- Thứ nhất : Việc lập sổ danh điểm vật tư sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch 
toán để tiết kiệm thời gian, giảm bớt công việc cho kế toán tại xí nghiệp và dễ 
kiểm tra đối chiếu khi cần thiết. Cách lập sổ đơn giản dễ làm, đặt tên cho mỗi 
nhóm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ bằng cách mã hoá, do vậy việc áp dụng 
trên máy vi tính xử lý nhanh chóng chính xác và có hiệu quả.
- Thứ hai : Do nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào chịu thuế giá trị gia tăng 
đầu vào cho đến khi xuất bán sản phẩm, xí nghiệp sẽ được khấu trừ số thuế giá trị 
gia tăng đầu vào theo đúng phần được hưởng. Để hạch toán chính xác đầy đủ kịp 
thời thuế giá trị gia tăng, theo em xí nghiệp nên có kế toán theo dõi thuế giá trị gia 
tăng để tiện cho việc theo dõi công nợ với người bán và việc hạch toán thuế giá trị 
gia tăng được chính xác hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 73 trang
73 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2512 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” tại xí nghiệp giầy Barotex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường hợp giá tạm tính > giá ghi trên hoá đơn thì xử lý giảm vật tư 
a. Nợ tài khoản 111, 112, 141, 331 
 Có tài khoản 1331 Phần chênh lệch 
 Có tài khoản 152, 153 
- Trường hợp giá tạm tính < giá ghi trên hoá đơn thì xử lý tăng vật tư b. 
Nợ tài khoản 152, 153 Phần chênh lệch 
 Có tài khoản 111, 112, 141, 331 
(5) Trường hợp nhập khẩu vật tư chịu thuế giá trị gia tăng 
- Phản ánh trị giá mua : 
a. Nợ tài khoản 152, 153 
 Có tài khoản 3333 - thuế xuất nhập khẩu 
 Có tài khoản111, 112, 331 
- Phản ánh thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu 
b. Nợ tài khoản 1331 
 Có tài khoản 33312 
(6) Cuối tháng nhận được vật tư đi đường về nhập kho 
 Nợ tài khoản 152, 153 
 Có tài khoản 151 
(7) Nhập vật tư tự gia công chế biến 
 Nợ tài khoản 152, 153 
 Có tài khoản 154 
(8) Trường hợp doanh nghiệp tự gia công chế biến vật tư không nhập kho đưa ngay 
vào sản xuất hoặc quản lý 
 Nợ tài khoản 621, 627, 641, 642 
 Có tài khoản 154 
(9) Trường hợp nhận liên doanh góp vốn bằng vật tư 
 Nợ tài khoản 152, 153 
 Có tài khoản 411 
(10)Trường hợp xuất dùng không hết nhập lại kho 
 Nợ tài khoản 152, 153 
 Có tài khoản 621, 627, 641, 642 
(11) Đánh giá lại vật tư hàng hoá làm tăng giá trị 
 Nợ tài khoản 153, 153 
 Có tài khoản 412 – chênh lệch đánh giá lại tài sản 
(12) Phát hiện thừa nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong kho 
 Nợ tài khoản 152, 153 
 Có tài khoản 338 ( 3381 ) 
Thu hồi vốn góp liên doanh bằng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 
 Nợ tài khoản 152, 153 
 Có tài khoản 222 
 Sơ đồ hạch toán 
 Tài khoản 111,112,141 (4a) Tài khoản 152,153 
 xxx xxx 
 (1) (2) 
 Mua NVL-CCDC 
Tài khoản133 
 (4a) (4a) 
 (4b) 
(5a) 
Tài khoản 333 
 xxx xxx 
 Tài khoản 331 
 xxx (1) (2) 
Mua NVL-CCDC 
 xxx 
 Tài khoản 151 
 xxx (6) 
Hàng đi đường về nhập kho 
 xxx 
 Tài khoản 154 
 xxx (7) 
Nhập vật tư tự GCCB 
 xxx 
 Tài khoản 411 
 xxx (9) 
 Nhận góp vốn liên doanh 
 TK 621,627,641.642 
 (10) 
 Nhập lại kho dùng không hếtNVl-CCDC 
 Tài khoản 412 
 xxx (11) 
 Đánh giá lại vật tư 
 Tài khoản 338 
 xxx (12) 
 Phát hiện thừa NVL-CCDC 
 xxx 
 Tài khoản 222 
 xxx (13) 
 Thu hồi vốn góp liên doanh 
 xxx xxx 
c.2. Kế toán giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 
- Chứng từ sử dụng : 
+ Chứng từ bắt buộc 
 . Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT) 
 . Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu số 02-VT) 
 . Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá ( mẫu số 08-VT) 
 . Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho ( mẫu số 02-BH) 
+ Chứng từ hướng dẫn 
 . Biên bản kiểm nghiệm ( mẫu số 05-VT) 
- Tài khoản sử dụng : tài khoản 152, 153, 157, 151...và các tài khoản khác có liên 
quan 
- Trình tự hạch toán 
(1) Xuất nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất 
 Nợ tài khoản 621 
 Có tài khoản 152 
(2) Xuất nguyên vật liệu phục vụ cho quản lý 
 Nợ tài khoản 627, 641, 642 
 Có tài khoản 152 
(3) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ gia công chế biến 
 Nợ tài khoản 154 
 Có tài khoản 152, 153 
(4) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ góp vốn liên doanh 
 Nợ tài khoản 128, 222 
 Có tài khoản 152, 153 
(5) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho vay mượn tạm thời 
 Nợ tài khoản 138 (1388) 
 Có tài khoản 152, 153 
(6) Phát hiện thiếu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chưa rõ nguyên nhân 
 Nợ tài khoản 138 (1381) 
 Có tài khoản 152, 153 
(7) Kiểm kê đánh giá lại giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 
 Nợ tài khoản 412 
 Có tài khoản 152, 153 
(8)Trường hợp mua hàng không đủ tiêu chuẩn và xuất trả lại khách hàng 
 Nợ tài khoản 111, 112, 331 
 Có tài khoản 152, 153 
 Có tài khoản 1331 
(9)Trường hợp xuất công cụ dụng cụ có giá trị lớn phân bổ nhiều kỳ 
- Khi xuất 
a. Nợ tài khoản 142 (1421) – chi phí trả trước 
 Có tài khoản 153 
- Khi phân bổ 
Chi phí phân bổ CCDC Tổng chi phí CCDC cần phân bổ 
 cho 1 kỳ Số kỳ sử dụng 
b. Nợ tài khoản 627, 641, 642 
 Có tài khoản 142 (1421) 
Sơ đồ hạch toán 
 Tài khoản 152,153 Tài khoản 621,627,641,642 
 xxx 
 (1) (2) 
 Xuất NVL-CCDC phục vụ cho sản xuất 
 (9b) 
 Tài khoản 154 
 xxx 
 (3) 
 Xuất NVL-CCDC phục vụ GCCB 
 xxx 
 Tài khoản 128,222 
 xxx 
 (9b) (4) 
 Phân Xuất NVL-CCDC góp vốn liên doanh 
 bổ xxx 
 CCDC 
 Tài khoản 1381,1388 
 xxx 
 (5) (6) 
 Cho vay mượn, phát hiện thiếu 
 xxx 
 Tài khoản 111,112,331 
 xxx 
 Tài khoản 133 
 (8) xxx 
 Xuất trả lại 
 Tài khoản 412 
 (7) xxx 
 Đánh giá lại 
 xxx 
 Tài khoản 142 
 (9) 
 Xuất CCDC 
 (9b) 
 Khi phân bổ CCDC 
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm 
kê định kỳ 
 ở phương pháp này việc nhập kho và xuất kho vật tư hàng hóa được phản ánh 
trên tài khoản 611. Cuối kỳ kiểm kê và đánh giá rồi tính trị giá vật tư hàng hoá xuất 
kho theo phương pháp cân đối 
 Công thức tính như sau : 
Trị giá vật tư Trị giá vật tư Trị giá vật tư Trị giá vật tư 
hàng hoá = hàng hóa + hàng hoá hàng hoá 
xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ cuối kỳ 
- Phương pháp này sử dụng tài khoản 611 – mua hàng 
- Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2 : 
 Tài khoản 6111 – mua nguyên liệu vật liệu 
 Tài khoản 6112 – mua hàng hoá 
- Trình tự hạch toán 
(1) Căn cứ vào phiếu nhập kho ghi giá trị giá vốn hàng nhập 
 Nợ tài khoản 611 
 Nợ tài khoản 1331 
 Có tài khoản 111, 112, 331... 
(2) Trường hợp tăng vật tư do nhận góp vốn liên doanh 
 Nợ tài khoản 611 
 Có tài khoản 411 
(3) Trường hợp tự gia công chế biến 
 Nợ tài khoản 611 
 Có tài khoản 154 
(4) Cuối kỳ xác định tổng giá trị vật tư còn cuối kỳ theo phương pháp cân đối và 
kết chuyển sang tài khoản 152, 153 
 Nợ tài khoản 152, 153 
 Có tài khoản 611 
(5) Đầu kỳ kết chuyển số dư từ tài khoản 152, 153 sang tài khoản 611 
 Nợ tài khoản 611 
 Có tài khoản 152, 153 
(6) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 
 Nợ tài khoản 621, 627, 641, 642 
 Có tài khoản 611 
(7) Xuất vật tư góp vốn liên doanh 
 Nợ tài khoản 128, 222 
 Có tài khoản 611 
(8)Cuối kỳ tình giá trị vật tư tồn kết chuyển sang tài khoản 152, 153 
 Nợ tài khoản 152, 153 
 Có tài khoản 611 
sơ đồ hạch toán 
Tài khoản 152,153 Tài khoản 611 Tài khoản 621,627,641,642 
 xxx Kết chuyển hàng tồn Vật tư xuất dùng cho 
 đầu kỳ sản xuất kinh doanh 
xxx 
Tài khoản 111,112 Tài khoản 157, 632 
 xxx 
 Nhập kho vật tư hàng hoá Vật tư hàng hóa bán ra 
 (cuối kỳ) 
xxx 
 Cuối kỳ kết chuyển hàng tồn cuối kỳ 
Phần II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại xí 
nghiệp giầy thể thao Xuất khẩu- Kiêu Kỵ 
I. Đặc điểm chung của xí nghiệp 
* Khái quát về xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ- Gia Lâm-Hà Nội 
- Tên giao dịch: Xí nghiệp xuất khẩu Kiêu Kỵ – Gia Lâm – Hà Nội 
- Trụ sở : Xã Kiêu Kỵ – Gia Lâm – Hà Nội 
- Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm giầy 
- Tổng diện tích : 22000 m 2 
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp giầy thể thao xuất 
khẩu 
- XN giầy thể thao xuất khẩu là đơn vị sản xuất kinh doanh còn rất non trẻ 
trực thuộc công ty xuất khẩu mây tre Việt Nam. Sau khi được bộ thương mại phê 
duyệt dự án đầu tư xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ số 162/PM-KH-ĐT 
ngày 13/03/1995 và quyết định số 122/ TM-TCCB ngày 20/07/1995 cho phép công 
ty xuất nhập khẩu Mây Tre Việt Nam được phép thành lập xí nghiệp giầy thể thao 
xuất khẩu. 
- Ngày 22/07/1995 xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ – Gia Lâm- 
Hà Nội chính thức được thành lập với quyết định số 296/ TM-TCCB. Xí nghiệp có 
trụ sở giao dịch tại địa bàn xã Kiêu Kỵ – Gia Lâm – Hà Nội với giấy phép kin 
doanh số 301031 cấp ngày 09/09/1995. 
- Có thể nói quá trình hình thành của xí nghiệp là một bức tranh phản ánh rõ 
nét bước chuyển mình của doanh nghiệp nhà nước. Từ việc kinh doanh thương mại 
đơn thuần tới việc kết hợp giữa sản xuất với kinh doanh. Để hiểu rõ bước chuyển 
mình này trước hết ta phải nói đến công ty xuất nhập khẩu Mây Tre là bối cảnh hình 
thành xí nghiệpp giầy thể thao xuất khẩu 
 Công ty xuất nhập khẩu Mây Tre là một công ty chuyên kinh doanh xuất khẩu 
mây tre và hàng thủ công mỹ nghệ. Tính đến năm 1993 công ty đã gần 23 năm hoạt 
động xuất nhập khẩu, đã mang lại cho nhà nước hàng tỷ rúp và đô la, tạo công ăn 
việc làm cho hàng chục vạn người lao động trong phạm vi nhà nước. 
 Tuy nhiên tới năm 1993 đầu năm 1994 toàn công ty đã phải đương đầu với 
những thử thách to lớn do sự sụp đổ thị trường xuất khẩu Đông Âu và Liên Xô cũ . 
Bên cạnh đó công ty còn phải đương đầu với những thử thách to lớn trong cạnh 
tranh của nền kinh tế thị trường. Công ty đã nghiên cứu phương án chuyển đổi sang 
cơ cấu sản xuất kinh doanh để mở rộng mặt hàng xuất khẩu chiếm kĩnh thị trường . 
Do đó xí nghiệp giầy được thành lập tại Kiêu Kỵ – Gia Lâm – Hà Nội. 
 Ban đầu đối tượng của xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu là công ty TranWorld 
System INC, một trong những công ty có nhiều năm hoạt độngvà kinh doanh có uy 
tín trên thị trường giầy thể thao quốc tế. Xí nghiệp sản xuất dựa trên nguồn nguyên 
vật liệu, công cụ dụng cụ do TranWorld System INC cung cấp. Nhưng cho đến cuối 
năm 2000, xí nghiệp đã ký hợp đồng hợp tác gia công cho tập đoàn TMC (Đài 
Loan) trong vòng 5 năm. Đây là một trong những tập đoàn phát triển khá ổn định , 
có thị trường ở các nước châu Âu và châu á. Tập đoàn có nhiều khách hàng như 
Styloplc (Anh), Heinrich Deichman Schuhe (Bỉ)... Xí nghiệp sản xuất gia công 
nguyên vật liệu phụ mà xí nghiệp mua trong nước, bổ sung vào nguyên vật liẹu mà 
TMC cung cấp. Quá trình sản xuất dựa trên toàn bộ số sản phẩm giầy gia công được 
ký theo kế hoạch sản xuất từng tháng giữa xí nghiệp với tập đoàn TMC 
- Toàn bộ máy móc thiết bị đồng bộ do hai dây chuyền sản xuất được nhập mới và 
hiện đại, nó có thể sử dụng với số lượng công nhân khoảng 800 người. 
- Việc đầu tư cơ sở vật chất do công ty xuất nhập khẩu Mây Tre đứng ra lo liệu 
dựa trên một phần vốn tự có, một phần vốn đi vay. Tổng số vốn kinh doanh của 
doanh nghiệp khoảng 15.200.000.000 VNĐ. Trong đó : 
Vốn cố định : 11.800.000.000 VNĐ 
Vốn lưu động :1.600.000.000 VNĐ 
 Vốn khác : 1.800.000.000 VNĐ 
 + Da cứng : 40-50 tấn/ năm 
 + Da mềm : 600 bia/năm 
 + Keo da công nghiệp : 40 tấn/ năm 
 + Giầy da, giầy vải : 3000.000 đôi / năm 
Kết quả kinh doanh 
của xí nghiệp 
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 
1. Doanh thu tiêu thụ 24.283.226.714 29.139.782.056 40.795.820.879 
2. Giá trị sản lượng 17.000.000.000 20.400.000.000 22.440.000.000 
3. Số phải nộp ngân 
sách 
1.592.806.532 1.750.000.000 1.950.000.000 
4.Số đã nộp 779.701.464 1.250.000.000 1.400.630.000 
Lương bình quân 550.000 600.000 650.000 
Ngày 01/01/2005, theo quyết định số 13/MT-TCCB của Tổng giám đốc 
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Mây tre Việt Nam về việc chuyển xí nghiệp giầy 
thể thao xuất khẩu Kiêu Kị thành xí nghiệp Giầy Barotex thuộc Công ty cổ phần 
xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam. 
2. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 
2.1. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp 
 Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp được thực hiện theo kiểu trực tuyến. Chức năng 
của cơ cấu này vừa đảm bảo việc thực hiện chế độ một lãnh đạo vừa phát huy được 
quyền dân chủ sáng tạo độc lập tương đối của các phòng ban trong tổ chức. 
 Sơ đồ bộ MáY QUảN Lý của xí nghiệp giầy 
Phó giám đốc 
phụ trách SX 
Phó giám đốc phụ 
trách kinh doanh 
Phó giám 
đốc phụ 
trách vật 
Phòng kỹ 
thuật KCS 
Phòng kế 
toán tài 
vụ 
Giám đốc 
Phòng 
tổ chức 
hành 
Phòng cơ 
điện 
Phòng 
giao nhận 
Phân 
xưởng cắt 
Phân 
xưởng đế 
Phân 
xưởng may 
Phòng kế 
hoạch 
vật tư 
Phòng 
xuất nhập 
khẩu 
Phân 
xưởng gò 
ráp 
 Chức năng của từng bộ phận 
- Ban giám đốc: Gồm 4 người 
+ Giám đốc : Là người chịu trách nhiệm chung về tình hình sản xuất kinh 
doanh của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước công ty và trước nhà nước về kết quả 
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 
+ Phó giám đốc phụ trách sản xuất : Là người phụ trách sản xuất, được 
giám đốc uỷ quyền và chỉ đạo vấn đề sản xuất,chất lượng sản phẩm. 
+ Phó giám đốc phụ trách thị trường nước ngoài : Là người được giám đốc 
uỷ quyền chỉ đạo việc tìm kiếm đối tác kinh doanh cho xí nghiệp, được ký kết hợp 
đồng kinh doanh với đối tác nước ngoài . 
+ Phó giám đốc phụ trách vật tư : Phục vụ sản xuất từng tháng của xí nghiệp, là 
người được xem xét giải quyết số vật tư cần thiết ở dưới xưởng đề nghị lên để lập tờ 
trình dự trù xin mua 
- Các phòng ban : 
+ Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận được tập hợp từ các ban tổ chức 
lao động tiền lương, hành chính quản trị. Nhiệm vụ của bộ phận này là bố trí, sắp 
xếp lao động trong xí nghiệp về số lượng, trình độ tay nghề từng phòng từng phân 
xưởng, xây dựng những nội dung quy chế, hướng dẫn thực hiện các quy định theo 
đúng chế độ chính sách của nhà nước. 
+ Phòng kế toán tài vụ: Làm công việc quản lý trong xí nghiệp, giúp giám đốc 
thực hiện tốt các chế độ hạch toán kinh tế, thống kê tài chính, thông tin kinh tế cho 
xí nghiệp. Ngoài ra phòng này còn có nhiệm vu lập và thực hiện tốt các kế hoạch tài 
chính và báo cáo tài chính theo quy định. 
+ Phòng xuất nhập khẩu : Có nhiệm vụ lập chứng từ nhập xuất hàng, nghiệp vụ 
xuất nhập khẩu theo kế hoạch xuất hàng giâỳ mà đối tác đã ký, lập bảng thanh toán 
tiền gia công với đối tác theo từng tháng để phía đối tác xem xét và trả tiền gia công 
cho xí nghiệp. 
+ Phòng kế hoạch vật tư : Dựa trên kế hoạch sản xuất tháng từ phía đối tác giao 
cho, lập kế hoạch dự trù mua vật tư, cấp phát vật tư sau khi đã kiểm tra lại các định 
mức. 
+ Phòng kỹ thuật KCS : có nhiệm vụ giám sát các định mức, tiêu chuẩn về kỹ 
thuật ứng dụng khoa học kỹ thuật, phát minh, sáng kiến cho cải tiến sản phẩm, chịu 
trách nhiệm về kỹ thuật ,an toàn trong sản xuất.Ngoài ra còn có nhiệm vụ là kiểm 
tra chất lượng sản phẩm theo từng giai đoạn sản xuất. 
+ Phòng cơ điện : Phục vụ an toàn điện , nước cho toàn xí nghiệp, sửa chữa bảo 
dưỡng máy móc thường xuyên và định kỳ, ngoài ra còn tham mưu chế tạo mẫu cho 
sản xuất. 
+ Phòng giao nhận : Đảm boả công tác giao nhận hàng hoá, sắp xếp chuẩn bị 
kho tàng tốt để phục vụ luôn giữ hàng hoá khi vận chuyển 
- Ngoài các bộ phận chức năng trên, có 4 phân xưởng: cắt , may, gò , đế. 
Nhiệm vụ chính của 4 phân xưởng này là những phân xưởng sản xuất chính để tạo 
ra sản phẩm. 
Tóm lại xí nghiệp có 7 phòng ban và 4 phân xưởng . 
 7 phòng gồm : 
 + Phòng tổ chức hành chính 
 + Phòng kế hoạch vật tư 
 + Phòng xuất nhập khẩu 
 + Phòng kế toán tài vụ 
 + Phòng kỹ thuật KCS 
 + Phòng cơ điện 
 + Phòng giao nhận 
 4 phân xưởng gồm : 
+ Phân xưởng cắt 
 + Phân xưởng may 
 + Phân xưởng gò ráp 
 + Phân xưởng đế 
2.2. Tình hình chung về công tác kế toán 
Sơ đồ bộ máy kế toán tại xí nghiệp 
Kế toán 
thanh 
toán 
Kế toán trưởng 
Kế toán 
nguyên 
vật liệu, 
công cụ 
Kế toán 
tổng hợp 
Thủ kho, nhân 
viên thống kê 
ở các phân 
xưởng 
Kế toán 
tài sản 
cố định 
Kế 
toán 
tiền 
gửi 
Kế toán 
giá 
thành và 
tiêu thụ 
 Ghi chú : 
 : quan hệ chỉ đạo 
 : quan hệ phối hợp 
 b. Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp 
 Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiẹm vụ, nội dung công tác kế toán trong 
xí nghiệp có hiệu quả là điều quan trọng để thông tin một cách chính xác, kịp thời, 
đầy đủ các đối tượng sử dụng thông tin. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế, cơ cấu 
bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tổ chức công tác kế toán 
tập trung. Từ đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý, quy 
mô hoạt động của công ty, hình thức kế toán hiện nay của xí nghiệp là hình thức 
“chứng từ ghi sổ”. 
 Phòng tài vụ là nơi phản ánh, ghi chép, kiểm tra, tính toán các nghiệp vụ kinh tế 
phát sinh, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất . Từ đó phân loại, 
xử lý, tổng hợp số liệu thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp thông 
tin cho ban lãnh đạo để lựa chọn định hướng và chỉ đạo hoạt động sản xuất nhằm 
đem lại hiệu quả cao. 
 Phòng kế toán tài vụ bao gồm : 
 Đứng đầu là trưởng phòng chuyên kế toán tổng hợp giá thành ( kế toán trưởng ) 
và những nhân viên còn lại phụ trách các phần kế toán như sau: 
- Kế toán thanh toán : kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ. 
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ : Theo dõi tình hình nhập xuất 
tồn để ghi vào chứng từ sổ sách có liên quan, hướng dẫn kiểm tra đối chiếu với thủ 
kho về tình hình nhập xuất tồn kho vật tư, là một trong những thành viên của đoàn 
kiểm kê định kỳ. 
- Kế toán tài sản cố định : Là người theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố 
định, khấu hao tài sản cố định. 
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : Trên cơ sở bảng chấm 
công từ phòng tổ chức hành chính đã kiểm duyệt, kế toán tính toán chính xác đầy 
đủ kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ nhân viên theo chế 
độ nhà nước ban hành dựa vào đơn giá lương và hệ số lương. 
- Thủ quỹ : Căn cứ và phiếu thu chi tiền mặt đã có đầy đủ chữ ký cuă những 
người có trách nhiệm thẩm quyền để thực hiện việc thu chi tiền. Theo dõi, cập nhật 
chính xác đồng thời phải luôn luôn nắm được số tiền hiện có tại quỹ cung cấp số 
liệu cho phòng tài chính kế toán để có thể nắm bắt kịp thời tình hình thanh toán của 
xí nghiệp. 
 Các nhân viên kế toán chịu sự bao quát của kế toán trưởng. Kế toán trưởng theo 
dõi đôn đốc kế toán viên hoàn thành công việc của mình kịp tiến độ chung, tổ chức 
công tác kế toán sao cho hợp lý, mang lại hiệu quả cao. 
.c. Quy trình công nghệ sản xuất giầy của xí nghiệp 
Đế giầy 
Nguyên vật 
liệu 
KSC đóng 
gói nhập 
kho 
Gò mũ + đế 
giầy 
In thuê các 
chi tiết 
Cắt các chi 
tiết 
Cán sấy 
Da vải, mút 
xốp Kéo may, 
chỉ 
 Ghi chú : 
 : quan hệ trực tiếp 
Sơ đồ hạch toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ” 
Chứng từ 
gốc 
Sổ, thẻ kế 
toán chi 
tiết 
Bảng kê 
tổng hợp 
Bảng tổng 
hợp chung 
từ gốc 
Báo cáo 
tài chính 
Bảng cân 
đối số 
Sổ cái 
Chứng từ 
ghi sổ 
Sổ đăng ký 
chứng từ 
Sổ quỹ 
 Ghi chú : 
 : Ghi hàng ngày 
 : Ghi cuối tháng 
 : Đối chiếu kiểm tra 
II. Thực trạng công tác nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại xí nghiệp 
 Do sản phẩm giầy da của xí nghiệp rất đa dạng về chủng loại và kích cỡ, phong 
phú về màu sắc nên nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cũng rất đa dạng và phong 
phú. 
 Nguyên vật liệu của xí nghiệp hầu như được nhập từ nước ngoài, bao gồm các 
loại da, giả da...Các loại nguyên vật liệu phụ như dây, keo...thì mua trong nước. 
1. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở xí nghiệp giầy. 
a. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 
a.1. Phân loại nguyên vật liệu 
 Do nguyên vật liệu có nhiều chủng loại, quy cách, kích cỡ nên nguyên vật liệu 
được chia thành nhiều loại khác nhau. Việc phân chia dựa trên nội ding kinh tế và 
chức năng của nguyên vật liệu đối với dây chuyền sản xuất kinh doanh. 
- Nguyên vật liệu chính : Là đối tượng lao động chủ yếu nhập từ nước ngoài, 
là cơ sở chủ yếu để cấu thành nên thực thể sản phẩm, ví dụ như da lộn cà phê, da bò 
đen, da thật trắng, vải 16 phông trắng... 
- Nguyên vật liệu phụ : chủ yếu mua trong nước, chia làm 2 loại 
+ Loại phục vụ cho sản xuất như dây giầy, dây chun, keo... 
+ Loại phục vụ cho sửa chữa như sơn, sắt, thép, que hàn... 
- Nhiên liệu : Xăng dầu đảm bảo cho máy hoạt động liên tục 
- Phế liệu thu hồi : gồm kim chân vịt, chao máy... 
Việc phân loại này giúp cho xí nghiệp trong việc quản lý, theo dõi vật tư 
được dễ dàng hơn. Trên cơ sở đó theo dõi số lượng chất lượng của nguyên vật liệu, 
từ đó đề ra các biện pháp quản lý, bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu tốt hơn. 
a.2. Phân loại công cụ dụng cụ 
 * Theo nội dung kinh tế và chức năng của công cụ dụng cụ : công cụ dụng cụ bao 
gồm : 
- Các loại bao bì để chứa đựng nguyên vật liệu trong quá trình thu mua bảo quản 
như sọt, bát men... 
- Những dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh , sành sứ, quần áo giầy dép chuyên dùng 
để làm việc như mũ giầy, phom, dao chặt, gang tay... 
b. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 
Tại xí nghiệp các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ diễn ra 
không thường xuyên nhưng số lượng và giá trị phát sinh lớn, ngược lại nghiệp vụ 
xuất nguyên vật liệu thì lại diễn ra thường xuyên liên tục và giá trị xuất ra nhỏ, 
chính vì thế xí nghiệp đã lấy giá thực tế để đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng 
cụ . 
b.1. Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập trong kỳ 
 Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu : 
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với nước ngoài, hoá đơn thương mại 
nhập khẩu, các hoá đơn cước phí vận chuyển, lưu kho bãi và các chi phí khác có 
liên quan đến nhập khẩu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán tính giá thực tế 
của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu theo công thức : 
Giá thực tế NVL-CCDC Giá CIF Chi phí vận chuyển Vận tải 
 nhập khẩu lưu kho bãi nội địa 
 Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua trong nước 
Giá thực tế NVL-CCDC Giá mua ghi trên hóa đơn Chi phí thu mua 
 mua trong nước (chưa có thuế GTGT) liên quan (nếu có) 
 Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ luân chuyển trong nội bộ giữa các xí 
nghiệp trong vùng : 
 Giá nhập kho là giá thực tế xuất kho của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở các 
xí nghiệp khác chuyển sang. Cuối kỳ thanh toán bù trừ lẫn nhau. 
 Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận gia công theo đơn đặt hàng của 
nước ngoài : 
Giá thực tế nhập kho là giá thoả thuận của hai bên 
 Đối với phế liệu thu hồi : 
Giá thực tế nhập kho là giá ước tính có thể sử dụng được. 
b.2. Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất trong kỳ 
 Vật tư của xí nghiệp xuất kho chủ yếu là dùng cho sản xuất sản phẩm. Hiện nay 
xí nghiệp tính giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho theo giá 
thực tế đích danh. Theo phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá 
nhập kho của từng lô hàng xuất kho để tính giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ 
dụng cụ xuất trong kỳ. 
2. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở xí nghiệp Giầy thể thao 
xuất khẩu 
2.1. Kiểm tra số lượng, chất lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và phân 
công quản lý 
 Trước khi vật tư đưa vào nhập kho đều phải qua sự kiểm tra tỉ mỉ và chính xác 
của ban kiểm tra vật tư. Vật tư của xí nghiệp sau khi kiểm tra xong đều được lập 
biên bản kiểm nghiệm về số lượng và sự thừa thiếu hư hỏng. 
 Để quản lý vật tư có hiệu quả toàn bộ vật tư của xí nghiệp được chia như sau : 
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất : Do phòng vật tư quản 
lý 
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ hành chính : Do phòng tổ chức hành 
chính quản lý. 
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để bảo dưỡng sửa chữa, thay thế máy móc 
thiết bị nhiên liệu điện nước: Do bộ phận cơ điện quản lý. 
2.2. Thủ tục nhập - xuất – tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 
 Tất cả các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của xí 
nghiệp liên quan đến việc nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đều phải 
được lập các chứng từ kế toán đầy đủ, kịp thời chính xác theo đúng chế độ ban hành 
của nhà nước đồng thời phải đảm bảo những thủ tục nhất định. 
a. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu 
Căn cứ vào hợp đồng thương mại, bảng kê chi tiết hàng hoá nhập kho, biên 
bản kiển tra vật tư , phòng kế hoạch vật tư tiến hành làm thủ tục nhập kho. Phiếu 
nhập kho viết làm 4 liên: 
- Một liên do phòng kế hoạch vật tư giữ và lưu lại 
- Một liên chuyển cho kế toán thanh toán 
- Một liên chuyển cho kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 
- Một liên thủ kho giữ 
Trong phiếu nhập kho căn cứ vào số lượng thực nhập để ghi vào cột số 
lượng rồi căn cứ giá trên hoá đơn để ghi vào cột giá đơn vị và thành tiền. Phiếu 
nhập kho phải được thủ kho – người viết phiếu phụ trách cung tiêu vật tư, thủ 
trưởng đơn vị ký. 
b. Thủ tục nhập kho mua trong nước : chia làm 2 loại 
- Loại phục vụ cho sản xuất và vật liệu phụ thay thế : số lượng nhỏ, không 
ổn định thì không ký kết hợp đồng kinh tế mà phải lấy dự trù mua. Để làm thủ tục 
nhập kho cần có hoá đơn, có dấu của đơn vị bán, biên bản kiểm nghiệm vật tư, dự 
trù mua vật tư. Sau khi có đầy đủ các yếu tố cần thiết, phòng kế hoạch vật tư tiến 
hành làm thủ tục nhập kho. Phiếu nhập kho viết làm 4 liên : 
+ Một liên lưu lại phòng kế hoạch vật tư 
+ Một liên do người đi mua, người cung cấp giữ cùng hoá đơn tài chính để làm 
thủ tục thanh toán 
+ Một liên giao cho phòng kế hoạch nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 
+ Một liên giao cho thủ kho 
c. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kho của xí nghiệp chủ yếu dùng 
cho sản xuất sản phẩm, cho quản lý xí nghiệp, ngoài ra còn trao đổi với đơn vị khác. 
 Khi có nhu cầu về vật tư bộ phận lãnh phiếu, lập phiếu riêng cho từng thứ hoặc 
từng nhóm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cùng loại đưa lên phòng kế hoạch vật 
tư xem xét và ký duyệt. Sau đó đưa lên phòng vật tư lập phiếu xuất kho. 
 Phiếu xuất kho ghi thành 4 liên: 
+ Một liên lưu phòng kế hoạch vật tư 
 + Một liên giao cho người lĩnh vật tư 
 + Một liên giao cho thủ kho 
 + Một liên giao cho phòng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 
3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 
 Để kế toán tổng hợp có những số liệu thông tin chính xác, kế toán chi tiết 
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở xí nghiệp tiến hành trên cơ sở các chứng từ, 
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và hoá đơn kiêm xuất kho để lập các sổ thẻ kế toán 
chi tiết. Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở xí nghiệp Giầy 
được tiến hành đồng thời tại bộ phận kho và phòng kế toán. Phương pháp hạch toán 
chi tiết được sử dụng là phương pháp ghi thẻ song song. 
3.1. Tại kho 
 Thủ kho và các nhân viên của kho phải đảm bảo các yêu cầu bảo quản vật tư 
tốt về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng của vật tư. Để phục vụ cho sản xuất 
sản phẩm, kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được tiến hành trên thẻ 
kho. Hàng ngày sau khi đã đối chiếu khớp giữa phiếu nhập kho, phiếu xuất kho với 
số lượng thực nhập, thực xuất, thủ kho ghi vài thẻ kho và chỉ ghi chỉ tiêu số lượng. 
Đến cuối tháng tính số lượng tồn kho theo công thức : 
 Số tồn Số tồn Số nhập Số xuất 
 cuối tháng đầu tháng trong tháng trong tháng 
3.2. Tại phòng kế toán 
 Kế toán theo dõi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo cả 2 chỉ tiêu số lượng 
và thành tiền. Sau khi xem xét, xác nhận vào thẻ kho, kế toán dựa vào phiếu nhập, 
xuất kho mà thủ kho gửi lên để ghi vào sổ chi tiết tài khoản 1522, tài khoản 1521, 
tài khoản 153... Đến cuối tháng trên cơ sở sổ chi tiết, bảng chi tiết, thẻ kho, kế toán 
lập bảng tổng hợp nhập - xuất – tồn. 
Mỗi trang sổ được ghi cho một loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng 
và giá trị nhập – xuất – tồn kho. 
4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 
 Xí nghiệp xuất khâủ Giầy thể thao sử dụng phương pháp hàng tồn kho theo 
phương pháp kê khai thường xuyên. Hình thức kế toán là hình thức chứng từ ghi sổ. 
 Các tài khoản sử dụng : 
 + Tài khoản 152 : nguyên liệu vật liệu ( tài khoản 1521, tài khoản 1522) 
 + Tài khoản 153 : công cụ dụng cụ 
 + Tài khoản 154 : chi phí sản xuất dở dang 
 + Tài khoản 621, 627, 641, 642. 
 + Một số tài khoản có liên quan như tài khoản 111,112, 141,131,136, 138, 
331, 338 
 Xí nghiệp hiện nay là đối tác của tập đoàn TMC (Đài Loan). Xí nghiệp nhận gia 
công giầy cho tập đoàn TMC. Thực tế xí nghiệp hạch toán nguyên vật liệu phụ cho 
các đơn hàng của đối tác, vật liệu chính do TMC quản lý và cung cấp. Xí nghiêph 
chỉ làm thủ tục nhận hàng về mà không quản lý hạch toán vật liệu đó. Số vật liệu 
chính này do người quản lý của TMC quản lý và đưa ra định mức chi phí sẵn để sản 
xuất ra đôi giầy. 
 Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tạ xí nghiệp là những nguyên nhiên 
phụ liệu do xí nghịp tự mua trong nước để bổ sung vào quá trình sản xuất. 
Ví dụ : Quá trình hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở xí nghiệp Giầy thể 
thao xuất khẩu 
Biểu số 01 
Hoá đơn giá trị gia tăng 
 Mẫu số 01GTGT 
 Liên 2 ( giao cho khách hàng ) 
Ngày 16/04/2004 
Đơn vị bán hàng : Chị Lê Thị Hải 
Địa chỉ : Kiêu Kỵ – Gia Lâm – Hà Nội 
MST : 0100541588- 4 
Họ tên người mua : Phạm Văn Thuyết 
Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu 
Địa chỉ : Xã Kiêu Kỵ – Gia Lâm – Hà Nội 
Hình thức thanh toán : tiền mặt 
MST : 0100107194- 006- 1 
STT Tên hàng hoá dịch 
vụ 
Đơn vị 
tính 
Số 
lượng 
Đơn giá 
(VNĐ) 
Thành tiền 
A B C 1 2 3=1*2 
1 Dao lạng da Chiếc 15 240.000 3.600.000 
2 Súng phun sơn Chiếc 5 180.000 900.000 
3 Đá mài dao Viên 20 18.000 360.000 
4 Kim máy Chiếc 6000 1.150 6.900.000 
5 Chun buộc Kg 55 27.000 1.485.000 
6 Dây kuloa Chiếc 20 20.000 400.000 
 Cộng tiền hàng 13.645.000 
 Thuế suất, thuế GTGT 10% 1.364.500 
 Tổng giá thanh toán 15.009.500 
Số tiền viết bằng chữ: Mười năm triệu không trăm linh chín nghìn năm trăm đồng. 
 Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị 
 ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 
Biểu số 02 
Biên bản kiểm nghiệm vật tư 
Ngày 16 tháng 04 năm 2004 
Căn cứ vào HĐGTGT ngày 16/04/2004 của chị Lê Thị Hải, ban kiểm nghiệm chúng 
tôi gồm có : 
 Ông : Nguyễn Văn Tuấn – phòng kỹ thuật 
 Ông : Phạm Văn Hưng – phòng kỹ thuật 
 Bà : Nguyễn Thị Hà - phòng KCS 
 Đã kiểm nghiệm vật tư sau đây : 
STT 
Tên nhãn hiệu, quy 
cách sản phẩm 
ĐVT Số lượng 
Kết quả kiểm nghiệm vật tư 
Đủ Không 
1 Dao lạng da Chiếc 15 15 Không 
2 Súng phun sơn Chiếc 5 5 Không 
3 Đá mài dao Viên 20 20 Không 
4 Kim máy Chiếc 6000 6000 Không 
5 Chun buộc Kg 55 55 Không 
6 Dây kuloa Chiếc 20 20 Không 
 6115 6115 
ý kiến của ban kiểm nghiệm vật tư : 
- Số lượng vật tư đủ điều kiện nhập kho : 
- Số lượng đủ theo hoá đơn : 
 Đại diện phòng kỹ thuật Thủ kho Kế toán NVL-CCDC 
 ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) 
Căn cứ HĐGTGT và biên bản kiểm nghiệm vật tư phòng kế hoạch viết phiếu nhập 
kho 
Biểu số 03 
Mẫu số 01- VT 
Phiếu nhập kho 
Ngày 17 tháng 04 năm 2004 Số 65 
Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu 
Nợ 1522 
Địa chỉ : Xã Kiêu Kỵ - Gia Lâm - Hà Nội 
Có 111 
Họ tên người giao hàng : Phạm Văn Thuyết 
 331 
Nhập tại kho : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu 
Số 
TT 
Tên nhãn hiệu 
quy cách vật tư 
Mã 
số 
ĐVT 
Số lượng 
Đơn giá Thành tiền 
Theo 
chứng 
từ 
Thực 
nhập 
1 Dao lạng da Chiếc 15 15 24.000 3.600.000 
2 Súng phun sơn Chiếc 5 5 180.000 900.000 
3 Đá mài dao Viên 20 20 18.000 360.000 
4 Kim máy Chiếc 6000 6000 1.150 6.900.000 
5 Chun buộc Kg 55 55 27.000 1.485.000 
6 Dây kuloa Chiếc 20 20 20.000 400.000 
 Cộng 13.645.000 
 Cộng thành tiền (viết bằng chữ) : Mười ba triệu sáu trăm bốn năm nghìn đồng 
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho 
 ( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) (Ký,họ tên) 
Trên cơ sở tiêu dùng vật tư cho sản xuất, phòng kế hoạch lập phiếu xuất kho. 
Khi có phiếu nhập kho kế toán ghi : Nợ TK 1522 : 13.645.000 
 Có TK 111, 331 : 13.645.000 
Biểu số 04 
Mẫu số 02-VT 
Phiếu xuất kho 
Ngày 22 tháng 04 năm 2004 
Số 50 
 Địa chỉ : Xã Kiêu Kỵ - Gia Lâm - Hà Nội 
Nợ 621,627 
 Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu 
Có 1522 
 Họ tên người nhận hàng : Phạm Văn Trung – phân xưởng đế 
 Lý do xuất dùng : Xuất dùng cho sản xuất 
 Xuất tại kho : Xí nghiệp xuất khẩu giầy thể thao Kiêu Kỵ 
ST Tên nhãn hiệu Mã ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 
T quy cách số Theo 
chứng 
từ 
Thực 
nhập 
1 Dao lạng da Chiếc 15 15 240.000 3.600.000 
2 Súng phun sơn Chiếc 5 5 180.000 900.000 
3 Đá mài dao Viên 20 20 18.000 360.000 
4 Kim máy Chiếc 6000 6000 1.150 6.900.000 
5 Chun buộc Kg 55 55 27.000 1.485.000 
6 Dây kuloa Chiếc 20 20 20.000 400.000 
 Cộng 13.645.000 
Số tiền ( viết bằng chữ ) : mười ba triệu sáu trăm bốn năm nghìn đồng. 
Thủ trưởng Phụ trách bộ phận Phụ trách Người nhận Thủ kho 
 đơn vị sử dụng cung tiêu 
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 
Dựa vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho. 
Khi có phiếu xuất kho kế toán ghi : Nợ TK 621 : 6.900.000 
 Nợ TK 627 : 6.745.000 
 Có TK 152 : 13.645.000 
Biểu số 05 
Mẫu số 06 – VT 
Thẻ kho 
Ngày lập : 17/04/2004 
Tờ số : 15 
 Doanh nghiệp : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ 
 Tên kho : Xí nghiệp Giầy 
 Tên nhãn hiệu quy cách vật tư : Nguyên nhiên phụ liệu 
 Đơn vị tính : VNĐ 
 Mã số : 007 
S
T
T 
Chứng từ Ngày 
nhập 
xuất 
Diễn giải 
Số lượng Ký xác 
nhận kế 
toán 
Số 
hiệu 
Ngày 
tháng 
Nhập Xuất Tồn 
 Tồn đầu kỳ Không 
 Nhập trong kỳ 
1 65 17/04 17/04 Dao lạng da 15 
2 65 17/04 17/04 Súng phun sơn 5 
3 65 17/04 17/04 Đá mài dao 10 
4 65 17/04 17/04 Kim máy 6000 
5 65 17/04 17/04 Chun buộc 55 
6 65 17/04 17/04 Dây kuloa 20 
 Xuất trong kỳ 
1 50 22/04 22/04 Dao lạng da 15 
2 50 22/04 22/04 Súng phun sơn 5 
3 50 22/04 22/04 Đá mài dao 20 
4 50 22/04 22/04 Kim máy 6000 
5 50 22/04 22/04 Chun buộc 55 
6 50 22/04 22/04 Dây kuloa 20 
 Cộng 6115 6115 
 Dư cuối kỳ 0 
 Kế toán trưởng Người lập 
 ( ký, họ tên) ( ký, họ tên ) 
Bảng Tổng Hợp Nhập-Xuất Tồn Vật Tư 
Tháng4năm2004 
 ĐVT:VNĐ 
Stt Tên 
vật 
liệu 
Đơn 
vị 
tính 
Đơn Giá Dư 
đầu 
kỳ 
Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ tồn 
đầu 
kỳ 
Sl Tt Sl Tt Sl Tt Sl 
1 Dao 
lạng 
da 
chiếc 240.000 0 0 15 3600.000 15 3600.000 0 0 
2.Súng 
phun 
sơn 
chiếc 180.000 0 0 5 900.000 5 900.000 0 0 
3.Đá 
mài 
dao 
viên 18.000 0 0 20 360.000 20 360.000 0 0 
4.Kim 
máy 
chiếc 1.150 0 0 6000 6900.000 6000 6900.000 0 0 
5.Chun 
buộc 
kg 27.000 0 0 55 1.485.000 55 1485.000 0 0 
6.Dây 
kuloa 
chiếc 20.000 0 0 20 400.000 20 400.000 0 0 
7. 0 0 6115 13.645.000 6115 13.645.000 
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 
 (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Sổ chi tiết tài khoản 1522 
Tháng 04 năm 2004 
Tên vật liệu: NVL phụ phục vụ sản xuất 
Chứng 
từ 
Diễn giải 
Tài 
khoản 
đối 
ứng 
Đơn 
giá 
Nhập Xuất Tồn 
Số Ngà
y 
 SL TT SL TT 
S
L 
T
T 
 Số dư đầu 
tháng 
65 17.4 Nhập kho 
Đá mài dao 331 
18.00
0 
20 
360.00
0 
Kim máy 331 1.150 
6.00
0 
6.900.
000 
Chun buộc 111 
27.00
0 
55 
1.485.
000 
Dây kuloa 111 
20.00
0 
20 
400.00
0 
50 22.4 Xuất kho 
Đá mài dao 6272 
18.00
0 
 20 
360.00
0 
Kim máy 621 1.150 
6.00
0 
6.900.
000 
Chun buộc 6272 
27.00
0 
 55 
1.485.
000 
Dây kuloa 6272 
20.00
0 
 20 
400.00
0 
 Cộng cuối 
tháng 
6.09
5 
9.145.
000 
6.09
5 
9.145.
000 
Biểu số 0772 
Chứng từ ghi sổ 
Tháng 04/2004 
Số 02 
ĐVT : VNĐ 
STT Trích yếu 
Số hiệu tài khoản Số tiền 
Nợ Có Nợ Có 
1 Chun buộc 1522 1.485.000 
 111 1.485.000 
2 Dây kuloa 1522 400.000 
 111 400.000 
 Cộng 1.885.000 1.885.000 
Bút toán tập trung : Nợ TK 1522 : 1.885.000 
 Có TK 111 : 1.885.000 
Duyệt : 
Phụ trách kế toán Người vào sổ Người lập chứng từ 
 (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 
Biểu số 0773 
Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ 
chứng từ ghi sổ 
Tháng 04/2004 
Số 03 
ĐVT : VNĐ 
STT Trích yếu 
Số hiệu tài 
khoản 
Số tiền 
Nợ Có Nợ Có 
1 Nhập kho dao lạng da 153 3.600.000 
 331 3.600.000 
2 Nhập kho sup phun sơn 153 900.000 
 331 900.000 
 Cộng 4.500.000 4.500.000 
Bút toán tập trung : Nợ TK 153 : 4.500.000 
 Có TK 331 : 4.500.000 
Duyệt 
Phụ trách kế toán Người vào sổ Người lập chứng từ 
 (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 
Biểu số 08 
Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ 
Địa chỉ : Kiêu Kỵ – Gia Lâm – Hà Nội 
Mẫu số : S02- SKT/DNN 
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 
Năm 2004 
 ĐVT : VNĐ 
Chứng từ ghi sổ 
Số tiền 
Chứng từ ghi sổ 
Số tiền 
Số Ngày Số Ngày 
01 7.260.000 03 30/04 4.500.000 
02 1.885.000 30/04 
 Cộng 4.500.000 
 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc 
 (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 
 Từ các chứng từ ghi sổ sau khi đăng ký, kế toán tổng hợp phản ánh vào sổ cái 
đồng thời kế toán định khoản. 
- Chứng từ số 01: Nợ TK152 (1522) : 7.260.000 
 Có TK 331 : 7.260.000 
- Chứng từ số 02 : Nợ TK 152 (1522) : 1.885.000 
 Có TK 111 :1.885.000 
- Chứng từ số 03 : Nợ TK 153 : 4.500.000 
 Có TK 331 : 4.500.000 
 Căn cứ vào bảng kê nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ có 
liên quan để lập bảng kê số 3 
Biểu số 10 
Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ 
Địa chỉ : Kiêu Kỵ - Gia Lâm - Hà Nội 
bảng kê số 3 
Tính giá thành thực tế vật liệu công cụ dụng cụ 
Tháng 04/2004 
 ĐVT : VNĐ 
STT Diễn giải 
Tài khoản 152 Tài khoản 153 
TK 1521 TK 1522 
HT TT 
HT TT HT TT 
1 I.Tồn đầu kỳ - - - 0 - 0 
2 II.Nhập trong kỳ - - - 0 - 0 
3 III.Cộng tồn nhập - - - 9.145.000 - 4.500.000 
4 IV.Hệ số chênh 
lệch 
- - - 9.145.000 - 4.500.000 
5 V.Xuất trong tháng - - - 9.145.000 - 4.500.000 
6 VI.Tồn cuối tháng - - - 0 - 0 
Người lập biểu Kế toán trưởng 
 (ký, họ tên) (ký, họ tên) 
 Căn cứ vào các chứng từ, phiếu xuất kho, bảng kê nguyên vật liệu, công cụ dụng 
cụ cuối tháng kế toán tiến hành phân loại tổng hợp, tính giá nguyên vật liệu, công 
cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng đó theo giá thực tế của từng loại vật liệu, công cụ 
dụng cụ cho từng đối tượng sử dụng để ghi vào các cột phân bổ. 
Biểu số 11 
Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 
Tháng 04/2004 
 ĐVT : VNĐ 
STT 
Ghi có TK. Ghi 
nợ TK 
Tài khoản 152 Tài khoản 153 
TK 1521 TK 1522 
HT TT 
HT TT HT TT 
1 TK 621 - - - 6.900.000 
2 TK 627 2.245.000 - 4.500.000 
3 TK 641 - 
4 TK 642 - 
5 TK 142 - 
6 TK 154 - 
 Cộng 9.145.000 4.500.000 
Người lập bảng Kế toán trưởng 
 (ký, họ tên) (ký, họ tên) 
Mẫu số 01-VT 
Phiếu chi 
Ngày 30 tháng 04 năm 2004 
Số 01 
Tài khoản Nợ 331 
Tài khoản Có 111 
Họ tên người nhận tiền : Lê Thị Hải 
Địa chỉ : Xã Kiêu Kỵ - Gia Lâm - Hà Nội 
Lý do chi : Chi mua nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất 
Số tiền: 12.936.000 (viết bằng chữ) : Mười hai triệu chín trăm ba sáu nghìn chẵn 
Kèm theo 03 chứng từ gốc 
Ngày 30/04/2004 
Thủ trưởng Kế toán Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền 
 đơn vị trưởng 
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) 
Khi có phiếu chi tiền , kế toán ghi : 
 Nợ tài khoản 331 – 12.936.000 
 Có tài khoản 111 – 12.936.000 
Biểu số 12 
Đối tượng : Chị Lê Thị Hải 
sổ chi tiết tài khoản 331 
Tháng 04/2004 
ĐVT : 1000 VNĐ 
S
T
T 
Chứng từ 
Diễn giải 
TK 
đối 
ứng 
Số phát sinh Số dư 
Ghi 
chú 
Số Ngày 
tháng 
Nợ Có Nợ Có 
 Dư đầu tháng xxx 
 Số phát sinh 
1 01 16/04 Mua NVL 
phụ 
1522 7.260 
 Thuế GTGT 1331 726 
2 01 16/04 Mua CCDC 153 4.500 
 1331 450 
3 01 30/04 Trả tiền mua 
NVL-CCDC 
111 12.936 
 Cộng phát 
sinh 
 12.936 12.936 
 Dư cuối kỳ xxx 
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 
 (ký, họ tên) (ký, họ tên) 
 Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho theo hoá đơn đặt hàng, 
vì do sản xuất mang tính chất gia công nên nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thường 
do bên đặt hàng cung cấp , đồng thời bao tiêu luôn sản phẩm. Tuỳ theo các điều 
khoản của đơn đặt hàng mà chi phí liên quan do khách hàng chi trả hay do xí nghiệp 
chi trả, nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ do nước ngoài chuyển sang thường 
xí nghiệp nhập tại cảng Hải Phòng do giá CIF. Tất cả các chi phí phát sinh kể cả 
thuế nhập khẩuban đầu sẽ được tổng hợp trên bảng theo dõi về hàng nhập tính theo 
USD 
 Ví dụ : Trích số liệu ở đơn đặt hàng Đài Loan 
 Tháng 04/2004 như sau : 
S
T
T 
Tên vật 
tư 
Số 
lượng 
Đơn 
giá 
TT 
USD 
Chi phí 
sản xuất 
vận 
chuyển 
Thuế 
GTG
T 
(nếu 
Thuế 
nhập 
khẩu 
Lệ 
phí 
hải 
quan 
Tổng 
thanh 
toán 
phân bổ có) 
1 Phom 
Nam F4 
160 4 640 640 
( Tỷ giá USD : 1 USD = 15.500 VNĐ tại thời điểm nhập vật tư do ngân hàng nhà 
nước công bố ) 
 Vậy tổng số tiền VNĐ = 640 * 15.500 =9.920.000 (VNĐ) 
Khi nhập kho phải lập bảng tổng nhập – xuất kho theo VNĐ 
STT 
Tên vật 
tư 
Số 
lượng 
Đơn giá 
1000đ 
Tổng 
tiền 
VNĐ 
1000đ 
Chi phí 
liên 
quan 
1000đ 
Tổng 
1000 đ 
Đơn giá 
bình 
quân 
1 Phom 
NamF4 
160 62 9.920 78 9.998 
 Nếu khi thanh toán có sự chênh lệch tỷ giá thí xí nghiệp tiến hành điếu chỉnh tỷ 
giá. 
 Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu 
Phiếu điều chỉnh tài khoản 
 Tài khoản ghi Nợ 
 Tài khoản ghi Có (chi tiết từng khách hàng ) 
 Lý do điều chỉnh : Do tỷ lệ tăng giảm theo phiếu nhâp kho số 
 Tiến hành điều chỉnh tăng giảm 
Người lập Phụ trách kế toán Giám đốc xí nghiệp 
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 
 Nhập nguyên vật liệu khi xí nghiệp nhận gia công, số nguyên vật liệu này do 
bên gia công theo dõi và hạch toán, xí nghiệp không ghi tăng nguyên vật liệu vì do 
xí nghiệp chỉ làm dịch vụ gai công, chỉ tiến hành ghi khi có doanh thu gia công. Bên 
thuê gia công cung cấp nguyên vật liệu đồng thời bao tiêu luôn sản phẩm. 
 Đối với phế liệu thu hồi nhập kho, kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 152, bảng kê 
chi tiết tài khoản 152. 
Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu 
 Địa chỉ : Kiêu Kỵ - Gia Lâm - Hà Nội 
sổ cái tài khoản 
Số hiệu tài khoản 152 – Nguyên liệu vật liệu 
ĐVT : 1000 đ 
Ngày 
tháng 
ghi sổ 
Chứng từ Trích yếu 
Tài khoản 
đối ứng Số phát sinh 
 Số 
hiệu 
Ngày 
tháng 
 Nợ 
Có 
30/04 Dư đầu tháng xxx 
 Nhập trong tháng 
30/04 65 17/04 Đá mài dao 331 360 
30/04 65 17/04 Kim máy 331 6.900 
30/04 65 17/04 Chun buộc 111 1.485 
30/04 65 17/04 Dây kuloa 111 400 
 Xuất trong tháng 
30/04 50 22/04 Đá mài dao 627 360 
30/04 50 22/04 Kim máy 621 6.900 
30/04 50 22/04 Chun buộc 627 1.485 
30/04 50 22/04 Dây kuloa 627 400 
30/04 Cộng phát sinh 9.145 9.145 
30/04 Dư cuối tháng 0 
Ngày 30 tháng 04 năm 2004 
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( ký, họ tên ) 
( ký, họ tên ) 
 Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu 
 Địa chỉ : Xã Kiêu Kỵ - Gia Lâm - Hà Nội 
sổ cái tài khoản 
Số hiệu tài khoản 153 – công cụ dụng cụ 
ĐVT : 1000 đ 
Ngày 
tháng 
ghi sổ 
Chứng từ Diễn giải 
TK đối ứng 
Số phát sinh 
Số hiệu Ngày 
tháng 
Nợ Có 
 Dư đầu tháng xxx 
30/04 Nhập trong tháng 
 65 17/04 Dao lạng da 331 3.600 
 65 17/04 Sup phun sơn 331 900 
30/04 Xuất trong tháng 
 50 22/04 Dao lạng da 6273 3.600 
 50 22/04 Sup phun sơn 6273 900 
 Cộng phát sinh 4.500 4.500 
 Dư cuối tháng 0 
 Ngày 30/04/2004 
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ 
tên) (ký, họ tên) 
Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu 
Địa chỉ : Xã Kiêu Kỵ - Gia Lâm - Hà Nội 
Sổ cái tài khoản 
Số hiệu TK 621 – chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp 
 ĐVT : VNĐ 
NTGS 
Chứng từ 
Diễn giải 
TK 
đối 
ứng 
Số phát sinh 
Số 
hiệu 
Ngày 
tháng 
Nợ Có 
 Dư đầu tháng 
30/04 50 22/04 Xuất kim máy 1522 6.900.000 
30/04 30/04 Kết chuyển chi phí 154 6.900.000 
30/04 Cộng phát sinh 6.900.000 6.900.000 
30/04 Dư cuối tháng 
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 
 (ký, họ tên) (ký, họ tên) 
Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu 
Địa chỉ : Xã Kiêu Kỵ - Gia Lâm - Hà Nội 
Sổ cái tài khoản 
Số hiệu tài khoản 627 
Tháng 04/2004 
ĐVT : VNĐ 
NTGS 
Chứng từ 
Diễn giải 
TK 
đối 
ứng 
Số phát sinh 
Số 
hiệu 
Ngày 
Nợ Có 
 Dư đầu tháng 
30/04 50 22/04 Xuất kho dao lạng da 153 3.600.000 
30/04 50 22/04 Xuất kho súng phun 
sơn 
152 900.000 
30/04 65 22/04 Xuất đá mài 1522 360.000 
30/04 65 22/04 Xuất chun buộc 1522 1.485.000 
30/04 65 22/04 Xuất dây kuloa 1522 400.000 
30/04 Kết chuyển TK 627 154 6.745.000 
 Cộng phát sinh 6.745.000 6.745.000 
 Dư cuối kỳ 
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 
 (ký, họ tên) (ký, họ tên) 
Phần III . Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, 
công cụ dụng cụ tại xí nghiệp 
1. Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí 
nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu 
Để đứng vững và đủ sức cạnh tranh trên thị trường Xí nghiệp Giầy thể thao 
xuất khẩu đã không ngừng phấn đấu vươn lên. Sản phẩm giầy của xí nghiệp không 
những có mặt trên thị trường trong nước mà còn có mặt trên thị trường quốc tế. Xí 
nghiệp luôn giữ chữ tín làm đầu đối với các khách hàng trong và ngoài nước cả về 
mặt số lượng lẫn chất lượng cũng như thời hạn giao hàng của sản phẩm. 
 Mặc dù có rất nhiều khó khăn, đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay do sự 
xâm nhập của hàng nước ngoài và sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp, 
công ty sản xuất giầy khác, sự tìm kiếm đối tác trong thị trường quốc tế gặp rất 
nhiều khó khăn. Xí nghiệp đã và đang đặt ra các chính sách hợp lí để ngày càng 
hoàn thiện vững mạnh hơn tạo nhiều cơ hội cho thị trường quốc tế tin cậy sản phẩm 
của xí nghiệp . 
 Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại xí nghiệp, vận dụng những kiến thức đã được 
học ở trường về hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tổ chức kế toán 
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ , qua đó em rút ra những nhận xét ý kiến góp ý 
cho xí nghiệp như sau : 
 Về ưu điểm : 
- Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở kho: Xí nghiệp đã 
tiến hành tổ chức quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thống nhất tập trung, 
khoa học, hợp lý và phù hợp với yêu cầu hiện nay. Xí nghiệp có đội ngũ cán bộ 
công nhân viên nhiệt tình , có tinh thần trách nhiệm cao, có nghiệp vụ chuyên môn 
sâu. Xí nghiệp xây dựng kho bảo quản nguyên vật liệu riêng, trong kho trang bị đầy 
đủ các phương tiện, bảo quản vật tư một cách hợp lý nhất luôn đảm bảo cung ứng 
vật tư cho sản xuất một cách kịp thời hiệu quả. 
- Về công tác kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức một cách hợp lý, hiệu 
quả, phù hợp với quy mô sản xuất của xí nghiệp. Việc bố chí sắp xếp nhân sự ở 
phòng kế toán đúng với trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nhân viên kế toán nguyên 
vật liệu, công cụ dụng cụ đã phản ánh đầy đủ kịp thời tình hình biến động và sử 
dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Xí nghiệp đã thực hiện toàn diện đồng bộ 
trên tất cả các nội dung công tác kế toán từ việc lựa chọn phương pháp kế toán đến 
việc ghi chép lập báo cáo đều dựa vào các chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát 
sinh thực sự xảy ra. 
 Hệ thống chứng từ sổ sách và xí nghiệp áp dụng đảm bảo theo đúng chế độ kế 
toán của nhà nước ban hành như hoá đơn giá trị gia tăng, thẻ kho, phiếu nhập, phiếu 
xuất, ...Tính giá xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp đích danh 
phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp. 
 Kế toán hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp 
thẻ song song. Phương pháp này có ưu điểm là ghi chép đơn giản dễ hiểu và dễ đối 
chiếu kiểm tra. Các chứng từ sổ sách được thủ kho và kế toán ghi chép theo yêu cầu 
của công tác kế toán và thường xuyên tiến hành kiểm tra. 
 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê 
định kỳ. Hình thức kế toán là hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này phù hợp với 
mọi loại hình doanh nghiệp, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính, phù hợp với quy 
mô của xí nghiệp. 
 Xí nghiệp đã áp dụng nghiêm ngặt những kỷ luật trong lao động, tránh được 
tình trạng tổn thất, mất mát nguyên vật liệu. Trong mỗi quy trình xí nghiệp đã áp 
dụng hình thức thưởng phạt nghiêm minh làm cho cán bộ công nhân viên trong xí 
nghiệp có trách nhiệm cao hơn với công việc mình được giao. 
 Về nhược điểm 
- Do kế toán hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo 
- 
- 
- phương pháp thẻ song song nên việc ghi chép giữa kế toán và thủ kho bị trùng 
lặp nhiều về chỉ tiêu số lượng, tốn nhiều thời gian. 
- Kế toán xí nghiệp không lập sổ danh điểm vật tư nên việc hạch toán mất nhiều 
thời gian và công sức. 
- Kế toán ở xí nghiệp chỉ hạch toán nguyên nhiên phụ liệu nên việc tính thời gian 
sản xuất khó khăn hơn. 
2. ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ 
dụng cụ ở Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu 
 Qua thời gian thực tế tìm hiểu tại xí nghiệp với góc độ là một sinh viên thực 
tập, em xin mạnh dạn đóng góp vào tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, 
công cụ dụng cụ ở xí nghiệp Giầy để ngày càng hoàn thiện hơn. 
- Thứ nhất : Việc lập sổ danh điểm vật tư sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch 
toán để tiết kiệm thời gian, giảm bớt công việc cho kế toán tại xí nghiệp và dễ 
kiểm tra đối chiếu khi cần thiết. Cách lập sổ đơn giản dễ làm, đặt tên cho mỗi 
nhóm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ bằng cách mã hoá, do vậy việc áp dụng 
trên máy vi tính xử lý nhanh chóng chính xác và có hiệu quả. 
- Thứ hai : Do nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào chịu thuế giá trị gia tăng 
đầu vào cho đến khi xuất bán sản phẩm, xí nghiệp sẽ được khấu trừ số thuế giá trị 
gia tăng đầu vào theo đúng phần được hưởng. Để hạch toán chính xác đầy đủ kịp 
thời thuế giá trị gia tăng, theo em xí nghiệp nên có kế toán theo dõi thuế giá trị gia 
tăng để tiện cho việc theo dõi công nợ với người bán và việc hạch toán thuế giá trị 
gia tăng được chính xác hơn. 
- Thứ ba : Hạch toán sử dụng tài khoản 152, 153 không thông qua tài khoản 151 
để cho đơn giản hoá công tác kế toán, song điều đó chưa tuân thủ theo đúng chế 
độ kế toán vì hàng đi đường thuộc quyền sở hữu của xí nghiệp. Do vậy cần phải 
phản ánh tình hình biến động của tài khoản một cách trung thực, kịp thời, chính 
xác thông qua việc sử dụng tài khoản 151 cho từng loại vật tư. 
- Thứ tư : Xí nghiệp nên trang bị máy vi tính nhiều hơn nếu có thể và cài đặt 
chương trình kế toán đồng bộ để thuận tiện cho việc ghi sổ và hoàn thiện hơn 
nữa công tác kế toán ở xí nghiệp nhằm theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thị 
trường. 
kết luận 
 Qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế ở Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu, 
kết hợp với những kiến thức đã được học ở nhà trường, em nhận thấy tầm quan 
trọng của việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại xí 
nghiệp. Nó là một công cụ quản lý đắc lực giúp cho ban lãnh đạo đưa ra những 
quyết định đúng đắn, kịp thời và có hiệu quả từ khâu mua đến khâu bảo quản, sử 
dụng vật tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lao động ở xí nghiệp. 
 Thông qua chuyên đề này em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến cá nhân để khắc 
phục những tồn tại của xí nghiệp với mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình 
vào quá trình phát triển của xí nghiệp ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 745_5593.pdf 745_5593.pdf