Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi

- Việc tập hợp chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ. - Căn cứ kết quả kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở cuối kỳ vào máy. - Lập các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ và nhập vào máy. - Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, người sử dụng khai báo với máy tên đối tượng tính giá thành (sản phẩm, công trình ) hoặc là tên của đối tượng phát sinh chi phí (xí nghiệp, tổ ) và tên báo cáo cần lấy. Máy sẽ tự xử lý và kết xuất ra các thông tin theo yêu cầu quản lý của công ty.

pdf92 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2308 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
) (Đã ký) (Đã ký) Phiếu xuất kho ở công ty được lập thành 2 liên: 1 liên để lưu, 1 liên kế toán vật tư giao cho bộ phận sử dụng để xuống kho lấy vật tư và giao lại cho thủ kho. Định kỳ 10 ngày một lần, thủ kho mang các chứng từ kho giao cho kế toán vật tư làm căn cứ ghi sổ và đó là các chứng từ gốc. Sau khi hoàn thiện chứng từ, kế toán vật tư tiến hành lập định khoản ngay trên chứng từ: Nợ TK 621: 6.250.000 Có TK 152(1): 6.250.000 Các phiếu nhập - xuất kho còn được dùng làm căn cứ để kế toán vật tư ghi sổ chi tiết vật tư. Sổ chi tiết vật tư được mở cho từng loại vật tư ở công ty. Trong tháng khi nhận được phiếu nhập - xuất kho vật tư kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết vật tư theo lượng thực nhập - xuất. Đơn giá nhập là trị giá thực tế của vật tư nhập kho. Đơn giá xuất là giá thực tế theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Sau mỗi lần nhập - xuất vật tư, kế toán vật tư phải tính lượng vật tư tồn kho để ghi vào cột tồn trên sổ. Hàng quý, kế toán mới cộng số phát sinh quý và tính ra số dư cuối kỳ. Số liệu từ sổ chi tiết được lấy số cộng để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết cuối kỳ. Sau đây em xin trích số liệu ở sổ chi tiết vật liệu là thép I 250x125 quý IV năm2002 (xem biếu số 4). Các chứng từ gốc còn là căn cứ để định kỳ kế toán lập bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng (xem biểu số 5). Biểu số 05 Bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng ( trích ) Tháng 12 năm 2002 (Đơn vị tính: đồng ) TT Diễn giải SCT TK Nợ TK Có 621 … … 152 … . I. Công trình Tiêu Nam 1. Anh Thành LMI – cánh cửa cống 92 6.250.000 6.250.000 2. Anh Hoàn XNCK – doa 99 2.027.400 2.027.400 ………………………… …. ………….. ………… Anh Tuấn LMII – sơn 114 1.771.600 1.771.600 Cộng công trình Tiêu Nam 152.959.314 152.959.314 II. Công trình Quảng Bình ………………….. ………… ………… A.Kha (PK ): sơn + dây kẽm 105 2.820.243 2.820.243 A.Hà phun kẽm nhận dầu 116 28.675.668 28.675.668 ……………………… Cộng công trình Quảng Bình 41.511.599 41.511.599 III . Công trình Hồ Truồi 1. A.Quang LMII-Khớp lắp ráp 96 6.464.361 6.464.361 …………………. ………….. …………. Cộng công trình Hồ Truồi 94.173.620 94.173.620 …………………… ………… ……….. Tổng cộng 1.201.680.00 0 1.201.680.00 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Kế toán trưởng Thủ kho Người kiểm nghiệm ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) Bảng kê này tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo từng công trình một cách chi tiết. Cuối kỳ, từ số liệu trên bảng kê chi tiết kế toán lấy dòng cộng của từng công trình để ghi vào bảng kê tổng hợp (xem biểu số 6). Biểu số 06 Bảng kê Tổng hợp vật tư xuất dùng (trích) Tháng 12 năm 2002 ( Đơn vị tính: đồng) TT Diễn giải TK Nợ TK Có 621 627 642 152 153 A. Sản xuất chính 1. Công trình Tiêu Nam 152.959.3 14 152.959.3 14 2. Công trình Quảng Bình 41.511.59 9 41.511.59 9 3. Công trình Hồ Truồi 94.173.62 0 94.173.62 0 …………… ……… ………… … ………… … Cộng 1.201.680 .000 1.201.680 .000 B. Phục vụ sản xuất 14.307.7 00 4.857.700 9.450.0 00 C. Quản lý doanh nghiệp 566.600 566.600 Tổng cộng 1.201.680 .000 14.307.7 00 566.600 1.207.104 .300 9.450.0 00 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Kế toán trưởng Người lập ( Đã ký) ( Đã ký ) Căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng tháng 12/2002, kế toán vật tư lấy số liệu cộng của từng khoản mục để lập chứng từ ghi sổ số 293A (Xem biểu số 7) và chứng từ ghi sổ số 293B (xem biểu số 8) Biểu số 07 Chứng từ ghi sổ Số: 293A Ngày 30 tháng 12 năm 2002 Đơn vị tính: đồng Kế toán trưởng Người lập ( Đã ký) ( Đã ký) Biểu số 08 Chứng từ ghi sổ Số : 293B Ngày 30 tháng 12 năm 2002 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Nguyên vật liệuxuất dùng 621 1.201.680.000 tháng 12/2002 627 4.857.700 642 566.600 152 1.207.104.300 Phụ tùng dụng cụ thay thế 627 9.450.000 Tháng 12/2002 153 9.450.000 Kế toán trưởng Người lập ( Đã ký) (Đã ký ) Mặt khác, căn cứ vào phiếu xuất kho và bảng kê chứng từ, kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, mở chi tiết cho từng công trình. Biểu số 09 Sổ chi tiết TK 621 ( trích ) Công trình Tiêu Nam Quý IV năm 2002 Đơn vị tính: đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số tiền Ghi nợ TK 621 SH N T XN LMI XN LMII XNCK Tập hợp chi phí Nguyên Vật Liệu trực tiếp từ T10 đến 5/ 12 699.540. 686 305.740. 000 115.525.0 00 278.275. 686 ………….. ……… … ……… … ………… ……… ….. 29/1 2 92 7/12 Vật liệu chính 152 6.250.00 0 6.250.00 0 29/1 2 99 15/1 2 Vật liệu doa 152 2.027.40 0 2.027.40 0 29/1 2 11 4 20/1 2 Sơn chống rỉ 152 1.771.60 0 1.771.600 ………… ….. ……… ….. Cộng PS 825.500. 000 Kết chuyển sang TK154 852.500. 000 Dư cuối kỳ 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký ) (Đã ký) Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán lấy số liệu tổng của các chứng từ ghi sổ bên Nợ hoặc bên Có ghi sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ này được dùng để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh vào cuối kỳ. Biểu số 10 Đơn vị : CT Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2002 (Đơn vị tính: đồng) Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng ……. ……….. ……….. 293A 29/12 1.207.104.300 293B 29/12 9.450.000 …… …….. ………….. Các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán vào Sổ cái TK 621. Cụ thể là: Kế toán tổng hợp sẽ lấy số liệu của dòng Nợ TK621 đối ứng Có với TK152 để ghi vào cột số tiền Nợ trên Sổ Cái. Biểu số 11 Sổ cái TK 621 ( trích) Quý IV năm 2000 ( Đơn vị tính: đồng) CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ………….. …….. ……… 293 A 29/1 2 Vật tư xuất dùng tháng 12 152 1.201.680.00 0 305 30/1 2 K.c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý IV 154 3.206.985.000 Cộng PS quý IV 3.206.985.00 0 3.206.985.000 Người ghi sổ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký 2.2.4.2/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đó việc tính toán và hạch toán đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp cũng như việc trả lương chính xác, kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động, quản lý quỹ lương của công ty, tiến tới quản lý tốt chi phí và giá thành. Tại công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi, chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng 10- 15% giá trị sản phẩm sản xuất. Về nội dung, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (lương chính, lương phụ, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp có tính chất lương) và các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định đối với tiền lương công nhân sản xuất. Việc tính lương và các khoản phải trả có tính chất lương cho công nhân sản xuất nói riêng và nhân viên trong công ty nói chung được thực hiện dưới hai hình thức trả lương cơ bản là lương thời gian và lương sản phẩm. Hình thức trả lương sản phẩm được áp dụng rộng rãi và lương sản phẩm lại được chia ra thành lương sản phẩm trực tiếp và lương sản phẩm tập thể. - Lương sản phẩm trực tiếp áp dụng đối với những công việc mà công ty đã xây dựng được đơn giá lương cho từng sản phẩm do cá nhân sản xuất hoàn thành như sản xuất các vít, êcu, bulông… Công thức tính lương sản phẩm trực tiếp như sau: - Lương sản phẩm tập thể áp dụng đối với những công việc do tập thể người lao động thực hiện như sản xuất các cửa cống, đường ống. Theo cách trả lương này, kế toán sẽ chia lương tập thể theo công thức: Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, khối lượng sản phẩm hoàn thành, phiếu kiểm nghiệm sản phẩm hoàn thành, kế toán xác định ngày công lao động, sản phẩm hoàn thành thực tế để tính lương và các khoản trích theo lương. Đơn giá lương sản phẩm được tính trên cơ sở cấp bậc công việc, thời gian lao động cần thiết, hệ số sản phẩm, chi tiết hoặc dựa trên số công định mức cho sản phẩm, công việc hoàn thành và số lương khoán cho sản phẩm, công việc đó. Lương sản phẩm phải trả cho = Số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành (đã qua nghiệm x Đơn giá lương sản Lương sản phẩm phải trả cho từng công sản xuất = Số ngày công làm việc x Đơn giá lương một ngày Đơn giá lương một ngày công = Tổng lương sản phẩm khoán cho công việc đó Tổng số công thực tế hoàn thành công việc đó Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với các công việc mà công ty huy động lao động vào việc khác ngoài sản xuất chính của họ và áp dụng phần lớn để tính lương nhân viên quản lý và các nhân viên phục vụ. Căn cứ hạch toán tiền lương thời gian là bảng chấm công đã qua phòng tổ chức - hành chính kiểm duyệt, lương thời gian được tính theo công thức: - Hệ số lương: Căn cứ vào cấp bậc lương của công nhân viên trong công ty. - Mức lương cơ bản tối thiểu là mức lương do Nhà nước quy định. Hiện nay, mức lương tối thiểu là 290.000 đồng. Nhưng tại thời điểm công trình thì lương tối thiểu vẫn là 210.000 đồng. Sau đây, em xin trích một số số liệu về quá trình hạch toán tiền lương tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi. Một trong những chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán tiền lương là bảng chấm công. Bảng chấm công do tổ trưởng các tổ theo dõi và chấm hàng ngày. Biểu số 12 Đơn vị: Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi Xí nghiệp: Lắp máy I Bảng chấm công Tổ : Anh Vũ Tháng 12 năm 2002 T T Họ và tên Lương cấp bậc Ngày trong tháng S P T G 1 2 3 … 29 30 31 1. Hoàng Anh Vũ 556.500 X x 0 x x 0 24 0 2. Bùi Đình Công 455.700 X P 0 x x 0 21 2 Lương thời gian phải = Hệ số lương x Mức lương cơ bản tối thiểu 24 x Số ngày công làm việc thực tế trong 3. Trần Quốc Long 367.500 X x 0 x x 0 18 3 4. Vũ Thanh Hà 522.900 X T G 0 x x 0 23 1 5. Nguyễn V. Khải 556.500 X x 0 x x 0 24 0 6. Phạm Văn Quyết 367.500 X x 0 x x 0 24 0 Tổng cộng 2.826.600 134 6 Ngày 31 tháng 12 năm 20002 Tổ trưởng (Đã ký) ở xí nghiệp lắp máy I, lương được trả theo sản phẩm tập thể. Kế toán dựa trên số lương khoán và số công thực tế hoàn thành công việc, sản phẩm để tiến hành chia lương cho từng công nhân. Ví dụ trong tháng 12 năm 2002, tổ anh Vũ làm cánh cửa cống công trình Tiêu Nam hết 120 công, 14 công làm đường ống công trình Quảng Ngãi và 6 công thời gian. Kế toán sẽ tính lương sản phẩm cho tổ anh Vũ như sau: - Số công định mức cho cánh cửa cống Tiêu Nam : 192 công 4/7 - Số công thực tế làm cánh cửa cống Tiêu Nam : 120 công - Số lương khoán cánh cửa cống công trình Tiêu Nam : 3.681.600 (đồng) 3.681.600 - Đơn giá 1 ngày công thực tế = = 30.680 (đồng ) 120 Số công làm đường ống kế toán tính theo đơn giá của công trình Tiêu Nam; kỳ sau, trước khi chia lương kế toán trừ đi số lương đã trả tháng này. Kế toán tính lương tháng này như sau: + Lương của anh Vũ: Lương sản phẩm =24 x 30.680 = 736.320 ( đồng) Ăn ca = 24 x 5.000 = 120.000 ( đồng) Phụ cấp trách nhiệm = 36.000 ( đồng) Tổng lương anh Vũ được hưởng tháng 12 là: 736.320 + 120.000 + 36.000 = 892.320 ( đồng) + Lương anh Công : Lương sản phẩm = 21 x 30.680 = 644.280 ( đồng) 455.700 Lương thời gian = x 2 =37.975 ( đồng) 24 Ăn ca = 23 x 5.000 = 115.000 ( đồng) Tổng lương anh Công tháng 12 là : 644.280 +37.975 +115.000 = 797.255 ( đồng) Công việc tính lương được kế toán thực hiện trên máy bằng cách áp dụng công thức tính toán trong Excel. Sau khi tính lương, chia lương thì lập bảng thanh toán lương cho từng tổ (Xem biểu số 13). Kế toán tổng hợp các bảng thanh toán lương từ các tổ để vào bảng thanh toán lương của xí nghiệp. Từ bảng thanh toán lương của từng xí nghiệp, kế toán vào bảng thanh toán lương bộ phận sản xuất (Xem biểu số 14). Căn cứ vào bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK154 để tập hợp chi phí sản xuất. Đồng thời, căn cứ vào bảng thanh toán lương bộ phận sản xuất và định mức chi phí cho từng công trình để kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho các công trình, chi tiết cho từng công trình (Xem biểu số 15). Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán lập các chứng từ ghi sổ số 303A và 303B. Biểu số 16 Chứng từ ghi sổ Số: 303A Ngày 30 tháng 12 năm 2002 ( Đơn vị tính: đồng) Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Phân bổ tiền lương 622 212.642.100 Tháng12/2002 627 21.097.420 642 25.514.692 334 259.254.212 Kế toán trưởng Người lập ( Đã ký) ( Đã ký) Biểu số 17 Chứng từ ghi sổ Số: 303B Ngày 30 tháng 12 năm 2002 ( Đơn vị tính: đồng) Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích BHXH, BHYT 622 30.934.356 KPCĐ tháng12/2002 627 2.444.920 642 4.151.500 338 37.530.776 Kế toán trưởng Người lập ( Đã ký) ( Đã ký) Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 622- mở chi tiết cho từng công trình. Biểu số 18 Sổ chi tiết TK 622 Công trình Tiêu Nam Quý IV năm 2002 ( Đơn vị tính: đồng) CT GS Diễn giải TK Tổng số Ghi nợ TK622 Ghi có SH NT ĐƯ tiền XNLMI XNLMI I XNCK TK622 ............... . .............. 303 A 30/1 2 Thanh toán tiền lương tháng 12 334 53.476.95 0 20.026.9 50 18.100.0 00 15.350.0 00 303 B 30/1 2 KPCĐ, BHXH, BHYT 338 8.617.431 3.108.18 3 2.936.58 8 2.572.66 0 Kết chuyển sang TK154 154 112.595.6 42 Cộng phát sinh 112.595.6 42 112.595.6 42 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký ) (Đã ký) Các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán vào sổ cái TK 622 vào cuối kỳ Biểu số 19 Sổ cái TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Quý IV năm 2002 ( Đơn vị tính: đồng) Chứng từ Diễn giải TK Số tiền SH NT ĐƯ Nợ Có ……………….. ………….. ………… 303 A 30/12 Chi phí nhân công trực tiếp tháng 12/2002 334 212.642.100 303 B 30/12 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 12/2000 338 30.934.356 306 30/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp quý IV 154 780.592.000 Cộng PS quý IV 780.592.000 780.592.000 Người ghi sổ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) 2. 2.4.3/ Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát sinh ở các xí nghiệp sản xuất. Nội dung chi phí sản xuất chung ở công ty bao gồm: - Chi phí nhân viên xí nghiệp: Là chi phí về các khoản tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho giám đốc xí nghiệp, phó giám đốc xí nghiệp, nhân viên phục vụ ở xí nghiệp… - Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho xí nghiệp: Gồm các chi phí về dụng cụ bảo hộ lao động, mũi khoan, pam…. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Là các khoản tiền trích khấu hao các TSCĐ tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm như khấu hao máy hàn, máy khoan, nhà xưởng…. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí như : tiền nước, điện thoại , sửa chữa TSCĐ thuê ngoài phát sinh tại xí nghiệp… - Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí như chi phí tiếp khách, giao dịch và các khoản khác trong phạm vi xí nghiệp. + Hạch toán chi phí nhân viên xí nghiệp Nhân viên xí nghiệp được hưởng lương thời gian. Lương thời gian được xác định dựa trên mức lương tối thiểu, hệ số lương cấp bậc. Ngoài ra, nhân viên quản lý còn được hưởng các khoản ăn ca, phụ cấp trách nhiệm theo chức vụ của từng người. Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cũng được hạch toán từ các chứng từ gốc là các bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tương tự như công nhân sản xuất trực tiếp. Ví dụ, tháng 12/2002 chi phí tiền lương của nhân viên quản lý xí nghiệp là: 21.097.420 (đồng), kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định và ghi vào sổ chi tiết TK 627. + Hạch toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ như dụng cụ bảo hộ lao động, mũi khoan các loại, pam ….dùng cho sản xuất ở xí nghiệp thì hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Nếu là vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho thì được tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước, nếu là vật liệu, công cụ mua ngoài xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất thì được tính theo giá thực tế khi mua. Việc hạch toán này tương tự như đối với nguyên vật liệu trực tiếp tuy nhiên do không định mức được giá trị sử dụng cho từng đối tượng hạch toán chi phí nên khi các khoản chi phí này phát sinh được hạch toán vào TK 627 rồi cuối tháng tiến hành phân bổ. Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư tháng 12 của công ty, kế toán ghi sổ chi tiết TK627. + Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ TSCĐ ở công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi bao gồm: - TSCĐ dùng cho sản xuất như các loại máy hàn, máy cắt, máy tiện, máy khoan từ tính, nhà xưởng…. - TSCĐ dùng cho quản lý như các thiết bị văn phòng, nhà làm việc …. Trong quá trình sản xuất và sử dụng, TSCĐ bị hao mòn, phần giá trị hao mòn này được chuyển dần vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Hàng năm, công ty lập bảng danh sách TSCĐ, bảng đăng ký tính trích khấu hao với Nhà nước và xác định mức khấu hao đối với từng loại tài sản phẩm nhất định theo quyết định số 166 ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính. Hiện nay kế toán công ty đang sử dụng phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng để tính mức khấu hao TSCĐ. Tỉ lệ khấu hao TSCĐ tại công ty được xác định : - Đối với máy móc, thiết bị tỉ lệ khấu hao là 10%. - Đối với nhà cửa, vật kiến trúc tỉ lệ khấu hao là 6% Định kỳ, dựa trên danh sách TSCĐ đã được cục quản lý vốn duyệt, kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ và phản ánh vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Xem biểu số 20). Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỉ lệ khấu hao năm Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao năm /12 Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 312A như sau: Biểu số 21 Chứng từ ghi sổ Số: 312A Ngày 30 tháng 12 năm 2002 ( Đơn vị tính: đồng) Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích khấu hao TSCĐ 627 74.699.000 tháng 12/2002 214 74.699.000 Kế toán trưởng Người lập ( Đã ký) ( Đã ký ) + Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài Khoản chi phí này ở công ty bao gồm: Tiền nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài làm…Khi phát sinh khoản chi phí này, kế toán căn cứ vào giấy báo nợ, phiếu chi tiền mặt…để hạch toán và ghi sổ chi tiết TK627. + Hạch toán chi phí khác bằng tiền Chi phí khác bằng tiền tại công ty bao gồm các khoản như chi tiếp khách, giao dịch, bảo dưỡng máy móc ở công ty… Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng, kế toán lên bảng kê chứng từ và cuối tháng tổng hợp lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ về thu, chi tiền mặt, tiền gửi, vật tư, nhân công,… kế toán lập bảng tập hợp chi phí sản xuất chung (xem biểu số22). Sau đó kế toán tập hợp số liệu tổng cộng từ bảng tập hợp chi phí sản xuất chung của các tháng để lấy số tổng cộng quý. Ví dụ, trong quý IV chi phí sản xuất chung tập hợp được là: 509.205.000 (đồng). Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng công trình theo hệ số phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ công ty sử dụng là chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể: Chi phí sản xuất chung quý IV được phân bổ theo hệ số sau: 509.205.000 H = = 0,6523 780.592.000 Chi phí sản xuất chung phân bổ cho Tiêu Nam là: 0,6523 x 112.595.642 = 73.446.137(đồng) Biểu số 23 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Quý IV năm 2002 ( Đơn vị tính: đồng) STT Diễn giải Chi phí nhân công trực tiếp Phân bổ CPSXC 1. Công trình Tiêu Nam 112.595.642 73.449.717 2. Công trình Q.Bình 362.097.850 236.207.942 3. Công trình Hồ Truồi 155.454.715 101.408.054 4. Công trình Ka Long 150.443.793 98.139.287 Hệ số phân bổ = Tổng chi phí sản xuất chung Tổng chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng CT = Hệ số phân x Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho Cộng 780.592.000 509.205.000 Ngày 31 tháng 12 năm2002 Người lập ( Đã ký) 2.2.5/ Kế toán chi phí sản xuất toàn công ty Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm cuối kỳ được kết chuyển sang TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Ví dụ đối với công trình Tiêu Nam, căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán hạch toán: Nợ TK154 (Công trình Tiêu Nam): 339.004.673 Có TK 621 : 152.959.314 Có TK 622 : 112.595.642 Có TK 627 : 73.449.717 2.2.6/ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm thông thường các doanh nghiệp phải đánh giá sản phẩm dở. Tuy nhiên do đặc điểm của công ty là chuyên sản xuất các công trình thuỷ lợi có khối lượng, giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài nên công ty đã xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là theo đơn đặt hàng. Vì vậy, tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đơn đặt hàng chưa hoàn thành cũng chính là chi phí sản xuất dở dang của đơn đặt hàng đó. Ví dụ đối với công trình Tiêu Nam, cuối tháng 9 năm 2002 kế toán chi phí - giá thành tập hợp được từ các bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng, bảng phân bổ tiền lương và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung được: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp được là: 699.540.686 (đồng) Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp được là: 51.738.340 (đồng) Chi phí sản xuất chung tập hợp được là: 64.192.760 (đồng) Như vậy, chi phí sản phẩm dở dang cuối quý III của công trình Tiêu Nam là: 699.540.686 + 51.738.340 + 64.192.760 = 815.471.786 ( đồng) 2.3/ Tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi 2.3.1/ Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Để công tác tính giá thành sản phẩm được chính xác, bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc điểm riêng về tổ chức cũng như sản xuất của công ty mà xác định cho phù hợp. Là doanh nghiệp sản xuất chế tạo các sản phẩm cơ khí-điện phục vụ ngành thuỷ lợi, sản phẩm của công ty thường có khối lượng lớn, thời gian dài, sản xuất đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành được công ty xác định là hạng mục công trình và các công trình đã hoàn thành được quyết toán. Xuất phát từ các đặc điểm trên và để phù hợp với đối tượng tính giá thành mà doanh nghiệp đã xác định, kỳ tính giá thành ở công ty thường phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm nghĩa là khi công trình, hạng mục hoàn thành. 2.3.2/ Phương pháp tính giá thành sản phẩm Do đặc điểm quy trình sản xuất, đặc điểm sản phẩm sản xuất và để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí - đối tượng tính giá thành, công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành. Cụ thể, khi sản phẩm hoàn thành căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh và các sổ kế toán liên quan, kế toán thực hiện tính giá thành cho từng hạng mục, công trình hoàn thành như sau: - Nếu kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ chính là giá thành thực tế của sản phẩm hay của công trình, hạng mục hoàn thành. - Nếu kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo (tháng, quý, năm) thì giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó được xác định theo công thức : Giá thành thực tế của từng đơn đặt hàng = Tổng chi phí SX tập hợp được trong kỳ của từng đơn đặt hàng Giá thành thực tế đơn đặt = Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ của ĐĐH + Chi phí phát sinh trong kỳ của ĐĐH 2.3.3/ Trình tự tính giá thành sản phẩm Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình, kế toán công ty sử dụng TK154, mở chi tiết cho từng công trình. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK154 và lập chứng từ ghi sổ . Biểu số 24 Chứng từ ghi sổ Số: 364 Ngày 30 tháng 12 năm 2002 ( Đơn vị tính: đồng) Trích yếu TKĐƯ Số tiền Nợ Có Nợ Có 154 1.923.527.10 0 Kết chuyển chi phí NVLTT 62 1 1.201.680.00 0 Kết chuyển chi phí NCTT 62 2 212.642.100 Kết chuyển chi phí SXC 62 7 509.205.000 Kế toán trưởng Người lập ( Đã ký) ( Đã ký) Khi công trình hoàn thành, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết giá thành kỳ trước và các bảng tổng hợp vật tư xuất dùng, bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung và các công thức trong Excel để lập sổ tính giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Biểu số 25 Sổ giá thành hạng mục, công trình Tên công trình: Công trình Tiêu Nam ( Đơn vị tính: đồng) Diễn giải Chi phí NVLTT Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng 1. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ 699.540.68 6 51.738.340 64.192.760 815.471.786 2. Chi phí sản xuất trong kỳ 152.959.31 4 112.595.642 73.449.717 339.004.673 3. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 0 0 0 0 Cộng giá thành sản phẩm 852.500.00 0 164.333.982 137.642.477 1.154.476.45 9 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Đã ký ) ( Đã ký ) Sau khi tập hợp chi phí sang TK154, kế toán chi phí - giá thành tiến hành tính giá thành sản phẩm, song do Công ty không sử dụng TK632 để xác định trị giá vốn của công trình hoàn thành mà kết chuyển ngay sang TK911 nên kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau: Biểu số 26 Chứng từ ghi sổ Số: 364 Ngày 30 tháng 12 năm 2002 ( Đơn vị tính: đồng) Trích yếu TKĐƯ Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển GTSP vào xác định kết quả 911 1.154.476.45 9 154 1.154.476.45 9 Kế toán trưởng Người lập ( Đã ký ) ( Đã ký ) Cuối tháng, kế toán lấy số liệu trên các sổ tính giá thành và từ các chứng từ ghi sổ tiến hành lọc để lên Sổ cái TK154 Biểu số 27 Sổ Cái TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tháng 12 năm 2002 ( Đơn vị tính: đồng) CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 2.215.471.786 364 31/12 K.c chi phí NVLTT 621 1.201.680.000 364 31/12 K.c chi phí nhân công TT 622 212.642.100 364 31/12 K.c chi phí sản xuất chung 627 509.205.000 365 31/12 K.c giá thành sản phẩm 911 1.154.476.45 9 vào kết quả kinh doanh Cộng phát sinh 1.923.527.100 Dư cuối kỳ 2.984.522.427 Người ghi sổ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) Chương 3 Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giáthành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi 3.1/ Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi Qua thời gian thực tập tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, em nhận thấy cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế thì hoạt động của công ty cũng đã có sự biến đổi để thích ứng. Từ một doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế quản lý tập trung bao cấp, khi chuyển sang cơ chế thị trường công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, cùng với sự năng động của bộ máy quản lý và sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, đến nay công ty đã dần khắc phục được những khó khăn, từng bước đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Các phòng ban chức năng của công ty được tổ chức sắp xếp lại một cách hợp lý, phù hợp với quy mô hoạt động của công ty và nhằm mục đích phục vụ tốt cho công tác sản xuất kinh doanh. Song song với quá trình chuyển đổi ấy, bộ máy kế toán với chức năng thực hiện công tác tài chính- kế toán cho công ty cũng đã không ngừng biến đổi cả về cơ cấu lẫn phương pháp làm việc. Có thể nhận thấy điều đó thông qua những ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán hiện nay của công ty. - Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm trong cơ chế thị trường, công ty đã ra sức tăng cường quản lý kinh tế, quản lý sản xuất mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, kế toán thực sự được coi là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý. Bộ máy kế toán của công ty được bố trí tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ, nắm vững các chính sách, chế độ kế toán cũng như nhiệm vụ cụ thể của mình. - Hình thức kế toán công ty sử dụng hiện nay là tương đối đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán nhà nước ban hành. Việc lựa chọn hình thức "Chứng từ ghi sổ " trong tổ chức hạch toán kế toán là phù hợp với quy mô hoạt động, đặc thù sản xuất của công ty. Ngoài ra việc tổ chức luân chuyển chứng từ ở phòng kế toán một cách hợp lý cũng góp phần tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng và chính xác. - Vì chi phí nguyên vật liệu của công ty thường bỏ ra ngay từ đầu còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung bỏ dần theo mức độ hoàn thành của công trình nên công ty đã lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất chung là chi phí nhân công trực tiếp là tương đối hợp lý. Tiêu chuẩn phân bổ này cho phép công ty phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng, từng công trình, từng hạng mục công trình sát với thực tế hơn. - Một trong những ưu điểm nổi bật trong công tác tính giá thành sản phẩm của công ty là việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá là từng đơn đặt hàng, từng công trình. Sự phù hợp giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá là cơ sở giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được đơn giản mà vẫn đảm bảo tính chính xác cao. Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi còn tồn tại một số vướng mắc mà theo em nếu khắc phục được sẽ giúp hoạt động sản xuất của công ty đạt hiệu quả cao hơn. Đó là :  Về hệ thống sổ Nhìn chung, hệ thống sổ hiện công ty đang sử dụng đã đáp ứng được về cơ bản những yêu cầu của công tác kế toán. Tuy nhiên, ở công ty không có bảng phân bổ vật tư mà chỉ có bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng. Bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng của công ty có nội dung gần giống với bảng phân bổ vật liệu nhưng nó không thể hiện được nội dung kinh tế của bảng phân bổ vật liệu. Vì ở bảng kê tổng hợp những số liệu đó chỉ phản ánh quá trình tập hợp chi phí về vật tư phát sinh trong kỳ ở công ty mà không phản ánh được quá trình phân bổ vật tư cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan trong trường hợp vật tư đó xuất sử dụng cho nhiều đối tượng và không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.  Về công tác ghi chép ban đầu Tại công ty, hình thức sổ kế toán được áp dụng hiện nay là hình thức Chứng từ ghi sổ. Nhưng kế toán chỉ lập chứng từ ghi sổ vào cuối tháng nên công việc bị dồn vào cuối tháng và cuối quý. Phiếu xuất kho ở công ty mới được lập thành 2 liên và đều được lưu tại phòng kế toán. Như vậy ở phòng kế hoạch vật tư không lưu bản nào, khi phòng vật tư muốn lấy số liệu về tình hình tồn kho vật tư thì lại phải mượn liên lưu tại phòng kế toán. Điều này làm cho cả hai bộ phận đều mất thời gian và làm mất khả năng đối chiếu giữa hai phòng. Theo em, công ty nên mở thêm một liên nữa giao cho phòng kế hoạch vật tư để theo dõi tình hình vật tư, tránh tình trạng khi cần lại phải đi mượn và đảm bảo quan hệ đối chiếu, kiểm tra giữa số liệu trên sổ của kế toán vật tư và trên sổ của phòng kế hoạch vật tư.  Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng mà công ty đang sử dụng là phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm sản phẩm của công ty.Tuy nhiên do công ty dựa trên định mức của từng chi tiết, hạng mục để cấp vật liệu hoặc cấp tiền cho các xí nghiệp, các xí nghiệp sau khi hoàn thành chi tiết, hạng mục đó sẽ chuyển toàn bộ các chứng từ về phòng kế toán nhưng đó là số liệu tổng hợp. Kế toán công ty dựa trên định mức phí để phân bổ chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí. Điều này làm cho công việc của kế toán chi phí- giá thành ở công ty vào cuối kỳ quá nhiều và dồn dập. Mặt khác, có những chi phí sản xuất ở công ty có thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình nhưng do kế toán ở các xí nghiệp không tập hợp để đưa lên nên kế toán chi phí - giá thành ở công ty phải phân bổ cũng làm giảm tính chính xác của các khoản mục chi phí. Ngoài ra, công ty mới chỉ tận thu những phế liệu từ các công trình mà công ty lắp đặt tại chân công trình còn đối với các công trình được sản xuất, chế tạo tại các xí nghiệp thì chưa thấy hạch toán phế liệu thu hồi. Điều này thể hiện việc quản lý chưa chặt chẽ các phế liệu có thể thu hồi ở công ty. Công tác này nếu làm tốt sẽ cho phép công ty giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm (công trình, hạng mục công trình), là cơ sở để công ty tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện để tăng lợi nhuận. 3.2/ Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi 3.2.1/ Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là vấn đề hết sức phức tạp, vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm nói riêng. Mặt khác, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là công cụ quan trọng của công ty trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất, tăng cường quản trị doanh trị doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường cạnh tranh quyết liệt, để tồn tại các doanh nghiệp phải luôn hoàn thiện không chỉ công tác kế toán mà còn cả công tác quản lý trong sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, chế độ kế toán do nhà nước ban hành là chung cho các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực nên công ty phải lựa chọn những mảng phù hợp với điều kiện, đặc điểm của công ty mình để vận dụng cho phù hợp. Từ đó cũng đặt ra vấn đề phải hoàn thiện công tác kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu nói trên, đòi hỏi công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cơ khí-Điện Thủy Lợi phải không ngừng từng bước hoàn thiện. Song việc hoàn thiện đó phải đảm bảo theo một số nguyên tắc sau: + Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí phải đảm bảo sự thống nhất quản lý giữa công ty với các cơ quan quản lý cấp trên, đảm bảo sự thống nhất giữa các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh, thống nhất về hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán và các sổ sách báo cáo kế toán. + Đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, sản xuất đặc thù của công ty. Khi tổ chức bộ máy kế toán phải dựa trên các chế độ, thể lệ về quản lý hành chính và công tác kế toán, lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty, đồng thời phải chú ý đến vấn đề trang thiết bị, phương tiện tính toán hiện đại. + Tiếp cận với các chuẩn mực kế toán quốc tế một cách phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng. + Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả về hoạt động kế toán tài chính của công ty nhằm phục vụ kịp thời cho việc chỉ đạo quá trình sản xuất kinh doanh. 3.2.2/ Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi Qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, em nhận thấy nhìn chung công tác này đã được thực hiện có nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện sản xuất cụ thể của công ty, đồng thời đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên, trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn có những điểm chưa thật hợp lý mà theo em nếu khắc phục được sẽ giúp cho công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau: a/ Về hệ thống sổ công ty sử dụng Hiện nay, ở công ty không lập bảng phân bổ vật tư mà chỉ sử dụng bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng có mẫu sổ gần phù hợp với bảng phân bổ vật tư, tuy nhiên, nội dung bảng kê thì chỉ phản ánh được quá trình tập hợp chi phí chứ nó không phản ánh được quá trình phân bổ chi phí cho từng công trình. Để giúp kế toán thuận lợi trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty nên lập bảng phân bổ vật tư theo mẫu sau: Biểu số 28 phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ Tháng 12 năm 2002 ( Đơn vị tính: đồng) STT Ghi Có các TK Đối tượng sử dụng TK 152 TK 153 1. TK 621 1.201.680.000 Công trình Tiêu Nam 152.959.314 Công trình Quảng Bình 41.511.599 Công trình Hồ Truồi 94.173.620 …………………. ………….. 2. TK 627 4.857.700 9.450.000 3. TK 642 566.600 Cộng 1.207.104.300 9.450.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Người lập bảng Kế toán trưởng (Đã ký) ( Đã ký ) Số liệu để phản ánh vào bảng phân bổ vật tư được tổng hợp từ các chứng từ xuất kho vật liệu và các bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng. Sau đó, số liệu ở bảng phân bổ vật tư được dùng làm căn cứ ghi sổ chi tiết TK621 cho từng đơn đặt hàng, vào bảng kê nhập - xuất - tồn, lập chứng từ ghi sổ. b/ Về hệ thống tài khoản sử dụng Trong quá trình tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất của công ty được tập hợp sang bên Nợ TK154. Sau đó từ TK154 toàn bộ chi phí đó được kết chuyển ngay sang TK911 để xác định kết quả. Đây là bước làm tắt của công ty nhằm làm giảm bớt khối lượng công việc kế toán nhưng bước làm tắt này là không hợp lý. Vì khi công ty kết chuyển từ TK154 sang ngay TK911 sẽ khó khăn cho kế toán chi phí - giá thành trong việc kiểm soát giá vốn hàng bán. Theo em, để thuận lợi cho kế toán trong việc tập hợp chi phí - tính giá thành và xác định kết quả thì công ty nên sử dụng TK632- Giá vốn hàng bán. Khi sử dụng tài khoản này, toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trên TK154, sau khi đã loại trừ các khoản giảm chi phí, số còn lại sẽ được kết chuyển sang TK632 để xác định giá thành thực tế của sản phẩm, công trình hoàn thành. Sau đó, kế toán mới kết chuyển giá vốn thực tế sang TK911 để xác định kết quả. Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, chế tạo, lắp đặt, các sản phẩm sau khi sản xuất tại công ty được vận chuyển đến chân công trình để lắp đặt. Vì vậy, phát sinh khoản chi phí máy thi công như chi phí về máy cẩu, xe vận chuyển hàng….Để thuận lợi cho công tác kế toán và để đánh giá đúng khả năng sử dụng máy móc, thiết bị thi công công ty nên sử dụng TK623 - Chi phí sử dụng máy thi công theo quyết định số 1864/1998/QĐ/TC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính. TK 623 được mở chi tiết để quản lý chi phí theo yếu tố gồm: - TK 623(1): Chi phí nhân công - TK 623(2): Chi phí vật liệu - TK 623(3): Chi phí dụng cụ sản xuất - TK 623(4): Chi phí khấu hao máy thi công - TK 623(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 623(8): Chi phí khác bằng tiền Mặt khác, để quản lý các chi phí này, kế toán có thể sử dụng mẫu sổ chi tiết sau: Biểu số 29 Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Tên máy: …………. Công suất: ………….. Nước sản xuất : ……….. Tháng ….. năm….. Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Khoản mục chi phí Cộng SH NT 6231 6232 6233 6234 6237 6238 ………... ….. …… . …… .. …… . …… . …… …… . …… Cộng PS Ngày.... tháng…. năm…. Người ghi sổ Kế toán trưởng (Tên, chữ ký) ( Tên, chữ ký) c/ Vấn đề hạch toán nghiệp vụ phế liệu thu hồi Xuất phát từ thực trạng ở công ty là chỉ mới hạch toán phế liệu thu hồi ở các công trình mà công ty lắp đặt tại chân công trình, trong khi đó khoản phế liệu tại các xí nghiệp hầu như không được hạch toán. Đây có thể coi là một thiếu sót trong quản lý chi phí của công ty. Bởi lẽ, là một doanh nghiệp sản xuất, chế tạo chủ yếu là thủ công như gò, hàn, doa, rèn…thì hiện tượng có phát sinh phế liệu trong quá trình sản xuất là không thể tránh khỏi. Nếu công ty tận thu được khoản phế liệu này sẽ là một nhân tố làm giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm, góp phần hạ giá thành sản phẩm sản xuất. Phế liệu của công ty tại các xí nghiệp sản xuất chủ yếu bao gồm: thép phế liệu, sắt mẩu, tôn… Khoản thu hồi này sẽ làm giảm chi phí ,cụ thể: Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào phiếu thu, biên bản thanh lý hoặc phiếu nhập kho (đối với phế liệu thu hồi có thể dùng lại được) để hạch toán : Nợ TK111, 331, 152: Giá trị phế liệu thu hồi Có TK 154: Ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang d/ Về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm và phải hạ được giá thành. Đối với một doanh nghiệp sản xuất như công ty Cơ khí- Điện Thủy Lợi việc hạ giá thành sản phẩm là con đường cơ bản để tăng doanh lợi, nó cũng là tiền đề để hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Để hạ giá thành sản phẩm đòi hỏi công ty phải quản lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn vật tư, lao động và tiền vốn bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên công tác đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành ở công ty còn yếu, hầu như là không có. Vì vậy, với góc độ là một sinh viên thực tập và dựa trên những kiến thức đã được học kết hợp với tình hình thức tế tại công ty, em thấy việc hoàn thiện công tác đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành tại công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi là hết sức cần thiết để giúp hoạt động của Công ty mang lại hiệu quả cao hơn, đảm bảo mức tăng lợi nhuận cho công ty. Các nội dung phân tích, đánh giá chi phí và giá thành công ty có thể thực hiện là: - Phân tích, đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. - Phân tích đánh giá từng khoản mục giá thành. Các nội dung trên có thể cụ thể hóa qua các bước sau:  Phân tích đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Trên cơ sở các số liệu đã tập hợp được trong bản luận văn này, em xin phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của công trình Tiêu Nam để minh hoạ. Chi phí định mức cho cả công trình do phòng kế hoach vật tư lập là: 1.182.017.000 (đồng). Trong đó: CPNVLTT là: 869.792.000 (đồng). CPNCTT là: 170.910.000 (đồng). CPSX chung là: 141.315.000 (đồng). Chi phí thực tế để hoàn thành toàn bộ công trình do kế toán tập hợp và phân bổ là: 1.154.476.459 (đồng). Ta có: Mức hạ giá thành thực tế so với kế hoạch = 1.154.476.459 – 1.182.017.000 = - 27.540.541 ( đồng) = - 2,33 % Tỷ lệ hạ giá thành thực tế so với kế = - 27.540.5 41 1.182.017. x 10 0 Như vậy, so với giá thành định mức, giá thành thực tế đã giảm 2,33% tương ứng với mức hạ tuyệt đối là: 27.540.541 (đồng). Trên cơ sở đó kế toán đi xác định nguyên nhân làm giảm, tức là kế toán đi nghiên cứu từng khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành công trình và phân tích các nhân tố làm cho giá thành thực tế giảm.  Phân tích từng khoản mục chi phí Dựa trên số liệu tập hợp được đối với công trình Tiêu Nam, so sánh CPNVLTT, CPNCTT, CPSX chung thực tế và kế hoạch để xác định mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành thực tế, xem xét tác động của từng khoản mục chi phí đến tổng giá thành. * Khoản mục CPNVL trực tiếp. Mức hạ giá thành thực tế so với kế hoạch của khoản mục CPNVLTT là: = 852.500.000 – 869.792.000 = - 17.292.000 (đồng). Tỷ lệ hạ giá thành thực tế so với kế hoạch của khoản mục CPNVLTT là: - 17.292.000 = x 100 = - 1,99 % 869.792.000 Như vậy, CPNVLTT thực tế chi vào công trình Tiêu Námo với kế hoạch đã giảm 1,99 % tương ứng với lượng giảm là: 17.292.000 (đồng). CPNVLTT giảm là do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu mà em tìm hiểu được là: - Giá mua sắt, thép dùng cho công trình Tiêu Nam có giảm hơn so với công trình khác do công ty đã mua được hàng bán để giải phóng kho chuyển địa điểm của chi nhánh thương mại Thanh Trì. - Trong quá trình tạo phôi, do các cánh cửa cống của công trình Tiêu Nam có kích thước phù hợp với thép tấm dùng sản xuất nên phần nguyên vật liệu thừa bỏ đi trong khâu này đã giảm tương đối. * Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Mức hạ giá thành thực tế so với kế hoạch cuả khoản mục CPNCTT là: = 164.333.982 – 170.910.000 = - 6.576.018 (đồng) Tỷ lệ hạ giá thành thực tế so với kế hoạch của khoẩn mục CPNCTT là: - 6.576.018 = x 100 = - 3,8 % 170.910.000 Qua đó, ta thấy CPNCTT thực tế đã giảm so với kế hoạch là 3,8 % tương ứng với lượng giảm là: 6,576.018 (đồng). Trong điều kiện tổng quỹ lương cố định, đơn giá lương không thay đổi thì số giảm này phẩn ánh năng suất lao động bình quân của công nhân sản xuất trong công ty đã tăng lên. Đây là biểu hiện tốt phản ánh sự nỗ lực và cố gắng của công nhân trong quá trình sản xuất. Đây cũng là tiền đề giúp công ty tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường và nâng cao doanh lợi của công ty. * Khoản mục chi phí sản xuất chung. Mức hạ giá thành thực tế so với kế hoạch của khoản mục CPSX chung là: = 137.642.477 – 141.315.000 = - 3.672.523 (đồng) Tỷ lệ hạ giá thành thực tế so với kế hoạch của khoản mục CPSX chung là: - 3.672.523 = x 100 = - 2,6 % 141.315.000 CPSX chung thực tế đã giảm so với kế hoạch là 2,6 % tương ứng với lượng giảm là 3.672.523 (đồng). Đây là biểu hiện của việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng máy móc, thiết bị của công ty. g/ Về áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi Hiện nay, công ty chưa sử dụng một phần mềm kế toán nào mà chỉ mới sử dụng các công thức, các lệnh sẵn có trong Excel như Vlookup, Sort, Auto filter, Advanced filter, Consolidate, Pivot Table, Subtotal….để xử lý số liệu và lên các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp và các báo cáo tài chính. Cách làm này rất mất thời gian và không đồng bộ. Mặt khác, trong điều kiện khoa học về công nghệ thông tin ngày càng phát triển và để đáp ứng yêu cầu thông tin cho việc ra các quyết định quản lý, công ty nên cài đặt một phần mềm kế toán. Các giải pháp công ty có thể lựa chọn là: mua phần mềm của các công ty sản xuất phần mềm hoặc thuê chuyên gia đến thiết kế một phần mềm riêng dựa trên những đặc thù của công ty. Tuy vậy, về cơ bản, các phần mềm kế toán được thiết kế phải đảm bảo sau khi nhập dữ liệu vào máy (chỉ phải nhập một lần ), máy sẽ xử lý và cung cấp các thông tin chi tiết cho các sổ chi tiết, các thông tin tổng hợp cho các sổ tổng hợp cũng như việc lên các báo cáo kế toán theo yêu cầu của người sử dụng. Riêng đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì quy trình kế toán trên máy phải thoả mãn một số điều kiện sau: - Việc tập hợp chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ. - Căn cứ kết quả kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở cuối kỳ vào máy. - Lập các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ và nhập vào máy. - Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, người sử dụng khai báo với máy tên đối tượng tính giá thành (sản phẩm, công trình ) hoặc là tên của đối tượng phát sinh chi phí (xí nghiệp, tổ…) và tên báo cáo cần lấy. Máy sẽ tự xử lý và kết xuất ra các thông tin theo yêu cầu quản lý của công ty. Công ty có thể lựa chọn một trong 2 phần mềm kế toán sau: Phần mềm kế toán FAST của công ty phần mềm tài chính hoặc Phần mềm kế toán EFFECT của công ty BSC, tuỳ theo đặc điểm của công ty. Theo em, công ty nên sử dụng phần mềm kế toán EFFECT bởi vì đây là một phần mềm có tính động cao, đáp ứng được yêu cầu biến động của công ty. Do đó, sử dụng phần mềm EFFECT sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế được sự phụ thuộc vào công ty phần mềm khi doanh nghiệp có một số thay đổi về nghiệp vụ kế toán. Kết luận Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề tối đa hoá lợi nhuận là vấn đề mấu chốt và cuối cùng mà doanh nghiệp cần đạt tới. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí là tiết kiệm nhất. Nhưng để đạt được hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất sẵn có, doanh nghiệp phải làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, rồi tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua nội dung này nhà quản lý có thể nhận ra những việc đã làm và chưa làm được trong quá trình quản lý. Từ đó, đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf391_1401.pdf
Luận văn liên quan