Quyết định mô hình tổ chức hoặc quản lý có Hội đồng quản trị hay Chủ
tịch công ty của các công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; số
lư ợng, cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị; tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, quyết định mức lương đối với Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng
quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị của các công ty này.
51 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2795 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình kinh doanh và quản trị kinh doanh của tổng công ty Giấy Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất kinh doanh của tổng công ty giấy Việt Nam
được cho trong bảng dưới đây
Bảng 03 : :Tình hình sản xuất kinh doanh của tổng công ty giấy Việt Nam
trong 5 năm ( từ 2005 đến 2009 ) đơn vị : nghìn đồng
Năm Giá trị sản lượng
kế hoạch
Gái trị sản
lượng thực tế
Chênh lệch KH/ TT
+/- %
2005 1,300,345,345 1,323,452,447 23,107,102 1.8
2006 1,320,326,679 1,322,341,449 2,014,770 0.15
2007 1,400,000,000 1,414,647,397 14,647,397 1.04
2008 1,590,759,089 1,640,990,981 50,231,892 3.16
2009 1,985,346,246 2,067,648,636 82,302,390 4.14
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Tình hình sản xuất các loại giấy tăng, tổng công ty luôn hoàn thành và vượt kế
hoạch sản xuất. Điều này cho thấy sự cố gắng của tổng công ty trong việc ổn định
và phát triển sản xuất. Sản lượng sản xuất của tổng công ty tăng do sự áp dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến, do sự đổi mới của công tác quản lý, do việc đào tạo và nâng
cao tay nghề của công nhân.
Các bộ phận sản xuất của tổng công ty giấy Việt Nam: Là một dây chuyền sản xuất
theo trình tự liên tục và khép kín, nguyên liệu giấy gồm tre, gỗ, nứa sau khi được
băm chặt đúng quy cách được đưa vào nồi nấu bột, bột sau khi nấu được đưa qua hệ
thống rửa, sàng chọn khép kín rồi đưa qua hệ thống tẩy trắng 4 giai đoạn với sự
tham gia của các loại hóa chất chuyên dụng và các chất phụ gia, sản phẩm giấy sản
xuất ra là sự kết hợp sản xuất khép kín từ điện, hơi nước, xút, clo, hypo, cơ khí, xút
thu hồi, bột, giấy. Quá trình sản xuất liên tục trên được chia ra thành các công
xưởng, phân đoạn, các nhà mấy sản xuất theo quy trình công nghệ nhất định để tiện
lợi cho công tác quản lý và vận hành thiết bị. Sản phẩm của tổng công ty giấy có
nhiều loại và do nhu cầu của từng loại khách hàng khác nhau nên đối với từng loại
sản phẩm cũng khác nhau. Do vậy tổng công ty giấy Việt Nam có kế hoạch sản xuất
sản phẩm giấy với khối lượng phù hợp tránh ứ đọng vốn trong lưu thông và trong
doanh nghiệp. Như vậy có thể nói rằng tính chất quy trình công nghệ giấy là phức
tạp, kiểu chế biến liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn và thuộc loại hình sản xuất với khối
lượng lớn.
Sơ đồ 02: Sơ đồ quá trình sản xuất của tổng công ty giấy Việt Nam
Na2SO4 hơi phát điện vôi sống chuẩn bị NL
mảnh hợp cách
Nồi hơi thu hồi xút hóa nấu bột
Dịch đen
Đặc chưng bốc rửa bột
NaCl
nước thải Tẩy trắng NM hóa chất
Xử lý nước thải Cl2,NaClO
Thải ra sông Hồng nước thải nghiền, phối trộn Và
gia phụ liệu
AKD, tiinh bột
Xeo giấy CaCO3,trợ bảo lưu
Cuộn lại
Gia công và bao gói
4. Quản trị và phát triển nguồn nhân lực
Lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty giấy Việt Nam
có đặc điển đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng, sáng tạo ra các giá trị mới
cho các sản phẩm. Mặc dù, so với chi phí nguyên vật liệu và máy móc thiết bị chi
phí tiền lương chiếm tỉ trọng không lớn trong giá thành sản phẩm nhưng người lao
động lại là đối tượng tham gia vào suốt quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm và có ảnh
hưởng quyết định tới chất lượng sản phẩm. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh thì lực lượng nhân sự phải có trình độ tay nghề cao, làm việc có hiệu quả để
không lãng phí người lao động.
Qua bảng 04 tacó thể thấy: số lượng lao động của tổng công ty giấy Việt Nam
giảm dần qua các năm, đặc biệt giảm mạnh nhất vào năm 2007 (giảm 500 lao động,
trong đó lao động trực tiếp, trình độ tay nghề không cao giảm tới 555 lao động). Số
lao đông này giảm chủ yếu là những công nhân lao động dôi dư, trình độ tay nghề
Sàng chọn
Nhập kho
kém, do yêu cầu kỹ thuật đòi hỏi tổng công ty giấy Việt Nam phải nâng cao trình độ
đội ngũ công nhân vận hành máy móc thiết bị và loại bỏ công nhân tay nghề kém,
đông thời đào tạo tuyển chọn những người có bằng cấp, có trình độ để từng bước
nghiên cứu đưa ra những giải pháp cải tiến thiết bị, cải tiến công nghệ nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu và hạ
giá thành sản phẩm. Thêm vào đó, trong thời gian năm 2007 tổng công ty giấy Việt
Nam đang tiến hành cổ phần hóa cũng kéo theo việc giảm công nhân do tay nghề
kém không có tiền đóng cổ phần tại tổng công ty, nhiều công nhân trình độ tay nghề
không cao được cho về hưu sớm theo chế độ 41 của tổng công ty
Bảng 04:tình hình sử dụng lao động của tổng công ty giấy Việt Nam ( từ năm
2005 đến 2009) đơn vị : người
STT Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Chênh
lệch
06/05
Chênh
lệch
07/06
Chênh
lệch
08/07
Chênh
lệch
09/08
I/ Tæng CBCNV 2946 2796 2296 2260 2118 -150 -500 -36 -142
1. CBCNV lµm viÖc trùc
tiÕp 2499 2300 1745 1630 1423 -199 -555 -115 -207
2. CBCNV lµm viÖc gi¸n
tiÕp 447 496 551 630
695 49 55 79 65
II/ Tr×nh ®é CBCNV
1. §¹i häc vµ trªn ®¹i häc 175 194 215 250 297 19 21 35 47
2. Cao ®¼ng, trung cÊp 272 302 336 380 398 30 34 44 18
3. CNKT vµ Nh©n viªn
nghiÖp vô 2499 2300 1745 1630 1423 -199 -555 -115 -207
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động)
Tổng công ty giấy Việt Nam đã bố trí, sắp xếp sử dụng hợp lý lực lượng lao động
hiện có, đồng thời chủ động tuyển chọn, ký kết hợp đồng với người lao động đáp
ứng nhu cầu của sản xuất theo công tác về phân cấp tổ chức cán bộ của tổng công ty
giấy Việt Nam và thực hiện đúng chế độ chính sách về lao động của pháp luật nhà
nước. Tổng công ty giấy Việt Nam được quyền xác định hình thức trả lương và đơn
giá tiền lương thích hợp với từng loại công việc nhằm đảm bảo phân phối công
bằng trên cơ sở chế độ tiền lương của nhà nước quy định. Cụ thể các chính sách đối
với người lao động là :
a. Chế độ làm việc:
- Thời gian làm việc: tổng công ty tổ chức làm việc 8h/ngày, 5 ngày/tuần, 1
ngày làm việc 3 ca. Khi có yêu cầu về tiến độ sản xuất kinh doanh thì nhân viên
trong tổng công ty có trách nhiệm làm thêm giờ và tổng công ty có những quy định
đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định của Nhà nước và đãi ngộ thỏa
đáng cho người lao động.
- Nghỉ phép, nghỉ lễ, Tết: Nhân viên được nghỉ lễ, Tết theo quy định của Bộ
Luật Lao động
- Điều kiện làm việc: Văn phòng làm việc, nhà xưởng khang trang, thoáng
mát. Đối với lực lượng lao động trực tiếp, tổng công ty trang bị đầy đủ và theo đúng
pháp luật các phương tiện bảo hộ lao động, vệ sinh lao động.
b.. Chính sách lương, thưởng, phúc lợi
- Công ty xây dựng quy chế về quản lý và phân phối tiền lương áp dụng
thống nhất trong toàn Công ty. Tiền lương được phân phối theo nguyên tắc phân
phối lao động và sử dụng tiền lương như đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất để kích
thích người lao động tích cực tham gia sản xuất kinh doanh. Việc phân phối lương
được thực hiện công khai và dân chủ, đảm bảo sự công bằng và hợp lý theo trình
độ, năng lực và công việc của từng người.
- Nhằm khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên trong Công ty gia
tăng hiệu quả đóng góp, tăng năng suất chất lượng hoàn thành công việc, Công ty
đưa ra chính sách thưởng hàng kỳ, thưởng đột xuất cho cá nhân và tập thể. Việc xét
thưởng căn cứ vào thành tích của cá nhân hoặc tập thể trong việc thực hiện tiết
kiệm, sáng kiến cải tiến về kỹ thuật, về phương pháp tổ chức kinh doanh, tìm kiếm
được khách hàng mới, thị trường mới, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt
được hiệu quả cao trong kinh doanh, có thành tích chống tiêu cực, lãng phí.
- Công ty thực hiện các chế độ bảo đảm xã hội cho người lao động theo Luật
lao động. Nội quy lao động và Thoả ước lao động tập thể. Công ty luôn quan tâm
đến đời sống và cải thiện điều kiện cho cán bộ công nhân viên như tiền ăn giữa ca,
tiền phụ cấp độc hại.
- Công ty thực hiện các chính sách BHXH, BHYT, Hưu Trí ... theo đúng
chính sách nhà nước ban hành
5. Quản trị các yếu tố vật chất
a. Tình hình sử dụng tài sản của Tổng công ty
Tình hình cơ sở vật chất, máy móc thiết bị của tổng công ty giấy Việt Nam
được tổng hợp trong bảng 05 dưới đây
Nhìn vào bảng 05 ta thấy : tổng tài sản cố định của tổng công ty giấy Việt Nam
hầu hết đều giảm qua các năm, riêng năm 2009 tổng tài sản cố định của tổng công
ty có tăng so với năm 2008 nhưng tăng không nhiều do sự tăng lên của máy móc
thiết bị và phương tiện vận tải. Cụ thể, năm 2005 tổng tài sản là 745,722,008 nghìn
đồng trong đó tỉ lệ máy móc thiết bị chiếm nhiều nhất là 67,61%. Năm 2006 tổng tài
sản cố định là 687,323,396 ngàn đồng giảm 58,398,612 ngàn đồng trong đó giảm
nhiều nhất là máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ cũng giảm nhưng không nhiều, nhà
cửa vật kiến trúc và phương tiện vận tải lại tăng. Năm 2007 tổng tài sản giảm
151,030,868 ngàn đồng so với năm 2006, trong đó tất cả các khoản mục đều giảm
nhưng giảm nhiều nhất vẫn là máy móc thiết bị, rồi đến nhà cửa kiến trúc, phương
tiện vận tải, dụng cụ lao động, tuy nhiên trong năm 2007 tỉ lệ máy móc thiết bị
trong tổng tài sản lại tăng so với năm 2006. Năm 2008 tổng tài sản tiếp tục giảm,
các khoản mục cũng giảm trừ nhà cửa, vật kiến trúc. Năm 2009, tổng công ty mở
rông thêm một dây chuyền sản xuất và mua thêm một số phương tiện vận tải để
phục vụ cho việc sản xuất, tiêu thụ của tổng công ty nên tổng tài sản có tăng, tuy
nhiên trong năm này tỉ lệ tăng nhiều lại là phương tiện vận tải, 2 khoản mục còn lại
vẫn tiếp tục giảm . Tỉ lệ máy móc, thiết bị trong tổng giá trị tài sản cố định khá lớn
( đều trên 40% ) năm 2005 tỉ lệ này là 67.61%. Điều này được đánh giá là tích cực
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi vì đầu tư vào máy móc thiết bị sẽ góp phần
hiện đại hóa sản xuất, giảm bớt số lao động thủ công và nâng cao năng suất lao
động, và giảm bớt một số lao động kỹ thuật mà trình độ tay nghề không tốt . Bên
cạnh đó, những phương tiện vận tải dùng để vận chuyển nguyên vật liệu và sản
phẩm quá cũ đã được thanh lý và đầu tư mới vào năm 2009
Bảng 05: Một số chỉ tiêu về trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật của tổng công
ty giấy Việt Nam trong 5 năm (2005-2009) Đơn vị : 1000 đồng
Các khoản mục Nhà cửa, vật
kiến trúc
Máy móc
thiết bị
Phương tiện
vận tải
Công cụ,
dụng cụ
lao động
Tổng cộng
N
ăm
20
05
Giá trị 133,916,758 504,182,650 103,446,557 4,176,043 745,722,008
% 17.96 67.61 13.87 0.56 100
N
ăm
20
06
Giá trị
241,291,751 322,636,475 121,058,270 2,336,900 687,323,396
% 35.11 46.94 17.61 0.34 100
N
ăm
20
07
Giá trị
187,541,497 260,370,022 86,772,131 1,608,878 536,292,528
% 34.97 48.55 16.18 0.3 100
N
ăm
20
08
Giá trị 196,523,456 198,785,432 75,684,231 1,542,632 472,535,751
% 41.59 42.07 16.02 0.32 100
N
ăm
20
09
Giá trị 170,654,132 200,415,689 100,651,566 1,203,123 472,924,510
% 36.08 42.38 21.28 0.26 100
C
hê
n
h lệ
ch
Giá trị 107,374,993 -181546174 17,611,713 -1,839,144 -58,398,612
% 80.18 -36.01 17.02 -44.04 17.15
C
hê
nh
lệ
ch
Giá trị -53,750,254 -62,266,453 -34,286139 -728,022 -151,030,868
% -22.28 -19.3 -28.32 -31.15 -101.05
C
hê
nh
lệ
ch
20
08
/2
0 Giá trị 8,981,959 -61,584,590 -11,087,900 -66,246 -63,756,777
%
4.79 -23.65 -12.78 -4.12 -35.76
C
hê
nh
lệ
ch
20
09
/2
0 Giá trị -25,869,324 1,630,257 24,967,335 -339,509 338,759
%
-13.16 0.82 32.99 -22.01 -1.36
Nguồn : phòng tài chính kế toán
Các tài sản cố định trên đều được tính khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố
định được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tổng công ty sử
dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng và áp dụng phương pháp đó
trong suốt thời gian sử dụng tài sản. Đối với nhà cửa vật kiến trúc thời gian khấu
hao là 20 năm, đối với máy móc thiết bị thời gian khấu hao là 10 năm, phương tiện
vận tải thì khấu hao trong 5 năm, công cụ dụng cụ chỉ khấu hao trong 3 năm. Tổng
công ty lập kế hoạch quản lý tài sản rất cụ thể. Đối với tài sản cố định thì khai thác
tạo lập nguồn vốn để hình thành, duy trì quy mô và cơ cấu tài sản cố định thích hợp,
quản lý quá trình sử dụng tài sản ( thực hiện đúng quy chế về quản lý đầu tư và xây
dựng, xây dựng và tổ chức thực hiện đúng các quy trình sử dụng, bảo quản, bảo
dưỡng và sửa chữa tài sản cố định; khai thác tối đa công dụng của tài sản cố định tránh
mất mát, ứ đọng; nhượng bán và thanh lý nhanh chóng những tài sản cố định không
cần dùng và đã hư hỏng; phát hiện và phản ánh đúng nguyên giá và thời gian sử dụng
dự kiến của tài sản cố định; đánh giá đúng giá trị còn lại của tài sản cố định; quản lý
chặt chẽ quá trình luân chuyển của bộ phận đã đầu tư vào tài sản cố định)
Tổng công ty đã xây dựng xí nghiệp bảo dưỡng riêng để sửa chữa, bảo dưỡng
thiết bị phụ tùng và phương tiện vận tải đề phòng hỏng hóc. Máy móc thiết bị và các
phụ tùng đi kèm được kiểm tra thường xuyên mỗi tháng một lần trừ trường hợp xảy ra
sự cố do hỏng hóc bất thường
b. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu của tổng công ty
Nguyên liệu chính để sản xuất giấy là bột giấy. bột giấy được chế biến từ sợi
xenluylo có hai nguồn chính là từ gỗ và phi gỗ. Bên cạnh đó giấy loại đang dần trở
thành nguyên liệu chủ yếu trong sản xuất giấy. Nguyên liệu từ gỗ là các loại cây lá
rộng hoặc lá kim. Nguyên liệu phi gỗ như các loại tre, nứa, phế phẩm sản xuất
công- nông nghiệp như rơm, rạ bã mía và giấy loại. Nguyên liệu sản xuất bột giấy
từ các loại phi gỗ có chi phí sản xuất thấp nhưng không phù hợp với nhiều nhà máy
có công suất lớn của Tổng công ty giấy Việt Nam do nguyên liệu loại này được
cung cấp theo mùa vụ và khó khăn trong việc cất giữ. Năng lực sản xuất bột giấy
của Tổng công ty giấy Việt Nam mới chỉ đáp ứng được80% nhu cầu sản xuất giấy
của Tổng công ty. Nguồn nguyên liệu từ giấy loại được sử dụng nhiều do ưu điểm
tiết kiệm chi phí sản xuất nhờ chi phí vận chuyển, chi phí thu mua, chi phí xử lý
thấp tuy nhiên bảo quản và lưu trữ khó. Tổng công ty đã xây dựng nhiều kho bãi
được bố trí hợp lý ở gần các địa điểm sản xuất thuận tiện cho việc sản xuất. Tổng
công ty tổ chức thu mua nguyên liệu gỗ chủ yếu ở các khu trồng rừng ở miền Bắc
và miền Trung.
6. Đánh giá tình hình quản trị tài chính, kế toán
Năm tài chính của tổng công ty giấy Việt Nam bắt đầu từ ngày 01 tháng 01
dương lịch và kết thúc ngày 31 tháng 12 dương lịch cùng năm.
Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê
duyệt kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính năm sau của tổng
công ty. Hội đồng quản trị có trách nhiệm báo cáo Đại diện chủ sở hữu kế hoạch
kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính hàng năm của tổng công ty làm căn
cứ để giám sát và đánh giá kết quả quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc.
Trong vòng ba mươi ngày sau khi kết thúc mỗi tháng, quý, Tổng giám đốc và
Kế toán trưởng phải trình Hội đồng quản trị báo cáo tài chính, trong đó chi tiết hoá
hoạt động tài chính của tổng công ty trong kỳ, có đối chiếu với kết quả dự kiến cho
kỳ đó, nhấn mạnh các điểm chênh lệch quan trọng và giải thích các nguyên nhân,
gồm cả việc đề xuất các biện pháp để sửa chữa nếu được yêu cầu.
Tổng công ty thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật,
thực hiện công khai tài chính theo quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà
nước.
a) Đánh giá chung tình hình tài chính của tổng công ty giấy Việt Nam
Nhìn chung tình hình tài chính của tổng công ty giấy Việt Nam trong 5 năm trở
lại đây co nhiều biến động. Để đánh giá cụ thể tình hình tài chính của tổng công ty
chúng ta cần phân tích sự biến động về tài sản, về nguồn vốn của công ty. Sự biến
động này có thể thấy được ở bảng cân đối kế toán của tổng công ty
Nhận xét sự biến động của tài sản :
Nhìn từ bảng cân đối kế toán thì tổng tài sản trong 5 năm qua có sự thay đổi rõ
rệt. Tổng tài sản năm 2005 đạt 2.478.493.147.403 đồng, năm 2006tổng tài sản giảm
xuống còn 2,228,350,551,750 đồng, năm 2007 tổng tài sản giảm còn
2,220,629,063,241 đồng nhưng năm 2008 tổng tài sản lại tăng lên là
3,891,639,909,437 đồng và năm 2009 tổng tài sản tăng tới 7,538,812,049,867 đồng.
Sự thay đổi của tổng tài sản của tổng công ty trong 5 năm qua là do những yếu tố
sau
- Năm 2006 giảm so với năm 2005 là 250.142.595.653 đồng tương ứng giảm
10,1%. Do hầu hết các loại tài sản ngắn hạn đều giảm đặc biệt là các khoản thu
ngắn hạn giảm tới gần 50% , hàng tồn kho, tiền và các khoản tương đương tiền, các
khoản thu ngắn hạn khác, đầu tư tài chính có tăng nhưng không đáng kể. Tài sản
ngắn hạn giảm tới hơn 300 tỉ, tương ứng với giảm hơn 20% trong khi đó tài sản dài
hạn chỉ tăng hơn 100 tỉ tương ứng với tốc độ tăng 10%. Tài sản dài hạn tăng chủ
yếu do tăng các khoản phải thu dài hạn, những khoản mục thuộc tài sản dài hạn
khác đều giảm.
- Năm 2007 giảm so với năm 2006 là 7.721.488.000 đồng tương ứng giảm 3,5%.
Trong năm 2007 tài sản ngắn hạn tăng gần 100 tỉ tương ứng với tốc đọ tăng 10%.
Trong đó, tiền và các khoản tương đương tiền tăng nhiều nhất hơn 100 tỉ, các khoản
mục khác như các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn
khác giảm nhưng không nhiều. Các khoản mục trong tài sản ngắn hạn năm 2007
hầu hết đều giảm. Trong năm, tổng công ty thu về một lượng tiền mặt lớn do bán
hàng nhiều cho các doanh nghiệp nhỏ lẻ chủ yều là trả luôn bằng tiền mặt.
- Năm 2008 tổng tài sản tăng 1.671.010.846.196 đồng tương ứng với tốc độ tăng
75,2% cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng nhanh so với năm 2007. Tài
sản ngắn hạn tăng hơn 700 tỉ tương ứng với tốc độ tăng 63,6% . Tất cả các khoản
mục thuộc tài sản ngắn hạn đều tăng trừ các khoản đầu tu tài chính ngắn hạn là
không có. Trong đó tăng nhiều là tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản thu
tài chính ngắn hạn, đặc biệt là sự tăng nhiều của hàng tồn kho. Hàng tồn kho tăng
gần 500 tỉ do chi phí sản xuất dở dang năm 2007 còn dư cuối kỳ chưa phân bổ hết
cộng với năm 2008 do áp dụng máy móc kỹ thuật mới nên lượng hàng sản xuất ra
nhiều nhưng chưa tiêu thụ được hết và do mới áp dụng công nghệ mới còn chưa
thành thạo nên sản phẩm hỏng, sản phẩm dở dang và phế phẩm cũng nhiều hơn. Tài
sản dài hạn tăng gần 1000 tỉ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 91,2% do sự tăng lên
của tất cả các khoản mục đặc biệt là việc tăng nhiều của các khoản phải thu dài hạn
và tài sản cố định. Các khoản phải thu dài hạn tăng 100 tỉ, tài sản cố định tăng hơn
800 tỉ ( tăng 133,3%). Năm 2008 tổng công ty đầu tư một loạt máy móc thiết bị mới
phục vụ cho sản xuất kinh doanh
- Năm 2009 tổng tài sản tăng 3.647.172.140.830 đồng tương ứng với tốc đọ tăng
93,7% so với năm 2008. Năm 2009 đánh dấu sự tăng lên vượt bậc của tài sản ngắn
hạn 2,4 tỉ gấp gần 2 lần so với năm 2008. tài sản dài hạn cũng tăng hơn 1 tỉ. Trong
tài sản ngắn hạn hàng tồn kho tăng hơn 3 lần do tổng công ty đã sử dụng thành thạo
máy móc thiết bị mới tạo nên một lượng lớn hàng hóa không bán được và do hàng
dở dang từ năm 2008 khi mới áp dụng dây chuyền công nghệ mới chưa bán được và
chưa phân bổ hết vào năm 2009
* Nhận xét sự biến động của nguồn vốn
Bên cạnh việc phân tích sự biến động về tài sản để biết được tình hình nguồn vốn
kinh doanh của tổng công ty được sử dụng có hiệu quả hay không, chúng ta cần
phân tích sự về sự biến động của nguồn vốn trong 5 năm gần đây
Qua bảng 06 ta thấy: tổng nguồn vốn cũng có nhiều biến động chủ yếu do sự biến
động của nợ phải trả, vốn chủ sở hữu và vốn từ nguồn kinh phí khác. Cụ thể : nợ
phải trả giảm dần từ năm 2005đến năm 2007 và tăng dần tới năm 2009. Năm 2007
nợ phải trả giảm hơn 400 tỉ so với năm 2005, năm 2009 khoản mục này tăng hơn
3000 tỉ so với năm 2007. Năm 2009 nợ phải trả là 4.539.468.515.050 đồng trên tổng
nguồn vốn là 7.538.812.049.867 đồng chiếm tới 70% tổng nguồn vốn. Tổng công ty
nên có những biện pháp cụ thể để giảm nợ phải trả tăng uy tín của tổng công ty với
khách hàng và nhà cung cấp.
Bảng 06 : bảng cân đối kế toán của tổng công ty giấy Việt Nam ( 2005-2009) đơn vị : đồng
STT Tài sản MS 2005 2006 2007 2008 2009
A.
Tài sản ngắn hạn
(100=110+120+130+150)
100 1,418,021,807,186 1,063,096,677,419 1,135,253,567,814 1,846,557,956,261 4,270,883,321,359
I/ Tiền và các khoản tương đương tiền 110 85,147,822,306 86,620,984,696 240,209,204,503 360,313,806,755 540,470,710,132
1. Tiền 111 85,147,822,306 86,620,984,696 240,209,204,503 360,313,806,755 540,470,710,132
2. Các khoản tương đương tiền 112 0 0 0 0 0
II/ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 0 74,108,938 0 0 0
1. Đầu tư ngắn hạn 121 0 74,108,938 0 0 0
III/ Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1,022,260,273,355 598,177,672,606 528,937,188,956 659,876,163,858 1,016,632,897,606
1. Phải thu của khách hàng 131 93,593,499,463 103,431,753,200 70,607,049,207 84,728,459,048 127,092,688,573
2. Trả trước cho người bán 132 30,644,971,847 75,249,434,636 92,841,739,753 185,683,479,506 389,935,306,963
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 574,301,863,573 315,853,041,932 255,196,410,630 153,117,846,378 183,741,415,654
4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng XD 134 0 0 0 0 0
5. Các khoản phải thu khác 135 324,379,662,718 113,966,873,535 120,800,256,162 241,600,512,324 323,744,686,514
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 -659,724,246 -10,323,430,697 -10,508,266,796 -5,254,133,398 -7,881,200,097
IV/ Hàng tồn kho 140 301,016,454,366 366,852,231,845 354,736,253,520 802,489,051,895 2,666,021,846,114
1. Hàng tồn kho 141 329,360,794,366 395,196,571,845 394,257,787,520 869,675,659,695 2,766,801,757,814
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 -28,344,340,000 -28,344,340,000 -39,521,534,000 -67,186,607,800 -100,779,911,700
V/ Tài sản ngắn hạn khác 150 9,597,257,159 11,371,679,334 11,370,920,835 23,878,933,754 47,757,867,507
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 3,449,796 0 0 0 0
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 30,094,723 0 0 0 0
3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước 154 0 10,991,159,813 0 0 0
4. Tài sản ngắn hạn khác 158 9,563,712,640 380,519,521 11,370,920,835 23,878,933,754 47,757,867,507
B.
Tài sản dài hạn
(200=210+220+240+250+260
200 1,060,471,340,217 1,165,253,874,331 1,085,375,495,427 2,045,081,953,176 3,267,928,728,508
I/ Các khoản phải thu dài hạn 210 0 207,406,270,044 248,420,284,441 347,788,398,217 591,240,276,970
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 0 0 0 0 0
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 0 0 0 0 0
3. Phải thu nộ bộ dài hạn 213 0 207,406,270,044 248,420,284,441 347,788,398,217 591,240,276,970
4. Phải thu dài hạn khác 218 0 0 0
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219 0 0 0
II/ Tài sản cố định 220 806,190,358,065 771,961,022,922 607,039,800,621 1,420,974,796,123 2,133,372,578,877
1. TSCĐ hữu hình 221 745,722,008,847 687,323,396,450 536,292,528,861 1,315,644,673,859 1,975,028,384,148
- Nguyên giá 222 1,590,550,837,369 1,673,971,623,326 1,751,590,609,547 3,503,181,219,094 7,006,362,438,188
- Giá trị hao mòn lũy kế 223 -844,828,828,522 -986,648,226,876 -1,215,298,080,686 -2,187,536,545,235 -5,031,334,054,040
2. TSCĐ thuê tài chính 224 1,261,004,346 677,393,659 2,853,932,469 3,490,113,328 5,584,181,324
- Nguyên giá 225 1,698,711,619 948,351,115 3,666,648,034 4,546,643,562 7,274,629,699
- Giá trị hao mòn lũy kế 226 -437,707,273 -270,957,456 -812,715,565 -1,056,530,235 -1,690,448,375
3. TSCĐ vô hình 227 0 0 0 0 0
- Nguyên giá 228 0 0 0 0 0
- Giá trị hao mòn lũy kế 229 0 0 0 0 0
4. Chi phí XDCB dở dang 230 59,207,344,872 83,960,232,813 67,893,339,291 101,840,008,937 152,760,013,405
III/ Đầu tư BĐS 240 0 0 0
IV/ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 0 185,886,581,365 229,680,410,365 275,956,858,836 542,592,072,661
1. Đầu tư vào công ty con 251 0 14,849,000,000 32,667,800,000 42,468,140,000 70,072,431,000
2. Đầu tư vào công ty liên doanh liên kết 252 254,280,982,152 171,026,346,194 170,159,022,928 204,190,827,514 408,381,655,027
3. Đầu tư dài hạn khác 258 223,740,000,000 2,343,748,437 26,853,587,437 33,029,912,548 69,362,816,350
4.
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài
hạn
259 28,623,346,194 -2,332,513,266 0 -3,732,021,226 -5,224,829,716
V/ Tài sản dài hạn khác 260 1,917,635,958 0 235,000,000 361,900,000 723,800,000
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 0 0 0 0 0
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 0 0 0 0 0
3. Tài sản dài hạn khác 268 0 0 235,000,000 361,900,000 723,800,000
Tổng tài sản (70=100+200): 270 2,478,493,147,403 2,228,350,551,750 2,220,629,063,241 3,891,639,909,437 7,538,812,049,867
STT Nguồn vốn MS 2005 2006 2007 2008 2009
A. Nợ phải trả (300=310+330) 300 1,684,334,794,365 1,363,165,564,059 1,281,560,882,219 2,636,477,892,875 4,539,468,515,050
I/ Nợ ngắn hạn 310 523,271,034,572 430,424,239,918 434,797,123,937 750,395,588,222 1,389,688,859,239
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 221,649,966,846 236,274,297,504 232,627,216,592 465,254,433,184 930,508,866,368
2. Phải trả người bán 312 31,929,078,810 68,298,650,945 51,263,169,571 76,894,754,357 123,031,606,970
3. Người mua trả tiền trước 313 627,978,489 1,303,377,431 44,850,074,828 68,620,614,487 116,655,044,628
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 7,778,875,690 5,426,914,490 2,298,537,466 2,988,098,706 5,976,197,412
5. Phải trả người lao động 315 34,543,312,200 23,966,676,267 18,863,913,903 24,523,088,074 41,689,249,726
6. Chi phí trả trước 316 8,006,519,758 8,689,747,386 7,782,552,298 8,794,284,097 16,621,196,943
7. Phải trả nội bộ 317 149,460,545,002 13,046,398,574 3,843,947,820 8,072,290,422 16,144,580,844
8. Phải trả theo tiến độ KH hợp đồng XD 318 0 0 0 0 0
9.
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác
319 69,274,757,777 73,418,177,321 73,267,711,459 95,248,024,897 139,062,116,349
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 0 0 0 0 0
II/ Nợ dài hạn 330 1,161,063,759,793 932,741,324,141 846,763,758,282 1,886,082,304,653 3,149,779,655,810
1. Phải trả dài hạn cho người bán 331 0 0 0 0 0
2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 0 0 0 0 0
3. Phải trả dài hạn khác 333 0 0 0 0 0
4. Vay và nợ dài hạn 334 1,160,604,613,632 931,358,882,035 844,780,986,826 1,883,861,600,622 3,146,048,873,039
5. Thuế thu nhập hoãn lại 335 0 0 0 0 0
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 459,146,161 1,382,442,106 1,982,771,456 2,220,704,031 3,730,782,772
7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 0 0 0 0 0
B. Vốn chủ sở hữu 400 794,158,353,038 865,184,987,691 939,068,181,022 1,255,162,016,562 2,999,343,534,817
I/ Vốn chủ sở hữu 410 782,205,746,435 848,931,226,199 894,116,366,522 1,179,609,066,945 2,864,980,032,611
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 721,552,609,227 744,123,920,502 794,726,019,637 1,033,143,825,528 2,644,848,193,352
2. Thặng dư vốn cổ phần 412 0 0 0 0 0
3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 0 305,206,600 6,552,556,600 13,105,113,200 17,560,851,688
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 0 0 0 0
7. Quỹ đầu tư phát triển 417 23,863,534,155 23,863,534,155 23,614,542,999 49,590,540,298 54,549,594,328
8. Quỹ dự phòng tài chính 418 11,031,010,116 11,864,089,030 16,156,979,939 19,388,375,927 25,204,888,705
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 0 0 3,066,898,734 8,280,626,582 7,452,563,924
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 24,534,948,564 67,550,831,539 48,775,724,240 53,653,296,664 112,671,922,994
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 1,223,644,373 1,223,644,373 1,223,644,373 2,447,288,746 2,692,017,621
II/ Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 11,952,606,603 16,253,761,492 44,951,814,500 75,552,949,618 134,363,502,206
1. Quỹ khên thưởng và phúc lợi 431 10,323,442,974 15,661,440,216 44,681,821,487 75,065,460,098 133,616,518,975
2. Nguồn kinh phí 432 -165,000,000 -165,000,000 -165,000,000 -165,000,000 -297,000,000
3.
Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố
định
433 1,794,163,629 757,321,276 434,993,013 652,489,520 1,043,983,231
Tổng cộng nguồn vốn 440 2,478,493,147,403 2,228,350,551,750 2,220,629,063,241 3,891,639,909,437 7,538,812,049,867
( Nguồn số liệu : phòng tài chính kế toán tổng công ty giấy Việt Nam)
IV. Đánh giá chung về tình hình kinh doanh và quản trị kinh doanh của tổng
công ty Giấy Việt Nam
1. Ưu điểm
- tổng công ty đã nắm bắt được nhu cầu tiêu dùng mới và sự phát triển của thị
trường mà kịp thời đầu tư, mở rộng, nâng cấp trang thiết bị, dây chuyền công nghệ
hiện đại đồng bộ để có thể sản xuất ra dược lượng sản phẩm lớn để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng
- Mọi người được làm việc trong môi trường đảm bảo an toàn, năng động, có cơ
hội thăng tiến, tạo được sự thoải mái trong công việc …. Dẫn đến hiệu quả công
việc ngày càng cao và luôn tạo được sự gắn bó của nhân viên đối với tổng công ty
- Tổng công ty có đội ngũ lao động trẻ, năng động, nhiệt tình trong công việc vì
vậy luôn tạo được hiệu quả cao trong công việc
- Lực lượng lao động trực tiếp của tổng công ty chiếm tỷ trọng lớn điều này phù
hợp với lĩnh vực sản xuất giấy của tổng công ty
- Tổng công ty đã đưa ra những kế hoạch, chiến lược kinh doanh kịp thời phù
hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh
- Với việc duy trì hoạt động của nhiều loại kênh phân phối cùng một lúc, tổng
công ty vừa có thể cung cấp nhanh chóng sản phẩm của mình cho khách hàng công
nghiệp lớn vừa có thể cung cấp sản phẩm tới những vùng xa xôi phục vụ sự nghiệp
giáo dục
- Nhờ có sự phối hợp đồng bộ giữa các khâu nên khả năng đáp ứng nhu cầu sản
xuất của tổng công ty luôn được đảm bảo
- Sản phẩm giấy của Tổng công ty được nhiều người tiêu dùng trong nước và thế
giới biết đến
2. Hạn chế
- Việc quản lý và sử dụng vốn của tổng công ty chưa thực sự có hiệu quả do
vậy có phần làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của
tổng công ty
- Công tác thanh toán tiền bán hàng còn yếu, tổng công ty bị khách hàng chiếm
dụng về vốn nên tổng công ty phải vay ngắn hạn và dài hạn làm cho chi phí các
khoản vay lớn làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán cũng như khả năng sử dụng
vốn của tổng công ty
- Công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp
-Cơ cấu bộ máy quản lý tổ chức theo mô hình kiểu trực tuyến nên đòi hỏi lãnh
đạo các bộ phận phải có trình độ tổng hợp mà điều này trình độ quản lý của cán bộ
cấp cao còn hạn chế
- Chi phí vận chuyển và bảo quản nguyên vật liệu gặp rất nhiều khó khăn, chi
phí vận tải lớn
- Việc thiết kế kênh phân phối chưa thực sự hợp lý, chưa xem xét đầy đủ của
các đại lý phân phối sản phẩm của tổng công ty, mối quan hệ giữa các thành viên
trong kênh còn yếu
3. Nguyên nhân của hạn chế
- Do bộ máy quản lý của tổng công ty khá cồng kềnh, làm việc chưa thực sự
hiệu quả
- Vốn sở hữu của công ty vẫn còn hạn hẹp nên vấn đề đầu tư theo chiều sâu
phục vụ lâu dài cho hoạt động kinh doanh còn hạn chế, chưa khai thác triệt để
nguồn vốn nội bộ của tổng công ty
- Do sự hội nhập WTO của nước ta kèm theo những chính sách về thuế có
những thay đổi. Mặt khác việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt
- Do việc tuyển chọn đại lý trong kênh phân phối ồ ạt dẫn tới các đại lý tập
trung về mặt địa lý làm cho phạm vi bao phủ thị trường kém làm giảm hiệu quả hoạt
động của các trung gian dẫn đến tình trạng tiêu thu sản phẩm gặp khó khăn
- Nguyên liệu và máy móc chủ yếu được nhập từ các tỉnh và từ nước ngoài
- Do máy móc thiết bị mang tính hiện đại hóa cao và được nhập từ nước ngoài
về nhưng những loại máy móc này tổng công ty muốn nhập khẩu về phải được sự
đồng ý của nhà nước, nên thủ tục rườm rà mất nhiều thời gian nhiều khi gây khó
khăn cho tổng công ty và có thể mất cơ hội kinh doanh
V . Mục tiêu và định hướng phát triển của tổng công ty giấy Việt Nam
* Mục tiêu chung :
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tổng công ty giấy Việt Nam
cần xác định cho mình những mục tiêu chiến lược như sau :
- Tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất, tăng thị phần cho
tổng công ty giấy Việt Nam trong thị trường giấy, tăng lợi nhuận, tăng thu cho ngân
sách nhà nước, ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động.
- Nâng cao năng lực sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực của tổng
công ty, giảm giá thành, tăng khả năng chiếm lĩnh thị trường để từng bước tiến tới
hội nhập kinh tế thế giới.
- Thường xuyên có chính sách khuyến khích người lao động, phát huy tính
sáng tạo và làm chủ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phấn đấu trong mọi lĩnh vực để xứng đáng là lá cờ đầu trong toàn ngành giấy
Việt Nam.
- Nâng cao chất lượng bằng cách áp dụng hệ thống kiểm tra chất lượng ISO,
thỏa mãn nhu cầu khách hàng nhằm tăng uy tín đối với khách hàng truyền thống,
chú trọng hơn về khâu marketing nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
- Mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động,
tăng đóng góp cho ngân sách nhà nước, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội
* Mục tiêu cụ thể :
Phát huy những thành quả đã đạt được trong những năm vừa qua, kiên trì
phấn đấu không biết mệt mỏi của tập thể cán bộ công nhân viên chức tổng công ty
giấy Việt Nam, căn cứ vào năng lực thực tế của tổng công ty, xu hướng phát triển
của ngành, của đất nước, xu thế vận động của môi trường trong nước và thế giới,
tổng công ty đã đặt ra mục tiêu cụ thể cho 5 năm tới với các chỉ tiêu như sau :
- Giá trị sản lượng : năm 2010 đạt 1.400 tỷ đồng, năm 2011 đạt 1.550 tỷ đồng,
năm 2012 đạt 1.620 tỷ đồng, năm 2013 đạt 1.650 tỷ đồng, năm 2014 đạt 1.700 tỷ
đồng
- Giá trị doanh thu trung bình mỗi năm đạt 1.300 tỷ đồng
- Lợi nhuận bình quân mỗi năm đạt 55 tỷ đồng
- Nộp ngân sách nhà nước tăng với tỷ lệ 18% so với cùng kỳ
- Nâng mức thu nhập cho người lao động lên 5 triệu đồng/ tháng
- Đầu tư thiết bị máy móc tăng 25%
* Phương hướng phát triển :
Để đáp ứng nhu cầu khách hàng và yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, yêu
cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổng công ty giấy
Việt Nam đã đề ra phương hướng phát triển cho thời gian tới như sau :
- Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh :
+ nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị sản xuất
+ nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm
+ nghiên cứu những loại sản phẩm mà tổng công ty có khả năng đảm nhận phù
hợp với chính sách của mình đồng thời tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm và
hạ giá thành sản phẩm
- Trong công tác tiêu thụ và marketing :
+ củng cố và phát triển thị trường trong nước mở rộng xuất khẩu
+ nâng cao năng lực nghiên cứu thị trường và khả năng marketing
- Trong công tác tổ chức quản lý :
+ tiếp tục nâng cao năng lực tổ chức quản lý cho các cán bộ cho tổng công ty
+ nâng cao nhận thức cho người lao động, tăng tinh thần trách nhiệm và lòng
hăng say nhiệt tình trong công việc của người lao động
- Trong công tác lao động tiền lương:
+nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên tổng công ty giấy Việt Nam
để đảm bảo đời sống và nâng cao năng suất trong công việc
+ nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động nhằm nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm
- Trong công tác hạch toán kế toán, tài chính của công ty :
+ hoàn thiện và cải tiến công tác kế toán, kiểm toán trong doanh nghiệp.
+ lập báo cáo thu, chi và tình hình tài chính hàng tháng lên ban giám đốc và
lãnh đạo tổng công ty để nhận định kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp từ đó ban lãnh đạo có thể đưa ra phương hướng khắc phục sai sót và
phát triển thế mạnh của doanh nghiệp
- Trong công tác tổ chức kênh phân phối và tiêu thụ sản phẩm :
+ Thiết kế kênh phân phối phải xuất phát từ thị trường và khả năng của tổng
công ty sao cho phù hợp với từng loại sản phẩm của tổng công ty. Công ty phải
hướng trọng tâm vào các thị trường là các trung tâm kinh tế xã hội lớn bên cạnh đó
phải duy trì hệ thống phân phối để đảm bảo cung cấp sản phẩm cho các khu vực
khác. Tuy nhiên, việc thiết kế kênh phải dựa trên khả năng tài chính của tổng công
ty vì đây là điều kiện quan trọng có ảnh hưởng quyết định đến việc duy trì một kênh
phân phối nào đó.
+ Đổi mới cơ chế tuyển chọn trung gian : thẩm tra xác minh những điều kiện
của các đại lý như khả năng thanh toán, điều kiện kinh doanh, hệ thống kho bãi,
phương tiện vật chất phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm của các đại lý, mở thêm
các đại lý ở 3 miền và tiến tới mở đại lý tiêu thụ sản phẩm của tổng công ty ở thị
trường nước ngoài
Trên đây là những định hướng và mục tiêu phát triển của tổng công ty. Hy
vọng với sự cố gắng bền bỉ và tinh thần học hỏi sáng tạo của ban lãnh đạo và đội
ngũ lao động của tổng công ty thì tổng công ty sẽ ngày càng chiếm được lòng tin
của người tiêu dùng và từng bước chiếm được chỗ đứng trên thị trường thế giới.
Phụ lục 1 : danh sách các công ty con, công ty liên kêt, đơn vi hạch toán, đơn vị
sự nghiệp của tổng công ty giấy Việt Nam
CÁC CÔNG TY CON
1. Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà
2. Công ty TNHH một thành viên Nguyên liệu giấy Miền Nam
CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT
1. Công ty Cổ phần tập đoàn Tân Mai
2. Công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất
3. Công ty cổ phầ In Phúc Yên
4. Công ty cổ phần Giấy Bãi Bằng
5. Công ty cổ phần Công đoàn Bãi Bằng
6. Công ty cổ phần sắn Sơn Sơn
7. Công ty cổ phần giấy Thanh Hóa
8. Công ty sản xuất và xuất khẩu đầu tư Việt Thái
9. Công ty cổ phần chứng khoán thương mại công nghiệp
Việt Nam
10. Công ty cổ phần Bia Sài Gòn - Phú Thọ
11. Công ty cổ phần Nhất Nam
12. Công ty cổ phần may diêm Sài Gòn
13. Công ty cổ phần Tân Mai Miền Đông
14. Công ty cổ phần Tân Mai Miền Trung
15. Công ty cổ phần Tân Mai Lâm Đồng
16. Công ty cổ phần Tân Mai Tây Nguyên
KHỐI PHÒNG BAN
- Đảng ủy
- Công đoàn giấy và bột giấy Việt Nam
- Đoàn Thanh niên
- Hội cựu chiến binh
- Văn phòng
- Phòng Tổ chức lao động
- Phòng Tài chính kế toán
- Phòng Kinh doanh
- Phòng Xuất nhập khẩu và Thiết bị phụ tùng
- Phòng Kế hoạch
- Phòng Xây dựng cơ bản
- Phòng Lâm sinh
- Phòng Kỹ thuật
- Tổng kho
CÁC ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN BÁO SỔ
- Nhà máy Giấy
- Nhà máy Điện
- Nhà máy Hóa chất
- Xí nghiệp Bảo dưỡng
- Xí nghiệp Vận tải
- Xí nghiệp Dịch vụ
CÁC ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC.
- Trung tâm Dịch vụ và kinh doanh giấy tại Hà Nội
- Chi nhánh Tổng công ty GVN tại Đà Nẵng.
- Chi nhánh Tổng công ty GVN tại TP.Hồ Chí Minh.
- Công ty giấy Tissue Sông Đuống
- Công ty Vận tải và chế biến lâm sản
- Công ty Chế biến và Xuất nhập khẩu dăm mảnh
- Công ty thiết kế lâm nghiệp
- Ban quản lý dự án Bãi Bằng giai đoạn II
- Ban quản lý dự án nhà máy bột giấy Phương Nam
- Công ty lâm nghiệp Cầu Ham – Hà Giang
- Công ty lâm nghiệp Ngòi Sảo – Hà Giang
- Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo – Hà Giang
- Công ty lâm nghiệp Hàm Yên – Tuyên Quang
- Công ty lâm nghiệp Tân Phong – Tuyên Quang
- Công ty lâm nghiệp Tân Thành – Tuyên Quang
- Công ty lâm nghiệp Đoan Hùng – Phú Thọ
- Công ty lâm nghiệp Thanh Hòa – Phú Thọ
- Công ty lâm nghiệp Sông Thao – Phú Thọ
- Công ty lâm nghiệp A Mai – Phú Thọ
- Công ty lâm nghiệp Yên Lập – Phú Thọ
- Công ty lâm nghiệp Tam Thắng – Phú Thọ
- Công ty lâm nghiệp Tam Thanh - Phú Thọ
- Công ty lâm nghiệp Tam Sơn – Phú Thọ
- Công ty lâm nghiệp Xuân Đài – Phú Thọ
- Công ty lâm nghiệp Lập Thạch – Vĩnh Phúc
- Công ty lâm nghiệp Mộc Sơn – Sơn La
- Công ty lâm nghiệp Bá Thước – Thanh Hóa
- Công ty lâm nghiệp Lang Chánh – Thanh Hóa
- Công ty lâm nghiệp Cẩm Ngọc – Thanh Hóa
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
- Trường cao đẳng nghề công nghệ giấy và cơ điện
Phụ lục 2 : Nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng quản trị tổng công ty giấy
Việt Nam
1. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực
khác do chủ sở hữu nhà nước đầu tư cho VINAPACO.
2. Quyết định chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, kế hoạch kinh doanh
hàng năm, ngành nghề kinh doanh của VINAPACO và của các công ty con do
VINAPACO sở hữu toàn bộ vốn điều lệ.
3. Quyết định các dự án đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của các công ty khác,
thành lập các công ty khác, bán tài sản của VINAPACO đến năm mươi phần trăm (
50%) tổng giá trị còn lại ghi trên báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất của
VINAPACO, phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và phân cấp
cho Tổng giám đốc quyết định các nội dung trên theo quyết định của Hội đồng quản
trị và Quy chế tài chính của VINAPACO.
4. Ngoài những ngành nghề do nhà nước giao, quyết định ngành nghề kinh
doanh của VINAPACO và các công ty con do VINAPACO sở hữu toàn bộ vốn điều lệ.
5. Quyết định phương án huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhưng
không làm thay đổi hình thức sở hữu đối với VINAPACO.
6. Lập chi nhánh, Văn phòng đại diện của VINAPACO ở trong và ngoài
nước phù hợp với các quy định của pháp luật.
7. Quyết định các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và các hợp đồng
kinh tế khác và phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định các nội dung trên theo
quyết định của Hội đồng quản trị và Quy chế tài chính của VINAPACO.
8. Tiếp nhận các công ty tự nguyện tham gia làm các công ty con, công ty
liên kết mới.
9. Quyết định phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, biên chế và
sử dụng bộ máy quản lý, quy hoạch, đào tạo lao động, ban hành các quy chế quản lý
nội bộ trong VINAPACO theo đề nghị của Tổng giám đốc.
10. Tuyển chọn, ký hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và
quyết định mức lương đối với Tổng giám đốc sau khi được sự chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ; tuyển chọn, ký hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
mức lương đối với Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của VINAPACO theo đề
nghị của Tổng giám đốc.
11. Thông qua việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Giám đốc, Kế
toán trưởng các công ty thành viên do VINAPACO sở hữu toàn bộ vốn điều lệ,
Giám đốc, Viện trưởng, Hiệu trưởng đơn vị sự nghiệp và Trưởng phòng
VINAPACO để Tổng giám đốc ra quyết định.
12. Quyết định mô hình tổ chức hoặc quản lý có Hội đồng quản trị hay Chủ
tịch công ty của các công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; số
lượng, cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị; tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, quyết định mức lương đối với Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng
quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị của các công ty này.
13. Quyết định cử, thay đổi, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật, phụ cấp và các
lợi ích khác có liên quan đối với người đại diện phần vốn góp của VINAPACO tại
các công ty con, công ty liên kết theo đề nghị của Tổng giám đốc phù hợp với các
quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật.
14. Giao nhiệm vụ và yêu cầu người đại diện phần vốn của VINAPACO tại
các công ty con, công ty liên kết báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình tài
chính, tình hình sử dụng vốn góp của VINAPACO, kết quả kinh doanh và các nội
dung khác tại các công ty con, công ty liên kết.
15. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của VINAPACO, báo cáo tài
chính hợp nhất của công ty mẹ và các công ty con, công ty liên kết; phương án sử
dụng lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh, theo đề
nghị của Tổng giám đốc; phê duyệt phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế của công
ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.
16. Phê duyệt phương án phối hợp kinh doanh của VINAPACO với các công
ty con, công ty liên kết theo đề nghị của Tổng giám đốc.
17. Phê duyệt các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá
tiền lương áp dụng trong VINAPACO theo đề nghị của Tổng giám đốc.
18. Thông qua kế hoạch công tác sáu (6) tháng và hàng năm của Ban Kiểm
soát theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát.
19. Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của các công ty con là công ty nhà
nước chưa chuyển đổi hình thức pháp lý hoặc sở hữu, công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên, quy chế hoạt động của đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị
sự nghiệp theo đề nghị của Tổng giám đốc.
20. Kiểm tra, giám sát Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị hoặc
Chủ tịch công ty và Giám đốc các công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên, Giám đốc các công ty con là công ty nhà nước chưa chuyển
đổi hình thức pháp lý hoặc sở hữu, đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự
nghiệp và người đại diện phần vốn góp của VINAPACO trong việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
21. Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của các công ty con mà VINAPACO sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ ( bao gồm cả việc chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho
tổ chức, cá nhân khác) và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với
các công ty này theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp
và các quy định khác của pháp luật.
22. Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc trong việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Tổng giám đốc, thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị, các quy định của pháp luật.
23. Quyết định các vấn đề khác theo quy định của Điều lệ này, Điều lệ của
các công ty con, công ty liên kết và quy định của pháp luật.
24. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước được Thủ tướng
Chính phủ uỷ quyền:
a) Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của VINAPACO và các sửa
đổi, bổ sung đối với Điều lệ tổ chức và hoạt động của VINAPACO;
b) Phê duyệt phương hướng phát triển dài hạn, tổ chức lại, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, chuyển đổi sở hữu VINAPACO;
c) Quyết định dự án đầu tư vượt quá mức phân cấp cho Hội đồng quản trị
và phương án huy động vốn dẫn đến thay đổi sở hữu VINAPACO;
d) Quyết định các dự án đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của các công ty
khác, thành lập các công ty khác, bán tài sản của VINAPACO có giá trị trên năm
mươi phần trăm (50%) tổng giá trị tài sản còn lại ghi trong báo cáo tài chính tại thời
điểm gần nhất của VINAPACO;
đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu đối với các công ty
con là các công ty nhà nước chưa chuyển đổi hình thức pháp lý hoặc sở hữu, các
công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên;
e) Phê duyệt phương án sử dụng vốn, tài sản của VINAPACO để góp vốn
liên doanh với nước ngoài; dự án đầu tư ra nước ngoài của công ty mẹ; phương án
mua doanh nghiệp của thành phần kinh tế khác;
g) Bổ sung, thay thế, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, lương, phụ cấp và
các lợi ích khác đối với các thành viên Hội đồng quản trị của VINAPACO;
h) Chấp thuận việc tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng,
chấm dứt hợp đồng, quyết định mức lương, khen thưởng, kỷ luật đối với Tổng giám
đốc của VINAPACO.
25. Yêu cầu Tổng giám đốc nộp đơn yêu cầu phá sản khi VINAPACO lâm
vào tình trạng phá sản theo quy định của pháp luật.
26 . Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, quyết định của
thủ tướng chính phủ
MỤC LỤC
I. KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM ....................... 1
1. Lịch sử hình thành và phát triển của tổng công ty giấy Việt Nam ....... 2
2 Chức năng, nhiệm vụ và quy mô hoạt động của Tổng công ty ............. 5
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM ............................................... 7
1. Đặc điểm sản phẩm của tổng công ty giấy Việt Nam ................................ 7
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty giai đoạn
2005-2009 ........................................................................................................... 8
3. Kết quả hoạt động khác của tổng công ty giấy Việt Nam ( 2005- 2009) ..
................................................................................................................... 12
III. Đánh giá các hoạt động quản trị của doanh nghiệp ........................... 13
1.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của doanh nghiệp ............................. 13
2. Chiến lược và kế hoạch kinh doanh của tổng công ty giấy Việt Nam ... 19
3. Quản trị quá trình sản xuất .................................................................... 23
4. Quản trị và phát triển nguồn nhân lực .................................................... 26
5. Quản trị các yếu tố vật chất ....................................................................... 28
a. Tình hình sử dụng tài sản của Tổng công ty ............................................ 28
6. Đánh giá tình hình quản trị tài chính, kế toán ........................................ 31
IV. Đánh giá chung về tình hình kinh doanh và quản trị kinh doanh của
tổng công ty Giấy Việt Nam ....................................................................... 38
1. Ưu điểm ....................................................................................................... 38
2. Hạn chế ........................................................................................................ 38
3. Nguyên nhân của hạn chế .......................................................................... 39
V . Mục tiêu và định hướng phát triển của tổng công ty giấy Việt Nam 39
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 01: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty
giấy Việt Nam (2005-2009) ............................................................................ 9
Bảng 02: Sự biến động của các chỉ tiêu tổng hơp hiệu quả sản xuất kinh
doanh của tổng công ty giấy Việt Nam (2005-2009) . Đơn vị : % ................ 11
Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của tổng công ty giấy Việt Nam .... 14
Bảng 03 : :Tình hình sản xuất kinh doanh của tổng công ty giấy Việt Nam
trong 5 năm ( từ 2005 đến 2009 ) đơn vị : nghìn đồng .................................. 24
Sơ đồ 02: Sơ đồ quá trình sản xuất của tổng công ty giấy Việt Nam ............ 26
Bảng 04:tình hình sử dụng lao động của tổng công ty giấy Việt Nam ( từ năm
2005 đến 2009) đơn vị : người ..................................................................... 27
Bảng 05: Một số chỉ tiêu về trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật của tổng
công ty giấy Việt Nam trong 5 năm (2005-2009) Đơn vị : 1000 đồng .......... 29
Bảng 06: bảng cân đối kế toán của tổng công ty giấy Việt Nam ( 2005-2009)
đơn vị : đồng ................................................................................................ 34
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Tình hình kinh doanh và quản trị kinh doanh của tổng công ty Giấy Việt Nam.pdf