Luận văn Tình hình kinh doanh của xí nghiệp sông đà 12/2

Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp Sông Đà 12-2 thuộc tổng công ty Sông Đà 12, thời gian thực tập còn hạn chế song bản thân em hiểu được rõ hơn tầm quan trọng của kế toán trong thực tế được áp dụng như thế nào . Giúp em hiểu rõ hơn về những kiến thức kế toán khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà em mới chỉ hiểu thông qua lý thuyết.

pdf82 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2405 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình kinh doanh của xí nghiệp sông đà 12/2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừ các sổ kế toán chi tiết vào báo cáo nhập xuất tồn để đối chiếu với kế toán tổng hợp. Vật tư tồn kho xuất cuối ngày = VT tồn kho đầu ngày + VT nhập trong ngày – VT xuất trong ngày. 2. Thủ tục cấp phát vật liệu Công cụ dụng cụ. Hóa đơn Chứng từ nhập Thẻ kho Chứng từ xuất. HĐ Sổ chi tiết vật liệu, ccdc Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Nhật Ký Chung Sổ cái Tài khoản Sổ chi tiết TK 331 33 Tại các công trường khi các đội có nhu cầu vật tư thì phải viết giấy yêu cầu vật tư gửi lên phòng kế hoach kỹ thuật vật tư. Khi đó tại phòng KH – KT - Vật tư căn cứ vào tiến độ thi công của công trường xem xét vật tư thi công công trình với điều kiện: Tổng giá trị đề nghị không quá mức khoán và từ đó phòng vật tư sẽ chuyển giấy đề nghị đó lên phòng giám đốc xét duyệt và sau đó chuyển lên phòng kế toán để ký kết hợp đồng mua bán vật tư, cung cấp cho công trình. Việc quản lí vật tư tại phòng kế toán quản lí trên cơ sở hóa đơn GTGT , phiếu xuất vật tư. Hiện nay xí nghiệp có rất nhiều các hạng mục công trình đang được thi công, ở mỗi công trình có một kho vật tư thiết bị. Việc cấp phát vật tư phải làm giấy trình đội trưởng duyệt xong chuyển suống cho chủ kho, thẻ kho lấy căn cứ cấp phát vật liệu cho công trình. Khi vật liệu được nhập về các công trình, kế toán tại các công trường sẽ lập một biên bản kiểm nghiệm vật tư về số lượng, chất lượng, qui cách sản phẩm, số lượng , đơn giá, thành tiền, xem xét vật tư có đủ tiêu chuẩn, qui cách phẩm chất không. Nếu đủ tiêu chuẩn qui cách phẩm chất kế toán sẽ căn cứ vào hóa đơn GTGT viết phiếu nhập kho, sau đó thủ kho sẽ đối chiếu và lập các thẻ kho. Khi nhập vật liệu vào các kho công trình thì vật liệu phải có kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng. Người lĩnh vật tư sẽ ghi số hiệu phiếu nhập kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng của khách hàng gửi lên phòng vật tư. Sau đó phòng kỹ thuật vật tư sẽ lập giấy đề nghị hạch toán gửi lên phòng kế toán và kế toán sẽ lập các phiếu chi. GIẤY YÊU CẦU VẬT TƯ Kính gửi: Ông Giám đốc xí nghiệp Sông Đà 12-2 34 Hạng mục: công trình: Đề nghị ông Giám đốc cấp cho đội xây lắp điện một số vật tư sau: STT Tên vật tư, vật liệu Quy cách Đơn vị Số lượng Ghi chú 1 Ông thép D32 m 100 2 Ông thép D50 m 130 3 Mặt nạ hàn cái 25 Thời gian yêu cầu cấp hàng: Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2005 Xin chân thành cảm ơn! Người yêu cầu Ban kĩ thuật cơ giới (ký, họ tên) (ký, đóngdấu) Căn cứ vào giấy yêu cầu vật tư của chỉ huy công trình Giám đốc sẽ phê duyệt và ra quyết định cuối cùng. Sau đó sẽ gửi quyết định cho phòng kế toán, phòng kế toán sẽ căn cứ vào quyết định của giám đốc xí nghiệp để ra quyết định nhập vật tư về phòng kĩ thuật vật tư hay nhập xuất chuyển thẳng cho công trình. 35 Khi có quyết định cung ứng vật tư thì người phụ trách cung tiêu sẽ tiến hành mua vật tư có kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng. 3. Hạch toán chi tiết nhập xuất vật tư – công cụ dung cụ. Hàng ngày, hàng tháng vật tư trong xí nghiệp thay đổi ( nhập về, xuất đi) đều phải lập chứng từ tăng giảm một cách kịp thời, chính xác theo chế độ ghi chép ban đầu về vật tư do Nhà Nước ban hành bao gồm một số chứng từ sau: Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Hóa đơn GTGT Thẻ kho và một số chứng từ khác Phương pháp hạch toán nhập , xuất vật tư tại xí nghiệp Sông Đà 12-2 là rất chính xác, kế toán mở các sổ chi tiết vật tư, phân bổ chính xác vật tư cho các đối tượng sử dụng. Để thực hiện được đầy đủ kịp thời tính hợp pháp của chứng từ, phân loại chứng từ và đối chiếu số lượng thực tế với số liệu ghi trên thẻ kho. sau khi đối chiếu xong kế toán ký và xác nhận vào thẻ kho, kể toán vật tư mở sổ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ đã mở ở kho 3.1. Hạch toán nhập vật tư. Hàng ngày khi có vật liệu về, sau khi có quyết định nhập kho, xí nghiệp tiến hành kiểm nghiệm vật tư sau đó thủ kho sẽ lập phiếu nhập kho vật tư, rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ để ghi sổ. 36 Sổ vật tư được nhập về xí nghiệp theo nhiều nguồn khác nhau nên để đảm bảo cho viêc thanh toán được kịp thời chính xác, sổ vật tư nhập kho phải có hóa đơn giá trị gia tăng kèm theo, để từ đó có biện pháp sử dụng vật tư cho hợp lý. Mẫu số :01 GTKT- 3LL BL / 2005 Số : 0312 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2 – Giao cho khách hàng Ngày 15 tháng 4 năm 2005 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Điện máy Hưng Hòa Địa chỉ :Tổ 10 – Tân Quang – thị xã Tuyên Quang Số tài khoản : 0027854602 Điện thoại : 02782471 MST : 5000220413 Họ tên người mua hàng : Nguyễn Ngọc Hải Tên đơn vị : Xí nghiệp Sông Đà 12-2 Địa chỉ : Na Hang – Tuyên Quang Hình thức thanh toán : Trả chậm MS : 0100105140006 37 Stt Tên hàng hóa , dvụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 ống thép D32 m 100 32500 3250000 2 ống thép D50 m 130 52000 6760000 3 Mặt nạ hàn cái 25 20000 500000 Cộng tiền hàng : 10510000 Tiền thuế : 1051000 Tổng cộng tiền thanh toán: 11561000 Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu, năm trăm sáu mươi mốt nghìn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Xí nghiệp Sông Đà 12-2 Mẫu số : 02- VT QĐ số: 1141- TC/QĐ/CĐK Ngày 11 tháng 4 năm 1995 38 của BTC PHIẾU NHẬP KHO số : 06 Ngày 20/04/2005 Họ tên người giao hàng : Nguyễn Ngọc Hải Theo HĐGTGT 03127 ngày 15/04/2005 Nhập tại kho : xí nghiệp ST T Tên nhãn hiệu Mã số ĐVT số lượng đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập A B C D 1 2 3 4=2*3 1 ống thép D 32 020010 m 100 100 32500 3250000 2 ống thép D 50 020012 m 130 130 52000 6760000 3 Mặt nạ hàn 0031 cái 25 25 20000 500000 cộng 10510000 Tiền viết bằng chữ : Mười triệu năm trăm mười nghìn đồng chẵn Ngày 20/04/2005 Người lập phiếu Người nhập Đơn vị nhập Thủ kho (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên) Căn cứ vào hóa đơn GTGT mà công ty chưa thanh toán để lập sổ chi tiết TK 331 cho từng người bán. Mỗi đối tượng người bán được ghi một trang hoặc một số trang sổ. 39 Phương pháp lập sổ chi tiết TK 331. Sổ chi tiết TK 331 cho từng người bán được ghi theo trình tự thời gian phát sinh nghiệp vụ. + Phần phát sinh có: căn cứ vào hóa đơn của từng người bán. + Phần phát sinh nợ: căn cứ vào các chứng từ thanh toán, các chứng từ về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng ghi cho từng người bán tương ứng. Ví dụ: Trả tiền mua vật liệu cho công ty trách nhiệm hữu hạn điện máy Hưng Hòa số tiền 5738500 bằng tiền mặt. * Cuối tháng kế toán tính số dư cuối tháng Số dư cuối tháng = Dư đầu tháng + Phát sinh có – Phát sinh nợ. công ty Sông Đà 12 XN Sông Đà 12-2 MST: 0100105140006 SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN TK 331 - công ty TNHH điện máy Hưng Hòa Tháng 4 năm 2005 ngày GS chứng từ Diễn giải Đối ứng Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có N ợ Có số dư đầu ngày 7/4/05 0320 7/4/0 5 Trần Tâm mua VL cho CT đường dây 110 KV TT - HG 152 1331 11732000 1173200 11732000 12905200 40 15/4/05 0312 15/4/ 05 Trần Tâm mua VL cho CT đường dây 110 KV TT -HG 152 153 1331 10010000 500000 1051000 22915200 23415200 24466200 22/4/ 05 Trả tiền mua vật liệu 111 5738500 18727700 Tổng phát sinh 5738500 24466200 Số dư cuối kỳ 18727700 ngày 30 tháng 04 năm 2005 Người lập biểu Giám đốc ( ký , ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu) Đối với nguyên vật liệu nhập kho, xí nghiệp áp dụng theo giá thực tế nên khi nhập mua nguyên vật liệu giá ghi trên hóa đơn là giá thực tế, giá ghi trên phiếu nhập là giá thực tế đích danh. 3.2. Hạch toán xuất vật tư * Phương pháp đánh giá giá trị thực tế của nguyên vật liệu. - xí nghiệp Sông Đà 12-2 đánh giá giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo giá thực tế bình quân gia quyền. Tuy nhiên trên thực tế hầu hết nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá lúc nhập kho, lượng biến động là không đáng kể. Theo phương pháp này giá trị xuất kho được xác định như sau: Đơn giá thực tế xuất kho = SLNtkSLTdk GTNVLNtkGTNVLTdk   Giá thực tế xuất = Đơn giá thực tế xuất kho  số lượng thực xuất 41 Ví dụ: Tên vật liệu: ống thép D32. Tồn đầu tháng 4 là 30 m Thành tiền: 960000. Ngày 20/04/2005 xí nghiệp nhập 100 m ống thép D 32 , đơn giá 32500 đ/m, thành tiền3250000 Ngày 25/4/2005 xí nghiệp xuất 115m ống thép D32, xác định giá trị tồn kho cuối tháng 4. - Đơn giá thực tế xuất kho = 10030 3250000960000   =32385(đ) - Giá trị vật liệu tồn kho cuối tháng = 485725đ * Phương pháp hạch toán xuất vật tư Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập tại kho và giấy yêu cầu vật tư ( đã được giám đốc ký duyệt) để tiến hành xuất kho vật tư. Đồng thời tiến hành kiểm tra đối chiếu về mặt số lựợng, phẩm chất, qui cách vật tư có trong kho với chứng từ xuất, số lượng thực tế xuất để ghi vào phiếu xuất kho. 42 Công ty Sông Đà 12 Mẫu số: 02- Vật tư xí nghiệp Sông Đà 12-2 Theo QĐ: 114TC/QD Ngày 11-11-1995củaBTC PHIẾU XUẤT KHO Nợ TK: 621 Số 09 Có TK 152,153 Ngày 25 tháng 04 năm 2005 Họ và tên người nhận hàng : Trần Tâm Địa chỉ : xây lắp điện Lý do xuất kho : thi công công trình đường dây 110 kv – Thanh Thủy – Hà Giang. Xuất tại kho : xí nghiệp 43 TT Tên nhãn hiệu, qui cách sản phẩm, hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền yêu cầu thực tế A B C D 1 2 3 4=2*3 1 ống thép D 32 020010 m 115 115 32385 3724275 2 ống thép D 50 020012 m 130 130 52000 6760000 3 mặt nạ hàn 0031 cái 25 25 20000 500000 Cộng tiền hàng 10984275 Tiền viết bằng chữ: Mười triệu chín trăm tám tư nghìn hai trăm bảy mươi lăm đồng chẵn. Xuất ngày 25/04/2005 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởngCung tiêu Người nhận hàng Thủ kho ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký , họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký ,họ tên) 44 4. Thẻ kho: * Cơ sở lập: Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho tiến hành mở thẻ kho, mỗi thẻ kho mở chi tiết cho từng loại vật tư ở kho, phản ánh số lượng vật liệu tồn đầu kỳ, nhập , xuất tồn từng loại vật liệu. * Phương pháp lập: Dòng tồn đầu kỳ: Lấy số liệu tồn đầu kỳ trước chuyển sang Mỗi thẻ kho được ghi cho một loại vật tư và chỉ theo dõi về mặt số lượng + Căn cứ vào phiếu nhập, xuất hàng ngày: số liệu nhập ghi vào cột nhập, số liệu xuất ghi vào cột xuất, số liệu nhập – xuất được ghi một dòng. +Cột số lượng nhập – xuất – tồn ghi đầy đủ số ngày, tháng, chứng từ nhập xuất để theo dõi vật tư nhập , xuất. * Số tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ – xuất trong kỳ. Tác dụng: Căn cứ vào thẻ kho kế toán biết được số lựơng nhập – xuất tồn trong tháng để chuyển số liệu sang tháng sau: Xí nghiệp Sông Đà 12-2 THẺ KHO Mẫu số 10 Kho: xí nghiệp Lập thẻ ngày 30/04/2005 Số 01 tổ số 1 Tên, nhãn hiệu, qui cách, vật tư, sản phẩm: ống thép D 32 Đơn vị tính : m TT chứng từ trích yếu ngày số lượng ký, 45 số ngày nhập xuất nhập xuất tồn xác nhận của kt sd 01/04/2005 1 06 20/4/2005 Nhập VL công trình 110kv Thanh Thủy – Hà Giang 20/4/05 100 30 2 09 25/4/2005 Xuất VL cho công trình đường dây 110kv 25/4/05 115 Tồn cuối kỳ 15 Kế toán trưởng ( ký, ghi rõ họ tên) 5. Sổ chi tiết vật liệu và bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn 5.1. Sổ chi tiết vật liệu. a. Cơ sở lập: Căn cứ vào phiếu nhập – xuất của thủ kho gửi lên và số tồn đầu tháng, kế toán lập sổ chi tiết vật liệu. b. Phương pháp lập: Mỗi một sổ chi tiết vật liệu được theo dõi cho từng loại vật tư Số tồn đầu tháng của loại vật liệu là số tồn cuối tháng trước của vật liệu đó. 46 Số lượng nhập xuất được ghi theo phiếu nhập xuất của thẻ kho và ghi tương ứng vào cột nhập xuất. Số tồn cuối tháng = Số tồn đầu tháng + Số nhập trong tháng – Số xuất trong tháng. c. Tác dụng: Để biết tình hình nhập xuất vật tư trong tháng, đồng thời kế toán dùng sổ chi tiết vật tư để đối chiếu với thẻ kho để từ đó nắm được vật tư hàng hóa trong tháng, là căn cứ để cuối tháng kế toán lập báo cáo nhập xuất tồn trong tháng của toàn xí nghiệp. 5.2. Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn * Cơ sở lập: Căn cứ vào các phiếu xuất, phiếu nhập và các sổ chi tiết vật liệu – công cụ dụng cụ * Phương pháp lập: Cuối tháng kế toán tổng hợp lại tất cả vật liệu – công cụ dụng cụ nhập – xuất trong tháng rồi lập báo cáo nhập – xuất – tồn. Mỗi loại vật liệu, ccdc được ghi một dòng và ghi chi tiết cho từng loại vật tư nhập – xuất trong quí. - Căn cứ vào báo cáo nhập – xuất – tồn tháng trước lấy số liệu tồn cuối quí để ghi vào cột số dư đầu tháng của tháng này. - Cuối tháng tính ra số vật liệu – ccdc tồn cuối quí theo công thức sau: Số tồn cuối tháng = Số tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng – Số lượng xuất trong tháng. * Tác dụng: Cho biết tinh hình nhập xuất tồn trong tháng của các loại VL – CCDC. Số tồn cuối tháng của bảng là cơ sở để lập báo cáo nhập xuất tồn kì sau. Ngoài ra còn có tác dụng để kế toán dễ dàng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ trong tháng. 6.Sổ cái TK 152,153 a. cơ sở lập: 47 Hàng tháng kế toán căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất của bảng tổng hợp nhập xuất tồn, sổ chi tiết vật liệu, CCDC, phiếu chi tổng hợp số liệu nguyên vật liệu. CCDC nhập xuất chi tiết cho từng công trình để lập sổ cái tk 152,153. b. phương pháp lập: - Số dư đầu tháng: lấy số liệu số dư đầu tháng vật liệu, CCDC trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn - Phát sinh trong tháng: căn cứ vào nghiệp vụ nhập xuất vật tư cho từng hạng mục công trình. - Phát sinh nợ: căn cứ vào các phiếu chi, phiếu thu thanh toán chi tiết cho từng đối tượng sử dụng ứng với các loại vật tư. - Phát sinh có: căn cứ vào số vật tư xuất thực tế cho từng hạng mục công trình. số dư cuối kỳ = số dư đầu kỳ + phát sinh nợ – phát sinh có. c.Tác dụng: Sổ cái tk 152,153 dùng để theo dõi tình hình sử dụng vật liệu, CCDC tại từng công trình, từ sổ này kế toán tập hợp chi phí về vật liệu, CCDC để tính giá thành cho từng hạng mục công trình. Những biện pháp của kế toán nhằm kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vật liệu và quản lí vật liệu, CCDC. Để quản lí vật liệu CCDC được tốt hơn, hàng năm kế tóan sẽ tiến hành kiểm kê vật liệu CCDC , hai lần định kỳ 6 tháng một lần. Kế toán sẽ tiến hành kiểm kê về số lượng, qui cách, phẩm chất của vật liệu. So sánh đỗi chiếu với số liệu ghi trên sổ kế toán và số liệu thực tế kiểm kê được sau đó sẽ đánh giá theo phẩm cấp và theo yêu cầu sử dụng của mỗi loại vật liệu, đánh giá sự chênh lệch giữa sổ sách và thực tế. Từ đó nắm bắt được tình hình vật liệu của toàn xí nghiệp. Sau khi kiểm kê xong kế tóan tiến hành lập báo cáo kiểm kê vật liệu công cụ dụng cụ. 48 III. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1. ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và thời gian sử dụng kéo dài. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản cố định có vai trò rất quan trọng. Tài sản cố định là cơ sở vật chất, kĩ thuật chủ yếu của doanh nghiệp. 49 Một doanh nghiệp muốn có nhiều sản phẩm tốt thì những TSCĐ dựa vào hoạt động cần phải tốt và cho năng suất cao để thúc đẩy sự phát triển manh mẽ hơn của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh , TSCĐ bị hao mòn dần khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của nó được dịch chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh và giũ nguyên được hình thái ban đầu cho đến lúc bị hư hỏng. Nguồn hình thành các TSCĐ hiện nay trong các công ty chủ yếu là từ quĩ đầu tư phát triển, ngân sách cấp, hay nguồn vốn kinh doanh do cấp trên duyệt. Tài sản cố định của xí nghiệp Sông Đà 12-2 hiện nay là: Nhà văn phòng Máy điều hòa Máy vi tính Xe ô tô Máy phô tô Máy in Ngoài ra xí nghiệp còn rất nhiều các tài sản khác như thiết bị sản xuất( máy phát điện, máy bơm, máy trộn bê tông, máy ép dầu cốt..) một số tài sản chưa cần dùng, TSCĐ ngoài sản xuất, tài sản chờ thanh lí ) . Việc quản lí về số lượng, chất lượng và mức tính khấu hao của TSCĐ là rất cần thiết. Để quản lí tốt TSCĐ, kế toán TSCĐ phải tổ chức ghi chép một cách chính xác , kịp thời về số lượng khấu hao, tình hình tăng, giảm TSCĐ trong xí nghiệp. Hàng tháng phải trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất , mở các sổ kế toán theo dõi TSCĐ. Hàng năm kiểm kê định kỳ toàn bộ tài sản trong công ty. Qua đó để theo dõi , đánh giá hiện trạng của từng loại tài sản đồng thời phản ánh được 3 chỉ tiêu: Nguyên giá TSCĐ, giá trị hao mòn, giá trị còn lại TSCĐ. Ngoài ra kế toán TSCĐ còn phải phán ánh các loại TSCĐ đi thuê ngoài, thuê tài chính, đồng thời phân loại tài sản theo phương pháp quy định trong báo 50 cáo. Nếu doanh nghiệp có khoản đầu tư tài chính dài hạn thì kế toán phải phản ánh tình hình hiện có và biến động theo số thực tế phát sinh và ghi sổ kế toán . 2.Trình tự luân chuyển chứng từ về TSCĐ Xí nghiệp Sông Đà 12-2 sử dụng quy trình hạch toán TSCĐ như sau: Thẻ TSCĐ Hợp đồng, biên bản giao nhận Nhật ký chung Biên bản thanh lý Sổ chi tiết Bảng trích và phân 51 3.Phương pháp hạch toán TSCĐ 3.1Kế toán tăng TSCĐ Do đặc điểm công ty là hạch toán độc lập nên việc tăng giảm TSCĐ là do công ty tự trang bị hoặc điều động nội bộ. Căn cứ vào quyết định điều động nội bộ, biên bản giao nhận , công ty ra quyết định tăng giảm TSCĐ , tăng giảm vốn cho các đơn vị nhận được hồ sơ xin tăng TSCĐ gồm có: hóa đơn GTGT, hợp đồng mua bán , biên bản bàn giao, biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản họp hội đồng đánh giá, và phiếu báo giá. + Trường hợp TSCĐ mới do mua ngoài Nợ TK 211 : NG của TSCĐ Nợ TK 133 : Thuế GTGT Có TK 331, 341, 111, 112 : Tổng giá thanh toán. + Trường hợp TSCĐ mới do điều chuyển nội bộ Nợ TK 211 : NG của TSCĐ Có TK 411, 331 Có TK 214 : Hao mòn TSCĐ - Các căn cứ để kế toán ghi tăng TSCĐ Quyết định tăng TSCĐ Hợp đồng kinh tế Biên bản giao nhận TSCĐ VD: Ngày 21/4/2005 Xí nghiệp mua 1 máy bơm nước thải 180 m3/h-55KV của công ty TNHH Thiên Hòa An, thuế suất 10% với tổng số tiền là: 220000000 đã thanh toán bằng tiền mặt. Hồ sơ lưu gồm có : Hợp đồng mua bán, hóa đơn bán hàng, phiếu chi, biên bản thanh lý hóa đơn. 52 Công ty TNHH Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Đại Việt Độc lập – tự do – hạnh phúc ---------0o0------- HỢP ĐỒNG KINH TẾ số 0255/ HĐKT - Căn cứ vào pháp lệnh HĐKT ban hành ngày 25 tháng 09 năm 1989 của hội đồng nhà nước - Căn cứ vào nghị định số 17/ QĐ - HĐBT ( nay là chính phủ) ngày 16 tháng 01 năm 1990 hướng dẫn việc thực hiện pháp lệnh HĐKT . - Căn cứ vào quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số 52/1999/NĐ -CP ngày 08/07/1999 - Căn cứ vào nhu cầu của 2 bên Hôm nay ngày 11 tháng 04 năm 2005 chúng tôi gồm : I. Đại diện bên A(bên bán) – Công ty TNHH Đại Việt Địa chỉ : 175 Hai Bà Trưng – Hà Nội Điện thoại : (04). 7852.135 Fax : (04). 7852.135 Tài khoản : 6711.0425 tại sở giao dịch 01 , ngân hàng đầu tư và phát triển nông thôn. MST : 050078502001 Đại diện : Ông Nguyễn văn An Chức vụ : Giám đốc II. Đại diện bên B( bên mua)- Xí nghiệp Sông Đà 12-2 Địa chỉ : Tổ 3 – thị trấn NaHang , huyện NaHang, tỉnh Tuyên Quang Điện thoại : (027)864.632 Fax : (027). 864643 53 MST : 010010514006 Đại diện : Ông Đào Tiến Hùng Chức vụ : Giám đốc xí nghiệp Hai bên thỏa thuận ký hợp đồng theo các điều kiện sau: Điều 1: Hàng hóa giá cả STT Tên TSCĐ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy bơm nước thải 180m3/h – 55KV cái 01 200000000 200000000 thuế GTGT 10% 20000000 tổng cộng 220000000 Tổng giá trị bằng chữ : Hai trăm hai mươi triệu đồng chẵn. Điều 2: Quy cách , chất lượng hàng hóa và thời gian giao hàng Hàng hóa được đảm bảo tiêu chuẩn và chất lượng theo bên mua yêu cầu Quy cách hàng hóa , sản phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam Đủ thông số về kỹ thuật, đủ tiêu chuẩn thí nghiệm nơi lắp đặt Giao hàng tại kho bên bán(B) trong thành phố Hà Nội. Thời gịan giao hàng theo yêu cầu bên A. Giao hàng trong vòng 15 ngày kể từ ngày 2 bên ký hợp đồng. Điều 3 : Phương thức thanh toán 1 . Thanh toán 50% giá trị họp đồng ngay sau khi ký, số còn lại 50% bên mua thanh toán bên A trong vòng 3 ngày sau khi nhận hàng/ 2. Thanh toan bằng tiển mặt, séc, chuyển khoản. Điều 4 : Điều khoản chung 54 Hai bên cam kết thực hiện đúng đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng này. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn trở ngại 2 bên phải thông báo cho nhau bằng văn bản và điện thoại để cùng nhau bàn bạc , giải quyết. Sau khi thực hiện hợp đồng, nếu 2 bên không còn vướng mắc gì, coi như hợp đồng được thanh lý. Hợp đồng được làm thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản có giá trị pháp lý như nhau. Đại diện bên A Đại diện bên B ( ký, đóng dấu) (Ký,đóng dấu) Tổng công ty Sông Đà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty Sông Đà Độc lập – tự do – hạnh phúc ------*----- ---------0o0------- số 1235CT/TCKT Hà Nội , ngày 04 tháng 04 năm 2005 V/V: Tăng giảm TSCĐ TỜ TRÌNH 55 số 02 Kính gửi : - Giám đốc công ty Sông Đà 12 - Kế toán trưởng công ty Căn cứ vào quyết định số 288 TCT/HĐQT ngày 5/10/2001 của chủ tịch hội đồng quản trị tổng công ty về ban hành quy chế quản lý tài chính của tổng công ty Sông Đà . Căn cứ vào quyết định số 588 CT/TCKT ngày 25/05/2002 của Giám đốc công ty về phân cấp quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh của công ty Sông Đà 12 Căn cứ vào nhiệm vụ công ty giao cho xí nghiệp Sông Đà 12-2 tại công trình Thanh Thủy- Hà Giang. Tờ trình số 44 XN /KT – KH ngày 02/04/2005 của Giám đốc xí nghiệp Sông Đà 12-2 về việc xin mua TSCĐ đã được Giám đốc công ty phê duyệt. Căn cứ vào HĐK số 15-1/HĐKT ngày 10/04/2005 giữa xí nghiệp Sông Đà 12-2 và Công ty TNHH Thiên Hòa An, hóa đơn GTGT số 0057430 ngày 10/04/2005 về việc mua bán TSCĐ trên. Xí nghiệp Sông Đà 12-2 kính trình Giám đốc và kế toán trưởng công ty Sông Đà 12 cho đơn vị được ghi tăng TSCĐ cho đầu tư mua sắm mới như sau: STT Tên TSCĐ Nước SX ĐVT số lượng NG chua VAT ghi chú 1 Máy bơm nước thải 180 m3/h- 55KV Hàn Quốc cái 01 200000000 tổng 200000000 Ghi bằng chữ : Hai trăm triệu đồng chẵn Nơi nhận : Lưu TC – KT Giám đốc xí nghiệp 56 ( Ký , đóng dấu) Tổng công ty Sông Đà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty Sông Đà 12 Độc lập – tự do – hạnh phúc ------0o0----- Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2005 QUYẾT ĐỊNH của Giám đốc công ty Sông Đà 12 v/v: Phê duyệt phương án tăng TSCĐ do mua sắm mới Giám đốc công ty Sông Đà 12 - Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động của xí nghiệp Sông Đà 12-2 - Căn cứ vào quy chế QLTC của tổng công ty ban hành theo quyết định số 288 TCT/HĐQT ngày 05/10/2001 - Căn cứ vào tờ trình số 1235 CT/HĐQT ngày 04/04/2005 v/v mua mới TSCĐ trên. Quyết định 57 - Điều 1 : Cho phép mua mới một số TSCĐ như sau: Tên TSCĐ : Máy bơm nước thải 180m3/h – 55KV Số lượng : 01 Đơn giá : 200000000 đ/cái - Điều 2 : Phòng KT – vật tư tiến hành các thủ tục mua bán theo quyết định hiện hành - Điểu 3 : Quyết định có hiệu lực từ ngày ký! Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2005 Giám đốc công ty (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Mẫu số :01 CTTK – 3LL/CG/2003B số 2570 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 11 tháng 04 năm 2005 58 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Đại Việt Địa chỉ : 175 Hai Bà Trưng – Hà Nội Điện thoại : (04). 7853.135 MST : 050078502001 Họ tên người mua hàng : Đỗ Trọng Cường Tên đơn vị : Xí nghiệp Sông Đà 12-2 Địa chỉ : Tổ 3 thị trấn NaHang, huyện NaHang , tỉnh Tuyên Quang Hình thức thanh toán : tiền mặt MS : 010010514006 STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1*2 01 Máy bơm nước thải 180 m3/h – 55KV cái 01 200000000 200000000 Cộng tiền hàng 200000000 Thuế suất GTGT 10% , tiền thuế 20000000 Tổng cộng tiền thanh toán: 220000000 Số tiền viết bằng chữ : Hai trăm hai mưoi triệu đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( ký , họ tên) ( ký , họ tên) ( ký, họ tên) 59 Mã số 05 – VT BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM (vật tư – sản phẩm – hàng hóa) Ngày 11 tháng 04 năm 2005 Căn cứ vào tờ trình số 02 ngày 04 tháng 04 năm 2005 Ban kiểm nghiệm gồm: 1 . Ông Nguyễn Ngọc Hải – chức vụ: PGĐ - trưởng ban 2 . Ông Nguyễn Văn Kha – chức vụ : Trưởng ban kĩ thuật – ủy viên 3 . Ông Nguyễn Tấn Dũng – chức vụ: Thủ kho – ủy viên 4 . Bà Đặng thị Thanh Huyền – chức vụ : Kế toán – ủy viên Tiến hành kiểm nghiệm một số vật tư sau : STT Tên nhãn hiệu , quy cách, vật tư-sản ĐVT SL theo chứng kết quả kiểm nghiệm ghi chú 60 phẩm từ SL đúng quy cách SL không đúng QC 1 Máy bơm nước thải 180 m3 /h – 55KV cái 01 01 ý kiến của ban kiểm nghiệm vật tư : Hàng đúng quy cách , chất lượng theo đúng hóa đơn. Trưởng ban Uỷ viên ủy viên ủy viên (ký,ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) Khi đã kiểm nghiệm vật tư sản phẩm , giao lại cho xí nghiệp thông qua biên bản giao nhận . Nó là căn cứ để bàn giao TSCĐ và kế toán ghi sổ cái TK 211. Công ty Sông Đà 12 MS:01/TSCĐ XN Sông Đà 12-2 Số :05 61 Nợ TK 211 Có TK 111 BIÊN BẢN GIAO NHẬN Ngày 11 tháng 04 năm 2005 Căn cứ vào hóa đơn số 2750 ngày 08 tháng 04 năm 2005 của Giám đốc về việc bàn giao TSCĐ Ban giao nhận TSCĐ gồm có : Ông Nguyễn Trung Kiên Chức vụ : Trưởng phòng quản lý - đại diện bên giao Bà Nguyễn thị Khanh chức vụ : Trưởng ban phòng tài chính – kế toán : đại diện bên nhận Địa điểm giao nhận : Xí nghiệp Sông Đà 12-2 Xác nhận việc giao nhận TSCĐ STT Tên kí hiệu TSCĐ Nước SX Năm SX Năm đưa vào sd NG tỉ lệ hao mòn 01 Máy bơm nước thải 180 m3/h – 55KV Hàn Quốc 2004 Tháng04 năm 2005 200000000 Cộng 200000000 Người nhận Người giao kế toán trưởng Giám đốc XN 62 (ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký , họ tên) (ký , đóng dấu) Công ty Sông Đà 12 XN Sông Đà 12-2 THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ngày 11 tháng 04 năm 2005 Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 05 ngày 11 tháng 03 năm 2005 Tên TSCĐ : Máy bơm nước thải 180 m3 /h – 55KV Nước sản xuất : Hàn Quốc Năm sản xuất : 2004 Năm đưa vào sử dụng : Tháng 03 năm 2005 63 Chứng từ Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn Ngày tháng Diễn giải Nguyên giá BBGN số 05 21/04/05 Mua 1 máy bơm nước 180m3/h – 55KV 200000000 Ghi tăng TSCĐ chứng từ số 2570 tháng 04 năm 2005 Lý do tăng : Mua TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Kế toán trưởng Nguyễn Thị Khanh * Phương pháp lập thẻ TSCĐ : Căn cứ vào các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá TSCĐ,bảng tính khấu hao. Ngoài việc giúp đơn vị theo dõi các chỉ tiêu trên, thẻ TSCĐ còn được ghi chép để phản ánh kịp thời biến động trong suốt quá trình sử dụng như tăng về nguyên giá ... Thẻ TSCĐ sau khi lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký TSCĐ và là cơ sở để ghi vào sổ chi tiết TSCĐ, mục đích là theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của TSCĐ 64 3.2 Hạch toán giảm TSCĐ Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn và đến một lúc nào đó không có đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đang ngày càng tiến bộ và hiện đại hơn. Khi đó xí nghiệp tiến hành thanh lý , nhượng bán TSCĐ nhằm thu hồi lại vốn để sản xuất kinh doanh. Các TSCĐ không cần dùng , lạc hậu, hư hỏng, sữa chữa hoặc tái đầu tư không có hiệu quả của xí nghiệp , được sự quyết định của tổng giám đốc công ty mới được thanh lý, xử lý,nhượng bán. Khi có TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý, thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính của nhà nước và lập biên bản thanh lý TSCĐ theo quy định. Biên bản được lập thành 2 bản : 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi và ghi sổ , 1 bản chuyển cho đơn vị đã quản lý , sử dụng tài sản cố định. Các căn cứ để kế toán ghi giảm TSCĐ Quyết định của công ty Biên bản thanh lý VD : Ngày 22 tháng 03 năm 2005 xí nghiệp thanh lý 1 xe ô tô chở khách Tran sinco 29S 9310 dùng cho quản lý, nguyên giá : 350000000 . Giá trị hao mòn lũy kế là :4000000, số thu của hoạt động thanh lý là 7000000. Số tiền này người mua đã trả bằng chuyển khoản. 65 .Tổng công ty Sông Đà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam XN Sông Đà 12-2 Độc lập – tự do – hạnh phúc --------0o0------ Hà Nội , ngày 22 tháng 04 năm 2005 QUYẾT ĐỊNH của tổng giám đốc tổng công ty Sông Đà 12 v/v : phê duyệt phương án xử lý TSCĐ không cần dùng , lạc hậu, hư hỏng nặng, sữa chữa và đầu tư không có hiệu quả của công ty Sông Đà 12 TỔNG GIÁM ĐỐC TỔNG CÔNG TY 66 Căn cứ : Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 Nghị định số 14/2000/NĐCP ngày 05/05/2000 của chính phủ về quy chế đấu thầu. Nghị định số 66/2003/ND-CP ngày 12 tháng 06 năm 2003 về sửa đổi bổ xung Nghị định 88/11999/NĐ-CP,ND14/2000/ND-CP Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty Sông Đà Quy chế QLTC của tổng công ty ban hành theo QĐ số 288CT/HĐQT ngày 05 tháng 10 năm 2001 Tờ trình số 1229 CT/TSCĐ ngày 14 tháng 03 năm 2005 về việc xử lý TSCĐ không cần dùng, lạc hậu, hư hỏng nặng, sữa chữa và tái đầu tư không có hiệu quả của công ty Sông Đà 12 QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Cho phép thanh lý, xử lý , nhượng bán TSCĐ không cần dùng, lạc hậu, hư hỏng nặng, sửa chữa và tái đầu tư không có hiệu quả của công ty Sông Đà 12 như sau: + 1 xe ô tô chở khách Tran Sinco 29S 9310 + Nguyên giá :350000000 + Giá trị hao mòn lũy kế tính đến thòi điểm thanh lý : 348000000 + Giá trị còn lại trên sổ sách : 2000000 Điều 2 : Quyết định thanh lý tài sản để thu hồi vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty +Phòng vật tư và đơn vị thu mua tiến hành thủ tục thanh lý, chuyển nhượng theo quy định hiện hành. Điều 3 : Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2005 Tổng GĐ 67 (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Công ty Sông Đà 12 MS:02/TSCĐ Xí nghiệp Sông Đà 12-2 Số 04 Nợ TK 214 Nợ TK 811 Có TK 211 BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ Ngày 21 tháng 03 năm 2005 Căn cứ quyết định số 172 TCT/CKCG về việc phê duyệt phương án xử lý TSCĐ không cần dùng, hư hỏng nặng, sửa chữa hoặc tái đầu tư không có hiệu quả của tổng công ty ngày 20/2/2005. Căn cứ quy định số 23 CT/HĐKT về việc phê duyệt kết quả đấu thầu nhượng bán TSCĐ không sử dụng được của công ty ngày 17 tháng 04 năm 2005 Căn cứ vào quy định của Giám đốc xí nghiệp về thanh lý TSCĐ I . Ban thanh lý TSCĐ bao gồm : 1 . Ông Đào Tiến Hùng – Giám đốc xí nghiệp làm trưởng ban 2 . Ông Nguyễn Thành Công – Trưởng ban TC – HC làm ủy viên 3 . Bà Nguyễn Thị Khanh – Trưởng ban TC – KT làm ủy viên II . Tiến hành thanh lý TSCĐ Tên, ký hiệu TSCĐ Số hiệu TSCĐ Nước sản xuất NG Giá trị hao mòn Giá trị còn lại TSCĐ 1 xe ô tô chở 29S 9310 350000000 348000000 2000000 68 khách Tran Sinco cộng 350000000 348000000 2000000 III. Kết luận của ban thanh lý TSCĐ : Quyết định thanh lý IV. Kết quả thanh lý TSCĐ Chi phí thanh lý : 5000000 Giá trị thu hồi : 7000000 Đã ghi giảm ngày 22 tháng 04 năm 2005 Kế toán trưởng (ký, họ tên) 4. Sổ kế toán 4.1 . Sổ nhật ký chung Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ cho việc ghi sổ cái. Sổ Nhật ký chung theo dõi tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ , là cơ sở để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh trong kì là cơ sở để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh trên các chứng từ gốc và là căn cứ để ghi sổ cái chi tiết các tài khoản liên quan. 69 SỔ NHẬT KÝ CHUNG tháng 4 năm 2005 chứng từ nội dung nghiệp vụ tk đối ứng số tiền số ngày nợ có 2750 11/4 mua một máy bơm nước thải 180m3/ h – 55kw 211 133 111 200000000 20000000 220000000 22/4 thanh lí một ô tô trở khách Transinco 29s 9310 214 811 211 348000000 2000000 350000000 31/4 số thu từ hoạt động thanh lí 112 711 3331 7700000 7000000 700000 31/4 chi phí từ hoạt động thanh lí 811 111 4000000 4000000 31/4 kết chuyển chi phí bất thường 911 811 5000000 5000000 31/4 kết chuyển thu nhập hoạt động bất thường 711 911 7000000 7000000 cộng 593700000 593700000 70 4.2. Sổ cái tk 211 Sau khi ghi vào sổ Nhật kí chung kế toán lập sổ cái tk 211 ghi vào các cột phù hợp tương ứng công ty Sông Đà 12 Xí nghiệp Sông Đà 12-2 MST: 0100105140006 SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 211: tài sản cố định hữu hình Tháng 4 năm 2005 Số dư đầu kỳ: 4542832771 sốct ngày ct ngày GS diễn giải tkđư ps nợ ps có số dư 2750 11/4/05 11/4/05 mua 1 máy bơm nước thải 180m3/ h55kw bằng tiền mặt 111 200000000 22/4/05 22/4/05 thanh lí 1 xe ô tô chở khách 214 811 348000000 2000000 71 Transinco 29s 9310 tổng phát sinh: 200000000 350000000 ps lũy kế 200000000 350000000 số dư cuối kỳ: 4252643781 Người lập biểu kế toán trưởng giám đốc ( kí, ghi rõ họ tên) ( kí , ghi rõ họ tên) ( kí , ghi rõ họ tên) ngày 30 tháng 4 năm 2005 5. Khấu hao Tài sản cố định 5.1. Khái quát chung Trong quá trình sử dụng vào sản xuất kinh doanh, TSCĐ hao mòn dần. Hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị sử dụng TSCĐ, phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình đó gọi là khấu hao TSCĐ. Việc tính khấu hao TSCĐ của xí nghiệp Sông Đà 12-2 được thực hiện theo quy định chung của bộ tài chính. Tất cả các TSCĐ đều phải trích khấu hao ( trừ đất) Những TSCĐ tăng quí này thì quí sau mới trích khấu hao 72 Những TSCĐ giảm quí này thì quí sau mới thôi trích khấu hao. Những TSCĐ hết thời gian sử dụng ( đã hết khấu hao cơ bản hay đã trả hết vốn) mà vẫn còn sử dụng thì thôi không phải trích khấu hao. 5.2. Phương pháp tính khấu hao và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Mức khấu hao TSCĐ theo năm = TgSd NG Mức khấu hao TSCĐ theo tháng = 12 MkhTSCDN Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua mới = Giá mua + Chi phí lắp đặt chạy thử + Thuế thu nhập + Lệ phí trước bạ ( nếu có) Nguyên gía TSCĐ = Giá mua + Chi phí vận chuyển bốc dỡ. * Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ a. Cơ sở lập: Căn cứ vào thời gian sử dụng mà xí nghiệp lựa chọn đối với tài sản đó, bảng phân bổ khấu hao tháng trước, sổ cái TSCĐ tk 211 b. Phương pháp lập - Chỉ tiêu I : số khấu hao trích tháng trước Lấy số liệu trên bảng phân bổ khấu hao tháng trước ghi vào cột phù hợp - Chỉ tiêu II: số khấu hao tăng trong tháng Căn cứ vào chứng từ tăng TSCĐ tháng trước và thời gian sử dụng TSCĐ,số ngày sử dụng TSCĐ tháng trước để kiểm tra mức khấu hao phải trích cho từng đối tượng phù hợp. - Chỉ tiêu III: số khấu hao giảm trong tháng Căn cứ vào các chứng từ ghi giảm TSCĐ tháng trước tính ra mức khấu hao giảm phải trích trong tháng. - Chỉ tiêu IV: số khấu hao trích tháng này. IV = I + II – III c. Tác dụng: Làm cơ sở để lập bảng phân bổ 03 tháng sau 73 Tập hợp chi phí tính cho từng đối tượng sử dụng tính vào giá thành từng công trình. SỔ CÁI TK 214 hao mòn TSCĐ tháng 4 năm 2005 số ct ngày ct ngày gs diễn giải tk đư psnợ ps có số dư khtscđ 30/4/05 30/4/05 trích kh TSCĐHH tháng 4 năm 2005 6274 40552384 khtscđ 30/4/05 30/4/05 trích kh TSCĐ tháng 4 năm 2005 642 3518208.333 Công ty Sông Đà 12 Xí nghiệp Sông Đà 12-2 BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 4 năm 2005 stt chỉ tiêu Tg Sd 6273 642 NG Mkh I Số KH trích tháng trước 40552384 35627051 7684875 74 II SốKH tăng trong tháng Mua 1 máy bơm nước thải 180m3/h- 55kv 10 200000000 1666666.66 1666666.667 III Số KH giảm trong tháng thanh lí 1 xe ô tô chở khách TRasinco 29s9310 12 7 350000000 4166666.667 4166666.667 I V số KH phải trích trong tháng này 38052384 37293717067 3518208.333 IV. TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM: Trong nhóm ngành trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội, xây dựng cơ bản nói chung và xây lắp nói riêng là một ngành sản xuát vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân . Sản phẩm xây lắp có đặc thù riêng như: sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định tại chỗ, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ, sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất dài... do đó việc tổ chức quản lý và hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm cần phải lập dự toán một cách tỉ mỉ . 75 1. Đối tượng tập hợp chi phí. Là phạm vi giới hạn tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ bao gồm: Việc xác định các chi phí phát sinh và nơi gánh chịu chi phí tùy theo cơ cấu tổ chức sản xuất , trình độ sản xuất, quản lí sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch toán kinh doanh. Nơi phát sinh chi phí là các tổ , đội sản xuất , phân xưởng sản xuất hoặc toàn bộ quy trình sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí là sản phẩm , đơn đặt hàng, công trình, các hạng mục công trình . Đối với xí nghiệp Sông Đà 12-2 áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình. Việc xác định đối tượng tính giá thành sẽ giúp cho việc tổ chức tính giá thành một cách khoa học,hợp lí đảm bảo việc tính giá thành một cách chính xác nhất . Khoản mục chi phí để tính giá thành là: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí sản xuất dở dang ... Từ đó ta thấy chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải trả cho việc tập hợp dự phí tính cho một kỳ hạch toán nhất định có thể là tháng , quý , năm thường là một quý. Do đặc thù của xí nghiệp là xây lắp nên đối tượng tính giá thành cũng là đối tượng tập hợp chi phí . 2. Đối tượng tính giá thành. Là các công trình , hạng mục công trình đã hoàn thành cân được tính tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị. Xác định các đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết , đầu tiên để tính giá thành xây dựng một cho các công trình một cách phù hợp và chính xác nhất . Hiện nay, để tính được giá thành thực tế hoàn thành trong kỳ và các công trình làm dở dang cuối kỳ việc đánh giá các công trình xây dựng dở dang ở một góc độ nhất định. Do vậy khi đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Kiểm kê và xác định rõ khối lượng công trình xây dựng một cách chính xác. + Xác định mức độ hoàn thành của mỗi công trình.. 76 + Ap dụng phương pháp đánh giá công trình phù hợp dựa vào đặc điểm tình hình và điều kiện của doanh nghiệp và đặc điểm các hạng mục công trình. Công việc đánh giá sản phẩm dở dang rất phức tạp. Chính vì thế đòi hỏi sự kết hợp của các bộ phận với nhau trong hạch toán để xác định mức độ thi công hoàn thành một cách chính xác và khi có số liệu kiểm kê công trình xây dựng dở dang, kế toán tiến hành đánh giá công trình đó. 3. Phương pháp tính giá thành của xí nghiệp: Dự toán của công trình xây lắp thường được lập cho các công trình và theo khoản mục chi phí. Xí nghiệp áp dụng thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên các tài khoản sử dụng là tài khoản 621 , 622,627 chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình . Cuối kỳ kế toán phải kết chuyển toàn bộ chi phí sang tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tính giá thành sản phẩm . a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tài khoản sử dụng: TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp bao gồm giá thực tế của toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình sản xuất nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho quản lí đội công trình. Chi phí vật liệu trực tiếp còn bao gồm cả chi phí cốp pha, đà giáo, công cụ dụng cụ được sử dụng nhiều lần. Vật liệu sử dụng cho công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Trường hợp không tách riêng được thì tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao vật liệu hoặc khối lượng thực hiện. Các chứng từ sử dụng dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Kế toán căn cứ vào các phiếu chi, sổ cái tài khoản 111 ,112 phiếu nhập, phiếu xuất , hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm cuối kỳ. b. Chi phí nhân công trực tiếp: 77 Tài khoản sử dụng 622 Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện các dịch vụ như lương, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp vào quĩ theo tỉ lệ tiền lương như BHXH, BHYT và KPCĐ để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản 622. * Cơ sở lập: + Dựa vào bảng phân bổ số 1, bảng tổng hợp quỹ lương trích BHXH, BHYT. *Phương pháp lập: +Mỗi khoản chi phí cho công nhân trực tiếp sản xuất được ghi một dòng trên sổ chi tiết , giá trị phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất được ghi vào cột phát sinh bên nợ của tài khoản 622 cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm cuối kỳ. c.Chi phí sản xuất chung : Tài khoản sử dụng : TK 627 Là chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lí trong phạm vi đội, phân xưởng... các khoản chi phí bao gồm: + Chi phí nhiên liệu: TK 6272 + Chi phí công cụ dụng cụ: TK 6273 + Chi phí nhân viên quản lí đội: TK 6271 + Chi phí khấu hao TSCĐ quản lí đội: TK 6274 * Cơ sở lập: Dựa vào bảng phân bổ số 1, sổ cái TK 152,153, bảng phân bổ số 3( khấu hao TSCĐ) và các chứng từ liên quan. * Phương pháp lập: Căn cứ vào bảng phân bổ số 1 mỗi khoản chi không phải trả được ghi một dòng trên sổ cái giá trị mỗi khoản chi phí nhiên liệu , công cụ dụng cụ, nhân viên quản lí , chi phí khấu hao được ghi vào cột phát sinh nợ TK 627. Cuối kỳ kết chuyển sang sổ cái TK 154 để tính giá thành sản phẩm cuối kỳ. 78 d.Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Căn cứ vào các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung( chi tiết) kế toán căn cứ vào sổ cái TK 621 , TK 622, TK 627 (chi tiết) lập sổ cái TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ . Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sang giá vốn công trình để xác định kết quả kinh doanh . Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ : Xác định giá trị sản phẩm làm dở là khâu hết sức quan trọng đảm bảo cho sự chính xác khi tính giá thành . Nhưng do đặc điểm sản xuất của xí nghiệp là đấu thầu các công trình xây dựng nên các khoản chi phí sản xuất kết chuyển vào giá thành của công trình đều được phân bổ hoặc tính hết cho số nguyên vật liệu xuất cho công trình . Như vậy chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng chính là tổng giá thành thực tế của công trình hoàn thành. 4. Phương pháp tính giá thành tại xí nghiệp Sông Đà 12-2 Do đặc thù của xí nghiệp là xây dựng các công trình nên đối tượng tập hợp chi phí cũng là đối tượng tập hợp giá thành.Với dặc điểm này giá thành của công trình được tính dựa trên chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành các công trình, hạng mục công trình. Đặc điểm sản xuất của xí nghiệp là theo hình thức khoán chu kỳ sản xuất dài sản phẩm mang tính đơn chiếc... nên đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình. Kỳ tính giá thành được xác định khi công trình hoàn thành( nhưng thường được hạch toán trên sổ vào cuối mỗi quí) . Với phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành như vậy ta sẽ tính giá thành cho công trình Đường nước Thác Mơ : + Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK 6211: + Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: TK 622 + Tập hợp chi phí sản xuất chung: Chi phí nhiên liệu: (TK 6272) 79 Chi phí công cụ dụng cụ( TK 6273) Chi phí khấu hao TSCĐ ( TK 6274) + Chi phí cho bộ phận quản lí doanh nghiệp:( TK 642 ) cuối kỳ kết chuyển sang TK 1422( chi phí chờ kết chuyển). Khi công trình hoàn thành bàn giao , kết chuyển TK 1422 sang TK 911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Cuối kỳ kết chuyển TK 621, 622, 627 sang TK 154 để xác định giá thành công trình: + Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Sau khi xác định được chi phí sản xuất kinh doanh dở dang kết chuyển sang TK 632 để xác định giá vốn công trình. Đây cũng là giá thành thực tế của công trình. PHẦN III NHẬN XÉT VÀ KHUYẾN NGHỊ 80 Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp Sông Đà 12-2 thuộc tổng công ty Sông Đà 12, thời gian thực tập còn hạn chế song bản thân em hiểu được rõ hơn tầm quan trọng của kế toán trong thực tế được áp dụng như thế nào . Giúp em hiểu rõ hơn về những kiến thức kế toán khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà em mới chỉ hiểu thông qua lý thuyết. Qua đợt thực tập thực tế tại công ty nhìn chung em thấy kể từ khi thành lập cho đến ngày hôm nay, xí nghiệp đã không ngừng phát triển và tìm cho mình một hướng đi phù hợp với nền kinh tế của đất nước. Đặc biệt trong cơ chế thị trường như hiện nay, sự linh hoạt và khoa học trong công tác kế toán đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho quá trình phát triển của công ty. Với sự nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên của toàn xí nghiệp đã xí nghiệp có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Có được như vây phải kể đến bộ máy quản lý của xí nghiệp được tổ chức hợp lý, mỗi phòng ban đảm nhiệm những chức năng khác nhau, nhưng lại có nhiều mối quan hệ gắn bó như mắt xích trong một guồng máy . Các phòng ban được phối hợp rất nhịp nhàng với nhau trong kinh doanh và luôn tuân thủ sự chỉ đạo của Giám đốc. Với sự năng động của bộ máy quản lý, sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên , đến nay xí nghiệp đã khắc phục được rất nhiều khó khăn , hoạt động sản xuất đã từng bước đem lại hiệu quả cao . Xí nghiệp đã có những cải tiến và sáng tạo trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với sản phẩm của đơn vị khác trên thị trường và thu được lợi nhuận cao mở ra bước tiến mới , đưa sản phẩm ra thị trường rộng hơn . Nhờ đó mà đời sống của cán bộ công nhân viên ổn định, thu nhập cao,các chế độ được đãi ngộ thỏa đáng. 81 Hiện nay xí nghiệp đang sử dụng hình thức “ Nhật ký chung” để ghi sổ kế toán . Đây là hình thức đơn giản , rất thuận tiện cho việc xử lý công tác sổ sách, kế toan. Về tổ chức hạch toán kế toán : xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho . Phương pháp này rất phù hợp với đặc điểm của nghành xây lắp , xây dựng. Về hệ thống chứng từ kế toán được xí nghiệp vận dụng đầy đủ so với hệ thống chứng từ mà bộ tài chính ban hành. Về tài khoản kế toán sử dụng một cách hợp lý, được mở chi tiết cho từng công trình thuận lợi cho việc kiểm tra , đối chiếu về số liệu. Trên đây là những ưu điểm mà xí nghiệp đã đạt được . Tuy nhiên xí nghiệp vẫn còn có những mặt hạn chế . Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau: * Công tác hạch toán lao động tiền lương. Do việc áp dụng hình thức trả lương khoán cho các đội bên cạnh những mặt tích cực tạođộng lực cho người lao động làm tăng năng suất lao động , tránh được tình trạng ỷ lại quan liêu. Song để đạt được năng suất lao động các bộ phận nhận khoán nội bộ làm thất thoát chi phí nhiều , kế toán không kiểm soát được. Không chỉ vậy, do đặc điểm về nghành nghề sản xuất của xí nghiệp nên khối lượng công việc, vấn đề đảm bảo an toàn lao động chưa thực hiện chặt chẽ. * Công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Do hầu hêt nguyên vật liệu của xí nghiệp đều nhập và xuất thẳng ra công trình mà không dự trữ nhiều trong kho nên có thể gây lên sự gián đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì nguồn cung cấp không ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất phải ngừng thi công , gây thiệt hại đến kết quả sản xuất/ 82 Mặt khác , do địa bàn hoạt động rộng, các đội nằm rải rác khắp nơi dẫn đến việc luân chuyển chứng từ chậm. Vì vậy việc hạch toán chỉ thường tiến hành vào cuối tháng. Để khắc phục tình trạng này xí nghiệp nên quy định định kỳ nộp chứng từ nhằm tổng hợp chi phí hơn. * Tài sản cố định Hiện nay TSCĐ của xí nghiệp có rất nhiều loại, có những tài sản chưa tận dụng hết được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì là nghành xây lắp nên cuối năm còn nhiều công trình chưa hoàn thành, hay có những công trình đã hoàn thành nhưng chưa được quyết toán ngay nên gây lên tình trạng ứ đọng vốn. *Việc hạch toán giá thành Công tác hạch toán giá thành chưa được quan tâm nhiều.Việc hạch toán chi phí phải theo từng khoản mục ở từng đội, để xác định được hao phí trong quá trình sản xuất ở từng giai đoạn. Từ đó có những biện pháp khắc phục hoàn thiện nhằm tăng năng suất lao động, giảm chi phí tiến tới hạ giá thành sản phẩm tạo cho xí nghiệp phát triển ngày một bền vững. Trên đây là những nhận xét và khuyến nghị của em, em mong được xí nghiệp tham khảo,đóng góp ý kiến. Thời gian em được thực tập tại xí nghiệp Sông Đà 12-2 , thuộc tổng công ty Sông Đà 12 , em nhận thấy xí nghiệp hoạt động có hiệu quả mặc dù còn một số hạn chế nhưng cùng với bước phát triển chung của đất nước, dưới sự lãnh đạo đúng đắn và mối đoàn kết của cán bộ công nhân viên chức công ty sẽ khắc phục được khó khăn để vươn lên phát triển vững vàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12-2.pdf
Luận văn liên quan