Luận văn Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” tại xí nghiệp giầy Barotex

- Thứ nhất : Việc lập sổ danh điểm vật tư sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán để tiết kiệm thời gian, giảm bớt công việc cho kế toán tại xí nghiệp và dễ kiểm tra đối chiếu khi cần thiết. Cách lập sổ đơn giản dễ làm, đặt tên cho mỗi nhóm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ bằng cách mã hoá, do vậy việc áp dụng trên máy vi tính xử lý nhanh chóng chính xác và có hiệu quả. - Thứ hai : Do nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào chịu thuế giá trị gia tăng đầu vào cho đến khi xuất bán sản phẩm, xí nghiệp sẽ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào theo đúng phần được hưởng. Để hạch toán chính xác đầy đủ kịp thời thuế giá trị gia tăng, theo em xí nghiệp nên có kế toán theo dõi thuế giá trị gia tăng để tiện cho việc theo dõi công nợ với người bán và việc hạch toán thuế giá trị gia tăng được chính xác hơn.

pdf73 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2347 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” tại xí nghiệp giầy Barotex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường hợp giá tạm tính > giá ghi trên hoá đơn thì xử lý giảm vật tư a. Nợ tài khoản 111, 112, 141, 331 Có tài khoản 1331 Phần chênh lệch Có tài khoản 152, 153 - Trường hợp giá tạm tính < giá ghi trên hoá đơn thì xử lý tăng vật tư b. Nợ tài khoản 152, 153 Phần chênh lệch Có tài khoản 111, 112, 141, 331 (5) Trường hợp nhập khẩu vật tư chịu thuế giá trị gia tăng - Phản ánh trị giá mua : a. Nợ tài khoản 152, 153 Có tài khoản 3333 - thuế xuất nhập khẩu Có tài khoản111, 112, 331 - Phản ánh thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu b. Nợ tài khoản 1331 Có tài khoản 33312 (6) Cuối tháng nhận được vật tư đi đường về nhập kho Nợ tài khoản 152, 153 Có tài khoản 151 (7) Nhập vật tư tự gia công chế biến Nợ tài khoản 152, 153 Có tài khoản 154 (8) Trường hợp doanh nghiệp tự gia công chế biến vật tư không nhập kho đưa ngay vào sản xuất hoặc quản lý Nợ tài khoản 621, 627, 641, 642 Có tài khoản 154 (9) Trường hợp nhận liên doanh góp vốn bằng vật tư Nợ tài khoản 152, 153 Có tài khoản 411 (10)Trường hợp xuất dùng không hết nhập lại kho Nợ tài khoản 152, 153 Có tài khoản 621, 627, 641, 642 (11) Đánh giá lại vật tư hàng hoá làm tăng giá trị Nợ tài khoản 153, 153 Có tài khoản 412 – chênh lệch đánh giá lại tài sản (12) Phát hiện thừa nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong kho Nợ tài khoản 152, 153 Có tài khoản 338 ( 3381 ) Thu hồi vốn góp liên doanh bằng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Nợ tài khoản 152, 153 Có tài khoản 222 Sơ đồ hạch toán Tài khoản 111,112,141 (4a) Tài khoản 152,153 xxx xxx (1) (2) Mua NVL-CCDC Tài khoản133 (4a) (4a) (4b) (5a) Tài khoản 333 xxx xxx Tài khoản 331 xxx (1) (2) Mua NVL-CCDC xxx Tài khoản 151 xxx (6) Hàng đi đường về nhập kho xxx Tài khoản 154 xxx (7) Nhập vật tư tự GCCB xxx Tài khoản 411 xxx (9) Nhận góp vốn liên doanh TK 621,627,641.642 (10) Nhập lại kho dùng không hếtNVl-CCDC Tài khoản 412 xxx (11) Đánh giá lại vật tư Tài khoản 338 xxx (12) Phát hiện thừa NVL-CCDC xxx Tài khoản 222 xxx (13) Thu hồi vốn góp liên doanh xxx xxx c.2. Kế toán giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ - Chứng từ sử dụng : + Chứng từ bắt buộc . Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT) . Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu số 02-VT) . Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá ( mẫu số 08-VT) . Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho ( mẫu số 02-BH) + Chứng từ hướng dẫn . Biên bản kiểm nghiệm ( mẫu số 05-VT) - Tài khoản sử dụng : tài khoản 152, 153, 157, 151...và các tài khoản khác có liên quan - Trình tự hạch toán (1) Xuất nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất Nợ tài khoản 621 Có tài khoản 152 (2) Xuất nguyên vật liệu phục vụ cho quản lý Nợ tài khoản 627, 641, 642 Có tài khoản 152 (3) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ gia công chế biến Nợ tài khoản 154 Có tài khoản 152, 153 (4) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ góp vốn liên doanh Nợ tài khoản 128, 222 Có tài khoản 152, 153 (5) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho vay mượn tạm thời Nợ tài khoản 138 (1388) Có tài khoản 152, 153 (6) Phát hiện thiếu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chưa rõ nguyên nhân Nợ tài khoản 138 (1381) Có tài khoản 152, 153 (7) Kiểm kê đánh giá lại giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Nợ tài khoản 412 Có tài khoản 152, 153 (8)Trường hợp mua hàng không đủ tiêu chuẩn và xuất trả lại khách hàng Nợ tài khoản 111, 112, 331 Có tài khoản 152, 153 Có tài khoản 1331 (9)Trường hợp xuất công cụ dụng cụ có giá trị lớn phân bổ nhiều kỳ - Khi xuất a. Nợ tài khoản 142 (1421) – chi phí trả trước Có tài khoản 153 - Khi phân bổ Chi phí phân bổ CCDC Tổng chi phí CCDC cần phân bổ cho 1 kỳ Số kỳ sử dụng b. Nợ tài khoản 627, 641, 642 Có tài khoản 142 (1421) Sơ đồ hạch toán Tài khoản 152,153 Tài khoản 621,627,641,642 xxx (1) (2) Xuất NVL-CCDC phục vụ cho sản xuất (9b) Tài khoản 154 xxx (3) Xuất NVL-CCDC phục vụ GCCB xxx Tài khoản 128,222 xxx (9b) (4) Phân Xuất NVL-CCDC góp vốn liên doanh bổ xxx CCDC Tài khoản 1381,1388 xxx (5) (6) Cho vay mượn, phát hiện thiếu xxx Tài khoản 111,112,331 xxx Tài khoản 133 (8) xxx Xuất trả lại Tài khoản 412 (7) xxx Đánh giá lại xxx Tài khoản 142 (9) Xuất CCDC (9b) Khi phân bổ CCDC 2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ ở phương pháp này việc nhập kho và xuất kho vật tư hàng hóa được phản ánh trên tài khoản 611. Cuối kỳ kiểm kê và đánh giá rồi tính trị giá vật tư hàng hoá xuất kho theo phương pháp cân đối Công thức tính như sau : Trị giá vật tư Trị giá vật tư Trị giá vật tư Trị giá vật tư hàng hoá = hàng hóa + hàng hoá hàng hoá xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ cuối kỳ - Phương pháp này sử dụng tài khoản 611 – mua hàng - Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2 : Tài khoản 6111 – mua nguyên liệu vật liệu Tài khoản 6112 – mua hàng hoá - Trình tự hạch toán (1) Căn cứ vào phiếu nhập kho ghi giá trị giá vốn hàng nhập Nợ tài khoản 611 Nợ tài khoản 1331 Có tài khoản 111, 112, 331... (2) Trường hợp tăng vật tư do nhận góp vốn liên doanh Nợ tài khoản 611 Có tài khoản 411 (3) Trường hợp tự gia công chế biến Nợ tài khoản 611 Có tài khoản 154 (4) Cuối kỳ xác định tổng giá trị vật tư còn cuối kỳ theo phương pháp cân đối và kết chuyển sang tài khoản 152, 153 Nợ tài khoản 152, 153 Có tài khoản 611 (5) Đầu kỳ kết chuyển số dư từ tài khoản 152, 153 sang tài khoản 611 Nợ tài khoản 611 Có tài khoản 152, 153 (6) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Nợ tài khoản 621, 627, 641, 642 Có tài khoản 611 (7) Xuất vật tư góp vốn liên doanh Nợ tài khoản 128, 222 Có tài khoản 611 (8)Cuối kỳ tình giá trị vật tư tồn kết chuyển sang tài khoản 152, 153 Nợ tài khoản 152, 153 Có tài khoản 611 sơ đồ hạch toán Tài khoản 152,153 Tài khoản 611 Tài khoản 621,627,641,642 xxx Kết chuyển hàng tồn Vật tư xuất dùng cho đầu kỳ sản xuất kinh doanh xxx Tài khoản 111,112 Tài khoản 157, 632 xxx Nhập kho vật tư hàng hoá Vật tư hàng hóa bán ra (cuối kỳ) xxx Cuối kỳ kết chuyển hàng tồn cuối kỳ Phần II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại xí nghiệp giầy thể thao Xuất khẩu- Kiêu Kỵ I. Đặc điểm chung của xí nghiệp * Khái quát về xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ- Gia Lâm-Hà Nội - Tên giao dịch: Xí nghiệp xuất khẩu Kiêu Kỵ – Gia Lâm – Hà Nội - Trụ sở : Xã Kiêu Kỵ – Gia Lâm – Hà Nội - Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm giầy - Tổng diện tích : 22000 m 2 1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu - XN giầy thể thao xuất khẩu là đơn vị sản xuất kinh doanh còn rất non trẻ trực thuộc công ty xuất khẩu mây tre Việt Nam. Sau khi được bộ thương mại phê duyệt dự án đầu tư xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ số 162/PM-KH-ĐT ngày 13/03/1995 và quyết định số 122/ TM-TCCB ngày 20/07/1995 cho phép công ty xuất nhập khẩu Mây Tre Việt Nam được phép thành lập xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu. - Ngày 22/07/1995 xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ – Gia Lâm- Hà Nội chính thức được thành lập với quyết định số 296/ TM-TCCB. Xí nghiệp có trụ sở giao dịch tại địa bàn xã Kiêu Kỵ – Gia Lâm – Hà Nội với giấy phép kin doanh số 301031 cấp ngày 09/09/1995. - Có thể nói quá trình hình thành của xí nghiệp là một bức tranh phản ánh rõ nét bước chuyển mình của doanh nghiệp nhà nước. Từ việc kinh doanh thương mại đơn thuần tới việc kết hợp giữa sản xuất với kinh doanh. Để hiểu rõ bước chuyển mình này trước hết ta phải nói đến công ty xuất nhập khẩu Mây Tre là bối cảnh hình thành xí nghiệpp giầy thể thao xuất khẩu Công ty xuất nhập khẩu Mây Tre là một công ty chuyên kinh doanh xuất khẩu mây tre và hàng thủ công mỹ nghệ. Tính đến năm 1993 công ty đã gần 23 năm hoạt động xuất nhập khẩu, đã mang lại cho nhà nước hàng tỷ rúp và đô la, tạo công ăn việc làm cho hàng chục vạn người lao động trong phạm vi nhà nước. Tuy nhiên tới năm 1993 đầu năm 1994 toàn công ty đã phải đương đầu với những thử thách to lớn do sự sụp đổ thị trường xuất khẩu Đông Âu và Liên Xô cũ . Bên cạnh đó công ty còn phải đương đầu với những thử thách to lớn trong cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Công ty đã nghiên cứu phương án chuyển đổi sang cơ cấu sản xuất kinh doanh để mở rộng mặt hàng xuất khẩu chiếm kĩnh thị trường . Do đó xí nghiệp giầy được thành lập tại Kiêu Kỵ – Gia Lâm – Hà Nội. Ban đầu đối tượng của xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu là công ty TranWorld System INC, một trong những công ty có nhiều năm hoạt độngvà kinh doanh có uy tín trên thị trường giầy thể thao quốc tế. Xí nghiệp sản xuất dựa trên nguồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ do TranWorld System INC cung cấp. Nhưng cho đến cuối năm 2000, xí nghiệp đã ký hợp đồng hợp tác gia công cho tập đoàn TMC (Đài Loan) trong vòng 5 năm. Đây là một trong những tập đoàn phát triển khá ổn định , có thị trường ở các nước châu Âu và châu á. Tập đoàn có nhiều khách hàng như Styloplc (Anh), Heinrich Deichman Schuhe (Bỉ)... Xí nghiệp sản xuất gia công nguyên vật liệu phụ mà xí nghiệp mua trong nước, bổ sung vào nguyên vật liẹu mà TMC cung cấp. Quá trình sản xuất dựa trên toàn bộ số sản phẩm giầy gia công được ký theo kế hoạch sản xuất từng tháng giữa xí nghiệp với tập đoàn TMC - Toàn bộ máy móc thiết bị đồng bộ do hai dây chuyền sản xuất được nhập mới và hiện đại, nó có thể sử dụng với số lượng công nhân khoảng 800 người. - Việc đầu tư cơ sở vật chất do công ty xuất nhập khẩu Mây Tre đứng ra lo liệu dựa trên một phần vốn tự có, một phần vốn đi vay. Tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp khoảng 15.200.000.000 VNĐ. Trong đó : Vốn cố định : 11.800.000.000 VNĐ Vốn lưu động :1.600.000.000 VNĐ Vốn khác : 1.800.000.000 VNĐ + Da cứng : 40-50 tấn/ năm + Da mềm : 600 bia/năm + Keo da công nghiệp : 40 tấn/ năm + Giầy da, giầy vải : 3000.000 đôi / năm Kết quả kinh doanh của xí nghiệp Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1. Doanh thu tiêu thụ 24.283.226.714 29.139.782.056 40.795.820.879 2. Giá trị sản lượng 17.000.000.000 20.400.000.000 22.440.000.000 3. Số phải nộp ngân sách 1.592.806.532 1.750.000.000 1.950.000.000 4.Số đã nộp 779.701.464 1.250.000.000 1.400.630.000 Lương bình quân 550.000 600.000 650.000 Ngày 01/01/2005, theo quyết định số 13/MT-TCCB của Tổng giám đốc Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Mây tre Việt Nam về việc chuyển xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kị thành xí nghiệp Giầy Barotex thuộc Công ty cổ phần xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam. 2. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 2.1. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp được thực hiện theo kiểu trực tuyến. Chức năng của cơ cấu này vừa đảm bảo việc thực hiện chế độ một lãnh đạo vừa phát huy được quyền dân chủ sáng tạo độc lập tương đối của các phòng ban trong tổ chức. Sơ đồ bộ MáY QUảN Lý của xí nghiệp giầy Phó giám đốc phụ trách SX Phó giám đốc phụ trách kinh doanh Phó giám đốc phụ trách vật Phòng kỹ thuật KCS Phòng kế toán tài vụ Giám đốc Phòng tổ chức hành Phòng cơ điện Phòng giao nhận Phân xưởng cắt Phân xưởng đế Phân xưởng may Phòng kế hoạch vật tư Phòng xuất nhập khẩu Phân xưởng gò ráp  Chức năng của từng bộ phận - Ban giám đốc: Gồm 4 người + Giám đốc : Là người chịu trách nhiệm chung về tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước công ty và trước nhà nước về kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp + Phó giám đốc phụ trách sản xuất : Là người phụ trách sản xuất, được giám đốc uỷ quyền và chỉ đạo vấn đề sản xuất,chất lượng sản phẩm. + Phó giám đốc phụ trách thị trường nước ngoài : Là người được giám đốc uỷ quyền chỉ đạo việc tìm kiếm đối tác kinh doanh cho xí nghiệp, được ký kết hợp đồng kinh doanh với đối tác nước ngoài . + Phó giám đốc phụ trách vật tư : Phục vụ sản xuất từng tháng của xí nghiệp, là người được xem xét giải quyết số vật tư cần thiết ở dưới xưởng đề nghị lên để lập tờ trình dự trù xin mua - Các phòng ban : + Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận được tập hợp từ các ban tổ chức lao động tiền lương, hành chính quản trị. Nhiệm vụ của bộ phận này là bố trí, sắp xếp lao động trong xí nghiệp về số lượng, trình độ tay nghề từng phòng từng phân xưởng, xây dựng những nội dung quy chế, hướng dẫn thực hiện các quy định theo đúng chế độ chính sách của nhà nước. + Phòng kế toán tài vụ: Làm công việc quản lý trong xí nghiệp, giúp giám đốc thực hiện tốt các chế độ hạch toán kinh tế, thống kê tài chính, thông tin kinh tế cho xí nghiệp. Ngoài ra phòng này còn có nhiệm vu lập và thực hiện tốt các kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính theo quy định. + Phòng xuất nhập khẩu : Có nhiệm vụ lập chứng từ nhập xuất hàng, nghiệp vụ xuất nhập khẩu theo kế hoạch xuất hàng giâỳ mà đối tác đã ký, lập bảng thanh toán tiền gia công với đối tác theo từng tháng để phía đối tác xem xét và trả tiền gia công cho xí nghiệp. + Phòng kế hoạch vật tư : Dựa trên kế hoạch sản xuất tháng từ phía đối tác giao cho, lập kế hoạch dự trù mua vật tư, cấp phát vật tư sau khi đã kiểm tra lại các định mức. + Phòng kỹ thuật KCS : có nhiệm vụ giám sát các định mức, tiêu chuẩn về kỹ thuật ứng dụng khoa học kỹ thuật, phát minh, sáng kiến cho cải tiến sản phẩm, chịu trách nhiệm về kỹ thuật ,an toàn trong sản xuất.Ngoài ra còn có nhiệm vụ là kiểm tra chất lượng sản phẩm theo từng giai đoạn sản xuất. + Phòng cơ điện : Phục vụ an toàn điện , nước cho toàn xí nghiệp, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thường xuyên và định kỳ, ngoài ra còn tham mưu chế tạo mẫu cho sản xuất. + Phòng giao nhận : Đảm boả công tác giao nhận hàng hoá, sắp xếp chuẩn bị kho tàng tốt để phục vụ luôn giữ hàng hoá khi vận chuyển - Ngoài các bộ phận chức năng trên, có 4 phân xưởng: cắt , may, gò , đế. Nhiệm vụ chính của 4 phân xưởng này là những phân xưởng sản xuất chính để tạo ra sản phẩm. Tóm lại xí nghiệp có 7 phòng ban và 4 phân xưởng . 7 phòng gồm : + Phòng tổ chức hành chính + Phòng kế hoạch vật tư + Phòng xuất nhập khẩu + Phòng kế toán tài vụ + Phòng kỹ thuật KCS + Phòng cơ điện + Phòng giao nhận 4 phân xưởng gồm : + Phân xưởng cắt + Phân xưởng may + Phân xưởng gò ráp + Phân xưởng đế 2.2. Tình hình chung về công tác kế toán Sơ đồ bộ máy kế toán tại xí nghiệp Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Kế toán nguyên vật liệu, công cụ Kế toán tổng hợp Thủ kho, nhân viên thống kê ở các phân xưởng Kế toán tài sản cố định Kế toán tiền gửi Kế toán giá thành và tiêu thụ Ghi chú : : quan hệ chỉ đạo : quan hệ phối hợp b. Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiẹm vụ, nội dung công tác kế toán trong xí nghiệp có hiệu quả là điều quan trọng để thông tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ các đối tượng sử dụng thông tin. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế, cơ cấu bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Từ đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý, quy mô hoạt động của công ty, hình thức kế toán hiện nay của xí nghiệp là hình thức “chứng từ ghi sổ”. Phòng tài vụ là nơi phản ánh, ghi chép, kiểm tra, tính toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất . Từ đó phân loại, xử lý, tổng hợp số liệu thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo để lựa chọn định hướng và chỉ đạo hoạt động sản xuất nhằm đem lại hiệu quả cao. Phòng kế toán tài vụ bao gồm : Đứng đầu là trưởng phòng chuyên kế toán tổng hợp giá thành ( kế toán trưởng ) và những nhân viên còn lại phụ trách các phần kế toán như sau: - Kế toán thanh toán : kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ. - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ : Theo dõi tình hình nhập xuất tồn để ghi vào chứng từ sổ sách có liên quan, hướng dẫn kiểm tra đối chiếu với thủ kho về tình hình nhập xuất tồn kho vật tư, là một trong những thành viên của đoàn kiểm kê định kỳ. - Kế toán tài sản cố định : Là người theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : Trên cơ sở bảng chấm công từ phòng tổ chức hành chính đã kiểm duyệt, kế toán tính toán chính xác đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ nhân viên theo chế độ nhà nước ban hành dựa vào đơn giá lương và hệ số lương. - Thủ quỹ : Căn cứ và phiếu thu chi tiền mặt đã có đầy đủ chữ ký cuă những người có trách nhiệm thẩm quyền để thực hiện việc thu chi tiền. Theo dõi, cập nhật chính xác đồng thời phải luôn luôn nắm được số tiền hiện có tại quỹ cung cấp số liệu cho phòng tài chính kế toán để có thể nắm bắt kịp thời tình hình thanh toán của xí nghiệp. Các nhân viên kế toán chịu sự bao quát của kế toán trưởng. Kế toán trưởng theo dõi đôn đốc kế toán viên hoàn thành công việc của mình kịp tiến độ chung, tổ chức công tác kế toán sao cho hợp lý, mang lại hiệu quả cao. .c. Quy trình công nghệ sản xuất giầy của xí nghiệp Đế giầy Nguyên vật liệu KSC đóng gói nhập kho Gò mũ + đế giầy In thuê các chi tiết Cắt các chi tiết Cán sấy Da vải, mút xốp Kéo may, chỉ Ghi chú : : quan hệ trực tiếp Sơ đồ hạch toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ” Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng kê tổng hợp Bảng tổng hợp chung từ gốc Báo cáo tài chính Bảng cân đối số Sổ cái Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ Sổ quỹ Ghi chú : : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra II. Thực trạng công tác nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại xí nghiệp Do sản phẩm giầy da của xí nghiệp rất đa dạng về chủng loại và kích cỡ, phong phú về màu sắc nên nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cũng rất đa dạng và phong phú. Nguyên vật liệu của xí nghiệp hầu như được nhập từ nước ngoài, bao gồm các loại da, giả da...Các loại nguyên vật liệu phụ như dây, keo...thì mua trong nước. 1. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở xí nghiệp giầy. a. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ a.1. Phân loại nguyên vật liệu Do nguyên vật liệu có nhiều chủng loại, quy cách, kích cỡ nên nguyên vật liệu được chia thành nhiều loại khác nhau. Việc phân chia dựa trên nội ding kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu đối với dây chuyền sản xuất kinh doanh. - Nguyên vật liệu chính : Là đối tượng lao động chủ yếu nhập từ nước ngoài, là cơ sở chủ yếu để cấu thành nên thực thể sản phẩm, ví dụ như da lộn cà phê, da bò đen, da thật trắng, vải 16 phông trắng... - Nguyên vật liệu phụ : chủ yếu mua trong nước, chia làm 2 loại + Loại phục vụ cho sản xuất như dây giầy, dây chun, keo... + Loại phục vụ cho sửa chữa như sơn, sắt, thép, que hàn... - Nhiên liệu : Xăng dầu đảm bảo cho máy hoạt động liên tục - Phế liệu thu hồi : gồm kim chân vịt, chao máy... Việc phân loại này giúp cho xí nghiệp trong việc quản lý, theo dõi vật tư được dễ dàng hơn. Trên cơ sở đó theo dõi số lượng chất lượng của nguyên vật liệu, từ đó đề ra các biện pháp quản lý, bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu tốt hơn. a.2. Phân loại công cụ dụng cụ * Theo nội dung kinh tế và chức năng của công cụ dụng cụ : công cụ dụng cụ bao gồm : - Các loại bao bì để chứa đựng nguyên vật liệu trong quá trình thu mua bảo quản như sọt, bát men... - Những dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh , sành sứ, quần áo giầy dép chuyên dùng để làm việc như mũ giầy, phom, dao chặt, gang tay... b. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Tại xí nghiệp các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ diễn ra không thường xuyên nhưng số lượng và giá trị phát sinh lớn, ngược lại nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu thì lại diễn ra thường xuyên liên tục và giá trị xuất ra nhỏ, chính vì thế xí nghiệp đã lấy giá thực tế để đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ . b.1. Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập trong kỳ  Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu : Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với nước ngoài, hoá đơn thương mại nhập khẩu, các hoá đơn cước phí vận chuyển, lưu kho bãi và các chi phí khác có liên quan đến nhập khẩu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán tính giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu theo công thức : Giá thực tế NVL-CCDC Giá CIF Chi phí vận chuyển Vận tải nhập khẩu lưu kho bãi nội địa  Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua trong nước Giá thực tế NVL-CCDC Giá mua ghi trên hóa đơn Chi phí thu mua mua trong nước (chưa có thuế GTGT) liên quan (nếu có)  Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ luân chuyển trong nội bộ giữa các xí nghiệp trong vùng : Giá nhập kho là giá thực tế xuất kho của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở các xí nghiệp khác chuyển sang. Cuối kỳ thanh toán bù trừ lẫn nhau.  Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận gia công theo đơn đặt hàng của nước ngoài : Giá thực tế nhập kho là giá thoả thuận của hai bên  Đối với phế liệu thu hồi : Giá thực tế nhập kho là giá ước tính có thể sử dụng được. b.2. Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất trong kỳ Vật tư của xí nghiệp xuất kho chủ yếu là dùng cho sản xuất sản phẩm. Hiện nay xí nghiệp tính giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho theo giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của từng lô hàng xuất kho để tính giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất trong kỳ. 2. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu 2.1. Kiểm tra số lượng, chất lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và phân công quản lý Trước khi vật tư đưa vào nhập kho đều phải qua sự kiểm tra tỉ mỉ và chính xác của ban kiểm tra vật tư. Vật tư của xí nghiệp sau khi kiểm tra xong đều được lập biên bản kiểm nghiệm về số lượng và sự thừa thiếu hư hỏng. Để quản lý vật tư có hiệu quả toàn bộ vật tư của xí nghiệp được chia như sau : - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất : Do phòng vật tư quản lý - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ hành chính : Do phòng tổ chức hành chính quản lý. - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để bảo dưỡng sửa chữa, thay thế máy móc thiết bị nhiên liệu điện nước: Do bộ phận cơ điện quản lý. 2.2. Thủ tục nhập - xuất – tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Tất cả các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp liên quan đến việc nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đều phải được lập các chứng từ kế toán đầy đủ, kịp thời chính xác theo đúng chế độ ban hành của nhà nước đồng thời phải đảm bảo những thủ tục nhất định. a. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu Căn cứ vào hợp đồng thương mại, bảng kê chi tiết hàng hoá nhập kho, biên bản kiển tra vật tư , phòng kế hoạch vật tư tiến hành làm thủ tục nhập kho. Phiếu nhập kho viết làm 4 liên: - Một liên do phòng kế hoạch vật tư giữ và lưu lại - Một liên chuyển cho kế toán thanh toán - Một liên chuyển cho kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ - Một liên thủ kho giữ Trong phiếu nhập kho căn cứ vào số lượng thực nhập để ghi vào cột số lượng rồi căn cứ giá trên hoá đơn để ghi vào cột giá đơn vị và thành tiền. Phiếu nhập kho phải được thủ kho – người viết phiếu phụ trách cung tiêu vật tư, thủ trưởng đơn vị ký. b. Thủ tục nhập kho mua trong nước : chia làm 2 loại - Loại phục vụ cho sản xuất và vật liệu phụ thay thế : số lượng nhỏ, không ổn định thì không ký kết hợp đồng kinh tế mà phải lấy dự trù mua. Để làm thủ tục nhập kho cần có hoá đơn, có dấu của đơn vị bán, biên bản kiểm nghiệm vật tư, dự trù mua vật tư. Sau khi có đầy đủ các yếu tố cần thiết, phòng kế hoạch vật tư tiến hành làm thủ tục nhập kho. Phiếu nhập kho viết làm 4 liên : + Một liên lưu lại phòng kế hoạch vật tư + Một liên do người đi mua, người cung cấp giữ cùng hoá đơn tài chính để làm thủ tục thanh toán + Một liên giao cho phòng kế hoạch nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ + Một liên giao cho thủ kho c. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kho của xí nghiệp chủ yếu dùng cho sản xuất sản phẩm, cho quản lý xí nghiệp, ngoài ra còn trao đổi với đơn vị khác. Khi có nhu cầu về vật tư bộ phận lãnh phiếu, lập phiếu riêng cho từng thứ hoặc từng nhóm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cùng loại đưa lên phòng kế hoạch vật tư xem xét và ký duyệt. Sau đó đưa lên phòng vật tư lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho ghi thành 4 liên: + Một liên lưu phòng kế hoạch vật tư + Một liên giao cho người lĩnh vật tư + Một liên giao cho thủ kho + Một liên giao cho phòng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Để kế toán tổng hợp có những số liệu thông tin chính xác, kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở xí nghiệp tiến hành trên cơ sở các chứng từ, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và hoá đơn kiêm xuất kho để lập các sổ thẻ kế toán chi tiết. Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở xí nghiệp Giầy được tiến hành đồng thời tại bộ phận kho và phòng kế toán. Phương pháp hạch toán chi tiết được sử dụng là phương pháp ghi thẻ song song. 3.1. Tại kho Thủ kho và các nhân viên của kho phải đảm bảo các yêu cầu bảo quản vật tư tốt về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng của vật tư. Để phục vụ cho sản xuất sản phẩm, kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được tiến hành trên thẻ kho. Hàng ngày sau khi đã đối chiếu khớp giữa phiếu nhập kho, phiếu xuất kho với số lượng thực nhập, thực xuất, thủ kho ghi vài thẻ kho và chỉ ghi chỉ tiêu số lượng. Đến cuối tháng tính số lượng tồn kho theo công thức : Số tồn Số tồn Số nhập Số xuất cuối tháng đầu tháng trong tháng trong tháng 3.2. Tại phòng kế toán Kế toán theo dõi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và thành tiền. Sau khi xem xét, xác nhận vào thẻ kho, kế toán dựa vào phiếu nhập, xuất kho mà thủ kho gửi lên để ghi vào sổ chi tiết tài khoản 1522, tài khoản 1521, tài khoản 153... Đến cuối tháng trên cơ sở sổ chi tiết, bảng chi tiết, thẻ kho, kế toán lập bảng tổng hợp nhập - xuất – tồn. Mỗi trang sổ được ghi cho một loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng và giá trị nhập – xuất – tồn kho. 4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Xí nghiệp xuất khâủ Giầy thể thao sử dụng phương pháp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hình thức kế toán là hình thức chứng từ ghi sổ. Các tài khoản sử dụng : + Tài khoản 152 : nguyên liệu vật liệu ( tài khoản 1521, tài khoản 1522) + Tài khoản 153 : công cụ dụng cụ + Tài khoản 154 : chi phí sản xuất dở dang + Tài khoản 621, 627, 641, 642. + Một số tài khoản có liên quan như tài khoản 111,112, 141,131,136, 138, 331, 338 Xí nghiệp hiện nay là đối tác của tập đoàn TMC (Đài Loan). Xí nghiệp nhận gia công giầy cho tập đoàn TMC. Thực tế xí nghiệp hạch toán nguyên vật liệu phụ cho các đơn hàng của đối tác, vật liệu chính do TMC quản lý và cung cấp. Xí nghiêph chỉ làm thủ tục nhận hàng về mà không quản lý hạch toán vật liệu đó. Số vật liệu chính này do người quản lý của TMC quản lý và đưa ra định mức chi phí sẵn để sản xuất ra đôi giầy. Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tạ xí nghiệp là những nguyên nhiên phụ liệu do xí nghịp tự mua trong nước để bổ sung vào quá trình sản xuất. Ví dụ : Quá trình hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Biểu số 01 Hoá đơn giá trị gia tăng Mẫu số 01GTGT Liên 2 ( giao cho khách hàng ) Ngày 16/04/2004 Đơn vị bán hàng : Chị Lê Thị Hải Địa chỉ : Kiêu Kỵ – Gia Lâm – Hà Nội MST : 0100541588- 4 Họ tên người mua : Phạm Văn Thuyết Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Địa chỉ : Xã Kiêu Kỵ – Gia Lâm – Hà Nội Hình thức thanh toán : tiền mặt MST : 0100107194- 006- 1 STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (VNĐ) Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 Dao lạng da Chiếc 15 240.000 3.600.000 2 Súng phun sơn Chiếc 5 180.000 900.000 3 Đá mài dao Viên 20 18.000 360.000 4 Kim máy Chiếc 6000 1.150 6.900.000 5 Chun buộc Kg 55 27.000 1.485.000 6 Dây kuloa Chiếc 20 20.000 400.000 Cộng tiền hàng 13.645.000 Thuế suất, thuế GTGT 10% 1.364.500 Tổng giá thanh toán 15.009.500 Số tiền viết bằng chữ: Mười năm triệu không trăm linh chín nghìn năm trăm đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu số 02 Biên bản kiểm nghiệm vật tư Ngày 16 tháng 04 năm 2004 Căn cứ vào HĐGTGT ngày 16/04/2004 của chị Lê Thị Hải, ban kiểm nghiệm chúng tôi gồm có : Ông : Nguyễn Văn Tuấn – phòng kỹ thuật Ông : Phạm Văn Hưng – phòng kỹ thuật Bà : Nguyễn Thị Hà - phòng KCS Đã kiểm nghiệm vật tư sau đây : STT Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm ĐVT Số lượng Kết quả kiểm nghiệm vật tư Đủ Không 1 Dao lạng da Chiếc 15 15 Không 2 Súng phun sơn Chiếc 5 5 Không 3 Đá mài dao Viên 20 20 Không 4 Kim máy Chiếc 6000 6000 Không 5 Chun buộc Kg 55 55 Không 6 Dây kuloa Chiếc 20 20 Không 6115 6115 ý kiến của ban kiểm nghiệm vật tư : - Số lượng vật tư đủ điều kiện nhập kho : - Số lượng đủ theo hoá đơn : Đại diện phòng kỹ thuật Thủ kho Kế toán NVL-CCDC ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) Căn cứ HĐGTGT và biên bản kiểm nghiệm vật tư phòng kế hoạch viết phiếu nhập kho Biểu số 03 Mẫu số 01- VT Phiếu nhập kho Ngày 17 tháng 04 năm 2004 Số 65 Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Nợ 1522 Địa chỉ : Xã Kiêu Kỵ - Gia Lâm - Hà Nội Có 111 Họ tên người giao hàng : Phạm Văn Thuyết 331 Nhập tại kho : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Số TT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Dao lạng da Chiếc 15 15 24.000 3.600.000 2 Súng phun sơn Chiếc 5 5 180.000 900.000 3 Đá mài dao Viên 20 20 18.000 360.000 4 Kim máy Chiếc 6000 6000 1.150 6.900.000 5 Chun buộc Kg 55 55 27.000 1.485.000 6 Dây kuloa Chiếc 20 20 20.000 400.000 Cộng 13.645.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ) : Mười ba triệu sáu trăm bốn năm nghìn đồng Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho ( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) (Ký,họ tên) Trên cơ sở tiêu dùng vật tư cho sản xuất, phòng kế hoạch lập phiếu xuất kho. Khi có phiếu nhập kho kế toán ghi : Nợ TK 1522 : 13.645.000 Có TK 111, 331 : 13.645.000 Biểu số 04 Mẫu số 02-VT Phiếu xuất kho Ngày 22 tháng 04 năm 2004 Số 50 Địa chỉ : Xã Kiêu Kỵ - Gia Lâm - Hà Nội Nợ 621,627 Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Có 1522 Họ tên người nhận hàng : Phạm Văn Trung – phân xưởng đế Lý do xuất dùng : Xuất dùng cho sản xuất Xuất tại kho : Xí nghiệp xuất khẩu giầy thể thao Kiêu Kỵ ST Tên nhãn hiệu Mã ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền T quy cách số Theo chứng từ Thực nhập 1 Dao lạng da Chiếc 15 15 240.000 3.600.000 2 Súng phun sơn Chiếc 5 5 180.000 900.000 3 Đá mài dao Viên 20 20 18.000 360.000 4 Kim máy Chiếc 6000 6000 1.150 6.900.000 5 Chun buộc Kg 55 55 27.000 1.485.000 6 Dây kuloa Chiếc 20 20 20.000 400.000 Cộng 13.645.000 Số tiền ( viết bằng chữ ) : mười ba triệu sáu trăm bốn năm nghìn đồng. Thủ trưởng Phụ trách bộ phận Phụ trách Người nhận Thủ kho đơn vị sử dụng cung tiêu (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Dựa vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho. Khi có phiếu xuất kho kế toán ghi : Nợ TK 621 : 6.900.000 Nợ TK 627 : 6.745.000 Có TK 152 : 13.645.000 Biểu số 05 Mẫu số 06 – VT Thẻ kho Ngày lập : 17/04/2004 Tờ số : 15 Doanh nghiệp : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ Tên kho : Xí nghiệp Giầy Tên nhãn hiệu quy cách vật tư : Nguyên nhiên phụ liệu Đơn vị tính : VNĐ Mã số : 007 S T T Chứng từ Ngày nhập xuất Diễn giải Số lượng Ký xác nhận kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Tồn đầu kỳ Không Nhập trong kỳ 1 65 17/04 17/04 Dao lạng da 15 2 65 17/04 17/04 Súng phun sơn 5 3 65 17/04 17/04 Đá mài dao 10 4 65 17/04 17/04 Kim máy 6000 5 65 17/04 17/04 Chun buộc 55 6 65 17/04 17/04 Dây kuloa 20 Xuất trong kỳ 1 50 22/04 22/04 Dao lạng da 15 2 50 22/04 22/04 Súng phun sơn 5 3 50 22/04 22/04 Đá mài dao 20 4 50 22/04 22/04 Kim máy 6000 5 50 22/04 22/04 Chun buộc 55 6 50 22/04 22/04 Dây kuloa 20 Cộng 6115 6115 Dư cuối kỳ 0 Kế toán trưởng Người lập ( ký, họ tên) ( ký, họ tên ) Bảng Tổng Hợp Nhập-Xuất Tồn Vật Tư Tháng4năm2004 ĐVT:VNĐ Stt Tên vật liệu Đơn vị tính Đơn Giá Dư đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ tồn đầu kỳ Sl Tt Sl Tt Sl Tt Sl 1 Dao lạng da chiếc 240.000 0 0 15 3600.000 15 3600.000 0 0 2.Súng phun sơn chiếc 180.000 0 0 5 900.000 5 900.000 0 0 3.Đá mài dao viên 18.000 0 0 20 360.000 20 360.000 0 0 4.Kim máy chiếc 1.150 0 0 6000 6900.000 6000 6900.000 0 0 5.Chun buộc kg 27.000 0 0 55 1.485.000 55 1485.000 0 0 6.Dây kuloa chiếc 20.000 0 0 20 400.000 20 400.000 0 0 7. 0 0 6115 13.645.000 6115 13.645.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký,họ tên) Sổ chi tiết tài khoản 1522 Tháng 04 năm 2004 Tên vật liệu: NVL phụ phục vụ sản xuất Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngà y SL TT SL TT S L T T Số dư đầu tháng 65 17.4 Nhập kho Đá mài dao 331 18.00 0 20 360.00 0 Kim máy 331 1.150 6.00 0 6.900. 000 Chun buộc 111 27.00 0 55 1.485. 000 Dây kuloa 111 20.00 0 20 400.00 0 50 22.4 Xuất kho Đá mài dao 6272 18.00 0 20 360.00 0 Kim máy 621 1.150 6.00 0 6.900. 000 Chun buộc 6272 27.00 0 55 1.485. 000 Dây kuloa 6272 20.00 0 20 400.00 0 Cộng cuối tháng 6.09 5 9.145. 000 6.09 5 9.145. 000 Biểu số 0772 Chứng từ ghi sổ Tháng 04/2004 Số 02 ĐVT : VNĐ STT Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 1 Chun buộc 1522 1.485.000 111 1.485.000 2 Dây kuloa 1522 400.000 111 400.000 Cộng 1.885.000 1.885.000 Bút toán tập trung : Nợ TK 1522 : 1.885.000 Có TK 111 : 1.885.000 Duyệt : Phụ trách kế toán Người vào sổ Người lập chứng từ (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu số 0773 Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ chứng từ ghi sổ Tháng 04/2004 Số 03 ĐVT : VNĐ STT Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 1 Nhập kho dao lạng da 153 3.600.000 331 3.600.000 2 Nhập kho sup phun sơn 153 900.000 331 900.000 Cộng 4.500.000 4.500.000 Bút toán tập trung : Nợ TK 153 : 4.500.000 Có TK 331 : 4.500.000 Duyệt Phụ trách kế toán Người vào sổ Người lập chứng từ (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu số 08 Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ Địa chỉ : Kiêu Kỵ – Gia Lâm – Hà Nội Mẫu số : S02- SKT/DNN Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2004 ĐVT : VNĐ Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày Số Ngày 01 7.260.000 03 30/04 4.500.000 02 1.885.000 30/04 Cộng 4.500.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Từ các chứng từ ghi sổ sau khi đăng ký, kế toán tổng hợp phản ánh vào sổ cái đồng thời kế toán định khoản. - Chứng từ số 01: Nợ TK152 (1522) : 7.260.000 Có TK 331 : 7.260.000 - Chứng từ số 02 : Nợ TK 152 (1522) : 1.885.000 Có TK 111 :1.885.000 - Chứng từ số 03 : Nợ TK 153 : 4.500.000 Có TK 331 : 4.500.000 Căn cứ vào bảng kê nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ có liên quan để lập bảng kê số 3 Biểu số 10 Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ Địa chỉ : Kiêu Kỵ - Gia Lâm - Hà Nội bảng kê số 3 Tính giá thành thực tế vật liệu công cụ dụng cụ Tháng 04/2004 ĐVT : VNĐ STT Diễn giải Tài khoản 152 Tài khoản 153 TK 1521 TK 1522 HT TT HT TT HT TT 1 I.Tồn đầu kỳ - - - 0 - 0 2 II.Nhập trong kỳ - - - 0 - 0 3 III.Cộng tồn nhập - - - 9.145.000 - 4.500.000 4 IV.Hệ số chênh lệch - - - 9.145.000 - 4.500.000 5 V.Xuất trong tháng - - - 9.145.000 - 4.500.000 6 VI.Tồn cuối tháng - - - 0 - 0 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào các chứng từ, phiếu xuất kho, bảng kê nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cuối tháng kế toán tiến hành phân loại tổng hợp, tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng đó theo giá thực tế của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng đối tượng sử dụng để ghi vào các cột phân bổ. Biểu số 11 Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ Tháng 04/2004 ĐVT : VNĐ STT Ghi có TK. Ghi nợ TK Tài khoản 152 Tài khoản 153 TK 1521 TK 1522 HT TT HT TT HT TT 1 TK 621 - - - 6.900.000 2 TK 627 2.245.000 - 4.500.000 3 TK 641 - 4 TK 642 - 5 TK 142 - 6 TK 154 - Cộng 9.145.000 4.500.000 Người lập bảng Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Mẫu số 01-VT Phiếu chi Ngày 30 tháng 04 năm 2004 Số 01 Tài khoản Nợ 331 Tài khoản Có 111 Họ tên người nhận tiền : Lê Thị Hải Địa chỉ : Xã Kiêu Kỵ - Gia Lâm - Hà Nội Lý do chi : Chi mua nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất Số tiền: 12.936.000 (viết bằng chữ) : Mười hai triệu chín trăm ba sáu nghìn chẵn Kèm theo 03 chứng từ gốc Ngày 30/04/2004 Thủ trưởng Kế toán Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền đơn vị trưởng (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Khi có phiếu chi tiền , kế toán ghi : Nợ tài khoản 331 – 12.936.000 Có tài khoản 111 – 12.936.000 Biểu số 12 Đối tượng : Chị Lê Thị Hải sổ chi tiết tài khoản 331 Tháng 04/2004 ĐVT : 1000 VNĐ S T T Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Ghi chú Số Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Dư đầu tháng xxx Số phát sinh 1 01 16/04 Mua NVL phụ 1522 7.260 Thuế GTGT 1331 726 2 01 16/04 Mua CCDC 153 4.500 1331 450 3 01 30/04 Trả tiền mua NVL-CCDC 111 12.936 Cộng phát sinh 12.936 12.936 Dư cuối kỳ xxx Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên)  Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho theo hoá đơn đặt hàng, vì do sản xuất mang tính chất gia công nên nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thường do bên đặt hàng cung cấp , đồng thời bao tiêu luôn sản phẩm. Tuỳ theo các điều khoản của đơn đặt hàng mà chi phí liên quan do khách hàng chi trả hay do xí nghiệp chi trả, nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ do nước ngoài chuyển sang thường xí nghiệp nhập tại cảng Hải Phòng do giá CIF. Tất cả các chi phí phát sinh kể cả thuế nhập khẩuban đầu sẽ được tổng hợp trên bảng theo dõi về hàng nhập tính theo USD Ví dụ : Trích số liệu ở đơn đặt hàng Đài Loan Tháng 04/2004 như sau : S T T Tên vật tư Số lượng Đơn giá TT USD Chi phí sản xuất vận chuyển Thuế GTG T (nếu Thuế nhập khẩu Lệ phí hải quan Tổng thanh toán phân bổ có) 1 Phom Nam F4 160 4 640 640 ( Tỷ giá USD : 1 USD = 15.500 VNĐ tại thời điểm nhập vật tư do ngân hàng nhà nước công bố ) Vậy tổng số tiền VNĐ = 640 * 15.500 =9.920.000 (VNĐ) Khi nhập kho phải lập bảng tổng nhập – xuất kho theo VNĐ STT Tên vật tư Số lượng Đơn giá 1000đ Tổng tiền VNĐ 1000đ Chi phí liên quan 1000đ Tổng 1000 đ Đơn giá bình quân 1 Phom NamF4 160 62 9.920 78 9.998 Nếu khi thanh toán có sự chênh lệch tỷ giá thí xí nghiệp tiến hành điếu chỉnh tỷ giá. Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Phiếu điều chỉnh tài khoản Tài khoản ghi Nợ Tài khoản ghi Có (chi tiết từng khách hàng ) Lý do điều chỉnh : Do tỷ lệ tăng giảm theo phiếu nhâp kho số Tiến hành điều chỉnh tăng giảm Người lập Phụ trách kế toán Giám đốc xí nghiệp (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nhập nguyên vật liệu khi xí nghiệp nhận gia công, số nguyên vật liệu này do bên gia công theo dõi và hạch toán, xí nghiệp không ghi tăng nguyên vật liệu vì do xí nghiệp chỉ làm dịch vụ gai công, chỉ tiến hành ghi khi có doanh thu gia công. Bên thuê gia công cung cấp nguyên vật liệu đồng thời bao tiêu luôn sản phẩm. Đối với phế liệu thu hồi nhập kho, kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 152, bảng kê chi tiết tài khoản 152. Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Địa chỉ : Kiêu Kỵ - Gia Lâm - Hà Nội sổ cái tài khoản Số hiệu tài khoản 152 – Nguyên liệu vật liệu ĐVT : 1000 đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Trích yếu Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 30/04 Dư đầu tháng xxx Nhập trong tháng 30/04 65 17/04 Đá mài dao 331 360 30/04 65 17/04 Kim máy 331 6.900 30/04 65 17/04 Chun buộc 111 1.485 30/04 65 17/04 Dây kuloa 111 400 Xuất trong tháng 30/04 50 22/04 Đá mài dao 627 360 30/04 50 22/04 Kim máy 621 6.900 30/04 50 22/04 Chun buộc 627 1.485 30/04 50 22/04 Dây kuloa 627 400 30/04 Cộng phát sinh 9.145 9.145 30/04 Dư cuối tháng 0 Ngày 30 tháng 04 năm 2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Địa chỉ : Xã Kiêu Kỵ - Gia Lâm - Hà Nội sổ cái tài khoản Số hiệu tài khoản 153 – công cụ dụng cụ ĐVT : 1000 đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Dư đầu tháng xxx 30/04 Nhập trong tháng 65 17/04 Dao lạng da 331 3.600 65 17/04 Sup phun sơn 331 900 30/04 Xuất trong tháng 50 22/04 Dao lạng da 6273 3.600 50 22/04 Sup phun sơn 6273 900 Cộng phát sinh 4.500 4.500 Dư cuối tháng 0 Ngày 30/04/2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Địa chỉ : Xã Kiêu Kỵ - Gia Lâm - Hà Nội Sổ cái tài khoản Số hiệu TK 621 – chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp ĐVT : VNĐ NTGS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Dư đầu tháng 30/04 50 22/04 Xuất kim máy 1522 6.900.000 30/04 30/04 Kết chuyển chi phí 154 6.900.000 30/04 Cộng phát sinh 6.900.000 6.900.000 30/04 Dư cuối tháng Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đơn vị : Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Địa chỉ : Xã Kiêu Kỵ - Gia Lâm - Hà Nội Sổ cái tài khoản Số hiệu tài khoản 627 Tháng 04/2004 ĐVT : VNĐ NTGS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày Nợ Có Dư đầu tháng 30/04 50 22/04 Xuất kho dao lạng da 153 3.600.000 30/04 50 22/04 Xuất kho súng phun sơn 152 900.000 30/04 65 22/04 Xuất đá mài 1522 360.000 30/04 65 22/04 Xuất chun buộc 1522 1.485.000 30/04 65 22/04 Xuất dây kuloa 1522 400.000 30/04 Kết chuyển TK 627 154 6.745.000 Cộng phát sinh 6.745.000 6.745.000 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Phần III . Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại xí nghiệp 1. Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Để đứng vững và đủ sức cạnh tranh trên thị trường Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu đã không ngừng phấn đấu vươn lên. Sản phẩm giầy của xí nghiệp không những có mặt trên thị trường trong nước mà còn có mặt trên thị trường quốc tế. Xí nghiệp luôn giữ chữ tín làm đầu đối với các khách hàng trong và ngoài nước cả về mặt số lượng lẫn chất lượng cũng như thời hạn giao hàng của sản phẩm. Mặc dù có rất nhiều khó khăn, đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay do sự xâm nhập của hàng nước ngoài và sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp, công ty sản xuất giầy khác, sự tìm kiếm đối tác trong thị trường quốc tế gặp rất nhiều khó khăn. Xí nghiệp đã và đang đặt ra các chính sách hợp lí để ngày càng hoàn thiện vững mạnh hơn tạo nhiều cơ hội cho thị trường quốc tế tin cậy sản phẩm của xí nghiệp . Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại xí nghiệp, vận dụng những kiến thức đã được học ở trường về hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ , qua đó em rút ra những nhận xét ý kiến góp ý cho xí nghiệp như sau :  Về ưu điểm : - Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở kho: Xí nghiệp đã tiến hành tổ chức quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thống nhất tập trung, khoa học, hợp lý và phù hợp với yêu cầu hiện nay. Xí nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình , có tinh thần trách nhiệm cao, có nghiệp vụ chuyên môn sâu. Xí nghiệp xây dựng kho bảo quản nguyên vật liệu riêng, trong kho trang bị đầy đủ các phương tiện, bảo quản vật tư một cách hợp lý nhất luôn đảm bảo cung ứng vật tư cho sản xuất một cách kịp thời hiệu quả. - Về công tác kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức một cách hợp lý, hiệu quả, phù hợp với quy mô sản xuất của xí nghiệp. Việc bố chí sắp xếp nhân sự ở phòng kế toán đúng với trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nhân viên kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã phản ánh đầy đủ kịp thời tình hình biến động và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Xí nghiệp đã thực hiện toàn diện đồng bộ trên tất cả các nội dung công tác kế toán từ việc lựa chọn phương pháp kế toán đến việc ghi chép lập báo cáo đều dựa vào các chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực sự xảy ra. Hệ thống chứng từ sổ sách và xí nghiệp áp dụng đảm bảo theo đúng chế độ kế toán của nhà nước ban hành như hoá đơn giá trị gia tăng, thẻ kho, phiếu nhập, phiếu xuất, ...Tính giá xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp đích danh phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp. Kế toán hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song. Phương pháp này có ưu điểm là ghi chép đơn giản dễ hiểu và dễ đối chiếu kiểm tra. Các chứng từ sổ sách được thủ kho và kế toán ghi chép theo yêu cầu của công tác kế toán và thường xuyên tiến hành kiểm tra. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Hình thức kế toán là hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính, phù hợp với quy mô của xí nghiệp. Xí nghiệp đã áp dụng nghiêm ngặt những kỷ luật trong lao động, tránh được tình trạng tổn thất, mất mát nguyên vật liệu. Trong mỗi quy trình xí nghiệp đã áp dụng hình thức thưởng phạt nghiêm minh làm cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp có trách nhiệm cao hơn với công việc mình được giao.  Về nhược điểm - Do kế toán hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo - - - phương pháp thẻ song song nên việc ghi chép giữa kế toán và thủ kho bị trùng lặp nhiều về chỉ tiêu số lượng, tốn nhiều thời gian. - Kế toán xí nghiệp không lập sổ danh điểm vật tư nên việc hạch toán mất nhiều thời gian và công sức. - Kế toán ở xí nghiệp chỉ hạch toán nguyên nhiên phụ liệu nên việc tính thời gian sản xuất khó khăn hơn. 2. ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Qua thời gian thực tế tìm hiểu tại xí nghiệp với góc độ là một sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn đóng góp vào tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở xí nghiệp Giầy để ngày càng hoàn thiện hơn. - Thứ nhất : Việc lập sổ danh điểm vật tư sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán để tiết kiệm thời gian, giảm bớt công việc cho kế toán tại xí nghiệp và dễ kiểm tra đối chiếu khi cần thiết. Cách lập sổ đơn giản dễ làm, đặt tên cho mỗi nhóm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ bằng cách mã hoá, do vậy việc áp dụng trên máy vi tính xử lý nhanh chóng chính xác và có hiệu quả. - Thứ hai : Do nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào chịu thuế giá trị gia tăng đầu vào cho đến khi xuất bán sản phẩm, xí nghiệp sẽ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào theo đúng phần được hưởng. Để hạch toán chính xác đầy đủ kịp thời thuế giá trị gia tăng, theo em xí nghiệp nên có kế toán theo dõi thuế giá trị gia tăng để tiện cho việc theo dõi công nợ với người bán và việc hạch toán thuế giá trị gia tăng được chính xác hơn. - Thứ ba : Hạch toán sử dụng tài khoản 152, 153 không thông qua tài khoản 151 để cho đơn giản hoá công tác kế toán, song điều đó chưa tuân thủ theo đúng chế độ kế toán vì hàng đi đường thuộc quyền sở hữu của xí nghiệp. Do vậy cần phải phản ánh tình hình biến động của tài khoản một cách trung thực, kịp thời, chính xác thông qua việc sử dụng tài khoản 151 cho từng loại vật tư. - Thứ tư : Xí nghiệp nên trang bị máy vi tính nhiều hơn nếu có thể và cài đặt chương trình kế toán đồng bộ để thuận tiện cho việc ghi sổ và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán ở xí nghiệp nhằm theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thị trường. kết luận Qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế ở Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu, kết hợp với những kiến thức đã được học ở nhà trường, em nhận thấy tầm quan trọng của việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại xí nghiệp. Nó là một công cụ quản lý đắc lực giúp cho ban lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời và có hiệu quả từ khâu mua đến khâu bảo quản, sử dụng vật tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lao động ở xí nghiệp. Thông qua chuyên đề này em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến cá nhân để khắc phục những tồn tại của xí nghiệp với mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào quá trình phát triển của xí nghiệp ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf745_5593.pdf
Luận văn liên quan