Hàng mẫu: Hàng mẫu được sử dụng khá rộng rãi đặt biệt đối với những
mặt hàng thuỷ sản khô như mực khô, cá bò khô tẩm gia vị Loại này chào
hàng cho những khách hàng ở xa. Thông qua hàng mẫu, những khách hàng sẽ
biết rõ hơn về hình dáng, kích cỡ, chất lượng hàng thuỷ sản mà không có bức
tranh sinh động nào có thể đạt được điều này. Hàng mẫu sẽ giúp cho công ty
tạo được mối quan hệ rộng rãi đồng thời gây được sự chú ý khách hàng có
quyết định mua hàng nhanh hơn.
Tham gia các hội chợthương mại:Với hình thức này công ty có thể
giới thiệu hang trực tiếp tới khách hàng đồng thời công ty sẽ biết được nhu
cầu thị hiếu của khách hàng về mặt hàng thuỷ sản. Từ đó công ty có thể gặp
gỡ trực tiếp, thiết lập quan hệ làm ăn và ký kết hợp đồng với khách hàng.
Catalogue: Trong kinh doanh xuất khẩu một mặt hàng thuỷ sản,
catalogue là một công cụ sử dụng khá phổ biến ở các doanh nghiệp để giới
thiệu những mặt hàng mà mình có. Thông qua catalogue công ty sẽ làm giảm
bớt sự cách biệt giữa công ty với người mua trên thị trường. Đặc điểm của
hình thức này là đầy đủ, tỷmỹcác mặt hàng thuỷ sản mà công ty đang kinh
doanh; ấn đẹp, rõ ràng. Do vậy rất dễ thu hút được chú ý của khách hàng.
Catalogue thường được gởi cho những nhà kinh doanh hàng thuỷ sản hay
những nhà tái chế, người tiêu dùng thông qua catalogue khách hàng có thể
quyết định mua hay không.
69 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2284 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kiểm toán hoạt động tiêu thụtại công ty cổ phần thuỷ sản Hoài Nhơn - Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả hoạt động của đơn vị. Hệ thống kiểm soát
nội bộ tại đơn vị bao gồm những yếu tố sau:
3.1. Môi trường kiểm soát:
Bao gồm các nhân tố tác động đến việc xây dựng thiết kế sự hoạt
động và tính hiểu hiệu của các chính sách thủ tục của đơn vị. Các nhân tố này
gồm:
3.1.1. Triết lý quản lý và phong cách hoạt động của nhà quản trị cao
cấp
Giám đốc Công ty đồng thời kiêm chủ tịch hội đồng quản trị là người
lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động tại công ty. Ông là người nhạy bén giàu
kinh nghiệm và mạnh dạn trong kinh doanh. Ông đã quyết định đầu tư máy
móc thiết bị hiện đại vào qui trình chế biến hàng thuỷ sản với kinh phí khoản
5 tỷ đồng. Đây là bước đột phá lớn của toàn công ty mà đặt biệt là dưới sự chỉ
đạo của giám đốc. Bên cạnh giám đốc thì các cấp dưới làm việc với tinh thần
trách nhiệm cao, tích cưc làm việc, luôn tìm tòi học hỏi sáng tạo để hoàn
thành công việc được tốt.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức
Để chỉ đạo và kiểm soát hoạt động của đơn vị thì cơ cấu tổ chức đóng
một vai trò quan trọng. Một cơ cấu hợp lý giúp cho quá trình thực hiện sự
phân công phân nhiệm, sự uỷ quyền, quá trình xử lý nghiệp vụ và ghi chép sổ
sách được kiểm soát nhằm ngăn ngừa mọi dạng vi phạm.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến,
theo đó giám đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty dưới sự hổ
trợ của phòng kế toán và phòng kinh doanh. Các bộ phận phòng ban chịu
trách nhiệm trước giám đốc, mọi hoạt động của Công ty đều dược điều hành
và kiểm soát tương đối chặt chẽ
Trang 37
3.1.3. Chính sách nhân sự:
Sự phát triển của các đơn vị luôn gắn liền với đội ngũ cán bộ, nhân
viên và họ luôn luôn là nhân tố quan trọng trong kiểm soát nội bộ. Nếu lực
lượng này của đơn vị lại yếu kém về năng lực tinh thần làm việc và đạo đức,
thì dù cho đơn vị có thiết kế và duy trì một hệ thống kiểm soát nội bộ rất đúng
đắn và chặt chẽ vẫn không thể phát huy hiệu quả. Ngược lại một đội ngũ cán
bộ, nhân viên tốt sẽ giúp giảm bớt những hạn chế vốn có của kiểm soát nội
bộ.
Nhận thức được vai trò của yếu tố con người đối với sự phát triển của
công ty nên chính sách nhân sự luôn được công ty coi trọng và đặt lên hàng
đầu. Hàng năm Công ty đều tổ chức tuyển dụng, đào tạo nâng cao tay nghề
cán bộ công nhân viên, ưu tiên tuyển dụng con em ở địa phương có năng lực.
Hiện nay công ty có khoảng 44 cán bộ nhân viên và khoảng 200 công nhân hợp
đồng. Trong đó số cán bộ nhân viên có trình độ đại học còn rất ít, tuy nhiên đây
là vấn đề phù hợp với một công ty mới đi vào hoạt động có hiệu quả.
Chế độ khen thưởng, kỹ luật cũng được qui định chặt chẽ đối với cán bộ
công nhân viên của công ty, ba tháng công ty tiến hành bình xét lao động để
chọn ra những lao động giỏi. Từ đó có chế độ khen thưởng nhằm khuyến kích
người lao động phát huy hơn nữa năng lực của mình.
3.1.4. Công tác kế hoạch hoá tại công ty.
Định kỳ hàng tháng, hàng năm Công ty đều thu thập số liệu từ các xí
nghiệp, phòng ban để đánh giá tình hình, đồng thời đưa ra kế hoạch cho các
tháng tới, năm tới.
3.1.5. Các nhân tố bên ngoài:
Ngoài các nhân tố bên trong nêu trên thì hoạt động của Công ty còn chịu
ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài. Nằm ở một tỉnh thuộc vùng duyên hải
miền trung có khí hậu thời tiết khắc nghiệt, mức sống người dân chưa cao. Mặt
hàng thuỷ sản của công ty phụ thuộc nhiều vào việc đánh bắt cá tại địa phương.
Do đó làm cho hoạt động kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn. Đối với
việc đánh bắt và chế biến mặt hàng thuỷ sản thì đặc điểm môi trường tự nhiên
miền trung có những thuận lợi cho công ty, cụ thể như sau:
Đặc điểm môi trường tự nhiên miền trung đối với ngành kinh tế thuỷ sản:
Các tỉnh ở ven biển miền trung kéo dài từ Thanh Hoá đến Bình Thuận có chiều
dài bờ biển 1.970 km bằng 61% chiều dài bờ biển cả nước, diện tích vùng biển
tính đến độ sâu 200m là 166.200km2 với lượng dự trữ nguồn lợi ước tính
1.136.000 tấn, khả năng cho phép khai thác là 546.000 tấn bằng 40%-42% so
với cả nước. Đây là vùng biển có trữ lượng nguồn lợi thuỷ sản trung bình nhưng
phong phú về chủng loại gồm có: Tôm, cá, mực , cua, sò...
Môi trường kỹ thuật đối với ngành kinh tế biển: Nhìn chung môi trường
kỹ thuật đối với ngành kinh tế biển ở miền trung có trình độ thấp, cơ bản là thủ
công và cơ giới nhưng thiếu đồng bộ và lạc hậu, đặc biệt ở các khâu khai thác
Trang 38
đánh bắt và khâu chế biến công nghiệp. Điều này tạo nên độ chênh lệch giữa
tiềm năng nguồn lợi và kỹ thuật đánh bắt , đồng thời cũng tác động đến tình hình
chế biến sản phẩm xuất khẩu và khả năng phát triển ngành kinh tế biển trong khu
vực nói chung và công ty nói riêng.
Môi trường chính trị: Trong cơ chế mới nhà nước đã đưa ra đườn lối
chính sách kinh tế mở tạo điều kiện cho phép các doanh nghiệp hoạt động xuất
nhập khẩu. Kinh tế biển là một trong những hoạt động mở ra hướng đi quan
trọng và được nhà nước khuyến khích phát triển.
3.2. Hệ thống kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô hình nữa tập trung, nữa
phân tán phù hợp với công ty khi có các xí nghiệp, chi nhánh.
Hình thức kế toán công ty áp dụng là chứng từ ghi sổ. Hiện nay Công ty
đã đưa các phần mềm kế toán vào để xử lý số liệu.
Hệ thống chứng từ sổ sách đều thiết kế phù hợp với qui định của nhà
nước.
Báo cáo kế toán được lập định kỳ theo đúng chế độ chế toán và các thông
lệ kế toán hiện hành và theo yêu cầu của người quản lý. Chứng từ, sổ sách đều
được lưu trữ và bảo quản cẩn thận.
Nhìn chung hệ thống chứng từ sổ sách, báo cáo kế toán đều phù hợp với
những qui định của nhà nước. Tuy nhiên, Công ty nên đưa kế toán quản trị vào
quá trình xử lý truyền thông thông tin kế toán giúp cho các nhà quản trị đưa ra
quyết định nhanh chóng và hiệu quả.
3.3. Thủ tục kiểm soát đối với hoạt động tiêu thụ:
Hoạt động tiêu thụ tại Công ty do phòng kinh doanh đảm nhiệm dưới sự
điều hành của giám đốc. Phòng này có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, tổ chức
các quầy bán hàng.
Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng, nhân viên phòng kinh doanh
xem xét khả năng đáp ứng của công ty về số lượng, giá cả, thời gian, phương
tiện vận chuyển, nơi giao hàng, hình thức thanh toán. Sau đó trình lên giám đốc
duyệt. Trường hợp đáp ứng được yêu cầu của khách hàng thì lập hợp đồng,
trường hợp không đáp ứng được thì trưởng phòng kinh doanh thương lượng với
khách hàng, nếu không thống nhất thì huỷ thủ tục xem xét hợp đồng. Còn nếu
khách hàng đồng ý thì sẽ tiến hành ký kết hợp đồng.
Phòng kinh doanh lưu trữ hợp đồng và đơn đặt hàng của khách hàng. Khi
đến hạn giao hàng thì phòng kinh lập hoá đơn bán hàng (3 liên) liên 1 lưu tại
gốc, liên 2,3 giao cho khách hàng. Khi khách hàng trả tiền thủ quỹ ký đóng dấu
đã thu tiền vào 2 hoá đơn. Sau đó khách hàng trình hoá đơn(liên 3) cho bộ phận
kho, thủ kho lập phiếu xuất kho (3 liên), 1 liên thủ kho lưu tại kho, 1 liên giao
cho khách hàng, 1 liên đính kèm với hoá đơn bán hàng gởi lên phòng kế toán để
kế toán công nợ vào sổ sách và lưu trữ.
Hình vẽ sau đây sẽ cho ta thấy thủ tục kiểm soát nội bộ về hoạt động tiêu
thụ tại Công ty.
Trang 39
Trang 40
PHẦN 3:
TỔ CHỨC KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN HOÀI NHƠN - BÌNH ĐỊNH
1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG TIÊU
THỤ TẠI CÔNG TY:
Từ khi huyển sang hình thức cổ phần hoá, lãnh đạo công ty đã không
ngừng đầu tư, mở rộng qui mô, thêm lĩnh vực kinh doanh mới. Lúc đầu, công
ty chỉ là một đơn vị thu mua, chế biến một số mặt hàng thuỷ sản. Hiện nay,
công ty đã mở rộng thêm nhiều lĩnh vực kinh doanh mới: kinh doanh xăng,
dầu; xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thuỷ lợi; kinh doanh dịch
vụ ăn uống, nhà hàng. Trong đó phần lớn doanh thu của công ty được tạo ra
từ kinh doanh xăng dầu và thu mua chế biến thuỷ sản.
Bước phát triển này là sự nổ lực rất lớn của cả công ty, dưới sự chỉ đạo
điều hành của Hội đồng quản trị và giám đốc công ty. Và cũng chính bước
phát triển mới này sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán và các báo
cáo tài chính mà đặc biệt ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ, ảnh
hưởng đến công tác tổ chức điều hành, quản lý nhân sự cũng như việc thiết
lập điều hành các chính sách, thủ tục, qui tắc của hoạt động tiêu thụ. Sự phức
tạp của công tác quản lý trong điều kiện mới này đòi hỏi phải có các giải pháp
quản lý hữu hiệu hơn.
Hơn thế nữa, công ty đã đầu tư vào lĩnh vực chế biến các mặt hàng thuỷ
sản những trang thiết bị kỹ thuật hiện đại với số vốn không nhỏ. Nếu đầu tư
mang lại hiệu quả thì sẽ mang lại cho công ty những bước phát triển trong
lương lai vì đây là lĩnh vực mà nhà nước ta khuyến khích đầu tư phát triển, và
mặt hàng thuỷ sản cũng là một trong những mặt hàng mang lại ía trị xuất khẩu
cao. Với tiềm lực kinh tế còn thấp nguồn nhân lực của công ty chưa phát triển
cả về số lượng và chất lượng thì vấn đề cạnh tranh, tiếp cận thị trường, tìm
kiếm khách hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó lĩnh vực kinh doanh
xăng, dầu mặc dù tìm kiếm khách hàng để tiêu thụ hàng hoá có nhiều thuận
lợi hơn. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là việc quản lý, kiểm soát, phân phối hàng
hoá như thế nào để hoạt động tiêu thụ có hiệu qua. Do đó mà ban lãnh đạo
công ty, cụ thể là Hội đồng quản trị và giám đốc công ty không những chỉ
quan tâm đến việc đầu tư, tổ chức điều hành nhân sự cũng như việc diều hành
các chính sách, qui tắc, thủ tục có hoạt động tiêu thụ mà còn phải quan tâm
đến việc thực hiện các công việc trên trong thực tế như thế nào để có hiệu quả
và hiệu lực. Điều này chính là thông tin đáng tin cậy để ban lãnh đạo công ty
ra các quyết định nâng cao tính hiệu quả của hoạt động tiệu thụ.
Chính vì tất cả các lý do trên, mà theo em tổ chức kiểm toán hoạt động
tiêu thụ tại công ty là điều cần thiết mà đặc biệt là ban lãnh đạo công ty trong
Trang 41
tình hình thực tế như hiện nay. Báo cáo của kiểm toán hoạt động tiêu thụ sẽ là
những công cụ đắc lực cho ban lãnh đạo công ty có những quyết định sáng
suốt hơn, hiệu quả hơn nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
tại công ty.
2. MỤC TIÊU, PHẠM VI CỦA KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
TẠI CÔNG TY
Đánh giá các thủ tục, chính sách, hoạt động tiêu thụ tại công ty có đúng
đắn, có phù hợp với tình hình tiêu thụ tại công ty hay không đồng thời kiểm
tra việc thực hiện các chính sách, các qui định này trong thực tế đựoc tiến
hành như thế nào.
Đánh giá kế hoạch tiêu thụ tại công ty:
Đánh giá tính hiệu quả của hoạt động tiêu thụ tại công ty
3. THƯC HIỆN KIỂM TOÁN.
Trong phần này sẽ tiến hành một số công việc đối với hoạt động tiêu
thụ để đi đến một báo cáo kiểm toán, bao gồm những bước sau:
Kháo sát sơ bộ: Nhằm thu thập môt số thông tin ban đầu về hoạt đọng
tiêu thụ.
Mô tả và phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ: Đánh giá tính hiệu lực,
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tiêu thu.
Thực hiên các thử nghiệm mở rộng: Nhằm thu thập thêm thông tin về
hoạt động tiêu thụ.
Báo cáo kiểm toán: Trình bày kết quả thu được sau khi tién hành kiểm
toán và đưa ra một số đề xuất tương ứng để giải quyết những vấn đề còn tồn
tại.
3.1. Khảo sát sơ bộ.
Mục đích của bước khảo sát sơ bộ là nhằm thu thập hong tin ban đầu về
đối tượng kiểm toán, đồng thời tạo mối quan hệ hợp tác với đối tượng kiểm
toán. Nhìn chung phần lớn nội dung này đã được trình bày ở Phần 2 (Thực
Trạng Hoạt Động Tiêu Thụ Và Kiểm Soát Nội Bộ Đối Với Hoạt Động Tiêu
Thụ Tại Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Hoài Nhơn Bình Định).
Do đó, ở bước này chỉ đề cập chi tiết hơn về hoạt động tiêu thụ tại công ty.
Công ty có hai chi nhánh, một chi nhánh đóng tại thành phố Qui Nhơn
và môt chi nhánh đóng tại thành phố Hồ Chí Minh. Hai chi nhánh này có
nhiệm vụ giống như bộ phận bán hàng của công ty, trực tiếp tìm kiếm, đặt
mối quan hệ với khách hàng, vì điều kiện trụ sở chính của công ty đặt tại địa
phương cách xa thị trường mục tiêu đê tiêu thụ hàng hoá.
Đối với mặt hàng xăng dầu, khách hàng ở địa phương thường thanh
toán bằng tiền mặt hoặc nhân viên của công ty đi thu. Còn khách hàng ở xa
thì thanh toán bằng chuyển khoản tại ngân hàng ngoại thương Qui Nhơn – nơi
công ty mở tài khoản.
Trang 42
Đối với mặt hàng thuỷ sản, nếu bán trong nước thì nhân viên công ty sẽ
giao hàng theo điều kiện ký kết trong hợp đồng, khách hàng thanh toán một ít
bằng tiền mặt còn phần lớn là chuyển khoản qua ngân hàng Ngoại thương Qui
Nhơn. Còn nếu xuất khẩu trực tiếp thì hàng được xuất bằng đường hàng
không tại sân bay Tân Sơn Nhất thành phố Hồ Chí Minh, mọi khoản thanh
toán của khách hàng với công ty thông qua ngân hàng Ngoại thương Qui
Nhơn.
Để thấy được tình hình tiêu thụ , nợ phải thu, chi phí. Ta xem qua bảng
sau:
Bảng 9: Một số chỉ tiêu phản ánh sơ lược tình hình tiêu thụ tại công ty.
ĐVT: tr. đồng.
Chỉ tiêu Năm 2000
Năm
2001
Năm
2002
Chênh lệch 2001-
2000
Chênh lệch 2002-
2001
Tyệt
đối
Tương
đối
Tyệt
đối
Tương
đối
1. Doanh thu 100.224 117.602 146.246 17.374 117,4% 28.644 124%
2. Giá vốn 97.813 113.454 139.472 15.641 116% 26.018 123%
3. Ln gộp 2.411 4.148 6.774 1.737 172% 2.626 163%
4. Cp bán hàng 946 2.070 4.945 1.123 218% 2.884 239%
5. Cp quản lý 628 532 487 -96 84,7% -44 92%
6. Ln thuần 836 1.546 1.341 710 185% -213 86%
7. Nợ phải thu 3.047 5.826 7.958 2.779 191% 2.132 137%
8.TSLNT/DThu 0,83% 1,3% 0,9%
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu qua các năm đều tăng, nợ phải thu
bình quân mỗi năm là thấp so với doanh thu mỗi năm. Tuy nhiên tốc dộ tăng
doanh thu chậm hơn với tốc độ tăng số dư nợ phải thu bình quân. Mặt khác
lợi nhuần thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có tăng nhưng
dến năm 2002 lại giảm, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu có tăng vào năm 2001
nhưng lại giảm vào năm 2002. Nhìn chung tỷ suất này còn rất thấp. Điều này
cho thấy khả năng sinh lời chung từ hoạt đông sản xuất kinh doanh của công
ty còn thấp. Bên cạnh đó chi phí bán hàng tăng nhanh qua các năm .
3.2. Mô tả và phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ.
Để mô tả và phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ, em xin lập bảng câu
hỏi sau:
Bảng câu hỏi đã được trả lời bởi những người có liên quan và sự quan
sát tìm hiểu của bản thân, sẽ cho chúng ta thấy được hệ thống kiểm soát nội
bộ đối với hoạt động tiê thụ tại công ty.
Bảng 10: Câu hỏi hệ thống kiểm soát nội bộ quá trình tiêu thụ tại
công ty.
Trang 43
CÂU HỎI Trả lời Chú thích Có không
1. Công ty có chính sách rõ ràng nhằm
tăng cường xử lý đơn đặt hàng.
X
2. Chính sách này có được thay đổi hợp
lý giữa các sản phẩm khác nhau hoặc
các vùng thị trường khác nhau.
X
3. Khách hàng có thể đặt hàng thông
qua
+ Đến trực tiếp công ty
+ Gởi fax, thư
+ Nhân viên bán hàng
X
X
X
4. Những khách hàng then chốt được ưu
tiên phục vụ X
5. Khi nhận được đơn đặt hàng của
khách hàng, công ty có tiếp cận được
thông tin về hàng dự trữ, giá cả, nợ phải
thu ngay lập tức.
X
6. Công ty có thường xuyên thâu nhận
thông tin về:
+ Khối lượng và giá trị đơn đặt hàng
còn nợ
+ Những đơn đặt hàng đang chờ
+ Giá cả của hàng hoá được khách hàng
đặt hàng hiện có trên thị trường
X
X
X
7. Công ty có lập kế hoạch tiêu thụ X
8. Kế hoach được lập dựa vào nhữnh
khách hàng chủ yếu.
X
Dựa vào chủ yếu
là kết quả kinh
doanh kỳ trước và
khả năng thu mua
nguyên liệu đầu
vào.
9. Công ty có chính sách cụ thể để quản
lý con nợ có hiệu quả. X
10. Chính sách có ghi rõ:
+ Điều khoản mua bán.
+ Tiêu chuẩn thiết lập giới hạn tín dụng.
+ Những điều kiện có thể thay đổi điều
khoản mua bán hay tiêu chuẩn thiết lập
giới hạn tín dụng
X
X
Trang 44
11. Công ty không thực hiện đơn đặt
hàng khi khách hàng vượt quá giới hạn
tín dụng
X
12. Các đơn đặt hàng công ty nhận được
có phải đều là kết quả của quá trình tự
tìm kiếm khách hàng của nhân viên
công ty.
X
Không nhiều.
13. Công ty có chính sách chiết khấu đối
với những khách hàng trả tiền sớm. X
14. Mức nợ giới hạn có được thay đổi
và xem xét lại thường xuyên. X
Mỗi năm một lần
15. Giá bán tại các đại lý có được công
ty quy định. X
Đối với kinh
doanh mặt hàng
xăng dầu.
16. Các đại lý có được hưởng chiết
khấu gia tăg tương ứng với phần doanh
thu thực hiện được.
X
Chỉ được hưởng
% trên doanh thu
bán được
17. Công ty có thường tổ chức chào
hàng X
Chào hàng theo
đợt
18. Chào hàng chủ yếu dưới hình thức
chào hàng tự do. X
19. Công ty có thường xuyên đánh giá
hiệu quả của các chi phí cho chính sách
tín dụng.
X
20. Công ty có chính sách cụ thể rõ ràng
để kiểm soát chi phí bán hàng. X
21. Công ty có thường xuyên gởi xác
nhận cho khách hàng (xác nhận về hàng
bán và nợ)
X
Phần lớn chỉ có ở
mặt hàng xăng
dầu
22. Công ty có chính sách marketing cụ
thể, rõ ràng và hiệu quả.
X
Chỉ dừng lại ở
việc quãng cáo
trên một báo.
23. Công ty có chính sách chiết khấu để
khuyến khích các đại lý trả tiền sớm.
X
24. Giá thành được tính theo cách tính
đảm phí
X Theo cách tính toàn bộ.
Qua bảng câu hỏi hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tiêu thụ
tại công ty, ta chỉ có thể biết được khái quát chung tình hình kiểm soát nội bộ
tại công ty, ta chưa thể đánh giá được những yếu kém đi đôi với những rũi ro
có thể xảy ra tại công ty. Do đó, tiếp theo em xin trình bày bảng sau:
Trang 45
Bảng11: Bảng đánh giá về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tiêu thụ
tại công ty.
Thủ tục
kiểm
soát
Kết quả khảo sát xem xét
kiểm soát nội bộ.
Một số rũi ro có
thể xảy ra. Đánh giá
1. Bảng
câu hỏi
1. Khi có đơn đặt hàng của
khach hàng, bộ phận bán
hàng không có ngay được
thông tin về hàng dự trữ,
gía cả, nợ phải thu ngay
lập tức.
Đối với những
trường hợp khách
hàng muốn tìm
hiểu về sản phẩm
thông qua điện
thoại và khách
hàng này là khách
hàng khó tính thì
việc cung cấp
chậm thông tin sẽ
đánh mất thiện chí
của kháh hàng, có
khả năng mất cơ
hội bán hàng.
Việc tiếp cận
thông tin của bộ
phận bán hàng
còn chậm.
2. Kế hoạch tiêu thụ được
lập chủ yếu dựa trên kết
quả kinh doanh kỳ trước
và khả năng thu mua
nguyên liệu đầu vào.
Kế hoạch có thể
không sát với thực
tế.
Cần xem xét lại
việc lập kế
hoạch
3. Phần lớn các đơn đặt
hàng là do khách hàng chủ
động tìm đến.
Công ty có thể rơi
vào tình thế bị
động trong khâu
thu mua nguyên
liệu đầu vào.
Công tác tìm
kiếm khách
hàng chưa phát
huy hiệu quả.
4. Mức nợ giới hạn rất ít
thay đổi và xem xét lại
thưỡng xuyên
Có thể xảy ra tình
trạng nợ khó đòi
hoặc cũng có thể
hạn chế lượng
hàng hoá tiêu thụ.
Cần xem xét
chính sách này
để đưa ra mức
giới hạn nợ linh
động đối với
từng khách hàng
Trang 46
vào từng thời
kỳ.
5. Các đại lý không được
hưởng chiết khấu gia tăng
tương ứng với phần doanh
thu thực hiên được.
Chính sách chiết
khấu chưa khuyến
khích các đại lý gia
tăng doanh thu.
Chính sách cho
các đại lý chưa
phát huy hiệu
quả
6. Công ty rất ít tổ chức
chào hàng, mà nếu có
thường chào hàng dưới
hình thức cố định.
Mất cơ hội bán giá
cao nếu chào hàng
tự do
Cần kết hợp cả
hai hình thức
chào hàng.
7. Công ty không thường
xuyên gởi xác nhận cho
khách hàng về (hàng bán
và nợ) đốivới mặt hàng
thuỷ sản
Có thể so liệu do
kế toán cung cấp
không chính xác.
Công ty chưa có
biện pháp để
xác định tính
chính xác của số
liệu kế toán
8. Công ty chưa có chính
sách cụ thể rõ ràng để
kiểm soát chi phí bán
hàng.
Có khả năng chi
phí bán hàng
không phát huy
hiệu quả
Cần xem xét lại
chính sách này.
9. Chính sách marketing ở
công ty còn rất hạn chế
Có thể sản phẩm
của công ty ít được
người tiêu dùng
biết đến và trong
tương lai công ty
sẽ mất vị thế trên
thị trường.
Chính sách này
phải được công
ty quan tâm
đến.
10. Tính giá theo cách tính
toàn bộ.
Có thể công ty bỏ
qua những đơn đặt
hàng đặt biệt mang
lại lợi nhuận cho
công ty.
Cần xem lại
cách tính này.
2. Chỉ
tiêu
11. Tỷ suất lợi
nhuận/doanh thu còn rất
thấp.
Hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh
doanh còn thấp.
Qua bảng 11 ta đã thấy được một số yếu kém của hệ thống kiểm soát
nội bộ đối với hoạt động tiêu thụ và một số rũi ro tương ứng có thể xảy ra tại
công ty, từ đó có thể lập những thử nghiệm mở rộng thích hợp.
Trang 47
3.3. Thực hiện các thử nghiệm mở rộng.
Bước tiếp theo của quá trình thực hiện kiểm toán hoạt động tiêu thụ là
thực hiện các thử nghiệm mở rộng để thu thập thêm thông tin giúp cho việc
đưa ra kết luận được đúng đắn.
3.3.1. Đối với chính sách giá bán.
Đối với mặt hàng thuỷ sản.
Tại công ty giá bán thông thường được xác định dựa trên chi phí và
lợi nhuận mong muốn theo công thức sau:
Qua phỏng vấn nhân viên phụ trách vấn đề định giá được biết rằng
lợi nhuận mong muốn rất khó xác định vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Giá
bán của các đối thủ cạnh tranh, giá nguyên liệu đầu vào…
Như vậy, chính sách giá bán mặt hàng thuỷ sản tại công ty vẫn còn
nhiều điểm chưa phù hợp nên cần phải đi sâu phân tích để có thể có được
những kết luận chính xác hơn
Sau đây ta xem cách tập hợp chi phí để tính giá thành của cá chuồn
tẩm gia vị tại công ty:
Stt Khoản mục chi phí Chi phí đơn vị(1kg)
1 CPNVLTT 5500
2 CPNCTT 800
3 CPSXC 3000
4 Gía thành sản xuất 9300
5 CPBH 4000
6 CPQL 5000
7 Giá thành toàn bộ 18300
Dựa vào tài liệu phiếu tính giá thành và một số tài liệu khác ta biết
được công ty chưa áp dụng kế toán quản trị vào công tác kế toán.
Qua phỏng vấn nhân viên bán hàng của công ty được biết có nhiều
khách hàng đặt hàng qua điện thoại với giá cả đề nghị thấp hơn giá mà công
ty đưa ra nên công ty đã từ chối. Ta xem xét một trường hợp đăc biệt như sau:
Công ty nhận được một cuộc điện thoại của một khách hàng lớn nhưng khó
tính đặt hàng với giá thấp hơn giá thành toàn bộ mà kế toán giá thành cung
cấp, lúc này tại công ty đang có năng lực sản xuất nhàn rỗi.
Vì giá mua thấp hơn giá bán mà công ty đưa ra nên nhân viên bán hàng
một là từ chối ngay, hai là hẹn khách hàng vài ngày mới trả lời vì theo số liệu
Giá bán = Giá vốn + Cp bán hàng + Cp quản lý + Lợi nhuận muốn
Trang 48
giá thành mà kế toán cung cấp thì nhân viên bán hàng không thể trả lời ngay
được mà phải kết hợp với nhiều số liệu chi phí khác.
Như vậy cả hai trường hợp trên đều không hiệu quả vì từ chối ngay đơn
đặt hàng này thì biết đâu họ đã làm mất đi cơ hội thu thêm được lợi nhuận
thay vì để năng lực sản xuất nhàn rỗi phải khấu hao nhà xưởng máy móc, trả
lương cho nhân viên quản lý. Thứ hai, sau khi phân tích tính toán biết được
đơn đặt hàng này mang lại lợi nhuận thì khách hàng đã đi đặt hàng ổ nơi khác
.
Theo tìm hiểu của bản thân, công ty mới đi vào hoạt động hiệu quả
khoảng hai năm gần đây, cho nên việc tìm kiếm được đơn đặt hàng là rất khó
khăn. Vì thế mà chính sách giá bán đưa ra không linh hoạt sẽ gây nhiều bất
lợi cho công ty làm mất đi nhiều cơ hội bán hàng.
Như vậy công tác định giá của công ty chưa thực sự hiệu quả.
Tiếp theo ta tiến hành so sánh giá bán của công ty với một số đối thủ
cạnh tranh để đánh giá xem giá bán đưa ra đã hợp lý chưa
Bảng 13: Bảng so sánh giá bán của công ty với các đối thủ cạnh
tranh chủ yếu về các mặt hàng xuất khẩu.
Tên sản phẩm
Công ty cp
thuỷ sản Nha
Trang
Công ty
thuỷ sản
Bình Định
Baseafood
Vũng Tàu
Công ty cp
thuý sản Hoài
Nhơn
Cá ngừ đd fillet 3,6 usd 3,6 usd 3,7 usd 3,6 usd
Tôm sắt 5,4 usd 5,3 usd 5,5 usd 5,3 usd
Tôm sú 6,7 usd 6.8 usd 6,9 usd 6,8 usd
Nhìn vào bảng giá của các công ty có cùng quy mô với công ty cp thuỷ
sản Hoài Nhơn, ta thấy nhìn chung giá bán công ty đưa ra là hợp lý.
Đối với lĩnh vực kinh doanh xăng dầu thì giá bán theo khung giá tổng
công ty xăng dầu Việt Nam qui định. Trên cơ sở khung giá này công ty qui
định giá bán tại các quầy bán của các nhân viên ký hợp đồng bán hàng cho công
ty. Để kiểm tra xem tại các quầy hàng có tuân thủ chính sách giá bán mà công ty
đưa ra hay không ta tiến hành phỏng vấn một số khách hàng mua xăng dầu, kết
hợp với quá trình quan sát tìm hiểu của bản thân ta có báng số liệu sau:
Bảng 14: so sánh giá bán xăng tại các quầy so với giá công ty qui định
Tên nhân viên Giá bán Giá công ty qui định
Bình 5430 5400
Xuyên 5420 5400
Đạt 5415 5400
Đây là những quầy hàng ở xa công ty nên công ty khó kiểm soát, mặc dù
sự chênh lệch không đáng kể và mặt hàng xăng chủ yếu bán cho khách đi đường
Trang 49
tại các quầy không nhiều. Nhưng điều này cho ta thấy vấn đề tuân thủ giá bán tại
các quầy chưa thực sự nghiêm túc.
3.3.2. Đối với công tác lập kế hoạch tiêu thụ.
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty được lập dựa trên kết quả kinh
doanh kỳ trước và khả năng thu mua nguyên liệu đầu vào. Để xem xét kế hoạch
có sát với thực tế hay không, ta so sánh qua bảng 15 như sau:
Bảng 15: Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá qua 2 năm
ĐVT:tr. đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002
Kế
hoạch
Thực
hiện
Chênh
lệch
% so
với kế
hoạch
Kế
hoạch
Thực
hiện
Chênh
lệch
% so
với kế
hoạch
I. SẢN XUẤT
1. Cá bò da tẩm gia vị 643 1.402 759 218% 2.383 2216 -167 93%
2. Cá bánh đường tẩm gia
vị
200 334 114 167% 760 500 -260 65,7%
3. Cá chuồn tẩm gia vị 100 9000 732 -1679 81,3%
4. Hải sản đông lạnh xuất
khẩu.
550 100 37 -63 37%
II. KINH DOANH.
1. Dầu diezel 68.139 61.325 -6814 90% 65.500 84.584 19.084 129%
2. Dầu mazut. 3.330 2.164 -1166 65% 2.552 2.75 206 108%
3. Dầu lửa. 2.056 4.811 2755 234% 3.364 3.164 -200 94%
4. Xăng các loại. 8.444 15.790 7346 187% 17.330 29.617 12.287 170%
5. Cá ngừ đại dương 25.995 27.814 1819 107% 22.000 25.806 1.806 108%
6. Hải sản khác. 1.500 854 -646 56%
Nhận xét: Qua bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ
hàng hoá tại công ty qua hai năm 2001-2002, ta thấy giữa kế hoạch và thực
hiện có sự chênh lệch tương đối lớn. Cụ thể, năm 2001: cá bò da tẩm gia vị
doanh thu thực tế đạt 218% so với kế hoạch, ngược lại hải sản đông lạnh kế
hoạch không đặt ra nhưng thực tế thì lại có; Năm 2002 ở lĩnh vực sản xuất
mặt hàng thuỷ sản phần lớn là kế hoạch đặt ra nhưng thực tế đều không hoàn
thành, còn ở lĩnh vực kinh doanh xăng dầu thì hầu hết đều hoàn thành và vượt
kế hoạch.
Qua sự phân tích này cho ta thấy trong kinh doanh xăng dầu có sự
chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện, tuy nhiên sự chênh lệch này la do yếu
tố khách quan( lượng xăng dầu tổng công ty xăng dầu cung cấp không ổn
định), ở lĩnh vực này công ty là một đơn vị thương mại mua đi bán lại nên ảnh
hưởng không đáng kể. Còn đối với lĩnh vực thuỷ sản sự chênh lệch giữa kế
hoạch và thực hiện có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động tiêu thụ của công ty.
Để thấy được sự ảnh hưởng này như thế nào ta tiến hành chọn ngẫu nhiên một
số đơn đặt hàng bị công ty từ chối sau năm 2001:
Trang 50
Bảng 15: Một số đơn đặt hàng bị từ chối năm 2001.
Số Tên mặt hàng Giá trị đơn đặt hàng
201 Cá chuồn tẩm gia vị 70 triệu
300 Tôm sú đông lạnh 100 triệu
550 Cá thu fillet 90 triệu
700 Cá cờ cấp đông 30 triệu
Nhìn vào bảng số liệu 15 ta thấy các đơn đặt hàng bị từ chối đều nằm
trong số những mặt hàng mà năm 2001 công ty không đặt ra kế hoạch nhưng
thực tế thì có tiêu thụ. Qua phỏng vấn nhân viên bán hàng của công ty được
biết những đơn đặt hàng này bị từ chối là do công ty không có đủ để đáp ứng
và không kịp mua của các đơn vị khác kịp thời để bán lại. Điều này cho thấy
công ty bị rơi vào tình thế bị động do công tác lập kế hoạch không hiệu quả
cho nên không chủ động trong việc thu mua chế biến kịp thời để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng và do đó công ty đã bỏ lỡ những dơn đặt hàng mang lại
lợi nhuận cho công ty.
Đối với những mặt hàng mà doanh thu thực tế thấp hơn nhiều so với kế
hoạch đặt ra thì sẽ dẫn đến tình trạng tồn kho ứ đọng hàng hoá nhiều làm tốn
chi phí bảo quản và gây tổn thất hư hỏng. Theo số liệu kiểm kê của thủ kho
ngày 31/12/2002 có một số mặt hàng thuỷ sản có số lượng tồn kho nhiều:
Bảng 16: Một số mặt hàng tồn kho:
Tên hàng Đvt Số lượng
Tôm sắt đông lạnh Kg 1000
Tôm sú đông lạnh Kg 2000
Cá bánh đường tẩm gia vị Kg 1500
Nhận xét: Qua phân tích ta có thể rút ra kết luận việc lập kế hoạch tiêu
thụ mặt hàng thuỷ sản của công ty còn cứng nhắc chưa mang lại hiệu quả thiết
thực phục vụ cho hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
3.3.3. Đối với hiệu quả của hoạt động tiêu thụ .
Để đánh giá xem hoạt động tiêu thụ tại công ty có hiệu quả hay không
ta xem qua bảng sau:
Bảng 17: Bảng phân tích hiệu quả của hoat động tiêu thụ tại công
ty qua ba năm:
Đvt: tr.đồng.
Chỉ tiêu Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Chênh lệch
2001-2000
Chênh lệch
2002-2001
Tyệt
đối
Tươn
g đối
Tyệt
đối
Tươn
g đối
1. Doanh thu 100.224 117.602 146.246 17.374 117,4% 28.644 124%
Trang 51
2.Doanh thu hàng xuất khẩu 176 6900 6724 3920%
3. Giá vốn 97.813 113.454 139.472 15.641 116% 26.018 123%
4. Ln gộp 2.411 4.148 6.774 1.737 172% 2.626 163%
5. Tỷ lệ lãi gộp 2,4% 3,5% 4,6%
6. Cp bán hàng 946 2.070 4.945 1.123 218% 2.884 239%
7 Cp quản lý 628 532 487 -96 84,7% -44 92%
8. Ln thuần 836 1.546 1.341 710 185% -213 86%
9. Nợ phải thu bình quân 3.047 5.826 7.958 2.779 191% 2.132 137%
10.Số vòng quay nợ phải thu 0,03 0,05 0,06
11.TSLNT/DThu 0,83% 1,3% 0,9%
12.Dthu/chi phí bhàng 106 56,8 29,8
Qua số liệu phân tích bảng trên, ta thấy doanh thu của công ty đều tăng
qua các năm và lợi nhuận tương ứng cũng tăng theo với tỷ lệ lãi gộp tăng dần
qua các năm. Tuy nhiên hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty lại rất
thấp thể hiện qua khả năng sinh lời (tỷ suất ln/dthu ) còn thấp mà thậm chí
đến năm 2002 lại giảm đi, tỷ suất này chỉ chiếm 0,9%. Trong khi đó doanh
thu qua các năm đều tăng ,tốc độ tăng dthu đều tăng, năm 2002 tăng nhanh
hơn năm 2001. Trong khi đó chi phí bán hàng tăng quá nhanh, tốc độ tăng chi
phí bán hàng vượt xa so với tốc độ tăng dthu, điều này làm cho tỷ suất ln/dthu
giảm đi. Hoạt động tiêu thụ của công ty chưa đạt hiệu quả, một đồng chi phí
bán hàng bỏ ra chỉ tạo ra được 29,54 đồng dthu năm 2002. Để khắc phục điều
này công ty cần có những giải pháp để kiểm soát chi phí bán hàng sao cho
phù hợp.
3.3.4. Đối với chính sách marketing.
Qua nghiên cứu thị trường, đọc một số tạp chí thực phẩm và phỏng vấn
một số khách hàng tiêu thụ các mặt hàng thuỷ sản, được biết có nhiều khách
hàng chưa biết đến công ty cũng như sản phẩm của công ty. Điều này cho
thấy chính sách quảng cáo của công ty còn rất yếu.
3.4. Báo cáo kiểm toán.
Sau khi hoàn thành các bước xem xét kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động tiêu thụ tại công ty và thực hiện các thử nghiệm mở rộng, có thể rút ra
một số nhận xét sau:
Nhìn chung hoạt động tiêu thụ tại công ty được kiểm soát khá chặt chẽ.
Các chính sách, thủ tục đối với hoạt động tiêu thụ tương đối phù hợp: việc
tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng được công ty tiến hành khá tốt, khách hàng có
thể đặt hàng thông qua nhiều phương tiện khác nhau( như gởi fax, thư, gọi
điện thoại, trực tiếp đến công ty hoặc qua nhân viên bán hàng của công ty).
Chính sách xử lý đơn đặt hàng được thực hiện tốt và có sự thay đổi hợp lý đối
với những khách hàng khác nhau, sản phẩm, vùng thị trường khác nhau. Công
Trang 52
tác quản lý thu nợ tương đối tốt thể hiện qua số dư nợ trên bảng cân đối kế
toán rất thấp.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số chính sách chưa phát huy hiệu
quả nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại công ty, cụ thể: công tác tìm kiếm
khách hàng để tiêu thụ sản phẩm, công tác lập kế hoạch,chính sách định giá,
chính sách marketing chưa phát huy hiệu quả…
Tiếp theo sau đây, em xin trình bày một số đề xuất tương ứng với
những vấn đề còn tồn tại chưa phát huy hiệu quả ở khâu tiêu thụ hàng hoá tại
công ty.
3.4.1. Đối với công tác tìm kiếm thị trường và khách hàng tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá tại công ty.
Hiện nay, tại công ty mặt hàng xuất khẩu trực tiếp qua thị trường nước
ngoài chủ yếu là cá ngừ đại dương nguyên con, doanh thu xuất khẩu trực tiếp
này chiếm tỷ lệ còn rất thấp. Phần lớn là công ty bán cho các đơn vị khác để
các đơn vị này xuất khẩu. Rõ ràng sản phẩm của công ty phải qua trung gian
mới đến tận nơi người tiêu dùng, điều này làm cho công ty mất đi một phần
lợi nhuận. Do đó để có thể trực tiếp xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản của công ty
sang nước ngoài thì công tác tìm kiếm thị trường phải được phát huy một
cách hiệu quả.
Việc nghiên cứu thị trường giúp cho công ty lựa chọn được thị trường
thời cơ thuận lợi, phương thức mua bán và điều kiện giao dịch thích hợp. Tuy
nhiển trong nhiều trường hợp, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty còn
phụ thuộc vào khách hàng. Trong những điều kiện như nhau, viêc giao dịch
với khách hàng cụ thể này thì thành công, với khách hàng khác thì bất lợi. Do
vậy, việc nghiên cứu thị trường là một việc làm rất quan trọng mà công ty cần
phải quan tâm.
Khi tiến hành nghiên cứu thị trường tiêu thụ, công ty thường nắm
những nội dung về một thị trường nước ngoài là: những điều kiện chính trị
thương mại chung, luật pháp và chính trị buôn bán, điều kiện về tiện tệ và tín
dụng , điều kiện vận tải và tình hình giá cước… Bên cạnh đó công ty còn phải
nắm vững những điều kiện có liên quan đến mặt hàng kinh doanh của mình
như: dung lượng thị trường, tập quán và thị hiếu tiêu dùng, sự biến động về
giá cả… về hàng thuỷ sản. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ nước ngoài là một
công việc rất khó khăn cho công ty, công ty không thể đi vào trực tiếp nghiên
cứu đặc điểm, tình hình của từng thị trường. Tuy nhiên có thể tìm hiểu qua
báo chí, Catlogue, thông tin đại chúng và tìm kiếm qua mạng… để hiểu rõ
hơn nhu cầu thị hiếu giá cả của từng thị trường cũng như của từng khách
hàng. Đây là công việc đòi hỏi công ty phải theo dõi hàng ngày vì nhu cầu của
thị trường tiêu thụ luôn thay đổi liên tục phụ thuộc vào thu nhập thói quen…
của người tiêu dùng.
Trang 53
Trong những năm qua, công ty chưa đầu tư nhiều cho hoạt động nghiên
cứu thị trường xuất khẩu thuỷ sản của mình. Hầu hết những lần giao dịch xuất
khẩu thuỷ sản của công ty đều dựa theo đơn đặt hàng của khách hàng, công ty
chưa chủ động tìm kiếm những thị trường có nhu cầu tiêu thụ cao về mặt hàng
thuỷ sản dể thâm nhập. Hiện tại ở công ty chưa hình thành cụ thể một bộ phận
nghiên cứu thị trường. Vì vậy, theo em công ty nên hình thành bộ phận này.
Bộ phận này có nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu thị trường về sức mua,
sở thích, yêu cầu của khách hàng đối với mặt hàng thuỷ sản, những trở ngại
khi tiến hành xuất khẩu hàng sang thị trường nước ngoài cũng như khả năng
đáp ứng của công ty về mặt hàng thuỷ sản này. Phòng này phải được trang bị
máy vi tính có nối mạng internet để tạo điều kiện cho việc tìm kiếm qua
mạng. Bên cạnh đó, công ty nên tuyển thêmnhân viên có trình độ hiểu biết về
nghiệp vụ ngoại thương để có thể tiến hành các thủ tục cần thiết khi xuất khẩu
hàng hoá.
Hàng tháng phòng này phải lập một báo cáo trình giám đốc với nội
dung phân tích sức mua mặt hàng thuỷ sản, những mặt hàng chủ lực về thuỷ
sản đang được khách hàng tiêu thụ mạnh, giá cả các mặt hàng này, khả năng
thu mua ch ế biến của công ty. Để từ đó giám đốc có kế hoạch thu mua chế
biến kịp thời, đáp ứng nhu cầu và tiến hành tổ chức chào hàng.
3.4.2. Chính sách xử lý đơn đặt hàng.
Đối với mặt hàng thuỷ sản, vì vừa thu mua bán trực tiếp vừa phải qua
chế biến đông lạnh mới xuất bán. Do đó mà việc thực hiện hợp đồng có nhiều
phức tạp. Để giám đốc công ty nắm bắt kịp thời tình hình thực hiện hợp đồng
của công ty một cách có hiệu quả, hiệu lực thì phòng kinh doanh nên lập
phiếu xem xét hợp đồng với mẫu như sau:
PHIẾU XEM XÉT HỢP ĐỒNG
Trách nhiệm
xem xét
Yêu cầu khách hàng Không có khả
năng đáp ứng
Có khả năng
đáp ứng
Sản phẩm
Số lượng
Giá cả
Bảng đăng ký
tiến độ sản xuất
Thời gian
Phương tiện vận chuyển
Nơi giao hàng
Hình thức thanh toán
Riêng về thời gian hoàn thành phải được lãnh đạo các phân xưởng chế
biến xác nhận thông qua bảng đăng ký tiến độ sản xuất với mẫu sau:
Trang 54
BẢNG ĐĂNG KÝ TIẾN ĐỘ SẢN XUẤT
Trách nhiệm
xem xét
Nội dung
công việc
Ngày đăng
ký hoàn
thành
Ký xác nhận Ghi chú
Qua việc xem xét này giúp cho giám đốc kiểm soát được tình hình thực
hiện hợp đồng, quản lý được các phòng ban, các bộ phận để khi có bất trắc
xảy ra khách hàng không vừa lòng, trách nhiệm thuộc về bộ phận nào liên
quan, nhân viên nào liên quan mà có biện pháp xử lý thích hợp.
3.4.3. Chính sách sản phẩm.
Hiện tại, mặt hàng thuỷ sản của công ty còn rất hạn chế mà đặt biệt là
đối với mặt hàng xuất khẩu trực tiếp, chủ yếu vấn là cá ngừ đại dương nguyên
con và rất ít các mặt hàng thuỷ sản khác( như: tôm sắt đông lạnh). Để sản
phẩm của công ty được thị trường nước ngoài chấp nhận thì công ty có thể
tiến hàng đa dạng hoá sản phẩm theo chiều ngang với cơ cấu, thứ tự ưu tiên
như sau:
Bên cạnh đó cần phải đa dạng hoá sản phẩm theo chiều dọc tức là phải
nâng cao chất lượng sản phẫm xuất khẩu. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm
xuất khẩu trước hết phải đảm bảo vệ sinh từ khâu nguyên liệu, vận chuyển
đến trang thiết bị đồng bộ cho quá trình bảo quản, sản xuất, đóng gói, tiêu thụ
vì hàng thuỷ sản rất dễ bị hư hỏng. Do đó, công ty cần phải có kế hoạch rõ
ràng và nghiêm túc về tiêu chuẩn vệ sinh cho phân xưởng chế biến của mình.
Biện pháp để đạt yêu cầu vệ sinh là:
Dạng hình sản phẩm xuất khẩu.
Cao cấp An liền Đông lạnh Tươi sống Đồ hộp Khô
Tôm,
mực, cá
Tôm
mực,
ngêu
Tôm, mực,
cá
Tôm, mực,
cá
Cá Mực, cá
Trang 55
- Phải đặt ra các tiêu chuẩn vệ sinh cho phép đối với từng khâu, từng
dây chuyền sản xuất và từng loại sản phẩm.
-Xưởng chế biến hoàn toàn riêng biệt, chỉ có những người có trách
nhiệm mới được phép ra vào.
-Luôn có các chất khử trùng trong các khâu chế biến.
-Các phòng chế biến phải kín để các loại côn trùng chim, chuột, bọ…
không thể xâm nhập.
Đồng thời đổi mới công nghệ trong khâu bảo quản và chế biến để đảm
bảo chất lượng nguyên liệu ban đầu giữ được độ tươi sống của sản phẩm và
hạn chế thất thoát sau khi thu mua. Hoàn thiện công tác bao bì, đóng gói và
bảo quản sản phẩm. Tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân.
3.4.4. Đối với chính sách giá bán
Chính sách giá cả không nên hiểu là một quy trình cứng nhắc tại thời
điểm tung hàng ra thị trường mà đó là sự qui định một cách uyển chuyển thích
hợp với sự vận động của thị trường chi phí sản xuất, sự đối phó với các đối
thủ cạnh tranh và sự thay đổi mục tiêu của nhà kinh doanh ở từng thời điểm.
Việc xây dựng chính sách giá cả sao cho phù hợp là việc làm hết sức quan
trọng, một mặt nó đảm báo cho hoạt động kinh doanh hàng ngày được mở
rộng, mặt khác chính nó tạo điều kiện cho ta chiếm lĩnh thị trường và giữ uy
tín với khách hàng. Do đó, theo em tại công ty nên có một chính sách định giá
thật linh hoạt, mà muốn làm được điều này thì nên đưa kế toán quản trị vào
trong việc định giá như việc tính giá thành: Kế toán giá thành nên lập phiếu
tính giá thành theo cách tính đảm phí như sau:
Trang 56
Theo cách lập này thì công ty sẽ bán với giá nằm trong khoảng từ A
đến B. Ngay tại B là giá mà công ty mong muốn đạt được và tại A là giá công
ty có thể bán tuỳ theo chiến lược mà giám đốc đưa ra. Theo cách lập này nhân
viên của công ty sẽ linh hoạt hơn để xử lý những đơn đặt hàng đặt biệt với giá
đề nghị thấp hơn giá bán công ty đưa ra.
3.4.5. Đối với công tác lập kế hoạch.
Để kế hoạch tiêu thụ sát với thực tế thì việc đánh giá nhu cầu trong
tương lai của khách hàng đóng một vai trò quan trọng. Để đánh giá đúng đắn
nhu cầu khách hàng trong tương lai, em xin đề xuất phương án sau:
Theo phương pháp này, đầu tiên công ty cần phải cập nhật thông tin
ban đầu từ kháh hàng đưa ra dự báo ban đầu. Sau một thời gian ta có kết quả
thực hiện, xác định được đơn đặt hàng mới, kết hợp với báo cáo phân tích nhu
cầu mà bộ phận thị trường nghiên cứu, ta lại lập kế hoạch cho những tháng
tiếp và cứ như vậy trượt dẫn từ tháng này qua tháng khác.
Phương pháp này được triển khai thành các bước sau:
Bước 1: Xây dựng phiếu trưng cầu.
Bước 2: Kiểm soát mức tiêu dùng của khách hàng.
Bước 3: Xác định tốc độ tiêu dùng của khách hàng.
Bước 4: Xử lý tính toán nhu cầu.
Bước 1: Xây dựng phiếu trưng cầu:
Khi công ty bán hàng cho khách hàng, công ty kèm theo phiếu trưng
cầu yêu cầu khách hàng cho công ty biết một số thông tin về khách hàng,
Cụ thể phiếu trưng cầu như sau:
PHIẾU TRƯNG CẦU.
Công ty cổ phần thuỷ sản Hoài Nhơn Bình Định xin kính chào quý
khách, xin quý khach vui lòng cho chúng tôi được biết:
-Đơn vị khach hàng:
-Loại sản phẩm quý khách cần:
-Thời gian đặt lại hàng:
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Biến phí sản xuất chung
Biến phí bán hàng và QLDN
Tổng chi phí khả biến: A
Trang 57
Những thông tin này có thể không chính xác do khách hàng không
muốn trả lời, hoặc xem xét qua loa hoặc dự kiến đặt hàng của khách hàng
trong thời gian tới không chính xác do có những bất trắc trong quá trình kinh
doanh. Do đó, ta thực hiện bước 2.
Bước 2: Kiểm soát mức tiêu dùng của khách hàng.
Công ty kiểm soát mức tiêu dùng của khách hàng bằng cách gắn trên
mỗi lô hàng một phiếu sử dụng, trong đó có các thông tin mà công ty cần
quan tâm, phiếu sử dụng như sau:
Khi khách hàng sử dụng lô hàng này, họ sẽ giữ lại phiếu sử dụng, ghi
vào phiếu những thông tin cần thiết, sau đó họ trả phiếu lại cho công ty. Để
khuyến khích họ thực hiện điều này công ty nên có chính sách khen thưởng
cho khách hàng gởi phiếu về cho công ty. Sau khi có phiếu sử dụng, ta tiến
hành bước3.
Bước 3: Xác định tốc độ tiêu dùng của khách hàng.
Dựa vào thông tin có trên phiếu sử dụng, công ty xác định được tốc độ
tiêu dùng của khách hàng. Kết hợp với phiếu trưng cầu ở bước 1, công ty xác
định được thời gian đặt lại hàng của khách hàng.
Bước 4: Xử lý và tính toán nhu cầu.
PHIẾU SỬ DỤNG công ty cổ phần thuỷ sản Hoài Nhơn Bình
Định.
-Đơn vị sử dụng:
-Loai sản phẩm:
-Khối lượng lô hàng:
-Ngày xuất kho:
Trang 58
Dựa trên thông tin về mức đặt lại hàng, thời gian đặt hàng lại, giúp
công ty tính toán được nhu cầu của từng khách hàng trong năm kết hợp với
báo cáo phân tích nhu cầu ta sẽ tính đựoc nhu cầu tổng thể trong năm.
Căn cứ nhu cầu đó, công ty tiến hành thu mua, chế biến và sau một thời
gian lại có được thông tin mới về khách hàng và công ty lại tiếp tục xử lý như
trên, cứ như thế quy trình được thực hiện liên tục.
3.4.6. Đối với chính sách tín dụng.
Tín dụng bán hàng là phương thức kích thích tiêu thụ. Tuy nhiên nếu
công ty không giám sát chặt chẽ cũng như không tính toán kỹ lưỡng thì đễ
làm thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và gia tăng nợ khó đòi.
Ở công ty nợ khó đòi chưa xảy ra vì đối với mặt hàng xăng dầu thì các
khách hàng phần lớn là nhân viên bán hàng của công ty, nên họ có những
ràng buộc đối với công ty, do đó mà vấn đề trả nợ thực hiện tương đối tốt.
Còn một số khách hàng ngoài công ty là những khách hàng trong tỉnh nên
việc thu nợ cũng rất dễ dàng. Còn đối với mặt hàng thuỷ sản thì khách hàng
còn hạn chế và ở công ty chủ yếu là thanh toán ngay hoặc sau đó một tuần
hoặc 10 ngày. Do đó mà việc theo dõi công nợ, thu nợ chưa khó khăn lắm.
Tuy nhiên về lâu dài, qui mô công ty sẽ mở rộng hơn, khách hàng sẽ
nhiều hơn và lúc này việc treo dõi công nợ sẽ gặp khó khăn. Do đó , việc sử
dụng chính sách tín dụng hợp lý và hiệu quả là điều rất cần thiết.
Đối với những khách hàng nội địa, có quan hệ lâu dài, công ty nên áp
dụng phương thức bán hàng ghi sổ, tức hai bên không ký kết hợp đồng bằng
văn bản mà công ty chỉ cần ghi chép vào sổ sách và người mua ký nhận. Đối
với những đơn đặt hàng lớn, thủ tục không phức tạp, công ty có thể yêu cầu
khách hàng mở tín dụng thư không thể huỷ ngang, như vậy sẽ đảm bảo cho
công ty được trả tiền và người mua sẽ nhận được hàng.
Đối với vấn đề cấp tín dụng cho khách hàng, trước khi quyết định cấp
tín dụng cho khách hàng, công ty cần tiến hành phân tích các thông tin về tình
hình tài chính của khách hàng, lịch sử thanh toán nợ của khách hàng để xem
xét khả năng thanh toán nợ của khach hàng. Đối với những khách hàng có
khả năng trả nợ thấp thì không nhất thiết việc bán hàng sẽ không thực hiện
được mà công ty có thể dùng các biện pháp như: tài sản thế chấp, người bảo
lãnh.
Để kích thích việc trả tiền sớm của khách hàng, công ty cần có chính
sách chiết khấu tiền mặt, tỷ lệ chiết khấu nên lựa vào lãi suất ngân hàng bới vì
một khi thiếu vốn kinh doanh thì công ty phải lựa chọn giữa việc vay ngân
hàng hay chấp nhận tỷ lệ chiết khấu để khách hàng trả tiền sớm.
Đối với các đại lý hưởng tỷ lệ hoa hồng trên doanh thu bán được sẽ
kích thích các đại lý gia tăng sản lượng bán. Do đó công ty nên đưa ra một tỷ
lệ chiết khấu gia tăng tương ứng với từng mức doanh thu thực hiện được.
Trang 59
3.4.7. Đối với chính sách quảng cáo
Mục đích của chính sách này là nhằm giới thiệu sản phẩm mà công ty
đã, đang và sẽ thâm nhập thị trường nhằm gây sự chú ý cho những người chế
biến, kinh doanh hàng thuỷ sản và những người tiêu dùng biết để từ đó họ có
quyết định lựa chọn và tiêu dùng sản phẩm của công ty. Hiện tại chính sách
này của công ty còn yếu chưa phát huy hiệu quả. Do đó công ty cần có một
chính sách quảng cáo hợp lý và hiệu quả. Em xin giới thiệu một số phương
tiện và phương thức quảng cáo phổ biến sau:
Công ty có thể tăng cường quảng cáo trên các tập san, tạp chí thuỷ sản,
tạp chí người tiêu dùng, thông tin thị trường. Đây là hình thức quãng cáo rất
phổ biến, theo phương thức này công ty có thể thông báo thông tin một cách
rộng rãi kịp thời và thường xuyên đến khách hàng, chi phí quãng cáo này
tương đối thấp so với các phương tiện quãng cáo khác.
Hàng mẫu: Hàng mẫu được sử dụng khá rộng rãi đặt biệt đối với những
mặt hàng thuỷ sản khô như mực khô, cá bò khô tẩm gia vị… Loại này chào
hàng cho những khách hàng ở xa. Thông qua hàng mẫu, những khách hàng sẽ
biết rõ hơn về hình dáng, kích cỡ, chất lượng hàng thuỷ sản mà không có bức
tranh sinh động nào có thể đạt được điều này. Hàng mẫu sẽ giúp cho công ty
tạo đựoc mối quan hệ rộng rãi đồng thời gây được sự chú ý khách hàng có
quyết định mua hàng nhanh hơn.
Tham gia các hội chợ thương mại:Với hình thức này công ty có thể
giới thiệu hang trực tiếp tới khách hàng đồng thời công ty sẽ biết được nhu
cầu thị hiếu của khách hàng về mặt hàng thuỷ sản. Từ đó công ty có thể gặp
gỡ trực tiếp, thiết lập quan hệ làm ăn và ký kết hợp đồng với khách hàng.
Catalogue: Trong kinh doanh xuất khẩu một mặt hàng thuỷ sản,
catalogue là một công cụ sử dụng khá phổ biến ở các doanh nghiệp để giới
thiệu những mặt hàng mà mình có. Thông qua catalogue công ty sẽ làm giảm
bớt sự cách biệt giữa công ty với người mua trên thị trường. Đặc điểm của
hình thức này là đầy đủ, tỷ mỹ các mặt hàng thuỷ sản mà công ty đang kinh
doanh; ấn đẹp, rõ ràng. Do vậy rất dễ thu hút được chú ý của khách hàng.
Catalogue thường được gởi cho những nhà kinh doanh hàng thuỷ sản hay
những nhà tái chế, người tiêu dùng… thông qua catalogue khách hàng có thể
quyết định mua hay không.
Khi quãng cáo công ty cần chú ý:
Quãng cáo phải phù hợp với đặc điểm, phong tục tập quán và các yêu
cầu về các đạo luật có liên quan ở thị trường mà công ty cần quãng cáo.Phải
phù hợp với đặc điểm các mặt hàng và khả năng tài chính cho phép của công
ty.
Làm cho nhà kinh doanh, người tiêu dùng biết sản phẩm của công ty về
chất lượng, mẫu mã, giá cả, hệ thông phân phối tại thị trường đó.
Trang 60
Trang 61
LỜI KẾT.
Mặc dù, đề tài này còn khá mới chưa được các đơn
vị áp dụng nhiều, cùng với kiến thức hiểu biết của bản
thân còn hạn chế nên đề tài viết chưa được tốt.
Tuy nhiên, em mong rằng đề tài này giúp một phần
nào đó vào việc giải quyết những vấn đề khó khăn còn
tồn tại ở khâu tiêu thụ hàng hoá tại công ty.
Em xin chúc cho công ty ngày càng phát huy hơn
nữa lợi thế của mình trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, tìm ra những hướng đi thích hợp để góp phần vào
sự tăng trưởng kinh tế của huyện- tỉnh nhà nói riêng và
của Việt Nam nói chung.
Trang 62
Trang 63
Tài Liệu Tham Khảo
St
t
TÊN SÁCH TÁC GIẢ
1 Kiểm toán Tập thể tác giả khoa kế toán,
Kiểm toán
2 Kiểm toán nội bộ
Lý luận và hướng dẫn nghiệp vụ
PGS. PTS Đặng Văn Thanh
3 Kiểm toán
Lý thuyết và thực hành
John Dunn
4 Kiểm toán ALVIN A. ARENS
Trang 64
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
--- ---
Trang 65
Trang 66
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
--- ---
Trang 67
Trang 0
BẢNG 3 : Tình hình tiêu thụ mặt hàng thuỷ sản và xăng, dầu qua 3 năm :
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số
lượng
Doanh thu
(1000 đ) Số lượng
Doanh thu
(1000 đ) Số lượng
Doanh thu
(1000 đ)
I. Thuỷ sản 11.446.068 29.665.488 24.148.176
1. Cá ngừ đại dương tấn 200 10.540.908 527,75 27.814.820 307,24 17.442.661
2. Cá bò da tấn 10 647.682 21,642 1.401.712 50 2.383.000
3. Cá chuồn tấn 0,8 25.455 1,05 33.409 5 167.045
4.Tôm tấn 1,5 232.023 2,68 415.547 10 1.546.820
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
II.Xăng, Dầu
1.Dầu diezel m3 18000 50.942.032 18577 61.325.058 25.165 84.583.620
2.Dầu mazut tấn 840 2.144.417 848 2.164.840 1046 2.758.150
3. Dầu lửa m3 1200 4.060.633 1422 4.811.850 901 3.163.881
4. Xăng 90- 92 m3 2000 8.630.942 3659 15.790.308 6802 29.617.780
Kế toán công nợ , tiêu thụ
Đơn đặt hàng
Tiếp nhận
đơn đặt hàng
Xem xét
A
Tiền mua của
khách hàng
Thủ quĩ Thủ kho
Lập phiếu
xuất kho
3
2
Giao KH
HĐ 3
PXK 2
Đối chiếu hoá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- t_ch_c_ki_m_toan_ho_t_ng_tieu_th_t_i_cong_ty_c_ph_n_thu_s_n_hoai_nhon_.pdf