- Có 49 trường hợp có biến chứng chiếm 23,4%, trong đó: 15 trường
hợp xì rò (7,2%); 32 trường hợp nhiễm trùng vết mổ(15,3%) và 10 trường
hợp biến chứng khác (4,8%). Một sốtrường hợp có hơn 2 biến chứng đi
kèm.
- Có 1 trường hợp tửvong chiếm 0,5%.
- Thời gian nằm viện hậu phẫu trung bình 9,9 ± 5,7 ngày, ngắn nhất là 2
ngày dài nhất 54 ngày. Ởnhóm trung phẫu sựkhác biệt vềthời gian nằm
viện giữa nhóm suy dinh dưỡng và dinh dưỡng tốt không có ý nghĩa thống
kê (p = 0,089). Ởnhóm đại phẫu thời gian nằm viện khác nhau giữa các
nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001).
- Những bệnh nhân đại phẫu có suy dinh dưỡng (theo SGA) có nguy cơ
xì rò cao gấp 2,9 lần nhóm có dinh dưỡng tốt. Bệnh nhân dinh dưỡng kém
- 92 -
có nguy cơ nhiễm trùng vết mổcao gấp 3,9 lần ởnhóm đại phẫu và 1,8 lần
ởnhóm trung phẫu so với người có dinh dưỡng tốt.
122 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 4049 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình trạng dinh dưỡng chu phẫu và kết quả sớm sau mổ các bệnh gan mật tụy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nhóm SGA số
bệnh nhân có albumin máu > 3,5 g/dL vẫn cao hơn hẳn nhóm < 3,5 g/dL.
Ngay cả ở nhóm SGA C, tỷ lệ albumin > 3,5 g/dL cũng là 58,4%. Vì vậy
có thể nói khi tình trạng dinh dưỡng tốt thì albumin máu cao nhưng khi
- 79 -
albumin máu cao chưa hẳn là tình trạng dinh dưỡng hiện tại đang tốt. Có
thể nói đây là mối liên hệ một chiều.
Prealbumin:
Kết quả của chúng tôi, nồng độ prealbumin máu trung bình trước mổ
giữa 3 nhóm SGA có sự khác biệt rõ ràng: giảm lần lượt 22,93 mg/dL,
19,27 mg/dL và 17,98 mg/dL (p = 0,001). Trong kết quả của Nguyễn Thùy
An, sự khác biệt này càng lớn hơn: lần lượt là 27,39 mg/dL, 21,89 mg/dL
và 16,03 mg/dL[5]. Mặt khác, nếu so sánh SGA với từng nhóm
prealbumin chúng tôi thấy rằng tình trạng dinh dưỡng càng xấu thì tỷ lệ
prealbumin cao (> 20 mg/dL) càng giảm còn nhóm prealbumin thấp (10 –
20 mg/dL) và rất thấp (< 10mg/dL) càng tăng. Rõ ràng có sự phù hợp
giữa việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo SGA và prealbumin
huyết thanh. Sự phù hợp này cũng được thể hiện trong nghiên cứu của
Devoto và cs. Với 108 bệnh nhân, tác giả có 44% bệnh nhân suy dinh
dưỡng mức độ vừa, 17% bệnh nhân suy dinh dưỡng mức độ nặng (đánh
giá theo phương pháp SGA), 44% bệnh nhân suy dinh dưỡng mức độ vừa,
16% bệnh nhân suy dinh dưỡng mức độ nặng (đánh giá theo prealbumin
huyết thanh)[30].
Tóm lại, mỗi xét nghiệm đều có ưu và nhược điểm của nó, không có
phương pháp nào là hoàn hảo. Việc kết hợp phương pháp SGA với các xét
nghiệm như albumin, prealbumin máu để đánh giá dinh dưỡng của người
bệnh là cần thiết.
4.5 Kết quả sau mổ và SGA:
4.5.1 Cân nặng:
Sau khi mổ, đa phần bệnh nhân đều có sụt cân khi ra viện. Kết quả của
chúng tôi có đến 176/209 trường hợp sụt cân, chiếm hơn 91%; chỉ có 10
trường hợp tăng cân sau mổ, số còn lại cân nặng giữ nguyên. Số ít này rơi
- 80 -
vào những trường hợp phẫu thuật tương đối nhẹ nhàng (cắt túi mật, cắt
nang gan, lấy sỏi OMC lần đầu). So sánh cân nặng trước mổ và khi ra viện
ở cả hai nhóm trung phẫu và đại phẫu cho thấy: Nhóm trung phẫu: cân
nặng trước mổ trung bình gần 49 kg ra viện còn khoảng 46 kg; ở nhóm đại
phẫu trước mổ cân nặng trung bình khoảng 50 kg nhưng khi ra viện chỉ
còn xấp xỉ 46 kg. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,0263). Nếu
xét về chỉ số BMI, trước mổ là 20,08 ± 3,14 sau mổ còn 19,06 ± 3,19, khác
biệt này cũng có ý nghĩa (p = 0,0014). Như vậy, loại trừ gây nhiễu do độ
nặng của phẫu thuật, điều đáng lưu ý là sau mổ tình trạng dinh dưỡng của
bệnh nhân thường tiến triển theo hướng xấu đi. Tình trạng sa sút về dinh
dưỡng sau mổ có thể do nhiều yếu tố góp phần mà để tìm được nguyên
nhân cần có những nghiên cứu quy mô và chi tiết hơn để khảo sát tình
trạng điều trị sau mổ.
4.5.2 Biến chứng và tử vong:
Có 49 trường hợp có biến chứng sau mổ (chiếm 23,4% tổng số bệnh
nhân phẫu thuật). Trong đó có 15 trường hợp xì rò, 32 trường hợp nhiễm
trùng vết mổ và 10 trường hợp có các biến chứng khác (viêm phổi, viêm
tụy cấp, loét da). Một số bệnh nhân có nhiều hơn hai biến chứng khi
điều trị hậu phẫu như vừa bị xì rò vừa có nhiễm trùng vết mổ hoặc vừa
nhiễm trùng vết mổ và viêm phổi Cá biệt có trường hợp bệnh nhân bị xì
miệng nối mật - ruột, tụy – ruột phải mổ lại, sau đó vừa có nhiễm trùng vết
mổ vừa có viêm phổi. Với những trường hợp này, theo quy ước đã nêu
(Chương 2), chúng tôi chỉ chọn biến chứng nặng nhất là viêm phúc mạc do
xì miệng nối. Có một trường hợp tử vong trong thời gian nằm viện hậu
phẫu là một bệnh nhân cắt lách do lymphoma hậu phẫu biến chứng viêm
phổi, suy hô hấp. Ngoài ra còn một trường hợp u đầu tụy mổ nối tắt bị xì
miệng nối mật – ruột gây viêm phúc mạc; bệnh diễn tiến nặng thân nhân
- 81 -
xin xuất viện, chúng tôi không theo dõi thêm được. Tỷ lệ tử vong trong
nghiên cứu là 0,5%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ này cũng không
có ý nghĩa nhiều do mẫu của chúng tôi không lớn (209 TH), hơn nữa
chúng tôi không theo dõi được tử vong trong vòng 30 ngày sau mổ do mất
liên lạc với một số bệnh nhân nặng xin về.
Nghiên cứu riêng từng nhóm biến chứng: xì rò, nhiễm trùng vết mổ và
các biến chứng khác với SGA, chúng tôi chia tình trạng dinh dưỡng thành
2 nhóm: nhóm dinh dưỡng tốt (SGA A), nhóm dinh dưỡng kém (SGA B
và C). Sở dĩ chúng tôi chia làm 2 nhóm chứ không để 3 nhóm là vì lý do
sau: (1) Để tính nguy cơ tương đối RR (2) Cỡ mẫu không cho phép chia
quá nhỏ (đây là hạn chế của nghiên cứu). Cách chia nhóm này cũng là để
loại trừ yếu tố gây nhiễu do loại phẫu thuật nặng hay nhẹ. Kết quả là:
SGA và xì rò:
Trong 15 trường hợp bị xì – rò sau mổ, có 12 bệnh nhân có tình trạng
dinh dưỡng kém trong khi chỉ có 3 người dinh dưỡng tốt. Sự khác biệt
giữa 2 nhóm này có ý nghĩa thống kê (p = 0,0303). Loại trừ yếu tố gây
nhiễu là loại phẫu thuật nặng hay nhẹ, chúng tôi tính được số đo kết hợp
RR = 2,9 ở nhóm đại phẫu. Riêng nhóm trung phẫu do không có trường
hợp xì rò nào nên không tính được RR về mặt thống kê. Như vậy, trên
bệnh nhân đại phẫu những người có dinh dưỡng kém có nguy cơ bị xì rò
cao gấp 2,9 lần so với người có dinh dưỡng tốt. Kết quả này rất có ý nghĩa
vì các điều kiện để một miệng nối tiêu hóa lành tốt ngoài yếu tố kỹ thuật,
điều kiện môi trường trong ổ bụng thì tình trạng dinh dưỡng phải đầy đủ
để cung cấp nguyên liệu làm lành vết thương.
SGA và nhiễm trùng vết mổ:
Trong 32 trường hợp nhiễm trùng vết mổ, nhóm dinh dưỡng kém có 23
bệnh nhân, dinh dưỡng tốt có 9 bệnh nhân. Khác biệt có ý nghĩa thống kê
- 82 -
(p = 0,0208). Phân tích phân tầng theo loại phẫu thuật, ở nhóm trung phẫu
những bệnh nhân dinh dưỡng kém có nguy cơ nhiễm trùng vết mổ cao gấp
1,8 lần nhóm có dinh dưỡng tốt. Ở nhóm đại phẫu, nguy cơ nhiễm trùng
vết mổ của nhóm dinh dưỡng kém gấp 3,9 lần. Tính chung cả hai nhóm
phẫu thuật, bệnh nhân suy dinh dưỡng có nguy cơ nhiễm trùng vết mổ cao
gấp 2,3 lần bệnh nhân bình thường. Bệnh nhân dinh dưỡng kém khả năng
miễn dịch và đề kháng với mầm bệnh giảm đi nên nguy cơ nhiễm trùng
cao hơn.
SGA và các biến chứng khác:
Trong 10 trường hợp có biến chứng khác, nhóm dinh dưỡng kém và
dinh dưỡng tốt mỗi bên có 5 trường hợp. Sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p = 8399). Số đo kết hợp RR = 0,9 thể hiện điều này. Các biến
chứng hay gặp là: viêm phổi, viêm tụy cấp, báng bụng, loét da
Trong các nghiên cứu của nước ngoài, các tác giả không công bố riêng
tác động của SGA và từng loại biến chứng như chúng tôi. Sungurtekin và
cs sử dụng biến chung là biến chứng sau mổ để tìm mối liên quan với tình
trạng dinh dưỡng. Các biến chứng đó bao gồm: nhiễm trùng vết mổ, áp xe
trong ổ bụng, viêm phổi, xẹp phổi, nhiễm trùng huyết[76]. Các biến
chứng tương tự cũng được Putwatana sử dụng. Còn Shirodkar thì sử dụng
biến “các kết quả bất lợi” (adverse events) dùng chung cho biến dự
hậu[70],[73]. Kết quả cho thấy nhóm suy dinh dưỡng (dù theo phương
pháp nào) cũng có nguy cơ xảy ra biến chứng cao gấp 3 – 5 lần so với
nhóm có tình trạng dinh dưỡng tốt.
Ở Việt Nam, Nguyễn Thùy An báo cáo có 17/104 (16,3%) bệnh nhân
có biến chứng xì rò sau mổ, tỉ lệ xảy ra biến chứng ở nhóm có tình trạng
suy dinh dưỡng nặng (SGA-C) tăng cao gấp 3,5 lần so với nhóm bệnh
nhân có tình trạng dinh dưỡng tốt (SGA-A) (p=0,006)[5]. Phạm Văn Năng
- 83 -
và cs (2006) báo cáo tỷ lệ biến chứng (xì rò và nhiễm trùng vết mổ) ở
nhóm SGA C là 33,6% so với nhóm SGA A (6%) (tính ra RR = 5,6)[66].
Kết quả này cao hơn so với kết quả của chúng tôi trong từng nhóm biến
chứng xì rò và nhiễm trùng vết mổ. Nguyên nhân có thể do mẫu của chúng
tôi nhỏ hơn lại khảo sát riêng từng loại biến chứng, chia nhỏ loại phẫu
thuật nên kết quả không đại diện bằng. Nhưng dù kết quả khác nhau ít
nhiều, ý nghĩa vẫn không đổi: khi có suy dinh dưỡng thì nguy cơ biến
chứng sau mổ tăng lên rõ rệt. Vì thế, khi bệnh nhân có vấn đề về dinh
dưỡng cần phải điều trị hỗ trợ dinh dưỡng trước khi phẫu thuật. Theo
khuyến nghị của Hội dinh dưỡng lâm sàng Châu Âu (ESPEN, 2006), đối
với bệnh nhân có tình trạng dinh dưỡng SGA-C nên được hoãn mổ để hỗ
trợ dinh dưỡng ít nhất 10-14 ngày trước phẫu thuật[83].
Bảng 36: Số đo kết hợp (RR/OR) tình trạng suy dinh dưỡng và biến chứng
Tác giả
Phương
pháp
đánh giá
RR/OR (KTC 95%)
p Biến chứng
chung(*)
Nhiễm trùng
vết mổ/ Xì rò(**)
Sungurtekin
(2004) (n=100)
SGA B 3,3 (1,3 – 8,5) 0,013
SGA C 4,4 (1,3 – 15,0) 0,018
Putwatana (2005)
(n=430)
NRC 2,9 (1,6 – 5,3) < 0,001
Shirodkar (2005)
(n=294)
SGA B 2,9 (1,3 – 6,7)
SGA C 5,3 (1,4 – 20,5)
Phạm Văn Năng
(2006) (n=274)
SGA C 5,6
Nguyễn Thùy An
(2010) (n=104)
SGA C 3,5 0,006
- 84 -
Chúng tôi (2011)
(n=209)
SGA (B
và C)
2,3 (1,1 – 4,6) 0,0208
2,9 (0,9 – 9,5) 0,0303
(*): Gồm các biến chứng như: nhiễm trùng vết mổ, áp xe trong ổ bụng, viêm
phổi, nhiễm trùng huyết
(**): RR tính riêng từng nhóm biến chứng.
4.5.3 Thời gian nằm viện:
Điểm qua những nghiên cứu về mối liên quan giữa tình trạng dinh
dưỡng và thời gian nằm viện chúng tôi tổng kết được một số kết quả sau:
• Theo Weinsier và cs (1979), thời gian nằm viện của nhóm không và có
suy dinh dưỡng lần lượt là 12 và 20 ngày (p < 0,01)[85].
• Theo Cederholm và cs (1995), tại khoa lão bệnh nhân không suy dinh
dưỡng nằm viện trung bình 18 ngày còn có suy dinh dưỡng là 43 ngày (p <
0,01)[20].
• Theo Correira và Campos (2003) nghiên cứu tại Mỹ Latin với 9348 bệnh
nhân, thời gian nằm viện trung bình 16,7 ngày ở bệnh nhân suy dinh
dưỡng so với 10,1 ngày ở bệnh nhân không suy dinh dưỡng (p<0.01)[25].
• Theo Sungurtekin và cs (2004), thời gian nằm viện của nhóm dinh dưỡng
tốt (SGA A) là 13 và của nhóm suy dinh dưỡng (SGA B) là 22,2. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
• Theo Shirodkar và cs (2005), số trung vị của thời gian nằm viện hậu phẫu
của 3 nhóm SGA A, B và C lần lượt là: 5, 7 và 10 ngày. Sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001)[73].
•Theo Pirlich và cs (2006), thời gian nằm viện trung bình của 3 nhóm SGA
A, B và C lần lượt là 11, 15 và 17 ngày (p < 0,001)[68].
• Nguyễn Thùy An (2010) đánh giá thời gian nằm viện toàn bộ của bệnh
nhân trung bình là 16,36 ngày. So sánh thời gian nằm viện ở 3 nhóm SGA,
tác giả kết luận thời gian nằm viện ở 3 nhóm khác nhau có ý nghĩa thống
- 85 -
kê (p < 0,001). Nhóm bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng có thời gian nằm
viện gấp 2 lần nhóm dinh dưỡng tốt[5]. Trong nghiên cứu của mình,
Nguyễn Thùy An đánh giá chung thời gian nằm viện trước và sau mổ. Tác
giả cũng không phân loại phẫu thuật. Vì vậy dù kết quả có ý nghĩa thống
kê nhưng thực tế kết quả này có thể bị ảnh hưởng bởi 2 yếu tố gây nhiễu
là: (1) thời gian nằm viện trước mổ và (2) mức độ nặng nhẹ của phẫu
thuật.
Có một thực tế là thời gian nằm viện trước mổ của bệnh nhân tại bệnh
viện Chợ Rẫy có thể bị kéo dài do một số lý do khách quan lẫn chủ quan
không liên quan đến tình trạng bệnh như: chờ xét nghiệm tiền phẫu, lên
lịch mổ... Vì vậy, chúng tôi chỉ tính thời gian nằm viện hậu phẫu vì nó
phản ánh chính xác hơn ảnh hưởng của dinh dưỡng lên diễn tiến điều trị.
Ngoài ra, thời gian nằm viện hậu phẫu còn tùy thuộc vào tính chất cuộc
mổ là nặng hay nhẹ cho nên chúng tôi tính riêng thời gian nằm viện hậu
phẫu cho từng nhóm phẫu thuật trung phẫu hay đại phẫu. Kết quả là, trong
nghiên cứu của chúng tôi, thời gian nằm viện hậu phẫu trung bình là 9,9
ngày, nằm lâu nhất là 54 ngày, mau nhất là xuất viện sau mổ 2 ngày.
Trường hợp nằm viện dài nhất là một bệnh nhân có chẩn đoán K bóng
Vater được làm phẫu thuật Whipple, sau đó xì miệng nối tụy ruột phải mổ
lại, mổ lần thứ 3 do chảy máu tụy. Bệnh nhân này khi xuất viện vẫn còn rò
tụy. Trường hợp ngắn nhất là một trường hợp cắt túi mật nội soi.
Ở nhóm trung phẫu sự khác biệt về thời gian nằm viện giữa 3 nhóm
SGA (A: 8, B: 9, C: 10) không có ý nghĩa thống kê (p = 0,089). Nhưng ở
nhóm đại phẫu, sự khác biệt này (SGA A: 10, B: 14, C: 15) có ý nghĩa
thống kê (p < 0,0001). Về mặt ý nghĩa, kết quả của chúng tôi phù hợp với
kết quả của những tác giả đi trước cả trong và ngoài nước. Các tác giả này
đều kết luận suy dinh dưỡng là một trong những yếu tố kéo dài thời gian
- 86 -
nằm viện. Riêng trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả này còn cho thấy
ở những phẫu thuật tương đối nhẹ nhàng, mức độ ảnh hưởng của dinh
dưỡng lên thời gian nằm viện không nhiều trong khi với những trường hợp
mổ lớn, tình trạng dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ tới việc bệnh nhân
nằm viện lâu hay mau.
Thời gian nằm viện kéo dài cùng với gia tăng các biến chứng sau mổ
làm cho kết quả điều trị kém đi, bệnh nhân lâu hồi phục và đôi khi còn để
lại di chứng kéo dài như rò tiêu hóa, chậm lành vết thương. Xét về mặt
kinh tế nó làm tăng chi phí điều trị, làm tăng gánh nặng cho gia đình bệnh
nhân và cho xã hội. Thời gian nằm viện kéo dài cũng là một nguyên nhân
góp phần vào tình trạng quá tải ở các bệnh viện mà bệnh viện Chợ Rẫy là
một ví dụ điển hình. Vì vậy, áp dụng tầm soát dinh dưỡng cho bệnh nhân
vào viện nói chung và bệnh nhân trước phẫu thuật nói riêng để tìm biện
pháp can thiệp sẽ giúp cải thiện kết quả điều trị góp phần làm giảm biến
chứng, giảm thời gian nằm viện và chi phí điều trị. Tuy nhiên, chọn lựa
phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng phù hợp, đáng tin cậy, ít tốn
kém, hạn chế xâm lấn và dễ huấn luyện để có thể thực hiện được bởi cả
bác sĩ lẫn điều dưỡng cũng không kém phần quan trọng. Phương pháp
đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo SGA gần như đáp ứng được những
yêu cầu trên.
4.5.4 Thời gian bắt đầu cho ăn:
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian trung bình bắt đầu cho ăn
đường tiêu hóa là 2,2; cho ăn sớm nhất vào ngày hậu phẫu 1 và chậm nhất
là vào ngày thứ 8 sau mổ. Những trường hợp cho ăn sớm nhất là sau mổ
cắt túi mật, trường hợp cho ăn chậm nhất là sau mổ lần 2 do xì miệng nối
tụy ruột trong phẫu thuật Whipple.
- 87 -
Dựa vào nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước (Andersen,
Maholtra, Moser, Lewis và Lưu Ngân Tâm), chúng tôi chọn thời gian bắt
đầu cho ăn trong vòng 48 giờ sau mổ (tức là hậu phẫu ngày thứ 2) làm
mốc để đánh giá việc cho ăn là sớm hay không. Theo đó có 139 trường
hợp (66,5%) được cho ăn sớm. Nếu so sánh thời gian bắt đầu cho ăn và
loại phẫu thuật, chúng tôi thấy rằng ở nhóm trung phẫu có tới hơn 80%
được cho ăn sớm trong khi tỷ lệ đó ở nhóm đại phẫu chỉ là 34,3%, khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001). Điều này cho thấy quan niệm
nhịn ăn lâu sau các cuộc mổ lớn vẫn còn phổ biến dù rằng không có cơ sở
khoa học nào chứng minh nó tốt hơn ăn sớm.
Khi xem xét mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và việc cho ăn
sớm sau mổ, chúng tôi thấy sự khác biệt về thời điểm cho ăn giữa hai
nhóm có tình trạng dinh dưỡng tốt và kém khác nhau có ý nghĩa thống kê
(p = 0,0015). Mối liên quan này bị ảnh hưởng bởi loại phẫu thuật nặng hay
nhẹ. Ở nhóm trung phẫu người có dinh dưỡng kém có nguy cơ bị cho ăn
muộn gấp 4,9 lần người có dinh dưỡng tốt trong khi nguy cơ này ở nhóm
đại phẫu chỉ là 1,2 lần. Điều này thể hiện một thực tế rất tiêu cực là trong
khi những người bị SDD cần được nuôi dưỡng sớm thì lại bị cho ăn muộn
hơn những người có tình trạng dinh dưỡng khá. Rõ ràng trên thực tế, suy
dinh dưỡng lại là một yếu tố cản trở việc cho ăn sớm cho bệnh nhân. Việc
trì hoãn này có thể do người bệnh không dung nạp được bằng đường tiêu
hóa (do chán ăn, buồn nôn, đau bụng) và cả do quan niệm không đúng
của một số bác sĩ điều trị. Để tìm được nguyên do cụ thể, cần phải tiến
hành nghiên cứu chi tiết hơn. Rất tiếc do khả năng còn hạn chế, chúng tôi
không thiết kế nội dung này vào nghiên cứu.
- 88 -
4.6. Các xét nghiệm sau mổ:
Để đánh giá một số đặc điểm dinh dưỡng sau mổ, chúng tôi còn thực
hiện xét nghiệm prealbumin và CRP máu vào ngày hậu phẫu thứ 3 hoặc 4.
Chúng tôi chọn hậu phẫu 3 hoặc 4 vì các xét nghiệm này thường thay đổi
sau 48 giờ.
Kết quả cho thấy nồng độ prealbumin trung bình sau mổ là 13,03
mg/dL. So với kết quả thử trước mổ là 20,86 mg/dL, sự khác biệt giữa hai
chỉ số có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001). Prealbumin sau mổ giảm rõ rệt so
với trước mổ. Prealbumin có thời gian bán hủy ngắn và sụt giảm ngay khi
có thiếu hụt cung cấp protein – năng lượng.
Nồng độ CRP sau mổ trung bình là 126,01 ng/mL. Nếu so với ngưỡng
trên của giá trị bình thường (10 ng/mL) rõ ràng có sự gia tăng khá lớn.
Theo Avram MM và cs (2005) trên bệnh nhân thẩm phân phúc mạc, CRP
máu > 15 ng/mL có tỷ lệ sống còn xấu hơn hẳn so với nhóm CRP < 15
ng/mL, CRP cao có liên quan đến nhiễm trùng và viêm[14]. Theo Menon
và cs (2003), CRP máu > 60 ng/mL có liên quan đến nồng độ albumin máu
thấp[59]. Theo Gariballa và cs (2006), CRP máu cao (> 10 ng/mL) liên
quan có ý nghĩa với nồng độ albumin, transferin, ascorbic acid và
hemoglobin máu thấp, nó cũng liên quan đến tình trạng cung cấp thiếu
năng lượng[35]. Có thể thấy CRP máu tăng vừa biểu hiện cho quá trình
viêm đang xảy ra vừa thể hiện tình trạng sa sút về dinh dưỡng. So sánh giá
trị CRP trung bình giữa hai nhóm trung phẫu và đại phẫu, sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p 0,657).
Tóm lại, với việc tăng dị hóa sau mổ, prealbumin sau mổ giảm và CRP
máu tăng cao, tình trạng dinh dưỡng trong những ngày đầu sau mổ của
bệnh nhân có sự sa sút rõ rệt. Loại trừ nguyên nhân bệnh tật và tác động
của cuộc mổ, tình trạng dinh dưỡng xấu đi liên liên quan đến thái độ điều
- 89 -
trị. Bệnh nhân đã không được hỗ trợ dinh dưỡng đúng và kịp thời ngay
những ngày đầu mà tình trạng trì hoãn cho ăn sớm là một ví dụ. Như các
tác giả nước ngoài đã khẳng định, prealbumin và CRP là 2 xét nghiệm rất
tốt để theo dõi dinh dưỡng sau mổ[47],[72]. Tuy nhiên, chúng tôi chỉ thực
hiện 2 xét nghiệm này 1 lần sau mổ nên không đánh giá được toàn cảnh
tình hình thay đổi về dinh dưỡng của bệnh nhân trong quá trình điều trị
hậu phẫu. Đó là một hạn chế của nghiên cứu của chúng tôi.
- 90 -
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu và bàn luận, chúng tôi rút ra một số kết luận
sau:
1. Đặc điểm dinh dưỡng trước mổ:
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo phương pháp SGA (B và C) là: 53,1%
- Tỷ lệ thiếu cân/suy dinh dưỡng đánh giá theo BMI (< 18,5) là: 35,9%
- BMI trung bình khi vào viện là: 20,08 ± 3,14
- Hầu hết bệnh nhân có sụt cân trong vòng 6 tháng trước nhập viện
- Albumin huyết thanh trước mổ trung bình là: 4,16 ± 0,72 g/dL
- Tỷ lệ bệnh nhân có albumin huyết thanh < 3,5 g/dL là: 17,9%
- Prealbumin huyết thanh trước mổ trung bình là: 20,86 ± 7,98 mg/dL
- Tỷ lệ bệnh nhân có prealbumin huyết thanh < 20 mg/dL là: 50,5%
- Phân loại dinh dưỡng theo SGA, bệnh nhân có tình trạng dinh dưỡng
tốt (SGA A) thì có albumin máu cao, tuy nhiên ở nhóm SGA C cũng có
hơn 50% bệnh nhân có albumin > 3,5 g/dL. Với prealbumin, tình trạng
dinh dưỡng tốt thì prealbumin máu cao và ngược lại dinh dưỡng kém thì
prealbumin máu thấp.
Tỉ lệ suy dinh dưỡng của bệnh nhân trước phẫu thuật theo đánh giá
bằng phương pháp SGA cao hơn so với chỉ số BMI. Sự phù hợp giữa đánh
giá chủ quan (SGA) và khách quan (xét nghiệm prealbumin huyết thanh)
đồng thời kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đối phù hợp với các
nghiên cứu trong và ngoài nước khác cho thấy phương pháp SGA đáng tin
cậy để đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân trước phẫu thuật. Đây là
một phương pháp rẻ tiền, huấn luyện dễ dàng, bác sĩ và điều dưỡng đều có
thể thực hiện được nên rất khả thi trong thực tế lâm sàng.
- 91 -
2. Một số đặc điểm dinh dưỡng sau mổ:
- Thời gian bắt đầu cho ăn đường miệng trung bình là 2,2 ± 1,5 ngày.
Nhóm trung phẫu có xu hướng cho ăn sớm hơn nhóm đại phẫu (p <
0,0001). Bệnh nhân có suy dinh dưỡng có nguy cơ bị trì hoãn cho ăn sớm
cao gấp 4,9 lần ở nhóm trung phẫu và 1,2 lần ở nhóm đại phẫu so với
nhóm dinh dưỡng tốt.
- Cân nặng khi ra viện thấp hơn trước khi mổ, 98,1% bệnh nhân có sụt
cân. BMI trước mổ 20,08 còn BMI ra viện 19,06 khác nhau có ý nghĩa
thống kê (p 0,0014).
- Prealbumin trung bình sau mổ là 13,03 ± 4,80 mg/dL sụt giảm rõ rệt
so với prealbumin trước mổ 20,86 ± 7,98 mg/dL (p < 0,0001).
- CRP sau mổ trung bình là 126,01 ± 76,54 ng/mL, giữa 2 nhóm trung
phẫu và đại phẫu nồng độ CRP khác biệt không có ý nghĩa (p = 0,6570).
3. Các kết quả sau mổ và SGA:
- Có 49 trường hợp có biến chứng chiếm 23,4%, trong đó: 15 trường
hợp xì rò (7,2%); 32 trường hợp nhiễm trùng vết mổ (15,3%) và 10 trường
hợp biến chứng khác (4,8%). Một số trường hợp có hơn 2 biến chứng đi
kèm.
- Có 1 trường hợp tử vong chiếm 0,5%.
- Thời gian nằm viện hậu phẫu trung bình 9,9 ± 5,7 ngày, ngắn nhất là 2
ngày dài nhất 54 ngày. Ở nhóm trung phẫu sự khác biệt về thời gian nằm
viện giữa nhóm suy dinh dưỡng và dinh dưỡng tốt không có ý nghĩa thống
kê (p = 0,089). Ở nhóm đại phẫu thời gian nằm viện khác nhau giữa các
nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001).
- Những bệnh nhân đại phẫu có suy dinh dưỡng (theo SGA) có nguy cơ
xì rò cao gấp 2,9 lần nhóm có dinh dưỡng tốt. Bệnh nhân dinh dưỡng kém
- 92 -
có nguy cơ nhiễm trùng vết mổ cao gấp 3,9 lần ở nhóm đại phẫu và 1,8 lần
ở nhóm trung phẫu so với người có dinh dưỡng tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Lê Thị Hợp, Lê Danh Tuyên, Trần Thành Đô, Nguyễn Hồng Trường,
Nguyễn Chí Tâm, Nguyễn Xuân Ninh, et al. (2011). Tình hình dinh dưỡng
Việt Nam năm 2009 - 2010. Viện dinh dưỡng quốc gia - Unicef, Hà Nội.
2. Lưu Ngân Tâm, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2009), "Tình trạng dinh dưỡng
bệnh nhân lúc nhập viện tại bệnh viện Chợ Rẫy ". Tạp chí Y học, Đại học Y
Dược TP.HCM, 13: 305-312.
3. Lưu Ngân Tâm, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2010), Những vấn đề dinh
dưỡng lâm sàng. Nxb Y học, Thành phố Hồ Chí Minh: 11-17.
4. Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dương. (2005). Protein C phản ứng. In
Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng (12 ed., pp. 871 - 872). NXB Y học, Hà
Nội.
5. Nguyễn Thùy An. (2010). Tình trạng dinh dưỡng và biến chứng nhiễm
trùng sau phẫu thuật trong bệnh lý gan mật tụy. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
điều dưỡng. Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh.
6. Phạm Thu Hương, Nghiêm Nguyệt Thu, Trần Châu Nguyên, Nguyễn
Bích Ngọc, Thái Thị Thu Cúc, Nguyễn Thị Phương Thảo, et al. (2006). Tình
trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nhập viện khoa Tiêu hóa và Nội tiết tại Bệnh
viện Bạch Mai.
7. Sobotka L, Allison SP, Fuerst P, Meier R, Pertkiewicz M, Soeters PB.
(2004). Ảnh hưởng của dinh dưỡng lên các chức năng sinh lý (Lưu Ngân
Tâm, Nguyễn thị Quỳnh Hoa, Trans.). In Những vấn đề cơ bản trong dinh
dưỡng lâm sàng (3 ed., Vol. 1, pp. 499). Galen, Prague, Czech Republic.
8. Sobotka L, Allison SP, Fuerst P, Meier R, Pertkiewicz M, Soeters PB.
(2004). Các kỹ thuật sử dụng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng (Lưu Ngân
Tâm, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, Trans.). In Những vấn đề cơ bản trong dinh
dưỡng lâm sàng (Vol. 1, pp. 14 - 15). Galen, Prague, Czech Republic.
9. Sobotka L, Allison SP, Fuerst P, Meier R, Pertkiewicz M, Soeters PB.
(2004 ). Dinh dưỡng chu phẫu. In Những vấn đề cơ bản trong dinh dưỡng lâm
sàng (3 ed., pp. 296 - 302). NXB Y học, TP Hồ Chí Minh.
10. Tạ Thị Tuyết Mai. (2008). Sự phù hợp của y lệnh sử dụng Albumin tại
Bệnh viện Nhân dân Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Sinh hoạt
chuyên đề. BV Nhân dân Gia Định, TP Hồ Chí Minh, from
de/438-su-phu-hop-cua-y-lenh-su-dung-albumin-.html?showall=1
11. Vũ Trường Nhân, Trương Anh Mậu, Trần Vĩnh Hậu. (2007). Đánh giá
hiệu quả của cho ăn sớm qua đường miệng sau cắt nối ruột ở trẻ em. BV Nhi
đồng 2, TP Hồ Chí Minh, from
www.nhidong1.net/.../49Cho_an_som_qua_duong_mieng_BS_Vu_Truong...
Tiếng Anh:
12. Al-Hudiathy AM, Lewis NM (1996), "Serum albumin and age are
predictors of length of hospital stay in surgical patients ". Nutrition Research,
16(11-12): 1891 - 1990.
13. Andersen HK, Lewis SJ, Thomas S. (2009). Early enteral nutrition
within 24h of colorectal surgery versus later commencement of feeding for
postoperative complications, Cochrane Database of Systematic Reviews John
Wiley & Sons, Ltd.
14. Avram MM, Fein PA, Paluch MM, Schloth T, Chattopadhyay J (2005),
"Association Between C-Reactive Protein and Clinical Outcomes in
Peritoneal Dialysis Patients". Advances in Peritoneal Dialysis, 21: 154 - 158.
15. Bauer J, Capra S, Ferguson M (2002), "Use of the scored Patient-
Generated Subjective Global Assessment (PG-SGA) as a nutrition assessment
tool in patients with cancer". European Journal of Clinical nutrition, 56: 779-
785.
16. Beck FK, Rosenthal TC (2002), "Prealbumin: A Marker for Nutritional
Evaluation". American Family Physician, 65: 1575-1578.
17. Bistrian B R, Blackburn G L, Vitale J, Cochran D, Naylor J (1976),
"Prevalence of Malnutrition in General Medical Patients". JAMA, 235
(15): 1567-1570.
18. Braunschweig C, Gomez S, Sheean P M (2000), "Impact of Declines in
Nutritional Status on Outcomes in Adult Patients Hospitalized for More Than
7 days ". Journal of the American Dietetic Association, 100(11): 1316-1322.
19. Buzby G P, Knox L S, Crosby L O, Eisenberg J M, Haakenson C M,
McNeal G E, et al. (1988), "Study protocol: a randomized clinical trial of total
parenteral nutrition in malnourished surgical patients". American Society for
Clinical Nutrition, 47: 366-381.
20. Cederholm T, Jägren C, Hellström K (1995), "Outcome of protein-
energy malnutrition in elderly medical patients". The American Journal of
Medicine, 98(1): 67-74.
21. Cereda E, Lucchin L, Pedrolli C, D'Amicis A, Gentile M G, Battistini N
C, et al. (2010), "Nutritional care routines in Italy: results from the PIMAI
(Project: Iatrogenic MAlnutrition in Italy) study". European Journal of
Clinical Nutrition, 64: 894-898.
22. Chertow GM, Goldstein-Fuchs DJ, Lazarus JM, Kaysen G (2005),
"Prealbumin, mortality, and cause-specific hospitalization in hemodialysis
patients". Kidney International, 68: 2794 - 2800.
23. Cohendy R, Gros T, Arnaud-Battandier F, Tran G, Plaze J M, Eledjam
J J (1999), "Preoperative nutritional evaluation of elderly patients: the Mini
Nutritional Assessment as a practical tool ". Clinical Nutrition 18(6): 345-348
24. Correia T D, Campos A C L (2003), "Prevalence of hospital
malnutrition in Latin America: The multicenter ELAN study". Nutrition,
19(10): 823-825.
25. Correia TD, Campos ACL (2003), "Prevalence of hospital malnutrition
in Latin America: The multicenter ELAN study". Nutrition, 19(10): 823-825.
26. DeLegge M H. (2008). Nutritional assessment. In Nutrition and
Gastrointestinal Diseases
(Vol. 1, pp. 334). Humana Press Inc., Totowa, New Jersey.
27. Detsky A S, Baker J P, O'Rourke K, Johnston N, Whitwell J,
Mendelson R A, et al. (1987), "Predicting nutrition-associated complications
for patients undergoing gastrointestinal surgery". Journal of Parenteral
Enteral Nutrition 11(5): 440-446.
28. Detsky A S, McLaughlin J R, Baker J P, Johnston N, Whittaker S,
Mendelson R A, et al. (1987), "What is Subjective Global Assessment of
Nutritional Status?". Journal of Parenteral and Enteral Nutrition, 11(1): 8-13.
29. Detsky AS, Baker JP, Mendelson RA, Wolman SL, Wesson DE,
Jeejeebhoy KN (1984), "Evaluating the accuracy of nutritional assessment
techniques applied to hospitalized patients: methodology and comparisons".
JPEN J Parenter Enteral Nutr, 8(2): 153-159.
30. Devoto G, Gallo F, Marchello C, Racchi O, Garbarini R, Bonassi S, et
al. (2006), "Prealbumin serum concentrations as a useful tool in the
assessment of malnutrition in hospitalized patients". Clin Chem, 52(12):
2177-2179.
31. Do Thi Kim Lien, Bui Thi Nhung, Nguyen Cong Khan, Le Thi Hop,
Nguyen Thi Quynh Nga, Nguyen Tri Hung, et al. (2009), "Impact of milk
consumption on performance and health of primary school children in rural
Vietnam ". Asian Pacific Journal of Clinical Nutrition 18(3): 326-334.
32. Don BR, Kaysen G (2004), "Poor nutritional status and inflammation:
Serum Albumin: Relationship to Inflammation and Nutrition". Seminars in
Dialysis, 17(6): 432–437.
33. Elia M (2000), "Guidelines for detection and management of
malnutrition. Malnutrition Advisory Group (MAG), Standing Committee of
BAPEN. Maidenhead". Bristish Association for Parenteral and Enteral
Nutrition.
34. Ford ES, Mokdad AH, Liu S (2005), "Healthy Eating Index and C-
reactive protein concentration: findings from the National Health and
Nutrition Examination Survey III, 1988–1994". European Journal of Clinical
Nutrition 59: 278 - 283.
35. Gariballa S, Forster S (2006), "Effects of acute-phase response on
nutritional status and clinical outcome of hospitalized patients". Nutrition,
22(7-8): 750 - 757.
36. Garth AK, Newsome CM, Simmance N, Crowe TC (2010), "Nutritional
status, nutrition practices and post-operative complications in patients with
gastrointestinal cancer". Journal of human nutrition and dietetics, 23(4): 393 -
401.
37. Gibbs J, Cull W, Henderson W, Daley J, Hur K, SF, K. (1999),
"Preoperative serum albumin level as a predictor of operative mortality and
morbidity: results from the National VA Surgical Risk Study". Arch Surg,
135(1): 36 - 42.
38. Goiburu M E, Jure Goiburu M M, Bianco H, Ruiz Díaz J, Alderete F,
Palacios M C, et al. (2006), "The impact of malnutrition on morbidity,
mortality and length of hospital stay in trauma patients". Nutrición
Hospitalaria, 21(5): 604-610.
39. Goldwasser P, Feldman J (1997), "Association of serum albumin and
mortality risk". Journal of Clinical Epidemiology, 50(6): 693-703.
40. Guigoz Y (2006), "The Mini Nutritional Assessment (MNA®) Review
of the literature - What does it tell us?". The Journal of Nutrition, 10: 466-
487.
41. Gupta D, Lammersfeld C A, Vashi P G, Burrows J, Lis C G, Grutsch J
F (2005), "Prognostic significance of Subjective Global Assessment (SGA) in
advanced colorectal cancer". European Journal of Clinical Nutrition, 59: 35-
40.
42. Gupta D, Lammersfeld C A, Vashi P G, Dahlk S L, Lis C G (2008),
"Can subjective global assessment of nutritional status predict survival in
ovarian cancer?". Journal of Ovarian research, 1: 1-7.
43. Hill G L, Blackett R L, Pickford I, Burkinshaw L, Young G A, Warren
J V, et al. (1977), "Malnutrition in surgical patients. An unrecognised
problem.". Lancet, 26(1): 689-692.
44. Ingenbleek Y, Young V (1994), "Transthyretin (prealbumin) in health
and disease: nutritional implications". Annu Rev Nutr, 14: 495 - 533.
45. Kushner I, Rzewnicki D, Samols D (2006), "What does minor elevation
of C-reactive protein signify?". American Journal of Medicine, 119(2): 17 -
28.
46. Kuvshinoff BW, Brodish RJ, McFadden DW, Fischer JE (1993),
"Serum Transferrin as a Prognostic Indicator of Spontaneous Closure and
Mortality in Gastrointestinal Cutaneous Fistulas". Annals of Surgery, 217(6):
615 - 623.
47. Le Banh (2006), "Serum Proteins as Markers of Nutrition: What Are
We Treating?". Practical Gastroenterology: 46-64.
48. Le Ngoc Dien, Nguyen Minh Thang, Bentley M E, (2004), "Food
consumption patterns in the economic transition in Vietnam
". Asian Pacific Journal of Clinical Nutrition 13(1): 40-47.
49. Le Tran Ngoan, Nguyen Cong Khan, Le Bach Mai, Nguyen Thi Thanh
Huong, Nguyen Thi Thu, Nguyen Thi Lua, et al. (2008), "Development of a
Semi-quantitative Food Frequency Questionnaire for Dietary Studies - Focus
on Vitamin C Intake". Asian Pacific Journal of Cancer Prevention, 9: 427-
432.
50. Lewi PJ. (2006). Speaking of Graphics: An Essay on Graphicacy in
Science, Technology and Business (pp. 6 - 9).
51. Lewis SJ, Egger M, Sylvester PA, Thomas S (2001), "Early enteral
feeding versus “nil by mouth” after gastrointestinal surgery: systematic
review and meta-analysis of controlled trials". BMJ, 323: 1 - 5.
52. Liang X, Jiang ZM, Nolan MT, Efron DT, Kondrup J, Haupt E (2008),
"Comparative survey on nutritional risk and nutritional support between
Beijing and Baltimore teaching hospitals". Nutrition, 24: 969 - 976.
53. Liu F, Cai LY, Zhong L, Chen C, Xu F, Zhao ZX, et al. (2010), "Model
for end-stage liver disease combined with serum prealbumin to predict the
prognosis of patients with decompensated liver cirrhosis". Journal of
Digestive Diseases, 11: 352 - 357.
54. Malhotra A, Mathur AK, Gupta S (2004), "Early enteral nutrition after
surgical treatment of gut perforations: A prospective randomised study". J
Postgrad Med, 50(2): 102 - 106.
55. Maloo M K, Foorse R A. (2001). Perioperative nutritional support In
Clinical nutrition: parenteral nutrition (pp. 172-176). W.B.Sauders,
Philadelphia.
56. Mangram AJ, Horan TC, Pearson ML, Silver LC, Jarvis WR (1999),
"Guideline for prevention of surgical site infection". Infection control and
hospital epidemiology, 20(4): 247 - 278.
57. McDonald L (2010), "Florence Nightingale A Hundred Years On: Who
She Was and What She Was Not". Women's History Review, 19(5): 721 - 740.
58. McWhirter J P, Pennington C R (1994), "Incidence and recognition of
malnutrition in hospital ". BMJ, 308: 945-948.
59. Menon V, Wang X, Greene T, Beck GJ, Kusek JW, Marcovina SM, et
al. (2003), "Relationship Between C-Reactive Protein, Albumin, and
Cardiovascular Disease in PatientsWith Chronic Kidney Disease". American
Journal of Kidney Diseases, 42(1): 44 - 52.
60. Merril TD. (2004). Wound complications. In Courtney MT, Beauchamp
RD, Evers BM, Mattox KL (Eds.), Sabiston: Textbook of Surgery (17th ed.,
Vol. 1, pp. 297-233). Elsevier Saunders, Philadelphia, Pennsylvania.
61. Moser J, Keneday MS (2010), "Early Enteral Nutrition Reduces
Mortality in the Critically Ill". American Journal of Nursing, 110(1): 19.
62. Nguyen Minh Thang, Popkin B M, (2003), "In an era of economic
growth, is inequity holding back reductions in child malnutrition in Vietnam?
". Asian Pacific Journal of Clinical Nutrition 12(4): 405-410.
63. Nightingale J M D, Walsh N, Bullock M E, Wicks A C (1996), "Three
simple methods of detecting malnutrition on medical wards". JOURNAL OF
THE ROYAL SOCIETY OF MEDICINE, 89: 144-148.
64. Nourissat A, Vasson M P, Merrouche Y, Bouteloup C, Goutte M, Mille
D, et al. (2008), "Relationship between nutritional status and quality of life in
patients with cancer". EUROPEAN JOURNAL OF CANCER, 44: 1238-1242.
65. Ocampo R B, Carmase C M, Kadatuan Y, Torillo M R (2008),
"Predicting Post-operative Complications Based on Surgical Nutritional Risk
Level using the SNRAF in Colon Cancer Patients: A Chinese General
Hospital & Medical Center Experience". Philippine Journal of Surgical
Specialties, 63(4): 147-153.
66. Pham Van Nang, Cox-Reijven P L M, Greve J W, Soeters P B (2006),
"Application of subjective global assessment as a screening tool for
malnutrition in surgical patients in Vietnam". Clinical Nutrition (2006), 25:
102-108.
67. Pichard C, Kyle U G, Morabia A, Perrier A, Vermeulen B, Unger P
(2004), "Nutritional assessment: lean body mass depletion at hospital
admission is associated with an increased length of stay". American Journal
of Clinical Nutrition, 79(613–618).
68. Pirlich M, Schutz T, Norman K, Gastell S, Lubke H J, Bischoff S C, et
al. (2006), "The German hospital malnutrition study". Clinical Nutrition, 25:
563-572.
69. Prins A (2010), "Nutritional assessment of the critically ill patient".
South African Journal of Clinical Nutrition, 23(1): 11 - 18.
70. Putwatana P, Reodecha P, Sirapo-ngam Y, Lertsithichai P,
Sumboonnanonda K (2004), "Nutrition screening tools and the prediction of
postoperative infectious and wound complications: comparison of methods in
presence of risk adjustment". Nutrition, 21: 691 - 697.
71. Rojratsirikul C, Sangkhathat S, Patrapinyokul S (2004), "Application of
Subjective Global Assessment as a Screening Tool for Malnutrition in
Pediatric Surgical Patients". Journal of Medical Association Thai 87(8): 939-
946.
72. Shenkin A (2006), "Serum Prealbumin: Is It a Marker of Nutritional
Status or of Risk of Malnutrition?". Clinical Chemistry, 52: 2177 - 2179.
73. Shirodkar M, Mohandas KM (2005), "Subjective global assessment: a
simple and reliable screening tool for malnutrition among Indians". Indian
Journal of Gastroenterology 24: 246-250.
74. Sobotka L. (2007). Nutrition and Wound healing : Wound healing –
basic principles, Prague.
75. Stratton R J, Green C J, Elia M (2003), "Diseases related malnutrition:
an evidence based approach to treatment". CABI, Oxfordshire.
76. Sungurtekin H, Sungurtekin U, Balci C, Zencir M, Erdem E (2004),
"The Influence of Nutritional Status on Complications after Major
Intraabdominal Surgery ". Journal of the American College of Nutrition,
23(3): 227-232.
77. Vennema A (1973), "Malnutrition as seen at the provincial hospital of
Quang Ngai, South Vietnam —1965 to 1971". J Trop Pediatr Environ Child
Health, 19(4): 388-395.
78. Vigushin DM, Pepys MB, Hawkins PN (1993), "Metabolic and
Scintigraphic Studies of Radioiodinated Human C-reactive Protein in Health
and Disease". J Clin Invest, 91: 1351 - 1357.
79. Visvanathan R, Newbury J W, Chapman I (2004), "Malnutrition in
older people Screening and management strategies
". Australian Family Physician, 33(10): 799-805.
80. Waitzberg D L, Caiaffa W T, Correia M I T D (2001), "The Brazilian
national survey (IBRANUTRI): a study of 4000 patients. ". Nutrition, 17:
573.
81. Waitzberg DL, Caiaffa WT, Correia MI (2001), "The Brazilian national
survey (IBRANUTRI): a study of 4000 patients. ". Nutrition, 17: 573.
82. Ward N (2003), "Nutrition support to patients undergoing
gastrointestinal surgery". Nutrition Journal 2: 18.
83. Weimann A, Braga M, Harsanyi L, Laviano A, Ljungqvist O, Soeters
P, et al. (2006), "ESPEN Guidelines on Enteral Nutrition: Surgery including
Organ Transplantatio". Clinical Nutrition, 25(2): 224 - 244.
84. Weinsier R L, Hunker E M, Krumdieck C L, CE, B. (1979), "Hospital
malnutrition. A prospective evaluation of general medical patients during the
course of hospitalization". American Journal of Clinical Nutrition, 32: 418-
426.
85. Weinsier RL, Hunker EM, Krumdieck CL, Butterworth CE (1979),
"Hospital malnutrition. A prospective evaluation of general medical patients
during the course of hospitalization". American Journal of Clinical Nutrition,
32: 418-426.
86. WHO Expert Committee. (1995). The Use and Interpretation of
Anthropometry - Report of a WHO Expert Committee WHO - OMS.
87. Windsor J A, Hill G L (1989), "Weight Loss with Physiologic
Impairment. A basic indicator of surgical risk". Annals of Surgery, 207(3):
290-296.
88. Wyszynski D F, Perman M, Crivelli A (2003), "Prevalence of hospital
malnutrition in Argentina: Preliminary result of population-based study.".
Nutrition 19(2): 115-119.
89. Wyszynski DF, Perman M, Crivelli A (2003), "Prevalence of hospital
malnutrition in Argentina: Preliminary result of population-based study.".
Nutrition 19(2): 115-119.
90. Norman K, Pichard C, Lochs H, Pirlich M (2008), "Prognostic impact
of disease-related malnutrition". Clinical Nutrition 27: 5-15.
Tiếng Pháp:
91. Agence Nationale d’Accréditation et d’Évaluation en Santé (ANAES).
Service des recommandations professionnelles. (2003). Les outils
anthropométriques. In Évaluation diagnostique de la dénutrition protéino-
énergétique des adultes hospitalisés
(pp. 42-47). ANAES, Saint-Denis La Plaine, Paris.
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Số TT: Ngày viết: Số giường:
Hoï vaø teân beänh nhaân:Tuổi:
Giôùi: Nam □ Nöõ □ Daân toäc:..
Ngheà nghieäp:
Ñòa chæ: Ñieän thoaïi:...
Ngaøy vaøo vieän:. Ngaøy xuaát vieän:..
Soá nhaäp vieän:..
Lyù do vaøo vieän:
I. Ñaùnh giaù tröôùc moå:
Chieàu cao: cm Caân naëng: kg BMI:
Phaàn 1: Tieàn söû beänh
1. Thay ñoåi caân naëng:
Caân naëng 6 thaùng tröôùc (kg):
A. Toaøn boä caân naëng thay ñoåi 6 thaùng qua:.(kg)
B. % thay ñoåi:
□ Döôùi 5%
□ Töø 5 -10%
□ Treân 10%
2. Löôïng aên vaøo (so vôùi bình thöôøng):
A. Söï thay ñoåi:
□ Khoâng thay ñoåi
□ Coù thay ñoåi
B. Trong voøng:.tuaàn qua
C. Thay ñoåi sang cheá ñoä aên:
□ Cheá ñoä aên chaùo ñaëc
□ Cheá ñoä aên dòch ñuû naêng löôïng
□ Cheá ñoä aên dòch coù naêng löôïng thaáp
□ Ñoùi
3. Caùc trieäu chöùng cuûa beänh daï daøy – ruoät (keùo daøi treân 2 tuaàn):
□ Khoâng coù □ Noân □ Tieâu chaûy
□ Buoàn noân □ Chaùn aên □ Khoâng trieäu chöùng
4. Giaûm chöùc naêng:
● Khoâng giaûm chöùc naêng □
● Giaûm chöùc naêng trong tuaàn
Kieåu giaûm chöùc naêng:
□ Laøm vieäc giaûm
□ Vaãn ñi laïi ñöôïc
□ Naèm lieät giöôøng
5. Beänh vaø lieân quan cuûa beänh ñoái vôùi nhu caàu dinh döôõng:
- Chaån ñoaùn chính:
● Nhu caàu chuyeån hoùa:
□ Khoâng coù stress
□ Stress nheï
□ Stress vöøa
□ Stress naëng
Phaàn 2: Khaùm laâm saøng
□ Maát lôùp môõ döôùi da (beà daøy lôùp môõ döôùi da cô tam ñaàu)
□ Giaûm khoái cô (voøng cô caùnh tay)
□ Phuø maét caù chaân
□ Coå tröôùng
□ Teo cô maát môõ caùc vuøng khaùc
□ Bình thöôøng
Phaàn 3: Ñaùnh giaù SGA (ñieàn vaøo moät oâ)
A. □ Dinh döôõng toát B. □ Suy DD nheï - TB C. □ Suy DD naëng
2 1 0
1. Giaûm caân trong 6
thaùng
khoâng Töø 5 – 10 % Treân 10 %
2. Thay ñoåi cheá ñoä aên khoâng
Chaùo ñaëc/ dòch ñuû
naêng löôïng
Dòch naêng löôïng
thaáp
3. Trieäu chöùng daï daøy
– ruoät
khoâng Chaùn aên Buoàn noân, noân
4. Giaûm chöùc naêng Bình thöôøng Giaûm vöøa Lieät giöôøng
5. Stress chuyeån hoùa Khoâng Vöøa Naëng
6. Khaùm laâm saøng Bình thöôøng Giaûm lôùp môõ döôùi
da, giaûm khoái cô
Phuø, coå tröôùng
Ñaùnh giaù möùc SGA
A
(9 – 12)
Dinh döôõng
toát
B
(4 – 8)
Nghi ngôø SDD
C
(0 – 3)
SDD naëng
Phaàn 4: Xeùt nghieäm tröôùc moå:
Albumin maùu (g/dL): Soá löôïng lympho baøo (G/L):
Prealbumin maùu (mg/dL):
II. Thoâng tin sau moå:
Chaån ñoaùn tröôùc moå:
Chaån ñoaùn sau moå:
Phöông phaùp phaãu thuaät:
Thôøi gian moå: Ngaøy moå: PTV:
Keát quaû sau moå:
Thôøi gian baét ñaàu aên ñöôøng mieäng:
Thôøi gian baét ñaàu aên ñöôøng mieäng hoaøn toaøn:
Caân naëng khi ra vieän: Suït caân: BMI:
Prealbumin HP3: CRP HP3:
1. Bieán chöùng: Coù: □ Khoâng: □
Neáu coù: Naëng: □
____________________________________________
Nheï : □
____________________________________________
2. Caùch xöû trí:
Ñieàu trò noäi:
_____________________________________________________
Moå laïi:
_____________________________________________________
Chuyeån ICU:
_____________________________________________________
3. Keát quaû:
_____________________________________________________
4. Keát quaû baát lôïi khaùc:
__________________________________________________
5. Thôøi gian naèm vieän haäu phaãu (ngaøy):
6. Tình traïng xuaát vieän:
7. Töû vong: coù □ khoâng □
DANH SÁCH BỆNH NHÂN
STT Họ tên Năm sinh Giới Số nhập viện
1 Châu Thị Ngọc M. 1986 Nữ 24695
2 Vũ Văn H. 1947 Nam 21138
3 Tô Văn Đ. 1970 Nam 23229
4 Lê Văn Đ. 1955 Nam 16103
5 Phan Hoàng N. 1980 Nam 25368
6 Huỳnh Thanh P. 1968 Nam 18144
7 Vũ Thị T. 1958 Nữ 26420
8 Huỳnh Thị L. 1941 Nữ 20670
9 Nguyễn T. 1974 Nam 20504
10 Phạm Thị H. 1989 Nữ 25503
11 La Bạc T. 1934 Nữ 25513
12 Nguyễn Thành X. 1954 Nam 27487
13 A S. 1989 Nam 20272
14 Phan Thị H. 1958 Nữ 26686
15 Võ T. 1940 Nam 27355
16 Phan Văn H. 1981 Nam 27826
17 Nguyễn Công X. 1941 Nam 24471
18 Nguyễn Nhật T. 1963 Nam 27299
19 Châu Văn T. 1964 Nam 22427
20 Trần Thị Thu A. 1966 Nữ 12634
21 Nguyễn Thị H. 1986 Nữ 23304
22 Phạm Thị L. 1963 Nữ 25536
23 Trần D. 1982 Nam 28167
24 Nguyễn Đình P. 1950 Nam 24780
25 Lê Thị Đ. 1941 Nữ 26719
26 Nguyễn Thanh T. 1952 Nam 22813
27 Nguyễn Thị B. 1954 Nữ 20507
28 Ngô Chí D. 1948 Nam 15822
29 Bùi Phước H. 1957 Nam 13060
30 Nguyễn Thị P. 1960 Nữ 18202
31 Vũ Thị L. 1964 Nữ 17512
32 Nguyễn Hữu D. 1965 Nam 21639
33 Bùi Thị D. 1976 Nữ 19911
34 Nguyễn Hoàng S. 1987 Nam 18776
35 Vũ Thị V. 1961 Nữ 20354
36 Vũ Thị C. 1949 Nữ 14241
37 Thềm Thị S. 1972 Nữ 18669
38 Bùi Thị D. 1973 Nữ 20411
39 Nguyễn Văn N. 1983 Nam 21529
40 Nguyễn Huệ B. 1952 Nam 20496
41 Nguyễn Văn T. 1956 Nam 22455
42 Nguyễn Đức V. 1954 Nam 23234
43 Nguyễn Kỳ Q. 1945 Nam 113601
44 Đinh Văn T. 1974 Nam 110458
45 Phạm Thị Y. 1976 Nữ 110433
46 Lê Thị Thanh L. 1965 Nữ 728
47 Lê Văn B. 1954 Nam 929
48 Nguyễn Thị S. 1966 Nữ 106555
49 Dương Văn N. 1934 Nam 111151
50 Nguyễn Thị B. 1949 Nữ 2654
51 Tiền Thị C. 1936 Nữ 1366
52 Trần C. 1931 Nam 111636
53 Phạm Thị C. 1955 Nữ 2508
54 Bùi Khắc H. 1975 Nam 3603
55 Ty D. 1937 Nữ 2300
56 Trần Thị L. 1954 Nữ 595
57 Nguyễn Đình T. 1979 Nam 3140
58 Ngô Thị Thùy T. 1980 Nữ 1102
59 Vũ Đình C. 1930 Nam 4233
60 Lý Thị P. 1981 Nữ 1869
61 Lê Quý T. 1944 Nam 3304
62 Nguyễn Văn T. 1984 Nam 1738
63 Nguyễn Quang T. 1962 Nam 3680
64 Bùi Quang N. 1979 Nam 177
65 Trần Văn H. 1958 Nam 4934
66 Lê Văn T. 1968 Nam 5418
67 Vũ Trung N. 1933 Nam 5874
68 Trần Thị Kim P. 1967 Nữ 5580
69 Nguyễn Nhựt Quỳnh A. 1985 Nữ 5033
70 Nguyễn Văn L. 1947 Nam 5756
71 Bế Thị N. 1973 Nữ 9990
72 Trần Thị H. 1937 Nữ 10233
73 Nguyễn Văn S. 1967 Nam 9912
74 Nguyễn Thị C. 1928 Nữ 10391
75 Lâm Thị H. 1944 Nữ 38706
76 Trần Thị Diễm K. 1985 Nữ 43465
77 Phạm Đắc S. 1951 Nam 44102
78 Đặng Chương L. 1951 Nam 41760
79 Nguyễn Thị Xuân H. 1959 Nữ 41491
80 Danh H. 1987 Nam 41168
81 Trần Thị Kim P. 1960 Nữ 37381
82 Phan Thị Ngọc T. 1960 Nữ 43052
83 Nguyễn Thanh T. 1981 Nam 44087
84 Lê Long Đ. 1957 Nam 41435
85 Phạm Văn L. 1976 Nam 44166
86 Phạm Đình S. 1945 Nam 41165
87 Võ Viết N. 1966 Nam 36182
88 Nguyễn Thị Q. 1943 Nữ 45030
89 Nguyễn Thị Ngọc T. 1982 Nữ 18142
90 Lê Quang D. 1939 Nam 17514
91 Nguyễn Thị Kim H. 1963 Nữ 16019
92 Vũ Q. 1952 Nam 19433
93 Trần Thị L. 1978 Nữ 17192
94 Nguyễn Thị T. 1957 Nữ 16431
95 Công Thị V. 1951 Nữ 13394
96 Đỗ Văn X. 1953 Nam 10388
97 Nguyễn Quốc T. 1960 Nam 20160
98 Trần Thị D. 1977 Nữ 12739
99 Nguyễn Thanh D. 1962 Nam 15838
100 Trần Thị C. 1975 Nữ 16684
101 Nguyễn Văn Đ. 1951 Nam 17516
102 Chu Thị T. 1965 Nữ 16225
103 Võ S. 1978 Nam 14171
104 Y G. 1984 Nữ 38793
105 Lam Gia C. 1963 Nam 40936
106 Nguyễn Thị T. 1974 Nữ 41286
107 Nguyễn Thị A. 1939 Nữ 37037
108 Trương Văn G. 1938 Nam 40939
109 Đỗ Thị B. 1945 Nữ 39085
110 Nguyễn Thị T. 1976 Nữ 39795
111 Lâm Thị K. 1970 Nữ 39193
112 Võ Thị D. 1943 Nữ 35894
113 Trần Vòng M. 1963 Nữ 34425
114 Lê Thị Huệ T. 1980 Nữ 42298
115 Dương Cẩm T. 1987 Nữ 37102
116 Nguyễn Đình H. 1957 Nam 40305
117 Thạch Thị Sa M. 1966 Nữ 35722
118 Trần Thị N. 1941 Nữ 34520
119 Dương Phi M. 1971 Nam 34398
120 Cổ Thiên M. 1958 Nam 31937
121 Trần Thị V. 1981 Nữ 35879
122 Phạm Văn C. 1936 Nam 35779
123 Lê Đình T. 1973 Nam 42413
124 Nguyễn Thị K. 1947 Nữ 39825
125 Nguyễn Văn Q. 1965 Nam 39166
126 Vũ Châu P. 1953 Nam 43778
127 Nguyễn Văn V. 1986 Nam 42478
128 Mai Văn T. 1958 Nam 40749
129 Phạm Thị R. 1982 Nữ 42422
130 Hồ Thị Thanh H. 1993 Nữ 45523
131 Trần Thị L. 1952 Nữ 41502
132 Quách Thị P. 1970 Nữ 40092
133 Nông Thị O. 1978 Nữ 42188
134 Trần Hữu M. 1950 Nam 33649
135 Nguyễn Thị X. 1957 Nữ 35150
136 Trần Văn X. 1951 Nam 32370
137 Trần Kim B. 1979 Nữ 32134
138 Lê Thị L. 1964 Nữ 34202
139 Võ Thị C. 1964 Nữ 32914
140 Lê Thị Thanh T. 1987 Nữ 33347
141 Văn Tấn L. 1944 Nam 24957
142 Nguyễn Ngọc T. 1953 Nam 31602
143 Đỗ Minh B. 1961 Nam 33322
144 Phạm Ngọc Anh T. 1968 Nam 32360
145 Nguyễn Thị X. 1949 Nữ 17822
146 Huỳnh Thị T. 1954 Nữ 29008
147 Nguyễn Thị T. 1945 Nữ 29256
148 Hồ Thị X. 1957 Nữ 29632
149 Nguyễn Ngọc N. 1958 Nam 24507
150 Nguyễn Thị C. 1947 Nữ 31899
151 Cao Thị T. 1973 Nữ 25225
152 Lê Thị Bích H. 1977 Nữ 29129
153 Võ H. 1957 Nam 22425
154 Huỳnh Thị Thu H. 1964 Nữ 24976
155 Nguyễn Văn T. 1962 Nam 27190
156 Nguyễn Thị P. 1963 Nữ 26932
157 Nguyễn Thị Huệ T. 1988 Nữ 30701
158 Nguyễn Minh C. 1966 Nữ 33320
159 Trần Văn B. 1940 Nam 29257
160 Trần Văn K. 1948 Nam 32246
161 Huỳnh Hữu D. 1953 Nam 17928
162 H'miap N. 1961 Nữ 33659
163 Nguyễn Thị Thúy H. 1991 Nữ 36337
164 Phạm Thị H. 1992 Nữ 31414
165 Phạm Hùng S. 1955 Nam 37401
166 Tạ Thị H. 1973 Nữ 38390
167 Nguyễn S. 1959 Nam 15150
168 Nguyễn Thị R. 1920 Nữ 14856
169 Đỗ Thị Thùy H. 1980 Nữ 9591
170 Hà Trang Tuấn V. 1969 Nam 11107
171 Nguyễn Thanh L. 1974 Nam 17277
172 Trần Thị H. 1953 Nữ 16462
173 Từ Út N. 1990 Nam 17487
174 Nguyễn Thế H. 1958 Nam 15663
175 Phùng Thị N. 1938 Nữ 17625
176 Nguyễn Kim X. 1953 Nữ 17622
177 Nguyễn Văn T. 1971 Nam 11410
178 Nguyễn Thị Phương U. 1974 Nữ 13818
179 Huỳnh K. 1936 Nam 14774
180 Nguyễn Thị K. 1933 Nữ 10764
181 Phạm Thị H. 1955 Nữ 11203
182 Đinh Văn Đ. 1949 Nam 10780
183 Phan C. 1946 Nam 10798
184 Hoàng Lữ Triệu L. 1989 Nam 12764
185 Châu Văn T. 1964 Nam 9700
186 Trần Ngọc S. 1957 Nam 8738
187 Trần Thị Hương L. 1963 Nữ 12675
188 Nguyễn Thị V. 1942 Nữ 11012
189 Ngô Thị T. 1958 Nữ 14670
190 Võ Thị Huỳnh T. 1978 Nữ 15574
191 Nguyễn Văn M. 1971 Nam 14668
192 Trương Thị T. 1948 Nữ 13665
193 Lê Mỹ A. 1980 Nữ 17241
194 Hoàng Thị L. 1970 Nữ 14673
195 Nông Thị Thúy D. 1995 Nữ 10858
196 Trần Thị N. 1940 Nữ 12651
197 Lê Thị R. 1942 Nữ 12482
198 Hoàng Thị M. 1959 Nữ 10565
199 Đồng Thị Hồng T. 1956 Nữ 8958
200 Đoàn Thị P. 1970 Nữ 13061
201 Trương Xiếu M. 1946 Nữ 13064
202 Nguyễn Thị C. 1959 Nữ 12937
203 Trần Thị C. 1974 Nữ 11761
204 Mã Lương B. 1940 Nam 15479
205 Tô Thị T. 1957 Nữ 12317
206 Lê Biên T. 1962 Nam 12583
207 Trần Thị L. 1965 Nữ 10394
208 Nguyễn Thị T. 1953 Nữ 14037
209 Lâm Thị Bạch T. 1953 Nữ 13670
Xác nhận của phòng KHTH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 635456132017153516_luan_van_tot_nghiep_khiem_full_9172.pdf