Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, tiền lương
luôn là vấn đề hết sức quan trọng, nó có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Để đảm bảo được sự tồn tại và phát triển cho một doanh nghiệp
thể hiện hiệu quả kinh doanh, hạch toán chính xác các khoản chi phí về tiền lương
cũng như việc quản lí lao động sao cho hợp lí là công tác mà doanh nghiệp nào cũng
hướng tới. Việc xây dựng một hình thức tiền lương vừa khoa học, khách quan lại vừa
hợp lí, phù hợp với thực tế của đơn vị và đảm bảo phản ánh đầy đủ các đặc điểm sản
xuất kinh doanh là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Xây dựng một hình thức trả lương hợp lí sẽ góp phần khuyến khích người lao động
hăng say làm việc tạo năng suất lao động cao, thúc đẩy kinh doanh phát triển.
60 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2602 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương t ại Công ty Cổ phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học kỹ thuật xuất nhập khẩu Trung Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, quy mô hoạt động kinh doanh của mình. Bộ máy kế toán
của công ty rất gọn nhẹ, đảm bảo sự thống nhất đối với công tác kế toán, kiểm tra xử
lý và cung cấp thông tin kinh tế một cách kịp thời, giúp lãnh đạo đơn vị nắm bắt được
tình hình hoạt động của công ty.
Công ty áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung. Theo mô hình này phòng
kế toán của công ty có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và chi tiết, lập báo cáo kế toán,
phân tích kinh doanh kinh tế và kiểm tra công tác kế toán công ty.
sơ đồ số 3: tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Số lượng nhân viên kế toán trong phòng kế gồm 6 người được phân công như
sau:
- Kế toán trưởng: kiêm kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm chỉ đạo, hưỡng dẫn
toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tổng hợp các thông tin kinh tế trong toàn bộ Công
ty. Đồng thời, kế toán trưởng còn làm công tác tổng hợp, ghi sổ cái, lập các báo cáo kế
toán, hạch toán kế toán nội bộ, phân tích kinh tế, bảo quản lưu trữ hồ sơ.
- Kế toán vật tư, thành phẩm kiêm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tồn kho vật tư về cả hai chỉ tiêu giá trị và số
lượng. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho, lập Bảng cân đối nhập - xuất - tồn vật tư kết
Kế toán trưởng
kiêm kế
Kế toán công
nợ phải thu
kiêm kế toán
ngân hàng
Kế toán tiêu
thụ kiêm
TSCĐ
Kế toán vốn
bằng tiền và
thanh toán
Kế toán
tiền
lương
Thủ
quỹ
Nhân viên kinh tế
các đơn vị trực
hợp với Bảng kê sản phẩm sản xuất của nhân viên thống kê dưới phân xưởng để tính
giá thành sản phẩm.
-Kế toán tiêu thụ kiêm tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ
thành phẩm. Ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết doanh thu bán hàng, chi phí bán
hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp. Thực hiện hạch toán chi tiết tổng hợp sự biến động
và khấu hao của tài sản cố định. Đồng thời, bộ phận kế toán này còn chịu trách nhiệm
về tài khoản thuế.
-Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình
hình thanh toán của khách hàng, các đại lí, đồng thời thực hiện hạch toán chi tiết, tổng
hợp tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt, tổng hợp tình hình thanh toán nội bộ Công ty
như: tạm ứng, thanh toán tạm ứng, các khoản phải thu khác, phải trả khác.
- Bộ phận kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết các nghiệp vụ kinh té phát sinh về thời gian lao động và kết quả lao động.
Đồng thời, kiểm tra giám sát quyết toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH vào các đối
tượng chi phí sản xuất để tính vào sản phẩm.
- Thủ quỹ: Căn cứ vào các chứng từ hợp pháp mà tiến hành nhập, xuất quỹ đồng
thời tiến hành ghi sổ quỹ.
Nhìn chung, tuy các kế toán có các nhiệm vụ riêng biệt song luôn có sự phối
hợp chặt chẽ trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình nhằm hoàn thành tốt
nhiệm vụ của cả phòng.
2.3.2 Tình hình thực hiện chế độ kế toán :
* Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Về hệ thống chứng từ kế toán Cổ phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học kỹ thuật
XNK Trung Việt sử dụng mẫu theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp quy định :
- Các chứng từ kế toán được sử dụng trong hạch toán vật liệu ở doanh nghiệp bao gồm:
+ Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 - VT)
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02 - BH)....
- Các chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán lao động tiền lương bao gồm:
+ Bảng chấm công (mẫu 01- LĐTL)
+ Bảng thanh toán lương (mẫu 02-LĐTL)
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH (mẫu 03-LĐTL)
+ Bảng thanh toán BHXH (mẫu 04-LĐTL)...
* Về tài khoản kế toán: Cổ phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học kỹ thuật XNK
Trung Việt áp dụng hầu hết hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định
số 1141/QĐ/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 và các qui định có bổ xung, sưả đổi của Bộ
Tài Chính.. Tuy nhiên, vì hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nên Công
ty không sử dụng tài khoản: 611, 631.
* Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán:
Bắt đầu từ tháng 4 năm1998 Công ty đã vào sử dụng phần mềm kế toán, hình thức
kế toán hiện nay Công ty đang áp dụng là Nhật kí chung với hệ thống kế toán chi tiết,
tổng hợp, báo cáo kế toán đầy đủ trong máy. Đây là hình thức kế toán phù hợp với
doanh nghiệp sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán, với sự thay đổi hình thức
doanh nghiệp, bộ máy quản lý của Công ty. Ưu điểm của hình thức này là đơn giản, dễ
hiểu thuận tiện cho việc phân công lao động trong bộ máy kế toán, ghi chép kế toán rõ
ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu. Về hạch toán hàng tồn kho thì Công ty áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên.
Như vậy hệ thống sổ sử dụng trong quá trình hạch toán này bao gồm: Sổ Nhật
Kí Chung, sổ cái tài khoản, sổ kế toán chi tiết.
Sơ đồ số 4: kế toán trên máy vi tính
* Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán:
Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp của Công ty tiến hành lập và gửi báo cáo tài
chính theo quy định của Bộ Tài Chính bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 - DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02 - DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09 - DN)
Sơ đồ 1: Sơ đồ trình tự kế toán thanh toán cho công nhân viên
Chứng từ gốc
Vào máy
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Nhật ký chung
141,138,338,333 334- Phải trả CNV 622,623,627,641,642
- Các khoản khấu trừ vào lương Tiền lương, tiền công,
- Tiền tạm ứng không chi hết phụ cấp, tiền ăn ca
- Thu bồi thường tài sản thiếu phải trả CNV
theo quyết định xử lí
- 5% nộp BHXH, 1% BHYT
111 431
ứng và thanh toán lương và các Tiền thưởng từ quỹ
khoản khác cho CNV phải trả CNV
512 338(3383)
Chi lương bằng sản phẩm BHXH phải trả CNV
theo chế độ qui định
33311
Thuế GTGT
đầu ra
2.4. Tổ chức hạch toán tiền lương tại Cổ phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học
kỹ thuật XNK Trung Việt
2.4.1 Đặc điểm về lao động của Công ty
Lao động là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và
khả năng cạnh tranh của Công ty. Kĩ năng và trình độ lành nghề của người lao động là
điều kiện quan trọng để Công ty nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất
lao động và tạo lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh. Nhận thức được vấn đề này, Công
ty không ngừng nâng cao trình độ cho người lao động, một mặt luôn đổi mới cơ chế và
hình thức tuyển dụng, mặt khác chú trọng đào tạo bồi dưỡng thêm kiến thức để người
lao động đáp ứng được những đòi hỏi của trình độ thiết bị hiện đại và phương pháp
quản lí mới. Chính vì vậy, trình độ của người lao động của Công ty ngày càng được
nâng cao qua các năm 2004, 2005.
Có thể thấy rõ điều này qua biểu số liệu sau:
Cơ cấu lao động của Cổ phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học kỹ thuật XNK Trung
Việt
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch
Số lao động Tỷ trọng Số lao động Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ lệ%
Đại học 42 14.38 43 14.6 1 2.38
Trung cấp 33 11.3 33 11.2 0 0
Công nhân kĩ thuật 175 59.93 177 60 2 1.14
Lao động phổ thông 42 14.38 42 14.2 0 0
Tổng số 292 100 295 100 3 1.03
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, Công ty không những phải đảm bảo chất
lượng lao động của chính mình mà còn phải đảm bảo lao động hợp lí. Thời gian đầu
thành lập Công ty chỉ có khoảng 50 lao động, tới năm 1998 đã có khoảng 280 lao động
cán bộ công nhân viên (nữ chiếm khoảng 52%) trong đó 39 tốt nghiệp đại học, trên đại
học; 34 tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp; số còn lại chủ yếu là công nhân lành nghề
đã có kinh nghiệm làm việc lâu năm và được đào tạo trực tiếp tại Công ty.Đến nay lực
lượng lao động đã tăng đáng kể cả về chất lượng lẫn số lượng. Trong Công ty hiện có
295 người cán bộ công nhân viên, có 42 đảng viên và 68 đoàn viên.. Sự gia tăng cả về
số lượng và chất lượng của lực lượng lao động cho thấy Công ty đã ngày càng hoàn
thiện hơn trong việc sử dụng lao động có hiệu quả.
Toàn bộ lực lượng của Công ty phân làm 2 loại chủ yếu:
+ Bộ phận lao động trực tiếp: là bộ phận lao động sản xuất trực tiếp tại các tổ,
trung tâm với chức năng phục vụ các nhu cầu về kinh doanh và dịch vụ của Công ty
+ Bộ phận lao động gián tiếp: là bộ phận lao động thuộc khối quản lí và khối
hành chính văn phòng.
2.4.2 Đặc điểm tiền lương của Cổ phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học
kỹ thuật XNK Trung Việt
2.4.2.1 Trình tự hạch toán quỹ lương tại Công ty:
Hạch toán lao động tiền lương của Công ty được tiến hành như sau:
Việc chấm công do quản lí tại đơn vị chấm. Cuối tháng cán bộ tổ chức lao động
tiền lương tập hợp bảng chấm công của các đơn vị và tiến hành tính lương, sau đó
chuyển bảng tính lương cho kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán căn cứ vào bảng
để tính lương, BHXH, BHYT để làm phiếu chi lương và chuyển cho kế toán trưởng
xem xét và kí duyệt, sau khi được Giám đốc kí duyệt chi thì thủ quỹ chi tiền lương. Kế
toán thanh toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, trích lập các khoản trích theo
lương, phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và chi phí quản lí doanh
nghiệp và lưu toàn bộ chứng từ này.
2.4.2.2 Quỹ lương của Công ty
Quỹ lương của Công ty được xác định dựa trên chỉ tiêu sản xuất kinh doanh và
đơn giá tiền lương. Quỹ lương này được Công ty xây dựng là 28% so với chỉ tiêu sản
xuất kinh doanh.(trong năm 2005)
Quỹ tiền lương = Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh x Đơn giá tiền lương
- Phụ cấp trong Công ty có:
+ Phụ cấp làm thêm (ca 3): khi người lao động làm đêm từ 22h – 06h thì
được hưởng khoản tiền là 0,35% tiền lương cơ bản. ở Cổ phần Thương mại & Dịch vụ
Khoa học kỹ thuật XNK Trung Việt. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh nên có 02 tổ
làm ca ba là tổ bảo vệ và tổ lọc.
+ Phụ cấp chức vụ (trưởng, phó phòng)
+ Phụ cấp trách nhiệm( tổ trưởng sản xuất, kiểm soát viên, những người làm
công tác Đảng, Đoàn thể)
+ Tiền ăn ca của của Công ty thực hiện theo đúng qui định hiện hành (không quá
290.000đ/tháng/người)
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bảng thanh toán
Tiền phụ cấp làm ca đêm tháng 01/2005
Tổ : bảo vệ
Đơn vị: nghìn đồng
Stt Họ và tên
Lương cơ
bản
%lương
0.35%
Số ca
đêm
Thành tiền
Kí
nhận
1 Lê Thành Nam 600.000 2100 5 10.500
2 Lê Hải Hà 600.000. 2100 10 21.000
3 Nguyễn Văn Hợp 600.000 2100 8 16.800
…. ……. …… …. …….
Tổng cộng 900.000
Hà Nội ngày tháng năm 200…
Phụ trách đơn vị LĐTL Kế toán Giám đốc
- Lương nghỉ phép:
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh dịch vụ mang tính chất liên tục, việc sắp xếp
nghỉ phép bố trí đều đặn, ít có trường hợp ngoài dự kiến nên Công ty không trích trước
lương nghỉ phép của công nhân viên, việc hạch toán dựa vào số liệu phát sinh trong
tháng. Khi nghỉ phép công nhân được hưởng 100% lương cơ bản.
Theo qui định 01 năm được nghỉ 12 phép, ngoài ra nếu công tác trong Công ty cứ
tròn 05 năm được cộng thêm 01 ngày. Tiền lương được trả cho những ngày nghỉ phép
dựa trên đơn giá tiền lương 01 ngày công của từng người theo hệ số lương. Trong năm
nếu CNV không nghỉ phép thì cuối năm khoản phép này được nghỉ tiếp vào quí I năm
sau.
- Lương nghỉ chế độ:
+ Ngày nghỉ phép trong tiêu chuẩn đi học, trong những ngày nghỉ này được
hưởng lương chính sách và lương khoán là 100%
+ Ngày nghỉ thai sản được hưởng lương 100% lương đóng BHXH.
+ Nghỉ bệnh, ốm đau mức trợ cấp trả thay lương bằng 75% mức lương đóng
BHXH
Nguyên tắc phân phối tiền lương tại Công ty:
+ Quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động làm nhiều hưởng nhiều, làm ít
hưởng ít, không làm không hưởng.
+ Thực hiện hình thức trả lương khoán theo việc và kết quả thực hiện công việc
theo số lượng và chất lượng hoàn thành.
+ Gắn chế độ trả lương của cá nhân với kết quả sản xuất kinh doanh của tập thể
và của toàn Công ty.
+ Quy chế phân phối tiền lương phải được tập thể lao động thảo luận, thông qua
đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc tập trung, khi qui chế được ban hành mọi người
phải có nghĩa vụ thực hiện.
+ Chính sách tiền lương phải gắn với nội dung quản lí nhân sự khác như: đào tạo,
tuyển chọn, bồi dưỡng, thu hút và định hướng phát triển nguồn nhân lực.
Nguyên tắc phân phối tiền lương cho cá nhân:
+ Thực hiện phân phối theo lao động, trả lương theo công việc và kết quả hoàn
thành công việc.
+ Những người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn kĩ thuật cao,
tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty được trả
lương cao.
+ Hệ số giãn cách tiền lương giữa người có hệ số mức độ phức tạp công việc cao
nhất và thấp nhất.
+ Mức lương thấp nhất của nhân viên phục vụ (lao động giản đơn không qua đào
tạo) không vượt qua theo nghị định 28/CP của chính phủ.
2.4.3 Các hình thức tính lương và trả lương:
Hiện nay Công ty áp dụng 03 hình thức trả lương: Trả lương theo thời gian, trả
lương theo sản phẩm và hình thức tiền lương khoán.Là một Doanh nghiệp sản xuất
song hình thức trả lương tại Công ty khác với các doanh nghiệp sản xuất khác. Hình
thức trả lương theo thời gian và hình thức tiền lương khoán đều áp dụng cho cả 02 đối
tượng là lao động trực tiếp (gồm các tổ sản xuất: tổ kho, tổ pha chế…) và lao động
gián tiếp (gồm các phòng ban: phòng tổ chức, phòng kế toán…). Như vậy, lương trả
cho lao động trong Công ty gồm 02 phần là lương cơ bản và phần lương khoán.
a. Trả lương theo thời gian:
Lương cơ bản:
Công thức tính:
M x K
LCB = x C
Ngày công tháng
Trong đó:
LCB : Lương cơ bản
M: Mức lương cơ bản do nhà nước qui định (290.000đ)
C: Số công thực tế đi làm
K: Hệ số bậc lương theo nghị định 26/CP
Công thức tính lương cơ bản trả cho lao động trực tiếp trong Công ty cũng tương
tự như công thức tính lương cho đối tượng lao động gián tiếp, chỉ khác nhau ở chỗ hệ
số lương của lao động trực tiếp và gián tiếp thì khác nhau. Đối với đối tượng lao động
trực tiếp thì hệ số bậc lương cao nhất dừng ở mức 5
Hệ số bậc lương được xác định đối với lao động gián tiếp và lao động trực tiếp
trong Công ty được qui định như sau :
Đối tượng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 Mức…
Lao động gián tiếp 1.6 1.78 2.02 2.26 2.51 ….
Lao động trực tiếp 1.5 1.7 1.9 2.41 2.92
Cơ sở để tính lương được dựa trên ngày công thực tế của người lao động.
Ngày công thực tế được thể hiện trên Bảng chấm công. Bảng chấm công được mở chi
tiết cho từng người trong phòng, mỗi người được thể hiện trên một dòng cuả bảng
chấm công. Bảng chấm công được treo ở nơi công khai, cuối tháng căn cứ vào thời
gian làm việc thực tế qui ra công để tính lương.
Qua công thức tính lương ở trên ta có thể lấy lương ở phòng kế toán làm ví dụ
cho cách tính.
Ví dụ: Tính lương cho lao động gián tiếp trong phòng kế toán
Tính lương của Ông Nguyễn Văn Thành với chức danh là kế toán trưởng của
Công ty có hệ sô lương là 3.21, mức lương tối thiểu do nhà nước qui định là 290.000đ.
Theo công thức tính lương như trên ta tính lương như sau (trích từ Bảng thanh toán lương)
LCB = 290.000 x 2.51x 25/25 = 727900đ
Tính lương của anh Lê Tuấn Anh là nhân viên tập sự với hệ số lương là 1.6
LCB = 290000 x 1.6 x 24/25 = 445440đ
Tương tự với công thức trên, ta tính lương của ông Đào Minh Tuấn là công nhân
của tổ pha chế với hệ số lương là 1.9
LCB = 290.000 x 1.9 x 25/25 = 551.000đ
Ngoài phần lương cơ bản trên, cán bộ công nhân viên trong Công ty còn có thêm
khoản tiền lương khoán và các khoản khác (tiền thưởng, các khoản trợ cấp khác nếu có)
Công ty Cổ phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học kỹ thuật XNK Trung
Việt.
Bảng tính lương
Tháng 1/2005
Stt Họ và tên Cấp bậc Hệ số Công thực tế Lương cơ bản
1 Nguyễn văn Thành Kế toán trưởng 2.51 25 727900
2 Lê Tuấn Anh Nhân viên 1.6 24 445440
3 Vương thị Vân Nhân viên 1.78 24 516.200
… …. …. …. … …
Tổng 27.434.632
b. Hình thức tiền lương khoán: (L)
Lương khoán hay còn gọi là lương kinh doanh là phần lương mà Công ty trả
cho nhân viên nhằm khuyến khích động viên thi đua, đánh giá kết quả của từng người.
Phần lương khoán được tính cho cả 02 đối tượng lao động trực tiếp và lao động gián
tiếp theo công thức:
L= Tổng điểm x Đơn giá tiền lương
Trong đó:
-Đơn giá tiền lương được xác định như sau:
Tổng lương trích
Đơn giá lương =
Tổng điểm
mà Tổng lương trích = Số lao động bình quân tháng x Mức lương bình quân
Tổng công toàn khối
Số lao động bình quân tháng =
Ngày công tháng
-Tổng điểm: là số điểm do mỗi lao động trong Công ty đạt được, mức độ điểm
đóng góp do ban lãnh đạo của Công ty qui định. Cơ sở để xác định tổng điểm cho cả
02 đối tượng lao động khác nhau, cụ thể:
Lương khoán đối với lao động gián tiếp:
Cơ sở tính tổng điểm :
Tổng điểm = Hệ số tiền lương x (Thâm niên + Hệ số trách nhiệm + Hệ số
phức tạp) x Công thi đua/ Ngày công tháng
+ Thâm niên công tác tại Công ty được xác định cứ 01 năm công tác được nhân
0,4 điểm trong tổng số điểm để tính lương.
+ Qui định về điểm mức độ phức tạp của công việc: Đối với độ phức tạp của
công việc thì tuỳ theo từng mức độ công việc khác nhau sẽ có mức điểm khác nhau để
đánh giá
+ Qui định về hệ số trách nhiệm: Công ty cũng thống nhất trong việc đưa ra các
thang điểm khác nhau theo chức vụ của từng người trong Công ty. Thang điểm này là
do Hội đồng quản trị đưa ra nhằm xác định vị trí của từng nhân viên trong Công ty,
dựa vào đó để tính lương.
Thang điểm được qui định như sau:
Stt Chức vụ Hệ số trách nhiệm Hệ số phức
tạp
1. Giám đốc 30 70
2. Phó giám đốc 25 65
3. Kế toán trưởng 25 60
4. Trưởng phòng 20 45
5. Kế toán viên 15 35
6. Thủ quĩ 10 25
7. Nhân viên 5 20
Tổng điểm còn được xác định bằng công thực tế đi làm, số công này được
xác định ở mức A; B; C. Trường hợp không sai phạm, đi làm đầy đủ và hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ thì được xét công loại A. Trong trường hợp không hoàn thành công
việc được giao hoặc nghỉ tuỳ thuộc vào lí do mà được xét là công loại B hay loại C.
Kết quả bình xét thi đua dựa vào các chỉ tiêu là loại A: lương bình quân (A = 1); loại
B: trừ 20% lương bình quân(B = 0.8); loại C: trừ 50% lương bình quân (C= 0.5). Như
vậy công thi đua sẽ được xác định dựa trên công thực tế đi làm với công thức được qui
đổi như sau:
Công thi đua = Tổng công A + 0.8 tổng công B + 0.5 tổng công C
Ví dụ:
Tính lương khoán cho Ông Nguyễn văn Thành với chức danh là kế toán trưởng
Công ty
L = Tổng điểm x Đơn giá tiền lương
Tổng điểm = Hệ số tiền lương x (thâm niên + hệ số trách nhiệm + hệ số phức
tạp)x công thi đua/ ngày công tháng
Tổng điểm = 1.2 x (14.4 +25 +60 ) x 25/25 = 119.28 điểm
Trong đó đơn giá tiền lương đã được Công ty xác định là = 5.208đ
Vậy phần lương khoán ông nhận được là:
L = 119.28 x 5.208 = 621.213đ
Ông Nguyễn văn Thành có thâm niên công tác là 36 năm, theo qui định của
HĐQT thì cứ một năm công tác đạt được 0.4 điểm. Như vậy, Ông đã có 14.4 điểm là
số điểm đạt được do công tác lâu năm.
*Lương khoán đối với lao động trực tiếp:
Cơ sở tính tổng điểm:
Tổng điểm = Hệ số (Điểm mức độ đóng góp + thâm niên)
Lương khoán trả cho lao động trực tiếp khác với lương khoán trả cho lao
động gián tiếp ở chỗ: đối với đối tượng lao động trực tiếp thì cơ sở để tính tổng điểm
không có hệ số trách nhiệm và hệ số phức tạp, cơ sở tính lương khoán cho lao động
trực tiếp dựa trên cơ sở là thâm niên công tác và mức độ điểm đóng góp. Mức độ
điểm đóng góp này tuỳ thuộc vào công loại A, B, C
Ví dụ: Tính lương khoán cho Ông Đào minh Tuấn là công nhân của tổ pha chế
Tổng điểm của ông được xác định như sau:
Ông có thâm niên công tác là 22 năm, số điểm đạt được là 22 x 0.4 = 8.8 điểm.
Vì đạt công loại A nên có mức độ điểm đóng góp là 100 điểm với hệ số là 1.4,
đơn giá tiền lương được xác định là 5.208. Như vậy phần lương khoán của ông sẽ là:
L = (100 + 8.8) x 1.4 x 5.208 = 793.283đ
Hình thức thưởng trong Công ty:
Ngoài 02 phần lương cơ bản và lương khoán trên, đối tượng lao động trong
công ty còn được hưởng một số hình thức đãi ngộ khác ngoài lương như tiền thưởng.
Theo qui định, Công ty tổng kết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vào 06 tháng
đầu năm và cuối năm. Qua đó, Công ty cũng kết hợp với hình thức thưởng nhằm
khuyến khích cho người lao động hăng say hơn trong công viêc. Hình thức thưởng này
gắn liền với kết quả bình xét thi đua dựa vào các chỉ tiêu công loại A, B, C. lao động
trong công ty sẽ có mức thưởng cao nhất nếu trong 06 đó đạt được nhiều công loại A(
không có công loại B) và mức thưởng thấp nhất trong trường hợp ít công B (không có
công loại C) Mức độ thưởng thì phụ thuộc vào quỹ lương mà công ty có. Nếu công ty
đạt được mức doanh thu cao thì quĩ lương sẽ nhiều hơn và tiền thưởng sẽ cao hơn.
c. Tính lương sản phẩm:
Hình thức lương sản phẩm dùng để trả cho bộ phận bốc xếp, bộ phận làm
không định mức. Tiền lương tính theo sản phẩm được tính rộng rãi, phần lớn cho các
phân xưởng. Công ty trả lương cho sản phẩm theo từng phân xưởng hay theo từng bộ
phận sản xuất.
Tổng số lương
phải trả cho công
nhân hàng tháng
=
Đơn giá
lương
sản phẩm
x
Số lượng sản
phẩm đã hoàn
thành hàng tháng
Kế toán tiền lương căn cứ vào đơn giá tiền lương cho từng giai đoạn công
nghệ(tương ứng với từng tổ) để tính lương cho từng tổ sản xuất – lương tổ sản xuất
được chia cho từng công nhân theo điểm bình xét hoặc đơn giá tiền lương của tổ đó.
Tại công ty, một số bộ phận thuộc lao động trực tiếp được trả lương theo hình
thức lương sản phẩm. Một nhân công cứ gọt được 300 kg dứa thì được tính là 01 công,
đơn giá của một công theo quy định là 22.000đ, hoặc chiết vang được 900 chai được
tính là một công, đơn giá của một công đó là 30.000đ.
Ví dụ: Chị Trần thị Liên trong một ngày gọt được 375 kg dứa, với cách tính
lương như trên thì chị được trả 27.500đ
Công việc tính toán tiền lương của phân xưởng do kế toán tiền lương thực hiện.
Cuối tháng các tổ chuyển toàn bộ chứng từ hạch toán lao động (bảng chấm công, báo
cáo kết quả sản xuất) lên phòng tổ chức. Bộ phận thống kê tiền lương và phụ cấp cho
toàn Công ty đưa sang phòng kế toán, phòng kế toán sẽ đưa vào sổ tổng hợp thanh
toán tiền lương.
2.4.4 Trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn
+ Bảo hiểm xã hội:
Quỹ bảo hiểm xã hội Công ty được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như: chức vụ, khu vực,
thâm niên của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Công ty trích BHXH với
tỷ lệ là 20% trong đó 15% tính vào chi phí kin doanh, 5% còn lại do người lao động
trong Công ty đóng góp và được trừ vào lương tháng. Bảo hiểm xã hội được thanh
toán cho cán bộ công nhân viên trong Công ty khi bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ
công nhân nghỉ đẻ hoặc thai sản…Khi cán bộ công nhân viên trong Công ty được
hưởng Bảo hiểm xã hội, kế toán sẽ lập phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội cho công
nhân viên, từ đó lập Bảng thanh toán Bảo hiểm xã hội. Các khoản trợ cấp cho cán bộ
do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lí duyệt và được chia cho cán bộ công nhân viên trên
cơ sở mức lương cấp bậc của họ.
Ví dụ:
Tính lương của ông Nguyễn Thăng Long với chức danh là trưởng phòng tổ
chức có hệ số lương là 2.02, số ngày công làm việc trong tháng là 22 ngày:
Lương cơ bản (LCB) = 705.600đ
Số lương khoán: 1.645.481đ
Phần Bảo hiểm xã hội được tính: (được tính trên cơ sở lương cơ bản)
=705.600 x 20% = 141.120 đ
Trong đó: 15% tính vào chi phí: 705.600 x 15% = 141.120đ
5% trừ vào lương: 705.600 x 5% = 35.280đ
+ Bảo hiểm y tế:
Tương tự như ví dụ ở trên, ta tính Bảo hiểm y tế như sau:
Phần trích Bảo hiểm y tế được trích:
750.600 x 3% = 21.168đ
Phần trích vào chi phí:
750.600 x 2% = 14.112đ
Phần khấu trừ vào lương:
750.600 x 1% = 7.056đ
+ Kinh phí công đoàn:
Là nguồn kinh phí chi tiêu cho hoạt động công doàn hàng tháng, do Doanh
nghiệp trích theo tỷ lệ % nhất định so với tổng số tiền lương phát sinh, theo qui định
hiện hành là 2%. Kinh phí công đoàn được tính vào chi phí kinh doanh
2.4.5 Hạch toán tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và KPCĐ:
Tiền lương công nhân sản xuất được tập hợp chung cho toàn công ty mà không
tập hợp riêng cho từng phân xưởng sản xuất. Bên cạnh đó, Công ty không sử dụng tài
khoản 6271 – “Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng” mà hạch toán chung
vào tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất. ( Hạch toán này sai so với qui định sẽ
được kiến nghị ở phần 3)
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, hệ số mức độ phức tạp công việc và hệ
số trách nhiệm, báo cáo kết quả sản xuất và chất lượng hiệu quả công việc của từng
người được hưởng để tính ra số tiền phải trả.
-Tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng 01/2003 được phản ánh như sau:
Nợ TK 622: 547.661.753đ
Nợ TK 641: 43.592.250đ
Nợ TK 642: 51.019.707đ
Có TK 334: 642.273.710đ
- Hạch toán tiền Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn kế toán sử
dụng TK 338 chi tiết theo từng đối tượng
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
Việc trích quỹ được thực hiện hàng tháng theo chế độ qui định:
+ Trích Bảo hiểm xã hội 15 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 622: 10.935.913 đ
Nợ TK 641: 6.538.838đ
Nợ TK 642: 7.652.956đ
Có TK 338.3: 25.127.707 đ
+ Trích Bảo hiểm y tế 2 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 622: 1.443.575 đ
Nợ TK 641: 871.845
Nợ TK 642: 1.020.394 đ
Có TK 338.4: 3.335.814 đ
+ Trích Kinh phí công đoàn 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 622: 14.669.345 đ
Nợ TK641: 871.845
Nợ TK 642: 1.020.394 đ
Có TK 338.2: 16.561.584 đ
+ Khấu trừ 6% vào tiền lương phải trả cho CBCNV:
Nợ TK 334: 7.428.796 đ
Có TK 338.3: 6.424.800 đ
Có TK 338.4: 1.003.996 đ
2.4.6 Thanh toán tiền lương, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, KPCĐ
a. Thanh toán tiền lương:
Thanh toán tiền lương được căn cứ vào bảng chấm công, hệ số phức tạp của
từng cá nhân và mức độ hoàn thành của công việc của từng lao động để tính ra số tiền
lương phải trả. Sau đó nhân viên kinh tế của từng tổ sản xuất lên phòng kế toán để
thanh toán lương.
Kế toán trưởng doanh nghiệp có trách nhiệm phân công và hướng dẫn các cán
bộ nghiệp vụ, nhân viên kế toán và các bộ phận có liên quan lập chứng từ lao động
tiền lương và BHXH…qui định việc luân chuyển các chứng từ đã lập đến các bộ phận
kế toán có liên quan để tính lương, thưởng, BHXH…chi trả lương.
Việc tính lương thanh toán lương trong Công ty được chia làm 2 kì: Kì I tạm ứng tiền
lương, kì 2 sẽ thanh toán nốt cho người lao động.
+ Đối với lương kỳ I là lương được tạm ứng vào tuần đầu tiên của tháng:
Nợ TK 334: 255.500.000 đ
Có TK 111: 255.500.000 đ
+ Đối với lương kỳ II được thanh toán vào cuối tuần tiếp theo cho đến hết tháng:
Nợ TK 334: 275.484.443 đ
Có TK 111: 275.484.433 đ
b. Thanh toán Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, KPCĐ:
Ngoài tiền lương, cán bộ công nhân viên trong Công ty còn được trợ cấp Bảo
hiểm xã hội trong các trường hợp sau: ốm, con ốm, thai sản, tai nạn lao động. Mức trợ
cấp từng trường hợp cụ thể được Công ty áp dụng theo đúng qui định hiện hành và cần
thiết phải có những chứng từ sau:
- Đối với trường hợp nghỉ ốm, nghỉ con ốm thì phải có “Phiếu nghỉ hưởng Bảo
hiểm xã hội” có đóng dấu của Bệnh viện, chữ kí của bác sĩ để xác định số ngày nghỉ
thực tế được hưởng Bảo hiểm xã hội.
- Đối với trường hợp thai sản phải có giấy chứng nhận của bệnh viện và giấy
khai sinh.
- Đối với trường hợp nghỉ do tai nạn lao động, chứng từ cần có là: “Biên bản
điều tra tai nạn lao động”
Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán Công ty đối chiếu với Bảng chấm công
để xác định mức trợ cấp BHXH, sau đó sẽ đối chiếu với chế độ qui định của Nhà nước
cùng với những qui định của Công ty để xác định số ngày nghỉ theo chế độ được
hưởng trợ cấp BHXH của công nhân viên.
Qui định về thời gian hưởng trợ cấp BHXH trong một năm của Công ty:
+ Nếu người lao động đóng BHXH dưới 15 năm thì được nghỉ 30 ngày /năm
+ Nếu đóng Bảo hiểm xã hội trên 15 năm thì được nghỉ 45 ngày /năm
+ Tỷ lệ Bảo hiểm xã hội qui định bằng 75% mức tiền lương tháng đóng BHXH.
Công thức:
(Lương 22 ngày x số ngày nghỉ x 75%)
Mức trợ cấp =
22 ngày
Chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con 1, thứ 2 ở Công ty là
+ Thời gian nghỉ: Nghỉ khám thai 3 lần, mỗi lần 1ngày
+ Sảy thai nghỉ 30 ngày mức trợ cấp: 100% mức tiền lương, tiền công làm căn
cứ đóng phí bảo hiểm trước khi nghỉ.
+ Khi sinh con được trợ cấp một lần bằng 02 tháng tiền lương tối thiểu do Nhà
nước qui định.
Sau đây là phiếu thanh toán BHXH Dương thị Lan trong tháng 01/2005
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
(Nghỉ ốm, trông con ốm, thực hiện kế hoạch hoá)
Họ và tên: Dương thị Lan
Nghề nghiệp, chức vụ: Công nhân
Đơn vị công tác: Công ty CPTM&Dịch vụ khoa học kỹ thuật XNK Trung
Việt
Thời gian đóng bảo hiểm: 10 năm
Số ngày nghỉ: 10 ngày
Trợ cấp: Mức 75% = 331.800/22x10x75% = 113.113
(Bằng chữ: Một trăm mười ba nghìn một trăm ba mươi đồng)
Ngày 25 tháng 1 năm 2005
Người lĩnh tiền Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào các loại giấy tờ nghỉ ốm, thai sản đã nêu trên, cán bộ tổ chức lao
động tiền lương lập danh sách, tính toán mức Bảo hiểm xã hội phải trả, rồi gửi danh
sách lên cho cơ quan bảo hiểm, cơ quan bảo hiểm tiến hành kiểm tra tính xác thực,
nếu đúng thì cơ quan bảo hiểm trả tiền này về cho đơn vị để đơn vị trả cho cán bộ công
nhân viên. Khoản tiền trả nghỉ ốm, thai sản này không được phân bổ vào chi phí nữa.
Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH theo chế độ qui định kế toán ghi:
Nợ TK 338.3: 7.000.4CNV
Có TK 334: 7.000.402đ (tính BHXH trả trực tiếp cho CNV)
Thanh toán cho CBCNV tiền BHXH:
Nợ TK 334: 7.000.402đ
Có TK 111: 7.000.402đ
Khi được cơ quan BHXH thanh toán:
Nợ TK 111: 7.000.402đ
Có TK:338.3 : 7.000.402đ
Trên cơ sở có thể tính được các khoản trích theo lương của Công ty tháng
01/2005
Nợ TK 622: 29.081.456đ
Nợ TK641: 13.282.527đ
Nợ TK 642: 2.661.122đ
Có TK338.3: 25.127.707đ
Có TK338.4: 3.335.814đ
Có TK 338.2: 16.561.584đ
Trích Sổ nhật kí chung
Tháng 1 / 2006
(đơn vị tiền: đồng)
Chứng từ Nội dung TK ghi Số tiền
Số Ngày Nợ Có
40/1 1/1 Tính lương phải trả
CNV
NợTK622
NợTK641
NợTK642
CóTK334
547.661.753
43.592.250
51.019.707
642.273.710
1/1 15/01 Thanh toán lương kì
I
NợTK334
CóTK111
225.500.000
255.500.000
6/1 25/01 Khấu trừ 6% vào
tiền lương phải trả
CBCNV
NợTK334
CóTK3383
CóTK3384
7.428.796
6.424.800
1.003.996
59/1 25/01 Trích BHYT 2%
tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh
NợTK622
Nợ TK641
NợTK642
CóTK3384
275.255
871.845
188.714
2.463.969
61/1 25/01 Chi trả BHXH cho
CBCNV
NợTK3342
CớTK111
7.000.402
7.000.402
30/1 Thanh toán lương kì
II
Nợ TK334
CóTK111
275.484.443
275.484.443
…. … …
Tổng cộng 967.459.836.776 967.459.836.776
Sổ cái tài khoản
Tháng 01/2006
Tài khoản: 334 - Phải trả công nhân viên
(đơn vị tính: đồng)
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh
Số Ngày Nợ Có
Dư đầu kì 96.343.604
41/1 15/01 Thanh toán lương kì I tháng 1/2003111 255.500.000
42/1 17/01 Tính lương phải trả cho CNV
tháng 1/2003
622
641
642
547.661.753
43.592.250
51.019.707
42/1 25/1 Khấu trừ các khoản trích trên lương3383
3384
6.424.800
1.003.996
59/1 30/1 Thanh toán lương kỳ 2 tháng 1/20031111 275.484.443
60/1 28/01 Tiền BHXH phải trả cho CNV 3383 7.000.402
61/1 30/1 Thanh toán cho CBCNV tiền
BHXH
1111 7.000.402
Số phát sinh 820.898.084 649.274.112
Số dư cuối kì 75.280.368
Người lập biểu Thủ trưởng đơn vị
sổ cái tài khoản
Tháng 01/2006
Tài khoản: 338
(đơn vị tính: đồng)
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh
Số Ngày Nợ Có
Số dư đầu kỳ: 26.120.245
4/1 25/01 Trích BHXH, KPCĐ,BHYT trong
tháng
622 29.081.456
4/1 25/01 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 641 13.282.527
5/1 25/01 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 642 2.661.122
2/1 28/01 Nộp 2% kinh phí công đoàn 1111 16.561.584
3/1 28/01 Nộp BHXH cho cơ quan BHXH 1111 25.127.707
4/1 28/01 Nộp BHYT 111 3.335.814
6/1 30/01 Khấu trừ vào lương phải trả 334 7.428.796
60/1 30/01 Tiền BHXH phải trả cho CNV 334 7.000.402
Cơ quan BHXH thanh toán 111 7000.402
Số phát sinh trong kì 52.025.507 59.454.303
Số dư cuối kì 33.549.041
Người lập biểu Thủ trưởng đơn vị
Phần 3
Phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức kế Toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty Cổ phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học kỹ
thuật XNK Trung Việt
3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty Cổ phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học kỹ thuật XNK Trung
Việt
Trong cơ chế thị trường đầy tính cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh
nghiệp dù thuộc thành phần kinh tế nào cũng phải tự tìm cho mình một hướng đi đúng
đắn để tồn tại và phát triển. Muốn đạt được điều này thì việc tăng cường quản lí và
hoàn thiện công tác kế toán tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng mà bất kì
một doanh nghiệp sản xuất nào cũng phải quan tâm. Đặc biệt là đối với ban lãnh đạo
Công ty Cổ phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học kỹ thuật XNK Trung Việt thì đây
là một vấn đề được đưa ra để hình thành chiến lược phát triển lâu dài nhằm làm tốt
công tác kế toán tiền lương cũng như các phần hành kế toán khác của Công ty.
Xuất phát từ điều này, trong những năm qua Công ty Cổ phần Thương mại &
Dịch vụ Khoa học kỹ thuật XNK Trung Việt đã không ngừng đổi mới, từng bước tự
hoàn thiện công tác quản lí cũng như điều hành sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện
đổi mới cơ chế quản lí, chuyển từ cơ chế quản lí hành chính tập trung bao cấp sang cơ
chế thị trường. Công ty đã tìm được hướng đi cho riêng mình, từng bước khắc phục
khó khăn và vươn lên khẳng định vị thế sản phẩm của Công ty. Tuy là một doanh
nghiệp mới được thành lập chưa bao lâu nhưng Công ty đã thực sự trưởng thành về
mọi mặt vươn lên để trở thành một Công ty có qui mô sản xuất và trình độ quản lí
từng bước được hoàn thiện. Trong quá trình phát triển Công ty đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn, song cũng gặp không ít khó khăn. Tuy vậy, với định hướng đúng đắn
Công ty dần dần đã khắc phục được những mặt tồn tại và khẳng định được vị thế của
mình trên thị trường. Đạt được hiệu quả đó, một phần nhờ Công ty đã thực hiện tốt
công tác quản lí sản xuất nói chung và tổ chức tốt công tác kế toán tiền lương nói
riêng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, vận dụng những lí luận đã học vào thực tiễn
công tác hạch toán tiền lương, em thấy kế toán tiền lương của Công ty có những đặc
điểm sau:
3.1.1 Những ưu điểm cơ bản:
- Công ty áp dụng hình thức trả lương tương đối phù hợp với điều kiện thực tế
của đơn vị. Để khuyến khích người lao động làm việc hăng say hơn với kết quả lao
động, Công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Đây là hình thức tiền
lương tiên tiến nhằm thúc đẩy năng suất lao động và gắn liền lao động . Qua những ưu
điểm trên, kế toán lao động tiền lương giúp cho việc quản lí tiết kiệm được chi phí,
góp phần hạ giá thành đem lại lợi ích cho Công ty
- Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được Công ty
theo dõi thực hiện một cách thường xuyên liên tục, có hệ thống, đảm bảo tính chính
xác cao theo đúng nguyên tắc chế độ. Chính vì vậy mà Công ty luôn nắm bắt và quản
lí chặt chẽ được tình hình biến động của quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, từ đó
có các biện pháp hữu hiệu để hạ giá thành sản phẩm. Trên cơ sở tiết kiệm tối đa mức
chi phí bỏ ra nhằm nâng cao mức thu nhập cho công nhân. Trên thực tế ở phòng kế
toán đã có sự kết hợp hài hoà, chặt chẽ giữa các nhân viên trong phòng trong việc theo
dõi phản ánh và phân bổ tiền lương.
-Hệ thống sổ kế toán của Công ty tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng đầy đủ thông
tin hữu dụng đỗi với từng yêu cầu quản lí của Công ty và các bên liên quan. Sổ sách kế
toán phản ánh chính xác, trung thực công tác tính toán và thanh toán các khoản phải
trả công nhân viên. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đã sử dụng đầy
đủ hệ thống chứng từ, sổ sách, bảng biểu...trong công tác hạch toán hàng ngày và cuối
tháng theo đúng mẫu biểu qui định của Bộ tài chính.
- Về bộ máy quản lí của Công ty: được tổ chức gọn nhẹ, hợp lí, các phòng ban
chức năng hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời chính xác
cho ban lãnh đạo Công ty để từ đó có cách thức quản lí chủ đạo và hiệu quả hơn.
- Việc bố trí sử dụng lao động tại Công ty là hợp lí giảm bớt sự cồng kềnh của
lao động gián tiếp, tăng lực lượng lao động trực tiếp sản xuất đem lại hiệu quả sản xuất
cho Công ty, từ đó tăng thu nhập cho người lao động.
- Công ty Cổ phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học kỹ thuật XNK Trung
Việt tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung, đây là hình thức rất phù
hợp với đặc điểm của Công ty có nhiều Xí nghiệp thành viên nên đảm bảo được sự
lãnh đạo tập trung thống nhất, kịp thời của kế toán trưởng cũng như lãnh đạo Công ty.
- Phòng kế toán của Công ty có sự bố trí, phân công cụ thể rõ ràng với một đội
ngũ nhân viên kế toán có đủ năng lực trình độ, nhiệt tình trung thực góp phần đắc lực
cho công tác hạch toán và quản lí của Công ty. Do đó, việc áp dụng chế độ kế toán
được tiến hành kịp thời và thích hợp với điều kiện của Công ty.
- Hình thức kế toán đang được áp dụng là hình thức Nhật kí chung, Công ty
đang sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính giúp cho công tác kế toán của Công
ty đạt được kết quả tốt, số liệu được xử lí một cách hữu hiệu và có hiệu quả, giảm nhẹ
khối lượng công việc ghi chép mà vẫn đảm bảo tính chính xác cao về phạm vi phối
hợp tính toán giữa kế toán và các bộ phận có liên quan.
- Công ty luôn chấp hành đúng chính sách thuế của Nhà nước, thực hiện chính
sách chế độ kế toán ban hành.
Nhìn chung công tác kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần Thương mại & Dịch vụ
Khoa học kỹ thuật XNK Trung Việt được thực hiện khá tốt, đảm bảo tuân thủ qui định
của chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty. Tuy nhiên
song song với những cố gắng trên, cùng với những tác động chủ quan và khách quan,
công tác kế toán tiền lương ở Công ty còn có một số mặt tồn tại cần khắc phục.
3.1.2 Những mặt hạn chế cần khắc phục:
Thứ nhất: về tiền lương nghỉ phép của công nhân, Công ty không tiến hành trích
trước vào tài khoản 335 – Chi phí trả trước mà hạch toán như khoản lương trong kì.
Như vậy là sai so với qui định hiện hành.
Thứ hai: về tài khoản sử dụng, Công ty chưa sử dụng tài khoản 6271 – Chi phí
nhân viên phân xưởng. Toàn bộ chí phí nhân viên phân xưởng được công ty hạch toán
vào tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. Như vậy là sai so với qui định,
việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ thiếu chính xác.
Thứ ba: việc quản lí quỹ thời gian làm việc của người lao động trong công ty
chưa được chặt chẽ, chưa có qui định cụ thể.
Thứ tư: Hình thức thưởng trong công ty còn chưa được phân định rõ ràng, công
ty cần phải xây dựng một chỉ tiêu cụ thể hơn để khuyến khích người lao động.
Thứ năm: Công ty đã sử dụng tài khoản 622 - Chi phí tiền lương công nhân sản
xuất để tập hợp chung lương cho toàn công ty(bao gồm cả các xưởng sản xuất). Phải
chăng Công ty nên sử dụng các tiểu khoản để việc hạch toán được đơn giản hơn.
Thứ sáu: Một số bộ phận công nhân sản xuất thường phải tiếp xúc với hoá chất
độc hại trong khâu sản xuất, nhưng công ty chưa có hình thức ưu đãi nào đối với bộ
phận này.
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học kỹ thuật
XNK Trung Việt
Về việc thực hiện trích lương nghỉ phép của công nhân:
Đối với lương nghỉ phép của công nhân, Công ty không trích trước vào tài khoản
335 -Chi phí trả trước mà hạch toán như khoản lương trong kì. Do đó có thể dẫn tới
có tháng tiền lương nghỉ phép ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Vì vậy, để chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm trong kì ít bị biến động so với kì khác thì kế toán áp
dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất đưa vào
sản phẩm đều đặn. Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép được ghi nhận là một
khoản chi phí phải trả. Mức trích và tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép hàng
tháng được thực hiện theo công thức:
Tổng lương nghỉ phép kế hoạch
Tỷ lệ trích trước = x Tỷ lệ trích trước
Tổng số lương cơ bản kế hoạch
Mức trích trước tiền = Tiền lương cơ bản thực tế x Tỷ lệ trích trước
nghỉ phép kế hoạch phải trả CN trực tiếp
+ Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
+ Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 335: Tiền lương phép thực tế phải trả cho công nhân
Có TK 334
+ Khi thanh toán tiền lương nghỉ phép cho công nhân viên ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
TK 334 TK 335 TK 622
Tiền lương nghỉ phép Trích trước theo kế hoạch tiền
thực tế phải trả cho lương nghỉ phép công nhân sản
công nhân sản xuất xuất vào chi phí SXKD
- Về tài khoản sử dụng:
- Thứ nhất, công ty nhất thiết nên sử dụng tài khoản 6271 để tập hợp chi phí nhân
công phân xưởng. Việc tập hợp này có ý nghĩa quan trọng đến việc tính toán chính
xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phản ánh đúng đối tượng tập hợp chi phí.
- Thứ hai, công ty nên mở các tiểu khoản cho từng công việc cụ thể để việc hạch
toán được dễ dàng hơn:
TK622 – chi phí nhân công trực tiếp
TK6221- lương công nhân sản xuất Vang
TK6222- lương công nhân sản xuất nước cốt (Ninh Thuận).
- Về đội ngũ lao động của Công ty:
Công ty Cổ phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học kỹ thuật XNK Trung Việt
là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng nên vai trò của người trong nghành là rất quan
trọng. Về chuyên môn đòi hỏi mỗi người lao động có kiến thức cơ bản về loại sản
phẩm mà Công ty sản xuất và giới thiệu sản phẩm hàng hoá tới người tiêu dùng. Về
quản lí kinh tế phải có kiến thức về tâm lí người tiêu dùng, giao tiếp văn minh thu hút
được khách hàng, tạo thêm nhiều khách hàng quen thuộc để đạt được mục tiêu đề ra.
Hiện nay, cần phải có một đội ngũ cán bộ lao động giỏi để phù hợp với cơ chế
quản lý mới. Vì vậy, việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ quản lý có đủ trình độ và năng
lực đang là vấn đế Công ty nên hết sức quan tâm, vấn đề này tuỳ thuộc vào công việc
của từng người có các hình thức cụ thể. Bên cạnh đội ngũ quản lý, đội ngũ công nhân
phải được đào tạo bồi dưỡng, nâng cao kiếnthức để đội ngũ công nhân viên đạt trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng thành thạo, có nhân thức đúng đắn về kinh
doanh. Do vậy, làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là một vấn đề đáng
quan tâm trong quá trình sản xuất. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải có chiến lược
phát triển nhằm đạt được mục đích. Cụ thể:
+ Cơ cấu lao động Công ty là hợp lí, Công ty nên chú ý về việc quản lí kỉ luật
lao động, giờ giấc làm việc tốt để đảm bảo hơn nữa năng suất chất lượng sản phẩm.
Muốn vậy phải có nội qui khen thưởng rõ ràng.
+ áp dụng hình thức trả lương phù hợp để khuyến khích người lao động
+ Đổi mới trang thiết bị để tăng năng suất lao động.
+ Cải tiến qui trình công nghệ để thu hút được nhiều khách hàng hơn nữa.
+ Đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động
- Về quỹ thời gian làm việc:
Việc quản lí thời gian làm việc cuả người lao động trong Công ty còn lỏng lẻo,
chưa được theo dõi sát, đặc biệt là thời gian làm thêm của lao động khi có nhu cầu. Do
vậy, ngoài việc theo dõi chặt chẽ ngày công đi làm qua “Bảng chấm công” cần theo
dõi thêm số giờ làm việc của mỗi người lao động. Nếu một người lao động không làm
đủ số giờ theo qui định thực hiện trừ công theo giờ và nếu ngươì lao động làm thêm
giờ thì lập theo chứng từ ”Phiếu báo làm thêm giờ” (mẫu số 07 - LĐTL) cùng một
mức thưởng hợp lí để thực hiện việc tính trả đúng đắn và khuyến khích người lao
động tăng năng suất lao động.
Phiếu báo làm thêm giờ
Ngày… tháng.. năm
Họ và tên:
Phân xưởng:
Ngày công Công việc Thời gian làm thêm Đơn giá Thành tiền Kí nhận
Từ giờ đến giờ Tổng giờ
… … …
Cộng x x
- Về hình thức khen thưởng
Hàng tháng Công ty đều tiến hành phân loại A, B, C để xét thưởng cho người lao
động có thành tích trong lao động sản xuất. Nhưng mức thưởng vẫn chưa được phân
định rõ ràng giữa các hình thức và tiêu chuẩn xây dựng vẫn còn chung chung chưa
chính xác. Mức thưởng chưa hợp lí sẽ không đánh giá đúng được bản chất. Chính vì
vậy, Công ty nên chia thành 4 hình thức khen thưởng cụ thể là:
+ Thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất thì mức thưởng không quá
30% lương cấp bậc.
+ Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm thì mức tiền thưởng thường là 15%
lương cấp bậc.
+ Thưởng phát huy sáng kiến thì tuỳ vào hiệu quả của sáng kiến để có mức
thưởng phù hợp.
+ Thưởng hàng tháng căn cứ vào chất lượng và số lượng sản phẩm, phân loại A,
B, C
- Về chế độ lương ưu đãi: Đối với một số bộ phận công nhân sản xuất tiếp xúc
với hoá chất độc hại, rất ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động. Do vậy, công ty
nên có hình thức ưu đãi cho công nhân.
- Về hình thức trả lương của Công ty:
Với hình thức trả lương theo thời gian, do trình độ chính trị tương đối ổn định
nên hình thức trả lương theo thời gian khiến người lao động yên tâm. Tuy nhiên nó lại
mang tính bình quân hoá không phản ánh rõ hiệu quả lao động trong tháng, dễ tạo tư
tưởng đối phó, ỷ lại, làm cho đủ ngày công mà không chú trọng đến chất lượng công
việc và năng suất lao động trong tháng. Hơn nữa, phần lương khá cứng không linh
động và chỉ tiêu thưởng chưa hợp lí. Trong đó những người trực tiếp tham gia sản xuất
mặc dù họ lao động vất vả nhưng trình độ tay nghề không cao, công việc được coi là
không phức tạp, khi tính lương họ được hưởng với mức lương thấp. Hình thức này
không khuyến khích được người lao động làm việc hết mình, dẫn đến chất lượng công
việc không cao.
Vì vậy Công ty nên có biện pháp thích hợp để phản ánh đúng sức lao động của
người lao động thông qua tiền lương trả cho họ, tránh tình trạng người lao động chỉ
chú ý đến ngày công mà không quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Để người lao động
có thể làm việc hết mình và đạt hiệu quả chất lượng sản phẩm tốt, Công ty có thể thực
hiện việc gắn liền giữa năng suất lao động với chất lượng sản phẩm, đặt ra những chỉ
tiêu cụ thể để khuyến khích người lao động, nếu họ đạt được năng suất và chất lượng
sản phẩm tốt, họ sẽ được hưởng đúng với mức lương so với công việc lao động của
mình.
3.3 ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương:
- Kế toán tiền lương là một phần hành không thể thiếu được trong các doanh
nghiệp, đặc biệt là trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì kế toán tiền lương
là một trong những yếu tố chiếm tỷ trọng khá lớn trong toàn bộ công tác hạch toán,
cho nên việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương ở Công ty là một vấn đề cần quan
tâm.
- Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là
cần thiết vì đây là một bộ phận quan trọng trong việc tính giá thành, hạch toán tiền
lương có ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, hoàn thiện công tác kế
toán tiền lương giúp cho các doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh được chính
xác hơn.
- Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương giúp cho doanh nghiệp có thể đánh giá
chính xác bản chất thực trạng của doanh nghiệp, từ đó có các quyết định đúng đắn để
tiết kiệm được chi phí cũng như hạ giá thành sản phẩm
kết luận
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, tiền lương
luôn là vấn đề hết sức quan trọng, nó có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Để đảm bảo được sự tồn tại và phát triển cho một doanh nghiệp
thể hiện hiệu quả kinh doanh, hạch toán chính xác các khoản chi phí về tiền lương
cũng như việc quản lí lao động sao cho hợp lí là công tác mà doanh nghiệp nào cũng
hướng tới. Việc xây dựng một hình thức tiền lương vừa khoa học, khách quan lại vừa
hợp lí, phù hợp với thực tế của đơn vị và đảm bảo phản ánh đầy đủ các đặc điểm sản
xuất kinh doanh là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Xây dựng một hình thức trả lương hợp lí sẽ góp phần khuyến khích người lao động
hăng say làm việc tạo năng suất lao động cao, thúc đẩy kinh doanh phát triển.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, công nghệ kĩ thuật ngày càng hiện
đại, các doanh nghiệp luôn cần phải hoàn thiện các hình thức trả lương. Công ty Cổ
phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học kỹ thuật XNK Trung Việt đã vận dụng theo
chế độ tiền lương hiện hành của Nhà nước và có bổ xung theo tình hình thực tế của
mình khá hiệu quả. Điều này thể hiện trong công tác tiền lương của Công ty, tinh thần
trách nhiệm, hiệu quả làm việc và thu nhập của cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên,
trong thực tế tiền lương phải phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, các yếu tố này
lại không cố định và chế độ tiền lương không thể hoàn toàn phù hợp với tất cả các đối
tượng, các giai đoạn. Vì vậy công tác tiền lương của Công ty không tránh khỏi những
điều chưa hợp lí mặc dù công tác này luôn được Công ty chú ý điều chỉnh, hoàn thiện
và tìm ra hướng tốt.
Vì chưa có kinh nghiệm thực tế và trình độ kiến thức còn hạn chế nên bài viết
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Tuy nhiên trên đây là những suy nghĩ và
quan điểm của em với mong muốn được học hỏi nhiều hơn nữa để trau dồi kiến thức
cho mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Ngô Thị Thu Hồng,
Ban lãnh đạo Công ty cùng các cán bộ phòng Kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành bài
luận văn tốt nghiệp này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 373_7378.pdf