Trong điều kiện đổi mới kinh tế ở nước ta hiện nay, mặc dù đã có nhiều
thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp, công ty hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhưng cũng còn không ít những khó khăn như tính chưa ổn định, sự thiếu đồng
bộ tính cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt. Để ổn định tạo lập được vị trí vững
chắc trên thị trường định hướng phát triển lâu dài cho tương lai, các doanh nghiệp
đặc biệt doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng như
ngành xây lắp phải đặt mục tiêu quản lý đồng vốn sao cho tránh được tình trạng
lãng phí thất thoát, nâng cao hiệu quả đồng vốn thì công tác hạch toán chi phí
tính giá thành sản phẩm có vị trí đặc biết quan trọng. Hơn nữa, đó còn là động
lực thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán chi phí
tính giá thành chính xác đồng thời còn là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị
kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh trên thị trường.
86 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2313 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 492, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuận về đơn giá ngày
công, khối lượng công việc... Đội trưởng đội xây dựng tiến hành ký hợp đồng
thuê ngoài với nhóm trưởng của nhóm đó hoặc cá nhân. Khi kết thúc công việc
căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành đội trưởng nhân viên kỹ thuật đứng
ra nghiệm thu, thanh toán như hai bên thoả thuận trên hợp đồng sau đó xác nhận
trên bản hợp đồng. Kế toán làm nhiệm vụ bóc tách phần nhân công trực tiếp
thuê ngoài này để ghi sổ kế toán và hàng quý tập hợp số phát sinh kèm theo biên
bản thanh toán (thanh lý hợp đồng) đề nghị các phòng ban chức năng công ty
quyết toán.
- Với bộ phận thuê khoán ngoài dựa trên hợp đồng thuê khoán ngoài, biên
bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong kỳ. Kế toán tính được tổng tiền
thuê ngoài để lập chứng từ ghi sổ, tập hợp vào cuối quý tính chi phí nhân công
cho từng công trình.
Cuối quý kế toán đội phải có trách nhiệm gửi toàn bộ chứng từ, sổ chi tiết
phát sinh chi phí phí nhân công trực tiếp tập hợp cho từng công trình lên các
phòng ban chức năng (Ban tổ chức lao động) công ty tiến hành quyết toán.
Trình tự tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của công ty xây dựng 492
được mô tả trong quý IV năm 2001 như sau:
- Hạch toán tiền lương đối với lao động trực tiếp thuộc biên chế của Đội:
Hàng tháng kế toán đội căn cứ vào bảng tính lương quốc phòng do Ban tổ
chức lao động tính dựa vào bảng chấm công của từng công trường tiến hành cấp
ứng cho công nhân viên:
- Đối với tiền nhân công thuê ngoài kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê
nhân công, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoán thành, biên bản
thanh lý làm cơ sở thanh toán tiền lương cho đối tượng này.
Căn cứ vào bảng chấm công ở các đội xây dựng, kế toán công ty tiến hành
tổng hợp các bảng chấm công đó và lập Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực
tiếp cho từng công trình ( biểu 09 ):
Biẻu 09: Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: đường Đồng Đăng Lạng Sơn 12/2001
Đội xây dựng số 05
Chứng từ Nội dung Số tiền
Số Ngày
Tiền lương đơn vị
560 10/12 Lương tháng 12/2001 11.015.321
Tiền lương thuê ngoài
455 05/12 Nhân công hộ ông Năm 45.699.312
.........
Tổng cộng 67. 432.119
Ngày 31/12/2001
Chỉ huy công trình Người lập
Kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp, kèm theo
các chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ ( biểu 10 ). Chứng từ ghi sổ phản ánh toàn
bộ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh hàng tháng.
Biểu 10
Đơn vị: Công ty XD 492 Chứng từ ghi sổ Số: 655
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Diễn giải Tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Chi lương cho CT
đường Đồng Đăng
622
1365
67. 432.119
67. 432.119
Cộng 67. 432.119 67. 432.119
Người lập Kế toán trưởng
ở công ty xây dựng 492, việc thanh toán tiền lương nghỉ phép được tiến
hành như sau: Công nhân viết đơn về Phòng tổ chức hành chính, Phòng tổ chức
hành chính sẽ theo dõi đi phép cùng với chế độ đi phép, chấm bảng theo dõi
công phép chuyển sang phòng kế toán để tính lương phép cho từng công nhân
và hạch toán tiền lương phép cho công nhân.
Sau đó, đối với từng phiếu chi thanh toán tiền lương nghỉ phép thì kế toán
công ty tiến hành lập chứng từ ghi sổ (biểu 11):
Biểu 11 : chứng từ ghi sổ số 532
Ngày 10 tháng 12 năm 2001
Diễn giải Tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Trả tiền lương
phép cho anh Ba
622
111
350.000 350.000
Cộng 350.000 350.000
Người lập Kế toán trưởng
Căn cứ vào CTGS đẫ được lập vào cuối mỗi tháng trong quý 4, kế toán
tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ( biểu12) và sổ cái( biểu13) như
sau:
Biểu 12 sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
12/ 2001
Chứng từ ghi sổ Số tiền CTGS Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu
Ngày,
Tháng
532 10/12 350.000
.........
550 31/12 2.010.610.308
... ... ........
655 31/12 67. 432.119
Cộng Xxx Cộng
Ngươi lập Kế toán trưởng
Biểu 13 Sổ cái
Tên tài khoản: CP NC trực tiếp Số hiệu: TK 622
Quý IV/2001
Chứng từ
Diễn Giải
TK
ĐU
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
401 31/10 Phân bổ lương cho CT
đường Đồng Đăng
1365 10.464.211
... ... ........
560 30/11
Phân bổ lương cho CT
thuỷ lợi sông Chu
1365 11.398.872
... ... ...
655 31/12 Phân bổ lương cho CT
đường Đồng Đăng
1365 67. 432.119
... ... ...
Cộng số phát sinh Xxxx xxxx
Số luỹ kế Xxxx xxxx
Số dư đến 31/12/2001 Xxxx
Người lập Kế toán trưởng
Ngoài ra căn cứ vào chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 622, kế toán công ty tiến
hành lập sổ chi tiết TK 622 ( biểu 14) cho từng công trình vào cuối mỗi quý:
Biểu 14: sổ chi tiết tài khoản TK622
Quý IV/2001
Công trình: đường Đồng Đăng Lạng Sơn Đội xây dựng số
5
CTGS Diễn giải TK
ĐU
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
401 31/10 Phân bổ lương cho CT 334 10.464.211
491 30/11 Phân bổ lương cho CT 334 76.529.120
655 31/12 Phân bổ lương cho CT 334 67. 432.119
532 31/12 Chi tiền lương cho anh Ba111 350.000
584 31/12 Kết chuyển NC cho CT 154 154775450
Cộng 154775450 154775450
Người lập Kế toán trưởng
2.3.5. Chi phí sử dụng máy thi công:
Trong doanh nghiệp xây lắp do tính đặc thù của ngành nên khi tập hợp chi
phí, ngoài các khoản mục chi phí thông thường còn có thêm khoản mục chi phí
máy thi công. Máy thi công ở công ty xây dựng 492 bao gồm các loại sau: Máy
trộn bêtông 320 lit, Máy LUSKAI KD110, Máy ủi KOMASU, Máy xúc
KOBECO...
Do máy móc có sự luân chuyển giữa các đội thi công, để phục vụ công
việc xây dựng một cách thích hợp công ty 492 trao quyền quản lý máy thi công
cho các đội xây dựng trực thuộc, hàng quý các đội có trách nhiệm gửi lên ban xe
máy vật tư công ty.
- Tài khoản sử dụng: TK623 dùng để tập hợp các chi phí liên quan tới việc
sử dụng máy móc thi công như các chi phí vật tư, NVL phục vụ máy móc thi
công, chi phí tiền lương trực tiếp, các khoản trích theo lương của nhân viên sử
dụng máy thi công, khấu hao máy thi công và các chi phí bằng tiền khác phục vụ
cho máy thi công.
Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng TK !54 để tập hợp chi phí sản xuất cuối
kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy để tính giá thành công trình.
- Chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu theo dõi ca xe- máy thi
công, bảng kê chi tiết chi phí sử dụng máy thi công, bảng phân bổ chi phí sử
dụng máy thi công...
2.3.5.1. Kế toán chi phí vật liệu máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công của công ty 492 là các khoản như xăng dầu
cho máy được báo từ bộ phận Vật Tư- Xe Máy của từng tổ đội. Đội có trách
nhiệm tự lo khoản mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng hoặc tiền mặt. Chi phí phát
sinh cho máy của công trình nào được hạch toán trực tiếp vào công trình đó.
Căn cứ vào phiếu xuất kho NVL sử dụng cho máy thi công, kế toán đội tiến
hành lên tờ kê chi tiết xuất NVL. Tờ kê chi tiết xuất vật liệu( biểu 15) phản ánh
chi phí sử dụng máy phát sinh trong tháng như sau:
Biểu 15 tờ kê chi tiết xuất vật liệu.
Tháng 12/2001
Công trình: Đường Đồng Đăng-Lạng Sơn. Đội xây dựng số 5
Ngày Diễn giải Số tiền Ghi có
TK 152 TK 153
5/12 Xuất dầu diêzl 10.950.000 10950000
8/12 Xuất xăng 2.250.000 2250000
... ... ...
Cộng 57.090.320 57.090.320
Đội trưởng đội xây dựng Nhân viên kế toán đội
Sau đó, cuối tháng kế toán căn cứ vào tờ kê chi tiết xuất vật liệu lập chứng
từ ghi sổ( biểu 16). CTGS phản ánh chi phí vật liệu sử dụng máy thi công đã chi
ra phục vụ cho công trình:
Biểu 16 chứng từ ghi sổ Số 350.
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Diễn giải Tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Xuất vật liệu cho MTC
CT đường Đồng Đăng
623
111
57.090.320 57.090.320
Cộng 57.090.320 57.090.320
Người lập Kế toán trưởng
2.3.5.2. Chi phí nhân công sử dụng máy thi công:
Chi phí này bao gồm các khoản lương và khoản trích theo lương của công
nhân sử dụng máy thi công. Công nhân vận hành máy được hưởng lương dựa vào
nhật trình làm việc của máy. Nếu máy làm việc 6h thì tính một ca máy và tính là
công của người điều khiển máy. ở công ty xây dựng 492, công nhân vận hành
máy được hưởng lương cơ bản nhân 2,5 lần. Nếu máy nghỉ làm việc để sữa chữa
thì được hưởng 70% lương cơ bản. Cụ thể ở công trình này lương của công nhân
vận hành máy là: 4.124.200 (đồng).
Căn cứ vào lương phải trả cho công nhân vận hành máy, cuối mõi tháng
công ty lập CTGS, nó phản ánh số tiền mà công ty phải trả cho công nhân vận
hành máy thi công trong tháng 12:
Chứng từ ghi sổ Số 352
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Diễn giải Tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Chi tiền lương cho công
Nhân vận hành máy
623
334
4.124.200 4.124.200
Cộng 4.124.200 4.124.200
Người lập Kế toán trưởng
2.3.5.3. Chi phí khấu hao, trích trước chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch
vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền...
Hàng quý trên cơ sở mức tính khấu hao cho TSCĐ mà công ty đã
đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản công ty tiến hành lập bảng tính khấu hao
và trích trước sửa chữa TSCĐ cho từng loại máy thi công và tính trực tiếp cho
các công trình đang sử dụng.
ở công ty thì không tién hành trích khấu hao tại các đội mà tiến hành trích
khấu hao tại công ty sau đó cuối qúy tiến hành phân bổ cho từng công trình
bằng báo nợ xuống các đội sử dụng. Còn ở dưới các đội dựa trên các bảng tính
khấu hao máy móc thi công, số liệu chi phí nguyên vật liệu cho máy móc thi
công trên CTGS tiến hành lấp bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công cho
từng công trình.
Việc tính toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào tình hình sử
dụng máy thi công đó là khi đơn vị phải thuê máy bên ngoài do công trình
không càn thiết phải đầu tư khoản máy móc thi công nhất định hoặc trong
trường hợp máy móc thi công có từng tổ đội thi công hoặc công ty có tổ chức
đội máy thi công riêng để phục vụ luân chuyển giữa các công trình khác nhau
hoặc cho tiến hành cho các đơn vị khác thuê máy và cuối kỳ để tổng hợp chi phí
sử dụng máy thi công thì chi phí sử dụng máy được phân bổ cho từng đối
tượng( công trình, hạng mục công trình) theo tiêu thức giờ máy chạy hoặc theo
giá dự toán.
Trong tháng bộ phận kỹ thuật, chỉ huy công trường có nhiệm vụ kiểm tra xe
máy, tập hợp chi phí có liên quan tới máy móc thi công như chi phí nhiên liệu
xăng dầu, tiền lương công nhân lái máy và các khoản trích theo lương, chi phí
khác như khấu hao máy móc thi công, chi phí trích trước sửa chữa lớn nhỏ, chi
phí dịch vụ mua ngoài...
Cuối quý, căn cứ vào các chi phí phát sinh liên quan đến việc sử dụng máy
thi công, kế toán tiến hành lập bảng kê chi tiết( biểu 17). Biểu này phản ánh số
chi phí mà mỗi công trình phải chịu khi sử dụng máy thi công. Và kế toán phải
tổng hợp số giờ máy, số ca máy làm việc trên phiếu theo dõi ca xe máy thi công (
biểu 18 ).
Biểu 17 bảng kê chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Đội xây dựng số 5 Quý IV/2001
Công trình: đường Đồng Đăng Lạng Sơn
CTGS Nội dung Số tiền
Số Ngày
507 1/10 Mua dầu Diezel 10.950.000
508 2/111 Cấp lương công nhân lái máy 4.124.00
513 10/12 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 541.225
521 15/12 Sữa chữa máy lu 321.200
... ...
Cộng 175.455.650
Người lập Chỉ huy trưởng
Biểu 18: Phiếu theo dõi ca xe máy thi công
Tên xe máy: lu đường R5 Quý IV/2001
Ngày Đối tượng sử dụng Số giờ máy TTSD Số ca máy SD Chữ ký
12/10 CT đường Đ.Đăng 18 3
... ... ...
15/11 CT đường Đ. Đăng 18 3
.... .. . ...
25/12 T đường Đ. Dăng 15 2,5
Phụ trách đơn vị quản lý xe máy Người điều khiển xe máy
Căn cứ vào số liệu của bảng kê chi tiết chi phí sử dụng máy và phiếu theo
dõi ca xe máy thi công để kế toán vào số liệu ở bảng phân bổ chi phí sử dụng
máy thi công ( biểu 19 ):
Biểu 19: Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
Quý IV/2001
STT Tên xe máy
Thi công
Tổng số
CPHĐ
Số
ca
HĐ
Số CP
phân
bổ/1 ca
CT đường Đ. ĐăngCT nhà lữ N3
Số
ca
CPPB Số
ca
CPPB
1. Lu đường R512016000 123 97691 123 12016000
2. Máy
dầm
14660000 185 79243 185 14660000
... ... ... ..
32 Máy
trộn
16840244 195 86360 195 16840244
... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng 175455650 133710092
Người lập Kế toán trưởng.
Dựa vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, vào cuối mỗi quý kế
toán công ty tiến hành lập chứng từ ghi sổ ( biểu 20 ) để biết chính xác số chi phí
mà công ty đã chi ra cho việc sử dụng máy thi công đồng thời cũng là khoản mục
để cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp.
Biểu 20
Đơn vị: Công ty XD 492 Chứng từ ghi sổ Số: 564
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ Có
CP máy thi cồng Q4 CT
đường Đồng Đăng
623 1365 175.455.650
Cộng 175.455.650
Kèm theo: .... chứng từ gốc
Kế toán trưởng Người
lập
Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng ký
CTGS và ghi vào sổ cái :
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tháng 12/2001
Chứng từ
ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày,
Tháng
S ố hiệu
Ngày,
tháng
353 31/12 59.090.440
355 31/12 2.024.900
550 31/12 2.010.610.308
564 31/12 175.455.650
.... ... ...
Cộng Xxxxxxxx Cộng
Dựa vào chứng từ ghi sổ được lập vào cuối mỗi tháng, kế toán công ty vào
sổ cái TK 623. Sổ cái TK 623 là căn cứ để kế toán giá thành của công ty vào sổ
cái TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “ để tính giá thành công trình
đường Đồng Đăng
Sổ cái
Tên tài khoản: CP máy thi công Số hiệu TK 623
Quý IV/2001
Chứng từ
Diễn Giải
TK
ĐU
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
278 31/10 Xuất VL sử dụng máy
CT đường Đ.Đăng
152 265.000
280 31/10 Xuất VL sử dụng MTC
Cho CT thuỷ lợi sông Chu
152 42.087.200
... ... ....
291 30/11 Chi lương cho công nhân
Vận hành MTC CTĐ.Đăng
334
1.350.000
... ....
350 31/12 Xuất VL sử dụng máy CT
đường Đồng Đăng
152 57.090.320
352 31/12 Chi lương cho công nhân
sử dụng MTC CT Đ.Đăng
334 4.124.200
... ... ....
Cọng SPS 3.120.390.075
Số dư Xxxx
Người lập Kế toán trưởng
Sau đó kế toán lần lượt vào sổ chi tiết TK 623 phát sinh trong kỳ như:
Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
TK 632
Quý IV/2001
Công trình: đường Đồng Đăng Lạng Sơn Đội xây dựng số
5
CTGS Diễn giải TK
ĐU
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
278 31/10 Xuất VL MTC cho CT 152 265.000
291 30/11 Chi lương cho công
nhân vận hành máy
334 1.350.000
350 31/12 Xuất VL MTC cho CT 152 57.090.320
352 31/12 Chi tiền lương công
nhân sử dụng máy
334 4.124.200
... ... ....
639 31/12 Kết chuyển CPSDM 154 175.455.650
Cộng 175.455.650 175.455.650
Kế toán ghi sổ Ngày lập 31/12/2001
2.4.6. Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung phản ánh những chi phí còn lại để sản xuất sản
phẩm sau khi chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí máy thi
công phát sinh trong phạm vi phân xưởng, tổ đội xây lắp.
Khoản chi phí sản xuất chung trong công ty xây dựng 492 là biểu hiện
bằng tiền của các khoản trả lương cho công nhân viên quản lý đội, các khoản
trích theo lương, chi phí NVL phục vụ cho quản lý thi công tại công trình, khấu
hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý tại công trường phân xưởng, chi phí dịch
vụ mua ngoài( báo chí, điện nước...) và các khoản chi phí khác bằng tiền.
Chứng từ sử dụng: tờ kê chi tiết xuất công cụ dụng cụ, sổ chi tiết khấu hao...
Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng tài khoản TK 627 “ chi phí sản xuất
chung” để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trình xây dựng , chi phí nhân
viên quản lý đội... Tài khoản này cũng mở chi tiết cho từng công trình hạng mục
công trình. Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất
cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành công trình xây lắp.
Tại công ty xây dựng 492 khoản mục chi phí sản xuất chung được tập hợp
và phản ánh theo tháng, quý tại các đội đang tiến hành xây dựng các công trình.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán cấp đội sử dụng tài khoản 1362 (Chi
phí sản xuất chung chờ phê duyệt)
Dưới các đội khi tập hợp chi phí sản xuất chung tại công trình nào tiến hành
tập hợp trực tiếp cho công trình đó, không tiến hành phân bổ. Còn đối với những
khoản không thể tập hợp trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình như: tiền
lương bộ phận quản lý, khấu hao TSCĐ bộ phận quản lý chung...
Nói chung khoản mục chi phí sản xuất chung dưới các đội rất đa dạng liên
quan tới nội dung chi tiêu khác nhau và được tập hợp thành các khoản chính sau:
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (Điện thoại, điện, nước, báo,,vv)
- Khoản trích theo lương (BHXH. BHYT, KPCĐ)
- Khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí tiếp khách, giao dịch
- Chi phí văn phòng phẩm.
- Chi phí NVL dùng cho quản lý.
- Chi phí dụng cụ quản lý, thiết bị văn phòng.
- Chi phí bằng tiền khác
2.4.6.1 Chi phí nhân viên quản lý đội công trình:
Chi phí này bao gồm tiền lương chính, các khoản trích theo lương
phải trả cho các nhân viên quản lý đội như: đội trưởng, thủ kho, phụ trách cung
tiêu, nhân viên kinh tế đội, nhân viên kỹ thuật...
Chi phí nhân viên quản lý đội, công trình sử dụng các chứng từ như bảng
thanh toán tiền lương, bảng chấm công, các phiếu chi cho công nhân nghỉ phép...
Hàng tháng, đội trưởng theo dõi thời gian xếp loại lao động cho từng nhân
viên trên bảng chấm công. Căn cứ vào bảng phân tích tiền lương kế toán lập
chứng từ ghi sổ. Còn các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực
tiếp sản xuất và nhân viên quản lý đội được hạch toán vào TK 627. Căn cứ vào
sổ chi tiết trích BHXH, kế toán lập chứng từ ghi sổ( biểu 21). Chứng từ ghi sổ
được kế toán công ty lập vào cuối mỗi quý:
Biểu 21 Chứng từ ghi sổ số 321
Ngày 31tháng 12 năm 2001
Diễn giải Tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Trả tiền lương cho công nhân
quản lý CT đường Đồng Đăng
627 334 7.459.908 7.459.908
Cộng 7.459.908 7.459.908
2.4.6.2 Chi phí dụng cụ sản xuất.
Công cụ dụng cụ của công ty xây dựng 492 nhưng chưa đủ tiêu chuẩn là
TSCĐ, nó cũng bao gồm cả bảo hộ lao động như quần áo mũ, găng tay, giày...
trang bị cho công nhân được hạch toán vào TK 627.
Chứng từ sử dụng: chứng từ mà chi phí dụng cụ sản xuất sử dụng để hạch
toán là các phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu chi, tờ kê chi tiết xuất kho, tờ
kê chi tiết nhập kho...
Căn cứ vào phiếu xuất kho sử dụng chung cho cả công trình, kế toán đội
cũng tiến hành lên tờ kê chi tiết xuất kho gửi lên phòng kế toán của công ty.
Phòng kế toán của công ty căn cứ vào tờ kê chi tiết xuất công cụ dụng cụ, những
phiếu xuất hợp lệ, hợp pháp lập chứng từ ghi sổ cho những dụng cụ xuất
Căn cứ vào tờ kê chi tiết xuất công cụ dụng cụ tháng 12, cuối tháng công ty
lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ phản ánh chi phí công cụ đã chi ra phục vụ
chung cho việc thi công công trình:
Chứng từ ghi sổ Số 432
Ngày 31 tháng12 năm 2001
Diễn giải Tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Cố
Xuất CCDC cho CT
đường Đồng Đăng
627 153 670000 670000
Cộng 670000 670000
Người lập Kế toán trưởng
2.4.6.3 Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài sản cố định trong công ty được tính khấu hao theo phương pháp đường
thẳng. Kế toán sử dụng chứng từ là bảng phân bổ khấu hao TSCĐ để phản ánh
chi phí khấu hao.
Trong điều kiện hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển, việc tăng cường
trang bị kỹ thuật may móc thiết bị sử dụng trong thi công xây lắp sẽ giúp công ty
giảm bớt phần lao đọng trực tiếp tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi
công hạ được phần nào giá thành công trình.
Tài sản cố định của công ty được tính khấu hao theo phương pháp đường
tuyến tính ( phương pháp khấu hao đều):
Mức khấu hao = NG TSCĐ tỷ lệ khấu hao
trong tháng 12
Việc tính khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh được thể
hiện chi tiết trên sổ khấu hao tài sản cố định. Vì công ty chỉ tập hợp chi phí và
tính giá thành theo quý nên trích khấu hao TSCĐ cũng dược tính theo quý. Và
chỉ tính những tài sản cố định còn giá trị, nếu đã khấu hao hết thì thôi không tính:
Trích sổ chi tiết khấu hao những máy móc cho sản xuất
Quý IV/ 2001
TT Tên TSCĐ Nguyên giá Tỷ lệ trích Số tiền
trích khấu
hao quỹ
KHCB KHSC
L
1 Máy lu đường 80.000.000 9 1.800.000
2 Máy đầm 6.400.000 9 144.000
... ... .. ... ..
8 Máy cắt sắt 60.000.000 9 1.362.375
... ..... .....
Cộng 14. 450.000
Người lập Kế toán trưởng
Bảng phân bổ KHTSCĐ cho các công trình
Quý IV/2001
TT Tên công trình CPVL+ CPNC Phân bổ
KHTSCĐ
Ghi
chú
1 Xưởng in HVQS 971.336.340 2.272.927
2 Thuỷ lợi sông Chu 205.730.900 481.410
3 đường Đ.Đăng 1.505.462.570 3.372.236
.. .. .. ...
Cộng 6.450.788.974 14.450.000
Người lập Kế toán trưởng
ở công ty xây dựng 492 phân bổ chi phí KHTSCĐ cho các công trình theo
chi phí vật liệu và chi phí nhân công. Cách phân bổ là lấy số tiền khấu hao trong
quý chia cho tổng số chi phí vật liệu và nhân công các công trình, lấy hệ số này
nhân với chi phí vật liệu và nhân công của từng công trình:
14.450.000
6.450.788.974 =
0,00224
Chi phí khấu hao phải trích cho công trình đường Đồng Đăng là:
1.505.462.570 x 0,00224 = 3.372.236 đồng.
2.4.6.4 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Chi phí dịch mua ngoài gồm nhiều loại chi phí như: tiền điện nước, phục
vụ thi công, chi phí thuê giáo cốt pha.
Các chứng từ sử dụng dể thanh toán chi phí dịch vụ thuê ngoài và cá chi
phí khác bằng tiền là: Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy, hoá đơn thu tiền
điện, tiền nước, các phiếu chi phục vụ cho thi công xây dựng công trình được
công ty duyệt...
Tài khoản được sử dụng: các khoản thuê thiết bị, các khoản chi trả về dịch
vụ mua ngoài đều hạch toán vào TK 627 “ chi phí sản xuất chung” nhưng công ty
không hạch toán vào các tài khoản cấp 2.
Các thiết bị, giáo, cốt pha thuê cho công trình nào thì được hạch toán vào
chi phí sản xuất chung của công trình đó. Việc thuê giáo và cốt pha có chứng từ
thanh toán là: Bản thanh lý hợp đồng thuê giáo và cốp pha. Còn chứng từ để
hạch toán thuê máy là bảng thanh lý hợp đồng thuê máy và bảng theo dõi hoạt
động của máy.
Biên bản thanh lý hợp đồng thuê giáo, máy được kế toán đội chuyển lên
công ty. Kế toán giá thành của công ty xem xét, kiển tra tính hợp lý của chứng từ.
Cuối tháng kế toán công ty căn cứ vào chứng từ này tiến hành lập chúng từ ghi
sổ, chứng từ này phản ánh số tiền mà đội chi ra để thuê máy phục vụ cho công
trình:
Chứng từ ghi sổ Số 431
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Diễn giải Tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Chi tiền trả thuê
cốp pha
627 111 870000 870000
Cộng 870.000 870.000
Người lập Kế toán trưởng
Ngoài ra, kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ thanh toán tiền điện,
tiền nước, tiền điện thoại và các phiếu chi tièn mặt phục vụ tiếp khách, in ấn...
của đội tập hợp gửi lên lập chứng từ ghi sổ vào cuối tháng.
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập trong quý IV, kế toán công ty cuối
mỗi quý tiến hành ghi vào sổ Đăng ký CTGS và lập sổ cái TK 627:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tháng 12/2001
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày,
tháng
Số hiệu
Ngày,
tháng
229 10/12 12.456.379.410
.... ..... .........
321 31/12 7.459.908
432 31/12 670.000
431 31/12 870.000
... ... ...
Cộng Xxxxxxxx Cộng
Sổ cái
Tên tài khoản: CP sản xuất chung Số hiệu TK 627
Quý IV/2001
Chứng từ
Diễn Giải
TK
ĐU
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
270 31/10 Xuất CCDC cho
CT đường Đ.Đăng
153 5.080.371
280 31/10 Xuất VL Cho CT thuỷ
lợi sông Chu
153 45.780.034
... ... ....
302 30/11 Chi lương cho nhân viên
Quản lý đội CTĐ.Đăng
334
5.920.000
... ....
321 31/12 Chi lương cho công nhân
quản lý CT Đ.Đăng
334 7.459.908
432 31/12 Xuất CCDC cho CT
đường Đồng Đăng
153 670.000
... ... ....
Cọng SPS 3.120.390.075
Số dư Xxxx
Người lập Kế toán trưởng
Cuối quý, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản
627 kế toán công ty tiến hành lập sổ chi tiết TK 627, sổ chi tiết này phản ánh số
chi phí quản lý sản xuất mà đội xây dựng số 5 đã chi ra cho công trình đường
Đồng Đăng:
Sổ chi tiết tài khoản 627
Quý IV/2001
Công trình đường Đồng Đăng Lạng Sơn
CT Diễn giải TK
ĐU
Số tiền
S N Nợ Có
270 31/10 Xuất CCDC cho CT
đường Đồng Đăng
153 5.080.371
... ... ... ...
302 30/11 Chi lương cho NVQL 153 5.920.000
... ... .. ..
321 31/12 Chi lương cho NVQL 334 7.459.908
... ... ... . ...
432 31/12 Xuất CCDC cho CT
đường Đồng Đăng
153 670.000
... ... ...
647 31/12 K/chuyển CPSXC cho CT 154 42.929.876
Cộng 42.929.876 42.929.876
Người lập Kế toán trưởng
2.3.7. Tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty xây dựng 492 là từng công
trình, hạng mục công trình nên phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty
cũng tập hợp theo từng công trình.
Dựa trên kết quả báo cáo của cán bộ kỹ thuật, chỉ huy đội và công trình,
công ty và bên chủ đầu tư xác định phần việc hoàn thành và dở dang cuối quý.
Cán bộ kỹ thuật gửi báo cáo kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ
theo dự toán từng khoản mục.
Với công trình chưa hoàn thành kế toán tiến hành lập bảng kê chi phí dở
dang cuối kỳ. Với công trình hoàn thành trong kỳ, công ty 492 tiến hành tính giá
thành cho từng công trình và lập báo cáo có liên quan như báo cáo bàn giao
công trình...
Vào thời điểm cuối kỳ, kế toán công ty căn cứ vào dòng cộng cuối quý bên
Nợ ở các sổ chi tiết các TK 621, TK 622, TK623, TK 627 thực hiện việc kết
chuyển sang bên Nợ của TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh” cho từng công
trình phục vụ tính giá thành công trình xây dựng đó. Cuối quý kế toán lập cho
các chi phí được kết chuyển
Đơn vị: Công ty XD 492 Chứng từ ghi sổ Số: 610
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Diễn giải Tài
khoản
Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Tập hợp chi phí sản xuất
quý IV/2001 CT đường
Đ.Đăng.
- Kết chuyển CPNVLTT.
- Kết chuyển CPNCTT.
- Kết chuyển CPSDMTC.
- Kết chuyển CPSXC
154
621
622
623
627
1723848096
1350687120
154775450
74455650
42929876
Cộng 1723848096 1723848096
Người lập Kế toán trưởng
2.3.8. Đánh giá sản phẩm làm dở của công ty xây dựng 492
Xuất phát từ đặc điểm thi công các công trình xây dựng có thời gian thi
công dài, khối lượng lớn cho nên việc thanh toán khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành bàn giao được xác định theo khối lượng hoàn thành hoặc theo giao
ước giữa chủ công trình và công ty. Tuỳ theo hợp đồng và tiến độ thi công mà
trong quý có thể thực hiện bàn giao khối lượng tại địa điểm dừng kỹ thuật theo
yêu cầu hoặc phần việc xây lắp hoàn thành. Do vậy công ty phải xác định chi
phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Việc xác định chi phí của khối lượng xây dựng dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
được thực hiện thông qua giá trị khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán. Để
xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của từng công
trình, công ty xây dựng 492 sử dụng công thức tính chi phí thực tế khối lượng
xây lắp dở dang cuối kỳ:
Chi phí thực tế KLXL + Chi phí thực tế KLXL
Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ giá
trị dự
KLXL dở dang = x toán
KLXL
cuối kỳ giá trị dự toán KLXL giá trị dự toán KLXL dở
dang
hoàn thành bàn giao + dở dang cuối kỳ cuối kỳ
trong kỳ
Trong đó:
Giá trị dự toán giá tri dự toán giá trị dự toán giá trị dự toán của
KLXL
của KLXL dở = của KLXL dở + sản lượng thực _ hoàn thành bàn giao
dang cuối kỳ đầu kỳ hiện trong kỳ trong kỳ
Theo công thức ở trên, công trình đường Đồng Đăng được tính như sau:
- Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ: theo báo cáo số
liệu từ báo cáo chi phí và tính giá thành quý III/2001 của TK154” chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang” của công trình ngày 1/10/2001 là: 0
- chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ, chi phí này là
toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ của công trình đường Đồng Đăng bao gồm
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công và chi phí sản xuất chung: 1.350.687.120 + 154.775.450 +
175.455.650+ 42.929.876 = 1723848096 đồng
- giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ, số
liệu này lấy từ quyết toán khối lượng công trình được bên A chấp nhận thanh
toán trong quý là : 461.187.224 đồng.
- giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là: 51.595.474
công ty lấy số liệu đó trên cơ sở báo cáo thống kê thực hiện giá trị sản lượng trừ
đi giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ.
Dựa vào bảng báo cáo giá trị sản lượng và chi phí thực tế của khối lượng
xây lắp thực hiện trong kỳ, ta có thể tính được chi phí thực tế của khối lượng
xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình đường Đồng Đăng như sau:
Chi phí thực tế 0 +1.723.848.096
KLXL dở dang = 51.595.474
cuối kỳ 461.187.244 +51.595.474
= 173.451.164,6
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình sẽ
được phản ánh vào bảng giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý của
công ty ở cột chi phí thực tế khôi lượng xây lắp hoàn thành.
2.3.9. Tính giá thành ở công ty xây dựng 492.
2.3.9.1.Đối tượng tính giá thành
Sản phẩm xây dựng của công ty được nền kinh tế thừa nhận theo từng
công trình, hạng mục công trình. Mặt khác do công ty có quy trình công nghệ
phức tạp,liên tục, việc tổ chức công ty sản xuất lại đơn chiếc nên đối tượng tính
giá thành công tác xây dựng của công ty xây dựng 492 được xác định là từng
công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành hay theo yêu cầu điểm dừng kỹ
thuật của công trình, hạng mục công trình đó.
Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành có ý nghĩa quan trọng để phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành trong doanh nghiệp, để có
các quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ.
2.3.9.2 Tính giá thành công trình xây dựng.
Xuất phát từ đặc điểm của công ty xây lắp nên đối tượng tính giá thành
của các công trình là từng bộ phận, giai đoạn công việc, công trình xây dựng
hoàn thành.
Kỳ tính giá thành của công ty được xác định là quý. Tuỳ theo các phần
khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao theo kế hoạch hoặc theo hợp đồng.
Căn cứ vào tiến độ thi công công trình mà thực hiện bàn giao thanh toán từng
khối lượng công tác xây lắp.
Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn theo từng
công trình hạng mục công trình. Các công trình có thời gian thi công dài nên
trong quý công ty chỉ tính giá thành cho các công trình quyết toán giá trị xây lắp
hoàn thành bàn giao hoặc các công trình hoàn thành đến điểm kỹ thuật hợp lý.
Lúc này giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
của từng công trình hạng mục công trình như sau:
Giá thành thực tế chi phí thực tế của chi phí thực tế chi phí thực
tế khối
của khối lượng xây = khối lượng xây lắp + khối lượng xây - lượng xây
lắp dở
lắp hoàn thành bàn giao dở dang đầu kỳ lắp trong kỳ dang cuối
kỳ
Căn cứ vào giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chưng từ ghi sổ, cuối mỗi tháng kế toán
công ty lập sổ cái TK 154 phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
tính giá thành các công trình hạng mục công trình hoàn thành.
Cuối quý IV công ty hoàn thành bàn giao công trình đường nội thị Đồng
Lạng Sơn, giá thành thực tế của KLXL hoàn thành bàn giao là:
0 +1.723.848.096 –173.451.164,6 = 1.550.397.945,4
Căn cứ vào giá thành thực tế khôi lượng xây lắp hoàn thành bàn giao kế
toán lập chứng từ ghi sổ:
Chứng từ ghi sổ Số 597
Ngày 31/12/2001
CT Diễn giải Tài khoản Số tiền
S N Nợ Có Nợ có
Kết chuyển CP SX và
giá thành sản phẩm
632 154 1550397945,4 1550397945,4
1550397945,4 1550397945,4
Người lập Kế toán trưởng
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán công ty tiến hành ghi vào sổ cái TK
154. Sổ cái TK 154 phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tính giá
thành các công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Sổ cái
Quý IV/2001
Tên tài khoản: CPSX kinh doanh dở dang Số hiệu TK 154
Chứng từ
Diễn Giải
TK
ĐU
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Số dư đầu kỳ 2.098.179.450
532 31/10 Kết chuyển CPNVL
CT nhà N3
621 1.115.453.089
... ... ....
555 30/11
K/Chuyển CPNCTT
cho CT thuỷ lợi s. Chu
622 123.083.750
557 31/12 K/Chuyển CPNVL
Cho CT đường Đ.Đ
621 1.350.687.120
658 31/12 K/Chuyển CPNCTT
Cho CT đường Đ.Đăng
622 154.775.450
.... ... .... ... ...
Cộng số phát sinh 5.756.879.112
Số dư đến 31/12/2001 2.654.876.662
Người lập Kế toán trưởng
Sau đó kế toán vào sổ chi tiết các tài khoản TK 154 phát sinh trong kỳ như
sau:
Sổ chi tiết tài khoản 154
Công trình: đường Đồng Đăng Lạng Sơn Đội xây dựng số 5
CTGS Diễn giải TKĐU Số tiền
S Nợ Có
Số dư 0
557 31/12 KC CPNVLTT quý IV 621 1.350.687.120
584 31/12 KC CPNCTT quý IV 622 154.775.450
639 31/12 KC CPMTC quý IV 623 175.455.650
647 31/12 KC CPSXC quý IV 627 42.929.876
Cộng phát sinh 1723848096
Số dư 173451164,6
Người lập Kế toán trưởng
Chương 3
Hướng hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 492
3.1.Đánh giá chung về công tác tổ chức hạch toán CP tính giá thành
Công ty xây dựng 492 là một doanh nghiệp mới được thành lập, với sự
nỗ lực của bản thân cũng như sự giúp đỡ của các đơn vị hữu quản, đơn vị chủ
quản, công ty đã đứng vững, không ngừng lớn mạnh và từng bước khẳng định
mình trên thị trường với sản phẩm xây lắp có chất lượng tốt, kiểu dáng đẹp, giá
thành hợp lý, đáp ứng nhu cầu của chủ đầu tư. Qua quá trình tìm hiểu thực về
công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành nói riêng, em nhận thấy công ty là một đơn vị hạch toán
độc lập, tuy còn chịu ảnh hưởng, chịu sự quản lý nhiều mặt của Tổng công ty,
của nhà nước nhưng công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán
thích hợp phù hợp với nền kinh tế thị trường, chủ động sản xuất kinh doanh.
Công ty ngày càng nâng cao uy tín của mình trên thị trường trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh và phát triển theo điều kiện
hiện nay.
Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, lần đầu tiên làm quen với thực tế
em xin đưa ra một số đánh giá về ưu điểm và tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện
trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp ở công ty xây dựng 492.
3.1.1.Những ưu điểm trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành phẩm xây lắp ở công ty xây dựng 492.
Công tác kế toán đã đấp ứng yêu cầu quản lý và phát huy được vai trò kế
toán trong việc giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhờ
tính chủ động sáng tạo công ty đã dần dần hoàn thiện bộ máy tổ chức tương đối
gọn nhẹ, tìm ra phương hướng tổ chức kịp thời mang tính tập trung, lựa chọn
hình thức giao khoán chi phí xuống các đơn vị. Tất cả các nghiệp vụ phất sinh
được cập nhật một cách đầy đủ và kịp thời, phục vụ một cách đắc lực cho công
tác phân tích, công tác quản lý kinh tế. Các công tác như lập dự toán công trình,
hạng mục công trình tiến hành rất nhanh gọn, có hiệu quả giúp cho việc xacs
định giá thành sản phẩm linh hoạt, tạo điều kiện cho công tác hạch toán chi phí
sản xuất.
Bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban đủ đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và
kiểm tr các hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã đảm bảo quản lý và hạch
toán các yếu tố chi phí một cách hợp lý, có hiệu quả. Cụ thể, công ty đã quản lý
lao động tốt và luôn có hình thức động viên, khuyến khích đối với cán bộ công
nhân viên bên cạnh đó công còn chia lao động trong danh sách và ngoài danh
sách để đọng viên và huy động linh hoạt hơn. Phòng kế toán công ty gồm 5
người được bố trí một cách hợp lý và đản bảo yêu cầu thông tin kế toán trong
công ty. Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình và thích
hợp. Phòn tài chính kế toán của công ty đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế
toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán khoa học, hợp lý, giảm bớt
được khối lượng ghi sổ... đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu dụng đối vơi yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thanh sản phẩm xây lắp được đúng, đủ.
Phương pháp tập hợp chi phí, tính giá thành tại công ty, sổ sách kế toán tại
công ty mang tính thống nhất theo đúng chế độ, phù hợp với lĩnh vực ngành
nghề hoạt động ngoài ra công ty áp dụng phương pháp hạch toán mới vào công
tác hạch toán tại công ty là hạch toán theo 4 khoản mục trong giá thành do đó đã
gặp khá nhiều thuận lợi.
Những ưu điểm về quản lý và tập hợp kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, xây lắp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của
công ty trên thị trường. Tuy nhiên công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng không
tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định và cần phải hoàn thiện.
3.1.2. Một số tồn tại cần hoàn thiện trong công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng 492.
Bên cạnh những mặt mạnh cần phát huy của mình, công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty còn một số
tồn tại chưa phù hợp với chế độ chung, chưa thật sự khoa học,cần phải phân tích
làm sáng tỏ trên cơ sở đó có những phương hướng, biện pháp nhằm hoàn thiện
hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gia thành sản phẩm
xây lắp.
Công ty áp dụng một cách chưa đúng đắn các nguyên tắc hạch toán chi phí
sản xuất theo quy định nhất là chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên và chi phí sử dụng máy thi công cũng chưa thật hợp lý.
Chi phí nhân công trực tiếp khi hạch toán còn tắt, nhất là đối ứng trước
tiền lương công nhân nghỉ phép, công ty không mở tài khoản TK 335 ( chi phí
phải trả ) dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung chưa được mở chi tiết cho các khoản mục chi phí
của nó.
Việc đấnh giá sản phẩm làm dở còn chưa chính xác ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.
3.1.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng 492.
Là một sinh viên thực tập ở công ty xây dựng 492 vơi những kiến thức
được trang bị ở trường và qua tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành công tác xây lắp ở công ty xây dựng 492, em xin đưa ra một số ý kiến
với mong muốn đống góp một phần nhỏ vào việc khắc phục những hạn chế để
cho công tác kế toán ở công ty nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn.
ý kiến 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu.
Tại công ty xây dựng 492 tiến hành giao khoán việc cung ứng vật tư xuống
cho các đội XD các công trình khác nhau dưới sự điều chỉnh của ban xe máy vật
tư của công ty do đó cần có phương thức kiểm soát quản lý chặt chẽ bằng công
tác lập phiếu mua hàng tập hợp hoá đơn chứng từ giữa bên mua và bên bán
đồng thời phải căn cứ vào mức giá thực tế của NVL tại mỗi vùng để quyết toán
vào cuối quý cho hợp lý.
Mặt khác do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây
dựng mà công ty không tổ chức kho vật liệu chung cho cả công ty mà các kho
được tập trung tại công trình, hạng mục công trình. Thực tế trong công ty lại tổ
chức thi công ở nhiều công trình khác nhau, địa bàn rộng và nhu cầu sủ dụng lại
thường xuyên như vậy phiếu xuất kho theo dõi vật tư xuất hàng ngày theo từng
phiếu xuất là rất phức tạp và khó khăn, dễ gây ra tình trạng thất thoát. Giá cả vật
tư lại luôn luôn biến động, không đồng bộ, nguyên vật liệu cung cấp cho thi
công lại dựa trên tiến độ và nhu cầu thực tế của từng công trình nên khi mua về
xuất dùng ngay tránh ứ đọng vốn.
ở công ty xây dựng 492 sử dụng chứng từ ban đầu khi xuất là phiếu xuất
kho, ở công ty kế toán tiến hành ghi sổ theo phương pháp kê khai thường xuyên
nhưng trên thực tế công ty mua vật tư cho đội thông qua phiếu chi chứ không
thông qua phiếu nhập xuất vật tư. Khi có phiếu chi dự vào số tiền thực tế chi ra
công ty tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK 621
Nợ TK 133(1)
Có TK 111
Vì thế không biết được số lượng và chất lượng vật tư như thế nào, vật tư
đã xuất hết hay còn sử dụng trong kỳ... nên không thể hiện được chi phí nguyên
vật liệu thực tế sử dụng trong kỳ tính giá thành, dễ gây tình trạng lãng phí chi
phí nguyên vật liệu vào công trình...Để khắc phục tình trạng này công ty nên sử
dụng “ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ”. Phiếu báo vật tư còn lại được lập dựa
trên việc kiểm kê số vật tư còn lại về số lượng. Những vật tư không còn sử dụng
nữa thì lập phiếu nhập kho và nộp lại kho. Những vật tư còn sử dụng tiếp thì bộ
phận sử dụng lập phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ gửi cho phòng kế toán và
phòng cung tiêu.
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Ngày 12 tháng12 năm 2001
Stt Tên, nhãn hiệu,
quy cách vật tư
Mẫ
số
ĐVT Số lượng Lý do
sử dụng
1. đá dăm m3 850
2. đá hộc m3 1200
... ... ...
Phụ trách bộ phận sử dụng
Khối lượng vật tư tại từng công trình lớn cho nên tại các đơn vị cũng như
công trình cần tiến hành mở kho lưu trữ NVL tránh hiện tượng thiếu hụt mất
mát.
ý kiến 2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Với bộ phận lương đơn vị công ty tiến hành trả lương theo chức vụ nghề
nghiệp là đúng với quy định nhưng cần phải phân biệt rõ chức năng, khả năng
của từng cá nhân trong từng công việc cụ thể nhằm phát huy hơn nữa khả năng
năng lực trong công việc.
Mặt khác, công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho
công. Thực tế trong một công trình, ở một tháng thì không gây ra biến động lớn
nhưng tất cả các công trình nếu công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân sẽ gây biến động lớn cho chi phí sản xuất của công ty.
Để khắc phục tình trạng trên, đảm bảo tính đúng không gây ra sự biến
động lớn về chi phí sản xuất của công ty thì công ty nên thực hiện trích trước
tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Đầu năm công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất với mức trích:
Mức trích tiền lương của = tiền lương chính trực tiếp phải trả x tỷ lệ trích
CNTT sản xuất cho CNTTSX hàng tháng trước
Trong đó:
Tổng số tiền lương nghỉ phép KH
của công nhân sản xuất
Tỷ lệ trích = x 100
trước Tổng số tiền lương chính KH của
công nhân sản xuất
Khi tính được mức trích trước tiền lương phép của từng tổ, đội thì kế toán
hạch toán:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi có công nhân đi nghỉ phép thì công ty hạch toán:
Nợ TK 335
Có TK 334
Khi thanh toán tiền lương nghỉ phép kế toán công ty định khoản:
Nợ TK 334
Có TK 111
ý kiến 3: Kế toán chi phí máy thi công.
Trong kỳ các đội không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa máy thi
công, điều này làm giảm đáng kể trong chi phí giá thành nhưng khi máy móc thi
công hỏng hóc cần sửa chữa lớn hoặc duy tu bảo dưỡng thì công trình đó chịu
các khoản chi phí vượt trội làm tăng giá thành trong kỳ đó. Do đó công ty cần
tiến hành trích trước chi phí sửa chữa máy thi công để phân bổ đều và dần vào
công trình hay hạng mục công trình nhằm bình ổn giá thành sẳn phẩm.
Khi tính được mức trích trước chi phí máy thi công kế toán định khoản:
Nợ TK 623
Có TK 335
Khi tiến hành trích trước chi phí sữa chữa máy thi công:
Nợ TK 335
Có TK 241( 2413)
Khi chi phí sữa chữa máy phát sinh:
Nợ TK 241(2413)
Có TK 111
ý kiến 4: kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố chi phí khác nhau như: chi
phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý
đội, chi phí dụng cụ sản xuất...
ở công ty xây dựng 492, TK627 đều được hạch toán chung đồng thời
không mở chi tiết TK cấp 2. Việc này gây khó khăn cho việc phân tích các yếu
tố chi phí sản xuất chung khó biết tỷ trọng của từng yếu tố trong chi phí sản xuất
chung, từ đó khó đề ra biện pháp quản lý tiết kiệm chi phí.
Cụ thể công ty có thể mở ra các tài khoản chi tiết như sau:
- TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272: chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý đội
- TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho quản lý đội
...
ý kiến 5: Đánh giá sản phẩm làm dở
Đánh giá sản phẩm làm dở có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giấ thành
sản phẩm. để tính được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong
quý buộc công ty phải xác định được chi phí dở dang đầu quý và cuối quý. ở
công ty 492, việc xác định này thông qua giá trị xây lắp dở dang theo giá dự
toán, và giá trị dự toán khối lượng xây lắp là theo ước tính. Do xác định chi phí
dở dang cuối kỳ không có căn cứ, mang tính chất ước tính dẫn đến việc tính giá
thành không thật chính xác.
Để khắc phục tình trạng này, cuối quý công ty phải tiến hành kiểm kê lại
khối lượng xây lắp dở dang . Từ đó kế toán tiến hành xác định khối lượng xây
lắp dở dang theo giá trị dự toán.
Kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Công trình: đường Đồng Đăng- Lạng Sơn
TT ND ĐV
T
KL ĐV dự toán Thành tiền
VL NC Máy VL NC Máy
1 Lắp đặt ống nước m 67 12320 1500 82 825440 100500 5494
2 Rải nhựa đường m 57 10450 1200 76 595650 68400 4332
. .. .. ... ...
Cộng 28648960 4080544 98067
Từ số liệu trên bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang ta tổng hợp chi
phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ:
1- Chi phí trực tiếp:
- Vật liệu: 28648960
- Nhân công: 4080544
- Máy thi công: 98067
Cộng: 32827571
2- Chi phí sản xuất chung:
4080544 x 55 = 2244299
3- Lãi định mức:
( 32827571+ 2244299 ) x 9 = 3156468
Tổng cộng: 32827571 + 2244299 + 3156468 = 38228338
Chi phí thực tế 0+1723848096
KLXL dở dang = x 38228338 = 140387005
Cuối kỳ 461187244 + 38228338
Vậy, theo công ty xác định thì chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ là:
173451164,6. Còn theo phương pháp kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối
kỳ thì chi phí thực tế dở dang cuối kỳ là: 140.387.005.
ý kiến 6: Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ
Tại công ty xây dựng 492, công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến
tính để tính khấu hao TSCĐ dựa trên nguyên giá và tỷ lệ khấu hao cơ bản hàng
năm để tính khấu hao theo quý. Còn tiêu thức phân bổ cho các đối tượng dựa
vào chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công. Công trình nào có tổng chi phí
này nhiều là được phân bổ nhiều không căn cứ là có sử dụng máy móc nhiều
hay không, vì thế phản ánh chưa chính xác chi phí cho từng công trình.
Trong quý IV/2001, ở công trình đường Đồng Đăng chỉ sử dụng xe
lu đường R5 với mức trích khấu hao là: 1.800.000 đồng/quý, nhưng trên thực tế
công trình này phải chịu phân bổ là: 3.372.236 đồng/ quý. Điều này làm tăng giá
thành thực tế của công trình.
Theo em thì nên phân bổ trực tiếp chi phí khấu hao TSCĐ thực tế dùng
cho từng công trình, chỉ thực hiện trích và tính khấu hao theo chi phí nhân công
và chi phí nguyên vật liệu đối vơi những TSCĐ trong quý chưa cần dùng đến.
ở công trình đường Đồng Đăng, ngoài việc trích khấu hao TSCĐ cho việc
sử dụng máy lu đường là 1.800.000 đồng / quý còn thực hiện trích khấu hao
TSCĐ của máy dầm chưa dùng đến là
144.000 x 1505462570 = 33.606( đ/ quý)
6450788974
Như vậy ở công trình đường Đồng Đăng, điều chỉnh giảm chi phí khấu
hao tài sản cố định cho công trình với mức khấu hao lúc này là:
1.800.000 +33.606 =1.833.606( đ/ quý)
Vì vậy sẽ giảm chi phí khấu hao tài sản cố định cho công trình là:
3.372.236 - 1.833.606 =1.538.630( đ/ quý)
Kết luận
Trong điều kiện đổi mới kinh tế ở nước ta hiện nay, mặc dù đã có nhiều
thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp, công ty hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhưng cũng còn không ít những khó khăn như tính chưa ổn định, sự thiếu đồng
bộ tính cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt. Để ổn định tạo lập được vị trí vững
chắc trên thị trường định hướng phát triển lâu dài cho tương lai, các doanh nghiệp
đặc biệt doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng như
ngành xây lắp phải đặt mục tiêu quản lý đồng vốn sao cho tránh được tình trạng
lãng phí thất thoát, nâng cao hiệu quả đồng vốn thì công tác hạch toán chi phí
tính giá thành sản phẩm có vị trí đặc biết quan trọng. Hơn nữa, đó còn là động
lực thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán chi phí
tính giá thành chính xác đồng thời còn là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị
kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh trên thị trường.
Qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng 492 (Tổng công ty xây dựng
Trường Sơn, BQP) em đã có cơ hội tiếp xúc với thực tế, củng cố lại những kiến
thức cơ bản phục vụ tốt cho công tác thực tế sau này. Cùng sự hướng dẫn giúp
đỡ tận tình của thầy giáo nguyễn trọng cơ - giảng viên trường ĐH Tài chính - Kế
toán và sự giúp đỡ của các anh trong phòng Tài Chính - Kế toán Công ty xây
dựng 492 (Tổng công ty xây dựng Trường Sơn) em đã hoàn thành được đề tài
“Kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng
492 (Tổng công ty xây dựng Trường Sơn) .
Trong luận văn này, em mạnh dạn trình bày một số kiến nghị của mịnh với
nguyện vọng giúp cho công ty hoàn thiện hơn nữa công tác chi phí sản xuất sao
cho hợp lý và đúng chế độ kế toán đồng thời khắc phục những hạn chế của công ty
để công ty đật những thành tích lớn hơn nữa.
Do thời gian và năng lực của bản thân có hạn nên chuyên đề báo cáo thực
tập còn hạn chế, không tránh khỏi một số khiếm khuyết. Vậy em rất mong nhận
được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội: 4-2002.
Sinh viên
Hoàng Thị Vui
Danh mục tài liệu tham khảo.
Giáo trình kế toán tài chính.
Giáo trình kế toán quản trị.
(Trường học viện tài chính kế toán).
Hệ thống kế toán doanh nghiệp
(Hệ thông kế toán việt nam – 1995 ).
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính VAT.
(Nhà xuất bản tài chính – Nguyễn Văn Công).
Một số luận văn tốt nghiệp của trường học viện tài chính.
Một số thông tư tài liệu liên quan trong ngành tài chính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100207_5498.pdf