- Mở rộng thêm hệ thống tài khoản đang sử dụng để phục vụ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán do nhà nước ban hành theo quyết định mới nhất và một số quy định sửa đổi bổ sung khác của Bộ tài chính tính đến thời điểm hiện nay.
Công ty nên mở thêm các tài khoản như: TK 621, TK 622, TK 623 để có thể theo dõi chi tiết hơn các khoản chi phí của các công trình.
- Theo quy định hiện hành thì lương của nhân viên quản lý công trường, công nhân trực tiếp xây lắp bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT thế nhưng trên bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương chỉ bao gồm lương không bao gồm các khoản trích theo lương.
Vì vậy theo em công ty nên tổ chức tập hợp chi phí theo đúng với quy định hiện hành. Và các khoản trích BHXH, BHYT Công ty nên trích nộp cho cả người lao động trực tiếp tham gia thi công xây dựng công trình.
72 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2121 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Huy Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan đến từng đối tượng sản phẩm… hay dựa vào mục đích sử dụng, tỷ lệ định mức để phân bổ nguyên vật liệu cho từng mục đích.
Để phản ánh chi phí NVL xuất dùng cho sản xuất sản phẩm kế toán sử dụng TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Các chi phí ghi trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng NVL mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi kiểm kê, xác định được giá trị NVL tồn kho và đang đi đường.
Kết cấu TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
- TK 621 không có số dư đầu kỳ.
- Bên Nợ: giá trị NVL đã xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Bên Có: kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ.
TK 331,111, 112
TK 631
TK 621
Giá trị vật liệu tăng trong kỳ
TK 611
Giá trị NVL dùng cho chế tạo SP
Kết chuyển giá trị NVL chưa dùng trong kỳ
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
sang TK 154
TK 151, 152
Giá trị NVL chưa dùng cuối kỳ
Sơ đồ 6: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản sử dụng: TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí NCTT vào TK 631 “giá thành sản xuất”.
Nợ TK 631 : giá thành sản xuất.
Có TK 622 : kết chuyển chi phí NCTT.
c. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 627 “chi phí sản xuất chung”.
Phương pháp tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 631 “giá thành sản xuất”.
Nợ TK 631 : giá thành sản xuất.
Có TK 627 : kết chuyển chi phí sản xuất chung.
d. Kế toán chi phí sử dụng MTC.
Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 623 “chi phí sử dụng MTC”.
Phương pháp tập hợp giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK 631 chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
Nợ TK 631 : giá thành sản xuất.
Có TK 623 : kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
e. Tập hợp chi phí sản xuất kiểm kê và đánh giá SPDD.
Để phục vụ cho việc tổng hợp sản phẩm sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng TK 631 “giá thành sản xuất”. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận phân xưởng), theo loại sản phẩm, nhóm sản phẩm.
* Kết cấu TK 631:
- Bên Nợ:
+ Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ có liên quan đến chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
- Bên Có:
+ Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
+ Giá trị thu hồi ghi giảm từ chi phí sản xuất.
TK 154
TK 627
TK 623
TK 631
K/C giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
TK 621
K/C chi phí NVLTT
TK 154
K/C giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ
TK 632
Tổng giá thành sản phẩm
hoàn thành
TK 622
K/C chi phí NCTT
K/C chi phí sử dụng MTC
K/C chi phí SXC
- TK 631 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 7: hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.3. Kế toán khoán trong đơn vị xây lắp
1.2.3.1. Đặc điểm kế toán theo phương thức khoán gọn trong xây dựng cơ bản
- Ở đơn vị giao khoán: Mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán gọn theo từng công trình, hạng mục công trình. Trong đó phản ánh theo giá cả nhận thầu và giao khoán chi tiết theo từng khoản mục chi phí (vật liệu, nhân công, sử dụng máy, chi phí chung).
- Ở đơn vị nhận khoán: Mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục.
1.2.3.2. Kế toán khoán trong đơn vị xây lắp nội bộ
a. Trường hợp đơn vị nhận khoán xây lắp nội bộ có hệ thống sổ sách kế toán riêng
Trong trường hợp đơn vị nhận khoán có hệ thống sổ sách riêng thì quan hệ giữa đơn vị giao khoán và đơn vị nhận khoán được theo dõi qua các tài khoản: TK 136, TK 336.
Nội dung phản ánh vào TK 136 thuộc quan hệ thanh toán nội bộ về các khoản phải thu giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau. Trong đó các doanh nghiệp cấp dưới là các doanh nghiệp thành viên trực thuộc hay phụ thuộc cấp trên nhưng có tổ chức công tác kế toán riêng. TK 136 hạch toán chi tiết theo từng đơn vị có quan hệ thanh toán và theo dõi riêng từng khoản phải thu nội bộ.
b. Trường hợp đơn vị nhận khoán xây lắp nội bộ không có hệ thống sổ sách kế toán riêng
Trong trường hợp này kế toán sử dụng TK 141 “tạm ứng” để phản ánh quan hệ thanh toán nội bộ về các khoản cấp trên tạm ứng cho đơn vị nhận khoán xây lắp nội bộ và các khoản đơn vị nhận khoán xây lắp nội bộ đã quyết toán theo số tiền tạm ứng.
TK 141 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 141
Nhận các khoản tạm ứng bằng tiền từ công ty
TK 152, 153
Nhận vật tư công cụ dụng cụ do công ty cấp
TK 621
TK 622
Chi phí NVLTT đã đưa vào
công ty
dang cuối kỳ
Chi phí lương và các khoản có tính chất lương của CN SX
hoàn thành
TK 623
K/C chi phí sử dụng MTC
của công trình
Chi phí SXC, chi phí dịch vụ mua ngoài của đội công trình.
TK 111, 112, 311
TK 627
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán khoán xây lắp nội bộ trường hợp đơn vị nhận khoán không có tổ chức hệ thống kế toán riêng.
- TK 141.1_ tạm ứng cho công trường, các đội: phản ánh các khoản cấp trên tạm ứng cho đơn vị nhận khoán bằng tiền, vật tư hay hình thức khác và các khoản đơn vị nhận khoán đã giảm nợ theo bản quyết toán số tiền tạm ứng.
- TK 141.2_tạm ứng: phản ánh các khoản tạm ứng cho cá nhân trong công ty.
Phần 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CTY CPXD HUY ANH
2.1. Giới thiệu về Công ty CPXD Huy Anh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CPXD Huy Anh:
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng Huy Anh.
Điện thoại: 0280.3757252
Trụ sở chính: Tổ 22 - Phường Phan Đình Phùng - TPThái Nguyên - Thái Nguyên
Được thành lập từ ngày 26/4/2004, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1703000097 do sở kế hoạch và đầu tư Thái Nguyên cấp với tổng số vốn điều lệ là 3.3 tỷ đồng. Công ty CPXD Huy Anh là doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động theo luật doanh nghiệp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, trụ sở giao dịch ổn định, thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định.
Trong những năm gần đây nước ta thực hiện chính sách mở cửa kích thích nền kinh tế phát triển và mức sống, đi lại của người dân cũng tăng lên. Vì vậy, yêu cầu về chất lượng các công trình giao thông đi lại trong tỉnh cũng được đảm bảo tốt và an toàn.
Trong những năm hoạt động vừa qua công ty cổ phần xây dựng Huy Anh đã từng bước mở rộng phạm vi hoạt động và bổ sung thêm nhiều máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình dưới sự điều tiết và quản lý của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Để tạo được chỗ đứng vững chắc công ty luôn lấy chất lượng công trình làm mục tiêu hàng đầu. Do đó hàng năm công ty không chỉ hoàn thành møc độ chỉ tiêu kế hoạch mà còn đáp ứng được nhu cầu phát triển chung của toàn xã hội. tạo tiền đề phát triển hơn nữa khả năng vốn có của mình góp phần đưa nền kinh tế chung của tỉnh Thái Nguyên phát triển hơn nữa.
Công ty CPXD Huy Anh sản xuất kinh doanh với mục tiêu chủ yếu là bảo toàn vốn sản xuất có hiệu quả và sinh lời, lãi năm sau phải cao hơn năm trước. Các công trình xây dựng phải đảm bảo an toàn chất lượng về kỹ thuật và mỹ thuật. Quản lý và sử dụng đúng mục đích, bảo toàn và tăng cường vốn tự có theo đúng chế độ hiện hành, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty CPXD Huy Anh:
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ:
- Chức năng: Công ty CPXD Huy Anh là đơn vị chuyên ngành xây dựng do đó nhiệm vụ chính của công ty là thực hiện xây lắp và lắp đặt các công trình:
+ Xây dựng các công trình giao thông.
+ Xây dựng các công trình dân dụng.
+ Xây dựng các công trình thủy lợi.
+ Xây dựng hệ thống cấp thoát nước.
+ Xây dựng điện và trạm biến áp đến 35 KV.
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Xây dựng và lắp đặt các công trình bưu chính viễn thông.
- Nhiệm vụ:
+ Công ty CPXD Huy Anh có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ quản lý của nhà nước, hoạt động thực hiện theo đúng chế độ hiện hành.
+ Thực hiện xây lắp và lắp đặt các công trình theo đúng tiến độ thi công bảo đảm chất lượng công trình.
+ Đảm bảo vệ sinh môi trường và trật tự an toàn xã hội.
+ Sử dụng và khai thác có hiệu quả nguồn vốn của đơn vị, tự bù đắp chi phí đảm bảo có lãi và làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty CPXD Huy Anh:
Công ty cổ phần xây dựng Huy Anh có quy mô hoạt động vừa, sản xuất kinh doanh liên tục và không ngừng phát triển. Khi tham gia đấu thầu và trúng thầu một công trình xây lắp căn cứ vào các dự toán và thiết kế được duyệt công ty lên kế hoạch và tiến hành thi công xây dựng công trình.
Do tính đặc thù của công việc, địa bàn hoạt động rộng, công ty thường xuyên triển khai thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau trên những địa bàn khác nhau. Do đó, để đáp ứng yêu cầu tổ chức quản lý nhằm đơn giản trong việc kiểm tra, giám sát việc thi công xây dựng các công trình, công ty đã áp dụng hình thức giao khoán cho các đội xây dựng trực tiếp thi công. Các đội xây dựng căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật của công trình và tổ chức thi công theo đúng yêu cầu trình tự định mức kỹ thuật từng HMCT. Khi hoàn thành công trình tiến hành bóc tách khối lượng thi công hoàn thành của từng HMCT để nghiệm thu nội bộ với các tổ, đội xây dựng. Sau đó báo cáo với chủ đầu tư để nghiệm thu A – B đến khi công trình bàn giao sử dụng và thực hiện bảo hành.
2.1.2.3 Tình hình lao động của công ty CPXD Huy Anh:
Lao động đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định yếu tố chi phí sản xuất. Trong đó, lao động sống đóng vai trò chủ đạo hay nói cách khác nhân tố con người là yếu tố quyết định.
Bảng 1: Trình độ của cán bộ nhân viên trong công ty.
STT
Năng lực trình độ
Số lượng
1
Kỹ sư xây dựng công trình dân dụng
2 người
2
Kỹ sư thủy lợi, xây dựng công trình cấp thoát nước
2 người
3
Kỹ sư cầu đường
1 người
4
Cử nhân kinh tế
1 người
5
Cao đẳng kế toán
2 người
6
Cao đẳng, trung cấp xây dựng dân dụng, xây dựng đường điện, cấp thoát nước
4 người
7
Công nhân lành nghề
> 100 người
2.1.2.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CPXD Huy Anh:
Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh
STT
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
1
Tổng tài sản
6.573.940.420
10.047.676.562
16.283.059.858
2
Doanh thu
2.306.833.475
4.038.348.461
8.446.624.216
3
Nguồn vốn kinh doanh
3.300.000.000
5.500.000.000
5.500.000.000
4
Tiền mặt
1.926.546.541
2.514.298.730
1.216.404.547
5
Tiền gửi ngân hàng
320.221.391
934.919.107
956.833.957
6
Phải thu khách hàng
2.300.668.097
3.760.574.303
8.227.832.782
7
Phải trả người bán
1.008.926.181
684.706.985
1.469.809.254
8
Thuế phải nộp
66.624.472
27.676.267
220.518.357
9
Lợi nhuận trước thuế
27.001.046
146.599.773
234.817.274
Công ty CPXD Huy Anh tuy trải qua quá trình hình thành và phát triển chưa lâu nhưng công ty đã không ngừng đổi mới phát triển về mọi mặt, mở rộng quy mô sản xuất, đảm nhận thi công và hoàn thiện nhiều công trình với thời gian thi công nhanh, đúng tiến độ đảm bảo cả về chất lượng và mỹ thuật của công trình.
2.1.3. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh tại Công ty CPXD Huy Anh:
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy công nghệ sản xuất là một trong những nhân tố hàng đầu dẫn đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp nhận thấy được mặt mạnh mặt yếu trong năng lực sản xuất. Từ đó phân loại được các chi phí sản xuất xem có hợp lý hay không hợp lý, góp phần nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm.
Cũng giống như các doanh nghiệp xây lắp khác quy trình sản xuất ở công ty cổ phần xây dựng Huy Anh phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Sản phẩm xây lắp được thiết kế theo một mẫu thiết kế có trước đảm bảo đúng yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật và phải tuân theo một trình độ nhất định không thể đảo lộn được. Quá trình xây lắp thi công xây dựng một công trình phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau. Một giai đoạn xây lắp hoàn thành khi đạt tới điểm dừng kỹ thuật và tạo thành một bán thành phẩm, bán thành phẩm của một công trình xây lắp hoàn thành chính là các hạng mục công trình hoàn thành, các hạng mục công trình tiếp tục được đưa vào sản xuất cho tới khi hoàn thành một công trình xây lắp.
Định vị giao tim mốc công trình
Thu dọn mặt bằng
Đào móng
Xây móng
NVL, cát, gạch, xi măng
Xây tường và các cấu kiện khác
Trát
Ốp lát
Lắp thiết bị các loại
Quét vôi ve
Hoàn thiện
Nghiệm thu công trình
Sơ đồ 9: Quy trình sản xuất chính của công ty CPXD Huy Anh.
Quy trình sản xuất của công ty được tổ chức thực hiện theo một dây chuyền khép kín mỗi công trình xây lắp được thực hiện trên một địa điểm khác nhau với một quy trình công nghệ nhất định.
2.1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
a, Loại hình sản xuất:
Đối với Công ty CPXD Huy Anh do đặc thù của đơn vị là Công ty xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thuỷ lợi, đường dây và trạm biến áp, hệ thống cấp thoát nước, ... nên Công ty sản xuất với khối lượng lớn và liên tục.
b, Kết cấu sản xuất của Công ty:
Nằm trong một quy trình sản xuất mang tính liên tục, khép kín theo một quy trình công nghệ có sử dụng máy móc hiện đại từ khâu đầu vào là các chi phí bỏ ra ban đầu đến khâu đầu ra là sản phẩm, sản phẩm chỉ xét về mặt giá trị , số lượng, chất lượng sản phẩm không tính về mặt trọng lượng.
c, Các bộ phận:
- Bộ phận sản xuất chính: Các công nhân ký hợp đồng với Công ty, sử dụng thiết bị máy móc, kỹ thuật công nghệ.
- Bộ phận sản xuất phụ, phụ trợ: lao động gián tiếp của doanh nghiệp, hệ thống điện, nước,... phục vụ sản xuất.
- Bộ phận cung cấp: Phòng vật tư thiết bị cung cấp nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho việc thi công các công trình.
- Bộ phận vận chuyển: Do cán bộ cung ứng vật tư, phòng kinh doanh mua vật liệu và vận chuyển tới các công trình thi công.
2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty CPXD Huy Anh
HĐQT
GĐ
PGĐ
Bộ phận kế hoạch kỹ thuật
BP tổ chức lao động tiền lương
Bộ phận kế toán tài vụ
Đội SX 1
Đội SX 5
Xưởng
CK
Đội SX 6
Đội SX 7
Đội SX 4
Đội SX 3
Đội SX 2
Sơ đồ 10: Bộ máy tổ chức quản lý công ty cổ phần xây dựng Huy Anh.
Để phù hợp với điều kiện quản lý chỉ đạo và phục vụ quá trình sản xuất, công ty đã xây dựng bộ máy quản lý điều hành theo mô hình trực tuyến chức năng dựa trên quan hệ chỉ đạo báo cáo thống nhất và chặt chẽ giữa các bộ phận. Mỗi bộ phận đều đảm nhận những chức năng và nhiệm vụ riêng để đảm bảo cho quá trình sản xuất, hoạt động của công ty được diễn ra liên tục, kịp thời và có hiệu quả. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo sơ đồ 10.
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý.
- HĐQT (Hội đồng quản trị): là cơ quan quản lý có quyền quyết định cao nhất trong công ty về các vấn đề có liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty. HĐQT có quyền quyết định chiến lược phát triển công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác.
- GĐ (Giám đốc) do HĐQT bầu ra là người phụ trách chung các mặt hoạt động của công ty được khái quát bằng mục tiêu chính là kinh doanh có hiệu quả. Đề ra quyết định thực hiện nhiệm vụ, quản lý kinh tế, chỉ đạo tìm kiếm việc làm, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và đại diện cho công ty trước pháp luật.
- PGĐ (Phó giám đốc): phụ trách về tiến độ, chất lượng kỹ thuật các công trình, phụ trách công tác dự án, đấu thầu các công trình, quan hệ đối ngoại tìm việc và các chủ đầu tư.
- Bộ phận kế toán tài vụ: chịu trách nhiệm quản lý tài sản của công ty bằng sổ sách kế toán, nghiên cứu vận dụng tốt pháp lệnh kế toán thống kê và các chế độ quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Thực hiện vai trò là giám đốc đồng tiền, tổ chức việc hạch toán kế toán.
- Bộ phận kế hoạch kỹ thuật: có trách nhiệm quản lý hồ sơ, lập, điều chỉnh các phương án thi công thiết kế, tổ chức thi công sao cho tối ưu nhất và phù hợp với điều kiện thực tế của công ty.
- Bộ phận tổ chức lao động tiền lương: xây dựng phương án, mô hình tổ chức sản xuất, công tác quản lý cán bộ, quản lý lao động, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng lao động hợp lý, quản lý quỹ lương của công ty.
- Các đội sản xuất: có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo thi công xây dựng các công trình, bố trí lao động sao cho hợp lý, đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng công trình cũng như số lượng công trình đúng theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật. Đội trưởng các đội chịu trách nhiệm trước giám đốc toàn bộ công việc của đội do mình phụ trách.
2.1.6 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CPXD Huy Anh
Từ khi thành lập tới nay, công tác tài chính kế toán của công ty được tổ chức rất chặt chẽ. Bộ phận kế toán được tổ chức khá hoàn chỉnh bao gồm các phần hành kế toán, đảm nhiệm từ việc ghi chép, xử lý chứng từ ban đầu, ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Ở mỗi đội sản xuất không có kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kế toán thực hiện việc ghi chép ban đầu theo dõi chi tiết sau đó đem về hạch toán tại công ty.
Bộ phận kế toán tại công ty CPXD Huy Anh gồm có 2 nhân viên kế toán.
- Kế toán 1: phụ trách các mảng:
+ Kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm giao dịch với các ngân hàng: ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh phòng giao dịch Quang Trung - TP Thái Nguyên và ngân hàng Cổ phần thương mại An Bình - Thái Nguyên.
+ Kế toán thuế: chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề về thuế của công ty như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân…
+ Kế toán tổng hợp: tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính định kỳ và cả năm.
+ Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ: theo dõi tình hình thu chi tiền mặt tại công ty, đảm bảo các khoản thu chi hợp lý, rõ ràng, đúng mục đích, thanh toán các khoản lương, bảo hiểm cho nhân viên trong công ty…
- Kế toán 2: phụ trách các mảng:
+ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: tính toán và phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT cho các nhân viên trong công ty, xác định quỹ lương và trả tiền BHXH cho người lao động.
+ Kế toán vật tư: chịu trách nhiệm cung cấp vật tư, NVL cho các đội thi công xây dựng công trình, theo dõi tình hình công nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải thu, phải nộp khác.
+ Kế toán TSCĐ: tổng hợp đầy đủ, chính xác và kịp thời về giá trị của TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ. Tính toán và phân bổ KHTSCĐ, lập kế hoạch về chi phí sửa chữa lớn…
+ Kế toán đội: theo dõi tình hình về việc thu chi các khoản vốn ứng từ công ty, tình hình sử dụng vật tư của từng công trình đang thi công và tập hợp các chi phí có liên quan đến từng công trình.
2.2 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPXD Huy Anh
2.2.1 Công tác kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty CPXD Huy Anh
2.2.1.1. Công tác kế toán tại Công ty CPXD Huy Anh
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số: 48/2006-QĐ/BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Xuất phát từ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty mang tính phân tán, nhiều nơi. Để tạo sự năng động điều hành trong công việc điều hành sản xuất công ty áp dụng phương pháp khoán gọn công trình đồng thời đảm bảo nhu cầu về tài chính phục vụ cho các công trình.
Đội sản xuất tiến hành thi công xây dựng các công trình theo đúng tiến độ và thiết kế kỹ thuật. Tất cả các công trình có liên quan đều được gửi tới bộ phận kế toán của công ty để kế toán thực hiện phân loại chứng từ hạch toán chung toàn công trình. Sau khi công trình hoàn thành bàn giao sẽ tiến hành quyết toán lãi- lỗ cho từng công trình, hạng mục công trình.
Tất cả các chi phí về NVL, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công… của các công trình đều được kế toán tập hợp và hạch toán thẳng vào TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Sau khi công trình hoàn thành bàn giao kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 632 – giá vốn hàng bán.
2.2.1.2. Hình thức kế toán tại Công ty CPXD Huy Anh
Kể từ khi ra đời công ty cổ phần xây dựng Huy Anh đã không ngừng phát triển trước sự phát triển của nền kinh tế thi trường, công tác kế toán tại công ty cũng không ngừng được cải tiến theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp cùng một lúc phải thi công nhiều công trình, hạng mục công trình. Với khối lượng nghiệp vụ phát sinh liên tục nên công ty áp dụng hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ để hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
CHỨNG TỪ GỐC
Bảng tổng hợp CT gốc cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ Cái
Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Huy Anh.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.2.2 Thực trạng về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD Huy Anh
2.2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là tất cả các công trình, hạng mục công trình mà công ty đang tiến hành thi công xây dựng.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành, điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý ở công ty CPXD Huy Anh đối tượng kế toán tập hợp chi phí được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Để tìm hiểu công tác tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty CPXD Huy Anh em lựa chọn tìm hiểu quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công trình: Trường Tiểu học Nha Trang. Công trình trường tiểu học Nha Trang được khởi công xây dựng từ ngày 27/3/2009 đến ngày 27/11/2009, nghiệm thu bàn giao ngày 15/12/2009.
Quá trình thi công xây dựng công trình được chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Thi công xây dựng phần móng, thời gian thi công trong quý 2/2009.
- Giai đoạn 2: Thi công xây dựng phần thô, thời gian thi công trong quý 3/2009.
- Giai đoạn 3: Sơn, lắp đặt thiết bị và hoàn thiện công trình, thời gian thi công trong 2 tháng 10 và 11/2009.
Cuối mỗi quý công ty tiến hành đánh giá và nghiệm thu phần công việc hoàn thành của công trình.
Để tiện lợi trong việc nghiên cứu và tìm hiểu rõ hơn về quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm em xin lựa chọn tìm hiểu quá trình tập hợp chi phí sản xuất trong quý 3/2009. Trong quý 3/2009 chỉ có CT Trường tiểu học Nha Trang là đang tiến hành thi công.
2.2.2.2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại công ty
* Tài khoản sử dụng:
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- TK 111: Tiền mặt.
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
- TK 131: Phải thu của khách hàng.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu nhập kho kiêm xuất thẳng.
- Hóa đơn GTGT.
- Bảng thanh toán khối lượng sản phẩm hoàn thành.
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán lương.
* Tổ chức sổ sách kế toán:
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Quỹ tiền mặt.
- Sổ tiền gửi ngân hàng.
- Sổ Chi phí sản xuất kinh doanh.
- Sổ cái các tài khoản.
* Tổ chức báo cáo kế toán:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Bảng cân đối kết toán.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Như chúng ta đã biết, để làm tốt công tác tính giá thành sản phẩm cho từng hạng mục công trình xây lắp thì việc tập hợp chi phí sản xuất cần đúng, đủ, chính xác. Muốn xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kế toán cần phải phân loại được chi phí sản xuất trong công ty. Việc tập hợp chi phí sản xuất thường được bắt đầu khi công ty tham gia đấu thầu một công trình hay một hạng mục công trình. Khi trúng thầu công ty tiến hành lên kế hoạch thi công theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán đã được duyệt, thẩm định. Sản phẩm xây lắp của công ty thường có hai loại giá thành: giá thành dự toán và giá thành thực tế phát sinh.
Vì vậy kế toán cần căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán đã được duyệt, bóc tách khối lượng thi công hoàn thành để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành thực tế.
2.2.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại công ty
Trước khi tiến hành xây dựng một công trình bộ phận kỹ thuật đều phải lập dự toán chi phí cho công trình đó. Dự toán chi phí trong quý 3 của công trình trường Tiểu học Nha Trang là:
- Chi phí NVL: 245.178.564 đồng
- Chi phí nhân công:
+ Công nhân xưởng cơ khí: 32.400.000 đồng
+ Công nhân xây dựng: 100.800.000 đồng
- Các chi phí khác: 3.500.000 đồng
* Chi phí NVL.
Trong ngành xây dựng cơ bản chi phí NVL chiếm tỷ trọng khá lớn khoảng từ 60% ¸ 70% trong tổng chi phí xây dựng. Do điều kiện cơ sở vật chất của công ty còn hạn chế, nên kho chứa vật tư chưa đủ rộng để có thể chứa hết số vật tư sử dụng cho từng công trình mà chỉ chứa những vật tư sử dụng không hết nhập lại kho. Do đó, hầu hết số vật tư công ty mua đều được xuất thẳng tới công trình. Các loại NVL được sử dụng cho thi công xây dựng công trình trường Tiểu học Nha Trang như: đá, cát, gạch, sỏi, xi măng, sắt, thép, nhôm, tôn… Ngoài ra còn sử dụng một số NVL phụ như: đinh, que hàn, dây thép buộc…
1. Các loại thiết bị vật tư cung cấp tới công trình đều dựa vào tiến độ thi công xây dựng công trình. Kế toán vật tư phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các loại NVL cần thiết cho công trình.
Biểu 1
Đơn vị: Cty CPXD Huy Anh
Bộ phận:
Mã đơn vị SDNS
Mẫu số: C31 – BB
(Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC
Ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI Quyển số: 11
Ngày 29 tháng 7 năm 2009 Số: 34
Nợ TK: 154;133
Có TK: 111
Họ và tên người nhận tiền: Đào Thuỳ Linh
Địa chỉ: Công ty CPXD Huy Anh
Lý do chi: Thanh toán tiền xi măng CT Nha Trang
Số tiền: 14.608.223 (Viết bằng chữ): Mười bốn triệu sáu trăm linh tám nghìn hai trăm hai ba đồng./.
Kèm theo Hoá đơn Chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mười bốn triệu sáu trăm linh tám nghìn hai trăm hai ba đồng./.
Ngày 29 tháng 7 năm 2009.
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):.....................................................................
+ Số tiền quy đổi:...................................................................................................
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
Biểu 2
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
EB/2009B
0066069
Ngày 29 tháng 7 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh thương mại Trung Tâm
Địa chỉ: 309 - Đường Lương Ngọc Quyến - TPTN
MST: 4600357739-012
Họ tên người mua hàng: Đào Thuỳ Linh
Tên Đơn vị: Công ty CPXD Huy Anh
Địa chỉ: : Tổ 22 - Phan Đình Phùng - TPTN
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 4600355957
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Xi măng Hoàng Thạch
kg
12.000
952.4
11.428.800
02
Dây buộc 3 ly
kg
2
15.238
30.476
03
Đinh 7 + 5
kg
161
15.238
2.453.318
Cộng tiền hàng 13.912.594
Thuế suất GTGT 5% 695.629
Tổng cộng tiền thanh toán 14.608.223
Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu, sáu trăm linh tám nghìn hai trăm hai ba đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
Biểu 3
Đơn vị: Cty CPXD Huy Anh
Địa chỉ: P.Phan Đình Phùng
Tp Thái Nguyên
Mẫu số 01 – VT
(theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 29 tháng 7 năm 2009 Nợ: 154
Số: 01 Có: 111
Họ và tên người giao hàng: Đào Thuỳ Linh
Theo Hoá đơn số: 66069 ngày 29 tháng 7 năm 2009 của: CNTM Trung Tâm
Nhập tại kho: kiêm xuất thẳng. Địa điểm: công trình Nha Trang.
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, hàng hóa
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Xi măng
kg
12.000
12.000
952,4
11.428.800
2
Dây buộc 3 ly
kg
2
2
15.238
30.476
3
Đinh
kg
161
161
15.238
2.453.318
Cộng
12.163
12.163
13.912.594
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười ba triệu chín trăm mười hai ngàn năm trăm chín mươi tư đồng ./.
Số CT gốc kèm theo: Hoá đơn
Ngày 29 tháng 7 năm 2009
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Bộ phận tài chính kế toán)
Biểu 4
Đơn vị: Cty CPXD Huy Anh
Địa chỉ: P.Phan Đình Phùng
Tp Thái Nguyên
Mẫu số 01 – VT
(theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 11 tháng 8 năm 2009 Nợ: 154
Số: 02 Có: 111
Họ và tên người giao hàng: Đào Thuỳ Linh
Theo Hoá đơn số: 75987 ngày 11 tháng 8 năm 2009 của: Nguyễn Thị Lan
Nhập tại kho: kiêm xuất thẳng. Địa điểm: công trình Nha Trang.
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, hàng hóa
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Quạt trần
cái
2
2
455.000
910.000
2
Dây 2 ´ 1,5
m
200
200
4.000
800.000
3
Ruột gà
cuộn
1
1
60.000
60.000
4
Dây 2 ´ 2,5
m
60
60
6.000
360.000
Cộng
2.130.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu một trăm ba mươi ngàn đồng chẵn./.
Số CT gốc kèm theo: Hoá đơn
Ngày 29 tháng 7 năm 2009
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Bộ phận tài chính kế toán)
Biểu 5
Đơn vị: Cty CPXD Huy Anh
Địa chỉ: P.Phan Đình Phùng
Tp Thái Nguyên
Mẫu số 01 – VT
(theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 7 tháng 9 năm 2009 Nợ: 154
Số: 03 Có: 111
Họ và tên người giao hàng: ào Thuỳ Linh
Theo H Đsố: 22987 ngày 07 tháng 9 năm 2009 của: Nhà máy Nhôm Đông Anh
Nhập tại kho: kiêm xuất thẳng. Địa điểm: công trình Nha Trang.
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, hàng hóa
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Nhôm
kg
147,05
147,05
72.857
10.713.622
Cộng
147,05
147,05
10.713.622
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười triệu bảy trăm mười ba ngàn sáu trăm hai mươi ba đồng./.
Số CT gốc kèm theo: Hoá đơn
Ngày 07 tháng 9 năm 2009
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Bộ phận tài chính kế toán)
Vì chi phí NVL của công trình chiếm tỷ trọng khá lớn nên số liệu trong báo cáo chỉ là số liệu tương đối. Ngoài những vật tư và thiết bị trên còn có một số loại thiết bị như que hàn, máy bơm, khuôn cửa, keo, vít nở và một số loại dây điện dùng để lắp hệ thống điện trong các lớp học. Cụ thể, em xin được trình bày ở trong bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Cuối kỳ kế toán tiến hành xác định tổng chi phí NVL sử dụng cho xây dựng công trình trong quý 3.
Kế toán ghi:
Nợ TK 154 : 228.298.106
Có TK 111 : 144.059.151
Có TK 331 : 84.238.955
* Chi phí nhân công.
Chi phí nhân công là khoản chi phí cho lao động tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động xây lắp. Do đặc trưng của doanh nghiệp xây dựng cơ bản mọi chi phí đều phải theo dự toán và giá thầu nên khoản chi phí cho nhân công xây lắp được xác định ngay khi bắt đầu thi công công trình.
Hiện nay, công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương:
- Lương khoán: áp dụng đối với bộ phận trực tiếp tham gia thi công xây dựng công trình, theo khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá nhân công khoán.
- Lương thời gian: áp dụng đối với các cán bộ, nhân viên trong công ty.
Đối với khoản chi phí nhân công xây dựng công trình trường Tiểu học Nha Trang, công ty áp dụng hình thức khoán gọn. Công ty khoán gọn công trình cho đội thi công xây dựng công trình, đội thi công có trách nhiệm hoàn thành công trình theo đúng tiến độ thi công. Riêng phần lắp đặt cửa, lắp đặt thiết bị điện nước, phần mái do xưởng cơ khí của Công ty đảm nhận.
Lương của đội xây dựng được công ty thanh toán thành 2 đợt:
- Đợt 1: sau khi hoàn thiện phần móng của công trình.
Kế toán ghi:
Nợ TK 154 : 168.000.000
Có TK 111 : 168.000.000
- Đợt 2: sau khi hoàn thiện công trình
Kế toán ghi:
Nợ TK 154 : 134.400.000
Có TK 111 : 134.400.000
Do báo cáo thực tập của em có phần hạn chế, chỉ nghiên cứu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại quý 3 trong khi khoản chi phí lương cho đội xây dựng được tập hợp trong quý 2 và quý 4 nên khoản chi phí này chỉ được tập hợp vào cuối kỳ kế toán khi kết thúc công việc xây lắp kế toán tiến hành xác định giá vốn hàng bán của công trình.
Đối với chi phí nhân công của công nhân xưởng cơ khí, kế toán căn cứ vào bảng chấm công để tính lương cho công nhân làm việc tại xưởng cơ khí.
Biểu 6
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 8 năm 2009
STT
Họ và tên
N/N
Ngày
C.Làm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
…
31
1
Dương Văn Quy
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
P0
26
2
Lê Thế Công
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
3
Nguyễn Đăng Mạnh
P0
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
24
4
Nguyễn Văn Thắng
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
Ghi chú ký hiệu:
Công làm thời gian: X
Công nghỉ phép: P
Công nghỉ lễ: L
Công nghỉ ốm: O
Công nghỉ không lương: PO
Người chấm công Giám đốc duyệt
(Nguồn số liệu: Bộ phận tài chính kế toán)
Biểu 7
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG XƯỞNG CƠ KHÍ
Công ty Cổ phần xây dựng Huy Anh
Tháng 8 năm 2009
Địa chỉ: Tổ 22 - Phan Đình Phùng - TPTN
Đvt: Đồng
STT
Họ và tên
Địa chỉ
Số CMT
Lương BQN
Công làm
Thành Tiền
Lương làm thêm
Trừ các khoản tạm ứng
Tổng thực lĩnh
Ký nhận
Công
Thành tiền
1
Dương Văn Quy
Lương S ơn - Thái Nguyên
091067716
138.462
23
3.184.615
3
830.769
4.015.385
2
Lê Thế Công
Lương Phú - Phú Bình - Thái Nguyên
090928778
138.462
24
3.323.077
3
830.769
4.153.846
3
Nguyễn Đăng Mạnh
Lương Phú - Phú Bình - Thái Nguyên
091023082
138.462
20
2.769.231
4
1.107.692
3.876923
4
Nguyễn Văn Thắng
Lương Phú - Phú Bình - Thái Nguyên
091075416
138.462
22
3.046.154
4
1.107.692
4.153.846
Céng
16.200.000
Ngày 31 tháng 8 năm 2009
Giám đốc duyệt chi
Kế toán
Lập biểu
(Nguồn số liệu: Bộ phận tài chính kế toán)
Căn cứ vào bảng chấm công kế toán xác định số tiền lương phải trả của một công nhân trong một tháng là:
30 ´ 90.000 = 2.700.000 đồng.
Cuối tháng xác định số tổng tiền lương phải trả cho công nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : 16.200.000
Có TK 334 : 16.200.000
Cuối kỳ kế toán xác định tổng quỹ lương phải trả cho công nhân làm việc tại xưởng cơ khí.
Kế toán ghi:
Nợ TK 154 : 32.400.000
Có TK 334 : 32.400.000
Đối với các khoản trích như BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp do Công ty khoán gọn cho đội xây lắp nên Công ty không trực tiếp đóng góp mà khoản tiền đó đã có trong khoản tiền lương mà công nhân nhận được hàng tháng.
Quá trình thi công xây dựng công trình được thực hiện dưới hình thức thủ công không sử dụng máy móc nên kế toán không hạch toán chi phí khấu hao máy thi công.
2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPXD Huy Anh
2.2.3.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Cuối mỗi kỳ kế toán (hay một quý) sau khi đã tổng hợp đầy đủ các chi phí vào bên Nợ TK 154 kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ quỹ và sổ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Biểu 8
Mẫu số: S02a - DNN
Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: CT CPXD Huy Anh
Địa chỉ: Tổ 22 - Phan Đình Phùng
Số: 16
Ngày 10 tháng 7 năm 2009
Số hiệu
Ngày tháng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
A
B
C
D
03/7/2009
Rút tiền mặt về quỹ
111
112CN
250.000.000
03/7/2009
Phí rút tiền
635
112CN
65.000
04/7/2009
Chi tiền cước điện thoại
642
111
189.564
04/7/2009
Thuế GTGT
133
111
18.956
05/7/2009
Chi tiền cước điện thoại
642
111
279.000
05/7/2009
Thuế GTGT
133
111
27.900
07/7/2009
Vận chuyển đá CT Nha Trang
154
111
1.425.000
07/7/2009
Thuế GTGT
133
111
71.250
Cộng
Kèm theo hoá đơn chứng từ gốc
Ngày 10 tháng 7 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Bộ phận tài chính kế toán)
Biểu 9
Mẫu số: S02a - DNN
Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: CT CPXD Huy Anh
Địa chỉ: Tổ 22 - Phan Đình Phùng
Số: 16
Ngày 31 tháng 7 năm 2009
Số hiệu
Ngày tháng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
A
B
C
D
25/7/2009
Lãi tài khoản
112AB
515
155.735
29/7/2009
Mua xi măng, đinh CT Nha Trang
154
111
13.912.594
29/7/2009
Thuế GTGT
133
111
695.629
31/7/2009
Mua đá CT Nha Trang
154
111
4.525.091
31/7/2009
Thuế GTGT
133
111
452.510
31/7/2009
Mua xi măng CT Nha Trang
154
111
9.340.000
31/7/2009
Thuế GTGT
133
111
934.000
31/7/2009
Lãi tài khoản
112CN
515
198.400
Cộng
Kèm theo hoá đơn chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 7 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Bộ phận tài chính kế toán)
Biểu 10
Sæ Quü
Ngµy th¸ng
Sè phiÕu
DiÔn gi¶i
TK ®èi øng
Sè tiÒn
Thu
Chi
Thu
Chi
Tån
Th¸ng 7- 2009
D ®Çu kú
3.259.757.755
03/07/2009
Rót tiÒn mÆt vÒ quü
112CN
250.000.000
04/07/2009
Chi tiÒn cíc ®iÖn tho¹i
642
189.564
04/07/2009
ThuÕ GTGT
133
18.956
05/07/2009
Chi tiÒn cíc ®iÖn tho¹i
642
279.000
05/07/2009
ThuÕ GTGT
133
27.900
07/07/2009
VËn chuyÓn ®¸ Nha trang
154
1.425.000
07/07/2009
ThuÕ GTGT
133
71.250
29/07/2009
Mua xim¨ng,®inh CT Nha Trang
154
13.912.594
29/07/2009
ThuÕ GTGT
133
695.629
31/07/2009
Mua ®¸ CT Nha trang
154
4.525.091
31/07/2009
ThuÕ GTGT
133
452.510
31/07/2009
Mua xi m¨ng CT Nha Trang
154
9.340.000
31/07/2009
ThuÕ GTGT
133
934.000
Céng ph¸t sinh
250.000.000
31.871.494
D cuèi kú
3.477.886.261
Biểu 11 Sổ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công trình trường Tiểu học Nha Trang
Quý 3 năm 2009
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Tổng tiền
Ghi nợ TK
Số hiệu
Ngày tháng
CP DV mua ngoài
CP NVL
CP CCDC
CP KHTSCĐ
CP NC
Tháng 7/2009
Dư đầu kỳ
494.542.285
07/07/2009
Vận chuyển đá
111
1.425.000
1.425.000
29/07/2009
Mua ximăng, đinh
111
13.912.594
13.912.594
31/07/2009
Mua đá
111
4.525.091
4.525.091
31/07/2009
Mua ximăng
111
9.340.000
9.340.000
Cộng phát sinh
29.202.685
Dư cuối kỳ
523.744.970
Tháng 8/2009
Dư đầu kỳ
523.744.970
11/08/2009
Mua quạt, dây điện
111
2.130.000
2.130.000
12/08/2009
Mua đá
111
7.763.636
7.763.636
17/08/2009
Tiền điện
111
364.562
364.562
23/08/2009
Mua ximăng
111
14.286.000
14.286.000
24/08/2009
Mua thép
331
84.238.955
84.238.955
24/08/2009
Mua ximăng
111
10.971.600
10.971.600
31/08/2009
Lương CN xưởng
334
16.200.000
16.200.000
Cộng phát sinh
135.954.753
Dư cuối kỳ
659.699.723
Tháng 9/2009
Dư đầu kỳ
659.699.723
03/09/2009
Mua gạch
111
7.800.000
7.800.000
07/09/2009
Mua nhôm
111
10.713.622
10.713.622
07/09/2009
Mua dây điện
111
7.396.000
7.396.000
07/09/2009
Mua gạch
111
4.480.000
4.480.000
08/09/2009
Mua sơn
111
2.150.000
2.150.000
13/09/2009
Mua thép, tôn
111
12.612.533
12.612.533
30/09/2009
Mua thép
111
1.788.513
1.788.513
31/08/2009
Lương CN xưởng
334
16.200.000
16.200.000
Cộng phát sinh
63.140.668
Dư cuối kỳ
722.840.391
(Nguồn số liệu: Bộ phận tài chính kế toán)
Biểu 12
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 154 - CP SX KD dở dang công trình trường Tiểu học Nha Trang
Từ ngày 01/7/2009 đến ngày 31/9/2009
Ngày tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
494.542.285
07/7
Vận chuyển đá
111
1.425.000
29/7
Mua xi măng, đinh
111
13.912.594
31/7
Mua đá
111
4.525.091
31/7
Mua xi măng
111
9.340.000
11/8
Mua quạt, dây điện
111
2.130.000
12/8
Mua đá
111
7.763.636
17/8
Tiền điện
111
364.562
23/8
Mua xi măng
111
14.286.000
24/8
Mua thép
331
84.238.955
24/8
Mua xi măng
111
10.971.600
31/8
Lương CN xưởng
334
16.200.000
03/9
Mua gạch
111
7.800.000
07/9
Mua nhôm
111
10.713.622
07/9
Mua dây điện
111
7.396.000
07/9
Mua gạch
111
4.480.000
31/9
Mua sơn
111
2.150.000
31/9
Mua thép, tôn
111
12.612.533
31/9
Mua thép
111
1.788.513
31/9
Lương CN xưởng
334
16.200.000
31/9
Giá vốn công trình
632
557.115.891
Cộng phát sinh
228.298.106
557.115.891
Dư cuối kỳ
165.724.500
(Nguồn số liệu: Bộ phận tài chính kế toán)
2.2.3.2 Tính giá thành sản phẩm sản xuất
Sau khi đã tổng hợp đầy đủ các chi phí về NVL, chi phí nhân công kế toán tiến hành đánh giá chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và tính giá thành cho các công trình trong kỳ.
* Đánh giá SPDD:
Do đặc điểm thời gian thi công kéo dài khối lượng công việc lớn cho nên việc bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành được xác định theo giai đoạn quy ước, có thể bàn giao khối lượng hay phần công việc hoàn thành. Tại công ty CPXD Huy Anh kỳ hạch toán là thời điểm cuối mỗi quý nên kỳ tính giá cũng được xác định vào cuối mỗi quý cho phù hợp.
Căn cứ tài liệu để xác định khối lượng SPDD của một công trình là:
- Báo cáo sản lượng thực hiện trong kỳ.
- Hồ sơ nghiệm thu thanh toán của công trình (phiếu giá và các tài liệu khác).
- Biên bản đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang thực tế của công trình do đội thi công công trình lập có xác nhận của cán bộ kỹ thuật, kế hoạch và các bộ phận khác có liên quan.
Để đánh giá chi phí sản xuất dở dang các công trình công ty CPXD Huy Anh đã sử dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm. Theo phương pháp này bộ phận kế toán kết hợp với bộ phận kỹ thuật thành lập hội đồng kiểm kê khối lượng SPDD các công trình. Tuy nhiên việc này chỉ được thực hiện vào cuối mỗi năm tài chính, còn ở thời điểm cuối mỗi quý kế toán kết hợp với bộ phận kỹ thuật xác định khối lượng sản phẩm dở dang của các công trình một cách tương đối trên sổ sách dựa vào sản lượng thực hiện trong quý, khối lượng đã được nghiệm thu trong quý và doanh thu còn lại của công trình đó. Nhìn chung giá trị dở dang trên sổ sách thường chỉ bằng 85% giá trị dở dang thực tế.
Công thức xác định giá trị sản phẩm dở dang trong quý cho từng công trình như sau:
Chi phí SXKD cuối kỳ hạch toán
=
CPSX dở dang đầu kỳ
+
Sản lượng thực hiện trong kỳ
-
Khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu trong kỳ
Sau khi đã tính toán và thống nhất số liệu chi phí sản xuất dở dang, lập bảng kê sản phẩm dở dang của các công trình và làm căn cứ và ghi sổ hạch toán kế toán
Ta có khối lượng sản phẩm dở dang cuối quý 3/2009 của công trình trường Tiểu học Nha Trang là: 165.724.500 đồng.
* Tính giá thành sản phẩm ở công ty CPXD Huy Anh.
Công ty CPXD Huy Anh áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng bộ phận công trình, hạng mục công trình. Trong quý chỉ thực hiện tính giá thành cho các công trình hoàn thành hay các hạng mục công trình đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong quá trình thi công của từng công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức sau:
Giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao trong quý
=
Chi phí thực tế KL XLDD đầu quý
+
Chi phí thực tế KL XL trong quý
-
Chi phí KL XLDD cuối quý
Cụ thể giá thành công trình trường tiểu học Nha Trang trong quý 3/2009 là:
Z = Dđk + C – Dck
= 494.542.285 + 228.298.106 – 165.724.500
= 557.115.891 (đồng).
Toàn bộ quá trình hạch toán chi phí sản xuất tại công trình trường tiểu học Nha Trang trong quý 3/2009 được hạch toán theo sơ đồ sau:
TK 154
195.898.106
TK 334
TK 632
557.115.534
công ty
dang cuối kỳ
32.400.000
TK 111, 331
Dđk: 494.542.285
228.298.106
557.115.891
Dck: 165.724.500
Sơ đồ 12: Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình trường tiểu học Nha Trang.
Phần 3
MỘT SỐ NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPXD HUY ANH
3.1. Nhận xét về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD Huy Anh
* Ưu điểm:
Nhìn chung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công tác tổ chức quản lý, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty CPXD Huy Anh đã đạt được những nét cơ bản sau:
Thứ nhất: là đơn vị hạch toán độc lập, có mô hình quản lý và hạch toán gọn nhẹ khoa học, tổ chức quản lý thống nhất từ trên xuống dưới.
Thứ hai: công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Hình thức kế toán áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty, giảm bớt được khối lượng ghi chép nhưng vẫn đảm bảo được tính chính xác của các số liệu kế toán. Các sổ kế toán được sử dụng đúng theo mẫu của Bộ tài chính quy định.
- Hệ thống chứng từ được tổng hợp đầy đủ, hợp lý, hợp pháp, được bảo quản một cách khoa học và đảm bảo lưu giữ lâu dài.
- Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành: tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình theo từng quý một cách rõ ràng cụ thể. Phục vụ tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bộ máy kế toán được tổ chức một cách hợp lý và có hiệu quả, phù hợp với quy mô sản xuất của công ty. Với trình độ chuyên môn cao đội ngũ kế toán luôn nhanh chóng nắm bắt và tiếp thu kinh nghiệm nghiệp vụ kế toán mới.
* Nhược điểm:
Bên cạnh những điểm nổi bật nêu trên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số điểm cần khắc phục.
Thứ nhất: về việc hạch toán
- Việc tập hợp tất cả các chi phí vào thẳng TK 154 làm cho số liệu bên Nợ TK 154 quá lớn đôi khi gây khó khăn trong việc kiểm tra đối chiếu số liệu.
- Không hạch toán riêng phần các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT cho nhân viên quản lý đội.
Thứ hai: việc sử dụng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất.
Khoản chi phí về NVL chiếm tỷ trọng khá lớn trong khi các khoản chi phí như chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung hầu như không có. Điều này gây ra sự bất hợp lý trong quá trình tính giá thành sản phẩm.
3.2. Giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như công tác quản lý sản xuất của công ty CPXD Huy Anh
- Mở rộng thêm hệ thống tài khoản đang sử dụng để phục vụ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán do nhà nước ban hành theo quyết định mới nhất và một số quy định sửa đổi bổ sung khác của Bộ tài chính tính đến thời điểm hiện nay.
Công ty nên mở thêm các tài khoản như: TK 621, TK 622, TK 623… để có thể theo dõi chi tiết hơn các khoản chi phí của các công trình.
- Theo quy định hiện hành thì lương của nhân viên quản lý công trường, công nhân trực tiếp xây lắp bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT thế nhưng trên bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương chỉ bao gồm lương không bao gồm các khoản trích theo lương.
Vì vậy theo em công ty nên tổ chức tập hợp chi phí theo đúng với quy định hiện hành. Và các khoản trích BHXH, BHYT Công ty nên trích nộp cho cả người lao động trực tiếp tham gia thi công xây dựng công trình.
- Đối với các khoản chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, trong khi các chi phí khác như chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung hầu như là không có. Điều này cho thấy sự không hợp lý trong việc sử dụng chi phí của công trình trường Tiểu học Nha Trang quý 3/2009.
Trong quá trình thi công xây dựng công trình ít nhiều cũng phải phát sinh một số khoản chi phí liên quan đến việc thi công công trình như tiền điện, tiền nước phục vụ cho thi công xây dựng công trình. Có thể trong quá trình tập hợp chi phí kế toán đã bỏ qua những khoản chi phí này. Do đó bộ phận kế toán cần tổng hợp kỹ lưỡng hơn nữa về các khoản chi phí như trên.
Ngoài ra, em thấy công ty nên tổ chức đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới giá thành công trình.
Để cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành công trình một cách đầy đủ cho các nhà quản trị làm cơ sở cho quyết định quản lý kinh doanh đúng đắn. Ngoài việc đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm xây lắp, phân tích tình hình một số khoản mục chi phí chủ yếu…cần tổng hợp kết quả tính toán đề xuất kiến nghị và giải pháp phù hợp nhằm sử dụng hợp lý hơn các yếu tố chi phí để góp phần hạ giá thành nâng cao hiệu quả kinh tế của công trình.
KẾT LUẬN
Công tác tập hợp chi phí sản xuất là công tác rất quan trọng, rất cần thiết ở bất kỳ 1 doanh nghiệp nào. Vấn đề hạ thấp chi phí nâng cao chất lượng sản phẩm là điều mà các nhà quản trị rất quan tâm. Chính vì lẽ đó công ty CPXD Huy Anh đã không ngừng nỗ lực tìm kiếm các biện pháp nhằm làm giảm chi phí tới mức tối đa nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình bền và đẹp theo đúng hồ sơ thiết kế đã dược duyệt y.
Qua thời gian thực tập tại công ty CPXD Huy Anh với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân cùng với sự chỉ bảo tận tình của các anh chị trong đơn vị đã giúp em có điều kiện tìm hiểu sâu hơn công tác hạch toán kế toán trong đơn vị xây lắp. Đây là cơ hội tốt để em trau dồi thêm vốn kiến thức lý luận trong các bài giảng của thầy cô, bước đầu làm quen với thực tế sản xuất tạo tiền đề cho công tác sau này.
Cụ thể, em đã hoàn thành được mục tiêu ban đầu đề ra là:
- Tìm hiểu về tình hình chung, tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty CPXD Huy Anh, đi sâu tìm hiểu nghiên cứu quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho công trình trường Tiểu học Nha Trang quý 3/2009.
- Đưa ra kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức hạch toán kế toán và công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty.
Tuy nhiên, do điều kiện thời gian và vốn kiến thức thực tế không nhiều nên dù đề tài của em đã nhận ra một số vấn đề còn hạn chế trong công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty nhưng chưa đưa ra được giải pháp cụ thể, khả thi để hoàn thiện mà chỉ đưa ra một số nhận xét, đánh giá chung như đã nêu ở trong chương 3: giải pháp hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bcao_9897.doc