thấp... Vì vậy, tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp nông thôn ở huyện Núi Thành là vấn đề cần được quan tâm, đặt ra nhằm làm cho công cụ tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp đóng vai trò tác động, thúc đẩy mạnh mẽ đến kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Dựa trên phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng, Nhà nước, tỉnh Đảng bộ Quảng Nam và huyện Đảng bộ Núi Thành đã đề ra theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đưa tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng mạnh trong kỳ kế hoạch từ 2006 - 2010, luận văn đã đề xuất một số quan điểm đồng thời đưa ra một hệ thống gồm 4 giải pháp nhằm thực hiện tốt việc huy động và cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần biến những mục tiêu Đảng và Nhà nước đề ra thành hiện thực, làm cho người dân nói chung và nông dân nông nghiệp Núi Thành nói riêng ngày càng phát triển trong xu thế tiến lên của cả nước. Do trình độ bản thân, cũng như quá trình nghiên cứu luận văn của tác giả sẽ còn nhiều hạn chế mong quý thầy cô và độc giả quan tâm đóng góp, bổ khuyết để được hoàn thiện hơn. Danh mục TàI LIệU THAM KHảO 1. PTS. Nguyễn Văn Bích – KS. Chu Tiến Quang (1996), Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Nguyễn Vũ Bình (2004) “Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động thông tin tín dụng”, Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân hàng, (2). 3. PGS.TS. Ngô Đức Cát, TS. Vũ Đình Thắng (2001), Giáo trình phân tích chính sách nông nghiệp, nông thôn, Nxb Thống kê, Hà Nội. 4. TS. Dương Văn Chinh (2000), Lý thuyết tài chính, Nxb Tài chính, Hà Nội. 5. TS. Phạm Hồng Cờ (1996), Đổi mới hoạt động quản lý tín dụng Ngân hàng cấp cơ sở nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, Luận án PTS khoa học kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 7. Đảng bộ tỉnh Quảng Nam (02/2006), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XIX. 8. Đảng bộ huyện Núi Thành (01/2006), Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Núi Thành lần thứ XIX, Tam Kỳ. 9. Hoàng Bá Đồng (2002), Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại NHNo&PTNT& PTNT Hà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội. 10. Trần Đình Định (chủ biên), PGS.TS Đinh Văn Thanh, T.S Nguyễn Văn Dũng (03/2006), Những quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 11. Hội đồng nhân dân huyện Núi Thành, Các báo cáo tình hình thực hiện nghị quyết HĐND huyện Núi Thành về nhiệm vụ và phương hướng từ năm 2001 đến 2005. 12. Nguyễn Mạnh Hùng (2005), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội. 13. Hà Huy Hùng (2003), Đổi mới hoạt động tín dụng ngân hàng nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Nghệ An, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 14. Võ Văn Lâm (1999), Đổi mới hoạt động tín dụng nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 15. C.Mác - Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, Tập 25, Phần II, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Các văn bản pháp quy về quy định cho vay vốn của từ 2000 đến 2006. 17. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005. 18. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của các năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005. 19. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Núi Thành, Báo cáo tổng kết 15 năm cho vay hộ sản xuất tại (1990 - 2005). 20. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Núi Thành, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005. 21. Phòng Kinh tế huyện Núi Thành (2/2006), Báo cáo tổng kết ngành thuỷ sản huyện Núi Thành 5 năm (2001- 2005) và phương hướng nhiệm vụ năm 2006. 22. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1997), Luật các tổ chức tín dụng, Hà Nội. 23. Lê Văn Tề (chủ biên) (2004), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội. 24. Đinh Ngọc Thạch (1998), "Về việc xây dựng quy chế bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng", Tạp chí Ngân hàng, (16). 25. Nguyễn Văn Thầy (2004), "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại ở nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế", Tạp chí Ngân hàng, (3), tr.38-40. 26. Thủ tướng Chính phủ (1999), Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/03/1999 về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, Công văn số 320/CV-NHNN14. 27. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 108/2003/QĐ -TTg ngày 05 tháng 6 năm 2003 v/v thành lập và ban hành qui chế hoạt động của khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam. 28. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 184/2003/QĐ -TTg ngày 08 tháng 9 năm 2003 v/v thành lập ban quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam. 29. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2004), Quyết định số 14/2004/QĐ - UB ngày 09 tháng 02 năm 2004 v/v ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của ban quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam. 30. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2004), Quyết định số 30/2004/QĐ - UB V/v ban hành qui định về một số cơ chế ưu đãi đầu tư vào khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam. Mục lục Trang Mở đầu 1 Chương 1: Mối quan hệ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn với việc phát triển nông nghiệp, nông thôn 4 1.1. Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 4 1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với phát triển nông 25 nghiệp, nông thôn 1.3. Khuynh hướng vận động và biến đổi 34 Chương 2: thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn ở huyện Núi thành thời gian qua 37 2.1. Thành tựu về hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Núi Thành (2001-2005) 37 2.2. Những kết quả và hạn chế trong hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp , nông thôn ở huyện Núi Thành 51 Chương 3: quan điểm và giải pháp chủ yếu đổi mới hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nhằm phục vụ tốt phát triển nông nghiệp và nông thôn ở huyện Núi thành, tỉnh quảng nam 57 3.1. Các quan điểm chủ yếu 57 3.2 Các giải pháp cơ bản về huy động và cho vay vốn nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn 61 Kết luận 83 Danh mục tài liệu tham khảo 85 Danh mục các chữ viết tắt CBCNV : C¸n bé c«ng nh©n viªn DNNN : Doanh nghiÖp nhµ n-íc NHNo&PTNT : Ng©n hµng n«ng nghiÖp vµ ph t¸ triÓn n«ng th«n. NHNo : Ng©n hµng n«ng nghiÖp NHNN : Ng©n hµng Nhµ n-íc NHTM : Ng©n hµng th-¬ng m¹i NHNT : Ng©n hµng ngo¹i th-¬ng NHCT : Ng©n hµng c«ng th-¬ng NH§TPT : Ng©n hµng ®Çu t- ph t¸ triÓn TSL§ : Tµi s¶n l-u ®éng USD : §« la Mü VND : §ång ViÖt Nam Danh mục các bảng biểu, sơ đồ Trang B¶ng 2.1: Nguån vèn huy ®éng cña NHNo&PTNT chi nh¸nh huyÖn Nói Thµnh (2001-2005) 38 B¶ng 2.2: Tû lÖ nguån vèn huy ®éng so víi tæng d- nî cña chi nh¸nh NHNo&PTNT huyÖn Nói Thµnh 42 B¶ng 2.3: Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng qua các năm 44 B¶ng 2.4: Cơ cấu dư nợ phân theo ngành kinh tế 46 B¶ng 2.5: Bảng tổng hợp hoạt động cho vay, tình hình nợ quá hạn và kết quả thu nhập 49 S¬ ®å 3.1: Thông tin phục vụ công tác thẩm định 78

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với phát triển nông nghiệp, nông thôn ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam (2).pdf
Luận văn liên quan