Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19

Tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm luôn là một vấn đề thực sự được các nhà doanh nghiệp quan tâm, vì nó là một vấn đề thiết thực liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí phát sinh muôn hình, muôn vẻ. Chính vì vậy, việc tìm tòi một phương pháp quản lý CPSX tốt để có biện pháp tiết kiệm chi phí luôn là mục tiêu của các nhà quản lý kinh tế. Với những hiểu biết của mình và trong thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế về công tác kế toán” Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19- Công ty 247- Bộ Quốc phòng” đã giúp em hiểu biết hơn, sâu sắc hơn và bổ sung thêm những kiến thức đã có mà chỉ qua thực tế mới có được.

pdf97 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2146 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừ 50 đến 59 áo chít gấu được hưởng 5000đ/ngày. - Nếu đạt NSBQ ngày từ 60 đến 69 áo chít gấu được hưởng 6000đ/ngày. - Nếu đạt NSBQ ngày từ 70 áo chít gấu trở lên được hưởng 8000đ/ngày. Số tiền thưởng luỹ tiến trong tháng = Mức thưởng X Số ngày công trong tháng Ví dụ: trong tháng 01 năm 2002, Anh Đào Xuân Quyết có số sản phẩm cắt được là: 936,5 sản phẩm, số ngày công là 26. NSBQ một ngày anh Quyết đạt được là: 396,5 : 26 = 36,01 sản phẩm Suy ra số tiền thưởng luỹ tiến trong tháng anh Quyết được hưởng là: 2000đ x 26 = 52000đ Ngoài ra Xí nghiệp còn tính các khoản phụ cấp làm thêm, lễ, phép cho công nhân trực tiếp sản xuất theo chế độ quy định. Đối với các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cũng được tập hợp trên tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”. Việc trích các khoản bảo hiểm được Xí nghiệp thực hiện như sau: Tổng BHXH, BHYT, KPCĐ cần trích nộp là 25% theo lương cơ bản (lương theo cấp bậc thợ) và hạch toán từng khoản như sau: -BHXH cần trích là 20% được tính theo lương cơ bản, trong đó 15% được hạch toán vào giá thành và 5% trừ vào thu nhập của người lao động theo cấp bậc thợ. -BHYT cần trích là 3% theo lương cơ bản trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất còn 1% thu từ người lao động. -KPCĐ cần trích là 2% trên lương cơ bản và tính cả vào chi phí sản xuất. Như vậy có 19% tiền trích BH được tính vào giá thành, còn 6% thu từ người lao động theo cấp bậc thợ. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và bảng tổng hợp sản phẩm, thống kê phân xưởng tổng hợp vào bảng tổng hợp ngày công – năng suất gửi lên phòng kế toán, kế toán tiền lương căn cứ vào đó để tính lương. Trên bảng tổng hợp ngày công năng suất ghi rõ tên của từng công nhân trong phân xưởng, bậc thợ, số ngày công trong tháng, số sản phẩm sản xuất trong tháng, số giờ làm thêm… kế toán căn cứ vào đó để tính toán tổng hợp riêng cho từng công nhân theo từng phân xưởng và được phản ánh vào bảng thanh toán lương (Biểu số 09). Từ bảng thanh toán lương, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong tháng cho từng đối tượng sử dụng qua bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Biểu số 10). Trong tháng 1 năm 2002, tiền lương của công nhân sản xuất tập hợp trên TK 622 là: 343269941đ. Các khoản trích theo lương là: 52871288đ. Số liệu này được phản ánh vào sổ nhật ký chung theo định khoản (Biểu số 11). - Nợ TK 622 343.269.941 Có TK 334 343.269.941 - Nợ TK 622 52.871.288 Có TK 338 52.871.288 (Chi tiết: 338.2 5.565.399 338.3 41.740.490 338.4 5.565.399) Từ số liệu trên sổ Nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái TK622 (Biểu số 12) 2.2.6 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí có liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi cacs phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí về tiền lương và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý ở các phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài… - Chi phí nhân viên phân xưởng Đây là khoản chi phí về tiền lương mà công ty phải trả cho nhân viên quản lý ở các phân xưởng và các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định. Đối với khoản tiền lương trả cho nhân viên phân xưởng, tiền lương của nhân viên phân xưởng được tính trên cơ sở lương thời gian theo cấp bậc thợ… Ngoài ra, nhân viên phân xưởng còn được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định của Xí nghiệp . Việc tính toán lương được căn cứ vào bảng chấm công từ phân xưởng sản xuất gửi lên, kế toán dựa vào đó lam cơ sở tính lương và tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Các khoản trích theo lương được kế toán làm đúnh theo quy định của nhà nước là 19% lương cơ bản. Tiền lương của nhân viên phân xưởng toàn Xí nghiệp tập hợp được trong tháng 01/ 2002 là: 47 383 026đồng. Các khoản trích theo lương là: 7 517 995đồng. Số liệu này được kế toán tổng hợp phản ánh và phân bổ trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu số 10). Căn cứ vào số liệu trên, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản (Biểu số 13): - Nợ TK 627 47 383 026 Có TK 334 47 383 026 - Nợ TK 627 7 517 995 Có TK 338 7 517 995 * Chi phí về vật liệu phục vụ sản xuất Chi phí vật liệu xuất dùnh cho sản xuất chung ở Xí nghiệp bao gồm các loại dầu mỡ bôi trơn máy móc, các loại vật liệu tự xuất dùng để tự sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ… Chi phí vật liệu xuátt dùng cho sản xuất chung được tập hợp trong tháng 01/ 2002 là: 6 319 104đồng . Số liệu này được phản ánh ở bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Biểu số 04). Từ số liệu trên, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản (Biểu số 13): - Nợ TK 627 6 319 104 Có TK 152 6 319 104 * Chi phí công cụ dụng cụ Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất chung bao gồm: thứoc đo kéo cắt vải… khi phát sinh kế toán tiến hành tập hợp ghi vào bảng phân bổ CCDC, căn cứ vào số liệu đó kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung theo định khoản; - Nợ TK 627 Có TK 153 Thực tế trong tháng 01/ 2002 tại Xí nghiệp may đo X19 không phát sinh chi phí này. *Chi phí khấu hao TSCĐ Khoản mục này được tập hợp vào chi phí sản xuất chung bao gồm toàn bộ TSCĐ đang được sử dụng trực tiêps sản xuất tại các phân xưởng như nhà xưởng, máy ma, dàn là, máy ép, máy vắt sổ… Căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và số năm sử dụng theo quy định kỹ thuật, hàng tháng kế toán tính số tiền khấu hao cơ bản của từng TSCĐ và lập bảng tính khấu hao TSCĐ của toàn Xí nghiệp . Công thức: Trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ chỉ thể hiện số khấu hao đã trích tháng trước và số khấu hao trích tháng này, không phản ánh số khấu hao tăng giảm trong tháng và chỉ thực hiện phân bổ cho tổng chi phí sản xuất chung (Không phân bổ cho từng phân xưởng sản xuất ) và chi phí quản lý doanh ngiệp. Căn cứ vào số liệu bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Biểu số 14) kế toán ghi sổ nhật ký chung. Số khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất sản phẩm ở các phân xưởng sản xuất tháng 01/ 2002 là: 34 152 128đồng trong đó số khấu hao nhà cửa vật kiến trúc là: 14 297 329đồng, số khấu hao máy móc thiết bị là: 39 854 799đồng - Nợ TK 627 54 152 128 Có TK 214 54 152 128 * Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài ở Xí nghiệp trong tháng 01/ 2002 là: 28 000 000đồng (chi phí về tiền điện dùng cho sản xuất ) Do Xí nghiệp mua lại điện của quân chủng phòng không nên không có hoá đơn giá trị gia tăng được khấu trừ. Số chi phí về tiền điện mua ngoài dùng cho sản xuất được phản ánh vào sổ nhật ký chung thêo định khoản: Nguyên giá Mức trích khấu hao TSCĐ một năm Mức trích khấu hao năm Mức trích khấu hao TSCĐ một tháng= - Nợ TK 627 28 000 000 Có TK 331 28 000 000 * Chi phí khác bằng tiền Chi phí khác bằng tiền là những khoản chi phí bằng tiền ngoài những khoản trên phục vụ cho sản xuất chung như chi phí về tiếp khách, chi phí sửa chữa máy may. Chi phí khác bằng tiền trong tháng 01/ 2002 được tập hợp là: 6 720 000đồng. Kế toán ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản; - Nợ TK 627 6 720 000 Có TK 111 6 720 000 Cuối tháng căn cứ vào sổ nhật ký chung, các dòng và các cột có liên quan đến CPSXC kế toán tiến hành ghi vào sổ cái TK 627 (Biểu số 15) đồng thời phản ánh vào sổ cái TK có liên quan. 2.2.6 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm . Sau khi tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục cuối tháng Xí nghiệp tiến hành kết chuyển các khoản mụcvào bên nợ của TK 154 để tập hợp chi phí toàn Xí nghiệp . - Kết chuyển chi phí NVLTT Nợ TK 154 1 062 105 132 Có TK 621 1 062 105 132 - Kết chuyển chi phí NCTT Nợ TK 154 396 141 229 Có TK 622 396 141 229 - Kết chuyển chi phí SXC Nợ TK 154 150 092 253 Có TK 627 150 092 253 -Nhập kho thành phẩm Nợ TK 155 1 608 338 614 Có TK 154 1608 338 614 Các bút toán trên được ghi vào sổ nhật ký chung (Biểu số 16) sau đó ghi vào sổ cái TK 154 (Biểu số 17) và các sổ cái có liên quan. 2.2.7 Công tác tính gái thành sản phẩm tại xí nghiệp X19 – công ty 247. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Chỉ tiêu này luôn được các nhà quản lý quan tâm vì chung gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tính chính xác giá thành sản phẩm giúp cho người quản lý biết dược thực chất chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản xuất sản phẩm và so sánh với chi phí mà xã hội chấp nhận. Từ đó có quyết định dúng đắn chiến lược sản xuất sản phẩm, định giá bán sản phẩm. 2.2.7.1 Công tác quản lý giá thành tại xí nghiệp may đo X19. Mỗi khi ký kết hợp đồng sản xuất, gia công sản phẩm bao gồm nhiều chủng loại sản phẩm nào đó với khách hàng. Xí nghiệp cùng với khách hàng cùng nhau tiến hành nghiên cứu mẫu mã sản phẩm sẽ sản xuất và trên cơ sở kết quả nnghiên cứu thu dược, sẽ tính toán thoả thuận định mức số nguyên vật liệu và đơn giá gia công đối với từng loại cụ thể. Trong đơn giá gia công đã tính tới mức độ phức tạp hay giản đơn của sản phẩm. Xí nghiệp đưa gia một bảng báo giá cụ thể cho từng loại sản phẩm. Trên cơ sở đó nếu khách hàng chấp nhận sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế. 2.2.7.2 Đối tượng tính giá thành ở xí nghiệp may đo X19. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại xí nghiệp may X19 bao gồm các giá đoạn: cắt, may, hoàn thiện. Chải qua các giai đoạn công nghệ đó mới cấu thành lên sản phẩm. Kết thúc giai đoạn đầu tạo ra bán thành phẩm không có giá trị sử dụng hoàn chỉnh trong lền kinh tế, do đó không thể tiêu thụ bán thành phẩm dược . Vì vậy xí nghiệp không xác định bán thành phẩm là đối tượng tính giá thành. Trên thực tế xí nghiệp chỉ tính tổng giá thành cho toàn bộ số thành phẩm sản xuất ra, không tính giá thành đơn vị, mặc dù trong cùng một kỳ hạch toán xí nghiệp tiến hành sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm quần aó. 2.2.7.3 Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. Xí nghiệp may đo X19 tiến hành sản xuất chủ yếu là theo đơn đặt hàng, thường quy định dõ khoảng thời gian xác định phải hoàn thành. Điều đó là sản phẩm hoàn thành giao ngay cho khách hàng. Do đó, xí nghiệp không được phếp có sản phẩm làm dở trong thời gian dài. Vì vậy kế toán không tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở cuối tháng. 2.2.7.4 Phương pháp tính giá thành. Để tính giá thành sản phẩm xí nghiệp sử dụng phương phấp tính giá thành giản đơn. Mặt khác, đối tượng tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp được xác định là toàn bộ quy trình sản xuất. Do vậy công tác tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp chỉ là công tác tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định tổng giá thành dược căn cứ trên sổ cái tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” (Biểu số 17) Trong tháng 01/ 2002: Tổng số chi phí sản xuất của xí nghiệp: 1 608 338 614 Trong đó: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 1.062.105 132 - Chi phí nhân công trực tiếp: 396 141 229 - Chi phí sản xuất chung: 150 092 253 Suy ra tổng giá thành sản phẩm là: 1 608 338 614 Do xác định tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất sản phẩm lên kế toán không lập Bảng tính tổng giá thành. Tại xí nghiệp may đo X19 chỉ xác định tổng giá thành sản phẩm mà không xác định đơn giá chính thức cho từng chủng loại sản phẩm. Chương III Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19- công ty 247- bqt 1. Nhận xét chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19: Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại xí nghiệp may đo X19- công ty 247- bqt về công tác kế toán nói chung cũng như công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩn nói riêng, em thấy rằng: Cùng với quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp, công tác quản lý cũng như công tác kế toán ở đầy đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán cung cấp thông tin kế toán một cách tương đối chính xác và đầy đủ. Với đặc điểm của xí nghiệp có quy mô vừa, hoạt động tập trung nên tổ chức công tác kế toán tập trung là hoàn toàn phù hợp. Hiện nay, ở xí nghiệp may đo X19 đang áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung, công tác tổ luân chuyển và xử lý chứng từ được tiến hành tương đối tốt, đảm bảo chính xác của số liệu. Về các sổ chi tiết, sổ chuyên dùng và sổ cái đều được xí nghiệp mở theo đúng quy định hiện hành, công việc ghi chép được thực hiện đầy đủ và thống nhất. Riêng đối với công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, xí nghiệp đã xác định được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Trên cơ sở nhận biết được rằng các khoản mục chi phí của xí nghiệp, có chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất, đặc biệt là vải nên để hạ được giá thành sản phẩm, vừa tiết kiệm chi phí, vừa đem lại hiệu quả thì xí nghiệp đã xây dựng và ban hành thống nhất trong toàn xí nghiệp về định mức tiêu hao vật tư để trên cơ sở đó có thể đánh giá được tình hình sử dụng vật tư của công nhân. Mặt khác, cùng với việc áp dụng hình thức lương theo sản phẩm có thưởng luỹ tiến, biện pháp này của xí nghiệp đã có tác dụng giúp cho người công nhân có ý thức trách nhiệm hơn tới công việc của mình đồng thời khuyến khích họ không ngừng học tập nâng cao tay nghề. . . Tuy nhiên trong công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp còn tồn tại một số mặt hạn chế mà theo em là chưa thực sự phù hợp với yêu cầu quản lý và chế độ kế toán nói chung. Do đó cần đi sâu phân tích cụ thể những vấn đề này nhằm giúp cho việc tổ chức kế toán của xí nghiệp được hoàn thiện hơn nữa. Đó là: - Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp mặc dù tạo thuận lợi cho công tác kế toán tập hợp CPSX, giảm bớt khối lượng công việc kế toán phải làm, xong như vậy sẽ làm cho các nhà quản lý khó nắm bắt, kiểm tra, kiểm soát chi phí riêng ở từng bộ phận dẫn đến việc khó ra được các quyết định quản lý nhằm tiết kiệm CPSX làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của toàn xí nghiệp. Mặt khác, công việc sản xuất của xí nghiệp như đã trình bày ở trên là sản xuất theo các đơn đặt hàng, vậy mà xí nghiệp không tách riêng chi phí, không tập hợp chi phí cho từng đơn đặt hàng cũng như cho từng phân xưởng. Rõ ràng việc tập hợp chi phí chung cho toàn xí nghiệp như hiện nay sẽ không cho biết được là cbi phí đó phát sinh ở từng phân xưởng hoặc từng đơn đặt hàng là bao nhiêu, do đó sẽ không biết được nguyên nhân tiết kiệm hay lãng phí chi phí có nguồn gốc từ đâu, còn hiệu quả mang lại của từng đơn đặt hàng là thế nào. . . - Một vấn đề hạn chế nữa là do việc xác định đối tượng tính giá thành là toàn bộ quy trình sản xuất nên xí nghiệp chỉ xác định tổng giá thành mà không xác định giá thành đơn vị chính thức do từng loại quy cách sản phẩm theo từng đơn vị đặt hàng. Như vậy với mục tiêu đặt ra là phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành, xí nghiệp sẽ không đánh giá được chính xác cụ thể chất lượng công tác quản lý sử dụng vật tư lao động tiền vốn của mình. Việc quản lý công tác giá thành nói chung đều là nhằm sao cho đơn vị giá thành sản phẩm hạ được tới mức tối đa có thể, do đó công tác phân tích giá thành đơn vị sản phẩm hết sức cần thiết. Thông qua việc phân tích đó cho biết được sự tăng, giảm của giá thành đơn vị là do yếu tố chi phí nào, nguyên nhân do đây để từ đó có biện pháp quản lý thích hợp. Nừu như xí nghiệp không tính giá thành đơn vị sản phẩm thì cũng sẽ không phân tích được chỉ tiêu này dẫn đến làm cho công tác kế toán giá thành của xí nghiệp thiếu tính chật chẽ và khoa học làm hạn chế hiệu quả kinh doanh. - Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng kế toán nhật ký chung nhưng lại không sử dụng kế toán máy, do đó vẫn có nhiều hạn chế. Mặc dù việc ghi chép trên các sổ của hình thức kế toán này đơn giản, dễ làm xong cũng dễ gây ra sự không kịp thời trong việc tổng hợp số liệu để lên các báo cáo tài chính. Theo quy định chung thì cứ hết một kỳ hạch toán thì xí nghiệp phải xác định được các số liệu tổng hợp phát sinh trong kỳ và tính ra số dư cuối kỳ, nhưng trên thực tế tại xí nghiệp sự luân chuyển số liêu giữa các sổ vào cuối kỳ còn chậm. Như vậy nguyên tắc kịp thời đã bị xem nhẹ, điều đó dẫn đến hiệu quả khó lường và có khả năng gây ra thiệt hại về vật chất cho xí nghiệp. 2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19: 2.1.ý kiến thứ nhất: về vấn đề xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX: Việc sản xuất một loại sản phẩm nào đó ở xí nghiệp cũng đều dựa trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng nên có thể nói loại hình sản xuất xí nghiệp chính là loại hình sản xuất theo đơn đặt hàng. Do đó theo em, xí nghiệp nên tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng để đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh doanh cho mỗi đơn đặt hàng của xí nghiệp. Mặt khác, cũng nhằm tăng cường việc quản lý CPSX đó nên tập hợp CPSX đó theo từng phân xưởng( nơi phát sinh chi phí). Kết hợp lại, xí nghiệp may đo X19 nên tập hợp CPSX theo phân xưởng và chi tiết đến từng đơn đặt hàng. 2.2.ý kiến thứ hai: Về công tác kế toán tập hợp CPSX Sự thay đổi đối tượng tập hợp CPSX từ tập hợp chung toàn doanh nghiệp đổi thành tập hợp theo từng phân xưởng và chi tiết tới từng đơn đặt hàng như trên dẫn đến sự thay đổi trong công tác kế toán tập hợp CPSX. Theo phương án mới thì các bảng kê, sổ chi tiết sẽ được lập theo từng phân xưởng và chi tiết đến từng đơn đặt hàng. Trong tháng 01 năm 2002, xí nghiệp sản xuất đơn đặt hàng của Công an Quảng Ninh( Đơn đặt hàng 02)... và đơn đặt hàng của Công an Hà Nội đặt may 315 chiếc áo bay chít gấu ngắn tay( Đơn đặt hàng 03). Theo cách trên, CPSX được tập hợp theo các phân xưởng cắt, phân xưởng may I, phân xưởng may II, phân xưởng may cao cấp và phân xưởng hoàn thiện, trong đó đều phải chi tiết theo từng Đơn đặt hàng( ở đây em xin đề cập đến Đơn đặt hàng số 03). Như vậy để may được 315 chiếc áo bay chiết gấu ngắn tay của đơn đặt hàng 03 thỉ CPSX sẽ được tập hợp như sau: * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: ở xí nghiệp may đo X19,CPNVLTT có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí nên việc tập hợp chi phí này được tiến hành theo phương pháp ghi trực tiếp. Theo phương pháp này thì cần phải tổ chức việc ghi chép ban đầu từ các chứng từ gốc theo đúng đối tượng chịu chi phí. Ví dụ: Trong phiếu xuất kho số 28 có xuất kho vải bay cỏ úa, với số lượng là 504m để phục vụ cho ĐĐH 03 nhưng lại được ghi gộp vào cuối ngày 18/01/2002 cho tất cả các loại vật tư xuất ra trong ngày cho phân xưởng cắt, do đó không phân biệt được rõ đối tượng chịu chi phí. Theo em nên tách riêng ra theo từng đối tượng chịu chi phí để phục vụ cho công tác tập hợp CPSX theo ĐĐH, nghĩa là trên phiếu xuất kho vật liệu phục vụ cho việc sản xuất ĐĐH số 03 chỉ có một loại vải là vải bay cỏ úa và các vật liệu khác liên quan đến ĐĐH số 03. Trên cơ sở đó lập bảng kê tập hợp CPNVLTT cho các đối tượng có liên quan để ghi trực tiếp vào tài khoản và chi tiêt theo từng đối tượng. Trường hợp có loại nguyên vật liệu được sử dụng cho sản xuất nhiều ĐĐH như biểu số. . .( Sổ chi tiết nguyên vật liêu thì ở cột diễn giải phải ghi rõ việc sản xuất cho phân xưởng cắt nhưng để phục vụ cho ĐĐH nào. Do đó, ở chứng từ số 28 ngày 18/01/2002 ta phải thêm ở cột diễn giải: xuất cho phân xưởng cắt( ĐĐH số 03). Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết NLVL, CCDC để lập bảng kê xuất NVL chi tiết theo từng phân xưởng( Biểu số 18). Từ đó ta lập được bảng phân bổ NLVL, CCDC chi tiết theo từng ĐĐH ở từng phân xưởng như sau( Biểu số 19): * Chi phí phân công trực tiếp: Căn cứ vào”Bảng tổng hợp ngày công- năng suất” do nhân viên thống kê phân xưởng tính toán và gửi lên, kế toán lập” Bảng thanh toán lương” cho từng phân xưởng, trên cơ sở đó lập” Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Tính trong tháng 01 năm 2002, tổng số sản phẩm quy về sản phẩm tiêu chuẩn mà toàn xí nghiệp sản xuất ra tất cả được 89.161 sản phẩm chuẩn, trong đó cụ thể: - Phân xưởng cắt: 98.161 sản phẩm cắt( áo chít gấu) - Phân xưởng may I: 39.675 sản phẩm may (áo chít gấu) - Phân xưởng may II: 23.053 sản phẩm may( áo chít gấu) - Phân xưởng may cao cấp: 26.433 sản phẩm may( áo chít gấu) - Phân xưởng hoàn thiện: 89.161 sản phẩm hoàn thiện( áo chít gấu) Việc xây dựng sẵn hệ thống đơn giá tiền công tính cho từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất của xí nghiệp như hiện nay là rất thuận lợi cho việc tính ra số lượng phải phản ánh được các khoản phụ cấp làm thêm của công nhân, do đó đơn giá tiền công đó chưa thể coi là số chi phí phải trả công nhân viên tính cho số sản phẩm chuẩn trong từng phân xưởng được. Theo cách này, căn cứ vào tổng tiền lương phải trả công nhân viên ở từng phân xưởng trong tổng số sản phẩm chuẩn do phân xưởng đó sản xuất ra, ta có thể tính được đơn giá tiền công thực tế( tức là đã bao gồm các khoản phụ cấp, khoản khác,..) của một sản phẩm chuẩn. Từ đó suy ra được số chi phí phải trả công nhân viên ở từng phân xưởng cho ĐĐH số 03 như sau: Số lượng sản phẩm của ĐĐH số 03 quy về sản phẩm chuẩn là: 315 x 0.9 = 284 sản phẩm chuẩn 58.043.811 - Phân xưởng cắt: x 284 = 184.884 đồng 89.161 119.977.200 - Phân xưởng may I: x 284 = 858.816 đồng 39.675 15.603.175 - Phân xưởng hoàn thiện: x 284 = 49.700 đồng 89.161 Đối với các khoản trích theo lương của ĐĐH số 03: 9.538.000 - Phân xưởng cắt: x 284 = 30.379 đồng 89.161 21.800.868 - Phân xưởng may I: x 284 = 156.058 đồng 39.675 2.018.500 - Phân xưởng hoàn thiện: x 284 = 6.429 đồng 89.161 Từ các số liệu tính toán ở trên, ta lập được” Bảng phân bổ tiền lương vầ BHXH chi tiết theo từng phân xưởng cho từng ĐĐH như sau: ( Biểu số 20) * Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Vì vậy, ở xí nghiệp may X19 có tất cả 5 phân xưởng thì phải mở 5 sổ chi tiết để tập hợp CPSX chung cho từng phân xưởng. Mặt khác, hiện nay xí nghiệp không tính riêng phần khấu hao TSCĐ cho từng phân xưởng mà lại gộp chung vào TK 627, nên nếu chi phí sản xuất được tập hợp theo từng phân xưởng và chi tiết đến từng ĐĐH thì chi phí về KHTSCĐ cũng phải tính riêng cho từng phân xưởng. Căn cứ vào số TSCĐ mà các phân xưởng đã sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, ta có thể lập chi tiết” Bảng tính và phân bổ khẩu hao TSCĐ” như sau: ( Biểu số 21). Còn các sổ chi tiết TK 627 dùng để tập hợp các CPSX chung cho từng phân xưởng được mở cụ thể như sau: ( Biểu số 22) Đến cuối tháng ta phải tập hợp CPSX chung lại cho từng phân xưởng. Xong do trong cùng một tháng xí nghiệp sản xuất nhiều ĐĐH, do đó cần phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung để tập hợp theo từng phân xưởng cho từng ĐĐH theo tiêu chuẩn phân bổ là CTNCTT, với công thức phân bổ là: CPSXC của PXi CPSXC của Pxi CPNCFFPXi = x tính cho ĐĐHj CPNCTT Pxi tính cho ĐĐHj Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH mà ta mới lập chi tiết lại, ta có thể tính được CPSXC ở từng phân xưởng tình riêng cho ĐĐH số 03. 45.886.337 - Phân xưởng cắt: x 215.263 = 146.158 đồng 67.581.811 47.518.000 - Phân xưởng may I: x 1.014.874 = 340.143 đồng 141.777.868 12.620.176 - Phân xưởng hoàn thiện: x 56.129 = 40.198 đồng 17.621.675 1.3. ý kiến thứ 03: về công tác tính giá thành sản phẩm: Để phù hợp với đối tượng tập hợp CPSX như trên thì xí nghiệp phương pháp tính giá thành theo ĐĐH, còn đối tượng tính giá thành là từng ĐĐH đã hoàn thành. Tính giá thành theo ĐĐH chỉ được thực hiện khi Đ ĐH đã hoàn thành và căn cứ vào chứng từ xác nhận là ĐĐH đã hoàn thành. Đối với các ĐĐH có chu kỳ sản xuất trong vòng 01 tháng thì vào ngày bắt đầu sản xuất theo ĐĐH, ta phải mở một phiếu tính giá thành cho ĐĐH đó. Đến cuối tháng căn cứ vào số liệu ở trên các bảng kê, sổ chi tiết để tập hợp và phân bổ các chi phí liên quan đến ĐĐH đó. Đối với trường hợp của ĐĐH số 03 về sản xuất 315 áo bay chít gấu tay ngắn, xí nghiệp đã hoàn thành sản xuất xong vào ngày 19/01/2002. Do đó, đến cuối tháng 01, kế toán cần tiến hành tập hợp phân bổ và ghi các CPSX liên quan vào bảng tính đã được mở cho ĐĐH số 03, sau đó tính ra giá thành đơn vị của từng sản phẩm.(Biểu số 23) Còn đối với trường hợp các ĐĐH có chu kỳ sản xuất từ 02 tháng trở lên thì vào cuối mỗi tháng, căn cứ vào các CPSX đã tập hợp được ở từng phân xưởng theo từng ĐĐH và các CPSXC đã được phân bổ cho từng ĐĐH ở từng phân xưởng, kế toán phải phản ánh ghi vào bảng tính giá thành liên quan. 1.4. ý kiến thứ 04: Về ứng dụng máy vi tính cho công tác kế toán Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ và thông tin, việc ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán là một vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm. Việc sử dụng máy vi tính trong công việc thu thập, sử lý và cung cấp thông tin kế toán là rất thuận lợi và nhanh chóng, kịp thời và chính xác giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có những quyếnt định kịp thời cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, hình thức này rất thích hợp cho việc làm công tác kế toán trên máy tính. Vì vậy, xí nghiệp may đo X19 nên quan tâm đến việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán. Thực hiện được điều này vừa đảm bảo được yêu cầu của công tác kế toán được tốt hơn, nhanh hơn, lại vừa tiết kiệm được thời gian, công sức so với làm công tác thủ công. Để có thể ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán, xí nghiệp cần có kế hoạch trang bị, mua sắm máy, có kế hoạch bồi dưỡng trình độ tin học cho cán bộ, nhân viên kê toán và tìm hiểu các chương trình sử dụng các máy(phần mềm), tiến hành mã hoá toàn bộ đối tượng kế toán cụ thể ở xí nghiệp để có thể sử dụng máy từng phần công việc kế toán. Trên đây là một số ý kiến đóng góp của bản thân em, nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX ở xí nghiệp may đo X19. Do khả năng và trình độ còn hạn chế nên những ý kiến đóng góp có thể chưa thực sự hoàn thiện xong em cũng xin mạnh dạn trình bày mong xí nghiệp tham khảo. Kết luận Tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm luôn là một vấn đề thực sự được các nhà doanh nghiệp quan tâm, vì nó là một vấn đề thiết thực liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí phát sinh muôn hình, muôn vẻ. Chính vì vậy, việc tìm tòi một phương pháp quản lý CPSX tốt để có biện pháp tiết kiệm chi phí luôn là mục tiêu của các nhà quản lý kinh tế. Với những hiểu biết của mình và trong thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế về công tác kế toán” Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19- Công ty 247- Bộ Quốc phòng” đã giúp em hiểu biết hơn, sâu sắc hơn và bổ sung thêm những kiến thức đã có mà chỉ qua thực tế mới có được. Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp, được sự giúp đỡ nhiệt tình, tận tâm của các cô chú Phòng ban Xí nghiệp, đặc biệt là Phong Kế toán, cùng sự hướng dẫn của cô giáo- song hà, em đã hoàn thành chuyên đề tôt nghiệp với đề tài” Tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19”. Do trình độ và kiến thức của bản thân còn có nhiều hạn chế nên trong chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Em rất mong được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô, các bạn để có những hiểu biết đúng hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Kế toán- Trường trung học kinh tế hà nội cùng các cô chú trong xí nghiệp may đo X19 đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2002 Sinh viên :Ngô quang Tiến Lớp : QP6- B : Mục lục Trang Lời nói đầu Chương I: lý luận chung về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1. Sự cần thiết khách quan phải hạch toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1.1. ý nghĩa của việc tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1.2. nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm 2. lý luận chung về CPSX và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 2.1. Khái niệm của CPSX 2.2. Phân loại CPSX 2.3. Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 3. Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm 3.1. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm 3.2. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất 3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ 3.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Chương II: Thực tế về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19 1. Đặc điểm chung của xí nghiệp may đo X19 1.1. Quá trình hình thành và phát triểnư 1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất ở xí nghiệp may đo X19 1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ tổ chức sản xuất sản phẩm 1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở xí nghiệp 1.5. Hình thức kế toán 2. Thực tế kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19 2.1. Kế toán tập hợp CPSX 2.1.1. Đặc điểm CPSX ở xí nghiệp may đo X19 2.1.2. Đối tượng tập hợp CPSX ở xí nghiệp may đo X19 2.1.3. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX ở xí nghiệp may đo X19 2.2. Kế toán tập hợp chi phí toàn xí nghiệp 2.3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19 2.3.1. Công tác quản lý giá thành tại xí nghiệp may đo X19 2.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19 2.3.3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ 2.3.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19 Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19 1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19 2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19 Kết luận Tài liệu tham khảo 1. Hệ thống kế toán Doanh nghiệp năm- NXB Tài chính- Hà Nội 1995 2. Giáo trình Kế toán Tài chính- NXB Tài chính- Hà Nội 1995 3. Giáo trình Kế toán doanh nghiệp sản xuất- NXB Tài chính- Hà Nội 1997 4. Một số luận văn khoá trước 5. Đề cương bài giảng môn: Phân tích các hoạt động kinh tế- Trường ĐH Tài chính Kế toán- Hà Nộ1997- NXB Tài chính. Danh mục các từ viết tắt CPSX : Chi phí sản xuất CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT : Chi phí nhâ công trực tiếp CPSXC : Chi phí sản xuất chung DNSX : Doanh nghiệp sản xuất TSCĐ : Tài sản cố định ĐĐH : Đơn đặt hàng BQP : Bộ Quốc Phòng Biểu số: 04 Bảng phân bổ NLVL, CCDC (tháng 01/2001) Ghi có các TK Đối tượng sử dụng TK152 TK153 HT TT HT Th TK 621 1.062.132 - NVL chính xuất dùng cho sản xuất 846.187.857 - NVL phụ xuất dùng cho sản xuất 215.917.275 TK 627 6.319.104 - Phụ tùng thay thế 6.319.104 TK 641 4.240.220 - Vật tư xuất dùng 4.240.220 - Công cụ, dụng cụ xuất dùng TK 642 380.000 - Vật tư xuất dùng 380.000 Cộng 1.073.044.456 Biểu số: 09 Công ty 247 - XN May đo X19 Đơn vị: May cao cấp Tổ :1 Bảng thanh toán lương (Trích tháng 01/2002) ST Họ và tên Cấp Tổng lương và thu nhập Tổng ứng BHY T Bậc thợ Lương thời gian Lương khoán sản phẩm Luỹ tiến Các khoản phụ cấp lương cả tháng trước T BHX H Ngày công Tiền Sản phẩm Tiền Thêm giờ Lễ, phép VS phép 1 Trần Thị Lan 2 20,5 211,2549.12 0 35.00 0 214.93 6 127.97 3 62.392 989.42 1 18.90 0 2 Phùng Thị Tố Uyên 3 19 157,2408.72 0 49.00 0 107.68 4 94.980 66.741 727.12 5 21.04 2 3 Phạm Thị Tuyết 1 24 232,1 603,4 60 45.500 246.0 16 76.780 58.551 1.030. 307 500.00 0 17.01 0 4 Trần Thị Hà 2 23,5 269,9701.74 0 63.00 0 276.03 7 85.315 62.392 1.024.9 53 18.90 0 ........... .... ..... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... Biểu số 14 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Tháng 01/2002) S T T Chỉ tiêu TL khấ u hao Nơi sử dụng Toàn doanh nghiệp TK 627 NG KH PX cắt PX may I PX may II PX M CC PX HT 1 I. Số KH trích tháng trước 2 II. Số KH trích tháng này 8.946.481.9 38 68.464.813 3 Nhà cửa vật kiến trúc 4.402.704.4 45 23.027.044 14.297.329 4 Máy móc, thiết bị 3.985.479.9 09 39.854.799 39.854.799 5 Thiết bị công tác 128.487.844 1.284.878 6 Phương tiện vận tải 429.809.200 4.298.092 Biểu số 10 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Tháng 01/ 2002) STT Ghi nợ các TK TK 334 TK 338 Ghi có các TK (Đtượng sd) Lương Các khoản khác Cộng có TK334 KPCĐ (3382) BHXH (3383) BHYT ( 3384) 1 TK622 343.269.941 343.629.941 5.565.399 41.740.490 5.565.399 2 TK 627 47.383.026 47.383.026 791.368 5.935.259 791.368 3 TK 642 73.021.904 73.021.904 1.390.728. 10.430.464 1.390.728 Cộng 463.674.871 463.674.871 7.747.495 58.106.213 7.747.495 7 TK621 TK154 TK138 (1) (2) (3) (4) (5) (6) TK622 TK627 TK152 TK155,157,63 2 TK154 TK631 TK154 (1) (2) (5) (6) TK621 TK622 TK611,138,82 1 TK632 Đơn vị tính: 1000đ STT Các chỉ tiêu 1999 2000 2001 1 Doanh thu 21.407.682 23.746.125 24.978.440 2 Nộp ngân sách 629.391 698.136 734.336 3 Lợi nhuận 608.463 679.139 714.384 4 Thu nhập bình quân của CBCNV 745 830 850 Ban giám đốc Khối sản xuất Phân xưởng cắt Phân xưởng may chính Phân xưởng may cao cấp Khối quản lý Phòng kế hoạch KD Phòng kế toán Phòng HC tổng hợp Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của xí nghiệp X19- Công ty 247 Nguyên vật liệu Pha cắt vải thành bán thành phẩm May chính: May và hoàn thiện sản phẩm May cao cấp: May và hoàn thiện sản phẩm Kho thành phẩm Xuất trả khách hàng Xuất kho NVL để pha cắt Chuyển bán thành phẩm đến các PX May Xuất kho TP để trả khách hàng Sơ đồ số 2.2 Quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp X19 Kế toán trưởng Kế toán NVL tiền lương Kế toán tổng hợp thanh toán Kế toán cpsx, tính GTtp Thủ quỹ Thủ kho Thống kê phân xưởng Thống kê kho tp cửa hàng Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp số liệu Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Xí nghiệp May X19 Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc Quan hệ đối chiếu Sơ đồ số 2.4 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Phiếu xuất kho Ngày 18/01/2002 Số :28 Nợ : 621 Có: 152 Họ và tên người nhận hàng: Đ/c Dũng Địa chỉ (bộ phận): Phân xưởng cắt Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất Xuất tại kho : Đ/c Như STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư(SP,HH) Mã số Đ.vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 01 02 03 04 Vải kaki trắng Vải bay cỏ úa Vải Pêcô Mex vải 6040 đen m m m m 128 504 217 200 17.460 22.000 21.818 12.727,2 2.234.880 11.088.000 4.734.507 2.545.440 Cộng 20.602.826 Xuất ngày 18 tháng 01 năm 2002 Bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho Sổ chi tiết nlvl Tháng 01 năm 2002 Tên NVL: Vải bay cỏ úa. Đơn vị tính: mét Quy cách phẩm chất: K1,14 Mã số: Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL Tiề n SL Tiền SL Tiền 28 31 42 18-1 21-1 29-1 Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Xuất cho phân xưởng cắt Xuất cho phân xưởng cắt Xuất cho phân xưởng cắt 22.000 22.000 22.000 22.000 504 156 219 11.088.000 3.432.000 4.818.000 1.860 40.920.00 0 Cộng phát sinh Dư cuối kỳ 879 19.338.000 981 21.582.00 0 Bảng tổng hợp xuất NLVL Tháng 01 năm 2002 Tên NLVL, quy cách phẩm chất ĐVT Đơn giá Số lượng Thành tiền I. NVL chính dùng cho sản xuất. 1. Vải bay nhuộm. 2. Vải phin trắng 3. Vải Haman 4. Vải bay ghi 5. Vải kaki trắng 6. Vải tráng nylon 7. Vải tropical lúa chín …….. M M M M M M M …. 4.750 5.626 63.050 22.000 17.460 12.610 14.800 …….. 3.024,5 1.301,9 850 879 528 85 4.101,9 ………. 14.366.375 7.324.489 53.592.500 19.338.000 9.218.880 1.071.850 60.708.120 ……….. Cộng 846.187.857 II. NVL phụ xuất dùng 1. Khoá nội 2. Chỉ 2.000m 3. Chỉ 1.000m 4. Chun 4F 5. Khoá HQ 6. Cúc mạ vàng 15 ly 7. Cúc áo bay 8. Mex ……. Cái Cuộn Cuộn Cuộn Cái Cái Túi Mét …. 582 2.532 2.713 679 800 288 50.000 2.800 …. 19.200 5.132 13.265 380 1.000 215 58 2.650 …. 12.994.224 35.987.945 258.020 800.000 61.920 2.900.000 7.420.000 …. Cộng 215.917.275 Sổ nhật ký chung (Trích tháng 01năm 2002) NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có … …. … … … … … … 10-2 13 6-2 Phân bổ NVL cho sản xuất trực tiếp X 621 152 1.062.105.13 2 1.062.105.13 2 … …. … … … … … … Sổ cái tài khoản 621 (Tháng 1 năm 2002) NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tran g sổ NKC Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 10-2 13 6-2 Phân bổ NVL xuất dùng cho sản xuất 03 152 1.062.105.13 2 10-2 Kêt chuyển chi phí 03 154 1.062.105.13 NVL trực tiép 2 Cộng số phát sinh 1.062.105.13 2 1.062.105.13 2 Ngày……. tháng…….. năm 2002 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Sổ cái tài khoản 152 (Tháng 1 năm 2002) NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tran g sổ NK C Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 10-2 06 26-1 Số dư đầu tháng Mua NVL bằng tiền gửi ngân hàng Mua NVL bằng tiền mặt Mua NVL chưa thanh toán - Xuất NVL dùng cho SX trực tiếp - Xuất NVL cho SX chung - Xuất NVL dùng cho bán hàng - Xuất NVL dùng 01 02 02 03 03 03 112 111 331 1.546.110.158 4.240.220 173.938.584 594.633.808 1.062.105.132 6.319.104 4.240.220 cho QLDN 03 380.000 Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ 772.812.612 1.245.878.314 1.073.044.456 Ngày……. tháng…….. năm 2002 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Quy định hệ số quy chuẩn sản phẩm Sản phẩm chuẩn: áo chít gấu STT Tên sản phẩm Hệ số 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. …. 01 bộ comple 01 bộ đông len áo sơ mi ngắn tay áo sơ mi dài tay áo gilê 01 bộ hè 01 bộ ký giả 01 quần phăng 01 áo chít gấu ngắn tay 01 áo chít gấu dài tay áo blu bộ len 3 lớp áo lông 1 lớp …………. 9,6 4,85 0,8 0,9 3,0 1,85 4,85 0,85 0,9 1,0 1,2 4,85 3,05 …… Sổ nhật ký chung (Trích tháng 1 năm 2002) NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có … 10-2 …. … 15 …. … 7-2 …. …. - Tiền lương phải trả CNTT sản xuất. - Các khoản trích theo lương. ….. … x x … 622 334 622 338 …. ….. 343.269.941 52.871.288 …….. ……. 343.269.941 52.871.288 ……… Sổ cái tài khoản 622 (Tháng 1 năm 2002) NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 10-2 15 7-2 - Tiền lương phải trả CNTT sản xuất - Các khoản trích theo lương 03 03 334 338 343.269.941 52.871.288 10-2 Kết chuyển chi phí 03 154 396.141.229 NCTT Cộng số phát sinh 396.141.229 396.141.229 Ngày……. tháng…….. năm 2002 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Biểu số 13 Sổ nhật ký chung (Trích tháng 01/2002) NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có … 6-2 10-2 … … 08 12 13 14 15 …. … 6-2 6-2 6-2 6-2 7-2 … ……….. -Chi bằng tiền dùng cho SXC… - Tiền điện mua ngoài cho SXKD - Phân bổ NVL xuất dùng cho SXC - Trích khấu hao TSCĐ cho SXC - Tiền lương phải trả CNV quản lý PX - Các khoản trích theo lương - - … x x x x x …. 627 111 627 331 627 152 627 214 627 334 627 338 ….. ……… 6.720.000 28.000.000 6.319.104 54.152.128 47.383.026 7.517.995 ….… ……… 6.720.000 28.000.000 6.319.104 54.152.128 47.383.026 7.517.995 …..… … … … … … … … …. Biểu số 15 Sổ cái tài khoàn 627 (Tháng 01/2002) NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 10-2 08 12 13 14 15 6-2 6-2 6-2 6-2 7-2 Chi phí SXC bằng tiền mặt Tiền điện mua ngoài cho SX NVL xuất dùng cho quản lý PX Tính khấu hao TSCĐ dùng cho SX -Tiền lương phải trả NV QLPX -Các khoản trích theo lương -Kết chuyển chi phí SXC 02 03 03 03 03 03 04 111 331 152 214 334 338 154 6.720.000 28.000.000 6.319.104 54.152.128 47.383.026 7.517.995 150.092.253 Cộng số phát sinh 150.092.253 150.092.253 Ngày……. tháng…….. năm 2002 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Biểu số 16 Sổ nhật ký chung (Trích tháng 01/2002) NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có …. 10-2 …. …. ….. ……………… -Kết chuyển chi phí NVLTT -Kết chuyển chi phí NCTT -Kết chuyển chi phí SXC ………. … x x x …. ….. 154 621 154 622 154 627 ….. ….. 1.062.105.13 2 369.141.229 150.092.253 ……. ……….. 1.062.105.13 2 369.141.229 150.092.253 ………. Biểu số 17 Sổ cái tài khoản 154 (Tháng 01/2002) NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 10-2 09 10-2 Số dư đầu tháng Kết chuyển chi phí NVLTT Kết chuyển chi phí NCTT Kết chuyển chi phí SXC Giá thành thực tế sản phẩm nhập kho 03 04 04 04 621 622 627 155 1.062.105.13 2 396.141.229 150.092.253 1.608.338.61 4 Cộng số PS Số dư cuối tháng 1.608.338.61 4 1.608.338.61 4 Ngày……. tháng…….. năm 2002 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Biểu số 18: Bảng tổng hợp xuất NVL (Tháng 01/2002) Tên NVL, quy cách phẩm chất Đơn vị tính Đơn giá Số lượng Thành tiền I. Phân xưởng cắt 1. NVL chính xuất dùng 846.187.858 1.1. Tropical lúa chín 1.2. Vải Haman 1.3. Vải bay nhuộm ... 1.8. Vải bay cỏ úa M - - - - 14.800 63.050 4.750 ... 22.000 4.101,9 450 3.024,5 ... 879 60.708.120 28.372.000 14.366.375 ... 19.338.000 2. NVL phụ xuất dùng 15.058.000 2.1. Chỉ 2000m 2.2. Mex ... Cuộn M ... 2532 1500 ... 100 1200 ... 253.200 1.800.000 ... Cộng 861.245.858 II. Phân xưởng may I 1. NVL chính xuất dùng - 0 0 2. NVL phụ xuất dùng 2.1. Chỉ 1000m 2.2. Chỉ 2000m ... Cuộn - 2.713 2.532 4.000 1.700 28.047.170 10.852.000 4.304.400 Cộng 28.047.170 III. Phân xưởng may II 1. NVL chính xuất dùng - 0 0 2. NVL phụ xuất dùng 2.1. Chỉ 1000m 2.2. Chỉ 2000m ... Cuộn - 2.713 2.532 4.200 1.300 16.800.105 11.394.600 3.291.600 Cộng 16.800.105 VI. Phân xưởng may cao cấp 1. NVL chính xuất dùng - 0 0 2. NVL phụ xuất dùng 2.1. Chỉ 1000m 2.2. Chỉ 2000m ... 2.8. Khoá HQ Cuộn - cái 2.713 2.532 950 3.000 1.000 1.235 17.012.000 8.139.000 2.532.000 1.173.250 Cộng 17.012.000 V. Phân xưởng hoàn thiện 1. NVL chính xuất dùng - 0 0 2. NVL phụ xuất dùng 2.1. Cúc đồng A 2.2. Chỉ 2000m Túi Cuộn 39.000 2.532 25 200 86.952.830 975.000 506.400 Cộng 88.952.830 Biểu số 19: Bảng phân bổ NLVL, CCDC (Tháng 01/2002) S T T Ghi có TK Ghi nợ TK TK 152 TK 153 152- VLC 152- VLP HT TT HT TT HT TT 1 TK 621 846.187.857 215.917.275 PX cắt (ĐĐH1) 3.430.000 47.380 ... ... ... ... ... ... ... PX cắt (ĐĐH3) 11.088.000 102.000 ... ... ... ... ... ... ... PX may I (ĐĐH3) 569.643 ... ... ... ... ... ... ... PX may II (ĐĐH1) 1.037.500 ... ... ... ... ... ... ... PX may CC (ĐĐH2) 997.358 ... ... ... ... ... ... ... PX hoàn thiện (ĐĐH3) 813.512 ... ... ... ... ... ... ... 2 TK 627 6.391.104 PX cất 2.019.100 PX may I 1.300.004 PX may II 988.000 PX may cao cấp 1.730.000 PX hoàn thiện 282.000 3 TK 641 4.240.220 4 TK 642 380.000 Biểu số 22a: sổ chi tiết tk 627 - phân xưởng cắt (Tháng 01/2002) N Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh Số dư T GS S N đối ứng N C N C ... ... ... ... ... 12 6-2 Tiền điện mua ngoài cho sản xuất 331 4.680.000 13 6-2 NVL xuất dùng cho phân xưởng 152 729.500 14 6-2 Khấu hao TSCĐ phân xưởng cắt 214 5.500.000 15 7-2 Chi phí nhân viên phân xưởng 334 338 8.560.000 1.037.000 Kết chuyển CPSXC phân xưởng cắt 154 45.886.377 Cộng 45.886.377 45.886.377 Biểu số 22b: Sổ chi tiết tk 627 - phân xưởng may i (Tháng 01/2002) N T GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư S N N C N C 20 2-1 Đ/c An mua VPP phục vụ QL ở PX 111 1.200.000 21 25-1 Đ/c Tý sửa hệ thống là hơi 111 500.000 ... ... ... ... ... ... 12 6-2 Tiền điện mua ngoài dùng cho sản xuất 331 6.717.000 14 6-2 Khấu hao TSCĐ ở PX 214 16.950.028 15 7-2 Chi phí nhân viên PX 334 338 11.320.000 2.527.000 ... ... ... ... ... Kết chuyển CPSXC 154 47.518.000 Cộng 47.518.000 47.518.000 Biểu số 22c: Sổ chi tiết tk 627 - phân xưởng may ii (Tháng 01/2002) N T GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư S N N C N C ... ... ... ... ... 27 28-1 Đ/c Thu mua thiết bị điện phục vụ QLPX 111 58.000 ... ... ... ... ... 12 6-2 Tiền điện mua ngoài cho SX 331 3.593.000 ... ... ... ... ... 15 7-2 Tiền lương phải trả nhân viên QLPX 334 338 9.503.026 1.320.000 Kết chuyển CPSXC 154 21.038.700 Cộng 21.038.700 21.038.700 Biểu số 22d: Sổ chi tiết tk 627 - phân xưởng may cao cấp (Tháng 01/2002) N T GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư S N N C N C ... ... ... ... ... 19 4-2 Đ/c Hà nhận tiền mặt sửa máy may 111 200.000 ... ... ... ... ... ... ... 12 6-2 Tiền điện mua ngoài cho SX 331 5.010.000 13 6-2 Phân bổ NVL xuất dùng cho QLSX 152 1.423.000 14 6-2 Khấu hao TSCĐ 214 7.800.000 ... ... ... ... ... Kết chuyển CPSXC 23.029.000 Cộng 23.029.000 23.029.000 Biểu số 22e Sổ chi tiết tk 627 - phân xưởng may hoàn thiện (Tháng 01/2002) N T GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư S N N C N C ... ... ... ... ... 12 6-2 Tiền điện mua ngoài cho SX 331 4.000.000 13 6-2 NVL xuất dùng 152 2.588.604 14 6-2 Khấu hao TSCĐ 214 2.800.100 ... ... ... ... ... Kết chuyển CPSXC 154 12.620.176 Cộng 12.620.176 12.620.176 Biểu số 23: Bảng tính giá thành sản phẩm theo đđh số 03 Ngày bắt đầu sản xuất : 18/01/2002 Ngày hoàn thành : 19/01/2002 Số lượng : 315 áo Đơn vị : đồng Thán g Khoản mục PX CPNVLC TT CPNVLC TT CPNC TT CPSXC Cộng 01 - PX cắt - PX may I - PX hoàn thiện 11.088.000 102.000 569.643 813.512 215.263 1.014.874 56.129 146.158 340.143 40.198 11.548.619 5.926.038 1.411.849 Tổng giá thành 11.088.000 1.485.155 1.286.266 526.499 18.886.506 Giá thành đơn vị 35.200 4.714 4.083 1.671 45.668 Biểu số: 21 bảng tính và phân bổ khấu hao tscđ (Tháng 01/2002 ) s t t Chỉ tiêu TL khấu hao Nơi sử dụng Toàn doanh nghiệp TK 627 NG KH PX cắt PX may I PX may II 1 I. Số KH trích tháng trước 2 II. Số KH trích tháng này 8.946.481.938 68.464.813 5.500.00 0 16.590.02 8 21.102.200 3 Nhà cửa, vật kiến trúc 4.402.704.445 23.027.044 3.578.03 1 7.240.091 4.007.000 4 Máy móc, thiết bị 3.985.479.909 39.854.799 2.921.96 9 9.709.937 17.095.000 5 Thiết bị công tác 128.487.844 1.284.878 6 Phương tiện vận tải 429.809.200 4.298.092 Biểu số: 20 bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Tháng 01/2002 ) S T T Ghi nợ các TK Ghi có các TK TK 334 TK 338 Lương Cộng 3382 3383 1 2 TK 622 - PX cắt .... + Đ ĐH3 .... - PX may I .... + Đ ĐH3 .... PX may II + Đ ĐH1 .... -PX may cao cấp .... + Đ ĐH2 .... -PX hoàn thiện .... + Đ ĐH3 .... TK 627 - PX cắt 343.269.941 58.043.811 ... 184.884 ... 119.977.200 ... 858.816 ... 69.712.272 308.000 ... 79.933.392 ... 240.000 ... 15.603.175 ... 49.700 ... 47.383.026 343.269.941 58.043.811 ... 184.884 ... 119.977.200 ... 858.816 ... 69.712.272 308.000 ... 79.933.392 ... 240.000 ... 15.603.175 ... 49.700 ... 47.383.026 5.565.399 959.873 3.198 2.084.280 16.427 1.074.245 5.960 1.190.000 4.080 257.000 677 791.368 41.740.490 7.199.043 23.983 15.632.106 123.204 8.056.841 44.700 8.925.000 30.600 1.927.500 5.075 5.935.259 5.565.399 2.084.280 1.074.245 1.190.000 3 - PX may I .... TK 642 ... 73.021.904 ... 73.021.904 1.390.728 10.340.464 1.390.728

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf100182_2958.pdf
Luận văn liên quan