Nhà cung ứng là người cung cấp các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp, là yếu
tố có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung ứng vật liệu xây dựng, cung ứng hoặc
cho doanh nghiệp thuê các máy móc thiết bị xây dựng để xây dựng công trình. Mặt
khác, sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng và máy xây dựng đều ảnh hưởng tới
chi phí xây dựng công trình mà doanh nghiệp luôn phải tính đến. Những trục trặc
trong việc cung ứng vật tư và máy móc thiết bị xây dựng đôi khi dẫn đến những thiệt
hại nghiêm trọng về kinh tế cho doanh nghiệp, vì nó có thể dẫn tới việc phải ngừng
sản xuất do không có vật tư, do máy hỏng hoặc có thể phát sinh những khối lượng
công tác phải phá đi làm lại do chất lượng vật liệu sử dụng không đảm bảo,. làm kéo
dài thời gian xây dựng so với dự kiến. Sự gia tăng về chi phí xây dựng công trình và
thiệt hại về kinh tế đều làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
64 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4982 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty xây dựng quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điểm khác nhau. Để giảm bớt sự chênh lệch này
Công ty luôn tham khảo bảng giá NVL mà sở xây dựng đưa ra hàng tháng. Bảng giá
này xây dựng dựa trên thông tin từ thị trường và phương pháp thống kê. Một điều vô
cùng quan trọng trong quản lý NVL đối với công ty là định mức tiêu dùng NVL. Đó là
lượng tiêu dùng lớn nhất cho pháp để sản xuất một đơn vị sản phẩm. VD: để xây dựng
1m3 móng tường phải dựa vào việc xác định định mức tiêu hao NVL. Cơ sở để xây
dựng định mức là sự kết hợp giữa phân tích và kinh nghiệm. Phòng kỹ thuật sẽ tính
toán xem khi xây dựng 1m3 móng tường cần bao nhiêu gạch, bao nhiêu xi măng,…
sau đó dựa vào kinh nghiệm của một thợ giỏi để đánh giá hoặc xây thử để tìm ra định
mức. Có thể tăng thêm tính chính xác bằng cách so sánh với định mức một số công ty
khác.
Bảng định mức tiêu hao Nguyên vật liệu và nhân công
Xây tường thẳng: Đơn vị tính: 1m3
Mã hiệu Công tác xây lắp
Thành phần
hao phí Đơn vị
Chiều dầy (cm)
60
Chiều cao (m)
2 2
AE 112
Xây tường
Vật liệu thẳng
Đá hộc m3 1,2 1,2 1,2 1,2
Đá dăm m3 0,057 0,057 0,057 0,057
Vữa m3 0,42 0,42 0,42 0,42
Vật liệu khác % 8,5 7,5
Nhân công
3,5/7 công 2,16 2,5 2,08 2,37
10 20 30 40
Xây móng: Đơn vị tính: 1m3
32
Mã hiệu Công tác xây lắp
Thành phần
hao phí Đơn vị
Chiều dầy (cm)
60
AE 111 Xây móng Vật liệu
Đá hộc m3 1,2 1,2
Đá dăm m3 0,057 0,057
Vữa m3 0,42 0,42
Nhân công
3,5/7 Công 1,91 1,84
10 20
Do đặc thù của ngành xây dựng, nguyên vật liệu Công ty đưa vào sử dụng phụ
thuộc vào từng công trình, theo đó số lượng, chủng loại rất đa dạng, giá cả lại biến
động theo từng thời kì. Sau đây là bảng giá của một số loại NVL chính Công ty đã sử
dụng năm 2006:
BẢNG GIÁ VẬT LIỆU
Danh mục vật liệu Đơn vị tính
Giá vật liệu
đến chân
công trỡnh
chưa có thuế
GTGT
(Đồng)
CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ
Sản phẩm bồn INOX (chưa bao gồm công lắp đặt)
Bồn INOX 1200 (f 760 - 960) ngang cỏi 2.045.455
Bồn INOX 1500 (f 760-960) ngang cỏi 3.000.000
Cỏt xõy m3 31.000
Cỏt vàng m3 65.000
Cát đen đổ nền m3 25.000
Cọc tre f 6- 10 m 1.200
Dõy thộp cỏc loại kg 10.000
Đinh kg 9.000
33
Đá dăm (0,5x1) m3 114.300
Đá 0,15 - 0,5 m3 105.000
Đá 1x2 m3 114.300
Đá dăm 4x6 m3 105.000
Đá hộc m3 90.000
Đá granít tự nhiên dày 2cm màu đen thường ốp vào tường,
cột ( Sử dụng biện pháp ốp bằng móc INOX )- m2 500.000
Đá granít tự nhiên lát bậc tam cấp, bậc cầu thang dày 2cm
màu đen thường. m2 500.000
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY ĐTXD & SXVL CẦU
ĐUỐNG
Gạch 2 lỗ 200 (200 * 95 * 55) viờn 368
Gạch 2 lỗ 210 (210 * 100 * 60) viờn 405
Gạch đặc 220 (220 * 105 * 60) viờn 848
Ngúi lợp 22 (340 * 205 * 13) viờn 2.393
Ngúi bũ 36 (360mm) viờn 6.454
Gạch nem 250(250*250*25) viờn 898
Gạch 6 lỗ trũn 200 (200 * 65 * 135) viờn 1.037
Gạch CN 100 (200 * 200 * 100) viờn 1.339
SẢN PHẨM GỖ CÁC LOẠI
Cõy chống cao ³ 4 m cõy 12.000
Gỗ vỏn cầu cụng tỏc m3 1.400.000
Gỗ xẻ 3 x 1 (Gỗ lati) gỗ hồng sắc m3 1.600.000
Gỗ kờ m3 1.400.000
Gỗ làm khe co dón m3 1.400.000
Gừ xà gồ (Gỗ hồng sắc) m3 1.500.000
Gỗ đà nẹp, giằng chống m3 1.400.000
Gỗ cốt pha m3 1.400.000
34
Gỗ vỏn lim ³ 3,5m m3 16.500.000
Gỗ hộp de ³ 3,5m m3 6.200.000
Gỗ hộp chũ chỉ ³ 3,5 m m3 7.200.000
SẢN PHẨM NHễM HAL và S.HAL của
Cụng ty SXCN & XÂY LẮP HÀ NỘI -HACIPCO
Hệ thống kết cấu cửa kính khung nhôm HAL ANOD bề
mặt dầy 12mm đến 15mm
Vách kính cố định: Nhôm anod trắng bạc, kính trắng 5mm,
phụ kiện đồng bộ
- Nhúm SF 76 m2 568.490
- Nhúm SF 100 m2 744.757
Cửa đi cánh mở: Nhôm anod trắng bạc, kính trắng 5mm, phụ
kiện đồng bộ (Không khoá)
- Nhúm CAD1 m2 740.954
- Nhúm CAD2 m2 650.349
Cửa đi cánh mở bản lề sàn: Nhôm anod trắng bạc, kính
trắng10mm, phụ kiện đồng bộ. (Không bao gồm: khoá, bản
lề thuỷ lực, tay nắm đẩy cửa) -Nhóm KK, PIP m2 664.360
Cửa sổ cánh trượt: Nhôm anod trắng bạc, kính trắng
5mm,phụ kiện đồng bộ - Nhóm SLD m2 688.999
Cửa sổ cánh mở lật: Nhôm anod trắng bạc, kính trắng 5mm,
phụ kiện đồng bộ - Nhóm CAW m2 860.773
Cửa sổ cỏnh mở lật liền vách: Nhôm anod trắng bạc, kính
trắng 5mm, phụ kiện đồng bộ - Nhóm CAW, SF m2 743.715
Cửa cuốn: Nhôm anod trắng bạc, (không bao gồm mô tơ và
phụ kiện)
- Nhúm RS1 m2 678.676
- Nhúm RS3 (2 lớp) m2 894.320
SƠN LUCKY HOUSE VIỆT NAM
Hệ thống bột bả tường
Bột bả CEMIX ghi kg 3.863
Bột bả EMIX trắng kg 3.977
Bột bả LUCKY VISCOTEX chống thấm ngoài trời đặc biệt kg 3.636
35
Hệ thống sơn tường
Sơn lót chống kiềm trong nhà UNDERLATEX AE.02 kg 26.767
Sơn lót chống kiềm trong và ngoài nhà APROTEX AE.01 kg 39.646
Sơn phủ trong nhà VINATEX kg 12.373
Sơn phủ trong nhà chịu trà rửa GRACE kg 20.454
Sơn phủ ngoài nhà LIMPO kg 32.323
Sơn phủ ngoài nhà bóng mờ, chống kiềm VISCOTEX kg 42.929
Sơn phủ bóng ngoài nhà, chống kiềm, chống thấm đặc biệt
ACRYTEX kg 56.565
Sơn chống thấm đa năng trộn ximăng G8 kg 48.232
Sơn lót gốc dầu SPACE kg 63.636
Sơn phủ ngoài nhà gốc dầu GLOSSY kg 87.272
THẫP CỦA CễNG TY GANG THẫP THÁI NGUYấN
Thộp CT3 F6 kg 7.725
Thộp CT3 F8 kg 7.725
Thộp CT3 F10-11 kg 7.925
Thộp vằn CT5 SD 295A D13 – D40 kg 7.725
Thộp vằn CT5 SD 390 D 10 -12 kg 7.925
Thộp SD 390 D13 – D40 kg 7.825
Thộp gúc L 63 –L75 kg 7.425
XI MĂNG
Nhà máy xi măng Hoàng Thạch tấn 681.818
SẢN PHẨM CỦA CT TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN CHIẾU SÁNG VÀ THIẾT BỊ ĐÔ THỊ
Choá đèn cao áp MACCOT M125W không bóng chiếc 1.110.664
Đèn INDU SON 150w không bóng chiếc 1.495.307
Đèn RAIN BOW -SON 250w không bóng chiếc 2.577.527
36
Đèn MASTER SON 400w không bóng chiếc 2.351.804
Chao đèn NX-05-S150w không bóng chiếc 1.108.020
Cột BAMBOO chiếc 1.337.453
Cột DC10S, DC10L, DC10X chiếc 1.846.822
Chựm CH11-4 chiếc 2.016.753
Tay ALEQUYN 2 nhỏnh chiếc 660.857
Cột bỏt giỏc, trũn cụn 6m -O62-3mm chiếc 2.193..976
Cột đa giác 30m -O260-6mm chiếc 63.282.429
Cột thộp BGTC LC kộp 9m trờn cột gang chiếc 5.970.687
Cần cao áp chữ S 2,4m+tay bắt cần đèn chiếc 600.651
Cần cao áp chữ S 3,0m+tay bắt cần đèn chiếc 662.111
Tay bắt cần đèn cao áp L, S chiếc 296.943
Cần đèn sợi tóc 1,2m chiếc 258.677
Cần đèn C12-1 vươn đơn 1m chiếc 779.825
Chụp liền cần chữ L CLT O219-K93-13-LT-2,8m chiếc 1.040.758
Xà 0,3m chiếc 78.362
Kẹp văng chiếc 33.160
Tăng đơ chiếc 61.120
KM cột ĐC-05B M16x340x340 x500 chiếc 184.931
KM cột ĐC-06 M16x260x260 x480 chiếc 169.848
Tủ điện ĐK THGT TTH-04-03 chiếc 22.259.272
6.1.2. YẾU TỐ LAO ĐỘNG
a. Cơ cấu và số lượng lao động trong Công ty
Hiện nay Công ty có 384 lao động ký hợp đồng dài hạn ngoài ra còn chưa kể đến
những lao động ký hợp đồng thời vụ.
37
Có thể nói lực lượng lao động của Công ty mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng
lao động, nếu Công ty sử dụng hợp lý và phát huy tiềm năng lực lượng lao động này
sẽ là điều kiện thuận lơị để Công ty đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng
cao năng suất lao động, mở rộng sản xuất, từ đó góp phần tăng lợi nhuận, cải thiện đời
sống cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
* Đặc điểm về công nhân sản xuất.
Theo thống kê năm 2006 của Công ty Xây Dựng Quốc tế, Công ty có 258 công
nhân sản xuất bao gồm 192 công nhân chính, 45 công nhân phụ và 21 công nhân phục
vụ có trình độ tay nghề tương đối phù hợp.
Trình độ tay nghề của công nhân khá cao, tuy bậc 6 và bậc 7 còn ít công nhân
nhưng ở bậc 4 và bậc 5 lại khá nhiều thể hiện trình độ tay nghề đồng đêù và tương đối
phù hợp với công việc.
Tuy nhiên, tỷ lệ lao động nữ trong công nhân sản xuất lại chiểm tỷ lệ khá cao
38,46% tương ứng là 99 người. Với đặc điểm công việc ngành xây dựng là khá vất vả,
việc thi công, giám sát công trình... phù hợp với nam giới hơn thì một tỷ lệ khá cao
trong công nhân sản xuất sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
* Về lao động quản lý:
Công ty Xây Dựng Quốc tế có đội ngũ quản lý với trình độ chuyên môn tương đối
dồi dào, có khả năng đảm nhiệm kỹ thuật công việc có tính chất phức tạp đòi hỏi năng
lực vững vàng.
Cơ cấu lao động quản lý theo trình độ chuyên môn.
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
TS Nữ TS Nữ TS Nữ
Trên đại học 3 1 5 2 8 2
Cao đẳng và Đại học 66 25 62 25 71 28
Trung cấp 51 26 53 26 42 25
Sơ cấp 8 4 5 2 4 2
Không đào tạo 2 1 2 0 1 1
Tổng số 130 57 127 55 126 58
Tổng số lao động quản lý qua các năm giảm do Công ty đang thực hiện tinh
giảm biên chế, tăng hiệu quả quản lý với một bộ máy gọn nhẹ. Những cán bộ có trình
38
độ chuyên môn cao đẳng, đại học chiếm đa số trong đội ngũ quản lý của toàn Công ty.
Năm 2006 số người có trình độ Đại học chiếm một tỷ lệ khá cao so với các năm 2004,
2005, thể hiện điểm mạnh của Công ty nằm rất lớn ở bộ máy quản lý hứa hẹn cho việc
quản lý hiệu quả trong các năm tới. Tuy nhiên, trong bộ máy quản lý của Công ty vẫn
còn một bộ phận người quản lý có trình độ chuyên môn chưa qua đào tạo.
b. Nguồn và trình độ lao động của Công ty
Nguồn và trình độ lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
Công ty, do đặc thù của sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao
theo lãnh thổ. Vì vậy, nếu Công ty khai thác và sử dụng lao động một cách hợp lý, phù
hợp với trình độ công nghệ máy móc thiết bị của doanh nghiệp sẽ góp phần giảm chi
phí lao động và nâng cao năng suất lao động, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài nguồn lao động thuộc biên chế, hàng năm Công ty còn tuyển dụng một số
lượng lớn lao động có tay nghề được đào tạo cơ bản tại các trường dạy nghề kĩ thuật,
các trường trung cấp, đội ngũ kĩ sư tại các trường đại học…..
Để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, Công ty Xây
dựng Quốc tế đã xác định phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật
của đội ngũ lao động cũng như phải quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của họ.
Tuy nhiên, do đặc thù của ngành xây dựng, lực lượng lao động của doanh nghiệp
không ổn định, thống kê về lực lượng lao động tương đối khó khăn và thiếu chính xác.
Lực lượng lao động của Công ty được đào tạo cơ bản, số lượng cán bộ quản lý
thay đổi không nhiều. Tỷ lệ cán bộ chuyên môn/Tổng số lao động gián tiếp cao, tạo
điều kiện tốt cho Công ty trong việc quản lý điều hành kinh doanh.
Tỷ lệ lao động gián tiếp/tổng số lao động của Công ty thấp, điều này thể hiện bộ
máy quản lý của Công ty đã được tinh giản tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh
của Công ty.
Trình độ chuyên môn, tay nghề của đội ngũ công nhân kỹ thuật phân bổ tương đối
đồng đều, tay nghề của công nhân qua các năm cũng được nâng lên đáng kể, tỷ lệ thợ
có tay nghề bậc thấp giảm, tỷ lệ thợ có tay nghề bậc cao tăng lên.
39
Hàng năm, Công ty phải thuê một lực lượng lao động lớn từ bên ngoài, lực lượng
này chưa được đào tạo một cách cơ bản, trình độ chuyên môn không ổn định, do đó
ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
c. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Đào tạo được hiểu bao gồm các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề và kĩ
thuật của một cá nhân với công việc hiện hành. Phát triển được hiểu bao gồm các hoạt
động nhằm mục đích chuẩn bị cho người lao động theo kịp với cơ cấu tổ chức khi có
sự thay đổi và phát triển. Giáo dục bao gồm các hoạt động nhằm mục đích cải thiện
nâng cao sự thuần thục khéo léo của một cá nhân một cách toàn diện theo một hướng
nào đó vượt ra ngoầi công việc hiện hành.
Công tác đào tạo nguồn nhân lực trong Công ty được thực hiện theo ba giai đoạn:
đào tạo lúc mới bắt đầu nhận việc, đào tạo trong thời gian làm việc, đào tạo để chuẩn
bị công việc tương lai.
Nhu cầu đào tạo, phát triển quy định phương pháp đào tạo.
- Đối với lao động quản lý: Công ty thường xuyên tạo điều kiện, khuyến khích
các cán bộ quản lý tham gia những khoá học ngắn hạn và dài hạn để trau dồi trình độ
quản lý, tiếp thu những nguồn thông tin, kiến thức và tiến bộ khoa học nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty. Ngoài ra Công ty còn thường xuyên tổ chức các Hội
nghị tạo cơ hội cho cán bộ, công nhân viên của Công ty có thể giao lưu, trao đổi và
học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
- Đối với công nhân sản xuất: Công ty luôn tạo động lực chi phối động cơ làm
việc của họ. Hàng năm Công ty nhận một số lượng lớn lao động vào làm việc, sự phân
công công việc phù hợp với chế độ tiền lương, khen thưởng hợp lý đã tạo ra một năng
suất lao động tốt. Bên cạnh đó, mỗi năm Công ty đều tổ chức phát động các cuộc thi
tay nghề, thi nâng bậc, kèm theo là các chế độ phúc lợi, ưu đãi…Việc khuyến khích
công nhân tham gia học tập, rèn luyện nâng cao tay nghề với chế độ nghỉ việc hưởng
lương là một trong những chính sách được nhiều lao động hưởng ứng. Sau mỗi đợt
đào tạo, số lượng công nhân có tay nghề giỏi được tăng cao góp phần nâng cao chất
lượng và giảm thiểu thời gian thi công công trình, tối đa hoá lợi nhuận cho Công ty.
40
6.1.3. YẾU TỐ VỐN
a. Vốn và cơ cấu vốn của Công ty
Vốn sản xuất kinh doanh xây dựng là toàn bộ các tài sản tồn tại theo các hình thức
khác nhau được sử dụng vào lĩnh vực kinh doanh xây dựng để sinh lợi cho doanh
nghiệp.
Vốn sản xuất kinh doanh xây dựng được hình thành bởi hai bộ phận chính: Vốn
cố định và vốn lưu động.
Cơ cấu của vốn cố định, vốn lưu động là xác định tỉ lệ của từng thành phần vốn
chiếm trong quy mô vốn cố định, vốn lưu động của đơn vị.
Đơn vị: Triệu đồng
BẢNG TÌNH HÌNH VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
- Nguyên giá TSCĐ 7.707,98 7.793,73 7.559,58 6.771,75 7.766,61
- Giá trị hao mòn luỹ kế 1.713,62 2.394,47 2.995,89 2.979,54 3.848,65
- CP XDCB dở dang 204,13 211,27 786,22 540,75
Tổng Vốn cố định 6.198,49 5.610,53 5.349,91 4.332,96 3.917,96
BẢNG TÌNH HÌNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Tài sản ngắn hạn 25.446,43 30.879,03 37.926,25 37.357,70 53.122,74
Nợ ngắn hạn 10.172,43 9.911,03 13.076,25 12.062,7 24.292,74
Tổng Vốn lưu động 15.274 20.968 24.850 25.295 28.830
TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
1 Tổng vốn 21.472,49 26.578,53 30.199,91 29.627,96 32.747,96
2 Vốn cố định 6.198,49 5.610,53 5.349,91 4.332,96 3.917,96
Tỉ trọng (%) 28,9 21,1 17,7 14,6 12
3 Vốn lưu động 15274 20968 24850 25295 28830
Tỉ trọng (%) 71,1 78,9 82,3 85,4 88
41
b. Vốn cố định và sử dụng vốn cố định
Vốn cố định
Khái niệm: Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất, giữ vai trò chức năng là
tư liệu lao động, gọi là tài sản cố định (TSCĐ). Nó tham gia nhiều lần vào quá trình
sản xuất nhưng vẫn giữ nguyên hình dáng ban đầu. Về giá trị thì giảm dần theo thời
gian và số lần tham gia vào quá trình sản xuất. Người ta chuyển dần giá trị đó vào giá
thành sản phẩm do chính tài sản cố định đó làm gia theo một cách thức cụ thể mà
thường dược gọi là khấu hao tài sản cố định.
Tài sản cố định phải thoả mãn hai điều kiện sau:
- Có giá trị trên 10.000.000 đồng
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm.
Vốn cố định trong sản xuất kinh doanh xây dựng bao gồm nhiều loại như: nhà
cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị xây dựng và các tài sản cố định hữu hình và vô
hình khác.
Thành phần của TSCĐ trong Công ty:
- Căn cứ vào tính chất của TSCĐ:
+TSCĐ hữu hình: nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…
+TSCĐ vô hình: chi phí thành lập Doanh nghiệp, bí quyết công nghệ, chuyển giao
công gnhệ, chi phí nghiên cứu và phát triển…
- Căn cứ vào công dụng kinh tế:
+ TSCĐ dùng trong sản xuất: máy đào, máy ủi, xe vận tải, xà lan, máy phát điện,
xưởng sửa chữa máy thi công…
+ TSCĐ dùng ngoài sản xuất: văn phòng công ty, dụng cụ văn phòng, dụng cụ và
thiết bị y tế, đồ đạc…
- Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ:
+TSCĐ đang dùng
42
+TSCĐ chưa dùng
+TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý
- Căn cứ theo tính chất sở hữu TSCĐ:
+ TSCĐ tự có: các TSCĐ đã liệt kê ở trên.
+ TSCĐ đi thuê: cần cẩu, máy nén khí, nhà cửa cho các phân xưởng phụ phục vụ
sản xuất.
Tình hình sử dụng vốn cố định trong Công ty Xây dựng Quốc tế
(xét trong năm 2005 và năm 2006, đơn vị triệu đồng).
Đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ nhằm mục đích xem xét hiệu quả sử dụng
TSCĐ cao hay thấp, từ đó đề xuất những biện pháp cải tiến để sử dụng nhằm đạt hiệu
quả cao hơn. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ được xem xét theo hai
nhóm:
1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung (đánh giá tổng hợp)
- Tỉ suất doanh lợi vốn cố định (R)
R =
Lợi nhuận thu được trong kì
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kì
=0,1359 = 0,.2228
Từ số liệu trên cho thấy R2005 < R2006 chứng tỏ trong năm 2006 Công ty đã sử
dụng TSCĐ hiệu quả hơn năm 2005, có nghĩa trung bình 1 đơn vị giá trị TSCĐ bỏ ra
mang lại được nhiều lợi nhuận hơn.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ ( HS )
HS =
Giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành trong
kì
Vốn cố định sử dụng TB trong kì
R2005 =
589
4.332,96
R2006 =
873
3.917,96
43
Từ số liệu trên cho thấy Hs2005 < Hs2006 chứng tỏ trong năm 2006 Công ty đã sử
dụng TSCĐ hiệu quả hơn năm 2005, có nghĩa trung bình 1 đơn vị giá trị VCĐ bỏ ra
mang lại được nhiều đơn vị giá trị sản lượng xây dựng hơn.
2. Nhóm chỉ tiêu riêng đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ
Phân tích tình hình sử dụng số lượng TSCĐ
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ về mặt số lượng là tốt hay
xấu, từ đó tìm ra biện pháp cải tiến sử dụng thích hợp.
Kí hiệu số lượng máy móc thiết bị thực tế đưa vào sử dụng trong kì là Sm.
Ta có: Sm 2005 = 112 Sm 2006 = 134
Từ số liệu trên cho thấy Sm 2005 < Sm 2006 (134-112 = 13) chứng tỏ trong năm
2006 Công ty đã sử dụng số lượng TSCĐ nhiều hơn năm 2005.
= 142 >134
Kết quả cho thấy so với năm 2005, năm 2006 Công ty đã sử dụng tiết kiệm 1 số
lượng TSCĐ là 8 cái (5,63%).
Phân tích tình hình sử dụng thời gian TSCĐ :
Hai chỉ tiêu nhằm đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ về mặt thời gian làm việc:
+ Số ca làm việc thực tế bình quân 1 MMTB (Tm)
Tm =
Tổng số ca máy
Số lượng MMTB làm việc thực tế bình quân
HS 2005 =
3.845,02
4.332,96
HS 2006 =
4.889,53
4.917,96
= 0,88739 = 0,99422
Sm2005đc =
Sm0
xG2006
G2005
Sm2005đc =
112 x 4.889,53
3.845,02
44
=715ca = 750 ca
+ Độ dài thời gian làm việc của MMTB trong ca (tm)
= 7giờ
Dựa vào số liệu đã tính toán trên ta tập hợp kết quả ở bảng sau:
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Chênh lệch
%
Tm 715 750 35 4,9
tm 7 7,2 0,2 2,86
Kết quả tính toán trên cho thấy tình hình sử dụng thời gian làm việc của MMTB
năm 2006 tốt hơn năm 2005. Cụ thể là:
- Số ca làm việc bình quân 1 thiết bị tăng so với năm 2005 là 35 ca hay 4.9%.
- Số giờ làm việc trong ca của MMTB tăng so với năm 2005 là 0.2 giờ hay 2.86%.
Phân tích tình hình năng suất của máy móc thiết bị
3 chỉ tiêu phân tích:
- Năng suất sản xuất bình quân 1 MMTB trong trong kì (UT)
UT =
Giá trị sản lượng xây lắp do MMTB tạo ra
Số lượng MMTB làm việc thực tế bình
quân
- Năng suất sản xuất bình quân 1 ca máy (UCM)
Tm 2005 =
80.080
112
Tm 2006 =
100.500
134
tm =
Tổng số giờ máy
Tổng số ca máy
tm 2006 =
723..600
100.500 tm 2005 =
560.560
80.080
= 7,2 giờ
45
- Năng suất sản xuất bình quân 1 giờ máy (UGM)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Chênh lệch
%
UT 34,331 36,489 2,16 6,29
UCM 0,048 0,049 0,001 1,33
UGM 0,0069 0,0068 -0,0001 -1,49
Kết quả tính toán ở bảng trên cho thấy năng suất sản xuất của MMTB năm 2006
tăng so với năm 2005. Cụ thể là:
- Trong năm 2006 năng suất sản xuất bình quân 1 MMTB tăng so với năm 2005
là 2,16 triệu đồng hay 6,29%.
- Năng suất bình quân 1 ca máy trong năm 2006 tăng 0,001 triệu đồng hay
1,33% so với năm 2005.
- Năng suất bình quân 1 giờ máy trong năm 2006 giảm 0,0001 triệu đồng hay
1,49% so với năm 2005.
Như vậy, năm 2006 Công ty sử dụng Vốn cố định hiệu quả hơn năm 2005.
c. Vốn lưu động và sử dụng Vốn lưu động
Vốn lưu động
Khái niệm: Vốn lưu động (VLĐ) là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, sau
mỗi chu kì sản xuất được thu hoòi dưới dạng tiền tệ. VLĐ tham gia một lần vào chu
trình sản xuất, hình thái chủ yếu thuộc về đối tượng lao động.
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
UCM =
Giá trị sản lượng xây lắp do MMTB tạo ra
Tổng số ca máy
UGM =
Giá trị sản lượng xây lắp do MMTB tạo ra
Tổng số giờ máy
46
Vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh xây dựng là vốn ứng trước cho nhu cầu
về nguyên vật liệu xây dựng, nhiên liệu, năng lượng dùng trong sản xuất xây dựng và
một số nhu cầu khác của sản xuất xây dựng.
Thành phần của vốn lưu động trong Công ty Xây dựng Quốc tế:
- Vốn lưu động trong dự trữ sản xuất:
+ NVL chính dùng cho thi công công trình: ximăng, thép, gạch các loại…
+ Bán thành phẩm: cấu kiện bêtông, bông sắt cửa…
+ Vật liệu phụ và nhiên liệu: xăng dầu chạy máy xây dựng, cọ sơn, chổi quét…
+ Vật rẻ tiền mau hỏng
- Vốn lưu động trong sản xuất:
+ Giá trị các công trình xây lắp dở dang
+ Chi phí chờ phân bổ (chi phí lắp cần trục, chi phí chở vật liệu đến công trình,
chi phí lán trại tạm…)
- Vốn lưu động trong lưu thông:
+ Vốn trong thanh toán: giá trị các công trình xây lắp đã hoàn thành bàn giao
nhưng chưa đến kì thanh toán.
+ Vốn tiền tệ: tiền mặt tồn quỹ trong két, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu,
các khoản ứng trước của khách hàng…
Tình hình sử dụng Vốn lưu động: 3 chỉ tiêu
- Số vòng quay của Vốn lưu động
= 0,15 vòng
Số vòng quay của
Vốn lưu động
Giá trị sản lượng xây lắp bàn giao thanh toán trong kì
VLĐ chi bình quân trong kì
Số vòng quay của Vốn lưu động 2005 =
3845,02
25295
Số vòng quay của Vốn lưu động 2006 =
4889,53
28830
= 0,17 vòng
47
Kết quả tính toán trên cho thấy tốc độ chu chuyển VLĐ năm 2006 cao hơn năm
2005 chứng tỏ năm 2006 Công ty sử dụng VLĐ hiệu quả hơn.
- Thời gian của một chu chuyển
Thời gian của một chu chuyển =
Số ngày trong kì
Số lần chu chuyển trong kì
= 2401
=2152
Thời gian của một chu chuyển năm 2006 thấp hơn năm 2005 chứng tỏ năm 2006
Công ty sử dụng VLĐ hiệu quả hơn.
- Mức độ sử dụng vốn lưu động
Mức độ sử dụng của
Vốn lưu động
VLĐ bình quân trong năm
Giá trị sản lượng xây lắp bàn giao thanh toán trong kì
Mức độ sử dụng vốn lưu động năm 2006 thấp hơn năm 2005 chứng tỏ năm 2006
Công ty sử dụng VLĐ hiệu quả hơn
Qua các chỉ tiêu phân tích trên có thể kết luận Công ty Xây dựng Quốc tế trong
năm 2006 sử dụng Vốn lưu động tốt hơn so với năm 2005.
6.2. KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU RA
6.2.1. Nhận diện thị trường
Thời gian của một chu chuyển 2005 =
365
0,15201
Thời gian của một chu chuyển 2006 =
365
0,1696
Mức độ sử dụng của VLĐ 2005
=
25295
3845,02
= 6,58
Mức độ sử dụng của VLĐ 2006 =
28830
4889,53
= 5,90
48
a. Đặc điểm của thị trường xây dựng
Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất xây dựng làm cho thị trường xây dựng
có nhiều đặc điểm khác biệt so với các ngành khác ở một số điểm sau đây:
- Quan hệ cung cầu
+ Trong xây dựng, nếu chỉ thu hẹp trong phạm vi sản xuất xây lắp thì các doanh
nghiệp xây dựng đóng vai trò bên cung, các chủ đầu tư đóng vai trò bên cầu. Nếu mở
rộng ra lĩnh vực đầu tư xây dựng thì quan hệ cung cầu có thể thay đổi. Ví như trong
quan hệ cung cấp vật tư cho xây dựng thì các doanh nghiệp xây dựng lại trở thành bên
cầu và các doanh nghiệp cung cấp vật tư cho xây dựng sẽ là bên cung.
+ Cung cầu trong xây dựng xảy ra tương đối gián đoạn hơn so với các ngành
khác, vì nhu cầu đầu tư xây dựng nhà cửa và công trình không thể xảy ra thường
xuyên nếu nhìn nhận theo từng chủ đầu tư riêng rẽ. Đặc điểm này làm cho các doanh
nghiệp xây dựng khó kiếm được việc làm thường xuyên.
+ Cung cầu trong thời kỳ xây dựng phụ thuộc vào chu kỳ suy thoái và hưng thịnh
của nền kinh tế, ở thời kỳ hưng thịnh đầu tư xây dựng được phát triển mạnh, còn thời
kỳ suy thoái thì đầu tư xây dựng bị đình đốn.
- Hình thức thị trường
+ Theo hình thức gặp gỡ giữa bên cung và bên cầu để giải quyết vấn đề mua sắm
sản phẩm, trong xây dựng công việc này xảy ra chủ yếu thông qua đàm phán và đấu
thầu xây dựng.
+ Theo địa điểm có thể phân ra thị trường xây dựng theo các địa phương và vùng
lãnh thổ: thị trường xây dựng ở miền đồng bằng, trung du và miền núi; thị trường xây
dựng ở đô thị và nông thôn; thị trường xây dựng trong nước và ngoài nước; thị trường
xuất khẩu xây dựng tại chỗ (tức là trường hợp xây dựng các công trình ở trong nước
cho các chủ đầu tư nước ngoài).
+ Theo chuyên ngành xây dựng: có thể phân chia ra thị trường xây dựng công
nghiệp, thì trường xây dựng nông nghiệp, thị trường xây dựng cho các loại dịch vụ, thị
trường xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và văn hoá xã hội,...
49
+ Theo thành phần kinh tế: có thể phân ra thị trường xây dựng của kinh tế Nhà
nước, thị trường xây dựng của kinh tế tư nhân, thị trường xây dựng đa sở hữu;...
b. Thị trường của Công ty Xây dựng Quốc tế
Công ty Xây dựng Quốc Tế tham gia chủ yếu vào lĩnh vực xây dựng các công
trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng trong nước và trên địa bàn hai
nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào và Campuchia. Đây là một thị trường sôi động,
có rất nhiều tiềm năng. Là một đơn vị có truyền thống trong thi công các công trình ở
nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, Công ty không ngừng đầu tư phát triển nguồn
nhân lực, máy móc thiết bị thi công và nhập những công nghệ mới trên thế giới nhằm
đi tắt, đón đầu tham gia thi công các công trình lớn ở trong nước và nước ngoài. Ngoài
ra, công ty cũng tăng cường đầu tư các dự án phát triển nhà và đô thị, các dự án sản
xuất vật liệu xây dựng. Đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công các công trình luôn là tôn
chỉ được công ty đưa lên hàng đầu.
6.2.2. Quá trình tiêu thụ sản phẩm
Quá trình tiêu thụ sản phẩm xây dựng có mấy đặc điểm sau:
- Xảy ra trước khi sản phẩm ra đời, tức là được bắt đầu khi chủ đầu tư công bố
đấu thầu xây dựng.
- Quá trình tiêu thụ xảy ra kéo dài từ khi chủ đầu tư công bố đấu thầu, trải qua các
quá trình thanh toán trung gian, đến khi thanh quyết toán công trình cuối cùng.
- Sản phẩm xây dựng nói chung là không thể chế tạo sẵn hàng loạt để bán, trừ
trường hợp chủ thầu xây dựng là các nhà kinh doanh bất động sản và họ có thể xây sẵn
một số căn hộ để bán hay cho thuê.
- Sản phẩm xây dựng nói chung không có khâu lưu kho chờ bán.
- Quá trình mua bán nói chung xảy ra trực tiếp giữa người mua và người bán
thông qua đấu thầu không qua đại lý bán hàng, trừ trường hợp có sự tham gia của các
nhân viên môi giới.
- Số người tham gia mua bán lớn, bao gồm chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, chủ
thầu xây dựng và cả một tập thể chuẩn bị tham gia tranh thầu.
50
- Người mua (chủ đầu tư) phải tạm ứng tiền cho người bán (chủ thầu xây dựng)
trong quá trình xây dựng (trừ trường hợp chủ thầu xây dựng muốn được thắng thầu đã
tự nguyện tạm ứng vốn trước) đồng thời đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn
người bán (tổ chức xây dựng) và trong việc định giá bán.
a. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo địa điểm
Kế hoạch tiêu thụ năm 2006 của Công ty Xây dựng Quốc tế
Đơn vị: triệu đồng
Sản phẩm
Tổng giá
quyết
toán
Khối lượng
hoàn thành
bàn giao
Kế hoạch tiêu thụ ở các khu vực thị
trường
Việt Nam Lào Campuchia
1. Xây lắp và hoàn thiện
công trình dân dụng 32.255 5 24.601 6.210 1.444
2. Hợp đồng trang trí nội thất 8.420 15 8.420 - -
3. Hợp đồng tư vấn 887 14 695 - -
4. Quản lý dự án xây dựng 512 9 512 - -
Kết quả tiêu thụ năm 2006
Sản phẩm
Tổng giá
quyết
toán
Khối lượng
hoàn thành
bàn giao
Kết quả tiêu thụ ở các KVthị trường
Việt Nam Lào Campuchia
1. Xây lắp và hoàn thiện
công trình dân dụng 33.456 4 25.442 6.500 1.514
2. Hợp đồng trang trí nội thất 8.712 16 8.712 - -
3. Hợp đồng tư vấn 695 12 695 - -
4. Quản lý dự án xây dựng 560 13 560 - -
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Bảng 1:
Sản phẩm
Mức hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm (%)
Toàn Công ty Việt nam Lào Campuchia
1. Xây lắp và hoàn thiện
công trình dân dụng 102,72 103,42 104,67 104,85
2. Hợp đồng trang trí nội thất 103,47 103,47 - -
3. Hợp đồng tư vấn 78,35 78,35 - -
4. Quản lý dự án xây dựng 109,38 109,38 - -
Bảng 2: Gọi mức hoàn thành kế hoạch tiêu thụ là IQ
51
Khu vực thị trường
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm (triệu đồng)
Doanh thu kế hoạch Doanh thu thực hiện theo giá kế hoạch IQ (%)
Việt Nam 34.420 33.968 98,69
Lào 6.210 6.305 101,53
Campuchia 1.444 1.490 103,19
Toàn Công ty 42.074 41.763 99,26
Kết quả tính toán ở bảng 1 và 2 cho thấy:
- Xét riêng từng loại sản phẩm tiêu thụ (Số liệu bảng 1)
Đối với hoạt động tư vấn, toàn công ty chỉ hoàn thành kế hoạch 78,35% ở thị
trường Việt Nam. Với các hoạt động khác Công ty đều hoàn thành vuợt mức kế hoạch
tiêu thụ (về mặt doanh thu). Trong các khu vực thị trường có thể nhận thấy hoạt động
quản lý xây dựng có mức hoàn thành vượt mức kế hoạch cao nhất 109,38%. Do đó,
đối với hoạt động tư vấn cần tìm nguyên nhân và có biện pháp để làm tăng doanh thu
năm tới để Công ty hoàn thành kế hoạch, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.
- Xét chung đối với tất cả các hoạt động (số liệu bẳng 2)
Toàn Công ty không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ về mặt doanh thu. Mức hoàn
thành chỉ đạt 99,26%.
Do đặc điểm mang tính cá biệt của ngành xây dựng nên trong việc phân tích tình
hình tiêu thụ theo địa điểm không thể phân tích theo tiêu chí đánh giá tình hình biến
động khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm phân tích và năm kế hoạch như các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với sản phẩm mang tính hàng loạt khác.
Đánh giá tỉ trọng doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2006
Khu vực thị trường Doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2006 Tỉ trọng (%)
Việt Nam 34.420 81,11
Lào 6.500 15,32
Campuchia 1.514 3,57
Toàn Công ty 42.434 100
Kết quả tính toán trên xét chung đối với các loại sản phẩm qua tỉ trọng doanh thu
tiêu thụ ở các khu vực thị trường cho thấy khu vực thị trường Việt Nam có mức tiêu
thụ cao nhất chiếm 81,11% sau đó đến thị trường Lào và cuối cùng là Campuchia. Thị
52
trường Việt Nam là khu vực thị trường thuận lợi do có lợi thế cạnh tranh, Công ty có
thể khai thác triệt để các yếu tố vĩ mô và vi mô phục vụ cho hoạt động của Công ty.
b. Phân tích tình hình thực hiện tiêu thụ sản phẩm theo thời gian
- Phân tích tình hình thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở từng quý năm 2006
Kế hoạch tiêu thụ năm 2006 của Công ty Xây dựng Quốc tế
Đơn vị: triệu đồng
Sản phẩm Tổng giá quyết toán
Khối lượng
hoàn thành
bàn giao
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm các quý
trong năm
Quý I Quý II Quý III Quý IV
1. Xây lắp và hoàn thiện công
trình dân dụng 32.255 5 12.502 7.426 3.631 8.696
2. Hợp đồng trang trí nội thất 8.420 15 2.077 3540 1114 1.689
3. Hợp đồng tư vấn 887 14 149 265 302 171
4. Quản lý dự án xây dựng 512 9 220 85 106 101
Kết quả tiêu thụ năm 2006
Sản phẩm Tổng giá quyết toán
Khối lượng
hoàn thành
bàn giao
Thực tế tiêu thụ các quý trong năm
Quý I Quý II Quý III Quý IV
1. Xây lắp và hoàn thiện công
trình dân dụng 33.456 4 15.144 8.513 4.103 5.696
2. Hợp đồng trang trí nội thất 8.712 16 1.875 4021 1256 1.560
3. Hợp đồng tư vấn 695 12 120 195 267 113
4. Quản lý dự án xây dựng 560 13 186 103 135 136
- Phân tích theo từng loại sản phẩm tiêu thụ
Sản phẩm
Mức hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm (%)
Năm Quý I Quý II Quý III Quý IV
1. Xây lắp và hoàn thiện công
trình dân dụng 103,72 121,13 114,64 113 65,5
2. Hợp đồng trang trí nội thất 103,47 90,27 113,59 112,75 92,36
3. Hợp đồng tư vấn 78,35 80,54 73,58 88,41 66,08
4. Quản lý dự án xây dựng 109,38 84,55 121,18 127,36 134,65
Kết quả tính toán trên cho thấy: Đối với hoạt động tư vấn, cả năm Công ty không
hoàn thành kế hoạch thực hiện, mức hoàn thành chỉ đạt 78,35%, trong đó đáng lưu ý
53
là tất cả các quý Công ty đều không hoàn thành kế hoạch. Đặc biệt trong quý II mức
hoàn thành rất thấp chỉ đạt 73,58%.
Đối với các hoạt động khác Công ty đều hoàn thành vượt mức kế hoạch, trong đó
hoạt động quản lý dự án xây dựng đạt 109,38% so với kế hoạch đã đặt ra.
- Phân tích chung các loại sản phẩm tiêu thụ
Quý
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm (triệu đồng)
Kế hoạch Thực hiện theo giá kế hoạch IQ(%)
I 14.948 15.625 104,53
II 11.316 10.052 88,83
III 5.153 5.936 115,20
IV 10.657 9.764 91,62
Cả năm 42.074 41.377 98,34
Xét chung các loại sản phẩm tiêu thụ trong năm 2006, Công ty không hoàn thành
kế hoạch thực hiện. Hai quý II và IV Công ty không hoàn thành với mức hoàn thành
thấp nhất trong năm, đặc biệt là quý II (88,83%). Tuy nhiên trong quý I và quý III
Công ty hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Phân tích mức độ tiêu thụ sản phẩm ở các quý khác nhau
Phân tích chung các loại sản phẩm tiêu thụ
Quý Doanh thu tiêu thụ năm 2006 (triệu đồng) Tỉ trọng (%)
I 17.325 39,90
II 12.832 29,55
III 5.761 13,27
IV 7.505 17,28
Cả năm 43.423 100,00
Bảng kết quả trên cho thấy trong quý I Công ty đạt mức doanh thu tiêu thụ cao
nhất 39,90% sau đó đến quý II. Quý III đạt mức doanh thu thấp nhất 13,27%. Sở dĩ
quý I Công ty có mức doanh thu cao vì đó là thời điểm đầu năm thuận lợi cho việc
xây dựng các công trình. Quý III là thời điểm mùa mưa số lượng công trình ít hơn mà
doanh thu của Công ty xây dựng chủ yếu là do việc nhận thầu các công trình xây
dựng.
54
c. Phân tích tình hình doanh thu theo loại hình thực hiện doanh thu
Chỉ tiêu Thực hiện
năm 2005
Năm 2006
Kế hoạch Thực hiện
Doanh thu bán hàng 39.884 45.019 43.423
Trong đó:
- Doanh thu từ việc thực hiện các công trình 28.763 32.624 30.035
- Doanh thu bán hàng 3.472 4.150 5.590
- Doanh thu cung cấp dịch vụ 7.649 8.245 7.798
Xác định tỉ trọng doanh thu theo từng loại hình sản phẩm tiêu thụ trong năm 2006
Chỉ tiêu
Thực hiện
năm 2005
Năm 2006 Chênh lệch tỉ
trọng % Kế hoạch Thực hiện
trđ % trđ % trđ % KH 2005
Doanh thu bán hàng 39.884 100 45.019 100 43.423 100 - -
Trong đó:
- Doanh thu từ các công trình 28.763 72,1 32.624 72,5 30.035 69,17 -3,3 -2,9
- Doanh thu bán hàng 3.472 8,7 4.150 9,2 5.590 12,87 +3,7 +4,2
- Doanh thu cung cấp dịch vụ 7.649 19,2 8.245 18,3 7.798 17,96 -0,4 -1,2
Qua kết quả tính toán trong bảng cho thấy doanh thu từ việc thực hiện các công
trình của Công ty chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu tiêu thụ trong năm
2006 chứng tỏ loại hình này có ưu thế tiêu thụ cao (chiếm tỉ trọng 69,17%), tuy nhiên
so với kế hoạch và năm trước lại giảm.
So sánh doanh thu tiêu thụ theo từng loại hình
Chỉ tiêu Thực hiện năm 2005
Năm 2006 Chênh lệch so với
Kế hoạch Thực hiện KH 2005
Doanh thu bán hàng 39.884 45.019 43.423 - 1.596 +3.539
Trong đó:
- Doanh thu từ các công trình 28.763 32.624 30.035 - 2.589 +1.272
- Doanh thu bán hàng 3.472 4.150 5.590 +1.440 + 2.118
- Doanh thu cung cấp dịch vụ 7.649 8.245 7.798 - 447 +149
55
Xét về số tuyệt đối thì tổng doanh thu trong năm 2006 tăng so với năm 2005
nhưng giảm so với kế hoạch. Nếu xét từng loại hình tiêu thụ thì so với kế hoạch chỉ có
doanh thu bán hàng là tăng lên, còn 2 loại hình còn lại đều giảm đi. So với năm 2005
thì cả ba loại hình tiêu thụ đều tăng, đáng chú ý là doanh thu bán hàng có mức tăng
lớn nhất. Điều này chứng tỏ rằng Công ty luôn chú ý tới loại hình có ưu thế cao trong
tiêu thụ.
PHẦN VII
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
7.1. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
- Môi trường kinh tế
Nhân tố kinh tế có tác động rất lớn đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào các điều kiện cụ thể mà nhân tố kinh tế có ảnh hưởng tốt hay xấu tới
hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. Trong trường hợp kinh tế và thu nhập đều tăng
trưởng với tốc độ cao, trên góc độ của kinh tế học vĩ mô, khi tốc độ tăng trưởng GDP
cao, đầu tư trong đó có xây dựng tăng. Khách hàng của doanh nghiệp tăng lên do đó
góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng.
Tỉ lệ lạm phát và lãi suất. Tỉ lệ lạm phát và lãi suất có ảnh hưởng không nhỏ tới
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng. Khi tỷ lệ lạm phát cao giá của vật tư
thiết bị đầu vào tăng theo, làm giảm một cách tương đối thu nhập của doanh nghiệp
xây dựng. Công ty Xây dựng Quốc tế cũng như các doanh nghiệp xây dựng khác
luôn phải vay vốn từ các tổ chức tín dụng vì sản xuất thi công đòi hỏi tiêu tốn một
lượng tiền vốn khá lớn, chủ đầu tư công trình không và không thể ứng toàn bộ kinh
phí xây dựng cho doanh nghiệp xây dựng mà luôn đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng phải
ứng vốn để xây dựng từng phần những lượng vốn không nhỏ. Nói cách khác khi tỉ lệ
lạm phát và lãi suất tăng làm tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng, do
đó giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
56
Sản xuất xây dựng được tiến hành trong điều kiện của một nền kinh tế đang phát
triển như Việt Nam còn nhiều mặt yếu kém so với các nước trên thế giới. Trong bối
cảnh quốc tế hiện nay, ngành xây dựng nước ta đang đứng trước nhiều cơ hội phát
triển, nhưng cũng có nhiều nguy cơ và thách thức. Hiện nay đường lối chung phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận dụng cơ chế thị trường, có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đang quyết định phương hướng và tốc độ
phát triển của ngành xây dựng Việt nam.
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, luồng vốn đầu tư từ nước
ngoài vào Việt nam, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp giảm sút nghiêm trọng, làm
cho tốc độ phát triển kinh tế của nước ta bị chững lại, suy giảm. Đầu tư trong đó có
xây dựng giảm sút, thị trường xây dựng thu hẹp, do đó giảm doanh thu và lợi nhuận
của Công ty. Tuy nhiên, từ năm 2000, nhu cầu của thị trường xây dựng đã có dấu hiệu
tăng lên do có sự điều tiết của Nhà nước, tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng hoạt
động kinh doanh của mình. Nhờ đó các năm tiếp theo doanh thu của Công ty tăng đều
theo chiều hướng khả quan.
- Môi trường công nghệ
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ,
những ứng dụng của nó trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đang gây ra một sự
thay đổi to lớn. Lĩnh vực xây dựng cũng không nằm ngoài những tác động trên, với
những máy móc thiết bị công nghệ hiện đại được ứng dụng vào trong sản xuất ở các
doanh nghiệp đã tạo ra một khối lượng sản phẩm ngày một nhiều, chất lượng ngày
một cao, giá thành giảm, tức là làm tăng năng suất lao động xã hội.
Do yêu cầu của chủ đầu tư về thời gian xây dựng, chất lượng xây dựng, uy tín về
công nghệ xây dựng của doanh nghiệp tham gia tranh thầu, buộc doanh nghiệp xây
dựng phải nâng cao trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Điều này đòi hỏi Công ty
Xây dựng Quốc tế phải chấp nhận thách thức đầu tư vào công nghệ, ứng dụng các
công nghệ mới hiện đại phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của công trình.
- Môi trường tự nhiên
Các giải pháp xây dựng ở Việt nam chịu ảnh hưởng mạnh của nhân tố này.
57
Môi trường tự nhiên ở nước ta đa dạng, giữa các vùng miền trong cả nước, diễn
biến thời tiết ngày càng phức tạp và có xu hướng ngày càng khắc nghiệt, thiên tai, lũ
lụt, hạn hán thường xuyên xảy ra... sản xuất xây dựng được tiến hành trong điều kiện
nhiệt đới ẩm, điều kiện địa chất công trình và thuỷ văn phức tạp, đất nước dài, hẹp và
còn có nhiều nơi chưa khai phá, có một số nguồn nguyên vật liệu xây dựng phong
phú. Hơn nữa, cùng với quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, ô nhiễm
môi trường ở nước ta ngày càng nghiêm trọng, các biện pháp can thiệp của Chính phủ
cũng ngày càng tăng cường. Do đó, Công ty dựng Quốc tế ngày càng phải đối diện
gay gắt với thách thức môi trường. Để có thể thắng thầu và thi công công trình, Công
ty cần phải đưa ra và áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường hợp lý, do đó làm tăng
chi phí, giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Môi trường chính trị, pháp luật
Trong bất kỳ xã hội nào, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng nhất
định phải chịu sự cưỡng chế và ràng buộc của môi trường chính trị và pháp luật.
Môi trường chính trị, thể chế chính trị, sự nhất quán trong đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước, sự ủng hộ, chiều hướng phát triển kinh tế hiệu quả cùng sự
quan tâm của Chính phủ có tác dụng tốt đối với quá trình phát triển và hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ở nước ta. Môi trường chính trị ổn định luôn là tiền đề cho sự
phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước. Các hoạt động đầu tư lại tác động trở lại tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền
kinh tế vĩ mô. Thông qua hệ thống thể lệ, chế độ, chính sách, pháp luật, pháp quy của
Nhà nước, các văn bản dưới luật,... quy định cho mọi cá nhân và tổ chức trong cả nước
phải tuân thủ trong các hoạt động kinh doanh, tạo ra hành lang pháp lý cho các doanh
nghiệp hoạt động. Sự hoàn chỉnh và đồng bộ của hệ thống chính sách, pháp luật, văn
bản dưới luật,... của Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trái lại,
một hệ thống chính sách, pháp luật,… không hoàn chỉnh, đồng bộ và ổn định với
58
nhiều quy định, thủ tục chồng chéo, phiền hà sẽ gây khó khăn cản trở quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp, làm kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp và nền kinh tế.
Hiện nay các chính sách thuế như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia
tăng, thuế xuất nhập khẩu đều làm tăng chi phí kinh doanh, giảm lợi nhuận của Công
ty Xây dựng Quốc tế.
Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quy chế đấu thầu làm cho mức độ cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng, đồng thời giảm lợi nhuận của Công ty.
Luật lao động chi phối hoạt động của doanh nghiệp như: quy chế tuyển dụng, đề
bạt, trợ cấp thất nghiệp, các điều kiện lao động, an toàn lao động, thời gian làm việc
của người lao động... làm cho tăng chi phí cho lao động của Công ty.
Hệ thống pháp luật đang trong quá trình sửa đổi, bổ sung, không đồng bộ và còn
nhiều bất cập, tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh, gây nhiều tiêu cực và phiền toái
ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Môi trường văn hoá - xã hội
Môi trường văn hoá - xã hội bao gồm các yếu tố, giá trị, quan điểm, niềm tin
truyền thống và các chuẩn mực, hành vi được chia sẻ một cách tập thể. Đối với lĩnh
vực xây dựng, sự ảnh hưởng của nhân tố này là rất lớn. Chúng ta đang sống trong một
đất nước giầu bản sắc dân tộc với những giá trị văn hoá truyền thống bền vững, một
đất nước trong thời hội nhập khi đã là thành viên chính thức của WTO. Chúng ta
mong muốn được học hỏi, muốn được hoà cùng với sự phát triển chung của nhân loại.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực này, chúng ta phải chắt lọc những tinh hoa, lựa chọn những
gì có thể du nhập vào đất nước. Người dân Việt nam khó có thể chấp nhận một công
trình kiến trúc theo đúng “form” của nước ngoài nhưng lại thiếu phù hợp, mất mỹ
quan đối với địa hình nơi đó. Sự phù hợp với nếp nghĩ, nếp sống bao giờ cũng chiếm
được thiện cảm. Cũng như các Công ty xây dựng khác, Công ty Xây dựng Quốc tế
thực hiện kinh doanh theo tiêu chí bảo tồn các giá trị văn hoá, trên cơ sở đó phát huy
và sáng tạo một cách hợp lý nhằm hội nhập với ngành xây dựng thế giới.
59
7.2. MÔI TRƯỜNG NGÀNH
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
Trong thị trường xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng thường cạnh tranh với
nhau trong đấu thầu xây dựng. Vì các chủ đầu tư đều mong muốn chọn được những
doanh nghiệp xây dựng thoả mãn tốt nhất các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, giá cả,
điều kiện thanh toán và thời gian xây dựng nên các doanh nghiệp xây dựng luôn đối
mặt và cạnh tranh với nhau về công nghệ, kỹ thuật thi công xây dựng, về giá cả và
điều kiện thanh toán, về sự đảm bảo thời gian xây dựng. Quy mô và mức độ cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi số lượng các doanh nghiệp tham gia thị trường
lớn, mức độ cạnh tranh cao sẽ ảnh hưởng tới thị phần của doanh nghiệp, do đó giảm
giá bán, giảm tốc độ tiêu thụ sản phẩm,... của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong những năm vừa qua, số lượng các doanh nghiệp xây dựng tăng nhanh, dưới
các hình thức đa dạng. Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng, do
đó giảm doanh thu và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Hình thức cạnh tranh
Hình thức cạnh tranh giữa các chủ thầu xây dựng (bên cung) diễn ra dưới hình
thức chủ yếu đấu thầu. Đấu thầu lại có nhiều hình thức riêng, trong đó có hai hình thức
chủ yếu:
- Đấu thầu rộng rãi không hạn chế.
- Đấu thầu hạn chế.
- Áp lực của khách hàng
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng được các doanh nghiệp đặc biệt
quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra không được người
tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp không thể tiến hành kinh doanh được. Chủ đầu
tư, từ giác độ là khách hàng của doanh nghiệp xây dựng, được hiểu là cá nhân hay tổ
chức có nhu cầu xây dựng công trình, có quyền lựa chọn doanh nghiệp xây dựng để
thực hiện dự án xây dựng công trình theo một thiết kế xác định, lựa chọn doanh
60
nghiệp xây dựng có khả năng thoả mãn tốt nhất các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, về
giá cả và về thời gian xây dựng công trình. Quyền lực của khách hàng, trình độ, nhận
thức và nhu cầu của các loại khách hàng, thu nhập, thị hiếu tiêu dùng,... ảnh hưởng tới
chất lượng, số lượng cũng như giá cả của hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất ra, do
đó ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng, trong đó có Công
ty Xây dựng Quốc tế. Ngoài ra trình độ, nhận thức và nhu cầu của các loại khách hàng
co sự khác biệt và không ngừng tăng lên, vừa đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng phải áp
dụng các phương thức phục vụ khác nhau, vừa đòi hỏi các doanh nghiệp nâng cao chất
lượng, mỹ thuật, kỹ thuật và hạ giá thành sản phẩm để cung cấp cho họ các công trình
xây dựng.
- Áp lực của nhà cung ứng
Nhà cung ứng là người cung cấp các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp, là yếu
tố có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung ứng vật liệu xây dựng, cung ứng hoặc
cho doanh nghiệp thuê các máy móc thiết bị xây dựng để xây dựng công trình. Mặt
khác, sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng và máy xây dựng đều ảnh hưởng tới
chi phí xây dựng công trình mà doanh nghiệp luôn phải tính đến. Những trục trặc
trong việc cung ứng vật tư và máy móc thiết bị xây dựng đôi khi dẫn đến những thiệt
hại nghiêm trọng về kinh tế cho doanh nghiệp, vì nó có thể dẫn tới việc phải ngừng
sản xuất do không có vật tư, do máy hỏng hoặc có thể phát sinh những khối lượng
công tác phải phá đi làm lại do chất lượng vật liệu sử dụng không đảm bảo,... làm kéo
dài thời gian xây dựng so với dự kiến. Sự gia tăng về chi phí xây dựng công trình và
thiệt hại về kinh tế đều làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc đảm bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp phụ thuộc vào tính chất và hành vi của người cung ứng. Tuỳ thuộc vào tính
chất và đặc điểm của thị trường đầu vào, vào hàng hoá,... mà các nhà cung ứng ảnh
hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp là không thể thay thế được và do các Nhà độc quyền cung cấp thì việc bảo đảm
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các Nhà cung ứng, chi phí cho các yếu
tố đầu vào sẽ cao hơn bình thường, làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
61
KẾT LUẬN
( THU HOẠCH CỦA SINH VIÊN)
Qua sự rèn luyện, trau dồi kiến thức cùng thời gian thực tập tại Công ty
Xây dựng Quốc Tế em nhận thấy bên cạnh việc học tập, nghiên cứu lý luận thì
đi sâu tìm hiểu thực tế là một giai đoạn vô cùng quan trọng. Quá trình thực tập
tổng quan là giai đoạn đầu của quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong thời gian này
ngoài việc tìm hiểu, thu thập các thông tin và số liệu để hoàn thành báo cáo, em
đã có cơ hội tìm hiểu hoạt động thực tế của doanh nghiệp, qua đó vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn, tìm hiểu những vấn đề mà giáo trình chưa
đề cập đến hay sự biến hoá của lý thuyết trong thực tế. Đây là khoảng thời gian
vô cùng quan trọng và bổ ích giúp em có thể học hỏi, tiếp thu những kĩ năng,
bước đầu tích luỹ được kinh nghiệm phục vụ cho việc hoàn thành tốt giai đoạn
thực tập nghiệp vụ sắp tới và công việc trong tương lai.
62
63
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 2
PHẦN I: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP 3
1.1. Thông tin chung về Công ty Xây dựng Quốc tế 3
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty 3
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 5
PHẦN II: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
7
PHẦN III: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 9
3.1. Dây chuyền sản xuất 9
3.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất 10
3.2.1. Một số khái niệm 10
3.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ 12
3.2.3. Tình hình sử dụng máy móc thiết bị 12
3.2.4. Đặc điểm về mặt bằng 13
3.2.5. Tình hình phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ 16
3.2.6. Đặc điểm về an toàn lao động 17
PHẦN IV: TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT 19
4.1. Tổ chức sản xuất 19
4.1.1. Loại hình sản xuất 19
4.1.2. Đặc điểm sản xuất 19
4.2. Kết cấu sản xuất 22
64
4.2.1. Bộ phận sản xuất chính 22
4.2.2. Bộ phận sản xuất phụ 22
4.2.3. Các xưởng sản xuất phụ trợ 22
4.2.4. Tổ chức vận chuyển và hệ thống giao thông 22
4.2.5. Hệ thống kho bãi, nhà tạm 23
4.2.6. Bộ phận cung cấp 25
PHẦN V: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 26
5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 26
5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 26
PHẦN VI: CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO, ĐẦU RA 29
6.1. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu vào 29
6.1.1. Yếu tố đối tượng lao động 29
6.1.2. Yếu tố lao động 35
6.1.3. Yếu tố vốn 38
6.2. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra 46
6.2.1. Nhận diện thị trường 46
6.2.2. Quá trình tiêu thụ sản phẩm 47
PHẦN VII: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 53
7.1. Môi trường vĩ mô 53
7.2. Môi trường ngành
PHẦN VIII: KẾT LUẬN (THU HOẠCH CỦA SINH VIÊN)
56
59
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_125__9821.pdf