Luận văn Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản qua nghiên cứu tại công ty kinh doanh bất động sản TSQ Việt Nam

Với sự phát triển nhanh và mạnh của thị trường bất động sản, công ty TSQ Việt Nam đã và đang khẳng định được vị trí của mình trên thương trường. Công ty đã định hướng và xác định cho mình những bước đi đúng đắn để trở thành một trong những tập đoàn kinh doanh bất động sản hàng đầu Việt Nam

pdf76 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2583 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản qua nghiên cứu tại công ty kinh doanh bất động sản TSQ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác sản phẩm sản xuất ra của công ty, mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước. Thông qua buôn bán giao dịch, quảng cáo tiếp thị để tạo hình ảnh tốt đẹp của công ty. Sử dụng vòng quay của vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của công ty. Phó giám đốc kinh doanh lãnh đạo việc phân tích hoạt động kinh tế của công ty, lãnh đạo công tác tiết kiệm, kiểm kê theo định kỳ. Đồng thời, lãnh đạo việc mua bán vật tư hàng hoá theo nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Mặt khác, phó giám đốc kinh doanh lãnh đạo việc xây dựng quản lý vật tư, đảm bảo sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguyên vật liệu thông qua việc rà soát Khoa bất động sản và địa chính 45 định mức vật tư và biện pháp kiểm tra định kỳ, cân đối vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. d ) Phó tổng giám đốc kế hoạch - kỹ thuật Lãnh đạo việc xây dựng các phương án kinh doanh kỹ thuật, dự trữ các vật tư hợp lý, sản xuất kinh doanh phải đi sát với đòi hỏi của thị trường, tham mưu cho giám đốc chiến lược kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. - Phó tổng giám đốc kỹ thuật có trách nhiệm giúp tổng giám đốc điều hành trực tiếp toàn bộ về công nghệ, kỹ thuật xây dựng - Phó tổng giám đốc kế hoạch - kỹ thuật thay mặt tổng giám đốc điều hành việc xây dựng, thuê nhà thầu xây dựng, giám sát và kiểm tra các công trình xây dựng theo kế hoạch công ty giao cho hàng tháng, quý, năm. Đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng công trình mà công ty đề ra. Đồng thời phó tổng giám đốc kỹ thuật lãnh đạo việc quản lý, bảo dưỡng các công trình hạ tầng của công ty e ) Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ * Phòng hành chính, pháp chế Phòng hành chính pháp chế có tổng số cán bộ công nhân viên là 26 người, đã tốt nghiệp các lớp đại học trong và ngoài nước hoặc đã được học qua các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn. Chức năng , nhiệm vụ của phòng hành chính pháp chế là: - Tham mưu cho tổng giám đốc và ban lãnh đạo công ty về tổ chức lao động tiền lương, đào tạo và công tác văn phòng. Với chức năng tham mưu cho tổng giám đốc về công tác tổ chức, sắp xếp, bố trí nhân viên hợp lý trong toàn công ty một cách hiệu quả với tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay. Đồng thời, thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ nhân viên trong công ty. - Tham mưu cho tổng giám đốc tổ chức cho công nhân viên ký kết hợp Khoa bất động sản và địa chính 46 đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, giải quyết các chế độ nâng bậc lương và các chế độ, chính sách cho cán bộ công nhân viên, lập kế hoạch lao động tiền lương theo tháng, quý, năm trên cơ sở các yêu cầu thực tiễn của kế hoạch sản xuất. - Phòng tổ chức hành chính còn có chức năng xây dựng lịch trình làm việc của giám đốc, đón tiếp khách của giám đốc và công ty, quản lý hệ thống điện thoại, quản lý các công văn giấy tờ... - Ngoài ra, phòng tổ chức hành chính còn có trách nhiệm làm các thủ tục về mặt hành chính, tiếp tân, tiếp khách, phục vụ hội nghị, thư ký các hội nghị và thi đua. - Trưởng phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc về các chính sách, công tác tổ chức sắp xếp điều chỉnh lại lao động trong công ty, nghiên cứu các đề suất ý kiến về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. - Phó phòng có nhiệm vụ giúp trưởng phòng các công việc kế hoạch và điều hành các công việc sao cho có kết quả tốt nhất. - Nhân viên lao động tiền lương giúp trưởng phòng và phó phòng phụ trách công tác tiền lương trong toàn công ty. - Nhân viên quản lý nhân sự giúp trưởng phòng và phó phòng phụ trách về công tác tổ chức bố trí nhân sự cho hợp lý. Còn các nhân viên khác thực hiện các công việc do trưởng phòng và phó phòng giao cho. - Bộ phận lái xe có chức năng nhiệm vụ đưa đón tổng giám đốc và phó tổng giám đốc theo yêu cầu. - Bộ phận bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ toàn bộ tài sản của công ty, xây dựng đội dân quân tự vệ kết hợp với quân đội khu đô thị Mỗ Lao đăng ký dự bị động viên , duy trì trật tự an ninh trong công ty, theo dõi việc chấp hành nội quy quy chế đã đề ra của cán bộ công nhân viên trong công ty. Khoa bất động sản và địa chính 47 - Bộ phận vệ sinh tạp vụ có nhiệm vụ đảm bảo vệ sinh trong khu vực công ty, có chức năng cung cấp các đồ dùng văn phòng cho các phòng ban và gửi các công văn, giấy tờ đến các phòng ban khi được yêu cầu. * Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng kế hoạch kỹ thuật có tổng số 54 người. Họ đều là những người có trình độ, chịu trách nhiệm về phần thi công cơ giới, kỹ thuật xây dựng, giám sát và xây dựng . Phòng này có chức năng nhiệm vụ : tổng hợp kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính hàng năm và theo dõi thực hiện mua bán vật tư, nguyên vật liệu cho công trình xây dựng. Căn cứ vào nhu cầu thông tin trên thị trường mà phòng kế hoạch kỹ thuật đưa ra kế hoạch giá thành, kế hoạch mua vật liệu nhập kho đảm bảo cung ứng vật tư kịp thời cho sản xuất với giá cả thấp nhất, giảm bớt được chi phí thu mua, chi phí lưu kho. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với phó tổng giám đốc phụ trách về kỹ thuật hoặc với tổng giám đốc về các kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua vật tư cung cấp cho xây dựng của các đơn vị hàng tháng, quý, năm. Phó phòng có trách nhiệm giúp trưởng phòng về mặt nghiệp vụ theo dõi tiến độ thi công của các đội xây dựng, giám sát các đội xây dựng về tiến độ thi công, chất lượng công trình . Nhân viên phòng kế hoạch kỹ thuật là những tổ trưởng tổ xây dựng, giám sát, tổ kỹ thuật xây dựng, tổ thi công cơ giới. * Phòng vật tư Phòng vật tư bao gồm 3 người có những hiểu biết nhất định về nguyên vật liệu. Trong đó trưởng phòng là kỹ sư, hai thủ kho là cử nhân kinh tế, có khả năng lập báo cáo về vật tư, nguyên vật liệu trong kho và các chi phí cần thiết. Phòng vật tư có chức năng trợ giúp phòng kế hoạch kỹ thuật về mặt nghiệp vụ Khoa bất động sản và địa chính 48 như theo dõi và quyết toán vật tư hàng tháng, quý, năm. Trưởng phòng vật tư phụ trách về kế hoạch cung ứng vật tư theo kế hoạch của phòng kế hoạch kỹ thuật, đảm bảo kế hoạch cung ứng vật tư kịp thời với giá cả thấp nhất và chất lượng cao nhất. Tổ kho gồm có 02 người, phụ trách quản lý nguyên vật liệu trong kho, phụ trách về nhập kho và xuất kho nguyên vật liệu. * Phòng kinh doanh và phát triển dự án Phòng kinh doanh và phát triển dự án có 7 nhân viên đã tốt nghiệp đại học trong và ngoài nước. Phòng này có chức năng và nhiệm vụ nghiên cứu xúc tiến đầu tư, tổng hợp kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính hàng năm và theo dõi thực hiện mua bán vật tư thiết bị cho sản xuất, marketing cho những sản phẩm mà công ty làm ra. Điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ của khách hàng. Căn cứ vào nhu cầu thông tin trên thị trường mà phòng kinh doanh và phát triển dự án đưa ra kế hoạch giá thành, kế hoạch giao dịch với khách hàng để có thể tiến hành mọi công việc một cách thuận lợi nhất. Trưởng phòng kinh doanh và phát triển dự án có nhiệm vụ lập kế hoạch và theo dõi tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân viên trong phòng kinh doanh và phát triển dự án có nhiệm vụ: nghiên cứu việc xúc tiến những kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp, lập các dự án đầu tư. Bộ phận kinh doanh trong phòng có trách nhiệm quản lý thông tin khách hàng và tiến hành ký hợp đồng với các khách hàng của công ty, thay mặt công ty giải quyết những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng trong quyền hạn của mình. * Phòng tài chính kế toán Phòng tài chính kế toán có tổng số cán bộ công nhân viên là 6 người, phòng có nhiệm vụ thông tin và kiểm tra tài sản của công ty với hai mặt của Khoa bất động sản và địa chính 49 nó là vốn và nguồn hình thành tài sản đó. Phòng tài chính kế toán cho biết thực trạng tài chính của công ty, khả năng thanh toán cũng như khả năng chi trả của công ty với bạn hàng. Phòng tài chính kế toán cho biết mối quan hệ giữa công ty ( thông qua các khoản thu nộp ngân sách ) với khách hàng, công nhân viên, các khoản thanh toán với người bán, người mua, các khoản phải thu, phải trả. Như vậy, chức năng của tài chính kế toán là thông tin và kiểm tra tài chính của công ty, các số liệu được quyết toán sẽ cung cấp thông tin cho lãnh đạo tác nghiệp trong công ty. Bộ máy kế toán là một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý trong công ty. Nó được tổ chức theo quy định của bộ tài chính theo pháp lệnh ban hành năm 1990. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung . Phòng tài chính kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty, ở các xí nghiệp sản xuất không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu. Thu thập và kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách hạch toán nghiệp vụ yêu cầu quản lý sản xuất của các xí nghiệp thành viên. Nhân viên kế toán xí nghiệp định kỳ lập báo cáo nghiệp vụ, chuyển chứng từ cùng các báo cáo đó về phòng kế toán của công ty để xử lý và tiến hành công tác kế toán. Tại các kho vật tư của công ty, tổ kho tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi vào thẻ kho. Cuối tháng lên báo cáo “ xuất, nhập kho” và hàng tháng chuyển báo cáo lên phòng kế toán của công ty bao gồm các chứng từ sau: - Báo cáo phát sinh chi phí trong kỳ - Báo cáo lại phế phẩm cuối kỳ Tại phòng kế toán của công ty, đứng đầu là kế toán trưởng, tiếp sau là Khoa bất động sản và địa chính 50 các kế toán viên. Bộ máy kế toán có nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra lại việc thực hiện toàn bộ các thông tin kế toán, kiểm tra tài chính các bộ phận công ty. Phòng kế toán thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính kinh tế. Về nguyên tắc, cơ cấu bộ máy kế toán được tổ chức theo phân hành kế toán, mỗi nhân viên kế toán chỉ phụ trách một bước hoặc một số tài khoản trong hệ thống tài khoản hiện hành. Thủ quỹ bao gồm một người, có nhiệm vụ giữ tiền mặt của công ty, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để sản xuất hoặc nhận tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu và phần chi tiền mặt. Cuối ngày đối chiếu với quỹ sổ của kế toán thanh toán trên tài khoản tiền mặt ( TK 111). Kế toán nguyên vật liệu và hạch toán tiền mặt có nhiệm vụ theo dõi nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt. Kế toán thanh toán làm nhiệm vụ thanh toán với người bán, thanh toán với công nhân các khoản phải thu, phải trả theo tháng, quý, năm. Theo dõi các khoản thanh toán với người mua trên tài khoản 131 ( chi tiết theo từng người mua) tình hình thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội của công nhân viên chức qua tài khoản 334 và tài khoản 338. Đồng thời kế toán phải theo dõi việc trích quỹ sử dụng của công ty... Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản làm nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm, đổi mới của tài sản cố định, đồng thời phải theo dõi chi phí sản xuất, đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn hình thành, khấu hao hàng năm của tài sản cố định. Kế toán tiền gửi ngân hàng ( tài khoản 112 ) và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi việc gửi tiền và rút tiền khỏi ngân hàng, các khoản vay ngắn Khoa bất động sản và địa chính 51 hạn và trung hạn, tình hình thanh toán với ngân hàng. Đồng thời, cuối kỳ kinh doanh bộ phận kế toán này có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Kế toán tiêu thụ, thanh toán với người mua, kế toán thực hiện tình hình tiêu thụ sản phẩm, thanh toán với người mua, đồng thời tổng hợp các bộ phận để lập báo cáo cuối kỳ. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo sơ đồ sau: Sơ đồ số 2: Bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán thanh toán với người bán, CNV và các khoản phải thu, phải trả khác Kế toán nguyên vật liệu và thanh toán tiền mặt Kế toán thanh toán với người mua, kế toán tổng hợp . Kế toán tiền gửi ngân hàng và tính giá thành sp Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản Khoa bất động sản và địa chính 52 IV. Tuyển chọn và sử dụng cán bộ trong bộ máy quản lý công 1. Lực lượng lao động trong bộ máy quản lý của công ty TSQ STT Bộ phận Số lượng Trình độ chuyên môn Lương/ng ười/ tháng ( tr.đ ) Số năm kinh nghiệm Đại học Trên đại học 1. Hội đồng quản trị 05 x 15 >10 năm 2. Tổng giám đốc 01 x 15 >10 năm 3. Phó tổng giám đốc 02 x 10 >10 năm 4. Trưởng phòng tổ chức hành chính 01 x 10 >10 năm 5. Phó phòng tổ chức hành chính 01 x 7 5 năm 6. Phòng KD và PT dự án 01 x 7 >3 năm 7. Phòng tài vụ vật tư 01 x 7 >3 năm 8. Phòng tài chính kế toán 01 x 10 > 5 năm 9. Phòng kế hoạch kỹ thuật 54 x 9.1 Trưởng phòng 01 x 10 > 10 năm 9.2 Phó phòng 04 x 7 > 5 năm 9.3 Tổ trưởng 49 x 5 > 2 năm 10 Tổng số 64 527,9 Khoa bất động sản và địa chính 53 Biểu số 04 : Tổng hợp nhân sự bộ máy quản lý của công ty TSQ Nguồn : Báo cáo khả thi Dự án Làng Việt Kiều Châu Âu Ta thấy cơ cấu của doanh nghiệp là hợp lý Do đặc thù công việc của công ty là kinh doanh bất động sản nên cán bộ chủ chốt của công ty đều có thời gian công tác tương đối dài, có kinh nghiệm nhất định để hoạch định những kế hoạch, những hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp. Là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cho nên bộ phận xây dựng là quan trọng. Điều đó giải thích lý do tại sao nhân sự phòng kế hoạch kỹ thuật của doanh nghiệp có số lượng lớn nhất. Do đặc thù công việc ở từng bộ phận đòi hỏi kinh nghiệm ở từng bộ phận là khác nhau và công ty đã bố trí rất hợp lý. Mỗi phòng ban của doanh nghiệp đều có người đảm nhiệm những phần công việc nhất định. 1.Tiêu chuẩn cán bộ trong bộ máy và công tác tuyển dụng cán bộ Cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp được tuyển chọn dựa trên những tiêu chí sau: - Có bằng cấp và kiến thức chuyên môn phù hợp với công việc mà công ty yêu cầu - Có khả năng giao tiếp tốt - Có khả năng thích ứng cao, có khả năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm hiệu quả - Trung thực: trong doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, mọi thông tin của công ty là phải tuyệt mật. Do đó, nhân viên trong công ty không được tiết lộ những thông tin của công ty ra bên ngoài. - Có khả năng giao tiếp bằng tiếng anh. Dựa trên những yêu cầu công việc mà công ty sẽ lựa chọn các ứng viên Khoa bất động sản và địa chính 54 theo những tiêu chí nhất định. Công ty đã tuyển chọn nguồn nhân sự thông qua những bước sau đây: - Thông báo tuyển mộ lên các phương tiện thông tin đại chúng. Mô tả công việc, các yêu cầu công việc, các kỹ năng, kỹ xảo mà các ứng viên cần phải có. - Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ: Các ứng viên sẽ nộp hồ sơ và gặp trực tiếp người tuyển chọn tại văn phòng công ty. Qua buổi gặp gỡ đầu tiên này, công ty sẽ quyết định có tiếp tục có mối quan hệ với ứng viên đó hay không. - Sàng lọc qua đơn xin việc: Đơn xin việc và hồ sơ của các ứng viên là do các ứng viên tự chuẩn bị. Trong đơn xin việc của các ứng viên cần bao gồm 4 loại thông tin chính như sau: - Các thông tin thiết yếu như: họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ nơi ở, hộ khẩu ... - Các thông tin về quá trình học tập, đào tạo, các văn bằng, chứng chỉ đã đạt được, trình độ học vấn khác. - Lịch sử đã làm việc: Những công việc đã làm, tiền lương và thu nhập... - Các thông tin về kinh nghiệm đã có, các thói quen sở thích, các đặc điểm tâm lý cá nhân, các vấn đề xã hội khác. - Phỏng vấn tuyển chọn: Các ứng viên qua vòng hồ sơ sẽ tiếp tục được mời đến phỏng vấn bởi trưởng phòng tổ chức hành chính. Trưởng phòng tổ chức hành chính sẽ tìm hiểu kỹ hơn về các ứng viên, về khả năng, về các kinh nghiệm của họ. Tìm hiểu về những yêu cầu của họ đối với công ty nếu họ trở thành nhân viên của công ty như: lương, thưởng và các chính sách đãi ngộ khác. Khoa bất động sản và địa chính 55 Cung cấp thông tin cho các ứng viên về tình hình của công ty: mục tiêu của công ty, cơ cấu bộ máy quản lý, các chính sách về nhân sự, cơ hội thăng tiến ... - Thử việc: Những ứng viên được tuyển chọn sẽ có thời gian thử việc trong vòng 01 tháng, nếu ứng viên đáp ứng được yêu cầu công việc thì sau thời gian thử việc công ty sẽ ký hợp đồng chính thức với ứng viên đó. 2 .Công tác Đào tạo Công ty tiến hành đào tạo nhân viên dựa trên các phương pháp: Kèm cặp và chỉ bảo: Công ty đã áp dụng phương pháp này đối với tất cả các nhân viên của công ty. Phương pháp này giúp cho cán bộ quản lý và các nhân viên có thể học được các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc trước mắt và tương lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo của những người quản lý giỏi hơn hoặc người lãnh đạo trực tiếp. Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo: Do các hoạt động đặc thù của ngành kinh doanh bất động sản, các cán bộ quản lý của công ty được khuyến khích tham gia các hội nghị, hội thảo để biết thêm những kiến thức mới, có thêm những mối quan hệ mới cần thiết cho công việc. Đào tạo kỹ năng xử lý công văn , giấy tờ Đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản liên quan đến rất nhiều loại công văn giấy tờ, do đó doanh nghiệp đã tiến hành đào tạo kỹ năng xử lý công văn giấy tờ cho nhân viên của mình. Đây là một kiểu bài tập, trong đó người quản lý nhận được một loạt các tài liệu, các bản ghi nhớ, các tường trình, báo cáo, lời dặn dò của cấp trên và các thông tin khác mà một người quản lý có thể nhận được khi vừa tới nơi làm việc và họ có trách nhiệm phải xử lý nhanh chóng và đúng đắn. Phương pháp này giúp cho người quản lý học Khoa bất động sản và địa chính 56 tập cách ra quyết định nhanh chóng trong công việc hàng ngày. 3. Bố trí và đề bạt cán bộ trong bộ máy quản lý Sau khi tuyển dụng được cán bộ theo tiêu chuẩn đề ra của công ty. Cụ thể là cán bộ quản lý, nhân viên phòng kinh doanh và phát triển dự án, phòng hành chính phải có kiến thức cơ bản về kinh tế, phải có kỹ năng lập và thẩm định dự án. Yêu cầu về bằng cấp ở vị trí này là tốt nghiệp các trường đại học thuộc khối ngành kinh tế. Cán bộ nhân viên phòng hành chính có các kiến thức kỹ năng về nhân sự, hành chính. Yêu cầu về bằng cấp ở vị trí này là tốt nghiệp đại học các khối ngành kinh tế về quản trị nhân lực hoặc tốt nghiệp trường học viện hành chính quốc gia. Phòng kế hoạch và kỹ thuật yêu cầu những kỹ sư tốt nghiệp các trường đại học khối kỹ thuật chuyên ngành về xây dựng. Các vị trí tuyển dụng cần có một số kỹ năng khác mà doanh nghiệp đề ra. Bố trí nhân lực bao gồm: các hoạt động định hướng ( hay còn gọi là hoà nhập đối với người lao động khi bố trí họ vào vị trí làm việc mới, bố trí lại lao động thông qua việc thuyên chuyển, đề bạt và xuống chức hay còn gọi là quá trình biên chế nội bộ doanh nghiệp. Công ty cũng có những biện pháp nhằm giúp người lao động mới làm quen với doanh nghiệp và bắt đầu công việc một cách có hiệu quả. Đó là giúp nhân viên có hiểu biết cụ thể về những vấn đề sau: - Chế độ làm việc bình thường ( giờ làm việc , giờ nghỉ , ăn trưa...) - Các công việc hàng ngày cần phải làm và cách thực hiện công việc. - Tiền công và phương thức trả công - Tiền thưởng, các phúc lợi và dịch vụ . - Các nội quy, quy định về kỷ luật lao động , an toàn lao động - Các phương tiện phục vụ sinh hoạt, thông tin và y tế - Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp - Mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp trong những năm tới Khoa bất động sản và địa chính 57 - Lịch sử và truyền thống của doanh nghiệp - Các giá trị cơ bản của doanh nghiệp Trong thời gian thử việc, người quản lý trực tiếp có nhiệm vụ giúp đỡ nhân viên mới hoà nhập với môi trường của doanh nghiệp. Trong quá trình công tác, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh và làm cho các nhu cầu trưởng thành và phát triển của cá nhân phù hợp với các yêu cầu của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp có thể biên chế lại nội bộ doanh nghiệp. Thuyên chuyển: Điều hoà nhân lực giữa các bộ phận Để lấp các vị trí còn trống do các lý do như mở rộng sản xuất, chuyển đi... Để sửa chữa những sai sót trong bố trí lao động Đánh giá chung Trong quá trình hoạt động, công ty đang từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý của doanh nghiệp mình. Hiện nay, nguồn nhân lực trong công ty có một vài điểm chưa hợp lý. Đó là: Đối với bộ phận khách hàng thuộc phòng kinh doanh và phát triển dự án, bố trí nhân lực chưa đúng chuyên môn. Marketing sản phẩm của công ty còn phải thuê tư vấn bên ngoài. Phòng khách hàng, sau này phát triển thành phòng kinh doanh sẽ cần những người có kinh nghiệm về marketing và phát triển thị trường. 4. Chế độ lương , thưởng của cán bộ trong công ty. * Nguyên tắc xây dựng thang bảng lương Thang bảng lương công ty được phân thành 8 nhóm, dựa trên tính chất của các chức danh, vị trí công việc: - Bảng lương lãnh đạo cấp cao: Nhóm A Gồm các chức danh HĐQT kiêm nhiệm Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc Khoa bất động sản và địa chính 58 - Bảng lương quản lý điều hành cấp cao: Nhóm B Gồm các chức danh Trưởng ban, Giám đốc tài chính- nhân sự; Các chức danh công việc tương ứng. - Bảng lương quản lý điều hành cấp trung mức độ 1: Nhóm C Gồm các chức danh Phó giám đốc, Phó ban; các chức danh công việc tương ứng. - Bảng lương quản lý điều hành cấp trung mức độ 2: Nhóm D Gồm các chức danh Trưởng/ Phó phòng, kế toán trưởng; Trưởng/ Phó trạm, các chức danh công việc tương ứng. - Bảng lương chuyên viên kỹ thuật- nghiệp vụ: Nhóm E Gồm các chức danh Trợ lý ban tổng giám đốc/ HĐQT; trợ lý trưởng ban, chuyên viên P.TCKT, chuyên viên P.PTDA, chuyên viên phòng KHVT, chuyên viên ban QLDA, chuyên viên khác… - Bảng lương giám sát cấp cơ sở: Nhóm F Gồm các chức danh nhân viên hành chính, nhân viên kế toán, nhân viên quản lý khách hàng, marketing, nhân viên văn thư tổng đài, nhân viên quản trị mạng, thủ quỹ, thủ kho, các chức danh công việc tương ứng. - Bảng lương công nhân/ nhân viên phục vụ: Nhóm H Gồm các chức danh nhân viên lái xe, nhân viên vận hành bơm, nhân viên thí nghiệm, bảo vệ, lễ tân, tạp vụ, các chức danh công việc tương ứng. Vị trí công việc có độ phức tạp cao hơn, đòi hỏi trình độ cao hơn thì được xếp vào bậc, mức cao hơn. Công ty áp dụng chiến lược lương ngang bằng với mức lương đang thịnh hành trên thị trường của tất cả các loại công việc nhằm đảm bảo vị trí cạnh tranh của mình đồng thời thoả mãn được yêu cầu của lực lượng lao động. Đối với một cá nhân có những đặc điểm nổi trội, có tiềm năng phát triển phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài của công ty, tổng giám đốc áp Khoa bất động sản và địa chính 59 dụng chế độ trả lương và đãi ngộ cao hơn thông qua mức lương theo hiệu quả, chức danh vị trí công việc. Ngoài lương, công ty còn có phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Đó là: - Phụ cấp ăn trưa Mức trợ cấp phụ thuộc vào sự quyết định của ban tổng giám đốc phù hợp với hiệu quả kinh doanh nhưng đảm bảo mức chi phí hàng tháng cho người lao động không vượt quá mức lương tối thiểu nhà nước quy định đối với công chức là 450.000đ/ tháng. - Phụ cấp hỗ trợ chi phí xăng xe Trường hợp người lao động thường xuyên phải đi lại nhiều bằng phương tiện cá nhân để liên hệ, giải quyết công việc chung của công ty theo nhiệm vụ được giao thì được hỗ trợ thêm kinh phí xăng, hao mòn cho xe. Người quản lý trực tiếp có trách nhiệm đề xuất lên ban tổng giám đốc phê duyệt chính sách áp dụng đối với từng trường hợp tuỳ theo tình hình thực tế công việc tại đơn vị . - Phụ cấp cước phí điện thoại di động Đối với Quản lý điều hành cấp cao: tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, các chức danh HĐQT kiêm nhiệm công việc ): 500.000đ/ tháng Trưởng phòng: 450.000đ/ tháng Phó phòng, phó ban, trưởng trạm: 400.000đ/ tháng Các trường hợp còn lại áp dụng như sau: Trường hợp cần duy trì sử dụng điện thoại để giao dịch: 100.000đ/ tháng Trường hợp sử dụng điện thoại phục vụ công việc mức trung bình: 150.000đ/ tháng Khoa bất động sản và địa chính 60 Trường hợp thường xuyên sử dụng điện thoại giao dịch phục vụ công việc: 200.000đ/ tháng - Phụ cấp kiêm nhiệm CBCNV được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm khi đồng thời đảm nhận thêm nhiệm vụ tương đối khác biệt so với nhiệm vụ chính chưa được đánh giá khi xác định giá trị VTCV hoặc gánh vác một phần công việc của vị trí công việc khác trong trường hợp chưa có người đảm nhiệm. Mức phụ cấp kiêm nhiệm được tính không quá 40% mức lương cơ bản của chức danh công việc kiêm nhiệm. Mức phụ cấp sẽ do trưởng bộ phận có nhân viên kiêm nhiệm công việc trực tiếp đề xuất và được ban tổng giám đốc công ty phê duyệt đối với từng vị trí công việc kiêm nhiệm. Người hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không được hưởng thêm khoản phụ cấp trách nhiệm cho cùng công việc kiêm nhiệm. - Phụ cấp chức vụ, trách nhiệm Phụ cấp chức vụ, trách nhiệm nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn , nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý nhưng không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm, hoặc những người làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp chức vụ, trách nhiệm chỉ tính đối với những công việc chính, không xem xét đối với công việc kiêm nhiệm. - Đối với Quản lý điều hành cấp cao: tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, các chức danh HĐQT kiêm nhiệm công việc ): 4.000.000đ/ tháng Trưởng phòng: 3.000.000đ/ tháng Phó phòng, phó ban, trưởng trạm: 2.000.000đ/ tháng Các trường hợp còn lại, mức phụ cấp: 500.000đ/ tháng Khoa bất động sản và địa chính 61 Nhóm Lương (tr.đ/ tháng ) Phụ cấp trách nhiệm Tr.đ/ tháng Phụ cấp sinh hoạt Tr.đ/ tháng Tổng Tr.đ/ tháng A 15 4 5 24 A 10 3 1 14 B 10 2,5 1 13,5 C 7 2 0,8 9,8 D 7 1.5 0,7 9,2 E 5 0,5 0,5 6 Biểu số 5: Lương và phụ cấp của cán bộ quản lý Nguồn: Báo cáo khả thi dự án làng việt kiều Châu Âu STT Bộ phận Số lượng Trình độ chuyên môn Lương/ người/ tháng(tr.đ) Phụ cấp Tổng số Đại học Trên đại học 1. Chủ tịch Hội đồng quản trị 01 x 15 9 24 2. Tổng giám đốc 01 x 15+ 15x0,4 = 21 9 30 3 Phó tổng giám đốc 02 x 10 +10x 0,4 = 14 9 46 4 Ủy viên HDQT 01 x 15 9 24 5 Trưởng phòng tổ chức hành chính 01 x 10 4 14 6 Phó phòng tổ chức hành chính 01 x 7 2,8 9,8 Khoa bất động sản và địa chính 62 7 Phòng KD và PT dự án 01 x 7 2,8 9,8 8 Phòng tài vụ vật tư 01 x 7 2,8 9,8 9 Phòng tài chính kế toán 01 x 10 2,8 12,8 1 0 Phòng kế hoạch kỹ thuật 54 x 10 .1 Trưởng phòng 01 x 10 3,5 13,5 10 .2 Phó phòng 04 x 7 2,8 39,2 10 .3 Tổ trưởng 49 x 5 1 294 11 Tổng số 64 527,9 Mức lương của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp tương đối cao so mức lương cơ bản theo quy định của nhà nước và so với các doanh nghiệp khác. V. Đánh giá chung 1. Những kết quả đạt được Qua tìm hiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TSQ Việt Nam. Bộ máy quản lý của công ty tương đối hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Do đặc thù là đơn vị kinh doanh bất động sản, công ty đã đưa ra những kế hoạch cụ thể và kế hoạch này phù hợp với từng đặc điểm từng thời điểm sản xuất. Thông thường đầu tháng, quý, năm công ty có cuộc họp giao ban nhằm mục đích phân tích quá trình hoạt động của công ty từng tháng, quý, năm để Khoa bất động sản và địa chính 63 đề ra kế hoạch cho từng thành viên. Thành phần của phiên họp này bao gồm hội đồng quản trị và trưởng các phòng ban. Hàng tuần , hàng tháng, tổng giám đốc công ty tổ chức giao ban tổng kết và thực hiện lên lịch công tác và làm việc từng ngày trong tuần, tháng và được in thành văn bản ở các phòng ban nghiệp vụ của công ty. Đây là điểm khác biệt của công ty với các công ty khác. Như vậy, giữa giám đốc và các phòng ban hình thành một thể thống nhất từ trên xuống, từ tổng giám đốc công ty xuống các phòng ban chức năng và các tổ đội sản xuất. Tất cả các thông tin đều thống nhất với nhau thông qua bộ máy lãnh đạo. Từ đó, công việc ở tất cả các phòng ban đều hoạt động một cách thống nhất theo sự chỉ đạo của ban giám đốc và những thông tin đều được xuất phát từ giám đốc công ty và ban lãnh đạo công ty và được phản hồi lại từ các phòng ban và các đơn vị sản xuất. Nó được thể hiện qua sơ đồ sau: Thông tin xuôi Thông tin ngược Công ty đã sử dụng và đưa vào bộ máy quản lý những người có năng lực, trình độ, nhiệt tình, dám nghĩ, dám làm. Các cán bộ quản lý được cân đối, bố trí hợp lý giữa công việc với trình độ và tính chất phức tạp của công việc cán bộ ngày càng được nâng cao về trình độ như cho đi học thêm, nghiên cứu nâng cao chất lượng lao động. Đồng thời trong công ty có sự phối hợp nhịp Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Các phòng ban Đơn vị sản xuất Khoa bất động sản và địa chính 64 nhàng giữa Tổng giám đốc - đảng uỷ - công đoàn. Đây là mối quan hệ ngang, tuy nhiên mỗi bộ phận có chức năng khác nhau nhưng lại cùng chung một mục đích là xây dựng và phát triển công ty. Do đó cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để tìm ra phương hướng biện pháp hợp lý tối ưu nhất. Công đoàn cùng với tổng giám đốc công ty ký thoả ước lao động tập thể, hợp đồng lao động với cán bộ công nhân trong công ty. Công ty TSQ Việt Nam với mô hình sản xuất được tổ chức khoa học, bộ máy quản lý tinh gọn, sử dụng lao động hợp lý , phát huy được tính chủ động sáng tạo của các đơn vị, tổ đội sản xuất và người lao động nâng cao được năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. 1. Chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả quản lý * Tỷ suất lợi nhuận 77.500.000.000 r =  x 100 = 8,23% 941.628.968.483 Sau 3 năm hoạt động công ty bán hết nhà và thu được lợi nhuận tạm tính là 77,5 tỷ đồng. Tỷ suất lợi nhuận của công ty chia trung bình trong vòng 3 năm thì không phải là cao nhưng đây là dự án đầu tiên của công ty, công ty muốn tạo dựng thương hiệu của mình trong thị trường bất động sản. Sự thành công của dự án sẽ là bước đệm để công ty thực hiện các dự án tiếp theo. Lợi nhuận / chi phí quản lý = 77.500.000.000 / 527.900.000 = 146,808 Lợi nhuận / trung bình 1 lao động quản lý Khoa bất động sản và địa chính 65 77.500.000.000 = -------------------- x 64 = 9395,719 527.900.000 Hai chỉ tiêu này là tương đối lớn. Nó cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp là lớn. Trong khi lương của cán bộ quản lý vẫn được đảm bảo tốt ở một mức cố định, tỷ số này lớn thì lợi nhuận sẽ lớn. Nó cũng cho thấy việc tiết kiệm chi phí quản lý. 2. Chỉ tiêu đánh giá năng lực quản lý Tổng chi phí = Tổng doanh thu - lợi nhuận = 2.009.730.428.000 đ - Chi phí quản lý / tổng chi phí 527.900.000 = ------------------------- = 0,0002627 2.009.730.428.000 Chỉ tiêu này là rất nhỏ vì trong kinh doanh bất động sản, chi phí xây dựng và các khoản chi phí khác là rất lớn. Doanh thu / chi phí quản lý Doanh thu = 2.087.230.428.000 đ 2.087.230.428.000 đ Doanh thu / chi phí quản lý = ------------------------------ = 3.806,6235 527.900.000 Chỉ tiêu này là lớn, nó cho thấy một đồng chi phí quản lý bỏ ra thì thu được 4.150,3886 đồng doanh thu. Chỉ tiêu này là rất lớn nhưng cũng hợp lý vì chi phí xây dựng và các chi phí khác là rất lớn. Đánh giá chung: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp theo cơ cấu ma trận là hợp lý, nó giúp doanh nghiệp phản ứng nhanh với những thay đổi của thị Khoa bất động sản và địa chính 66 trường, tăng cường sự phối kết hợp giữa các bộ phận ở trong doanh nghiệp. Chính sách tiền lương , thưởng của công ty là thoả đáng. 2. Những tồn tại và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công ty còn một số tồn tại sau: Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp chưa thật tinh gọn. Bộ phận tổ trợ lý là không cần thiết bởi vì những công việc của tổ trợ lý đã được các phòng ban chức năng đảm nhiệm. Một số cán bộ còn thiếu kinh nghiệm, thiếu tinh thần quyết đoán Còn chưa phân định rõ chức năng của các bộ phận phòng ban. Đó là, doanh nghiệp mới hình thành phòng khách hàng thuộc phòng kinh doanh và phát triển dự án nhưng hoạt động của phòng khách hàng vẫn chưa đi vào ổn định mà vẫn cần sự hỗ trợ giúp đỡ của phòng hành chính nhân sự. Do công ty mới được thành lập nên các bộ phận còn chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ và trách nhiệm của mình. Nhiều lĩnh vực, cán bộ trong công ty còn bỡ ngỡ, trong những trường hợp đó công ty đã phải thuê những đơn vị bên ngoài doanh nghiệp như: Đơn vị thiết kế: Công ty TNHH Archipel – Pháp Các nhà thầu xây dựng: Công ty TNHH Tư vấn quản lý xây dựng Delta - Mỹ Và một số công ty khác... Nhìn chung công ty TSQ Việt Nam có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khá hoàn chỉnh, phù hợp với tổ chức sản xuất. Các phòng ban phối hợp với nhau một cách khoa học và linh hoạt. Tuy nhiên, lãnh đạo công ty phải chú ý đến một số điểm tồn tại để cơ cấu tổ chức được hoàn thiện và hoạt động hiệu quả hơn nữa. Khoa bất động sản và địa chính 67 CHƯƠNG III : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN – CÔNG TY TSQ VIỆT NAM I. Phương án kinh doanh của công ty trong những năm tới Sau khi hoàn thành dự án “ LÀNG VIỆT KIỀU CHÂU ÂU ”, công ty sẽ thực hiện một số dự án sau: Dự án trung tâm tài chính thương mại và các công trình phụ trợ: Dự án “ Trung tâm tài chính thương mại và các công trình phụ trợ” là dự án thứ hai của công ty TSQ Việt Nam thực hiện đầu tư tại khu đô thị Mỗ Lao, phường Văn Mỗ, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây và đã được UBND tỉnh Hà Tây cấp giấy chứng nhận đầu tư số 03122000093 ngày 25/7/2007. Tổng mức đầu tư của dự án khoảng 100 triệu USD, gồm những công trình có quy mô, yêu cầu cao về kỹ thuật, mỹ thuật, được thiết kế, quản lý xây dựng và quản lý sau đầu tư bởi các nhà kiến trúc sư và các nhà máy chuyên nghiệp nước ngoài tạo nên những công trình kiến trúc hiện đại , làm điểm nhấn của khu đô thị, dự kiến khởi công vào năm 2008 và hoàn thành vào năm 2014. Trung tâm tài chính thương mại ( toà tháp đôi ) Hai toà tháp được thiết kế hiện đại, tạo thành một tác phẩm kiến trúc hoàn hảo, là tâm điểm của dự án và cũng là tâm điểm của khu đô thị Mỗ Lao, là một tổ hợp công trình đa năng gồm trung tâm tài chính thương mại, văn phòng cho thuê, khách sạn đến căn hộ cao cấp phục vụ toàn diện nhu cầu sống của người dân. Chung cư cao tầng Chung cư cao tầng được thiết kế với kiểu dáng kiến trúc cũng như sự bố trí công năng sử dụng của các căn hộ rất hiện đại, độc đáo và sang trọng, khu đất với khoảng không gian sân vườn lý tưởng có tầm nhìn thoáng. Mục Khoa bất động sản và địa chính 68 tiêu là tạo ra một quỹ nhà ở với khoảng 300 căn hộ cao cấp với diện tích trung bình khoảng 80- 130 m2/ căn hộ phục vụ nhu cầu nhà ở của người dân. Dự án hoàn thành sẽ cung cấp một hệ thống sản phẩm ( căn hộ cao cấp, văn phòng cho thuê, trung tâm dịch vụ thương mại và trưng bày sản phẩm bao gồm các sản phẩm truyền thống của các làng nghề, các sản phẩm và dịch vụ phục vụ lứa tuổi thiếu nhi, dịch vụ giáo dục đào tạo với quy mô và chất lượng quốc tế, đáp ứng tất cả yêu cầu về hạ tầng xã hội của các nhà đầu tư cũng như của người dân trong khu đô thị và khu vực lân cận, đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu phát triển của công ty cũng như phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Tây trong thời kỳ hội nhập. Dự án Tháp Thiên niên kỷ Hà Tây Dự án Tháp Thiên niên kỷ Hà Tây nằm ngay trên trục đường quốc lộ 6 ( giao với đường Chu Văn An ) thuộc trung tâm thành phố Hà Đông, nối liền thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Tây Bắc của Việt Nam, công trình thể hiện sự vươn lên mạnh mẽ của thành phố trẻ Hà Đông trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế và đã được ubnd tỉnh Hà Tây phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 tại quyết định số 1326/ QĐ – UBND ngày 27/7/2007. Công trình tháp thiên niên kỷ do các công ty kiến trúc nước ngoài lập quy hoạch và thiết kế, mang phong cách kiến trúc châu Âu, được quy hoạch đồng bộ, hiện đại, và là một công trình đa chức năng phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của khách hàng như trung tâm thương mại, dịch vụ tổng hợp ( dịch vụ y tế, nhà trẻ, nhà hàng, tổ hợp giải trí ), văn phòng cho thuê, hơn 300 căn hộ cao cấp có diện tích từ 100 – 130 m2 / căn hộ Dự án trường đại học Đại Nam Dự án trường đại học Đại Nam nằm trên khu đất thuộc hai xã Phủ Lãm và xã Phú Lương, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây, tiếp giáp với trục đường 21B, giao thông thuận tiện với trung tâm thành phố Hà Đông và thủ đô Hà Khoa bất động sản và địa chính 69 Nội ( cách trung tâm thành phố Hà Đông khoảng 6 km ), với tổng diện tích khoảng 10,6 ha, đã được thủ tướng chính phủ thông qua chủ trương đầu tư tại văn bản số 1562/TTg- KG ngày 12/10/2005 và UBND tỉnh Hà Tây phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 tại quyết định số 864/QĐ- UBND ngày 22/5/2007 Công ty TSQ Việt Nam là một cổ đông lớn và sẽ phối hợp với các đối tác ( ngân hàng VP bank ) để cùng đầu tư xây dựng một trường đại học với hệ cơ sở hạ tầng đồng bộ ( khu giảng đường , thư viện , văn phòng khoa, khu thí nghiệm, khu lưu trú, khu cây xanh TDTT, bãi đỗ xe...) và nhiều chuyên ngành đào tạo như ngành kinh tế, ngành quản trị kinh doanh, ngành tin học... Trường sẽ hợp tác với các giảng viên dầy dặn kinh nghiệm của các trường đại học trong và ngoài nước tiến hành giảng dạy theo phương pháp mở, khoa học khuyến khích khả năng sáng tạo của sinh viên phù hợp với luật giáo dục Việt Nam, kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp luận và thực tế đời sống, tạo cho sinh viên sự năng động sáng tạo và phát triển toàn diện. Tổng mức đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của trường đại học khoảng 700 tỷ VND. Thời gian dự kiến hoàn thành giai đoạn đầu tư xây dựng cuối năm 2009. II. Những giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý kinh doanh 1. Mục đích của việc hoàn thiện bộ máy quản lý Qua đánh giá mô hình bộ máy quản lý của công ty TSQ Việt Nam, ngoài những ưu điểm ta thấy còn có mặt hạn chế chưa hợp lý. Nguyên nhân của vấn đề là do công ty mới được thành lập, bộ máy cơ cấu tổ chức còn chưa được hoàn chỉnh. Bộ máy quản lý là một trong những nhân tố quyết định của quá trình tổ chức, sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ máy được xây dựng Khoa bất động sản và địa chính 70 để thực hiện các chức năng quản lý với doanh nghiệp mà mục tiêu của quản lý này là phải chiếm được một phần thặng dư. Tức là phải tạo dựng nên một môi trường mà trong đó mọi thành viên có thể hoàn thiện được các mục tiêu của doanh nghiệp, thu được lợi nhuận với nguồn lực sẵn có. Để thực hiện được điều đó, mỗi bộ máy quản lý phải thực sự thích ứng với các điều kiện, mục tiêu, môi trường hoạt động của doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp sẽ được sắp xếp đúng logic. Các bộ phận thực hiện đúng các chức năng của mình. Đồng thời, kết hợp linh hoạt các bộ phận khác và với các cấp lãnh đạo. 2. Giải pháp hoàn thiện của bộ máy quản lý của công ty TSQ Việt Nam Trong giai đoạn tới, để giúp cho sự quản lýcông ty có hiệu quả thì bộ máy quản lý cần được thực hiện theo các giải pháp sau: Xây dựng các chức năng của các cấp lãnh đạo các phòng ban trong công ty đầy đủ, hợp lý. Trong đó, quan trọng là việc phân chia các bộ phận theo cách hợp lý nhất. Bao nhiêu các phòng ban, với số liệu ở các phòng ban là bao nhiêu, chức năng, nhiệm vụ, và các lĩnh vực thuộc sự quản lý, mối quan hệ qua lại... Trong thời gian sắp tới, doanh nghiệp tách phòng kinh doanh và phòng phát triển dự án thành phòng kinh doanh và phòng phát triển dự án. Phòng hành chính pháp chế nên tách thành phòng hành chính nhân sự và phòng bảo vệ. Như vậy, cần phải phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận. Việc sắp xếp lại bộ máy quản lý hợp lý, logic, năng động, để phù hợp bất cứ sự thay đổi nào. Bên cạnh đó, yếu tố tổ chức nhân sự cần có sự ổn định, có như vậy mới phát huy được hết khả năng và sức mạnh đoàn kết. Việc đào tạo xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, là Khoa bất động sản và địa chính 71 những nhà lãnh đạo thực sự, nhân viên có trình độ, có khả năng làm việc độc lập nhưng cũng phải biết kết hợp với tập thể. - Giải pháp về mô hình tổ chức bộ máy quản lý: Doanh nghiệp đã áp dụng cơ cấu ma trận, là sự kết hợp giữa cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng là hợp lý. Nhưng có điều là nó chưa thực hoàn thiện. Để mô hình tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp được hoàn thiện hơn ta cần áp dụng một số biện pháp như sau: + Xác định rõ chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân đối với từng bộ phận trong doanh nghiệp. Bố trí nhân lực phải hợp lý với khả năng của các cá nhân trong bộ máy quản lý và phải phù hợp với vị trí mà công việc đó yêu cầu. + Giảm thiểu những bộ phận, cơ cấu không cần thiết để tinh giảm bộ máy quản lý( Tổ trợ lý ) - Giải pháp về cơ chế lãnh đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của hội đồng quản trị, ban quản lý điều hành Để đánh giá thực hiện công việc, cần phải thiết lập một hệ thống đánh giá với ba yếu tố cơ bản sau: + Các tiêu chuẩn thực hiện công việc Có thể xây dựng các tiêu chuẩn thực hiện công việc theo hai cách: * Chỉ đạo tập trung: người lãnh đạo bộ phận đưa ra những tiêu chuẩn thực hiện công việc và phổ biến cho người lao động. * Thảo luận dân chủ: Người lao động và người lãnh đạo bộ phận cùng bàn bạc để đưa ra quyết định về các tiêu chuẩn và phổ biến cách viết các tiêu chuẩn đó cho họ. + Đo lường sự thực hiện công việc theo các tiêu thức trong tiêu chuẩn Khoa bất động sản và địa chính 72 Trong tổ chức cần xây dựng được các công cụ đo lường tốt và nhất quán sao cho tất cả mọi người quản lý đều duy trì được những tiêu chuẩn đánh giá có thể so sánh được. + Thông tin phản hồi đối với người lao động và bộ phận quản lý nguồn nhân lực Đánh giá thực hiện công việc phải có thông tin phản hồi lại cho người lao động. - Giải pháp về tổ chức hệ thống quản lý thông tin trong doanh nghiệp. Thông tin trong doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là cực kỳ quan trọng, nó phải được giữ bí mật tuyệt đối. Vì vậy, mỗi bộ phận trong doanh nghiệp đều có trách nhiệm quản lý nguồn thông tin của mình. Mỗi khi có đơn vị hay cá nhân nào cần những thông tin hoặc số liệu thì cần phải được sự đồng ý của người quản lý cấp trên. Ngoài ra, thông tin giữa các phòng ban phải được truyền đạt một cách rành mạch, rõ ràng, tránh gây hiểu lầm khi truyền đạt thông tin. - Về đánh giá cán bộ trong bộ máy quản lý: Để doanh nghiệp hoạt động tốt thì bộ máy quản lý doanh nghiệp phải hoạt động ăn khớp và có sự phối hợp chặt chẽ với nhau. Vì thế để đánh giá xem cán bộ quản lý có hoạt động tốt không cần xem xét về năng lực, kỹ năng của nhân viên mà cán bộ đó quản lý. Một hệ thống hoạt động tốt là tất cả các thành viên trong bộ máy đó cũng phải hoạt động tốt. Mà một hệ thống hoạt động tốt là thể hiện năng lực quản lý của người đứng đầu hệ thống đó. Như vậy, người lãnh đạo đối với tổ chức đã có tầm quan trọng như thế nào, họ không những là người ra quyết định cho tổ chức mà họ có thể tạo ra môi trường thúc đẩy quá trình thực hiện các quyết định quản lý một cách tốt nhất. Khoa bất động sản và địa chính 73 KẾT LUẬN Với sự phát triển nhanh và mạnh của thị trường bất động sản, công ty TSQ Việt Nam đã và đang khẳng định được vị trí của mình trên thương trường. Công ty đã định hướng và xác định cho mình những bước đi đúng đắn để trở thành một trong những tập đoàn kinh doanh bất động sản hàng đầu Việt Nam Qua nghiên cứu về bộ máy tổ chức của công ty, em đã tiếp thu được cách tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: thành lập doanh nghiệp, tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp, tuyển chọn, đào tạo, và phân công lao động trong bộ máy quản lý. Còn vấn đề về quảng cáo, marketing sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường chưa được giải quyết. Nếu có điều kiện em sẽ tiếp tục nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Quản trị học Nhà xuất bản giao thông vận tải Lý thuyết quản trị kinh doanh Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 1995 Học làm giám đốc kinh doanh Nhà xuất bản văn hoá thông tin Báo cáo khả thi dự án làng việt kiều châu Au – công ty TSQ Việt Nam Bài giảng môn kinh doanh bất động sản – khoa bất động sản và địa chính Các báo cáo và văn bản quy định thành lập công ty TSQ Việt Nam Giáo trình quản trị nhân lực- DH KTQD Khoa bất động sản và địa chính 74 Khoa bất động sản và địa chính 75 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................. 1 IV. KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ .......................................................................................... 3 CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN Về TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN .................................................................. 5 I . Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản ...................... 5 1. Khái niệm .......................................................................................................... 5 2. Đặc điểm kinh doanh bất động sản ................................................................... 5 II . Khái niệm và yêu cầu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản ................................................................................................................................ 9 1. Khái niệm và sự cần thiết tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản .............................................................................................................. 9 2. Yêu cầu đối với bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. .......... 10 III. Lựa chọn cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp ..................................... 12 1. Các hình thức tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp ........................................ 12 2. Căn cứ lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản ............................................................................................................ 16 IV. ...... Công tác cán bộ trong bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản ........................................................................................................................................ .................................................................................................................................... 17 1. Vai trò của cán bộ trong bộ máy quản lý doanh nghiệp ..................................... 17 2.Tiêu chuẩn của cán bộ trong bộ máy quản lý. ..................................................... 18 3.Tuyển chọn và đào tạo cán bộ quản lý ................................................................. 22 4.Phân công lao động trong bộ máy quản lý .......................................................... 26 V. Nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản 27 1. Do đặc điểm của kinh doanh bất động sản: ........................................................ 27 VI. Các tiêu chí đánh giá chất lượng và hiệu quả của bộ máy quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh bất động sản ........................................................... 28 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG BỘ MÁY QUẢN LÝ KINH DOANH ....................... 32 I.Giới thiệu về công ty TSQ Việt Nam ....................................................................... 32 1. Lịch sử hình thành ......................................................................................... 32 Khoa bất động sản và địa chính 76 2.Nội dung đăng ký hoạt động kinh doanh ............................................................. 33 1.Tổng doanh thu ................................................................................................... 34 2. Tổng chi phí ........................................................................................................ 35 3. Lợi nhuận ........................................................................................................... 38 III. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TSQ Việt Nam ........................................... 38 1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ............................................................................ 38 2.Chức năng, nhiệm vụ , quyền hạn của từng bộ phận trong doanh nghiệp ......... 41 IV. Tuyển chọn và sử dụng cán bộ trong bộ máy quản lý công ................................. 52 1.Tiêu chuẩn cán bộ trong bộ máy và công tác tuyển dụng cán bộ ........................ 53 2 .Công tác Đào tạo ................................................................................................ 55 3. Bố trí và đề bạt cán bộ trong bộ máy quản lý ..................................................... 56 4. Chế độ lương , thưởng của cán bộ trong công ty. ............................................... 57 V. Đánh giá chung ...................................................................................................... 62 1. Những kết quả đạt được ..................................................................................... 62 2. Những tồn tại và nguyên nhân ........................................................................... 66 CHƯƠNG III : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN – CÔNG TY TSQ VIỆT NAM ................................................................. 67 I. Phương án kinh doanh của công ty trong những năm tới ...................................... 67 II. Những giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý kinh doanh ..................................... 69 1. Mục đích của việc hoàn thiện bộ máy quản lý .................................................... 69 2. Giải pháp hoàn thiện của bộ máy quản lý của công ty TSQ Việt Nam ............... 70 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 73

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản qua nghiên cứu tại công ty kinh doanh bất động sản TSQ Việt Nam.pdf
Luận văn liên quan