Công ty TNHH MTV Cao su ĐakLak là một trong những doanh nghiệp hàng đầu
của tỉnh ĐakLak nói riêng và khu vực Tây Nguyên nói chung, công ty đã có những
đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng của khu vực hoạt động.
Công ty có đội ngũ CBCNV giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết, gắn bó với công ty, có
cơ sở tài chính khá ổn định, điều kiện thực tế khá phù hợp cho việc phát triển bền
vững và lâu dài. Ban lãnh đạo công ty có tầm nhìn chiến lược, đưa ra những chiến
lược kinh doanh đúng đắn cho sự phát triển của công ty. Có được sự hỗ trợ tích cực
nhờ những ưu đãi, chính sách hợp lý của Cơ quan quản lý Nhà nước, tin tưởng
trong thời gian không xa công ty sẽ đạt được những mục tiêu đã đề ra.
43 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3040 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cao su Đaklak, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bao ở vùng đồng bào dân tộc Ê Đê. Đồng thời Liên hiệp đã thành lập thêm 2
Trung tâm phát triển cao su và một số đơn vị hoạt động dịch vụ nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển sản xuất, kinh doanh và chăm lo đời sống CBCNV toàn Công ty.
Thời kỳ 1984 - 1993 là thời kỳ vô cùng khó khăn gian khổ, thời kỳ quyết định sự
hình thành và tồn tại, phát triển của Công ty cao su Dak Lak ngày nay. Thành công
lớn của thời kỳ này là tiếp tục tạo lập và duy trì các đơn vị kinh tế trên các địa bàn
chiến lược, là việc xác định đúng đắn nhiệm vụ, mục tiêu sản xuất, kinh doanh gắn
với việc phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, hình thành diện tích vườn
cây ban đầu và xây dựng cơ sở vật chất làm nền tảng cho sự phát triển sau này.
Cũng chính thời kỳ này đã góp phần rèn luyện, đào tạo nên một đội ngũ cán bộ dạn
dầy kinh nghiệm, quyết tâm và bản lĩnh, kiên trì phấn đấu vì sự nghiệp cây cao su.
Phần lớn cán bộ chủ chốt của Công ty và các đơn vị trực thuộc hiện nay đều được
rèn luyện, trưởng thành qua thời kỳ này. Tuy nhiên các đơn vị trực thuộc Liên hiệp
trong thời kỳ này phần lớn là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, định mức kinh tế, kỹ
thuật, nhất là định mức lao động nhận khoán vườn cây đang ở trong giai đoạn quản
lý bao cấp nên số lượng lao động cao ( thời điểm cao nhất năm 1993 là hơn 6500
CBCNV ) và có tỷ lệ gián tiếp quá lớn.
Thời kỳ 1993 - 2004 : Tháng 3/1993, Liên hiệp CXN cao su Dak Lak được
chuyển đổi mô hình tổ chức sản xuất, kinh doanh thành Công ty cao su Dak Lak;
chuyển các đơn vị trực thuộc là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Từ Công ty đến các
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 12
đơn vị trực thuộc đều thực hiện tổ chức sắp xếp lại cơ cấu tổ chức và bộ máy quản
lý, phục vụ. Kiểm tra, rà roát lại định mức kinh tế, kỹ thuật, khoán chăm sóc vườn
cây, khoán sản phẩm cao su kinh doanh; tăng năng xuất, tăng thu nhập- tiền lương
người lao động. Ngoài việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và
quản lý, Công ty đặc biệt chú trọng việc đào tạo tay nghề và thông qua các hội thi
thợ giỏi hàng năm để nâng cao năng lực cho công nhân, nhất là công nhân người
đồng bào dân tộc. Từ đó chất lượng đội ngũ công nhân lao động đã có sự chuyển
biến tích cực, yên tâm gắn bó với đơn vị, phấn đấu nâng cao trình độ về nhiều mặt
nhất là tay nghề đối với công nhân khai thác, người đồng bào dân tộc. Đội ngũ cán
bộ kỹ thuật, quản lý và cán bộ trẻ đã được quan tâm đào tạo cơ bản nên rất năng
động trong sản xuất và công tác.
Từ 2004- Nay: Công ty cao su Dak Lak đã và đang tiếp tục phát huy mạnh
mẽ những thành tích đã đạt được, với tinh thần tiến công chủ động, sáng tạo khai
thác mọi thời cơ thuận lợi nhằm tăng tốc tốc độ phát triển, tiến tới xây dựng Công
ty theo mô hình Công ty Mẹ - Công ty con. Trên cơ sở năng lực sản xuất hiện có,
Công ty đang và sẽ tiếp tục lấy hiệu quả từ sản xuất cao su để tích tụ và tập trung
nguồn lực cho việc phát triển mở rộng đầu tư đa ngành nghề, đa dạng hóa các hình
thức sở hữu, mở rộng đầu tư phát triển cao su và cây công nghiệp sang nước
CHDCND Lào và các dự án phát triển khác theo chủ trương của Nhà nước và Tỉnh;
tạo bước đột phá và bảo đảm chất lượng tăng trưởng trong những năm tới; góp
phần phát triển kinh tế, xã hội và giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là
vùng đồng bào dân tộc.
Hiện nay Công ty quản lý trên 25.587 ha nằm trên 7 huyện và ngoại ô T.P Buôn
Ma Thuột, tỉnh Dak Lak, 2 huyện thuộc tỉnh Dak Nông, và Công ty TNHH cao su
Dak Lak tại Lào; 18 đơn vị trực thuộc.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 13
1.1.3/ Ngành nghề kinh doanh
- Trồng cây cao su; Chế biến cao su;
- Trồng rừng và chăm sóc rừng;
- Chế biến các sản phẩm từ gỗ rừng trồng;
- Mua bán: Mủ cao su và một số nông sản trồng xen cao su;
- Mua bán: Vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất, chế biến cao su;
- Mua bán: Phân bón, nhiên liệu, thuốc bảo vệ thực vật;
- Mua bán hàng tiêu dùng thiết yếu;
- Kinh doanh kho bãi, bất động sản và dịch vụ liên quan đến kho bãi (vận chuyển,
nâng hạ hàng hóa, bao bì, container);
- Sản xuất dụng cụ chuyên dùng cho cao su: Chén hứng mủ, kiềng, máng, thùng;
- Sản xuất gạch, ngói;
- Khai thác đá làm vật liệu xây dựng;
- Mua bán vật liệu xây dựng;
- Dịch vụ sửa chữa máy nông nghiệp;
- Chế biến gỗ với các sản phẩm: Mộc dân dụng để sản xuất nội bộ và sản xuất
pallets làm bao bì;
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và nội địa;
- Vận chuyển khách du lịch và làm đại lý vận chuyển khách du lịch trong nước và
quốc tế;
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ, khu du lịch;
- Mua bán hàng mỹ nghệ và thổ cẩm;
- Hoạt động văn hóa (tổ chức lễ hội dân gian, lễ hội văn hóa du lịch, giao lưu văn
hóa);
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 14
- Vận tải khách theo tuyến cố định và theo hợp đồng, vận tải khách bằng xe buýt,
xe du lịch, xe taxi; Vận tải hàng hóa bằng ôtô; hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải; cho
thuê phương tiện vận tải;
- Sản xuất điện, thủy điện, nhiệt điện; phân phối và truyền tải điện;
- Sản xuất nước uống đóng chai tinh khiết;
- Sản xuất phân hữu cơ vi sinh;
- Dịch vụ đào tạo bổ sung, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức kỹ
năng; Dịch vụ tư vấn du học;
- Dịch vụ tư vấn quản lý kinh doanh (trừ tư vấn tài chính, kế toán).
1.1.4/Tầm nhìn, sứ mệnh
Tầm nhìn: Đến năm 2020, DAKRUCO là Công ty sản xuất kinh doanh đa
ngành nghề hàng đầu của khu vực Tây Nguyên. Đến năm 2050, DAKRUCO là
Công ty sản xuất kinh doanh đa ngành nghề hàng đầu của Châu Á.
Sứ mạng: DAKRUCO Thân thiện với môi trường đồng hành cùng nông dân hội
nhập thế giới. Cung ứng một cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng
cao và sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách
hàng. DAKRUCO Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng, đảm
bảo là đối tác tin cậy. Sản phẩm dịch vụ được cung cấp bởi DAKRUCO mang lại
giá trị cao nhất.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 15
1.2/ Cơ cấu bộ máy tổ chức:
Chú thích
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH MTV Cao Su ĐakLak
UBND Tỉnh ĐakLak
Kiểm soát viên
Chủ tịch kiêm tổng giám đốc
công ty
Phó Tổng Giám
Đốc
Phòng Kinh
Doanh -
XNK
Phòng Tài
chính – Kế
Toán
Phòng Kỹ
thuật – Sản
Xuất
VP. Tổng
Giám Đốc
Công Ty
Phòng Nội
Chính
Công Ty
Xí
nghiệp
chế
biến &
DV
Khối
các
Nông
trường
Cao su
Trung tâm
QLCL&
DVKHK
Cao su
Khối
T.Tâm
ĐT&PT
Cao su
Các chi
nhánh
phát
triển Cao
su
Xí
nghiệp
chế biến
& DV
Cao su
Các chi
nhánh Du
Lịch và
Dịch Vụ
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 16
1.1.Khái quát về tình hình nhân sự
Bảng 1 : Bảng thống kê về nhân sự của công ty
Trình độ Số lượng người
Tỷ lệ % /
Tổng số CBCNV
Trên đại học 3 0,2
Đại học 327 6,9
Cao đẳng, trung cấp 262 5,6
Lao động phổ phông 4.471 87,3
Tổng số CBCNV 5.063
Nguồn : Phòng nội chính công ty
Bảng 2. Trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và trình độ tin học của từng vị trí lãnh
đạo chủ chốt của DN:
Nguồn : Phòng nội chính công ty
Tổng số CBCNV: 5.203 người, nữ :2.296; dân tộc: 1.154 người, chiếm 22,1%
(không kể LĐ trong vùng liên kết ); Đảng viên 425 ; LĐ gián tiếp và dịch vụ : 676,
chiếm 12,9 % ; LĐ trực tiếp: 4.527. Cán bộ là người dân tộc 42 người- trong đó có
8 người là phó giám đốc NT, Trung tâm trở lên; CBCNV có trình độ tiến sĩ: 1, thạc
sỹ: 1 ; đại học, cao đẳng: 282 ; trung cấp 225 người ; Cử nhân chính trị 7, Cao cấp
lý luận chính trị 10...
Vị trí lãnh đạo trong Cty Chuyên ngành Ngoại ngữ Tin học
Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Tiến sĩ Nông nghiệp C B
Phó Tổng giám đốc Đại học B B
Giám đốc chức năng Đại học B B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 17
1.2.2.Định hướng phát triển nguồn nhân lực của công ty TNHH MTV Cao Su
ĐakLak trong thời gian tới.
Theo định hướng phát triển của Công ty, yêu cầu phải có đội ngũ cán bộ, nhất
là cán bộ lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất,
biết vận dụng sáng tạo các nghị quyết, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước vào cụ thể Công ty - xây dựng Công ty ngày càng phát triển bền vững, đủ
điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Vì vậy trong thời gian tới thực hiện tốt
công tác tổ chức cán bộ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là khâu đột phá
quan trọng, có tính chiến lược.
Dựa vào quy mô hiện nay và chiến lược phát triển dài hạn của Công ty cũng
như dự đoán những biến động có thể xẩy ra trong tương lai về công nghệ, kỹ thuật,
kinh tế, văn hoá, xã hội mà dự đoán và tính toán nhu cầu cần có về nhân sự ( số
lượng, chất lượng, kết cấu, trình độ chuyên môn ...). Nội dung quyết định nguồn
nhân lực phải đạt được các nội dung: hình thành cơ cấu lao động tối ưu ( đủ số
lượng, ngành, nghề, chất lượng lao động, một số đơn vị, như các Xí nghiệp chế
biến, đơn vị kinh doanh các loại ngành nghề khác..., phải được đào tạo chuyên
ngành, bố trí sắp xếp phù hợp và chuyên môn hoá...) .
Sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức lao động; bảo đảm những yếu tố vật chất lao
động; tổ chức phục vụ nơi làm việc; tăng cường công tác định mức lao động;
khuyến khích lợi ích vật chất, là động lực thúc đẩy tăng năng suất, vượt sản lượng,
đảm bảo các điều kiện về chất lượng và hiệu quả ; không ngừng nâng cao trình độ
văn hoá, chính trị, tư tưởng, chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động, tăng
cường kỷ luật lao động; bảo đảm tốt về điều kiện lao động và an toàn vệ sinh lao
động.
Tập trung xây dựng hoàn thiện, phân tích bản mô tả công việc. Từ đó thấy
được tác động liên quan của phân tích công việc đến toàn bộ các nhiệm vụ công tác
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 18
quản trị nguồn nhân lực. Việc sử dụng các thông tin trong quá trình phân tích công
việc có thể xác định được nguồn cung và cầu của nguồn nhân lực, từ đó xác định kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực cho Công ty. Song song với sự phát triển của Công
ty, nhất là khi Công ty đã và đang chuyển đổi mô hình như đã trình bày trên, thì
công tác quản trị nguồn nhân lực phải có phân cấp rõ ràng về trách nhiệm, nghĩa
vụ, quyền lợi của Công ty Mẹ - Công ty con theo hướng Công ty Mẹ chỉ tập trung
quản lý các chức danh như thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám
đốc điều hành, kế toán trưởng các Công ty con. Ngoài ra các đơn vị trực thuộc,
Công ty con được chủ động quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với số
CBCNV còn lại.
Về công tác tuyển dụng: Trước hết phải thiết lập yêu cầu tuyển dụng. Các
thông tin từ bản mô tả công việc cho vị trí cần tuyển là cơ sở để xác định các yêu
cầu tuyển dụng và lựa chọn ứng viên đáp ứng yêu cầu.. Có nhiều hình thức tuyển
dụng như xét tuyển trực tiếp trên hồ sơ, xét tuyển hình thức thi tuyển.
Nếu thực hiện tốt công tác tuyển dụng, đảm bảo về các tiêu chuẩn theo quy định...
ngay từ đầu vào, thì thuận lợi hơn cho quá trình bố trí sử dụng CBNV sau này,
phục vụ tốt cho nhiệm vụ phát triển sản xuất-kinh doanh của công ty.
Công tác tổ chức cán bộ có vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển Công ty. Do vậy xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
năng lực, phẩm chất đạo đức và nhiệt tình cách mạng cao là một yêu cầu cấp thiết.
Bố trí, sử dụng, đề bạt cán bộ phải đúng người, đúng việc, đúng sở trường, đúng
năng lực.
Đào tạo gắn với phát triển là học những gì cần cho tương lai, có tính chất tự
nguyện, áp dụng cho các đối tượng: - Cán bộ đương chức đủ tiêu chuẩn theo chức
danh, qua công tác thực tế có năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ, nếu được đào tạo,
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 19
bồi dưỡng thêm có thể đảm nhận cương vị mới hoặc cao hơn, đáp ứng yêu cầu xây
dựng, phát triển Công ty.
Hàng năm thực hiện kết hợp đánh giá năng lực vào kỳ đánh giá kết quả công
việc hay kỳ đánh giá cuối năm và mục tiêu của đánh giá kết quả công việc là mục
đích của đánh giá năng lực, thể hiện: trả công: xếp lương, điều chỉnh lương; từ
đánh giá kết quả công việc sẽ thực hiện thiết lập, điều chỉnh các chính sách nhân
sự; ký hợp đồng lao động, khen thưởng, kỷ luật, đề bạt, thuyên chuyển ... góp phần
tạo nguồn nhân lực ổn định. Từ xác định hiện trạng năng lực sẽ định hướng, quy
hoạch nguồn nhân lực, dự báo nhu cầu, mục tiêu về nguồn nhân lực, lập kế hoạch
nguồn nhân lực kế thừa.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 20
Chương II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH MTV CAO SU ĐAKLAK
2.1.Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.1/Môi trường thế giới.
Tình hình thế giới trong những năm qua có những biến động lớn, diễn biến
xấu của tình hình kinh tế nói riêng và thế giới nói chung đang tác động mạnh mẽ
đến hoạt động của các doanh nghiệp trên toàn thế giới. Các cuộc khủng hoảng tài
chính, khủng hoảng nợ công, khủng bố, nguy cơ chiến tranh,… đang diễn biến
ngày càng phức tạp với sự tham gia của nhiều bên, trong xu hướng hội nhập hiện
nay nó đã tác động mạnh mẽ và sâu rộng lên không chỉ một vài doanh nghiệp hay
vài quốc gia nơi mà nó xảy ra mà nó đã tác động lên tất cả các thành phần trong xã
hội trên thế giới, mà tác động rõ nhất là đến đời sống của dân cư và hoạt động của
các doanh nghiệp.
Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 xuất phát từ Mỹ với sự sụp đổ của
nhiều tổ chức tài chính, ngân hàng lớn kéo theo hàng loạt tổ chức, công ty có liên
quan. Cuộc khủng hoảng này đã làm cho nền kinh tế Mỹ - nền kinh tế lớn nhất và
có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến cả thế giới phải chao đảo kéo theo khủng hoảng của
cả thế giới.
Thêm vào đó là cuộc khủng hoảng nợ công của Hy Lạp từ cuối năm 2009, dẫn
theo những rối loạn trong nền kinh tế châu Âu. Tác động của nó nhanh chóng lan ra
toàn cầu và làm cho tình hình kinh tế thế giới thêm phần ảm đạm.
Tình trạng thất nghiệp, lạm phát tăng nhanh và kinh tế chậm tăng trưởng ở hầu
hết các quốc gia ảnh hưởng đến mọi tầng lớp dân cư. Đại bộ phận người dân trên
thế giới đang có những chính sách tiêu dùng tiết kiệm hơn để đối phó với tình hình
hiện nay.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 21
Bên cạnh đó là những diễn biến bất ổn đến từ tình hình chính trị, các cuộc bạo
loạn, đảo chính liên tục diễn ra trên khắp thế giới làm nghiêm trọng thêm tình hình
của nền kinh tế, các quốc gia đều lâm vào tình hình khó khăn và chưa có chính sách
nào hữu hiệu để khắc phục tình hình.
Gần đây những diễn biến bất ổn đến từ tình hình của Iran, cũng đang khiến thế
giới phải đối mặt với nguy cơ của một cuộc chiến tranh sắp xảy ra, đồng thời là với
nó là cuộc khủng hoảng năng lượng trên bình diện toàn cầu.
Tình hình khí hậu, môi trường của thế giới cũng đang diễn biến ngày càng xấu
và đây là vấn đề của cả nhân loại, rất khó khăn để tăng trưởng mà không tác động
xấu đến môi trường. Các chính phủ trong thời gian qua hầu như không có tiếng nói
chung trong vấn đề này, sự khác biệt về quyền lợi đã tạo ra những bất đồng giữa
các nước.
Sự gia tăng nhanh chóng của dân số đang tạo ra những áp lực mới về điều
kiện sống, làm việc cho con người. Cột mốc dân số 7 tỷ người trong năm 2011
đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của mọi người. Tuy nhiên, đó cũng là cơ hội để
các ngành sản xuất, xây dựng, các dịch vụ đời sống và dịch vụ tài chính phát triển.
Tại châu Á tình hình tương đối ổn định hơn so với các khu vực khác trên thế
giới. Cả thế giới đang chứng kiến sự vươn lên mạnh mẻ của khu vực này mà tâm
điểm là sự phát triển của Trung Quốc. Trung Quốc trong năm 2010 đã vươn trở
thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và đã tăng cường ảnh hưởng của mình lên tình
hình của thế giới.
Tuy nhiên, cũng có những điểm sáng đến từ sự hòa hợp của cả thế giới, mọi
người đang cùng nhau chung tay bước qua khủng hoảng và tháo gỡ tình hình. Các
chính phủ tìm sự giúp đở từ mọi phía, cùng nhau tìm ra những giải pháp, nghiên
cứu để đưa ra những chính sách hợp lý nhằm khắc phục tình hình.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 22
Sự phát triển nhanh của công nghệ thông tin làm cho khoảng cách địa lý ngày
càng bị xóa mờ. Đồng thời với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, giáo dục, y tế,
văn hóa,… đang làm cho tình trạng sản xuất được cải thiện, đời sống của con người
đi lên.
2.1.2.Môi trường Việt Nam.
Trong bối cảnh của nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn, kinh tế của Việt
Nam trong thời gian vừa qua cũng bộc lộ không ít khó khăn ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế. Đặc biệt là tình trạng lạm phát vẫn duy trì ở mức cao; thị trường tài
chính, chứng khoán, bất động sản lại lâm vào tình trạng trầm lắng.
Các doanh nghiệp phải căng mình ra chống đỡ với cuộc khủng hoảng, tìm mọi
cách giảm chi phí, tăng doanh thu nâng cao năng lực cạnh tranh nhưng nhìn chung
là tình hình khó khăn vẫn bao trùm lên mọi hoạt động.
Diễn biến phức tạp trong mối quan hệ Việt Nam – Trung Quốc xoay quanh
vấn đề Biển Đông, những tranh chấp này đang đòi hỏi cần có sự bình tĩnh, tôn
trọng và có nhượng bộ của cả 2 bên, đồng thời cần sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế
để giải quyết vấn đề này trong hòa bình.
Thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn liên tục diễn ra và ảnh hưởng ngày cáng nhiều đến
sản xuất và đời sống của đại bộ phận dân cư. Điều này ảnh hưởng xấu đến tình hình
kinh tế và sự tăng trưởng của nước ta.
Nước ta có tình hình kinh tế - chính trị tương đối ổn định, với việc trung thành
với Chủ nghĩa xã hội, chỉ có một Đảng duy nhất lãnh đạo, cùng với sự đồng tính,
nhất trí và tin tưởng của nhân dân nên tình hình chính trị nước ta rất ít biến động,
tạo điều kiện thuân lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Và đã được thế giới đánh
giá cao về điều này, coi Việt Nam là một trong những nước có thể đầu tư an toàn
và hiệu quả.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 23
Với khoảng 88 triệu người, cơ cấu dân số trẻ giúp Việt Nam có đội ngũ lao
động đông đảo, cùng với sự phát triển của giáo dục – đào tạo sẽ tạo ra được đội ngũ
lao động ngày càng giàu tri thức phù hợp với đòi hỏi của tình hình mới.
Có nền văn hóa đa dạng và giàu bản sắc, truyền thống đoàn kết dân tộc. Sự cố
kết và chăm chỉ của người Việt Nam đang phát huy tác dụng trong điều kiện khó
khăn hiện tại.
Với xu thế mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện nay, nhiều tập
đoàn, tổ chức kinh tế, tài chính lớn trên thế giới đang nhảy vào thị trường Việt Nam
đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính. Cùng với sự tham gia của các tập đoàn lớn, có
tiềm lực mạnh của nước ta đang tạo ra một môi trường cạnh tranh mới với nhiều cơ
hội đồng thời thách thức với tất cả các doanh nghiệp và đặc biệt là các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Trong thời gian qua nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định tình hình kinh tế và giữ
mức tăng trưởng ổn định và bền vững, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách
đặc biệt đối với ngành ngân hàng như: quy định về vốn điều lệ (tối thiểu 3.000 tỷ
đồng), tỉ lệ lãi huy động 14% năm, nghị quyết 11/NQ-CP (tháng 2/2011) về những
giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát tốc độ tăng trưởng
tín dụng, lãi suất, kiểm soát thị trường vàng, thị trường ngoại tệ,… đã làm cho thị
trường ổn định hơn, tạo ra những thuận lợi đồng thời cũng là áp lực đối với các tổ
chức tài chính, ngân hàng cả nước.
Trong bối cảnh khủng hoảng chung của toàn cầu, các chính sách của nước ta
được đánh giá cao và Việt Nam được coi là một điển hình mẫu cho công cuộc đưa
đất nước thoát khỏi khủng hoảng. Vì các chính sách đó đã thúc đẩy sự phát triển
của đất nước, ổn định được tình hình, đảm bảo mức sống của nhân dân. Trong năm
2012 vừa qua, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực, các chính
sách phát huy được tác dụng, GDP cả nước đạt 5,89%, thu hút được 12,7 tỷ USD
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 24
vốn FDI (tăng 83,8% so với năm 2010), tổng nức bán lẻ và doanh thu tiêu dùng đạt
1.184 nghìn tỷ đồng (tăng 23,5% so với 2010), kim ngạch xuất khẩu đạt 96,3 tỷ
USD (tăng 33% so với 2010), kim ngạch nhập khẩu đạt 105,8 tỷ USD (tăng 25% so
với 2010), CPI tăng 18,13% so với năm 2010.
Dự báo trong năm 2013 tình hình nước ta sẽ ổn định hơn và Việt Nam sẽ tiếp
tục tăng trưởng mạnh với mức tăng trưởng khoảng 6,5%. Các chuyên gia cho rằng
Việt Nam hoàn toàn có thể đạt mục tiêu này và thậm chí còn sẽ tăng trưởng mạnh
hơn.
2.1.3/Môi trường Tỉnh ĐakLak
Đăk Lăk là tỉnh nằm ở trung tâm của Tây nguyên với dân số khoảng 1.728.380
người (theo Điều tra dân số 01/04/2009). GDP năm 2011 đạt 14.518 tỷ đồng (tăng
13,41% so với năm 2010). Trong năm 2012 phấn đấu GDP toàn tỉnh đạt khoảng
16.400 -16.500 tỷ đồng tăng 13-14% so với năm 2011 và quyết tâm phát triển theo
hưởng ổn định và bền vững. Thu nhập bình quân 21 triệu đồng/người/năm.
Có khí hậu đặc trưng 2 mùa mưa nắng rõ rệt, có điều kiện tự nhiên thuận lợi
để phát triển nông- lâm- ngư nghiệp. Đặc biệt đây là vùng đất đỏ bazan trù phú, là
nơi thuận lợi cho phát triển các cây công nghiệp có giá trị cao như: cà phê, cao su,
hồ tiêu,… thực tế hàng năm ngành nông-lâm-ngư nghiệp chiếm 40 - 45% tổng
GDP của toàn tỉnh.
Là nơi có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp và nổi tiếng như: hồ Lăk, Buôn
Đôn, thác Đrây Sáp, thác Gia Long, thác Krong Kmar,… cùng với sự đa dạng văn
hóa, giàu bản sắc truyền thống của 44 dân tộc anh em cùng chung sống và một lịch
sử hào hùng của các dân tộc anh em trong quá trình phát triển là điều kiện thuận lợi
để phát triển du lịch. Ngành công nghiệp không khói hàng năm thu hút hàng triệu
lượt khách du lịch đến với Đăk Lăk đem lại thu nhập và mức sống ổn định cho
không ít dân cư. Cùng với xu thế phát triển các loại dịch vụ khác đang góp phần
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 25
thúc đẩy kinh tế Đăk Lăk phát triển, hàng năm đóng góp 35 - 40% vào tổng GDP
của tỉnh.
Tỉnh cũng đang có chính sách phát triển các ngành công nghiệp - xây dựng để
đảm bảo cơ cấu giữa các ngành nghề, tạo động lực cho sự phát triển của toàn tỉnh.
Trong những năm gần đây đã liên tục tăng nhanh về giá trị, đóng góp 20-22% trong
tổng GDP của toàn tỉnh, riêng ngành công nghiệp đã đạt được 75-80% giá trị này.
Năm 2011, toàn tỉnh đã huy động được gần 12.000 tỷ đồng vốn đầu tư, tổng
mức lưu chuyển hàng hóa trong tỉnh đạt 30.000 tỷ đồng, tổng kim ngạch xuất khẩu
là 700 triệu USD, nhập khẩu khoảng 15 triệu USD, tổng thu ngân sách trên 4.000 tỷ
đồng. Và trong thời gian tới với điều kiện của mình thì Đăk Lăk còn sẽ phát triển
mạnh mẽ hơn nữa.
Năm 2012 trong 6 tháng đầu năm giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn đạt hơn
8000 tỷ đồng, bằng 49% so với kế hoạch , tăng 11% so với cùng kỳ năm 2011,
trong đó :
Khu vực Nông lâm, thủy sản đạt 3947 tỷ đồng, bằng 55,86% so với kế hoạch
, và tăng hơn 8% so với cùng kỳ năm trước.
Khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 1175 tỷ đồng, bằng 37,75% kế hoạch
và tăng hơn 7,8% so với cùng kỳ năm trước.
Khu vực dịch vụ đạt 2094 tỷ đồng, bằng 46,86% kế hoạch, tăng 14,86% so
với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu: Do sản lượng một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực tăng và giá cả ổn định
nên tổng kim ngạch xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm ước đạt 496 triệu USD, tăng
8,58% so với cùng kỳ năm trước, đạt 70,8% kế hoạch cả năm.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 26
Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu trong 6 tháng đầu năm ước đạt 7,2 triệu USD
bằng 36% kế hoạch cả năm, tăng 55,25% so với cùng kỳ. Cỏc mặt hàng nhập khẩu
chủ yếu là phõn bún và mỏy múc thiết bị, phương tiện khác.
Về giá cả và lạm phát: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong các tháng đầu năm 2012 có
xu hướng giảm dần cho đến nay và có tốc độ tăng thấp nhất so với cùng kỳ các năm
trước, tuy nhiên, mức tăng này cũng cao so với mức bình quân chung của cả nước
Đăk Lăk có hệ thống giao thông tương đối phát triển. Với khoảng 500km, hệ
thống tỉnh lộ đã kết nối được các khu vực trong tỉnh với nhau. Các tuyến quốc lộ
14, 26, 27, đường Hồ Chí Minh,… đi qua cùng với cảng hàng không nội địa tạo
điều kiện thuận lợi cho giao thương với các tỉnh trong khu vực và các khu vực khác
như: Đông Nam Bộ, các tỉnh Duyên hải miển Trung,… Tỉnh có 70 km đường biên
giới trên bộ với Campuchia mở ra cơ hội lớn trong việc hợp tác quốc tế.
2.1.4. Môi trường ngành
a/Tình hình cao su thế giới
Hiệp hội Các nước Sản xuất Cao su Thiên nhiên (ANRPC) dự báo sản lượng cao
su thiên nhiên toàn cầu năm 2012 sẽ tăng 3,2% lên 10,450 triệu tấn, tăng nhẹ so với
mức dự báo trước đây là 10,412 triệu tấn do sản lượng tăng ở Việt Nam.
Xuất khẩu từ các nước thành viên ANRPC ước đạt 7,892 triệu tấn trong năm 2012,
tăng so với 7,685 triệu tấn năm 2011. Các nước thành viên ANRPC bao gồm Thái
Lan, Malaysia,Việt Nam, Campuchia và Trung Quốc. Nhu cầu cao su toàn cầu năm
2012 được IRSG dự báo sẽ tăng 3,4%, cao hơn mức tăng trưởng sản lượng 0,2%.
Tiêu dùng cao su tự nhiên dự đoán tăng trưởng với tốc độ 3,3%/năm trong thập kỷ
tới do nhu cầu tăng cao của các nền kinh tế đang phát triển. Trong những năm gần
đây nhu cầu về cao su của các nước này trong thị trường cao su thế giới tăng từ
mức 39% trong thập kỷ vừa qua lên mức 43% trong thập kỷ tới. Theo các chuyên
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 27
gia, tăng trưởng tiêu dùng cao su toàn cầu chủ yếu là tăng do tiêu dùng cao su tự
nhiên trong ngành công nghiệp sản xuất ô tô thương mại hạng nặng, hiện đang tăng
trưởng nhanh với sự phát triển mạnh của các nền kinh tế như Trung Quốc và Ãn
Độ. Do vậy ngoài việc cải thiện năng suất cao su, ngành cao su thế giới cần phải
tăng diện tích khoảng 10%, tương đương khoảng 1 triệu ha trong 5 năm tới.
Theo Hiệp hội cao su Indonesia, sản lượng cao su thiên nhiên của nước này có thể
giảm 3,2% trong năm nay do mưa lớn làm gián đoạn cạo mủ. Sản lượng có thể
giảm xuống còn 3 triệu tấn so với mức 3,1 triệu tấn của năm 2011. Nguồn cung bị
giảm sút từ Indonesia, quốc gia sản xuất cao su lớn thứ hai thế giới (sau Thái Lan)
có thể sẽ giúp cho giá cao su tăng được 21% trong năm nay khi dự báo nhu cầu từ
ngành ô tô sẽ tăng. Nhu cầu lốp xe của thế giới được dự báo tăng 4,7% mỗi năm
cho đến năm 2015 để đạt 3,3 tỷ chiếc. Về giá trị, thị trường lốp xe được dự báo
tăng trưởng 6,5% mỗi năm trong cùng giai đoạn đạt 220 tỷ USD.
Theo Ủy ban Cao su Ấn Độ, sản lượng cao su thiên nhiên của nước này trong tháng
2/1012 đạt 80.500 tấn, tăng mạnh so với mức 78.000 tấn tháng 2/2011. Trong khi
đó xuất khẩu giảm 88% xuống còn 951 tấn, giảm so với 7.951 tấn cùng tháng năm
trước. Nhập khẩu cao su thiên nhiên trong tháng 2/2012 của nước này tăng gấp hơn
hai lần so với tháng trước đạt 22.924 tấn, tăng so với 8.458 tấn cùng kỳ năm ngoái.
Dự báo sản xuất cao su thiên nhiên của Ấn Độ năm 2012 đạt 996.000 tấn.
Trong những tháng đầu năm 2012, thị trường cao su Châu Á biến động liên tục về
giá. Tại Malaysia, giá cao su trong các tháng 1, tháng 2/2012 giảm ở mức 3035%
so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên so với tháng 1/2012 giá cao su bình quân
trong tháng 2/2012 tăng 9,02% (tương đương với 33,50 cents/kg) đối với loại
SMR20.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 28
Tại thị trường SICOM, giá cao su chủng loại RSS3 trong tháng 2/2011 tăng
12,57% (tương đương 51,25 US cents/kg) so với tháng 1/2012. Trong khi giá cao
su ở thị trường các nước đang có xu hướng tăng trong tháng 3/2012 thì giá cao su
tại SICOM đang có xu hướng giảm nhẹ, trong nửa đầu tháng 3/2012 giá cao su
chủng loại RSS3 giao tháng 4/2012 đạt 396,93 US Cents/kg, giảm 2,4% so với
cùng kỳ tháng trước (tương đương (9,76 US cents/kg).
Trên sàn giao dịch hàng hóa Tocom, giá cao su kỳ hạn giao sau 6 tháng được giao
dịch nhiều nhất. Chốt phiên giao dịch ngày 13/3 là 339,3 yên/kg (4,13 USD/kg).
Tại sàn giao dịch Thượng Hải, giá cao su giao tháng 5 tăng 295 NDT lên 29.090
NDT/tấn, tương đương 4.600 USD/tấn.
Thị trường cao su toàn cầu được hỗ trợ khi giá dầu Brent hiện đã lên tới 126
USD/thùng. Giá dầu cao thường làm giảm nhu cầu cao su tổng hợp và chuyển sang
dùng cao su thiên nhiên thay thế. Theo nhận định của Chủ tịch Cơ quan phát triển
cao su tiểu điền Malaysia (RISDA: Rubber Industry Smallholer Development
Authority), xu thế tăng giá hiện nay của giá cao su thiên nhiên sẽ tiếp tục bền vững
trong dài hạn do giá dầu chưa có dấu hiệu giảm và nguồn cung từ các nước chủ
chốt bị thắt chặt.
b/Tình hình trong nước
Sản xuất: Theo số liệu thống kê, diện tích cây cao su năm 2011 đã đạt 834,2 ngàn
ha, tăng 85,5 ngàn ha (11,4%) so với năm 2010. Sản lượng cao su năm 2011 ước
đạt 811.600 tấn, tăng 8% và năng suất đạt khoảng 1.720 kg/ha, tăng nhẹ so với năm
2010. Đây là năm thứ hai liên tiếp năng suất cây cao su Việt Nam vượt 1,7 tấn/ha
và tiếp tục giữ vị trí thứ hai về năng suất trên thế giới, chỉ sau Ấn Độ (1.784 kg/ha),
vượt hơn các nước sản xuất lớn như Thái Lan (1.705 kg/ha), Malaysia (1.450
kg/ha) và Indonesia (937 kg/ha).
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 29
Xuất khẩu: Theo số liệu của Tổng cục Hải Quan Việt Nam, xuất khẩu cao su thiên
nhiên của Việt Nam trong tháng 2/2012 đạt 88.825 tấn, trị giá 252,7 triệu USD, đơn
giá bình quân là 2.845 USD/tấn. So với tháng trước, cao su xuất khẩu tăng 27,7%
về lượng, tăng 32,2% về trị giá và tăng 3,6% về giá. So với cùng kỳ năm trước, cao
su xuất khẩu trong tháng 2/2012 tăng mạnh về lượng (+90,5%) nhưng giá giảm khá
nhiều (-37,7%), do vậy giá trị chỉ tăng 18,7%.
Tính đến hết tháng 2/2012, lượng cao su xuất khẩu đạt 158.394 tấn, trị giá 443,8
triệu USD, tăng mạnh về lượng (+29,3%) nhưng giảm về giá trị (-18,8%) do giá
giảm mạnh (-37,2%). Trong hai tháng đầu năm, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập
khẩu cao su Việt Nam nhiều nhất, đạt khoảng 88,5 ngàn tấn, trị giá 218,6 triệu
USD, chiếm 56% thị phần, tăng 16,7% về lượng nhưng giảm 35,9% về giá trị so
với cùng kỳ năm trước. Malaysia là thị trường lớn thứ hai với thị phần 11,9% (18,8
ngàn tấn), hơn gấp hai lần so với cùng kỳ năm trước (+187,9%). Đài Loan chiếm
khoảng 5,5% (8,7 ngàn tấn), tăng 56% và Ấn Độ khoảng 3,7% (5,8 ngàn tấn), tăng
hơn 4 lần (+318,8%).
Giá cao su xuất khẩu trong tháng 2/2012 chủng loại SVR 3L đạt 3.735 USD/tấn,
tăng 13,58% so với tháng 1/2012, giá cao su SVR 3L nửa đầu tháng 3/2012 đạt
3.758 USD/tấn. Dự báo giá cao su trong tháng tới có thể tiếp tục tăng do nguồn
cung bị thắt chặt tại các quốc gia sản xuất chủ chốt, kinh tế Mỹ tiếp tục có diễn
biến tích cực và giá dầu thô mặc dù đã giảm nhiệt song vẫn đang ở mức cao.
Dự báo khối lượng cao su xuất khẩu của năm nay có thể đạt con số hơn 930 ngàn
tấn, tăng khoảng 50 ngàn tấn so với con số dự báo của tháng trước do khối lượng
xuất khẩu 2 tháng đầu năm lớn hơn nhiều so với ước tính. Giá trị xuất khẩu cao su
có thể đạt mức hơn 2,6 tỷ USD nếu như giá cả cao su trên thế giới tăng một các bền
vững, tăng 13,1% về khối lượng nhưng giảm tới 17,7% về giá trị so với xuất khẩu
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 30
năm 2011 do diễn biến hoạt động xuất khẩu cao su trong 2 tháng đầu năm nay tăng
mạnh về khối lượng nhưng giá xuất khẩu lại bị giảm khá nhiều.
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cao
Su ĐakLak.
Trong năm 2011, Công ty đã thực hiện nghiêm túc Quy chế dân chủ, Thỏa
ước lao động tập thể, Nội quy lao động và các chế độ cho người lao động, đảm bảo
lợi ích hài hòa giữa Nhà nước, tập thể và người lao động. Phong trào thi đua yêu
nước: “Lao động giỏi, lao động sáng tạo” được phát động sâu rộng trong các đơn
vị…. Nhờ đó, năm 2011, Công ty đã hoàn thành chỉ tiêu Nhà nước giao, với tổng
sản lượng mủ khai thác của toàn công ty đạt: 13.537 tấn mủ cao su quy khô, đạt
99,3% kế hoạch năm 2011. Tổng doanh thu ước đạt: 1.157,3 tỷ đồng, đạt 128,6%
kế hoạch năm 2011. Kim ngạch xuất khẩu 45,4 triệu USD, đạt 100,9% kế hoạch,
tăng 5% so với năm 2010. Giá bán bình quân chung đạt: 89,5 triệu đồng/tấn. Tỷ lệ
xuất khẩu đạt 74,6% tổng sản phẩm tiêu thụ. Lợi nhuận trước thuế ước đạt 230 tỷ
đồng. Nộp ngân sách Nhà nước trên 59 tỷ đồng, đạt 113% kế hoạch năm, thu nhập
bình quân của người lao động trên 7 triệu đồng/người/tháng, thực hiện tham gia
ủng hộ các quỹ xã hội từ thiện, quỹ vì người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa, đóng
góp ủng hộ người dân Nhật Bản khắc phục hậu quả do động đất, sóng thần; duy trì
các hoạt động giao lưu kết nghĩa với các thôn buôn; ủng hộ địa phương xây dựng
đường giao thông và các công trình phúc lợi khác, tổng kinh phí hỗ trợ trên 7,8 tỷ
đồng. Trong năm 2012 Công ty tiếp tục phấn đấu đạt sản lượng khai thác và chế
biến 15.000 tấn mủ quy khô; Doanh thu 1.000 tỷ đồng.
Hiện nay, sản phẩm xuất khẩu của DAKRUCO chiếm trên 90% tổng sản phẩm xuất
bán, khách hàng của Công ty chủ yếu tại thị trường Châu Âu, Châu Á, Nhật Bản, Hoa
Kỳ... Doanh thu xuất khẩu năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2009 doanh thu
xuất khẩu của công ty đạt 26 triệu USD, năm 2011 doanh thu xuất khẩu của
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 31
DAKRUCO đạt 45,4 triệu USD. Trong năm 2012, tình hình kinh tế có nhiều biến
động nên lượng hàng xuất bán của Công ty giảm mạnh, cộng vào đó giá cao su liên
tục giảm kéo theo doanh thu của năm 2012 giảm so với năm 2011 (Doanh thu năm
2012 bằng 99% doanh thu năm 2011). Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội liên tục tăng
trưởng, qui mô và điện tích sao su không ngừng mở rộng. Thương hiệu DAKRUCO
được đăng ký bảo hộ trong nước, tại Mỹ và Châu Âu.
Bảng 3: Tình hình sản xuất của công ty TNHH MTV Cao Su ĐakLak trong những
năm gần đây
Năm
Diện tích trồng
(ha)
Sản lượng
(tấn)
Diện tích
Tỷ trọng so với
năm trước
( % )
Sản lượng
Tỷ trọng so với năm
trước
( % )
2008 11.976 - 13.827 -
2009 12.145 101,4% 14.389 104,06%
2010 12.980 106,9% 15.879 110,35%
2011 13.121 102,1% 13.537 85,25%
2012 14.180 105,9% 14.163 101,53%
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 32
Bảng 4: Chi phí sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2012
Chi phí sản xuất( đầu tư phân bón, thuốc
BVTV, giống cây trồng, nguyên vật liệu,
…)
115,6 136,6 145,1 161,9
Chi phí Xuất khẩu 20,3 29,1 36,7 35,1
Chi phí vận chuyển, bảo quản, chế biến mũ
cao su.
5,1 5,9 6,7 7,7
Chi phí đầu tư trang thiết bị phục vụ sản
xuất kinh doanh
5,1 6,5 7,9 8,3
Các khoản phải nộp Nhà nước 38,3 41,6 53,3 54,1
Chi phí lao động 146,4 219,5 289,3 325,5
Chi phí kiến thiết và đầu tư vào các lĩnh
vực kinh doanh khác
20,6 29,4 40,1 41,4
Tổng cộng 350,2 472,3 583,5 636,8
Nguồn: Thu thập và xử lý số liệu
Các khoản chi phí của công ty trong những năm vừa qua liên tục tăng vì tác động
của môi trường kinh doanh, giá nguyên nhiên vật liệu, chi phí đầu tư tài sản cố
định, hao mòn công cụ lao động, thuế, chi phí xuất nhập khẩu, …
Chi phí sản xuất: Trong những năm qua tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến
động, giá nhiều mặt hàng càng ngày càng tăng trong đó có phân bón, thuốc BVTV,
nguyên nhiên vật liệu, các mặt hàng phục vụ sản xuất kinh doanh,… ảnh hưởng rất
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 33
nhiều đến chi phí sản xuất kinh doanh của công ty, đặc biệt là chi phí sản xuất,
hằng năm công ty luôn có sự tăng trưởng mạnh mẽ về diện tích cao su kinh doanh (
mỗi năm đều tăng từ 3 đến 5% so với năm trước ) cũng là nguyên nhân dẫn đến chi
phí kinh doanh của công ty tăng cao trong những năm gần đây.
Chi phí xuất khẩu bao gồm các chi phí như bốc xếp, giao hàng, thuế, vận chuyển
đến địa điểm giao hàng cho người mua liên tục tăng trong những năm vừa qua do
tình hình biến động giá kéo theo chi phí các chỉ tiêu này cũng tăng lên, đặc biệt là
thuế xuất khẩu, mỗi năm đều tăng, tính từ năm 2009 đến nay, thuế xuất khẩu đã
tăng từ 1,2% đến 3% trên tổng kim ngạch xuất khẩu, trong năm 2012 Chính phủ đã
thực hiện các biện pháp kích cầu kinh tế, giảm thuế xuất khẩu để các doanh nghiệp
xuất khẩu có thể đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm ở thị trượng quốc tế.
Chi phí đầu tư công cụ sản xuất như dao cạo mũ, chén đựng mũ, xô chứa, thùng, bể
chứa,… palet chứa thành phẩm, công cụ hỗ trợ người lao động như găng tay, quần
áo bảo hộ lao động.
Chi phí đầu tư, kiến thiết vào các lĩnh vực khác, hằng năm lợi nhuận công ty đều
được đầu tư vào các ngành nghề khác như khách sạn, du lịch, bất động sản,… các
lĩnh vực này được công ty chú trọng đầu tư, và đã đạt được những kết quả nhất
định nên cần bỏ ra để duy trì các hoạt động này.
Chi phí lương cho người lao động, với quy mô ngày càng lớn, số lượng người lao
động trong công ty cũng tăng theo để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của
công ty, Năm 2009 công ty có hơn 3000 CBCNV thì đến nay đã có hơn 5000
người, mức lương trung bình của một lao động trong năm 2009 đạt
4000000đồng/người/tháng, năm 2010 là 4500000đồng/người/tháng, đến nay đã đạt
mức trung bình 7000000đồng/người/tháng.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 34
Bảng 5: Doanh thu , lợi nhuận và chi phí của công ty trong những năm gần đây
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Doanh Thu Chi phí Lợi nhuận trước thuế
2009 544.4 350.2 194.2
2010 852.1 472.5 379.6
2011 904.1 583.4 320.7
2012 899.4 636.1 263.3
Nguồn: Thu thập và xử lý số liệu
Biểu đồ 1: Kêt quả hoạt động kinh doanh của công ty ( Giai đoạn 2009-2012)
Nhìn chung, chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế của công ty luôn đảm bảo tăng trưởng
qua các năm, tuy năm 2012 có giảm hơn so với năm 2011 về doanh thu tuy nhiên
công ty đã cân bằng chi tiêu và các khoản chi phí nên vẫn đảm bảo lợi nhuận trước
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 35
thuế ( hơn 263 tỷ đồng đảm bảo kế hoạch lợi nhuận của công ty hằng năm là trên
200 tỷ đồng).
Trong những năm từ 2008 đến nay nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, khủng
hoảng kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến việc xuất bán hàng hóa của công ty, giá cao su
thế giới liên tục giảm ở năm 2012 ( giảm hơn 37% so với cùng kỳ năm trước) do đó
kéo theo giá trị kim ngạch xuất khẩu giảm.
Trong những năm tiếp theo, công ty cần cố gắng tối thiểu hóa chi phí, nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước để đảm bảo tăng trưởng theo
mức kế hoạch.
Tăng diện tích trồng cây cao su, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để
nâng cao giá trị hàng hóa, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty trên thị trường.
Nâng cao chất lượng trình độ quản lý, đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp để
đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong giai đoạn mới.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 36
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH MTV CAO SU ĐAKLAK
3.1.Thành tựu và hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH MTV Cao Su ĐakLak
3.1.1.Thành tựu.
Lợi nhuận qua các năm đều tăng, cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư nâng cấp tạo
môi trường làm việc thuận lợi cho CBCNV trong công ty, đầu tư mở rộng quy mô
kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động tại địa phương, đặc biệt là
người đồng bào dân tộc thiểu số, giúp người dân ổn định và nâng cao chất lượng
cuộc sống, qua các thời kỳ, công ty đã được những thành tích sau:
- Công ty được chứng nhận Hệ thống Quản lý Chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008.
- Công ty được chứng nhận Hệ thống Quản lý Môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001:2010.
- Bộ phận thử nghiệm của Công ty được cấp chứng chỉ ISO/IEC 17025.
- Nhãn hiệu hàng hóa đã đăng ký thị trường Mỹ và các nước Châu Âu.
- Năm 2006 Công ty được phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ
đổi mới.
- Năm 2008 Công ty Vinh dự đón nhận Huân chương Lao động Hạng nhất.
- Năm 2009 Công ty nhận được Cúp Thương Hiệu Xanh.
- Năm 2009 Công ty nhận được Cúp Công Nghệ Xanh vì Sự nghiệp Bảo vệ
Thiên nhiên và Môi trường.
- Năm 2010 Công ty nhận được Bằng khen trong phong trào thi đua "Dân vận
khéo năm 2009-2010".
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 37
- Năm 2010 Công ty nhận được giải thưởng "Hội nhập kinh tế quốc tế lần thứ
II-năm 2010".
- Năm 2010 Công ty nhận được giải thưởng "Vì sự phát triển cộng đồng các
Dân tộc thiểu số Việt Nam".
- Năm 2010 Công ty đã nhận được giải thưởng "Vì sự nghiệp phát triển Nông nghiệp,
Nông dân, Nông thôn lần thứ I-năm 2010".
- Năm 2011 Công ty đã nhận được giải thưởng "Sao vàng Đất Việt-năm 2011"
3.1.2. Hạn chế
Tình hình kinh tế có nhiều biến động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Các yếu tố môi trường ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Còn một bộ phận công nhân người đồng bào dân tộc thiểu số có tư tưởng chủ
quan trong quá trình công tác, dễ sa lầy vào các tệ nạn xã hội.
Công tác dân vận ở vùng công nhân vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều
thiếu sót, chưa bám sát địa bàn hoạt động.
Chi phí sản xuất kinh doanh còn quá cao, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào canh tác và khai thác cây cao su còn ở mức độ chưa cao, chưa phổ
biến, tập quán canh tác còn thô sơ, chưa hiện đại.
Đầu tư giàn trãi quá nhiều ngành nghề kinh doanh nhưng chỉ tập trung vào
một số ngành chủ yếu, không chú tâm đến các ngành còn lại, gây lãng phí
nguồn lực.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 38
Qua quá trình hơn 20 năm hình thành và phát triển Ban lãnh đạo và toàn thể
CBCNV của công ty đã đúc rút được những bài học kinh nghiệm tạo tiền đề cho sự
phát triển sau này:
Một là: Bảo đảm tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của các tổ chức Đảng; sự quản
lý, chỉ đạo, điều hành của chuyên môn, nâng cao vai trò của các tổ chức Đoàn thể.
Thực hiện năng động, sáng tạo và đoàn kết nhất trí từ lãnh đạo Công ty, các đơn vị
trực thuộc đến toàn thể CBCNV, đúc kết, tìm tòi và đề ra những định hướng đúng
đắn: củng cố thâm canh vườn cây, đầu tư công nghiệp chế biến, đa dạng hoá, nâng
cao chất lượng sản phẩm, xây dựng chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm, mở
rộng, phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ ... kịp thời nắm bắt thời cơ, có
nhiều biện pháp chủ động, sáng tạo trong tổ chức sản xuất kinh doanh ...
Hai là: Chú trọng chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
đảm bảo có đủ phẩm chất chính trị; năng lực chuyên môn; phát huy được năng lực,
sáng tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị. Luôn chăm lo tổ chức tốt đời sống vật
chất, tinh thần cho người lao động.
Ba là: Không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh gắn các mục tiêu kinh
tế, xã hội, an ninh quốc phòng và cải tạo môi trường, môi sinh. Bảo đảm sự gắn kết
hài hoà giữa 2 lợi ích: lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội; thực hiện tốt đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc.
Bốn là: Quan hệ chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển cao su. Phối kết hợp với địa phương và các cơ quan ban ngành
nhằm giữ vững ANCT, thường xuyên giáo dục chính trị tư tưởng cho CBCNV, nhận
thức đúng đắn về chủ trương của Đảng, pháp luật nhà nước, luôn nêu cao tinh thần
cảnh giác đối với các lực lượng thù địch chống phá cách mạng.
Năm là: Luôn chăm lo xây dựng công tác thi đua - khen thưởng: là việc làm hàng
ngày, gắn chặt giữa chỉ đạo sản xuất và chỉ đạo thi đua, khen thưởng; gắn chặt việc
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 39
chỉ đạo thực hiện khoán sản phẩm, quy chế lương mới với công tác thi đua, khen
thưởng - coi đó là nội dung công tác của cấp uỷ, chuyên môn và các đoàn thể; chú
trọng khen thưởng về tinh thần kết hợp động viên vật chất kịp thời.
3.2.Mục tiêu phát triển của công ty.
Mục tiêu ngắn hạn: Hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của các năm như:
Sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, xuất khẩu đạt kế hoạch của ban lãnh đạo công
ty.
Mục tiêu dài hạn:
Tối đa hoá giá trị đầu tư nhằm tăng vốn phát triển Công ty lên trên 800 tỷ
đồng, chủ yếu tích luỹ từ hiệu quả kinh doanh;
Doanh thu bán hàng đạt mức ổn định từ 700 tỷ đồng trở lên.
Mức lợi nhuận hằng năm đạt từ 20% trở lên trên doanh thu bán hàng.
Thực hiện đầu tư phát triển trên nền tảng chính là ngành cao su theo hướng:
Đa ngành, đa sở hữu và đa quốc gia. Với các dự án trọng điểm: Tiếp tục đầu
tư vào dự án trồng cây cao su tại Lào, Vương quốc Campuchia, tỉnh Kon Tum.
Nhà máy sản xuất chỉ thun. Trung tâm Du lịch Văn Hóa sinh thái Buôn Đôn...
3.3.Phương hướng và biện pháp phát triển cụ thể giai đoạn 2010-2020.
Yêu cầu đặt ra là công ty phải tích cực huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn nội lực, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài ; mở rộng giao lưu, tìm kiếm
đối tác bạn hàng, tăng cường liên doanh, liên kết ... để phát triển sản xuất kinh
doanh .
Nâng cao khả năng nhận thức của CBCNV để thích ứng với tình hình kinh tế
hội nhập quốc tế nhằm giúp CBCNV có được khả năng thích ứng cao trong
điều kiện mới.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 40
Hiện nay công ty có cơ sở vật chất tương đối ổn định, có lực lượng CBCNV
gắn bó với ngành và có sự quan tâm giúp của các cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương, tình hình tiêu thụ sản phẩm cao su đang ổn định ở mức cao, đó là
những thuận lợi hết sức cơ bản. Nhưng công ty cần phải nhận thấy được
những thách thức cùng những khó khăn của mình trên con đường hội nhập:
sản phẩm còn ở dạng sơ chế nguyên liệu, doanh thu và tỷ suất lợi nhuận còn
thấp so với tài sản quản lý
Công ty phải xây dựng một chiến lược phát triển phù hợp với đặc điểm của
mình trong giai đoạn 2010 - 2020 để định hướng cho những mục tiêu, xây
dựng những mục tiêu, giải pháp thích hợp nhằm đưa hoạt động sản xuất kinh
doanh ngày càng hiệu quả và ổn định, định hướng và chỉ tiêu phát triển đến
năm 2020
Tiếp tục đầu tư thâm canh, nâng cao chất lượng vườn cao su kinh doanh bằng
con đường vi sinh hữu cơ - tạo nền để đưa năng xuất bình quân toàn Công ty
phải đạt từ 1,9 tấn/1 ha trở lên .
Sản lượng khai thác, chế biến phấn đấu năm 2010 đạt 20.000 tấn mủ quy khô,
năm 2020 đạt 25.000 tấn
Giữ vững và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, đảm
bảo thu nhập tiền lương: 7.500.000 đ/người/tháng.
Duy trì và mở rộng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001
2008.
Mở rộng quy mô sản xuất và đa dạng hóa ngành nghề theo giấy phép đăng ký
kinh doanh của công ty, trong thời gian tới công ty sẽ triển khai thực hiện một
số dự án mới: Xây dựng Trung tâm Thương Mại, nhận bàn giao và khai thác
dự án khu Trung tâm Du lịch Bản Đôn, tham gia góp vốn vào Công ty Cổ
phần Rượu - Bia Sài Gòn DakLak, đặc biệt là triển khai ngay dự án đầu tư
phát triển kinh tế tại 4 tỉnh Nam Lào.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 41
Đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn của tập thể cán bộ công nhân viên
của công ty.
Tối thiểu hóa chi phí bằng cách áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, kinh doanh, canh tác theo hướng hiện đại hóa.
Đầu tư thêm nhiều nhà máy chế biến cao su, nâng cấp các dây chuyền chế
biến cũ nhằm tăng giá trị cho sản phẩm xuất khẩu.
Mở rộng và tìm kiếm thị trường, cần có nghiên cứu cụ thể về thị trường để
đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý nhàm tối đa hóa doanh thu và lợi
nhuận.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 42
KẾT LUẬN
Công ty TNHH MTV Cao su ĐakLak là một trong những doanh nghiệp hàng đầu
của tỉnh ĐakLak nói riêng và khu vực Tây Nguyên nói chung, công ty đã có những
đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng của khu vực hoạt động.
Công ty có đội ngũ CBCNV giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết, gắn bó với công ty, có
cơ sở tài chính khá ổn định, điều kiện thực tế khá phù hợp cho việc phát triển bền
vững và lâu dài. Ban lãnh đạo công ty có tầm nhìn chiến lược, đưa ra những chiến
lược kinh doanh đúng đắn cho sự phát triển của công ty. Có được sự hỗ trợ tích cực
nhờ những ưu đãi, chính sách hợp lý của Cơ quan quản lý Nhà nước, tin tưởng
trong thời gian không xa công ty sẽ đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực công ty còn có những tồn tại trong quá
trình phát triển, công ty chưa nghiên cứu áp dụng khoa học vào sản xuất để giảm
chi phí, nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế có nhiều biến động, ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tin tưởng rằng trong những năm tiếp theo, công ty sẽ có những kế hoạch đúng đắn,
tiếp tục phát huy những mặt tích cực, khắc phục tồn tại và phát triển bền vững, tiếp
tục đóng góp vào công cuộc phát triển của tỉnh ĐakLak.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:P.GS-TS.Nguyễn Văn Tuấn
SVTH: Nguyễn Đức Vị Page 43
Danh Mục tài liệu tham khảo
Trang chủ Công ty TNHH MTV Cao Su ĐakLak :
Cổng thông tin giá cả cao su:
Cổng thông tin Tỉnh ĐakLak :
Hồ sơ công ty TNHH MTV Cao Su ĐakLak
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Trang
Trang chủ:
Trang chủ:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tong_quan_ve_cong_ty_tnhh_mtv_cao_su_daklak_202.pdf