Việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết 
quả là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Hoàn thiện quá trình hạch toán 
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức hoạt động 
tiêu thụ hàng hóa của mình một cách có hiệu quả hơn, đồng thời nó giúp doanh 
nghiệp có thể quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ của mình, đảm bảo lấy thu bù 
chi và có lãi. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và nâng cao đời 
sống CBNV.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 106 trang
106 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2766 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại – Khảo sát thực tế tại Công ty trách nhiệm hữu hạn STM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tháng 3 88.238 101.123,
5 
 Tồn cuối tháng 49.717,2 
3.1.2. Hạch toán chi tiết tại phòng kế toán: 
Tại phòng kế toán, kế toán hàng hóa có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hàng hóa 
cho từng chủng loại hàng hóa tương ứng vởi thẻ kho của thủ kho. Khi nhận được 
các chứng từ xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra lại tính hợp pháp 
của chứng từ rồi tiến hành ghi vào sổ chi tiết hàng hóa. Mỗi phiếu nhập xuất 
được ghi một dòng trên thẻ chi tiết hàng hóa tương ứng với loại hàng hóa. Trên 
chứng từ trên thẻ chi tiết hàng hóa kế toán theo dõi cả về mặt số lượng và mặt giá 
trị. Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành cộng các sổ chi tiết hàng hóa đối chiếu với 
thẻ kho để ghi vào sổ tổng hợp và kế toán chi tiết. Số dư TK 156 phải trùng với 
số dư chi tiết của từng loại hàng hóa cộng lại. 
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa ở Công ty TNHH STM 
Trích sổ chi tiết hàng hóa 
Phiếu 
nhập 
Thẻ kho 
Phiếu 
xuất 
Sổ chi 
tiết 
hàng 
Sổ tổng 
hợp NXT 
hàng hóa 
Hàng ngày 
Đối 
chiếu 
Hàng ngày 
Cuối 
tháng 
Biểu số 7: 
Tên hàng hóa : Thép 6 LD Trang 02 
Quy cách, phẩm chất: ĐVT: Kg 
Chứng từ 
Diễn giải Đơn giá 
Nhập Xuất Tồn 
SH NT 
Số 
lượng 
Thành tiền 
Số 
lượng 
Thành tiền Số lượng Thành tiền 
 Dư đầu tháng 3/2007 62.602,7 248.088.680 
043965 1/3 Nhập CN HCM 4.000 43.391 173.564.000 
41290 3/3 Xuất bán 3972,8 2.500 9.932.000 
41291 3/3 Xuất bán 3972,8 3.500 13.904.800 
043974 8/3 Nhập CN HCM 4.000 15.298 61.192.000 
41295 8/3 Xuất bán 3972,8 15.000 59.592.000 
043975 20/3 Nhập 3.940 15.188 59.840.720 
043978 24/3 Nhập 3.940 14.361 56.582.340 
 Cộng 88.238 351.179.060 101.123,5 401.743.440 
 Tồn cuối tháng 49717,2 197.524.300 
4. Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho hàng hóa tại Công ty TNHH STM 
Hiện tại Công ty TNHH STM đang áp dụng phương pháp kê khai thường 
xuyên. Theo phương pháp này, toàn công ty đang sử dụng các tài khoản sau: 
TK 156 : Hàng hóa 
TK 1561 : Giá mua hàng hóa 
TK 1562 : Chi phí thu mua hàng hóa 
TK 632 : Giá vốn hàng hóa 
TK 111, 112, 331, 641, 642, 141 ... 
4.1. Kế toán tổng hợp mua hàng: 
Tại Công ty TNHH STM áp dụng hình thuế GTGT theo phương pháp 
khấu trừ. Vởy trong phạm vi đề tài này em xin trình bày thuế GTGT theo phương 
pháp khấu trừ thuế. 
- Khi mua hàng hóa, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất nhập, để tiến 
hành tổng hợp hàng hóa. 
- Nếu hàng và hóa đơn cùng về, đơn vị thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế 
toán ghi: 
Nợ TK 1561 
Nợ TK 133 
 Có TK 111 
Ngày 15/3/2007 Công ty TNHH STM mua thép của Công ty Kim khí 
Quảng Ninh, thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi: 
Nợ TK 1561 : 250.000.000 đ 
Nợ TK 133 : 25.000.000 đ (ghi vào sổ theo dõi thuế GTGT) 
 Có TK 111 : 275.000.000 đ (ghi vào NKCT số 1) 
Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, chứng từ chi tiền ghi vào NKCT số 1 (ghi 
có TK 111, ghi nợ các TK) (Biểu số 8) 
- Nếu hàng và hóa đơn cùng về, đơn vị thanh toán ngay bằng TGNH, kế 
toán ghi: 
Nợ TK 156 
Nợ TK 133 
 Có TK 112 
Ngày 3/3/2007 Công ty TNHH STM mua thép của Công ty thép Posco 
thanh toán ngay bằng ủy nhiệm chi, kế toán ghi: 
Nợ TK 1561 : 589.468.000 đ 
Nợ TK 133 : 58.946.800 đ (ghi vào sổ theo dõi thuế GTGT) 
 Có TK 112 : 648.414.800 đ (ghi vào NKCT số 2) 
Căn cứ vào giấy báo nợ và hóa đơn mua hàng kế toán ghi vào NKCT số 2 
(ghi có TK 112, ghi nợ các TK) (Biểu số 09) 
- Nếu mua hàng trả chậm, kế toán ghi 
Nợ TK 1561 
Nợ TK 133 
 Có TK 331 
Ngày 8/3/2007 Công ty TNHH STM mua 67.838 kg thép của Công ty kim 
khí Tp HCM chưa thanh toán tiền. Căn cứ vào hóa đơn của đơn vị bán, kế toán 
ghi: 
Nợ TK 1561 : 274.215.800đ 
Nợ TK 133 : 27.421.580 
 Có TK 331 : 301.637.380 đ (ghi vào NKCT số 5) 
Chi phí vận chuyển 67.838 kg thép từ Hải Phòng về Hà Nội 60 đ/kg, công 
ty thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi: 
Nợ TK 1562 : 3.700.000 đ 
Nợ TK 133 : 370.000 đ 
 Có TK 111 : 4.070.000 đ (Ghi vào NKCT số 1) 
- Trường hợp hóa đơn về mà hàng chưa về, tại công ty không xảy ra 
trường ợp trên vì thực tế trong nền kinh tế thị trường đối với việc nhập hàng hóa 
phải nhanh chóng, kịp thời. Vì vậy công ty không sử dụng TK 151 "Hàng mua 
đang đi đường". 
* Nhật ký chứng từ số 1 (Ví dụ xem biểu số 8) 
Dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 111 đối ứng nợ các TK có liên 
quan. 
Cơ sở để ghi vào NKCT số 1 là chứng từ gốc (hóa đơn, phiếu chi) 
Cuối tháng kế toán tiến hành khóa sổ NKCT 1, xác định tổng số phát sinh 
bên có TK 111 đối ứng nợ của các TK liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT 
số 1 để ghi vào sổ cái. 
* Nhật ký chứng từ số 2 (Ví dụ xem biểu số 9) 
Dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 112 đối ứng nợ các TK có liên 
quan. 
Cơ sở để ghi vào NKCT số 2 là các giấy báo nợ của ngân hàng kèm theo 
chứng từ gốc có liên quan 
Cuối tháng kế toán tiến hành khóa sổ NKCT 2, xác định tổng số phát sinh 
bên có TK 112 đối ứng nợ của các TK liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT 
số 2 để ghi vào sổ cái. 
* Ngoài việc phản ánh trên các sổ chi tiết hàng hóa, các NKCT, các 
trường hợp chưa thanh toán còn được phản ánh ở các sổ chi tiết thanh toán (biểu 
số 10). 
Ví dụ: Ngày 5/3/2007 trả Công ty Kim khí Tp HCM số tiền mua hàng 
tháng trước bằng tiền mặt 414.714.513 đ, kế toán ghi: 
Nợ TK 331 : 414.714.513 đ 
 Có TK 111 : 414.714.513 đ 
Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán là các hoá đơn bán 
hàng của đơn vị bán, NKCT số 1, NKCT số 2 và các chứng từ liên quan 
Biểu số 10: 
Sổ chi tiết thanh toán với người bán 
Đối tượng : Chi nhánh Công ty Kim phí Tp HCM 
Chứng từ 
Diễn giải 
TK 
ĐƯ 
Số phát sinh Số dư 
SH NT Nợ Có Nợ Có 
 Dư đầu kỳ 970.622.456 
93 5/3 Trả công ty 111 414.714.513 
94 8/3 Nt 111 112.284.676 
43974 8/3 Mua hàng 156 274.215.800 
Thuế 
GTGT 
133 27.421.580 
98 15/3 
Trả chi 
nhánh 
111 175.997.000 
99 22/3 Nt 111 267.626.267 
107 30/3 Nt 111 3.258.341 
 Cộng PS 973.880.797 301.637.380 
 Dư cuối kỳ 298.379.039 
Dư đầu tháng: 970.622.456 đ 
Dư cuối tháng : 298.379.039 đ 
* Từ các sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán, kế toán lấy số liệu 
để ghi vào NKCT số 5 (Biểu số 11) 
* Cách ghi NKCT số 5: 
- Phần dư đầu tháng: Căn cứ vào NKCT số 5 tháng trước 
- Phần ghi có TK 331, ghi nợ TK khác: Căn cứ vào các sổ chi tiết TK 331, 
cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết, lấy dòng tổng cộng có TK 331 ghi vào dòng 
đơn vị bán theo cột ứng tiền của NKCT số 5. 
- Phần theo dõi thanh toán, ghi nợ TK 331 đối ứng có ghi các TK khác: 
Căn cứ vào sổ chi tiết TK 331, cuối tháng kế toán lấy dòng tổng cộng nợ TK 331 
để ghi vào dòng tương ứng với NKCT số 5. 
- Phần dư cuối tháng: Kế toán cũng căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với 
từng người bán, cuối tháng rút số dư từng người và điền vào dòng tương ứng trên 
NKCT số 5. Cụ thể theo dõi phải trả chi nhánh Công ty Kim khí Tp Hồ Chí Minh 
như sau: 
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Phát sinh có - Phát sinh nợ 
= 970.622.456 + 301.637.380 - 973.880.797 = 298.379.039 đ 
4.2. Kế toán tổng hợp xuất kho hàng hóa 
Hàng ngày khi xuất kho, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho ghi chi 
tiết lượng hàng xuất trong ngày. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng hàng tồn, hàng 
nhập trong tháng, kế toán tiến hành tính giá bình quân của từng chủng loại hàng 
hóa, sau khi tính được giá bình quân, kế toán tính được trị giá vốn của hàng hóa 
xuất bán. 
- Xuất kho hàng hóa giao cho người mua hàng: 
Khi bán hàng hóa của công ty cho người mua hàng, kế toán theo dõi chi 
tiết từng chủng loại hàng hóa xuất kho để ghi vào sổ chi tiết vật tư, hàng hóa. 
Cuối tháng, kế toán tính được tổng trị giá vốn hàng hóa xuất kho trong tháng và 
ghi vào sổ theo định khoản: 
Nợ TK 632 : 5.009.191.040 đ 
 Có TK 156 : 5.009.191.040 đ 
Ví dụ: Trong tháng 3/2007 Công ty TNHH STM xuất bán được 101.123,5 
kg thép 6 LD. Đơn giá bình quân của thép 6 LD là 3.972,8 (tính được ở ví dụ 
trước). 
Vậy trị giá vốn thực tế thép 6 LD xuất kho trong tháng 3/2007: 
101.123,5 kg x 3.972,8 đ = 401.743.440 đ 
* Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua hàng hóa (vận 
chuyển bốc xếp) cho khối lượng hàng hóa tiêu thụ tỏng tháng theo công thức: 
Phân bổ chi phí 
cho số lượng hàng 
hóa xuất bán 
= 
Chi phí thu mua 
tồn đầu kỳ 
+ 
Chi phí thu mua 
phát sinh trong kỳ 
x 
Số lượng 
hàng xuất 
bán 
Số lượng hàng 
tồn đầu kỳ 
+ 
Số lượng hàng 
nhập trong kỳ 
Ví dụ: Số dư đầu kỳ TK 1562 : 22.703.900 đ 
Chi phí vận chuyển, bốc xếp trong tháng: 
Số lượng: 1.240.399 kg, thành tiền: 86.827.930 đ 
Phân bổ chi phí cho số 
lượng hàng hóa xuất bán 
= 
22.703.900 đ + 86.827.900 
x 1.244.710 kg 
333.881 kg + 1.240.399 kg 
 = 86.601.700 đ 
Kế toán định khoản: 
Nợ TK 632 : 86.601.700 đ 
 Có TK 1562 : 86.601.700 đ 
* Giá vốn của hàng hóa sẽ được phản ánh vào Bảng tổng hợp Nhập - xuất 
- tồn hàng hóa (biểu số 12). 
Căn cứ vào các NKCT, kế toán số liệu để ghi vào sổ cái (biểu số 13, 14) 
Biểu số 13: 
Sổ cái 
TK 1561 - Giá mua hàng hóa 
Số dư đầu năm 
Nợ Có 
Ghi Có các TK 
đối ứng với Nợ 
TK này 
Tháng 
1 
Tháng 2 Tháng 3 
Tháng 
... 
Tháng 
12 
Cộng 
A 1 2 3 ... 12 13 
NKCT số 1 
Ghi Có TK 111 
 1.247.618.550 
NKCT số 2 
Ghi Có TK 112 
 1.589.468.000 
NKCT số 5 
Ghi Có TK 331 
 2.154.032.100 
Cộng PS Nợ 4.991.118.650 
Cộng PS Có 5.009.191.040 
Số dư 
cuối 
tháng 
Nợ 1.344.898.300 1.326.825.910 
Có 
Biểu số 14: 
Sổ cái 
TK 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa 
Số dư đầu năm 
Nợ Có 
Ghi Có các TK đối 
ứng với Nợ TK này 
Tháng 
1 
Tháng 2 Tháng 3 
Tháng 
... 
Tháng 
12 
Cộng 
A 1 2 3 ... 12 13 
NKCT số 1 
Ghi Có TK 111 
 86.827.930 
Cộng PS Nợ 86.827.930 
Cộng PS Có 86.601.700 
Số dư cuối 
tháng 
Nợ 22.703.900 22.930.130 
Có 
B. Kế toán tiêu thụ hàng hóa 
I. Tình hình tổ chức hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa ở Công ty 
TNHH STM 
1. Tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa ở Công ty TNHH STM 
Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, 
Công ty TNHH STM đang áp dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau bao gồm 
cả bán buôn và bán lẻ, bán công trình. 
Đối với nghiệp vụ bán hàng tại công ty thì cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu 
thụ hàng hóa ở công ty thường dựa vào các HĐKT đã ký kết hoặc đơn đặt hàng 
của khách hàng. Trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những điểm 
chính sau: Tên đơn vị mua hàng, số TK, chủng loại hàng, số lượng, đơn giá, quy 
cách, phẩm chất của hàng hóa, thời gian và địa điểm giao hàng, thời hạn thanh 
toán. Bên bán căn cứ vào đó để giao hàng và theo dõi thanh toán. 
Hiện nay, trong kinh doanh công ty luôn củng cố, phát huy việc bán hàng 
theo hợp đồng và đơn đặt hàng. Vì theo hình thức này, hoạt động kinh doanh của 
công ty có cơ sở vững chắc về pháp luật, do đó, công ty có thể chủ động lập kế 
hoạch mua và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh của công 
ty. 
để phản ánh đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, Công ty 
TNHH STM sử dụng một số tài khoản như sau: 
TK 511 : Doanh thu bán hàng 
TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ 
TK 521 : Chiết khấu bán hàng 
TK 531 : Hàng bán bị trả lại 
TK 532 : Giảm giá hàng bán 
TK 632 : Giá vốn hàng bán 
TK 111 : Tiền mặt 
TK 112 : TGNH 
TK 133 : Thuế GTGT đầu vào 
TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra 
TK 156 : Hàng hóa 
TK 1561 : Giá mua của hàng hóa 
TK 1562 : Chi phí thu mua hàng hóa 
Việc tiêu thụ hàng hóa của công ty có nhiều phương thức thanh toán khác 
nhau. 
2. Các phương thức thanh toán tiền hàng: 
Hiện nay Công ty TNHH STM áp dụng các hình thức thanh toán chủ yếu: 
- Hình thức bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này, hàng hóa được 
tiêu thụ đến đâu tiền thu ngay đến đó như tiền mặt, séc, ngân phiếu... 
- Hình thức bán hàng chưa được thu tiền: Theo hình thức này khách hàng 
mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền. 
- Hình thức bán hàng theo hợp đồng đã ký: Theo hình thức này khách 
hàng sẽ thanh toán tiện theo hợp đồng đã ký với công ty, áp dụng chủ yếu cho 
các công trình lớn. 
- Hình thức hàng đổi hàng: Khi đổi hàng được tiến hành thanh toán bù trừ. 
Hình thức này chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu của công ty. 
3. Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty TNHH STM 
Các trường hợp được coi là tiêu thụ: 
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, đến thời điểm giao hàng đã ghi trong hợp 
đồng hoặc đơn đặt hàng công ty chuẩn bị hàng để giao hàng cho khách. Chứng từ 
giao hàng là hóa đơn GTGT (biểu số 5). Hóa đơn do kế toán lập làm 3 liên sau 
đó chuyển đến kế toán trưởng và thủ trưởng ký duyệt. 
- Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, TGNH, kế toán ghi: 
Nợ TK 111, 112 
 Có TK 511 
Có TK 333.1 
Ví dụ: Hóa đơn (GTGT) số 42315 ngày 19/3/2007 (biểu số 15) xuất bán 
hàng cho chị Hà - Công ty Hà Minh thép 6 + 8. Số lượng: 41.000 kg thu được 
số tiền 180.400.000 đ, kế toán ghi: 
Nợ TK 111 : 180.400.000 đ 
 Có TK 511 : 164.000.000 đ 
 Có TK 333.1 : 16.400.000 đ 
Biểu số 15 
Hóa đơn (GTGT) 
Liên 2: (Giao khách hàng) 
Ngày 19 tháng 3 năm 2007 
Mẫu số: 01 
GTKT-3LL 
BC/99-B 
No: 42315 
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH STM Số TK: 431130000496 
Địa chỉ: 73 Nguyễn Văn Trỗi, TX, Hà Nội NH TMCP Quốc tế 
Điện thoại: 8622459 MS: 0100509263-1 
Họ tên khách hàng: Chị Hà 
Đơn vị: Công ty Hà Minh 
Địa chỉ: Lạc Trung, Thanh Xuân, Hà Nội Số TK: 
Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán MS: 0100106419-1 
TT Tên hàng hóa ĐVT SL Đơn giá Thành tiền 
A B C 1 2 3 = 1x2 
1 Thép 6 + 8 LD Kg 41.000 4.000 164.000.000 
Cộng tiền hàng 164.000.000 
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 16.400.000 
 Tổng cộng tiền thanh toán 180.400.000 
Bằng chữ: Một trăm tám mươi triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn. 
Người mua hàng 
(Ký, ghi rõ họ tên) 
Kế toán trưởng 
(Ký, ghi rõ họ tên) 
Thủ trưởng đơn vị 
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ 
tên) 
Ngày 20/3/2007 theo Hóa đơn (GTGT) số 41316 (biểu số 16) xuất bán 
thép 18 LD cho Công ty xây dựng 3-4, công ty thanh toán ngay bằng TGNH, kế 
toán ghi: 
Nợ TK 112 : 143.999.790 
 Có TK 511 : 130.908.900 
 Có TK 333.1 : 13.090.890 
Biểu số 16 
Hóa đơn (GTGT) 
Liên 2: (Giao khách hàng) 
Ngày 20 tháng 3 năm 2007 
Mẫu số: 01 
GTKT-3LL 
BC/99-B 
No: 41316 
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH STM Số TK: 431130000496 
Địa chỉ: 73 Nguyễn Văn Trỗi, TX, Hà Nội NH TMCP Quốc tế 
Điện thoại: 8622459 MS: 0100509263-1 
Họ tên khách hàng: Anh Nam 
Đơn vị: Công ty xây dựng 3-4 
Địa chỉ: Nam Thăng Long, Hà Nội Số TK: 
Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán MS: 0100106419-1 
TT Tên hàng hóa ĐVT SL Đơn giá Thành tiền 
A B C 1 2 3 = 1x2 
1 Thép 18 LD Kg 30.000 4363,63 130.908.900 
Cộng tiền hàng 130.908.900 
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 13.090.890 
 Tổng cộng tiền thanh toán 143.999.790 
Bằng chữ: Một trăm bốn ba triệu chín trăm chín chín nghìn bảy trăm chín mươi 
đồng. 
Người mua hàng 
(Ký, ghi rõ họ tên) 
Kế toán trưởng 
(Ký, ghi rõ họ tên) 
Thủ trưởng đơn vị 
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ 
tên) 
- Xuất kho hàng hóa cho khách hàng theo HĐKT đã ký kết, kế toán phản 
ánh số doanh thu chưa thu được tiền như sau: 
Nợ TK 131 
 Có TK 511 
 Có TK 333.1 
Khi khách hàng thanh toán tiền, kế toán ghi: 
Nợ TK 111, 112 
 Có TK 131 
Ví dụ: Theo Hóa đơn (GTGT) số 41292 ngày 3/3/2007 (biểu số 5) xuất 
bán cho anh Tuấn - Công ty Licogi 19: 105.889,2 kg thép 13 - 25. Số tiền bán 
hàng ghi trên hóa đơn: 508.267.417 
Kế toán phản ánh số doanh thu chưa thanh toán qua bút toán: 
Nợ TK 131 : 508.267.417 
 Có TK 511 : 462.061.289 
 Có TK 333.1 : 46.206.128 
Đồng thời với việc phản ánh doanh thu kế toán sẽ tiến hành phản ánh giá 
vốn theo định khoản: 
Nợ TK 632 
 Có TK 156 
Ví dụ: Cuối tháng kế toán tổng hợp được trị giá vốn của toàn bộ số hàng 
hóa xuất kho trong tháng 3/2007 (theo bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn trong 
tháng 3/2007 kế toán ghi): 
Nợ TK 632: 5.009.191.040 
 Có TK: 5.009.191.040 
Tổng hợp được chi phí thu mua hàng hóa phân bổ cho số lượng hàng hóa 
xuất bán tháng 3/2007: 
Nợ TK 632 : 86.601.700 
 Có TK 156.2: 86.601.700 
Biểu số 17 
Sổ cái 
TK 632 - Giá vốn hàng bán 
Ghi Có các TK đối 
ứng với Nợ TK này 
Tháng 
1 
Tháng 2 Tháng 3 
Tháng 
... 
Tháng 
12 
Cộng 
A 1 2 3 ... 12 13 
Ghi Có TK 911 5.095.792.740 
Cộng PS Nợ 5.095.792.740 
Cộng PS Có 5.095.792.740 
4. Kế toán giảm giá hàng hóa 
Trong nhiều trường hợp vì có những khách mua hàng với khối lượng lớn, 
tính theo một tỉ lệ nào đó trên giá bán, Công ty thực hiện việc bớt giá cho người 
mua ngay sau lần mua hàng. Kế toán phản ánh số tiền giảm giá theo định khoản: 
Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi: 
Nợ TK 532 
 Có TK 111, 112 
Nếu khách hàng chưa thanh toán số tiền mua hàng, kế toán ghi: 
Nợ TK 532 
 Có TK 131 
Cuối tháng kế toán chuyển giảm giá hàng bán theo định khoản: 
Nợ TK 511 
 Có TK 532 
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt số 50 ngày 28/3/2207 (biểu số 18) về 
số tiền giảm giá hàng bán cho chị Hà là: 1.800.000 đ, kế toán ghi: 
Nợ TK 532 : 1.800.000 
 Có TK 111 : 1.800.000 
Cuối tháng kết chuyển giảm giá hàng bán, ghi: 
Nợ TK 511 : 1.800.000 
 Có TK 532 : 1.800.000 
Công ty không có chiết khấu bán hàng và hàng bán bị trả lại. 
Biểu số 18 
Đơn vị: 
Công ty TNHH STM 
Phiếu chi 
Ngày 28 tháng 3 năm 
2007 
Quyển số : 05 
Số : 50 
Nợ : 532 
Có : 111 
Họ tên người nhận tiền : Chị Hà 
Địa chỉ : Công ty TNHH Hà Minh 
Lý do nhận: Thanh toán số tiền giảm giá hàng bán 
Số tiền : 1.800.000 đ 
Bằng chữ: Một triệu tám trăm nghìn đồng. 
Kèm theo .... 
Thủ trưởng Kế toán 
trưởng 
Người lập 
phiếu 
Người nhận Thủ quỹ 
* Căn cứ vào các nghiệp vụ kế toán phát sinh về tiêu thụ hàng hóa, Công 
ty TNHH STM đã sử dụng các loại sổ sách khác nhau để theo dõi, quản lý việc 
tiêu thụ hàng hóa như: 
- Báo cáo bán hàng 
- Sổ theo dõi tiêu thụ 
- Phiếu nộp tiền, phiếu thu, phiếu chi 
- Sổ chi tiết TK 131 
- Bảng kê số 11 
- Sổ cái TK 511, 632 
* Sổ chi tiết tiêu thụ (biểu số 19) 
- Cơ sở lập sổ chi tiết tiêu thụ: Căn cứ vào các chứng từ hóa đơn (GTGT) 
- Phương pháp lập: 
+ Cột hóa đơn ngày: Ghi theo số thứ tự theo hóa đơn, ngày ghi trên hóa 
đơn. 
+ Cột họ tên khách hàng: Ghi tên của từng khách hàng tương ứng với từng 
hóa đơn. 
+ Cột hàng hóa: Được chia làm 3 phần theo tiêu thức số lượng, đơn giá, 
thành tiền. 
+ Cột TK 511: Ghi số tiền thanh toán trên từng hóa đơn. 
+ Cột TK 111: Nếu khách hàng trả bằng tiền mặt thì ghi vào cột này tương 
ứng với số tiền đã trả. 
+ Cột TK 131: Ghi số tiền khách hàng chưa thanh toán 
+ Cột TK 112: Ghi số tiền khách hàng trả bằng TGNH. 
* Để theo dõi quá trình vận động của tiền hàng, kế toán phải quản lý chặt 
chẽ việc thanh toán và thu hồi tiền bán hàng. 
- Trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt kế toán lập phiếu 
thu tiền mặt: 
Biểu số 20: 
Đơn vị: 
Công ty TNHH STM 
Phiếu thu 
Ngày 20 tháng 3 năm 
2007 
Quyển số : 08 
Số : 432 
Nợ : 111 
Có : 511 + 3331 
Họ tên người nộp tiền : Chị Hà 
Địa chỉ : Công ty TNHH Hà Minh 
Lý do nhận: Thanh toán tiền mua hàng theo hóa đơn số 41315 ngày 19/3/2007 
Số tiền : 180.400.000 
Bằng chữ: Một trăm tám mươi triệu bốn trăm nghìn đồng. 
Kèm theo .... 
Thủ trưởng Kế toán 
trưởng 
Người lập 
phiếu 
Người nộp Thủ quỹ 
- Từ phiếu thu, kế toán định khoản: 
Nợ TK 111: 180.400.000 đ 
 Có TK 511 : 164.000.000 đ 
 Có TK 3331: 16.400.000 đ 
- Từ phát sinh trên kế toán vào Bảng kê số 1 
Biểu số 21: 
Bảng kê số 1 
TT Ngày 
Ghi Nợ TK 111, ghi Có các TK Số 
dư 
cuối 
ngày
112 511 3331 311 ... 
Cộng Nợ 
TK 111 
1 1/3 51.787.270 5.178.727 56.965.997 
2 7/3 255.100.000 25.510.000 280.610.000 
3 20/3 164.000.000 16.400.000 180.400.000 
4 21/3 350.000.000 350.000.000 
5 29/3 253.850.000 25.385.000 300.000.000 579.235.000 
 ... ... ... ... 
 Cộng 443.530.000 2.243.881.780 224.388.178 
- Trường hợp khách hàng thanh toán bằng TGNH, kế toán vào Bảng kê số 
2. 
Biểu số 22 
Bảng kê số 2 
TT Ngày 
Ghi Nợ TK 112, ghi Có các TK Số 
dư 
cuối 
ngày 
111 511 3331 311 ... 
Cộng Nợ 
TK 112 
1 3/3 20.000.000 2.000.000 22.000.000 
2 9/3 45.091.419 4.509.141 49.600.560 
3 20/3 200.000.000 130.908.900 13.090.890 
4 21/3 140.000.000 67.285.000 207.285.000 
5 24/3 569.807.930 569.807.930 
 ... ... ... ... 
 Cộng 470.000.000 458.207.419 45.820.741 647.092.930 ... 
- Trường hợp khách hàng ký nhận nợ, kế toán sẽ mở chi tiết công nợ TK 
131 theo từng khách hàng để theo dõi. 
* Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người mua: 
Để theo dõi các khoản phải thu của khách hàng, công ty mở sổ theo dõi 
chi tiết TK 131 để theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng như sau: 
- Cơ sở số liệu: Căn cứ vào chứng từ hóa đơn (GTGT) các hợp đồng kinh 
tế. 
- Phương pháp lập: Để tiện cho việc theo dõi, đối với những khách hàng 
có quan hệ thường xuyên với công ty, kế toán mở riêng cho mỗi khách hàng một 
quyển sổ. Đối với những khách hàng có quan hệ không thường xuyên với công ty 
thì mở cho nhiều khách hàng trên một quyển sổ. 
+ Cột số liệu, ngày tháng: Ghi số hóa đơn và ngày tháng xuất. 
+ Cột diễn giải: Ghi tên, số lượng đơn giá từng chủng loại hàng. 
+ Cột TK đối ứng: Ghi phần đối ứng với nợ TK 131, có TK liên quan 
+ Cột số phát sinh: 
Phát sinh nợ: Căn cứ vào sổ theo dõi tiêu thụ, kế toán tập hợp số tiền của 
khách hàng ghi vào cột tương ứng cho thích hợp. 
Phát sinh có: Căn cứ vào số tiền khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt, 
TGNH, vật tư hàng hóa... để ghi. 
+ Cột số dư: 
Số dư nợ: Bằng dư nợ đầu kỳ + Phát sinh nợ trong kỳ - phát sinh có trong 
kỳ. 
Số dư có: Bằng dư có đầu kỳ + Phát sinh có trong kỳ - phát sinh nợ trong 
kỳ. 
Biểu số 23 
Chi tiết công nợ TK 131 
Tháng 3/2000 
Đơn vị: Công ty Licogi 19 
Chứng từ 
Diễn giải 
TK 
ĐƯ 
Số phát sinh Số dư 
SH NT Nợ Có Nợ 
C
ó 
 Dư đầu kỳ 
1.064.724.06
8 
4129
1 
2/3 Thép 25 511 89.041.170 
 Thuế 3331 8.904.117 
4129
2 
3/3 
Thép 13 - 
25 
511 
462.061.28
9 
 Thuế 3331 46.206.128 
4129
8 
5/3 
Thép 13 - 
19 
511 
147.656.51
1 
 Thuế 3331 14.765.651 
24/
3 
Thanh toán 112 
569.807.93
0 
 Cộng 
768.634.86
6 
569.807.93
0 
 Dư cuối kỳ 
1.263.551.00
4 
Dư đầu tháng: 1.064.724.068 
Dư cuối tháng: 1.263.551.004 
Cuối tháng kế toán tổng hợp từ sổ chi tiết công nợ ghi vào bảng kê số 11. 
* Bảng kê số 11 (biểu số 24) 
- Cơ sở dữ liệu: Cuối tháng kế toán tổng hợp từ sổ chi tiết TK 131 để ghi 
vào bảng kê số 11. Bảng kê số 11 phản ánh số phát sinh bên nợ, bên có TK đối 
ứng có hoặc nợ các TK liên quan. 
- Phương pháp lập: 
+ Cột tên và địa chỉ người mua: Kế toán lấy tên và địa chỉ từ các sổ chi 
tiết TK 131 
+ Phần dư đầu tháng: Lấy phần dư cuối tháng trước của bảng kê số 11 
chuyển sang. 
+ Phần ghi nợ TK 131, ghi có các TK 
+ Phần số dư cuối tháng 
Kế toán đều tiến hành cộng từ sổ chi tiết TK131 của từng khách hàng 
tương ứng để chuyển sang. 
* Sổ cái TK 511 
Biểu số 25 
Sổ cái 
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 
Ghi Có các TK đối 
ứng với Nợ TK này 
Tháng 
1 
Tháng 2 Tháng 3 
Tháng 
... 
Tháng 
12 
Cộng 
A 1 2 3 ... 12 13 
Ghi Có TK 532 1.800.000 
Ghi Có TK 911 5.156.114.410 
Cộng PS Nợ 5.157.914.410 
Cộng PS Có 5.157.914.410 
II. Xác định kết quả kinh doanh 
1. Kế toán chi phí bán hàng 
ở Công ty TNHH STM chi phí bán hàng gồm: Chi phí quảng cáo tiếp thị, 
chi tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng. Các chi phí này phát sinh trong 
tháng thường được chi bằng tiền mặt và tập hợp vào tài khoản 641 "Chi phí bán 
hàng", cuối tháng được kết chuyển toàn bộ vào TK 911 "Xác định kết quả kinh 
doanh" để xác định kết quả kinh doanh trong tháng theo định khoản: 
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh 
 Có TK 641 : Chi phí bán hàng 
Ví dụ: Trong tháng 3/2007 tổng số chi phí bán hàng tính được là: 
9.600.000 đ (theo NKCT số 1). 
Số liệu này được phản ánh chi tiết trên sổ chi phí bán hàng như sau: 
Biểu số 26 
Sổ chi tiết chi phí bán hàng 
Ngày 
tháng 
ghi sổ 
Chứng từ 
Diễn giải 
TK 
ĐƯ 
Tổng số 
tiền 
Ghi Nợ TK 641 "Chi phí 
bán hàng" 
SH 
Ngày 
tháng 
CP nhân 
viên 
CP dịch 
vụ mua 
ngoài 
CP 
bằng 
tiền 
khác 
20/3 68 20/3 
Tiền lương 
phải trả cho 
NV BH 
334 6.200.000 6.200.000 
30/3 75 30/3 
Chi phí 
quảng cáo 
111 2.500.000 2.500.000 
Chi phí dịch 
vụ khác 
111 900.000 900.000 
 Cộng PS 9.600.000 6.200.000 3.400.000 
Ghi có TK 
641 
 9.600.000 
Căn cứ vào sổ này cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí bán hàng theo 
định khoản: 
Nợ TK 911 : 9.600.000 
Có TK 641 : 9.600.000 
Số liệu này được làm căn cứ để ghi vào NKCT số 8. Toàn bộ chi phí bán 
hàng này được phân bổ hết cho số lượng hàng hóa tiêu thụ. 
2. Chi phí quản lý doanh nghiệp 
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty TNHH STM gồm các khoản 
tiền lương nhân viên quản lý, trả lãi vay ngân hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi 
phí văn phòng... được tập hợp vào TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp". Cuối 
tháng kế toán kết chuyển một lần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. 
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh 
 Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp 
Ví dụ: Trong tháng 3/2007 tổng chi phí quản lý doanh nghiệp là: 
16.500.000đ (dựa vào NKCT số 1 - biểu số .......) được phản ánh chi tiết trên sổ 
chi phí QLDN như sau: 
Biểu số 27: 
Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp 
Ngày 
tháng 
ghi 
sổ 
Chứng từ 
Diễn 
giải 
TK 
ĐƯ 
Tổng số 
tiền 
Ghi Nợ TK 642 "Chi phí QLDN" 
SH 
Ngày 
tháng 
CP 
NVQL 
Thuế, 
phí, lệ 
phí 
CP mua 
ngoài 
CP bằng 
tiền khác 
5/3 50 5/3 
Tiền 
lương 
trả 
cán 
bộ 
quản 
lý 
334 8.500.000 8.500.000 
6/3 52 6/3 
Điện 
sinh 
hoạt 
111 2.450.000 2.450.000 
25/3 56 25/3 
Điện 
thoại 
111 2.225.000 2.225.000 
28/3 60 28/3 
Thuế 
môn 
bài 
111 1.950.000 1.950.000 
30/3 65 30/3 
Các 
khoản 
phải 
chi 
bằng 
tiền 
111 1.375.000 1.375.000 
khác 
Cộng 
PS 
 16.500.000 8.500.000 1.950.000 4.675.000 1.375.000 
Ghi 
có 
TK 
642 
 16.500.000 
Dựa vào sổ trên kế toán định khoản như sau: 
Nợ TK 642 : 16.500.000 
 Có TK 334 : 8.500.000 
Có TK 11 : 8.000.000 
Cuối tháng, số liệu này được kết chuyển một lần sang TK 911. 
Nợ TK 911 : 16.500.000 
 Có TK 642 : 16.500.000 
Biểu số 29 
Sổ cái 
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh 
Ghi Có các TK đối 
ứng với Nợ TK này 
Tháng 
1 
Tháng 2 Tháng 3 
Tháng 
... 
Tháng 
12 
Cộng 
A 1 2 3 ... 12 13 
Ghi Có TK 632 5.095.792.740 
Ghi Có TK 641 9.600.000 
Ghi Có TK 642 16.500.000 
Ghi Có TK 421 (4212) 34.221.670 
Cộng PS Nợ 5.156.114.410 
Cộng PS Có 5.156.114.410 
Phần iii 
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác 
định kết quả tại Công ty TNHH STM 
I. Nhận xét chung về công tác quản lý kế toán bán hàng và xác định 
kết quả tại Công ty TNHH STM 
Trong điều kiện mở cửa với nền kinh tế thị trường. Ban lãnh đạo công ty 
đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó 
khăn. Nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trường, từ đó vận dụng sáng tạo vào 
thực tế, công ty đã hiểu được "Bán hàng là sức sống", cho nên trong vấn đề quản 
lý, bộ phận kế toán của công ty đã quan tâm thích đáng tới việc kế toán bán hàng, 
doanh thu bán hàng và xác định kết quả. 
Cùng với sự phát triển của công ty, trình độ quản lý của công ty cũng 
không ngừng được củng cố và nâng cao. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi công ty 
phải chú trọng đến vấn đề quản lý thu mua hàng hóa, tìm nguồn hàng có mức giá 
hợp lý, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành hàng hóa tạo sức cạnh tranh trong tiêu thụ. 
Với hàng hóa công ty có một hệ thống kho được xây dựng kiên cố, chắc 
chắn để đảm bảo hàng hóa tránh khỏi tác động của thiên nhiên như han rỉ... 
chống mất mát hao hụt tự nhiên. Hệ thống kho được bố trí một cách khoa học, 
hợp lý theo từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hóa tạo điều kiện thuận lợi cho 
việc quản lý kiểm tra số lượng hàng hóa nhập, xuất, tồn của từng chủng loại hàng 
hóa. Ngoài ra các cửa hàng cũng có kho hàng hóa của riêng mình. 
Công ty đã đặc biệt coi trọng tới khâu bán hàng. Phòng kinh doanh cùng 
với các tổ công tác đã được mở rộng để tìm kiếm thị trường, khách hàng nhằm 
đẩy mạnh khối lượng hàng hóa bán ra. Cùng với phòng kinh doanh là các nhân 
viên tiếp thị tại cửa hàng ngày ngày tìm kiếm mở rộng thị trường phục vụ cho 
người tiêu dùng. 
Về công tác kế toán 
Kế toán hàng hóa ghi chép tình hình biến động hàng hóa được kết hợp 
chặt chẽ, đồng bộ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp hàng hóa. Hệ thống kế 
toán hàng hóa ghi chép rõ ràng đầy đủ, chính xác và hợp lý, phương pháp kế toán 
chi tiết thẻ song song đã mang lại hiệu quả cao trong hạch toán hàng hóa. 
Việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hóa nói riêng và công tác kế toán nói 
chung đã đáp ứng được yêu cầu của công ty đề ra: Đảm bảo tính thống nhất về 
mặt phạm vi phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế đảm bảo cho số liệu kế 
toán phản ánh trung thực, hợp lý rõ ràng, dễ hiểu. Trong quá trình hạch toán đã 
hạn chế những trùng lắp trong ghi chép mà vẫn đảm bảo tính thống nhất của 
nguồn số liệu ban đầu. Do đó việc tổ chức công tác kế toán ở công ty là phù hợp 
với điều kiện một doanh nghiệp có phạm vi hoạt động rộng. 
Việc áp dụng các hình thức kế toán NKCT cho thấy đơn vị đã biết khai 
thác khả năng về chuyên môn đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán toàn công ty, 
giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán, giảm lao động trong phòng kế 
toán mà vẫn cung cấp nhanh nhất, chính xác những thông tin kinh tế phục vụ cho 
quản lý điều hành doanh nghiệp nói chung và tình hình tiêu thụ của công ty nói 
riêng. 
II. Nhận xét cụ thể: 
1. Kế toán bán hàng 
- Phân loại hàng hóa: Công ty chưa lập được hệ thống mã số cho từng 
chủng loại hàng hóa để phòng kế toán và các phòng ban có thể sử dụng được 
thống nhất, tránh nhầm lẫn trong việc kết hợp quản lý hàng hóa trên máy vi tính. 
Phương pháp tính giá vốn hàng hóa xuất kho. Hiện nay công ty đang tính 
trị giá vốn của hàng hóa xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia 
quyền. Theo phương pháp này trong thang giá thành thực tế của hàng hóa xuất 
kho chưa được ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tập hợp được trị giá của hàng 
hóa nhập kho thì mới tính được đơn giá bình quân, khi đó mới tính được trị giá 
vốn của hàng hóa xuất kho, áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh số 
tiền tồn kho hàng hóa sẽ không liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản 
ánh được. 
Lập dự phòng giảm giá: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là thực hiện 
nguyên tắc thận trọng trong kế toán, giữ cho rủi ro tài chính nằm trong giới hạn 
cho phép, có thể kiểm soát. Nhưng hiện nay công ty vẫn chưa lập dự phòng giảm 
giá hàng tồn kho. 
2. Tình hình theo dõi công nợ: 
Công ty có rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách hàng đến mua hàng và 
thanh toán ngay. Công ty còn có hàng loạt các khách hàng thường xuyên, bạn 
hàng quen thuộc thường đến nhận hàng trước và thanh toán sau. Chính điều này 
đặt cho kế toán công ty trách nhiệm rất nặng nề: Thường xuyên phải kiểm tra, 
theo dõi một lượng tài sản khá lớn của mình nhưng vẫn còn đang trong quy trình 
thanh toán. Công ty đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp từ mềm dẻo 
đến cứng rắn để thu hồi nợ. Các biện pháp đó phải đảm bảo cả hai nguyên tắc: 
Lợi ích của công ty không bị vi phạm, đồng thời không bị mất bạn hàng. Cơ chế 
bán hàng của công ty là cơ chế mở, luôn coi "khách hàng là thượng đế". Do đó 
khách hàng đến mua hàng được phục vụ tận tình chu đáo. 
Hiện nay công ty vẫn chưa lập được dự phòng các khoản phải thu khó đòi, 
đây là điểm cần khắc phục. 
3. Về nghiệp vụ bán hàng, xác định doanh thu bán hàng và xác định 
kết quả kinh doanh 
Xuất phát từ đặc điểm công tác bán hàng, Công ty TNHH STM đã vận 
dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tế,đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá 
trình bán hàng phản ánh chính xác doanh thu bán hàng. Nghiệp vụ bán hàng của 
công ty xảy ra từng ngày, từng giờ nhưng công ty đã làm tốt việc theo dõi tình 
hình thanh toán của từng hóa đơn. Đây là kết quả của quá trình làm việc cần cù 
có sáng tạo và trách nhiệm của bộ phận kế toán. 
Công ty TNHH STM đã xác định kết quả sản xuất kinh doanh (lỗ, lãi) đến 
từng chủng loại hàng hóa. Tập hợp đầy đủ và chính xác các khoản chi phí bán 
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phục vụ cho việc xác định kết quả kinh 
doanh. Nhưng hiện nay vì số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 
còn thấp nền công ty chưa áp dụng phân bổ chi phí cho số lượng hàng hóa xuất 
bán. Công ty chưa có các hình thức chiết khấu bán hàng để khuyến khích tiêu 
thụ. 
III. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định 
kết quả ở Công ty TNHH STM 
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán và xác định 
kết quả ở Công ty TNHH STM em nhận thấy: về cơ bản công tác kế toán đã đi 
vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ của nhà nước, phù hợp với điều 
kiện thực tế của công ty hiện nay. Bên cạnh đó Công ty TNHH STM không tránh 
khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Sau 
đây em xin đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm với mong muốn hoàn thiện hơn 
công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty. 
1. ý kiến về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán 
Phòng kế toán của công ty gồm 6 người, với trình độ cao kinh nghiệm lâu 
năm thực sự là một lợi thế của công ty. Việc bố trí công việc của các thành viên 
trong phòng khá hợp lý. Tuy nhiên để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế 
toán thì có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho 
người khác. Qua đó, mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, 
hiểu sâu sắc hơn từng phần hành công việc đồng thời khi quay trở lại công việc 
cũ họ sẽ làm tốt hơn nữa việc làm đó sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng 
trong công việc tránh trường hợp thực hiện trùng lặp giữa các phần hành riêng. 
2. ý kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hóa 
Công ty nên đặt hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hóa để tiện cho 
công tác quản lý của đơn vị, đồng thời tiện cho công tác hạch toán kế toán trên 
máy vi tính. 
Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 
Từ những đặc điểm kinh doanh của công ty đòi hỏi phải tiến hành lập dự 
phòng như thế nào? 
Tác động về tài chính: Dự phòng giảm phần vốn lưu động thực sự nằm 
trong luân chuyển, dự phòng quá lớn không cần thiết sẽ làm giảm hiệu quả sử 
dụng vốn. Dự phòng quá nhỏ so với yêu cầu sẽ không đủ bù đắp thâm hụt do 
giảm giá, dẫn đến tình trạng mất cân bằng vốn lưu động, ảnh hưởng tới kinh 
doanh của doanh nghiệp. 
Công ty nên mở TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ được lập vào cuối niên độ kế toán, 
trước khi lập báo cáo tài chính. Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải 
thực hiện theo đúng các quy định của cơ chế quản lý tài chính hiện hành. Việc 
lập dự phòng phải tính cho từng thứ hàng hóa tồn kho nếu có bằng chứng chắc 
chắn về sự giảm giá thường xuyên, có thể xảy ra trong niên độ kế toán, căn cứ 
vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định khoản giảm giá hàng tồn kho cho 
niên độ kế toán tiếp theo. 
 Nợ TK 159 Có 
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn 
kho khi được hoàn nhập vào kết quả 
SXKD 
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn 
kho khi đã tính vào CPQL doanh 
nghiệp 
 Số dư: Giá trị dự phòng giảm giá hàng 
tồn kho 
Cuối niên độ kế toán nếu có những chứng cứ chắc chắn về giá trị thực tế 
của hàng tồn kho thấp hơn giá trị có thể bán được trên thị trường, kế toán lập dự 
phòng giảm giá hàng tồn kho theo các quy định của cơ chế tài chính hiện hành, 
ghi: 
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN 
 Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 
Cuối niên độ kế toán sau: 
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng cần 
lập của năm trước, ghi: 
Nợ TK 159 
 Có TK 721 - Các khoản thu nhập bất thường 
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau lớn hơn số dự phòng cần 
lập của năm trước, ghi: 
Nợ TK 642 
 Có TK 159 
3. ý kiến về giá vốn hàng hóa: 
Hiện nay công ty đang tính trị giá vốn của hàng hóa xuất kho theo phương 
pháp giá thực tế bình quân gia quyền. áp dụng theo phương pháp này thì việc 
phản ánh số tiền tồn kho hàng hóa sẽ không được liên tục mà phải đến cuối tháng 
kế toán mới phản ánh được. Vì vậy công ty nên áp dụng theo phương pháp nhập 
trước xuất trước. Theo phương pháp này kế toán trừ sổ chi tiết hàng hóa cũng có 
thể rút được số lượng h\àng tồn kho và số tiền tồn của hàng hóa. Phản ánh kịp 
thời chính xác tình hình luân chuyển hàng hóa của doanh nghiệp. 
4. ý kiến hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi 
Trong hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH STM có những khoản 
phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Nhưng công ty vẫn 
chưa có kế hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi. Vởy công ty nên lập dự phòng 
phải thu khó đòi để phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể 
xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán. 
Cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải có dự kiến số nợ có khả năng khó 
đòi, tính trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán. Số tính trước này được 
gọi là dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Việc xác định số lập dự phòng về 
các khoản phải thu khó đòi và việc xử lý xóa nợ khó đòi phải theo quy định của 
cơ chế tài chính. 
Doanh nghiệp mở TK 139 để theo dõi 
 Nợ TK 139 Có 
- Các khoản nợ phải thu khó đòi không thu 
được phải xử lý xóa nợ. 
- Kết chuyển số chênh lệch về dự phòng đã 
lập không sử dụng còn lại đến cuối niên độ 
kế toán lớn hơn số phải trích lập dự phòng 
cho niên độ sau 
- Số dự phòng các khoản phải thu 
khó đòi tính vào chi phí 
 DC: Số dự phòng các khoản phải 
thu khó đòi còn lại vào cuối kỳ. 
- Căn cứ vào quy định của cơ chế tài chính, cuối niên độ kế toán, tính dự 
phòng các khoản phải thu khó đòi, ghi: 
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN 
 Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi 
- Khi hoàn nhập các khoản dự phòng phải thu khó đòi theo quy định, ghi: 
Nợ TK 139 
 Có TK 721 
- Nếu có khoản phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được, doanh 
nghiệp làm thủ tục xóa nợ, ghi: 
Nợ TK 139 
 Có TK 131 
 Có TK 138 - Phải thu khác 
Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý (TK ngoài bảng). 
Đối với những khoản phải thu khó đòi đã xử lý xóa nợ, nếu khách hàng trả 
lại, khi thu tiền, ghi: 
Nợ TK 111, 112 
 Có TK 721 
Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý (TK ngoài bảng). 
Khi tính số dự phòng phải thu khó đòi của niên độ sau: 
Trường hợp số dự phòng cần lập của niên độ sau ít hơn số dự phòng đã 
lập của niên độ trước thì số chênh lệch ghi: 
Nợ TK 139 
 Có TK 721 
Trường hợp số dự phòng cần lập của niên độ sau nhiều hơn số dự phòng 
đã lập còn lại của niên độ trước thì số phải lập dự phòng bổ sung ghi: 
Nợ TK 642 
 Có TK 139 
5. ý kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng 
Công ty có chính sách khuyến khích khách hàng để tăng doanh thu bán 
hàng nhằm tăng lợi nhuận, cụ thể như giảm giá cho các khách hàng mua vớ số 
lượng lớn hay thực hiện việc chiết khấu bán hàng. Để hạch toán các nghiệp vụ 
này công ty phải sử dụng các tài khoản sau: 
Nợ TK 152 - Chiết khấu bán hàng 
 Có TK 532 - GIảm giá hàng bán 
Khi phát sinh chiết khấu, giảm giá hàng bán kế toán ghi định khoản như 
sau: 
Nợ TK 521 
Nợ TK 532 
 Có TK 131 
hoặc Có TK 111, 112 
Đồng thời kế toán điều chỉnh doanh thu: 
Nợ TK 511 hoặc 512 
 Có TK 531 
 Có TK 532 
Khi nộp tiền bán hàng cho ngân hàng, hiện nay kế toán không ghi qua tài 
khoản 113 mà chỉ khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng kế toán ghi thẳng 
sang TK 112. Chỉ đến cuối tháng, nếu ngân hàng chưa báo có kế toán mới ghi 
qua TK 113. Như vậy trong những thời điểm nhất định trong tháng, kế toán chưa 
phản ánh đầy đủ tiền vốn trong công ty. Theo em, khi nộp tiền vào ngân hàng, 
căn cứ vào gấy nộp tiền đã được ngân hàng ký nhận, kế toán ghi định khoản như 
sau: 
Nợ TK 113 
 Có TK 111 
- Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán ghi: 
Nợ TK 112 
 Có TK 113 
6. ý kiến về hình thức sổ kế toán 
Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp có thể sử dụng một 
trong bốn hình thức sổ kế toán. Mỗi hình thức đều có những ưu điểm riêng và 
điều kiện áp dụng thích hợp. Qua nghiên cứu tình hình thực tế, em nhận thấy 
hình thức sổ kế toán NKCT mà doanh nghiệp đang áp dụng do kết hợp nhiều chỉ 
tiêu trên một trang sổ, một số động tác ghi chép nên mẫu sổ trở nên phức tạp và 
không thuận tiện cho việc áp dụng trên máy vi tính. Để thuận lợi cho việc áp 
dụng máy vi tính, công ty nên sử dụng hình thức nhật ký chung thay cho hình 
thức NKCT. 
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung 
Trên đây là một số phương hướng nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán 
nghiệp vụ hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tại Công ty TNHH 
STM. Tuy nhiên để những phương hướng đó được thực hiện thì cần phải có 
những biện pháp sau: 
Công ty phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho 
đội ngũ nhân viên kế toán toàn công ty. 
Công ty phải trang bị cơ sở vật chất đầy đủ cho phòng kế toán. 
Công ty phải có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán về tài 
khoản sử dụng, các quan hệ đối ứng tài khoản và chế độ sổ sách kế toán. 
Chứng từ 
gốc 
Sổ nhật ký 
chung 
Sổ, thẻ 
kế toán 
Sổ nhật ký 
đặc biệt 
Ghi hàng 
ngày 
Ghi cuối 
tháng 
Đối chiếu 
kiểm tra 
Bảng tổng 
hợp chi 
tiết 
Sổ cái 
Bảng cân 
đối phát 
sinh 
Báo cáo 
tài chính 
Kết luận 
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh 
nghiệp với nhau. Để đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển là một 
vấn đề hết sức khó khăn. Nhưng chính sự biến động này của nền kinh tế đã giúp 
nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. 
Việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết 
quả là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Hoàn thiện quá trình hạch toán 
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức hoạt động 
tiêu thụ hàng hóa của mình một cách có hiệu quả hơn, đồng thời nó giúp doanh 
nghiệp có thể quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ của mình, đảm bảo lấy thu bù 
chi và có lãi. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và nâng cao đời 
sống CBNV. 
Do thời gian thực tập chưa nhiều, nên các vấn đề đưa ra trong chuyên đề 
này chưa có tính khái quát cao, việc quá trình chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đấu và 
không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp chỉ bảo của 
các thầy cô giáo để chuyên đề của em được tốt hơn nữa. 
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình hiệu quả của Ban lãnh đạo 
công ty, phòng kế toán Công ty TNHH STM và cô giáo bộ môn của em: Cô Lê 
Thị Bích Nga đã hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình hoàn thành chuyên 
đề này. 
Danh mục tài liệu tham khảo 
1. Tạp chí kế toán 
2. Kế toán doanh nghiệp tài chính - NXB Tài chính 
3. Hướng dẫn thực hành hạch toán kế toán - NXB Thống kê 
4. Hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện Luật thuế GTGT - NXB tài 
chính 
5. Một số tài liệu kinh tế tài chính khác. 
Mục lục 
Lời nói đầu .......................................................................................................... 1 
Phần i: ................................................................................................................. 4 
I. bán hàng, xác định kết quả và yêu cầu quản lý ............................................. 4 
1. Vai trò, vị trí của bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp: ....... 4 
2. Sự cần thiết quản lý hàng hoá và các yêu cầu quản lý .............................. 5 
3. Sự cần thiết quản lý bán hàng và yêu cầu quản lý .................................... 6 
II. nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
 ........................................................................................................................ 8 
A. Kế toán hàng hoá .................................................................................... 8 
Biểu số 8 
Đơn vị : Công ty TNHH STM 
Nhật ký chứng từ số 1 
Ghi có TK 111 - Tiền mặt 
Tháng 3/2007 
Đơn vị tính: đồng 
T
T 
Ngày 
Ghi có TK 111, ghi nợ các TK 
112 
13
1 
1561 1562 133 331 641 642 
..
. 
Cộng có TK 
111 
1 5 67.000.000 414.714.513 8.500.000 
490.214.51
3 
2 8 20.000.000 112.284.676` 
132.284.67
6 
3 9 65.000.000 3.700.000 370.000 69.070.000 
4 10 
140.000.00
0 
140.000.00
0 
5 15 250.000.000 25.000.000 
275.000.00
0 
6 17 22.323.082 
6.200.00
0 
 28.523.082 
7 22 71.000.000 247.356.000 24.735.600 267.626.267 
610.717.86
7 
8 28 540.000.000 54.000.000 
594.000.00
0 
9 ... ... ... ... ... ... ... 
..
. 
... 
Cộn
g 
583.000.00
0 
1.247.618.50
0 
86.827.93
0 
133.444.64
8 
1.767.694.62
1 
9.600.00
0 
16.500.00
0 
Biểu số 9 
Đơn vị : Công ty TNHH STM 
Nhật ký chứng từ số 2 
Ghi có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng 
Tháng 3/2007 
Đơn vị tính: đồng 
TT Ngày Diễn giải 
Ghi có TK 112, ghi nợ các TK 
111 1561 133 311 331 641 642 ... Cộng có TK 
112 
1 3/3 
Mua thép của 
Công ty Posco 
 589.468.000 58.946.800 648.414.800 
2 4/3 
Rút THNH nhập 
quỹ tiền mặt 
20.000.000 20.000.000 
3 6/3 
Trả tiền cho C.ty 
gang thép 
T.Nguyên 
 300.000.000 300.000.000 
4 8/3 
Trả tiền cho C.ty 
KK Hà Nội 
 200.000.000 200.000.000 
5 9/3 
Trả tiền cho C.ty 
Vinasteel 
 80.582.000 80.582.000 
6 ... ... ... ... ... ... 
 Cộng 215.000.000 589.468.000 58.946.800 300.000.000 880.582.000 ... 
Biểu số 11 
Đơn vị : Công ty TNHH STM 
Nhật ký chứng từ số 5 
Ghi có TK 331 - Phải trả cho người bán 
Tháng 3/2007 
Đơn vị tính: đồng 
T
T 
Tên 
đơn 
vị 
Dư đầu tháng Ghi có TK 331, ghi nợ các TK Theo dõi thanh toán Số dư cuối 
N
ợ 
Có 156 133 
Cộng có 
133 
111 112 
33
1 
Cộng nợ 
331 
N
ợ 
Có 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 
1 
Chi 
nhán
h Tp. 
HC
M 
970.622.45
6 
274.215.80
0 
27.421.58
0 
301.637.38 
973.880.79
7 
973.880.79
7 
298.379.03
9 
2 
Công 
ty 
kim 
khí 
Hà 
Nội 
450.000.45
0 
600.200.00
0 
30.020.00
0 
660.220.00
0 
950.000.00
0 
950.000.00
0 
160.220.45
0 
3 
Công 
ty 
1.135.374.4
40 
398.368.20
0 
39.836.82
0 
438.205.02
0 
580.582.0
00 
580.582.00
0 
992.997.46
0 
kim 
khí 
Quản
g 
Ninh 
 ... ... ... ... ... ... ... ... ... 
Cộn
g 
2.635.997.3
46 
2.154.032.1
00 
215.403.2
10 
2.369.435.3
10 
1.767.694.6
21 
880.582.6
21 
2.602.147.5
46 
... 
2.377.156.0
35 
Biểu số 12 
Bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn 
Tháng 3/2007 
TK 156 - Hàng hóa 
Chủn
g loại 
Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng 
Số 
lượng 
Đơn 
giá 
Thành tiền 
Số 
lượng 
Đơn 
giá 
Thành tiền 
Số 
lượng 
Đơn 
giá 
Thành tiền 
Số 
lượng 
Đơn 
giá 
Thành tiền 
Thép 
6 
LD 
62.602
,7 
3.96
3 
248.088.68
0 
88.238 3.980 
351.179.06
0 
101.123
,5 
3.972,
8 
401.743.44
0 
49.717,
2 
3.972,
8 
197.524.30
0 
Thép 
8 
LD 
65.473
,2 
4.05
9 
265.811.40
0 
81.565 3.969 
323.716.18
0 
78.211,
1 
4.009,
3 
313.575.01
0 
68.827,
4 
4.009,
3 
275.570 
Thép 
13 
LD 
24.931
,7 
4.00
8 
99.919.400 17.550 4.115 72.218.250 
26.943,
1 
4.052 
109.174.40
0 
15.538,
5 
4.052 62.963.250 
Thép 39.215 3.98 156.170.20 105.86 4.007 431.624.99 121.194 4.051, 491.031.23 23.881, 4.051, 96.763.960 
18 
LD 
,3 2 0 1 0 ,4 6 0 94 6 
Thép 
20 
LD 
30.181 
3.91
7 
118.223.90
0 
58.110 4.065 
238.217.15
0 
33.755,
7 
4.014,
4 
133.511.15
0 
54.535,
2 
4.014,
4 
218.929.90
0 
 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 
Cộng 
333.88
1 
4.02
8 
1.344.898.3
00 
240.39
9 
4.023,
8 
4.991.118.6
50 
1.244.7
10 
4.024,
3 
5.009.191.0
40 
329.570 4.026 
1.326.825.9
10 
Biểu số 19 
Sổ chi tiết tiêu thụ tài khoản 511 
Tháng 3/2007 
Chứng từ Tên 
khách 
hàng 
Thép 6 , 8 LD Thép 18 LD 
..
. 
511 3331 111 112 131 
SH 
N
T 
Số 
lượng 
Thành 
tiền 
Số 
lượng 
Thành 
tiền 
4129
2 
3 
Công 
ty 
Licogi 
30.058
,2 
131.162.8
63 
131.162.86
3 
13.116.28
6 
144.279.14
9 
4231
5 
19 
Công 
ty Hà 
Minh 
41.000 
164.000.0
00 
164.000.00
0 
16.400.00
0 
180.400.00
0 
1321
3 
29 
Công 
ty 
Minh 
Phượn
g 
20.000 
80.200.00
0 
 80.200.000 8.020.000 88.202.000 
4324
5 
30 
Công 
ty 
Hoàn
g 
Phong 
 19.000 
75.050.00
0 
 75.050.000 7.505.000 82.555.000 
 ... ... ... ... ... ... ... ... 
 Cộng 
101.123
,5 
409.500.0
00 
40.058
,2 
285.729.8
63 
..
. 
5.157.914.4
10 
515.791.4
41 
2.468.269.9
58 
504.028.1
60 
2.701.407.7
32 
Biểu số 24 
Bảng kê số 11 - phải thu của khách hàng 
Tháng 3/2007 
Ngà
y 
Diễn 
giải 
Dư đầu 
tháng 
Ghi nợ TK 131, ghi có các TK Ghi có TK 131, ghi nợ các TK Số dư cuối 
tháng 511 3331 Công nợ 111 112 Cộng có 
3/3 
Công 
ty 
Licogi 
1.064.724.0
68 
698.758.970 69.875.897 768.634.866 
569.807.93
0 
..
. 
569.807.930 
1.263.511.0
04 
29/3 
C.ty 
M. 
Phươn
g 
92.871.815 315.820.000 31.582.000 347.402.000 92.871.815 92.871.815 347.402.000 
19/3 
C.ty 
Hà 
Minh 
350.000.000 350.000.000 350.000.000 0 
 ... 
 Cộng 
1.907.595.8
83 
2.455.825.2
11 
245.582.52
1 
2.701.407.7
32 
1.488.365.8
15 
847.092.93
0 
2.335.458.7
45 
2.273.544.8
70 
Biểu số 28 
Nhật ký chứng từ số 8 
Tháng 3/2007 
Các 
TK 
ghi có 
Các 
TK 
ghi 
nợ 
156 111 511 3331 532 632 641 642 911 Cộng 
TK 
111 - 
Tiền 
mặt 
2.243.881.7
80 
224.388.1
78 
2.468.269.9
58 
TK 
1112- 
TGN
H 
458.207.41
9 
45.820.74
1 
504.028.16
0 
TK 
131 - 
Phải 
thu 
khách 
hàng 
2.455.825.2
11 
245.582.5
21 
2.701.407.7
32 
TK 
511 - 
Doan
h thu 
bán 
hàng 
1.800.0
00 
5.156.114.4
10 
5.157.914.4
10 
TK 
532 - 
Giảm 
giá 
hàng 
bán 
1.800.0
00 
 1.800.000 
TK 
632 - 
Giá 
vốn 
5.095.792.7
40 
5.095.792.7
40 
TK 
911 - 
Xác 
định 
KQK
D 
5.095.792.7
40 
9.600.0
00 
16.500.0
00 
5.121.892.7
40 
Cộng 
5.095.792.7
40 
1.800.0
00 
5.157.914.4
10 
515.791.4
41 
1.800.0
00 
5.095.792.7
40 
9.600.0
00 
16.500.0
00 
5.156.114.4
10 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 LUẬN VĂN- Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại – Khảo sát thực tế tại Công ty TNHH STM.pdf LUẬN VĂN- Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại – Khảo sát thực tế tại Công ty TNHH STM.pdf