Luận văn Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á

Hoàn thiện công tác lưu chuyển chứng từ. Công ty nên có biện pháp đôn đốc việc luân chuyển chứng từ, nếu đơn vị nào chậm trễ sẽ bị phạt như trừ vào lương,. đồng thời cuối kỳ nên thưởng cho các đơn vị hoàn thành tốt việc luân chuyển chứng từ. Công ty nên xây dựng một hệ thống định mức chuẩn mực lao động và hiệu quả làm việc cụ thể để làm căn cứ tính lương. Hiện nay các doanh nghiệp đang từng bước cải tiến, tinh giảm bộ máy quản lý cũng như bố trí công nhân lao động hợp lý phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm giảm thiểu chi phí nhân công, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tổ chức lao động một cách khoa học hợp lý ,chặt chẽ , chính sách tiền lương phù hợp sẽ góp phần vào sự phát triển của Công ty.

doc48 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2200 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và pháp luật về quản lý mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình. + Phó giám đốc: Là người quản lý giúp giám đốc trong việc điều hành và quản lý công ty. Phó giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc và chủ sở hữu về bộ phận mình quản lý trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn được giao. Đối với Công ty cổ phần Goold Đất Việt phó giám đốc trực tiếp quản lý phòng các bộ phận kinh doanh, nhân sự, và phòng marketting. + Phòng marketting: Là bộ phận gồm những thành viên ưu tú. Họ có trình độ học vấn cao và kiến thức sâu rộng. Bộ phận marketting có nhiệm vụ phát triển, quảng cáo sản phẩm của công ty trên phạm vi các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Đồng thời còn tiếp nhận ý kiến phản hồi những thay đổi trong nhu cầu tiêu dùng hàng hóa để từ đó đề xuất với ban giám đốc những điều chỉnh phương án nhằm thúc đẩy tăng doanh số bán hàng. + Phòng kế toán: Có chức năng nhiệm vụ ghi chép, hạch toán, tập hợp số liệu thông tin cho việc quản lý tài chính, đưa ra những giải pháp tối ưu đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất đồng thời phải đảm bảo chi trả các khoản cho nhân viên theo đúng thời hạn, chế độ và hợp đồng. + Phòng nhân sự: Có chức năng quản lý nhân sự theo sự chỉ đạo trực tiếp của BGĐ bao gồm: tổ chức tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều chuyển nhân sự cho phù hợp với tính chất và yêu cầu của công việc. + Phòng bán hàng: Đây là bộ phận rất quan trọng của Công ty, là bộ phận thực hiện khâu tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận bán hàng đem đi tiêu thụ trên thị trường như bán buôn, bán lẻ, bán đại lý…Làm công tác bán hàng cho khách hàng có nhu cầu, vận chuyển hàng hóa cho khách hàng đến nơi quy định trong hợp đồng. + Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm kinh doanh theo từng vùng, từng tỉnh đã được sắp xếp. 1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính tại Công ty CP Đầu tư Nam Á 1.3.1 Phân tích tình hình nguồn vốn tại công ty Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 So sánh Số tiền (VNĐ) Tỷ trọng (%) Số tiền (VNĐ) Tỷ trọng (%) Chênh lệch (+/-) Tỷ trọng (%) A. Tổng tài sản 149.773.605.976 100 164.145.597.824 100 14.371.991.848 9,59 Tài sản ngắn hạn 88.178.907.126 58,88 91.028.735.613 55,46 2.849.828.487 3,23 Tài sản dài hạn 64.594.698.850 41,12 73.116.862.211 44,54 8.522.163.361 13,19 B. Tổng nguồn vốn 149.773.605.976 100 164.145.597.824 100 14.371.991.848 9,59 Nợ phải trả 114.701.231.347 76,58 131.266.271.910 79,97 16.565.040.563 14,44 Vốn chủ sở hữu 35.072.374.629 23,42 32.879.325.914 20,03 -2.193.048.715 -6,25 Bảng 1.1.: Bảng Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn tại công ty năm 2011- 2012 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) Phân tích: Về tài sản: Qua bảng số liệu trên ta thấy từ 2011 đến 2012 tổng tài sản của công ty tăng 14.371.991.848 VNĐ tương ứng với 9,59% cụ thể: Năm 2012 so với 2011 tổng tài sản ngắn hạn tăng 2.849.828.487 VNĐ tương ứng với 3,23%, nhưng tỷ lệ năm 2011 là 58,88 % sang năm 2012 giảm xuống còn 55,46%. Cho thấy tài sản ngắn hạn tăng, sự tăng lên nay là do có sự tăng lên về vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu ngắn hạn. Tổng tài sản dài hạn tăng 8.522.163.361 VNĐ tương ứng với 13,19% trong đó tỷ lệ năm 2011 là 41,12%, năm 2012 là 44,54%. Điều này cho thấy Công ty đã chú trọng đầu tư vào TSDH trong năm 2012, đặc biệt Công ty đã chú trọng đến đầu tư TSDH như: Đầu tư các phương tiện thiết bị, máy móc hiện đại hơn để phục vụ thi công công trình nhằm nâng cao tiến độ kịp thời,năng cao hiệu quả tạo ra cơ sở vật chất tiền đề vững mạnh cho Công ty phát triển lâu dài và tạo niềm tin uy tín cho các bên. Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn của Công ty tăng 14.371.991.848 VNĐ của năm 2012 so với năm 2011 tương ứng tăng 9,59%. Tổng nguồn vốn của công ty tăng là do ảnh hưởng của nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Cụ thể như sau: Nợ phải trả 2012 so với 2011 tăng 16.565.040.563 VNĐ tương ứng tăng 14,44%. Như vậy, việc tăng tổng nguồn vốn chủ yếu là do tăng nợ phải trả. Công ty hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn vốn đi vay và vốn chiếm dụng. Vốn chủ sở hữu đã giảm đi 2.193.048.715 VNĐ năm 2012 so với năm 2011 tương ứng với tỷ lệ giảm 6.25% so với tổng nguồn vốn). Điều này chứng tỏ Doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh, giảm vốn chủ sở hữu và tăng vốn vay nên thấy được ở công ty khả năng an toàn về tài chính giảm. 1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính Bảng 1.2: Phân tích chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2011 – 2012 Chỉ tiêu Công thức Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 1. Tỷ suất tài trợ (%) VCSH TNV 35.072.374.629 149.773.605.976 = 23,41 32.879.325.914 164.145.597.824 = 20,03 -3,38% 2. Tỷ suất đầu tư (%) TSDH TTS 61.594.698.850 149.773.605.976 = 41,12 73.116.862.211 164.145.597.824 = 44,54 3,42% 3. Khả năng thanh toán hiện hành TTS NPT 149.773.605.976 114.701.231.347 = 1.306 164.145.597.824 131.266.271.910 = 1,25 -0,056 4. Khả năng thanh toán nhanh T&TĐT NNH 1.771.408.769 87.373.706.095 = 0.02 10.346.619.086 87.564.022.111 = 0,118 0,098 5. Khả năng thanh toán ngắn hạn TSNH NNH 88.178.907.126 87.373.706.095 = 1.001 91.028.735.613 87.564.022.111 = 1,039 0,038 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) Phân tích: Tỷ suất tài trợ: Chỉ tiêu này đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Tỷ suất tài trợ năm 2012 so với năm 2011 giảm 3,38%, điều này cho thấy năm 2012 có sự tăng sự phụ thuộc vào bên ngoài cao hơn dẫn đến khả năng tự chủ về tài chính của Công ty kém hơn trước. Như trong năm 2012, cứ bình quân 1đồng vốn kinh doanh, công ty đang sử dụng 0,2003 đồng vốn chủ sở hữu, năm 2011 một đồng vốn vay sử dụng 0,2341 đồng vốn chủ sở hữu. Tỷ suất đầu tư: Chỉ tiêu này thể hiện quy mô đầu tư của công ty, năm 2012 so với năm 2011 tăng 3,42% cho thấy Công ty đã chú trọng đến đầu tư nâng cao trang thiết bị, máy móc để mở rộng sản xuất kinh doanh, do lượng vốn đang nằm trong các công trình dở dang nhiều Khả năng thanh toán hiện hành: Phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng sổ nợ phải trả(nợ dài hạn, nợ ngắn hạn). Chỉ tiêu này cho biết với tài sản giá trị thuần hiện có, doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ hay không? Ta nhận thấy, năm 2012 so với 2011 giảm 0,056 lần nhưng hệ số thanh toán hiện hành của Công ty tương đối tốt chứng tỏ các khoản vốn vay huy động từ bên ngoài đều có tài sản đảm bảo. Khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này là thước đo khả năng trả nợ ngay đối với các khoản nợ ngắn hạn, phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Chỉ tiêu này ở năm 2012 tăng 0,098 lần so với năm 2011, là do nguồn tiền trong Công ty tăng lên từ việc huy động thêm vốn góp cổ phần. Tuy khả năng thanh toán nhanh của năm 2012 cao hơn năm 2011 nhưng ở cả hai năm tỷ suất này vẫn <0,5. Điều này vẫn chưa đảm bảo được nhu cầu thanh toán diễn ra hàng ngày của Công ty. Khả năng thanh toán ngắn hạn: Năm 2012 có hệ số tương đối cao hơn so với năm 2011 là 0,038 lần, tương ứng năm 2011 có hệ sô tương ứng là 1,001lần, năm 2012 là 1,039 lần điều này cho thấy Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nhìn chung: Sang năm 2012 Công ty đang gặp khó khăn về tài chính, Công ty cần đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình còn dở dang để thu hồi lượng vốn còn ứ đọng. 1.4. Nội dung tổ chức công tác kế toán tại Công ty 1.4.1 Đặc điểm chung - Niên độ kế toán tại Công ty: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 ( dương lịch) hàng năm - Công ty áp dụng hình thứ ckế toán chứng từ ghi sổ Sơ đồ 1.2: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Sổ qũy Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký CTGS Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: Đối chiếu kiểm tra: Ghi cuối tháng: ( Nguồn : Phòng kế toán) Phương pháp tính thuế GTGT: Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng tính khấu hao TSCĐ theo đường thẳng 1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán - Đặc điểm tổ chức bộ máy: Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong công tác tổ chức quản lý ở doanh nghiệp, từ đặc điểm tổ chức và quản lý sản xuất phù hợp với quy mô sản xuất và trình độ quản lý nên Công ty Cổ phần Đầu tư Nam Á đã áp dung hình thức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán ở các xí nghiệp tập trung ở phòng kế toán tài chính và các nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp theo dõi toàn bộ công việc kế toán phát sinh, công tác tài chính thống kê về phòng kế toán tài vụ để xử lý và tiến hành công việc kế toán. Sơ đồ 1.3: Bộ máy kế toán của công ty KẾ TOÁN THANH TOÁN VÀ TỔNG HỢP KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN V T, TSCD KẾ TOÁN THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG, BHXH KT BH THEO CÔNG NỢ PHẢI TRẢ CHO KHÁCH HÀNG KẾ TOÁN KHO QUỸ KẾ TOÁN CÁC XÍ NGHIỆP ( Nguồn : Ph òng k ế toán) + Chức năng, nhiệm vụ: - Kế toán trưởng: tổ chức thực hiện chỉ đạo và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, phổ biến và hướng dẩn thi hành các quy định của pháp luật về tài chính kế toán và chế độ cho các nhân viên trong phòng kế toán, phân công công tác cho từng nhân viên kế toán - Kế toán thanh toán và tổng hợp: chiu sự chỉ đạo trục tiếp của kế toán truwowgr và giúp kế toán trưởng điều hành công tác khi kế toán trưởng đi vắng theo tình hình biến động các khoản vốn - Kế toán vật tư, TSCĐ: theo dõi tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định, trích khấu hao TSCĐ, kiểm kê TSCĐ, eheo dõi nhập xuất vật tư, hạch toán quản lý vật tư, TSCĐ theo từng đối tượng. - Kế toán thanh tóa nội bộ: tiền lương, BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ , tíh theo lương, tiền thưởng, các khoản khấu trừ lương, và các khỏa thu nhập khác của người lao động, theo dõi các khoản công nợ nội bộ - Kế toán kho qũy: theo doi nhập xuất vật tư, nhập xuất tiền mặt, thanh toán lương cho công nhân viên cho tà bộ Công ty và thực hiện chức năng quản lý dể không xảy ra nhầm lẩn, mát mát. - Kế toán xí nghiệp: theo dõi ghi chép và phản ánh chíh xác các hợp đồng sản xuất của xí nghiệp 1.4.3 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán + Hệ thống chứng từ sử dụng: gồm 2 loại chứng từ Chứng từ bắt buộc: gồm Phiều nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu thu, Phiếu chi, Hóa đơn GTGT… Chứng từ hướng dẫn bao gồm: Bảng kê mua hàng, Giấy đề nghị tạm ứng, Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương…. Hiện tại Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Căn cứ vào quy mô và nội dung nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị mình, kế toán tại Doanh nghiệp đã xây dựng danh mục tài khoản cụ thể như trong quyết định số 48 nhưng có giảm bớt một số tài khoản cấp 1, cấp 2 hay tài khoản ngoài bảng, và bên cạnh đó thì có chi tiết các tài khoản chi tiết theo từng đối tượng khách hàng, hoặc theo từng đối tượng nhà cung cấp để đáp ứng nhu cầu thông tin và quản lý tài chính. - Báo cáo tài chính: Thực hiện đầy đủ theo yêu cầu của công ty bao gồm: - Bảng cân đối kế toán. - Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh. - Bản Thuyết minh báo cáo tài chính.. Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan Thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu: - Bảng Cân đối tài khoản. Kế toán Tiền lương và các khoản trính theo lương Chứng từ kế toán sử dụng: + Chứng từ hạch toán cơ cấu lao động: các quyết định tuyển dụng , bổ nhiệm khen thưởng … + Bảng chấm công,… + Phiếu xác nhận công việc hoàn thành + Hợp đồng giao khoán + phiếu nghỉ hưởng BHXH + Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm Tài khoản sử dụng: TK 334 “ Phải trả công nhân viên” TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” - Sổ kế toán sử dụng: + Sổ chi tiết TK 334, TK 338 + Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm… + Sổ cái TK 334. TK 338 Quy trình thực hiện: Quy trình thực hiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Chứng từ gốc (phiếu xác nhận công việc hoàn thành) Báo cáo kế toán Sổ cái TK 334, 338, 335 Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ chi tiết tiền lương Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu 1.4.4. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán + Bộ phận thực hiện: là Ban kiểm soát + Phương phạp kiểm tra: kiểm tra trên sổ theo chứng từ + Cơ sở kiểm kiểm tra: chứng từ 1.5. Những thuận lợi và khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á 1.5.1. Thuận lợi Trong bối cảnh đất nước ta đang phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã và đang thu hoạch những thành tựu quan trọng: Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm trung bình từ 7% đến 8,5% một năm được xếp vào những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, môi trường chính trị ổn định. Cuối năm 2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO. Những điều này đã làm cho đời sống nhân dân được nâng lên rất nhiều, nhu cầu về giao thông đi lại của người dân cũng tăng lên, đòi hỏi phải nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và lịch sự... Đảng và Nhà nước ta chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới đã tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển. Cơ sở hạ tầng về đường xá, cầu cống của nước ta đã được cải thiện rất nhiều: Bằng chứng là các con đường nhựa và đường bê tông được xây dựng khắp nơi với chính sách “Bê tông hóa đường giao thông nông thôn”. Được sự giúp đỡ về vốn và công nghệ của nước ngoài, nước ta đã xây dựng được những cây cầu kiên cố vào loại hiện đại. Các nhà máy xí nghiệp đã không ngừng mọc lên và theo đó là nhu cầu vận tải nguyên vật liệu, hàng hóa cũng không ngừng tăng lên. Giao thông đi lại và vận tải là những nhu cầu không thể thiếu của xã hội. Hơn nữa vớ tốc độ làm việc của các nhân viên trong công tác hạch toán kế toán rất nhanh chóng, các sổ sách được xử lý gọn gàng và chính xác. Vì vậy Công ty Cổ phần Đầu tư Nam Á đã luôn giữ vững được lòng tin của khách hàng và tạo được uy tín trên thị trường, giúp Công ty nắm bắt được mọi cơ hội hợp tác kinh doanh mở rộng được quy mô làm ăn, tăng nhanh vòng quay của vốn. 1.5.2. Khó khăn Do chức năng chính của Công ty là tư vấn và thiết kế xây dựng các dân dụng và các khu công nghiêp nên việc thi công các công trình ở xa. Các số liệu phát sinh tại các công trình không được phản ánh kịp thời. Mặt khác do địa bàn hoạt động của Công ty rộng nên việc đối chiếu, thu hồi công nợ gặp nhiều khó khăn. Hiện nay vấn đề khó khăn lớn nhất của Công ty là vốn kinh doanh do lượng vốn còn bị ứ đọng tại các công trình dở dang nhiều, trong khi số lượng máy móc trang thiết bị chưa được nâng cấp để đẩy nhanh hiệu quả công việc. 1.5.3. Hướng phát triển Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên tại Công ty tạo nên sự thống nhất đồng bộ giữa các phòng ban. Đầu tư, bổ sung đổi mới trang thiết bi máy móc cải tiến chất lượng sản phẩm, đẩy nhanh tiến độ thi công .thu hồi nguồn vốn để tái đầu tư sản xuất kinh doanh lần sau. Cũng cố bộ máy, không ngừng hoàn thiện cơ chế tổ chức, cơ chế quản lý. Phấn đấu thực hiện giá trị sản lượng năm sau cao hơn năm trước từ 15 - 20%. Trong những năm qua Công ty đã không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm tạo nên uy tín trên thị trường xây dựng. Hiện nay Công ty đã tham gia đấu thầu từ bắc chí nam, góp phần tạo nên cở sở hạ tầng cho đất nước trong công cuộc xây dưng đi lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đây là một cố gắng nổ lực của toàn bộ Công ty nói chung và bộ máy kế toán nói riêng. PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP GOLD ĐẤT VIỆT 2.1. Đặc điểm lao động ảnh hưởng đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Đầu tư Nam Á 2.1.1. Đặc điểm về lao động Trong điều kiện hiện nay việc quản lý lao động có ý nghĩa rất lớn, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa người lao động với tư liệu lao động, góp phần tăng năng suất lao động, mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho doanh nghiệp. thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý công ty luôn cố gắng ngày một hoàn thiện công tác quản lý lao động cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Việc quản lý nguồn lao động sẽ góp phần tăng năng suất lao động mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á là công ty có khối lượng công việc, mô hình sản xuất thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguồn lao động của công ty được phân loại như sau: Hiện nay toàn bộ công ty có 158 CNV trong đó: + 15 người thuộc bộ phận quản lý + 30 người thuộc lao động khối văn phòng + 133 người còn lại thuộc khối lao động trực tiếp - Bộ phận văn phòng bao gồm: + Phòng kế toán tài vụ + Phòng kỹ thuật + Phòng tổ chức hành chính - Bộ phận sản xuất: Các đội thi công Dựa vào đặc điểm của công ty bao gồm giám đốc đã chỉ đạo sắp xếp, bố trí công việc cho từng người một cách phù hợp nhất. Số lao động của công ty luôn được phản ánh kịp thời, đầy đủ, luôn được theo dõi chặt chẽ trên sổ danh sách lao động của công ty dựa trên chứng từ ban đầu như quyết định tuyển dụng hợp đồng lao động hay quyết định chấm dứt hợp đồng. Sổ danh sách lao động là cơ sở ban đầu cho việc tính ra quỹ lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động. Tuy nhiên để tính ra số liệu cụ thể ta phải quản lý chính xác thời gian thực tế của từng nhân viên trong công ty. Công ty sử dụng bảng chấm công để ghi chép thời gian thực tế làm việc nghỉ việc vắn mặt của từng lao động trong tháng. Bảng chấm công được lập riêng cho bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất. Như vậy bảng chấm công là căn cứ cụ thể để tính lương thưởng cho từng lao động và tổng hợp thời gian lao động của công ty. 2.1.2. Đặc điểm về tiền lương. Tiền lương chính là số tiền mà danh nghiệp phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp chi doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng cao bồi dưỡng sức lao động. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương ban giám đốc các phòng ban ngay từ khi công ty đi vào hoạt động đã xây dựng hệ thống tiền lương phù hợp đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động. Đối với cán bộ quản lý, khối văn phòng công ty tiến hành trả theo lương tháng, bảng lương do nhà nước quy định. Công nhân trực tiếp sản xuất tại công ty được trả lương theo thoả thuận của người lao động với đại diện công ty mức lương thoả thuận ghi trong bản hợp đồng lao động nhưng luôn được đảm bảo ít nhất bằng mức lương theo nghề hoặc công việc theo quy định của nhà nước. Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á Biểu 1 - B01 BẢNG TỔNG HỢP MỨC LƯƠNG THỎA THUẬN TT Họ và tên Đơn vị Chức vụ Mức lương thoả thuận (1000đ/ngày) 1 Nguyễn Văn Minh Đội 1 Đội trưởng 120 2 Nguyễn Quang Thọ Đội 1 Công nhân 80 3 Nguyễn Trọng Tuấn Đội 1 Công nhân 80 4 Phan Xuân Thuật Đội 1 Công nhân 100 5 Đinh Văn Biện Đội 1 Kỹ thuật 100 Giám đốc Phòng HC - TH (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) Tại công ty khi bắt đầu làm việc giữa công ty và lao động đã thoả thuận một mức lương chế độ trả lương theo công việc mà người lao động phụ trách công với trình độ chuyên môn và bằng cấp đào tạo. Việc quy định phân phối tiền lương cho từng bộ phận cá nhân người lao động theo quy chế phụ thuộc vào năng suất chất lượng hiệu quả làm việc công tác của từng bộ phận người lao động không phân phối bình quân. Đối với người lao động có trình độ chuyên môn cao như kỹ sư, cử nhân giữ vai trò và đóng góp quan trọng cho việc hình thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị thì mức tiền lương và thu nhập phải được trả tương ứng. Chênh lệch về tiền lương và thu nhập giữa lao động phục vụ đơn giản với lao động có trình độ chuyên môn trong nội bộ công ty luôn được xem xét và quy định cho phù hợp. Bằng việc thực hiện đầy đủ các thông tư nghị định mới về tiền lương như thông tư 13/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 114/2002 của chính phủ về tiền lương đối với lao động làm việc trong doanh nghiệp, thông tư số 04/2003/TT/BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện điều chỉnh lương và phụ cấp hay nghị định của chính phủ về tiền lương, thưởng… Hiện Công ty cổ phần thương mại Hồng Hà đã xây dựng được thang lương cấp bậc hợp lý, phù hợp với mức tăng trong đời sống sinh hoạt, bước đầu đảm bảo cuộc sống của cán bộ công nhân viên chức. Ngoài mức lương cấp bậc mức lương thoả thuận được hưởng theo quy định nhân viên công ty còn được hưởng hệ số lương của công ty dựa trên cấp bậc chức vụ công việc đang làm đó là: - Phụ cấp trách nhiệm: Được tính trên mặt bằng lương tối thiểu của công ty hưởng phụ cấp trách nhiệm theo hệ số trách nhiệm và ngày công trực tiếp công tác. - Phụ cấp điện thoại + Giám đốc, trưởng phòng kinh doanh: 250.000đ/tháng + Các phòng ban khác, NVKD: 150.000đ/tháng. Cụ thể phụ cấp trách nhiệm như sau: PCTN Chức danh 0.5 Giám đốc 0.3 Phó giám đốc 0.25 Trưởng phòng 0.2 Đội trưởng Phụ cấp khác: Chính là khoản tiền trả thay lương của công ty đối với người lao động. - Trả lương cho các trường hợp khác: Trường hợp phải ngừng việc do thời tiết, máy móc hỏng lao động được trả 50% lương nhưng trên thực tế trường hợp ngừng sản xuất do khách quan là rất hiếm khi xảy ra và để khích lệ nhân viên công ty áp dụng: Vẫn thanh toán 100% lương cho những trường hợp tạm ngừng sản xuất trong vòng 24h, những trường hợp nhân viên nghỉ 1 ngày có lý do chính đáng công ty không tiến hành trừ lương. - Người lao động làm đủ ngày công tự nguyện làm thêm giờ thì số giờ làm thêm đó tính như ngày đó đi làm bình thường. Ngoài ra còn các loại tiền thưởng cho nhân viên hay tiến độ sản xuất của các đội thi công tuỳ vào tình hình của công ty. Công ty áp dụng mức khen thưởng: thưởng tiến độ, đội hoàn thành đúng tiến độ được giao mà vẫn đảm bảo chất lượng thì tuỳ thuộc vào mức độ sẽ được thưởng từ 100.000đ đến 300.000đ. Hình thức khen thưởng này được thưởng chung thường khoản này được đưa vào quỹ hoạt động chung nên không xét ở đây. 2.1.3. Hình thức trả lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á Công ty hiện nay đang áp dụng hình thức trả lương cơ bản là: Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho công nhân viên trong công ty cán bộ quản lý, các cán bộ phòng ban, kỹ thuật, công nhân. Cơ sở để tính trả lương là "bảng chấm công" được ghi hàng ngày, cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công rồi chuyển lên phòng tổ chức hành chính kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để phòng kế toán tài chính tính lương và BHXH cho từng nhân viên. Mức lương thời gian của CNV văn phòng Lương cơ bản x hệ số cấp công việc Số ngày theo chế độ Số ngày làm việc thực tế x = Công ty sử dụng công thức: (lương ngày lễ, phép được hưởng bằng 100% lương cấp bậc công việc thời gian đi họp vẫn tính vào công làm việc thực tế). Còn đối với công nhân trực tiếp sản xuất vẫn trả lương theo thời gian (lương tháng). Mức lương này được thoả thuận giữa ban lãnh đạo công ty và người lao động ngay từ khi ký hợp đồng lao động ban đầu. Cơ sở để tính lương vẫn là bảng chấm công được ghi hàng ngày, cuối tháng người chấm công chuyển lên phòng tổ chức hành chính kiểm tra đối chiếu quy ra công rồi lập bảng thanh toán lương chuyển lên phòng tài chính kế toán. 2.1.4. Yêu cầu quản lý quỹ lương Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị, kế toán đều phải lập và phản ánh vào chứng từ kế toán. Hạch toán lao động bao gồm việc hạch toán tình hình sử dụng số lượng lao động, hạch toán kết quả lao động. Tổ chức hạch toán lao động giúp cho doanh nghiệp có những tài liệu đúng đắn chính xác để kiểm tra chấp hành kỹ luật lao động. Cách hạch toán này đều được lập chứng từ đầy đủ. Tuy nhiên các chứng từ ban đầu về lao động là cơ sở để chi trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động đúng chế độ nhà nước đã ban hành cũng như những quy định của doanh nghiệp đã đề ra. Là cơ sở pháp lý tiến hành hạch toán tiền lương cho công nhân viên. Chứng từ chủ yếu bao gồm: + Bảng thanh toán tiền lương (mẫu 3 - LĐTL) + Bảng chấm công (mẫu 01 - LĐTL) + Phiếu nghỉ hưởng BHXH (mẫu 3 - LĐTL) + Bảng thanh toán BHXH (mẫu 4 - LĐTL) + Biên bản điều tra tai nạn lao động. Công tác hạch toán tiền lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á được thực hiện lần lượt qua các bước sau: - Các phòng ban lập bảng chấm công để theo dõi thời gian lao động thực tế của từng nhân viên trong tháng, cuối tháng chuyển bảng chấm công qua phòng TC - HC. Đối với các đội thi công khi lập xong bảng chấm công đội trưởng xác nhận sau đó chuyển lên phòng TC-HC. - Tại phòng TC-HC nhân viên phụ trách tiền lương căn cứ vào bảng chấm công và các quy định về tiền lương các quy định về phụ cấp các quy định về mức hoàn thanh công việc. Tính ra tiền lương phải trả cho từng lao động và vào bảng thanh toán tiền lương rồi chuyển sang phòng TC - HC kế toán để thực hiện chi trả. Mỗi phòng mỗi đội lập 1 bảng thanh toán riêng. - Kế toán tiền lương tiến hành định khoản vào sổ chi tiết 334, 338. Mỗi đội mở ra một sổ chi tiết. - Bảng thanh toán tiền lương sau khi được giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt, kế toán lập phiếu chi chuyển cho thủ kho thực hiện chi tiền. - Tiền lương được trả cho từng phòng, đội, người quản lý phòng, đội trưởng các đội có trách nhiệm chia lương cho các nhân viên theo bảng thanh toán lương, ký xác nhận vào bảng thanh toán rồi chuyển lại cho phòng TC-KT làm căn cứ chứng từ. Chứng từ tiền lương bảng phân bố Sổ chi tiết TK 334, 338 Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết tiền lương Sổ cái TK 334, 338 Sơ đồ trình tự ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2.2. Hạch toán các khoản trích theo lương. Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm: BHXH, BXYT, BHTN, KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động. + Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 24% trên tổng quỹ lương cơ bản của doanh nghiệp, trong đó 17% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 7% còn lại tính vào lương CNV. + Quỹ BHNT được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số quỹ lương cơ bản của doanh nghiệp, trong đó 3% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1,5% còn lại tính vào lương nhân viên. + Quỹ BHTN được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương cơ bản của doanh nghiệp trong đó 1% vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1% còn lại tính vào lương CNV. + Quỹ KPCĐ được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ định kỳ 2% trên tổng tiền lương của người lao động trích vào chi phí sản xuất kinh doanh. - TK sử dụng: + TK 334: Phải trả công nhân viên + TK 338: Phải trả, phải nộp khác + TK 3382: KPCĐ + TK 3383: BHXH + TK 3384: BHYT + TK 3388: Phải trả phải nộp khác + TK 3389: BHTN *Ví dụ: - Anh Phạm Thái An Hưng có ngày công làm việc trong tháng 01/2013 là 26 ngày công. Hệ số lương: 2.34 Phụ cấp trách nhiệm: 0 Phụ cấp ăn ca: 150.000đ/tháng Lương cơ bản: 1.050.000đ/tháng Mức lương tháng của chị Phượng là: đ Tính bảo hiểm như sau: * Bảo hiểm tính vào chi phí của doanh nghiệp BHXH: 2.607.000 đ x 17% = 443,190 BHYT: 2.607.000 x 3% = 78,210 BHTN: 2.607.000 x 1% = 26,070 KPCĐ: 2.607.000 x 2% = 52,140 Tổng các khoản trích theo lương công ty tính vào chi phí: 443.190+78.210+26.070+52.140 = 599,610 Các khoản khấu trừ vào lương chị Phượng: BHXH: 2.607.000 x 7% = 182,490 BHYT: 2.607.000 x 1,5% = 39,105 BHTN: 2.607.000 x 1% = 26,070 Tổng số tiền khấu trừ vào lương chị Phượng: 599.610+39.105+26.070 = 247,665 Số tiền thực nhận của Anh Hưng là: 2.607.000 – 247.665= 2,359,335 - Tính lương cho anh Nguyễn Văn Minh đội thi công 1 Ngày công: 21 Lương hợp đồng: 120.000đ/ngày Phụ cấp ăn ca: 150.000đ/tháng Lương của anh Minh là: 120.000 x 21 + 150.000 = 2.670.000đ Phụ cấp trách nhiệm(Hệ số:0.2): 120.000×21×0.2 = 504.000 Tổng lương của anh Minh:2.670.000+504.000 = 3.174.000 Trích bảo hiểm: Bảo hiểm tính vào chi phí doanh nghiệp BHXH: 3.174.000 x 17% = 539,580 BHYT: 3.174.000 x 3% = 95.220 BHTN: 3.174.000 x 1% = 31.740 KPCĐ: 3.174.000 x 2% = 63.480 Tổng các khoản trích theo lương công ty tính vào chi phí 539.580+95.220+31.740+63.480 = 730,020 Các khoản khấu trừ tính vào lương anh Minh BHXH: 3.174.000 x 7% = 222,180 BHYT: 3.174.000 x 1,5% = 47,610 BHTN: 3.174.000 x 1% = 31.740 Tổng số tiền khấu trừ vào lương anh Minh 222.180+47.610+31.740 = 301,530 Vậy số tiền thực nhận của anh Minh: 3.174.000 – 301.530 = 2,872,470 - Lương của anh Nguyễn Cảnh Thắng có thêm trợ cấp trách nhiệm và phụ cấp tiền điện thoại Phụ cấp trách nhiệm: 1.050.000 x 7.0 x 0.5 = 3,675,000 Tổng lương anhThắng: 7.750.000 + 3.675.000 = 11,425,000 Các khoản trích theo lương của anh Thắng: Trích bảo hiểm Bảo hiểm tính vào chi phí doanh nghiệp: BHXH: 11.425.000 × 17% = 1,942,250 BHYT: 11.425.000× 3% = 342,750 BHTN: 11.425.000× 1% = 114,250 KPCĐ: 11.425.000× 2% = 228,500 Tổng các khoản trích theo lương công ty tính vào chi phí: 1,942,250 + 342,750 + 114,250 + 228,500 = 2,627,750 Các khoản khấu trừ tính vào lương anh Thắng BHXH: 11.425.000×7% = 799,750 BHYT: 11.425.000×1,5% = 171,375 BHTN: 11.425.000×1% = 114,250 Tổng các khoản khấu trừ tính vào lương anh Thắng: 799,750 + 171,375 + 114,250 = 1,085,375 Vây số tiền thực nhận của anh Thắng : 11.425.000 – 1.085.375 = 10,339,625 Ta có bảng thanh toán tiền lương tháng 1/2013 Mẫu số 02a - LĐTL (Ban hành theo QĐsố 15/2006/QĐ - BTC) Đơn vị: Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á Bộ phận: Quản lý BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 01/2013 TT Họ và tên Chức vụ Ngày công Hệ số Phụ cấp Tổng lương Các khoản khấu trừ Tổng BH Thực nhận Trách nhiệm ăn ca BHXH BHYT BHTN 7% 1.5% 1% 1 Phạm Thái An Hưng Kế toán 26 2.34 0 150 2,607,000 182,490 39,105 26,070 247,665 2,359,335 …. …….. ….. …… 5 Nguyễn Văn Minh Đội trưởng 26 0.2 150 3,174,000 222,180 47,610 31,740 301,530 2,872,470 6 Nguyễn Cảnh Thắng GĐ 26 7 0.5 150 11,425,000 799,750 171,375 114,250 1,085,375 10,339,625 ….. ……. ….. …. …. …. …. . Tổng 77,257,186 5,408,003 1,158,858 772,572 7,339,433 69,917,753 Người lập Phụ trách kế toán Người phát tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số 02a - LĐTL (Ban hành theo QĐsố 15/2006/QĐ - BTC) Đơn vị: Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á Bộ phận: Thi công BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 01/2013 TT Họ và tên Chức vụ Ngày công Lương HĐ 1000đ/ngày Phụ cấp ăn ca 1000/ngày Tổng lương Các khoản khấu trừ Tổng BH Thực nhận BHXH BHYT BHTN 7% 1.5% 1% 1 Phan Xuân Thuật Công nhân 21 80 150 1.830.000 128,100 27,450 18,300 173,850 1,656,150 ……… …… …. 4 Nguyễn Quang Thọ Công nhân 21 80 150 1.830.000 128,100 27,450 18,300 173,850 1,656,150 5 Nguyễn Trọng Tuấn Công nhân 21 80 150 1.830.000 128,100 27,450 18,300 173,850 1,656,150 ….. ……. ….. …. …. …. . Tổng 105,490,000 7,384,300 1,582,350 1,054,900 10,021,550 95,468,450 Người lập Phụ trách kế toán Người phát tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số 02a - LĐTL (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ - BTC) Đơn vị: Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 01/2013 TT Diễn giải Tổng lương BHXH, BHYT, BHTN Trừ khác Tổng các khoản phải trừ Trừ tạm ứng Thực nhận 1 Đội thi công 105.490.000 10,021,550 95,468,450 2 Quản lý 77.257.186 7,339,433 69,917,753 Tổng 182.747.186 17,360,983 165,386,203 Ngày 31 tháng 01 năm 2013 Giám đốc Kế Toán trưởng Người lập biểu Đơn vị: Công ty cổ phần Đầu tư Nam ÁMẫu số 11 - LĐTL (Ban hành theo QĐsố 15/2006/QĐ - BTC) BẢNG PHÂN BỐ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Tháng 01 năm 2013 Ghi nợ TK Cộng có TK 334 TK338 TK335 KPCĐ BHXH BHYT BHTN Cộng có TK 338 2% 24% 4.50% 2% TK 1542 (trích vào chi phí DN) 105,490,000 2% 17% 3% 1% 2,109,800 17,933,300 3,164,700 1,054,900 24,262,700 TK 642 (trích vào CP DN) 77,257,186 2% 17% 3% 1% 17,769,153 1,545,144 13,133,722 2,317,716 772,572 TK 334 (trích vào Lương CNV) 182,747,186 0 7% 1.50% 1% 17,360,983 12,792,303 2,741,208 1,827,472 Cộng có TK 338 59,392,836 3,654,944 43,859,325 8,223,623 3,654,944 Ngày 31 tháng 01 năm 2013 Giám đốc Kế Toán trưởng Người lập biểu Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc GIẤY THANH TOÁN Kính gửi: Giám đốc công ty Tên tôi là: Phạm Thái An Hưng Bộ phận: Văn phòng công ty Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền lương bộ phận thi công Số tiền: ……………95,468,450…………………………………… Bằng chữ:…Chín mươi lăm triệu bốn trăm sáu mươi tám ngàn bốn trăm năm mươi đồng. Kèm theo:…………………………………..chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 01 năm 2013 Giám đốc ký duyệt Kế toán Người đề nghị thanh toán Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc GIẤY THANH TOÁN Kính gửi: Giám đốc công ty Tên tôi là: Phạm Thái An Hưng Bộ phận: Văn phòng công ty Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền lương bộ phận quản lý tháng 1 Số tiền: 69,917,753………………………………… Bằng chữ: Sáu mươi chín triệu chín trăm mười bảy ngàn bảy trăm năm mươi ba đồng chẵn. Kèm theo:…………………………………..chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 01 năm 2013 Giám đốc ký duyệt Kế toán Người đề nghị thanh toán Mẫu số 02a - LĐTL (Ban hành theo QĐsố 15/2006/QĐ - BTC) Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á PHIẾU CHI Ngày 31 tháng 1 năm 2013 Số: 59 Họ và tên: Phạm Thái An Hưng Địa chỉ: Văn phòng công ty Lý do chi: Thanh toán tiền lương bộ phận QL T1 Số tiền:… 69,917,753…………………………………………………………… Bằng chữ:… Sáu mươi chín triệu chín trăm mười bảy ngàn bảy trăm năm mươi ba đồng chẵn. . Kèm theo………………………………………………………………… Ngày 31 tháng 1 năm 2013 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á Mẫu số 02a - LĐTL (Ban hành theo QĐsố 15/2006/QĐ - BTC) PHIẾU CHI Ngày 31 tháng 05 năm 2012 Q. số: …. Số: PC00135 Nợ: 334 Có: 1111 Số : 60 Họ và tên: Phạm Thái An Hưng Địa chỉ: Văn phòng công ty Lý do chi: Thanh toán tiền lương công nhân T1 Số tiền:……95.468.450 ……………………………………………………………… Bằng chữ: Chín mươi lăm triệu bốn trăm sáu mươi tám ngàn bốn trăm năm mươi đồng. Kèm theo………………………………………………………………… Ngày 31 tháng 01 năm 2013 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền 2.3. Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương Kế toán tiến hành định khoản như sau: - Tiền lương phải trả cán bộ CNV + Nợ TK 1542: 105.490.000 + Nợ TK 642: 77,257,186 + Có TK 334: 182.747.186 - Các khoản khấu trừ lương + Nợ TK 334: 17.360.983 + Có TK 338: 17.360.983 - Tiến hành thanh toán tiền lương + Nợ TK 334: 165.386.203 + Có TK 111: 165.386.203 * Trích BHXH, BHYT,KPCĐ, BHTN + Nợ TK 1542: 24,262,700 + Nợ TK 642: 17.769.153 + Nợ TK 334: 17.360.983 + Có TK 338: 59.392.836 Nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN lên cấp trên + Nợ TK 338: 59.392.836 + Có TK 112: 59.392.836 Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK 334 Loại tiền: VNĐ Mẫu số: S20 – DNN ĐVT: đồng NT GS CT Diễn giải TK ĐƯ Số PS Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu tháng 1 31/1 BL 01 31/1 Tiền lương phải trả bộ phận QL , các khoản khấu trừ lương BPQL 642 338 7.339.433 77,257,186 31/1 BL01 31/1 Tiền lương phải trả CNSX 1542 105,490,000 31/1 BL01 31/1 Các khoản khấu trừ vào lương BPSX 338 10.021.550 31/1 BL01 31/1 Tiến hành thanh toán tiền lương BPSX 111 95.468.450 Tổng số PS 182.747.186 182.747.186 Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 01 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK 3382 Loại tiền:VNĐ Mẫu số: S20 – DNN ĐVT: đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số PS Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu tháng 1 31/1 BPB01 31/1 Trích KPCĐ tính vào chi phí doanh nghiệp 1542 642 2.109.800 1,545,144 31/1 BN12 31/1 Trích KPCĐ nộp lên cấp trên 112 3,654,944 Tổng số phát sinh 3.654.944 3.654.944 Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 01 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK 3383 Loại tiền: VNĐ Mẫu số: S20 – DNN ĐVT: đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số PS Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu tháng 1 31/1 80 31/1 Trích BHXH vào Chi phí Khấu trừ 1542 642 17,933,300 13,133,722 31/1 80 31/1 BHXH khấu trừ vào lương 334 12.792.303 31/1 80 31/1 Trích BHXH nộp lên cấp trên 112 43.859.325 Tổng số phát sinh 43.859.325 43.859.325 Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 01 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK 3384 Loại tiền: VNĐ Mẫu số: S20 – DNN ĐVT: đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số PS Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu tháng 1 31/1 BPB 01 31/1 Trích BHYT khấu trừ vào Chi phí 1542 642 3,164,700 2,317,716 31/1 BPB 02 31/1 Khấu trừ BHYT khấu trừ vào lương 2.741.208 31/1 BN 13 31/1 Trích BHYT nộp lên cấp trên 8.223.623 Cộng số phát sinh 8.223.623 8.223.623 Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 01 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK 3389 Loại tiền: VNĐ Mẫu số: S20 – DNN ĐVT: đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số PS Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu tháng1 31/1 BPB 01 31/1 Trích BHTN khấu trừ vào Chi phí SX 1542 642 1,054,900 772,572 31/1 BDB01 31/1 Khấu trừ BHTN khấu trừ vào lương 1,827,472 31/1 BN 13 31/1 Trích BHTN nộp lên cấp trên 3.654.944 Cộng số phát sinh 3.654.944 3.654.944 Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 01 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng 2.4. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ 41 Ngày 31 tháng 01 năm 2013 Mẫu số: S02a – DNN Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Lương phải trả BP thi công 154 334 105.490.000 Trích lương phải trả bộ phận QL 642 334 77.257.186 Cộng 182.747.186 Kèm theo …………….chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ 42 Ngày 31 tháng 01 năm 2013 Mẫu số: S02a – DNN Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Khấu trừ BH vào lương BP thi công 334 338 10.021.550 Trích lương phải trả bộ phận QL 334 338 7.339.433 Cộng 17.360.983 Kèm theo …………….chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ Năm 2013 Mẫu số: S02b – DNN Số hiệu Ngày tháng Số tiền 41 42 31/1 31/1 77,257,186 105,490,000 Tổng 182.747.186 Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ Mẫu số 02a - LĐTL (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC) Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á Mẫu số S02c1 - DNN SỔ CÁI TK 334 - Phải trả người lao động ĐVT: đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số PS SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng 31/1 40 31/1 Thanh toán tiền lương 111 165.386.203 31/1 41 31/1 Tiền lương phải trả 1542 642 108.490.000 77.257.186 31/1 42 31/1 Trích BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương CNV 1542 642 10,021,550 7,339,433 31/1 43 31/1 Tr ích BH tính vào CP bộ phận QL + thưởng 642 24.262.700 31/1 44 31/1 Thanh toán BH + KPCĐ 112 17.769.153 Số dư 0 Ngày 31 tháng 01 năm 2013 Giám đốc ký duyệt Kế toán trưởng Người ghi sổ Mẫu số 02a - LĐTL (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC) Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á Mẫu số : S02c1 - DNN SỔ CÁI TK 338- Phải trả phải nộp khác ĐVT: đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số PS SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng 31/1 40 31/1 Trích BHXH, BHYT, CPCĐ, BHTN cho bộ phận thi công 1542 34.284.250 31/1 41 31/1 Trích BHXH, BHYT, CPCĐ, BHTN cho bộ phận QL 642 25.108.585 31/1 42 31/1 Trích các khoản khấu trừ BHXH, BHYT, CPCĐ, BHTN vào lương CB, NC 334 59.392.835 31/1 43 31/1 Nộp BHXH, BHYT, CPCĐ, BHTN lên cấp trên 111 59.392.835 Ngày 31 tháng 01 năm 2013 Giám đốc ký duyệt Kế toán trưởng Người ghi sổ 2.5. Đánh giá khái quát công tác- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Đầu tư Nam Á 2.5.1 Sự cần thiết để hoàn thiện kế toán tiền lương Qua thời gian thực tập tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á đã cho em một số nhìn nhận sơ bộ và đánh giá chung về tổ chức hoạt động và công tác kế toán của Công ty như sau: Công ty có quá trình hình thành và phát triển gặp rất nhiều khó khăn và thách thức lớn nhưng Công ty đã cố gắng vươn lên và đã đạt được những kết quả đáng chú ý trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu phản ánh kết quả năm sau hầu hết cao hơn năm trước. Công ty đã không ngừng mở rộng ngành nghề kinh doanh, tìm kiếm các công trình lớn, nhỏ, để giữ được chữ tín trên thị trường. Cán bộ công nhân viên của Công ty khi mới thành lập đang còn nhiều bỡ ngỡ, thiếu kinh nghiệm nhưng trong quá trình hoạt động của Công ty đã không ngừng được nâng cao trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm. Song song với sự phát triển của Công ty, công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương cũng ngày càng hoàn thiện. Công tác kế toán, sổ sách kế toán cơ bản là đầy đủ và đang cố gắng nghiên cứu, học hỏi, đổi mới để phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý nội bộ. Mặc dù vậy, cũng không tránh khỏi những sai sót, khó khăn. Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á em xin đưa ra một số thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty như sau: *Ưu điểm Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán một cách tương đối chặt chẽ, gọn nhẹ, trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm, năng động khả năng giao tiếp và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Toàn thể lãnh đạo và cán bộ công nhân trong Công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng luôn nỗ lực phấn đấu, hỗ trợ nhau để hoàn thành công việc và mục tiêu đề ra. Trong công tác quản lý lao động Công ty đã thực hiện tương đối tốt, có sự phân công hợp lý, sử dụng tài năng hiệu quả. Việc bố trí lao động giữa các phòng ban là hợp lý, các thành viên trong ban lãnh đạo Công ty đều là những người có kinh nghiệm trong công tác quản lý, không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ. Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được Công ty thực hiện một cách có hiệu quả. Công ty có một đội ngũ kế toán viên giàu kinh nghiệm và sự phối hợp nhịp nhàng giữa phòng tổ chức hành chính và nhân viên kế toán là nhân tố giúp cho quá trình tính và hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương đúng thời gian quy định, nhanh chóng và chính xác. Tiền thưởng tính và trả nhanh để khuyến khích công nhân viên làm việc đạt năng suất cao. Công tác kế toán đã được thực hiện trên máy vi tính, do đó tiết kiệm được thời gian, công sức hạch toán, đồng thời có thể xử lý nhiều công việc khác nhau cùng một lúc. Công ty đã cập nhật và áp dụng theo đúng chế độ tài khoản mới. Do đó, bất kỳ nghiệp vụ kinh tế nào phát sinh bộ phận kế toán đều hạch toán kịp thời và đưa vào tài khoản một cách hợp lý, theo đúng chế độ. Hệ thống sổ sách của đơn vị theo đúng các nguyên tắc của Bộ tài chính, phản ánh rõ các khoản mục và nghiệp vụ kinh tế phát sinh về kế toán nói chung và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương nói riêng. *Nhược điểm Mặc dù có nhiều cố gắng, cải tiến tích cực nhưng công tác kế toán ở Công ty vẫn còn tồn tại một số nhược điểm chưa được chú ý và sửa chữa kịp thời. Do công ty kinh doanh nhiều lĩnh vực và địa bàn hoạt động rộng nên việc tập hợp số liệu chứng từ sổ sách còn chậm chạp, dẫn đến việc lập báo cáo kế toán định kỳ thường không đúng thời hạn gây chậm trễ trong việc ra quyết định đối với nhà quản lý. Hiện nay công ty chưa sử dụng phần mềm Misa, chậm nên làm ảnh hưởng rất lớn trong công việc kế toán của các nhân viên kế toán. Toàn bộ các phòng ban trong Công ty đều làm việc chung cùng một phòng vì vậy nên rất ồn ào và chật chội ít nhiều nó cũng ảnh hưởng đến công việc hàng ngày. Đội ngũ cán bộ kế toán của công ty vẫn còn nhiều thiếu sót. Bên cạnh những nhân viên có kinh nghiệm thì còn có những nhân viên còn thiếu kinh nghiệm và cần bồi dưỡng nghiệp vụ. Công ty có đề ra các chế độ khen thưởng và sử dụng quỹ khen thưởng, nhưng thực tế quỹ khen thưởng này không được sử dụng thường xuyên. Đây là khoản thu nhập thêm nhằm khuyến khích người lao động trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Công ty cần có những biện pháp thúc đẩy hơn nữa việc sử dụng quỹ này để khuyến khích CBCNV làm việc tốt hơn. 2.5.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Hoàn thiện công tác lưu chuyển chứng từ. Công ty nên có biện pháp đôn đốc việc luân chuyển chứng từ, nếu đơn vị nào chậm trễ sẽ bị phạt như trừ vào lương,... đồng thời cuối kỳ nên thưởng cho các đơn vị hoàn thành tốt việc luân chuyển chứng từ. Công ty nên xây dựng một hệ thống định mức chuẩn mực lao động và hiệu quả làm việc cụ thể để làm căn cứ tính lương. Hiện nay các doanh nghiệp đang từng bước cải tiến, tinh giảm bộ máy quản lý cũng như bố trí công nhân lao động hợp lý phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm giảm thiểu chi phí nhân công, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tổ chức lao động một cách khoa học hợp lý ,chặt chẽ , chính sách tiền lương phù hợp sẽ góp phần vào sự phát triển của Công ty. Hoàn thiện chế độ khen thưởng. Tiền thưởng không chỉ có tác dụng là một bộ phận trong tiền lương, tăng thu nhập cho người lao động mà còn là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn. Công ty phải có kế hoạch bồi dưỡng cho cán bộ kế toán có trình độ nhất định về tin học để sử dụng tốt và thành thạo các chương trình máy tính, đặc biệt là công tác kế toán máy. KẾT LUẬN Trong quá trình thực tập tại công ty với thời gian thực tập tương đối ngắn, kinh nghiệm thực tế cũng như trình độ bản thân còn có nhiều hạn chế nên em chưa có cái nhìn tổng quát, bài viết chắc chắn chưa thể hiện đầy đủ các vấn đề liên quan đến công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty. Qua đề tài em chỉ muốn đề cập đến một số phương hướng hoàn thiện "Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương" với mục đích góp phần phản ánh và tính toán chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty . Đồng thời phát huy hơn nữa tác dụng tích cực chế độ hạch toán kế toán trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường giúp công ty không ngừng lớn mạnh Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Th.s Nguyễn Thị Hạnh Duyên và cán bộ phòng Tài chính kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tư Nam Á đã giúp em hoàn thành bài viết này. Sinh viên thực hiện MỤC LỤC Lời mở đầu……………………………………………………………....1 Phần thứ nhất : Tổng quan về Công ty CP Đầu tư Nam Á……………….2 1.1 Quá trình hình thành và phát triển………………………………….2 1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy……………………..2 1.2.1 Chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh……………………2 1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ………………….2 1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý………………………………...3 1.3 Đánh giá khái quát tình hình tài chính tại công ty…………………..6 1.3.1 Phân tích tình hình tài sản của công ty……………………………6 1.3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính……………………………………7 1.4 Nội dung tổ chức công tác kế toán tại công ty……………………...8 1.4.1 Đặc điểm chung…………………………………………………...8 1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán………………………………………….9 1.4.3 Tổ chức hệ thống thong tin kế toán……………………………...11 1.4.4 Tổ chức kiểm tra công tác kế toán……………………………….12 1.5 Những thuận lợ và khó khăn và hướng phát triển trong .công tác kế toán tại công ty ………………………………………………………..13 1.5.1 Thuận lợi………………………………………………………....13 1.5.2 Khó khăn…………………………………………………………13 1.5.3 Hướng phát triển…………………………………………………13 Phần thứ 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty………………………………………………….14 2.1 Đặc điểm lao động ảnh hưởng đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Đầu tư Nam Á………………………...14 2.1.1 Đặc điểm về lao động……………………………………………14 2.1.2 Đặc điểm về tiền lương…………………………………………..15 2.1.3 Hình thức trả lương tại công ty ………………………………….17 2.1.4 Yêu cầu quản lý quỹ lương………………………………………17 2.2 Hạch toán các khoản trích theo lương……………………………..19 2.3 Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương……………………..30 2.4 Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương…….36 2.5 Đánh giá khái quát công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Đầu tư Nam Á………………………………39 2.5.1 Sư cần thiết để hoàn thiện kế toán tiền lương……………………39 2.5.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty…………………………………41 DANH SÁCH BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Tên bảng Chi tiết Trang Bảng 1.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn 6 Bảng 1.2 Phân tích chỉ tiêu tài chính 7 Biểu 01 Bảng tổng hợp mức lương thoả thuận 15 Biểu 02 Bảng thanh toán tiền lương bộ phận quản lý 22 Biểu 03 Bảng thanh toán tiền lương bộ phận thi công 23 Biểu 04 Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương 24 Biểu 05 Bảng phân bổ tiền lương và CK trích theo lương 25 Biểu 06 Giấy thanh toán 26 Biểu 07 Phiếu chi số 59 28 Biểu 08 Phiếu chi số 60 29 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 4 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty 8 Sơ đồ 1.3 Bộ máy kế toán công ty 9 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Giải thích 1 KPCĐ Kinh phí công đoàn 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 BHXH Bảo hiểm xã hội 4 SXKD Sản xuất kinh doanh 5 CP DL Cổ phần du lịch 6 NLĐ Người lao động 7 TK Tài khoản 8 CNSX Công nhân sản xuất 9 CN Công nhân 10 CBCNV Cán bộ công nhân viên 11 XNK Xuất nhập khẩu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_thuc_tap_3065.doc
Luận văn liên quan