Luận văn Tình hình kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn gốm Thiện Chí

Trong quá trình bán hàng ở công ty, để khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn hoặc khách hàng tiềm năng ở các tỉnh thành lân cận nhằm mở rộng và chiếm lĩnh thị trường hoặc cũng do khách hàng tiêu thụ chậm làm ứ đọng vốn lâu ngày nên công ty có áp dụng hình thức giảm giá hàng bán nhằm đạt được những lợi ích cho Công ty về trước mắt cũng như lâu dài. Nếu khách hàng mua vào với số lượng hàng hoá lớn, Công ty sẽ giảm giá hàng bán theo % tính trên tổng doanh thu. Số tiền giảm trừ sẽ được kế toán ghi nợ TK 532.

doc35 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2350 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn gốm Thiện Chí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GỐM THIỆN CHÍ 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH GỐM THIỆN CHÍ Tiền thân của Công ty TNHH Gốm Thiện Chí là Công ty TNHH Gạch Trường An. Công ty TNHH Gạch Trường An sau 8 năm hoạt động kém hiệu quả, kinh doanh liên tục thua lỗ không có khả năng thanh toán các khoản công nợ nên đã chính thức tuyên bố phá sản vào năm 2002 và chuyển nhượng lại cho Ông Phạm Thiện Chí và Bà Vũ Thị Thanh Vân đổi tên thành Công ty TNHH Gốm Thiện Chí Công ty TNHH Gốm Thiện Chí được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp đã được nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X thông qua ngày 12/06/1999 và đăng kí kinh doanh tại trụ sở kế hoạch và đầu tư tại thành phố Hải Phòng. Công ty là doanh nghiệp tư nhân trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận cũng chia lỗ tương ứng với phần góp vốn và chỉ chịu trách nhiệm về những khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định hiện hành. Mọi hoạt động của công ty tuân thủ theo pháp luật, công ty có quyền kinh doanh và chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh được quyền sở hữu về tư liệu sản xuất,quyền thừa kế vốn, tài sản và các quyền lợi hợp pháp khác Công ty TNHH Gốm Thiện Chí được phép sản xuất, kinh doanh đồ gốm, vật liệu xây dựng theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 020200059 cấp lần đầu vào ngày 21/2/2002 của Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng với số vốn điều lệ ban đầu là 6.000.000.000 đồng. Sau đó do nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh Công ty đã đăng ký thay đổi lần 1 vào ngày 02/12/2004 với số vốn điều lệ là 9.000.000.000 đồng. Trụ sở chính của Công ty tại địa chỉ Xã Trường Sơn – Huyện An Lão – Thành Phố Hải Phòng với mã số thuế là 0200450214 1.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH GỐM THIỆN CHÍ Công việc kinh doanh đòi hỏi các nhà lãnh đạo quản lý phải nhạy cảm, phản ánh nhanh. Do đó để sắp xếp bộ máy nhân viên đúng người, đúng việc đảm bảo hiệu quả, trước hết phải phân loại theo bộ phận kinh doanh. Trên cơ sở đó mà sắp xếp nhân viên một cách hợp lý đúng năng lực và sở trường của họ. Để đáp ứng sự phát triển của công ty cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ và yêu cầu của thị trường trong giai đoạn mới, công ty TNHH Gốm Thiện Chí đã tổ chức bộ máy như sau: Sơ đồ 5- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Gốm Thiện Chí Tổ bán hàng Tổ đốt lò Tổ ra lò Giám đốc Phòng kinh doanh Tổ cơ khí Phòng tài chính kế toán Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch VT Tổ chế biến tạo hình Tổ đóng ngói Tổ than Tổ chất lượng mộc + Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận * Ban giám đốc công ty bao gồm - Giám đốc Công ty: Là người đại diện pháp nhân của Công ty, là người điều hành sản xuất kinh doanh của toàn Công ty, do các thành viên sáng lập ra công ty bầu chọn, làm theo nguyên tắc đề cao trách nhiệm cá nhân, là người đứng đầu, chịu trách nhiệm với Nhà nước về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. - Các Phó Giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành công việc theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc trong từng công việc cụ thể bao gồm: + Một phó giám đốc phụ trách vật tư, chế biến tạo hình nung đốt gạch. + Một phó giám đốc phụ trách tiêu thụ bán hàng. * Phòng kỹ thuật đảm bảo về số lượng,chất lượng hàng hoá và xuất theo tiêu chuẩn của công ty. Chủ động xây dựng kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa cho tất cả các thiết bị của công ty, tích cực áp dụng khoa học mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tổ chức kí kết hợp đồng mua bán thiết bị máy móc mới như dây chuyền sản xuất lò Tuynel, máy vi tính.... * Phòng kế toán tài vụ: Giúp việc cho giám đốc về việc thực hiện công tác tài chính, kế toán của công ty. Theo dõi việc bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, mở tài khoản tiền gửi ngân hàng, hàng tháng lên bảng cân đối, lập báo cáo định kỳ. Trợ giúp cho Giám đốc công ty trong việc quản lý, sử dụng vốn và nguồn vốn kinh doanh. Tổ chức công tác thu thập, xử lý các thông tin liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của Công ty. Lên kế hoạch tài chính cho từng tuần, tháng, quý, năm. Báo cáo các thông tin tài chính kế toán. * Phòng kế hoạch vật tư: Chịu trách nhiệm về việc cung ứng vật tư trong công ty. Theo dõi vật tư để cung cấp kịp thời, tìm hiểu thị trường để đảm bảo giá cả mua vật tư được chính xác, dự toán và ghi chép những số liệu về các mặt hàng nguyên vật liệu, tình hình NVL trong công ty ở các thời điểm sử dụng như thế nào * Phòng kinh doanh: Là bộ phận tham mưu chính cho Ban Giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bộ phận có nhiệm vụ tìm hiểu chung về nhu cầu thị trường, thu thập kịp thời những thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty trên cơ sở đó tổng hợp, phân tích những dữ liệu thông tin cẩn thiết cho việc biên lập và quản lý kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. * Tổ cơ khí : phụ trách công tác lắp đặt bảo dưỡng sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất. Lên kế hoạch dự toán các hạng mục đại tu, trùng tu dây chuyền thiết bị. * Tổ chế biến tạo hình: thực hiện các kĩ thuật thiết kế mẫu mã, kiểu dáng của sản phẩm * Các tổ đóng ngói ,tổ lò, tổ than, tổ chất lượng mộc, tổ đốt lò, tổ ra lò…thực hiện các công việc đóng gạch ngói, phơi khô, nhào than, đưa vào lò, đốt lò và cho ra sản phẩm cuôi cùng 1.3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH GỐM THIỆN CHÍ 1.3.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Công ty TNHH Gốm Thiện Chí là đơn vị sản xuất kinh doanh các mặt hàng tư liệu sản xuất phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Cụ thể: - Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng như ngói, gạch… phục vụ cho các công trình xây dựng tháp, đền, chùa lớn và nổi tiếng. - Cung cấp vật liệu cho các dự án xây dựng với nhiều chủng loại mẫu mã đa dạng phong phú đảm bảo chất lượng, uy tín. Công ty TNHH Gốm Thiện Chí kinh doanh theo phương thức sản xuất theo đơn đặt hàng của các công ty, các cơ quan tổ chức, dự án; bán buôn cho các cửa hàng, các công ty thương mại kinh doanh mặt hàng xây dựng… Địa bàn kinh doanh của doanh nghiệp ở cả 2 miền là miền Bắc và miền Nam nhưng chủ yếu là ở miền Bắc từ nông thôn đến các thành phố lớn. 1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp a) Sản phẩm bao gồm - Ngói các loại: ngói tây, ngói hài, ngói vẩy cá, ngói âm dương, ngói ống cổ, ngói lưu ly, ngói màn, ... ngói tráng men nhẹ lửa phục vụ theo đơn đặt hàng của các công trình xây dựng. - Gạch lát các loại: gạch men tách, gạch lá dừa, gạch chẻ quạt, ... phục vụ đông đảo nhu cầu của cơ quan tổ chức. - Tượng gốm, đôn trụ gỗ, đèn tường, đèn treo .... - Gạch xây các loại: gạch đặc 2 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ, gạch chống nóng, men nhẹ lửa và các mẫu tráng trên chất liệu gốm b) Công nghệ: Sơ đồ 1: Ép bán khô, Sản xuất gạch lát nền phục cổ Đất Phong hóa Sấy tự nhiên Nung tuynel Pha phối liệu Trộn ẩm Ủ Ép thủy lực Sấy cưỡng bức Sàng Nghiền Phơi khô Sơ đồ 2- Ép bán dẻo: Sản xuất các loại ngói lợp Đất Phong hóa Đun hút chân không Ép dẻo Pha phối liệu Trộn ẩm Ủ Nhào lọc Ga ép Sấy Nghiền Phơi khô Sấy tự nhiên Sấy cưỡng bức Nung tuynel Sơ đồ 3 - Đun hút chân không: Sản xuất các loại gạch xây dựng. Sấy tự nhiên Nung tuynel Cán mịn Nhào lọc Đun hút chân không Sấy cưỡng bức Đất Phong hóa Cấp liệu Cán năng Cán thô Sơ đồ 4- Đúc rót: Sản xuất gốm trang trí ( con vật, đèn rỗng…). Sấy tự nhiên Nung lò gas Đất Phong hóa Tạo lò Rót khuôn Hoàn thiện 1.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH GỐM THIỆN CHÍ Hình thức tổ chức công tác kế toán: Để phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý, phù hợp với khả năng trình độ của nhân viên kế toán đồng thời xây dựng bộ máy kế toán nói riêng cũng như những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của toàn công ty nói chung, công ty TNHH Gốm Thiện Chí đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Theo phương thức này toàn bộ công tác kế toán đều tiến hành tập trung tại phòng kế toán. Bộ máy kế toán của công ty TNHH Gốm Thiện Chí gồm 5 người: 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên phụ trách các phần hành cụ thể, các nhân viên kế toán đều là những người có trình độ được đào tạo từ các trường đại học và cao đẳng kế toán chính quy, có năng lực, có kỹ năng nghề nghiệp thường xuyên tham gia các khoá học về nghiệp vụ, trung thực, nắm vững các quy định hiện hành về kế toán. Sơ đồ 6- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Gốm Thiện Chí Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán và ngân hàng Kế toán kho thành phẩm Kế toán nguyên vật liệu + Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở công ty, là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán, có nhiệm vụ theo dõi tất cả các phần hành nghiệp vụ kế toán, kiểm tra các báo cáo biểu, kiểm tra cân đối các khoản thu chi quản lý mọi mặt chi phí được hạch toán lên báo cáo tài chính trình giám đốc công ty duyệt. + Kế toán nguyên vật liệu: Tập hợp tính toán chính xác, trung thực kịp thời các số liệu phản ánh giá trị NVL, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhập xuất dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhằm làm cơ sở tính giá thành được chính xác. Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình mua, bán, vận chuyển, bảo quản, lập bảng kê, phiếu báo hạch toán theo nội dung, tính chất phù hợp với đối tượng sử dụng. + Kế toán thanh toán và ngân hàng: Có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi các khoản công nợ giữa Công ty với khách hàng, phải thu của người mua, phải trả người bán và các khoản phải thu phải trả khác bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng , tiền vay… + Kế toán tổng hợp: Sau khi các bộ phận đã lên báo cáo, cuối kỳ kế toán tổng hợp kiểm tra, lên các bảng tổng hợp, bảng tổng kết tài sản, bảng xác định kết quả kinh doanh, bảng chi phí sản xuất và chi phí quản lý điều hành của công ty, lập báo cáo tài chính và hàng quý báo cáo với Giám đốc về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. + Kế toán kho thành phẩm: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, từng chủng loại sản phẩm đối với thành phẩm sản xuất đồng thời đảm nhiệm công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các loại hàng hóa của Công ty. 2.2. ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH GỐM THIỆN CHÍ Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch toán kinh tế tại đơn vị. Hiện nay Công ty TNHH Gốm Thiện Chí đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ với hệ thống sổ sách, tài khoản sử dụng phù hợp theo đúng chế độ kế toán của nhà nước ban hành. 2.2.1. Các chính sách kế toán của doanh nghiệp + Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán DN ban hành theo quyết định 15 /2006/QĐ - BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính . + Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết 31/12 hàng năm. + Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng + Phương pháp hạch toán tồn kho: kê khai thường xuyên có sản phẩm tồn kho. + Phương pháp hạch toán chi tiết NVL áp dụng theo phương pháp chứng từ ghi sổ + Phương pháp khấu hao: phương pháp khấu hao bình quân. + Phương pháp tính thuế: phương pháp khấu trừ + Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: phương pháp thực tế đích danh. 2.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán của doanh nghiệp a) Chứng từ kế toán tại công ty TNHH Gốm Thiện Chí gồm có 2 loại là : Chứng từ gốc: là chứng từ phản ánh trực tiếp nghiệp vụ kinh tế xảy ra: như các chứng từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi ..... Chứng từ tổng hợp : là các chứng từ được dùng để tổng hợp các tài liệu từ các chứng từ gốc cùng loại, phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được thuận tiện VD : như các bảng tổng hợp chứng từ gốc . b) Trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ kê toán tại công ty TNHH Gốm Thiện Chí. Việc xử lý và luân chuyển chuyển chứng từ kế toán tại công ty bao gồm các bước sau : - Kiểm tra chứng từ kế toán : Khi nhận được các chứng từ kế toán , kế toán phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp , nội dung nghiệp vụ ghi trong chứng từ , kiểm tra các yếu tố trong chứng từ đã đầy đủ chưa , đã rõ ràng, chính xác chưa . - Hoàn chỉnh chứng từ : Là bước tập hợp , phân loại chứng từ phục vụ ghi sổ kế toán . Hoàn chỉnh các yếu tố như giá tiền ,sau đó phân loại chứng từ , tổng hợp số liệu và định khoản kế toán . - Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán : Chứng từ kế toán liên quan đến nhiều bộ phận , cá nhân có liên quan vì thế kế toán trưởng phải dựa vào vào tính chất của từng chứng từ để xây dựng kế hoạch luân chuyển chứng từ , thiết lập đường đi cho từng loại chứng từ . - Bảo quản chứng từ : Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý và là tài liệu quan trọng của đơn vị , do đó sau khi sử dụng chứng từ cần được bảo quản , lưu trữ cẩn thận để sử dụng lại khi cần thiết . 2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán của doanh nghiệp Việc áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ này phù hợp với trình độ quản lý của Công ty, đơn giản, thuận tiện, dễ kiểm tra đối chiếu. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty đều được phản ánh trên chứng từ gốc trước khi ghi vào sổ cái chúng đều phải được tổng hợp, phân loại và lập chứng từ ghi sổ Hê thống sổ sách tại công ty TNHH Gốm Thiện Chí gồm : - Các sổ chi tiết : sổ chi tiết tất cả các tài khoản phát sinh - Sổ tổng hợp : gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản Trình tự ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp Chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ cái Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số Phát sinh Báo cáo tài chính Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán Chi tiết Sổ quỹ (1c) (1d) (1a) (1a) (1b) (4) (2) (3) (5a) (5b) (6) (7a) (7b) Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Giải thích sơ đồ: (1a,1b)- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập các chứng từ ghi sổ (1d)- Đồng thời từ những chứng từ gốc kế toán ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan (1c)- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan kế toán ghi vào sổ quỹ (2 )- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán phải đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (3)- Hàng ngày căn cứ vào số liệu trên chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản. (4)- Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh (5a,5b)- Cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu số liệu giữa sổ đăng kí chứng từ ghi sổ với bảng cân đối số phát sinh xem có khớp đúng không. (6)- Cuối tháng căn cứ vào số liêu trên sổ cái tài khoản kế toán lập bảng cân đối số phát sinh. (7a,7b)- Căn cứ vào số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối số phát sinh, cuối kỳ kế toán lập báo cáo kế toán theo quy định của pháp luật. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY TNHH GỐM THIỆN CHÍ 2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY TNHH GỐM THIỆN CHÍ 2.1.1. Đặc điểm về chi phí Chi phí bán hàng của công ty là tất cả những khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá bao gồm: lương và chi phí nhân viên bán hàng, hoa hồng trả cho đại lý, chi phí vận chuyển hàng đi tiêu thụ, khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng, chi phí quảng cáo, marketing.... Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh của các phòng ban phục vụ cho quá trình quản lý hoạt động chung của toàn công ty, bao gồm: Lương nhânviên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, các dịch vụ mua ngoài, khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý... *Tài khoản sử dụng: -TK641: Chi phí bán hàng -TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Ngoài ra, còn một số tài khoản liên quan khác. *Chứng từ sử dụng: -Hoá đơn GTGT đầu vào của chi phí hàng hoá và dịch vụ -Hoá đơn thanh toán với đại lý -Phiếu Chi -Bảng thanh toán tiền lương -Bảng trích và phân bổ khấu hao 2.1.2. Đặc điểm về doanh thu Công ty TNHH Gốm Thiện Chí là đơn vị sản xuất và kinh doanh đồ gốm và vật liệu xây dựng cho nên nguồn thu chủ yếu được hình thành từ doanh thu. Do đặc điểm kinh doanh của đơn vị nên doanh thu của Công ty cũng được phân thành nhiều loại. - Đối với trường hợp bán trực tiếp tại kho: Khi khách hàng mua nguyên vật liệu trực tiếp tại kho sau khi đã thoả thuận về giá cả, số lượng, chủng loại, màu sắc. Nhân viên bán hàng của phòng Thị trường sẽ gửi thông báo cho phòng kế toán yêu cầu xuất nguyên vật liệu. Căn cứ vào thông báo đó, kế toán sẽ lập hoá đơn tài chính và phiếu xuất kho hàng hoá. Để nhận được hàng, khách hàng phải xuất trình cho thủ kho một số giấy tờ như: Phiếu thu, phiếu xuất kho. - Đối với trường hợp bán buôn, bán theo đơn đặt hàng: Công ty thường xuyên gửi báo giá cho các công ty thương mại kinh doanh mặt hàng xây dựng, căn cứ vào báo giá của Công ty, các đơn vị mua hàng sẽ gửi đơn đặt hàng bằng đường chuyển phát nhanh, qua Fax, thậm chí với những khách hàng quen thì có thể đặt hàng qua điện thoại. Đơn đặt hàng gồm các khoản mục: Số lượng, chủng loại, yêu cầu về hàng hoá, màu sắc, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán. Căn cứ vào đơn đặt hàng. Công ty soạn thảo một bản hợp đồng, sau đó fax lại cho đơn vị mua. Đơn vị mua chấp nhận mua sẽ ký tên, đóng dấu và Fax lại cho Công ty. Công ty sẽ lập thành 04 bản hợp đồng chính có ký tên, đóng dấu gửi kèm theo hàng hay gửi qua đường bưu điện cho đơn vị mua để đơn vị mua ký tên, đóng dấu sau đó giữ lại 02 bản, 02 bản còn lại gửi cho Công ty làm căn cứ pháp lý kinh tế. * Doanh thu bán hàng Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau do đó doanh thu bán hàng của Công ty cũng có nhiều loại khác nhau: + Doanh thu bán hàng đại lý: thực chất là những khoản hoa hồng Công ty nhận được sau khi bán hàng hoá của các Công ty khác theo đúng giá mua vào + Doanh thu bán hàng kinh doanh của cửa hàng giới thiệu sản phẩm + Doanh thu từ bán hàng hoá cho khách hàng * Doanh thu cung cấp dịch vụ. Doanh thu dịch vụ vận tải: Doanh thu này được hình thành từ việc cung cấp dịch vụ vận tải hàng hoá. Ngoài ra còn bao gồm doanh thu từ việc cho thuê kho của Công ty và phí gửi kho đối với những hàng hoá của đơn vị khác nhập mua nhưng không vận chuyển ngay về đơn vị mình mà gửi lại kho của Công ty rồi vận chuyển dần về. b) Thời điểm ghi nhận doanh thu + Doanh thu bán hàng hoá: Doanh thu bán hàng hoá là doanh thu hình thành từ việc bán các sản phẩm vật liệu xây dựng: thép xây dựng các loại, xi măng, gỗ dán chịu nước các loại….do Công ty nhập bán cho các đơn vị xây dựng. Các đơn vị xây dựng có nhu cầu về vật liệu xây dựng đến giao dịch tại phòng kinh doanh, sau khi thoả thuận hai bên ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, các xác nhận đơn hàng đính kèm(nếu có). Phòng kinh doanh lập các hợp đồng mua bán với giá mua, chủng loại, vật tư,…gửi cho đơn vị để ký kết hợp đồng. Dựa vào hợp đồng đó nhân viên phòng kinh doanh sẽ viết hoá đơn GTGT giao cho khách hàng. Hàng tháng nhân viên phòng kinh doanh sẽ chuyển giao cho phòng kế toán, để kế toán chuyên trách vào doanh thu trên máy. Doanh thu bán hàng hoá Công ty thường ghi nhận vào cuối tháng. + Doanh thu vận tải Vào đầu mỗi năm, kế toán phòng thủ tục giao nhận ký kết các hoạt động vận tải, quy định rõ giá vận tải hàng hoá, các chi phí mà các bên phải chịu rồi gửi cho kế toán bán hàng và thanh toán công nợ để làm căn cứ tính toán ghi nhận doanh thu. Sau khi vận chuyển hàng hoá cho các đơn vị, phòng thủ tục và các lái xe giao lại hoá đơn, chứng từ cho kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán phân chia chứng từ ra theo tờ khai, phiếu giao hàng theo từng đơn vị. Sau đó cuối tháng, từ chứng từ gốc, kế toán thanh toán tập hợp toàn bộ chi phí vận chuyển, bốc xếp theo từng đơn vị và tuỳ theo từng hợp đồng, từng phương thức vận chuyển mà kế toán thanh toán lên các bảng kê thanh toán cước vận chuyển, bốc xếp…. Sau đó kế toán viết hoá đơn GTGT, từ hoá đơn GTGT vào doanh thu trên máy. Doanh thu vận tải được ghi nhận vào cuối tháng, sau khi tập hợp chi phí và viết hoá đơn GTGT gửi cho các đơn vị thuê vận tải. + Doanh thu bán hàng đại lý Doanh thu bán hàng đại lý được ghi nhận vào cuối tháng sau khi đã gửi bảng kê chi tiết bán hàng đạilý cho các công ty kèm theo hoá đơn GTGT được đơn vị giao đại lý chấp nhận. + Doanh thu bán hàng kinh doanh của cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm. Hàng ngày, khi bán hàng hoá, kế toán tại cửa hàng viết hoá đơn GTGT, tập hợp lên bảng kê chi tiết. Định kỳ vào cuối tháng, kế toán cửa hàng chuyển bảng kê và hoá đơn gốc cho kế toán phụ trách của công ty để vào doanh thu trênmáy Doanh thu thường được ghi nhận ngay tại thời điểm xuất hàng hoá bởi các đơn vị mua hàng trước khi nhận hàng đã ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá của công ty. Các khoản thu của công ty được ghi nhận vào cuối tháng nhưng cũng có thể được ghi nhận ngay tại thời điểm lập hoá đơn GTGT gửi cho các đơn vị khác do tất cả giá cả của hàng hoá, dịch vụ mà công ty cung cấp cho các đơn vị khác đã được ghi nhận, chấp nhận trong các hợp đồng kinh tế trước đó. IV.Hạch toán tổng hợp doanh thu, thu nhập tại Công ty. 1.1. Các phương thức bán hàng ở Công ty Trong hoạt động tiêu thụ hàng hoá của công ty thì ngoài việc tìm kiếm được khách hàng còn phải chọn phương thức bán hàng cũng như phương thức thanh toán và áp dụng hình thức kế toán nào phù hợp trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay. Công ty đã chọn hai phương thức chủ yếu là bán buôn và bán lẻ. - Bán buôn là hình thức bán chủ yếu ở Công ty. Nó chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng hàng hóa tiêu thụ. Những đối tượng bán buôn là những doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, cửa hàng kinh doanh xe máy ( có giấy phép kinh doanh) ở tất cả các tỉnh trong toàn quốc. - Bán lẻ là hình thức ít phổ biến, nó chiếm tỷ trọng không lớn trong khối lượng hàng hoá bán ra, khách hàng bán lẻ thường là các cửa hàng ở Hải phòng và các tỉnh lân cận và mua với số lượng ít thường là dưới 10 chiếc xe một lần và phải thanh toán trực tiếp ngay toàn bộ giá trị hàng hoá. 1.2. Các chứng từ sử dụng khi bán hàng tại Công ty Thương mại Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Hải phòng. - Đối với trường hợp bán buôn, các chứng từ công ty thường sử dụng là hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT. - Đối với trường hợp bán lẻ, chứng từ công ty thường sử dụng là hoá đơn GTGT. Hoá đơn giá trị gia tăng là loại chứng từ phản ánh hàng hoá bán cho khách hàng bên ngoài, là căn cứ để đơn vị hoạch toán doanh thu, người mua hàng sẽ là chứng từ đi đường và ghi vào sổ kế toán. Hoá đơn GTGT do phòng kế toán lập thành 3 liên, sau đó chuyển cho kế toán, thủ trưởng đơn vị xét duyệt, đóng dấu. Hoá đơn GTGT gồm 3 liên: Liên 1: Lưu tại phòng kế toán Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán người mua Liên 3: Lưu tại các phòng ban có liên quan 2.1.3. Đặc điểm về xác định kết quả tiêu thụ *Tài khoản sử dụng: - TK911 “Xác định kết quả kinh doanh” - TK421 “Lợi nhuận chưa phân phối” Cuối kỳ, kế toán tiến hành cộng sổ tập hợp số phát sinh trên sổ cái của các tài khoản 511, 632, 641, 642 để kết chuyển sang tài khoản 911 xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ. 2.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ 2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán (KT GVHB 1) a) Xác định giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán được xác định theo giá thực tế của hàng hoá nhập kho không bao gồm cả thuế GTGT đầu vào - Giá nhập kho = giá mua thực tế ( không bao gồm thuế GTGT đầu vào) - Giá xuất kho hàng hoá tiêu thụ theo phương pháp (FIFO) nhập trước xuất trước - Chi phí vận chuyển hàng đi bán được tập hợp cho chi phí bán hàng trong kỳ. Do đó mà giá vốn hàng hoá bằng giá thực tế nhập kho của hàng hoá đó đem đi bán. b) Kế toán giá vốn hàng bán * Tài khoản sử dụng 632 - “Giá vốn hàng hoá”: là giá thực tế của hàng hóa xuất bán trong kỳ. - Tài khoản liên quan: TK 156 - “Hàng hoá” Hoạt động bán hàng của Công ty thường thông qua Hợp đồng kinh tế cụ thể: khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá của Công ty, sẽ giao dịch với Công ty thông qua các đơn đặt hàng và căn cứ vào đơn đặt hàng đó các nhân viên ở phòng kinh doanh sẽ lập hợp đồng. Quá trình bán hàng được tuân thủ chặt chẽ như trong Hợp đồng kinh tế đã ký kết. Đối với khách hàng lẻ hoặc thường xuyên thì có thể linh động xuất hàng căn cứ ngay vào đơn đặt hàng nhưng phải thanh toán ngay và phải được trực tiếp Giám đốc ký nhận. Phòng Kinh doanh chỉ đạo việc xuất hàng, ngày xuất theo đúng Hợp đồng kinh tế hai bên đã ký kết. Tại phòng kế toán các thủ tục chứng từ được luân chuyển như sau: Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế đã ký kết, Phòng kinh doanh tiến hành làm thủ tục giao hàng tại phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán bán hàng sau khi kiểm tra hợp đồng, sẽ yêu cầu giữ lại 01 bản (photo) để làm chứng từ căn cứ về đơn giá và các thủ tục thanh toán. Tiến hành lập Hóa đơn GTGT(mẫu 01-GTKT-3LL). Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu tại sổ gốc. Liên 2: Giao cho khách hàng. Liên 3: Luân chuyển và lưu nội bộ. Sau đó đồng thời kế toán lập phiếu xuất kho ghi số lượng, đơn giá của hàng bán. Phiếu xuất kho được in một bản giao cho thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất hàng và ghi số lượng xuất kho vào thẻ kho của loại hàng hoá liên quan. Cuối ngày, thủ kho tính ra số lượng hàng tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho. Một bản khác giao cho phòng kinh doanh lưu giữ để làm căn cứ theo dõi số lượng hàng xuất. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng và thanh toán trực tiếp: Làm thủ tục thanh toán và xuất kho giao hàng tại phòng kế toán Công ty. Ví dụ thể hiện quá trình vào sổ: Ngày 04 tháng 10 năm 2007. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Long có fax đơn đặt hàng cho Công ty TNHH Gốm Thiện Chí đề nghị công ty bán cho 16.000 viên gạch Bát 30 và 1.300 viên Gạch hoa chanh 300. Dựa vào đơn đặt hàng, Công ty lập hợp đồng và fax vào cho Công ty CP đầu tư và xây dựng Việt Long Hợp đồng được lập như sau: CÔNG TY TNHH GỐM THIỆN CHÍ NM GẠCH TIÊN HỘI ———— Số: /2008 / HĐKT-GTC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------o0o--------- An Lão, ngày 04 tháng 10 năm 2007 HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ * Căn cứ vào luật dân sự, luật thương mại sửa đổi đã được Quốc hội nước công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tháng 6/2005. * Căn cứ vào nhu cầu và khả năng các bên. Hôm nay, ngày 04 tháng 10 năm 2007, tại: Công ty TNHH Gốm Thiện Chí BÊN A: Cty Cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Long Địa chỉ: Số 1-3A lô 8A – Lê Hồng Phong- Ngô Quyền- Hải Phòng Điện thoại: …………………………… Fax: 031.3668889 Tài khoản số: …………………………………………………………….. Mã số thuế: 0200622079 Đại diện: ông Thể Chức vụ:………………………. BÊN B: Công ty TNHH Gốm Thiện Chí. Địa chỉ: Thị trấn Trường Sơn - An Lão- Hải Phòng Điện thoại: 031.3679963 - 0903.425527 FAX: 031.3679170 Tài khoản: 10920174217017 Chi nhánh Tech Combank HP Đại diện : Ông Phạm Thiện Chí Chức vụ: Giám đốc Hai bên thống nhất thoả thuận nội dung hợp đồng mua bán gạch với các điều khoản sau: ĐIỀU 1: BÊN A MUA CỦA BÊN B: STT NỘI DUNG ĐVT SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN 1 Gạch bát 30 viên 16.000 10.000 160.000.000 2 Gạch hoa chanh 300 viên 1.300 16.000 20.800.000 Tổng cộng 180.800.000 Bằng chữ: Một trăm tám mươi triệu tám trăm ngàn đồng chẵn. Đơn giá trên đã có thuế VAT và vận chuyển ĐIỀU 2: PHƯƠNG THỨC GIAO NHẬN Giao hàng: sau …… ngày kể từ ngày chuyển tiền đặt hàng . Địa điểm giao hàng: ……………………………………………………………. ĐIỀU 3: TRÁCH NHIỆM CÁC BÊN: 2.1 Trách nhiệm bên A: Tạm ứng 30 % tổng giá trị hợp đồng Cử cán bộ nghiệm thu, kiểm tra hàng tại nhà máy trước khi chuyển hàng. 2.1 Trách nhiệm bên B: - Đảm bảo quy cách chất lượng hàng hoá theo mẫu. Cung cấp hàng đảm bảo theo đúng tiến độ của bên A ĐIỀU 4: HÌNH THỨC THANH TOÁN Thanh toán bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt Thanh toán 70% hợp đồng theo tiến độ giao hàng thực tế, vào ngày 25- 30 hàng tháng. ĐIỀU 5: NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CHUNG: *Hai bên cam kết thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký, nếu có gì vướng mắc thì cùng nhau bàn bạc giải quyết. Nếu không tự giải quyết được thì đưa ra Toà án kinh tế để giải quyết, bên sai phải chịu mọi phí tổn. *Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký hợp đồng, được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B 2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng (GVHB3) Công ty thực hiện hai hình thức bán hàng là bán buôn trực tiếp tại kho và bán buôn vận chuyển đến nơi khách hàng yêu cầu. Với phương thức bán hàng này thì chi phí vận chuyển hàng đến nơi giao hàng thì toàn bộ chi phí vận chuyển sẽ được tập hợp trên tài khoản 641. Chủ yếu là chi phí về xăng dầu, tiền lương của nhân viên bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Mẫu biểu: 22 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 04 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: KV3/2006T Liên 2: (Khách hàng) No: 0118961 Ngày 07/10/2007 Đơn vị bán hàng: Công ty xăng dầu khu vực III – Cửa hàng xăng dầu An Tràng Điện thoại: 031.3850533 Fax: 031.38850333 MST: 0200120833-1 TK: 0031000001560 Người/Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Gốm Thiện Chí Địa chỉ: Trường Sơn – An Lão – Hải Phòng MST: 0200450214 Chứng từ số: KV3001313-54-001481 Mã quản lý: MNX:54/Mã giá:20/Mã nguồn:30 Kho xuất: CHKV3001313 STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền (VNĐ) A B C 1 2 3 = 1 x 2 Diezel Lit 150 7.818,18 4.690.950 đ Cộng tiền hàng 4.690.950 đ Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 469.095 đ Lệ phí xăng dầu (300đ/lít) 45.000 đ Tổng cộng tiền thanh toán: 5.205.045 đ (Số tiền bằng chữ: Năm triệu hai trăm linh năm ngàn đồng) NGƯỜI LẬP PHIẾU NGƯỜI MUA HÀNG KẾ TOÁN Mẫu biểu: 23 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 03 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ có 118961 7/10 Chi mua dầu Diezel 641 111 4.735.950 31819 20/10 Chi trả tiền công tác 641 111 120.000 PC 32 25/10 Chi trả tiền điện thoại 641 111 193.213 - - - - - - - Cộng 6.715.870 Kèm theo 08 chứng từ gốc Ngày 30 tháng 10 năm 2007 KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Mẫu biểu: 24 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 04 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ có 1/4 Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng 641 214 245.035 Cộng 245.035 Ngày 30 tháng 10 năm 2007 KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Mẫu biểu 30 SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí bán hàng Số hiệu: 641 Ngày ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ có 30/10 Chi bằng tiền mặt 111 6.715.870 30/10 Trích KHTSCĐ 214 245.035 30/10 K/c CPBH XĐKQKD 911 6.960.905 Cộng phát sinh DCK 6.960.905 0 6.960.905 Ngày 30 tháng 10 năm 2007 KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) 2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp như tiền lương BHXH, BHYT, chi phí đồ dùng văn phòng, các khoản thuế, lệ phí và chi phí dịch vụ mua ngoài…Trong tháng khi có phát sinh các hoá đơn chứng từ kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ vào sổ sách để lên báo cáo và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. - Kế toán sử dụng tài khoản 642: chi phí quản lý doanh nghiệp Mẫu biểu: 31 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 02 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ có 32589 6/4 Mua đồ dùng văn phòng 642 111 325.000 1653 8/4 Chi mua nước uống 642 111 190.000 60422 02/10 Chi tiếp khách 642 111 474.600 40235 30/4 Chi tiền điện tháng 4 642 111 750.200 833547 30/10 Chi trả tiền điện thoại 642 111 388.713 - - - - - - - Cộng 6.450.960 Kèm theo 13 chứng từ gốc Ngày 30 tháng 10 năm 2007 KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Mẫu biểu: 32 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 13 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ có BL 30/10 Lương phải trả nhân viên QLDN 642 334 4.500.000 Cộng 4.500.000 Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 30 tháng 10 năm 2007 KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Mẫu biểu: 33 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 15 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ có 30/10 Trích BHXH vào chi phí QLDN 642 3383 675.000 15% Cộng 675.000 Ngày 30 tháng 10 năm 2007 KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Mẫu biểu: 34 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 17 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 30/10 Trích BHYT vào chi phí QLDN 642 3384 90.000 2% Cộng 90.000 Ngày 30 tháng 4 năm 2006 KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Mẫu biểu 36 SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu: 642 Ngày ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ có 30/10 02 Tháng 10 30/10 13 Chi bằng tiền mặt 111 6.450.960 30/10 15 Lương phải trả NVQLDN 334 4.500.000 30/10 17 Trích BHXH vào CPQLDN 3383 675.000 30/10 20 Trích BHYT vào CPQLDN 3384 90.000 K/C CPQLDNXĐKQKDT4 911 11.715.000 Cộng phát sinh DCK 11.715.000 0 11.715.000 Ngày 30 tháng 4 năm 2006 KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) 2.2.4. Kế toán chi phí tài chính (thanh pham va tieu thu) Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khỏan chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ, chuyển nhượng. chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bàn chứng khoán... khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ. ( Trích ) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 23 Ngày 31/12/2005 Diễn giải Tài khoản Số tiền Chi tiền gửi ngân hàng quý III năm 2005 635 21.000.000 112 21.000.000 Người lập Kế toán trưởng SỔ CÁI TÀI KHOẢN 635 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 30/9 Chi tiền gửi ngân hàng quý III 112 21.000.000 31/12 Chi tiền gửi ngân hàng quý IV 112 44.312.000 Kết chuyển chi phí tài chính 911 65.312.000 Cộng luỹ kế từ 06 tháng 2005 65.312.000 65.312.000 2.3. KẾ TOÁN DOANH THU 2.4. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU 2.4.1. Kế toán giảm giá hàng bán Trong quá trình bán hàng ở công ty, để khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn hoặc khách hàng tiềm năng ở các tỉnh thành lân cận nhằm mở rộng và chiếm lĩnh thị trường hoặc cũng do khách hàng tiêu thụ chậm làm ứ đọng vốn lâu ngày nên công ty có áp dụng hình thức giảm giá hàng bán nhằm đạt được những lợi ích cho Công ty về trước mắt cũng như lâu dài. Nếu khách hàng mua vào với số lượng hàng hoá lớn, Công ty sẽ giảm giá hàng bán theo % tính trên tổng doanh thu. Số tiền giảm trừ sẽ được kế toán ghi nợ TK 532. Nếu hàng bán không đạt yêu cầu bị khách hàng trả lại, công ty sẽ tiến hành nhập kho lại số hàng hoá đó, phiếu nhập kho sẽ được kẹp cùng hai liên hoá đơn GTGT. Cuối tháng, kế toán và thủ kho phải theo dõi, đối chiếu chi tiết số hàng nhập lại sau đó chuyển sang TK 511 để xác định doanh thu đối chiếu. Nợ TK 511 Có TK 531 Có TK 532 Căn cứ vào hoá đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, biên bản đề nghị giảm giá, kế toán lập sổ chi tiết giảm giá hàng bán: Biểu 1.8: Sổ chi tiết giảm giá hàng bán SỔ CHI TIẾT GIẢM GIÁ HÀNG BÁN Tài khoản 532 Tháng 10 năm 2007 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Nội dung TKDƯ Số tiền SH NT Nợ Có 03/3/05 Giảm giá cho Công ty CP tu bổ di tích và thiết bị văn hóa Trung ương 131 2.300.000 Cộng số PS 2.300.000 Kết chuyển vào TK 511 511 2.300.000 Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Kế toán ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết, kế toán lập sổ cái tài khoản 532 Biểu 1.9: Sổ cái TK 532 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 532 Tháng 3 năm 2005 Đơn vị tính: đồng Dư đầu tháng Nợ x Có x Ghi có các tài khoản đối ứng với TK 532 Tháng 10 Nhật ký chứng từ số 8 ( TK 511) 2.300.000 Cộng số phát sinh nợ 2.300.000 Cộng số phát sinh có 2.300.000 Số dư cuối tháng Nợ x Có x Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Kế toán ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) 2.4.2. Kế toán hàng bán bị trả lại Tại Công ty, quá trình giao hàng đôi khi có sự nhầm lẫn hoặc do hàng hoá sai quy cách, chủng loại, và thời gian gần đây do chính sách nhà nước có nhiều sự thay đổi khiến cho xe máy tiêu thụ chậm, do vậy đã có khách hàng của Công ty lo ngại xe máy bị mất giá nếu không bán được nhanh cho người tiêu dùng nên đã yêu cầu Công ty cho trả lại hàng. Hàng đã bán và hạch toán doanh thu, khi có nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, căn cứ vào quyết định đồng ý cho phép trả lại hàng của Giám đốc, kế toán hoạch toán như sau: Vì công ty thường xác định kết quả kinh doanh vào cuối tháng nên Công ty coi đây là hàng trả lại. căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho của khách hàng, đề nghị nhập lại kho số hàng hoá. Kế toán lập sổ chi tiết hàng bán bị trả lại theo mẫu sau: Biểu 1.10: Sổ chi tiết hàng bán bị trả lại SỔ CHI TIẾT HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI Tài khoản 531 Tháng 10 năm 2007 ĐVT: đồng Chứng từ Nội dung TKDƯ Số tiền SH NT Nợ Có 12/03 13/3/05 Công ty XD Tài Phát trả lại 100 viên gạch bát 131 1.000.000 Cộng số PS 1.000.000 Kết chuyển vào TK 511 511 1.000.000 Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Kế toán ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết, kế toán lập sổ cái tài khoản 531 Biểu 1.11: Sổ cái TK 531 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 531 Đơn vị tính : Đồng Dư đầu tháng Nợ x Có x Ghi có các tài khoản đối ứng với TK 531 Tháng 10 Nhật ký chứng từ số 8 ( TK 511) 1.000.000 Cộng số phát sinh nợ 1.000.000 Cộng số phát sinh có 1.000.000 Số dư cuối tháng Nợ x Có x Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Kế toán ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) 2.5. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp chính là kết quả kinh doanh chính của Công ty. Từ đó cung cấp thông tin liên quan đến lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ cho quản lý. Cuối tháng Kế toán tổng hợp tất cả số liệu trên các sổ Cái TK 511, TK632, TK642, … tiến hành khoá sổ, kết chuyển để tính ra kết quả tiêu thụ của tháng. Để phản ánh kế toán xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng TK911 - Xác định kết quả kinh doanh và các TK khác: TK632, TK642, TK421…Phản ánh kết quả tiêu thụ vào sổ Cái TK911. Biểu 36: Sổ cái tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày: 01/06/2006 đến ngày 30/06/2006 TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Số dư đầu kỳ: 0 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có SH NT 01/06 30/06 K/c doanh thu XĐKQ(5111-911) 5111 1.532.850.454 03/06 30/06 K/c giá vốn XĐKQ(632-911) 632 1.231.569.500 04/06 30/06 K/c chi phí XĐKQ(642–911) 642 246.238.900 06/06 30/06 K/c lãi TK 911 – TK4212 911 55.042.054 Cộng số phát sinh 2.126.051.138 2.126.051.138 Số dư cuối kỳ 0 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuận văn- Tình hình kinh doanh công ty TNHH gốm Thiện Chí.doc
Luận văn liên quan