Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đang tiến hành công cuộc đổi
mới phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng, văn minh.
Những thành tựu đạt được trong hơn 30 năm qua đã khẳng định đường lối đổi
mới đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, đó chỉ là những kết quả ban
đầu, để hoàn thiện nhiệm vụ đặt ra, yêu cầu chúng ta phải tiếp tục thực hiện
đồng bộ các giải pháp về cải cách bộ máy nhà nước nói chung, bộ máy chính
quyền địa phương nói riêng để chủ động hội nhập quốc tế trong bối cảnh toàn
cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Nhận thức sâu sắc về vấn đề đó, Đảng, Nhà
nước đã đề ra chủ trương tiếp tục đẩy mạnh cải cách, hoàn thiện bộ máy nhà
nước, trong đó cải cách nền hành chính giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Với vị
trí là cơ quan chuyên môn tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
thành phố, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố cần phải
tiếp tục được đổi mới cả về tổ chức và phướng thức hoạt động cho phù hợp,
khắc phục kịp thời những bất cập, hạn chế về tổ chức và hoạt động như hiện
nay. Tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và bộ máy hành chính nhà nước nói
riêng có vị trí quan trọng, việc xây dựng mô hình chính quyền các cấp phù hợp
có ý nghĩa to lớn trong hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội đối với mỗi
quốc gia. Vì vậy, ngay sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công,
Đảng, Nhà nước ta đã quan tâm xây dựng, củng cố phát triển và hoàn thiện các
cơ quan của bộ máy nhà nước; đặc biệt là bộ máy chính quyền địa phương và
các cơ quan chuyên môn, nơi trực tiếp đưa các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn đời sống xã hội, bảo
đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Trước những yêu cầu nhiệm vụ
mới đặt ra, thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, các cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương luôn được quan tâm kiện toàn cho phù hợp với nhiệm87
vụ của mỗi thời kỳ, trong từng giai đoạn. Ở đó, Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện được sắp xếp, tổ chức lại theo hướng tăng
cường trách nhiệm, đổi mới phương thức hoạt đông, nâng cao chất lượng tham
mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trong lãnh đạo, điều hành nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong điều kiện mở rộng dân chủ,
chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Qua đó, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Văn phòng
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện được củng cố vững mạnh, đây
là những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động quản lý nhà nước; sự thay đổi
đó, xuất phát từ yêu cầu khách quan, từ những đòi hỏi thực tiễn đặt ra để phát
triển kinh tế, xã hội, phục vụ công cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của đất nước. Tuy nhiên, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện thời gian qua vẫn tồn tại những bất cập, yếu kém nhất
định, những hạn chế đó do những yếu tố nội tại trong tổ chức của Văn phòng,
đã đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi cần tiếp tục được nghiên cứu, trao đổi để tìm
ra những nguyên nhân của ưu, khuyết điểm và đề xuất các phương hướng, giải
pháp phù hợp khi sắp xếp, kiện toàn cơ quan này, nhằm góp phần nâng cao hơn
nữa hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương. Đây là một
vấn đề khó khăn, đòi hỏi phải có sự kiên trì, làm thường xuyên, lâu dài trong
từng giai đoạn, góp phần hoàn thiện bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước,
đáp ứng tốt hơn nguyện vọng, quyền lợi chính đáng của nhân dân trong giai
đoạn hiện nay khi mà Nhà nước đang tập trung xây dựng nhà nước pháp quyền,
của dân, do dân và vì dân
105 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 696 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức và hoạt động của văn phòng hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trạng tình hình mà chủ yếu dựa vào khuôn mẫu, kinh nghiệm thiếu những căn
cứ khoa học cần thiết; các chương trình, kế hoạch được xây dựng dàn trải,
chưa nêu bật những vấn đề trọng tâm.
66
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Với chức năng, nhiệm vụ là cơ quan tham mưu tổng hợp, bộ máy giúp
việc, Văn phòng Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân thành phố có vị trí, vai
trò quan trọng trong hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn thành phố. Trong những năm qua,
Văn phòng UBND thành phố đã chủ động, phối hợp với các ban, ngành, đoàn
thể thành phố, phường, xã để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao.
Công tác tham mưu, tổng hợp của Văn phòng ngày càng được nâng cao về
chất lượng, khẳng định được tính hiệu quả; công tác hành chính, phục vụ đã có
nhiều cố gắng, đáp ứng kịp thời các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân thành phố và các hoạt động thường xuyên của cơ quan Văn phòng.
Công tác nội vụ, lễ tân, hậu cần bảo đảm chu đáo, nhiệt tình, trọng thị, chất
lượng phục vụ ngày một tốt hơn.
Để đạt được những kết quả kể trên là do Văn phòng đã xây dựng được
đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị vững vàng, có năng lực
chuyên môn khá, cơ bản đáp ứng được yêu cầu chỉ đạo tập trung, quyết liệt và
ngày càng cao của lãnh đạo thành phố. Tuy nhiên, hoạt động của Văn phòng
vẫn còn một số hạn chế, bất cập, do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan
như cơ chế chính sách, con người, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, thái
độ văn hoá ứng xử của cán bộ, công chức,các nguyên nhân này cần có giải
pháp hữu hiệu để khắc phục, qua đó củng cố, nâng cao hơn nữa chất lượng
hoạt động của Văn phòng.
67
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Trước xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, yêu cầu phát triển
toàn diện của đất nước đòi hỏi chính quyền địa phương phải nâng cao hơn nữa
vai trò trách nhiệm, phát huy tính năng động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trước các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội của địa phương; theo đó, vấn
đề nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị chuyên môn đáp ứng yêu cầu
nhiêm vụ đặt ra trong mỗi giai đoạn là một yêu cầu thực tế khách quan; mỗi
đơn vị phải tự ý thức trách nhiệm trách của mình trong vấn đề tham mưu, giúp
việc cho lãnh đạo địa phương, đơn vị.
Với chức năng là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân điều hòa, phối hợp các hoạt động chung cũng như lãnh
đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương, cho nên việc
nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân thành phố là vấn đề hết sức đặc biệt cần được quan tâm, sớm nghiên
cứu để đưa ra các giải pháp phù hợp với yêu cầu của công việc và tình hình
thực tế hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích, đánh giá thực
trạng tổ chức và hoạt động Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, chương ba tập trung nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành
phố trong thời gian tới.
3.1. Định hƣớng bảo đảm hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá
Mục tiêu cơ bản của công cuộc cải cách hành chính là nâng cao hiệu lực,
68
năng lực và hiệu quả hoạt động của nền hành chính công phục vụ dân, với mục
tiêu đó việc nâng cao chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân thành phố có ý nghĩa thiết thực đối với công tác lãnh đạo,
quản lý điều hành của chính quyền nói chung, công tác cải cách hành chính của
thành phố nói riêng. Điều đó được thể hiện qua các khía cạnh cơ bản là sẽ hạn
chế tối đa việc lãng phí thời gian, công sức, giảm chi phí về quản lý điều hành
mà vẫn đảm bảo tốt chất lượng công việc hàng ngày của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời nó cũng sẽ giúp cho Văn phòng thoát
khỏi những công việc hành chính mang tính sự vụ, tạo điều kiện phát huy tính
sáng tạo của mỗi cán bộ công, chức Văn phòng, giúp họ có thời gian tập trung
vào hoàn thành tốt những nhiệm vụ chính của mình và tìm kiếm các giải pháp
tối ưu để điều công việc đạt hiệu quả cao nhất. Khoa học hoá và tiêu chuẩn hoá
các mẫu giấy tờ hành chính và các thủ tục hành chính nhằm vừa bảo đảm tính
pháp chế văn bản, vừa dễ dàng thuận tiện cho việc thi hành của cơ quan, tổ
chức và công dân. Giúp cho việc giải quyết mọi công việc của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân thành phố được nhanh chóng và chính xác, có năng suất
và chất lượng, đúng đường lối, chính sách nguyên tắc và chế độ. Đảm bảo cung
cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động của cơ quan một cách đầy đủ
kịp thời chính xác hạn chế bệnh quan liêu giấy tờ góp phần cải cách thủ tục
hành chính phục vụ cho công cuộc đổi mới hiện nay.
Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố phải đảm bảo phù hợp với những chủ
trương, đường lối, định hướng cơ bản của Đảng và Nhà nước về tổ chức bộ
máy Nhà nước, phù hợp với tình hình thực tế về tổ chức, bộ máy của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, điều kiện thực tế ở địa phương. Đồng
thời phải tương thích với vị trí “đầu mối” của Văn phòng trong hệ thống các cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố, đặc biệt là vai trò đặc thù
69
của Văn phòng trong bộ máy cơ quan hành chính ở địa phương.
3.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và quy chế làm việc của văn phòng
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy
Xuất phát từ thực trạng hoạt động của văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân thành phố và yêu cầu đổi mới nhận thức, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của Văn phòng, trước tiên phải xem xét kiện toàn tổ chức
bộ máy. Tổ chức bộ máy có vai trò quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
hoạt động của tổ chức; hiệu quả của tổ chức phụ thuộc vào hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ của mỗi cá nhân trong tổ chức; mỗi một thành viên trong Văn phòng
chỉ có thể làm việc có hiệu quả khi biết rõ vị trí, vai trò, chức năng, thẩm quyền
và các mối quan hệ của mình trong tổ chức đó và các đơn vị cáo liên quan.
Là cơ quan giúp việc cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố cần điều chỉnh lại mô
hình cơ cấu tổ chức cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ, đảm bảo giữa các bộ
phận chuyên môn có sự liên kết, phối hợp chặt chẽ với nhau, phân chia nhiệm
vụ rõ ràng, tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm , quan trọng nhất là phải
đảm bảo thực hiện đầy đủ và có hiệu quả chức năng chính của Văn phòng là
tham mưu, tổng hợp và đảm bảo hậu cần phục vụ cho hoạt động của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố đạt được hiệu quả cao nhất. Qua phân
tích, đánh giá thực trạng hoạt động của Văn phòng và đội ngũ cán bộ, công
chức hiện có, bộ máy của Văn phòng cơ bản vẫn giữ theo mô hình hiện nay,
nhưng cần xem xét để điều chỉnh, sắp xếp các Bộ phận chuyên môn cho khoa
học và phù hợp hơn.
70
Sơ đồ tổ chức bộ máy Văn phòng
Bố trí theo sự điều chỉnh này thì bộ máy tổ chức của Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố vẫn giữ nguyên như trước gồm
có Chánh Văn phòng, 02 Phó chánh Văn phòng và 07 bộ phận, nhưng các bộ
phận chuyên môn được sắp xếp, điều chỉnh lại:
+ Chánh Văn phòng: chịu trách nhiệm trước Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân thành phố về việc lãnh đạo tổ
chức, điều hành mọi hoạt động của cơ quan Văn phòng; thực hiện trách nhiệm
CHÁNH VĂN PHÒNG
Phó Chánh Văn
Phòng
Phụ trách tổng hợp
Phó Chánh Văn
Phòng
hành chính quản trị
Bộ phận
tiếp nhận
và trả hồ
sơ
Bộ phận
công
nghệ
thông tin
Bộ
phận
Văn
thư
lưu
trữ
Bộ phận
hành
chính
quản trị
Bộ
phận
tiếp
dân
Bộ phận
kế toán
tài vụ
Bộ phận
nghiên
cứu tổng
hợp
71
Thủ trưởng cơ quan theo quy định của Pháp luật. Trực tiếp phụ trách công tác
tổ chức cán bộ; bộ phận kế toán-tài vụ, Văn thư-Lưu trữ của Văn phòng; việc
điều chỉnh này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Chánh Văn phòng theo dõi, chỉ
đạo và chịu trách nhiệm toàn bộ việc quản lý, thu, chi kinh phí hoạt động của
Văn phòng cũng như đảm bảo bí mật Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
+ Phó chánh văn phòng phụ trách tổng hợp: trực tiếp phụ trách, chỉ đạo
hoạt động 02 Bộ phận (nghiên cứu tổng hợp, Công nghệ thông tin) và tham
mưu cho Thường trực Hội đồng nhân dân điều hòa các hoạt động của Hội đồng
nhân dân. Đối với bộ phận tổng hợp cần tăng cường thêm số lượng chuyên viên
vì đây là bộ phận có khối lượng công việc rất lớn do vừa tham mưu cho
Thường thực Hội đồng nhân dân, vừa tham mưu cho Ủy ban nhân dân. Trong
đó, cần phải bố trí các chuyên viên phụ trách từng lĩnh vực cụ thể, tránh trường
hợp một chuyên viên được phân công phụ trách nhiều lĩnh vực hay những lĩnh
vực có nội dung công việc nhiều thì lại chia ra mỗi chuyên viên phụ trách một
phần; đồng thời bố trí ít nhất 02 chuyên viên phụ trách công tác tham mưu,
giúp việc cho Thường trực Hội đồng nhân dân để khắc phục tình trạng hiện nay
là không có lãnh đạo văn phòng phụ trách mà chỉ phân công 01 chuyên viên
tham mưu giúp việc cho Thường trực Hội đồng nhân dân nên không đảm
đương hết nhiệm vụ. Như vậy, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chuyên viên có đủ
thời gian nghiên cứu, tham mưu đề xuất cho lãnh đạo, cũng như thẩm định văn
bản của các phòng ban, phường, xã và các đơn vị có liên quan gửi đến trước
khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ký. Như vậy,
Văn phòng sẽ thực hiện tốt hơn công tác tham mưu cho cả Thường trực Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, nâng lên được chất lượng, hạn
chế sai sót trong công tác tham mưu.
+ Phó chánh văn phòng phụ trách hành chính quản trị: trực tiếp phụ trách
03 Bộ phận (Tiếp công dân, Hành chính quản trị, tiếp nhận và trả kết quả).
72
Tính chất công việc của 03 bộ phận này phận thường xuyên tiếp xúc và giải
quyết hồ sơ hành chính của công dân; trong quá trình thực thi công vụ cán bộ,
công chức các bộ phận này phải có sự sẽ có sự phối hợp, hỗ trợ nhau để kịp
thời xử lý những bức xúc, khiếu nại của tổ chức, công dân; lãnh đạo được phân
công cũng sẽ thuận lợi trong việc theo dõi, chỉ đạo.
Các Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng chỉ thực hiện nhiệm
vụ thuộc lĩnh vực được giao và phải thường xuyên nắm chắc công việc của các
ban ngành, phường, xã; chỉ đạo chuyên viên theo dõi đôn đốc việc thực hiện
các quyết định, chương trình, kế hoạch có liên quan đến lĩnh vực công tác được
phân công để kịp thời phát hiện và đề xuất với lãnh đạo những vấn đề cần chỉ
đạo, giải quyết. Trong công việc được giao, các Phó Chánh Văn phòng phải đề
cao trách nhiệm cá nhân, đồng thời chủ động phối hợp trong việc nghiên cứu
và giải quyết những công việc thuộc phạm vi mình phụ trách, những vấn đề có
ý kiến khác nhau giữa các Phó Chánh Văn phòng và chuyên viên thì báo cáo
Chánh Văn phòng xem xét, quyết định.
Việc phân công như vậy sẽ giải quyết được các vấn đề phân chia nhiệm
vụ rõ ràng, mỗi người chịu trách nhiệm phụ trách một số lĩnh vực cụ thể, dưới
sự lãnh đạo chung của Chánh Văn phòng. Tránh được tình trạng đùn đẩy hoặc
thiếu tinh thần trách nhiệm trong xử lý công việc giữa các Phó chánh văn
phòng, dễ dàng quy trách nhiệm do có phân công lĩnh vực, công việc trực tiếp
từ Chánh Văn phòng.
Với sự phân công như trên sẽ hạn chế và tránh được sự chồng chéo, đùn
đẩy công việc với nhau trong quá trình chỉ đạo; hỗ trợ, tạo điều kiện cho lãnh
đạo văn phòng trong quá trình chỉ đạo được thông suốt và hiệu quả.
- Hoàn thiện quy chế làm việc của Văn phòng, các bộ phận chuyên
môn, quy chế phối hợp với các đơn vị, phòng ban chuyên môn
73
Với chức năng, nhiệm vụ là cơ quan tham mưu tổng hợp, phục vụ hoạt
động của Hội đồng nhân dân và công tác lãnh đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân, cho thấy nhiệm vụ của Văn phòng là hết sức quan trọng và nặng nề; thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015, Thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ủy ban nhân dân
thành phố phải quyết định và xử lý nhiều vấn đề quan trọng, cấp bách, những
vấn đề có tính chất liên ngành, quan hệ đến nhiều lĩnh vực, cơ quan, đơn vị, địa
phương. Văn phòng muốn hoạt động có hiệu quả, hoàn thành tốt chức năng,
nhiệm vụ theo quy định, ngoài việc tổ chức bộ máy tinh gọn, hợp lý, đội ngũ
cán bộ, công chức tinh thông về nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao, có
phong thái độ đúng mực thì Văn phòng cần phải xây dựng được một quy
chế làm việc cụ thể, rõ ràng hơn cho các bộ phân chuyên môn; trong đó quy
định những nguyên tắc, phương thức, trách nhiệm từng bộ phận chuyên môn,
từng cá nhân có liên quan trên cơ sở quy trình hóa các công đoạn của công việc
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công và đòi hỏi mỗi cá nhân trong tổ
chức phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định đã được nêu trong quy chế làm
việc. Mỗi công việc phải có một bộ phận, một cá nhân chịu trách nhiệm, việc
nào chưa thể giao tách bạch cho một cá nhân thì phải quy định bộ phận, cá
nhân cụ thể chủ trì kèm theo quy chế phối hợp; đảm bảo kỹ luật, kỷ cương
hành chính, đề cao trách nhiệm cá nhân trong quá trình thực thi công vụ. Trong
quan hệ với các phòng ban chức năng, chuyên viên bộ phận nghiên cứu tổng
hợp có quyền trao đổi với thủ trưởng các phòng ban chức năng cung cấp thông
tin, đề nghị bổ sung hồ sơ trình Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân thành phố để nắm thông tin, cơ sở pháp lý, yêu cầu thực tiễn nhằm đề xuất
giải pháp tốt để chỉ đạo, xử lý công việc. Trường hợp thủ trưởng các phòng ban
chức năng không thực hiện các đề nghị chính đáng đó chuyên viên phải ghi lại
những ý kiến các phòng ban bảo lưu hoặc không cung cấp thông tin chưa đầy
74
đủ vào phiếu trình Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có hướng
xử lý. Trong điều kiện hiện nay, khi chưa có văn bản quy định mô hình tổ chức
bộ máy của Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân nhân cấp huyện theo
Luật tổ chức Chính quyền địa phương, nếu quy chế làm việc của Văn phòng
đảm bảo chặt chẽ, xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với
công việc sẽ tạo được sự đồng bộ, thông suốt trong hoạt động, đồng thời nâng
cao tính dân chủ, tính đoàn kết thống nhất trong nội bộ Văn phòng để cùng
hướng đến thực hiện một mục đích chung là nâng cao hiệu quả hoạt động của
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 52, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định:
“Chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân
dân thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”. Hiệu
quả hoạt động của Chính quyến địa phương thành phố được bảo đảm bằng hiệu
quả hoạt động của Hội đồng nhân dân, tập thể Ủy ban nhân dân và các phòng,
ban chức năng của thành phố. Yêu cầu đặt ra là các phòng, ban và Văn phòng
phải có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng để cùng nhau tham mưu giúp Hội
động nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, giúp Ủy ban
nhân nhân thành phố thực hiện các công tác quản lý nhà nước ở địa phương.
Hiện nay, quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố cũng đã quy định
trách nhiệm của các đơn vị, phòng ban trực thuộc trong việc tham mưu cho Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để giải quyết các công việc
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố; tuy nhiên, do tác động của
nhiều yếu tố mà công tác phối hợp giữa các phòng, ban chức năng với nhau
còn nhiều hạn chế. Để khắc phục tình trạng trên, Văn phòng cần chủ động tham
mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy chế phối hợp giữa các đơn
75
vị, phòng, ban và Ủy ban nhân dân các phường, xã, quy chế cần thể hiện đẩy
đủ nội dung phân công rõ ràng đơn vị chịu trách nhiệm chính, đơn vị quan hệ
phối hợp, thời hạn hoàn thành để xác định trách nhiệm đối với đơn vị thiếu sự
phối hợp trong quá trình tham mưu; phân công cơ quan đôn đốc, kiểm tra công
tác phối hợp; phương thức thực hiện các hình thức phối hợp; điều kiện đảm bảo
cho công tác phối hợp.
3.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức là chủ thể của nền công vụ, là lực lượng nòng cốt
trong quản lý và tổ chức thực hiện công việc Nhà nước; bất kỳ hoạt động quản
lý nhà nước nào cũng được thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước,
yếu tố con người hết sức quan trọng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy
Nhà nước phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức.
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh
cho rằng: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Công việc thành công hoặc
thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Do vậy, nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cũng chính là nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước.
Chương trình cải cách tổng thể hành chính đến năm 2020 xác định xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong bảy chương trình hành động
chiến lược góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, xây dựng bộ máy Nhà nước hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả. Trong đó đặt ra yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị, năng lực, tính chuyên nghiệp
cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù
hợp, có hiệu quả. Cho thấy việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức là một trong những nội dung trọng tâm của cải cách hành chính.
Văn Phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố là cơ quan
tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố; công
76
tác của Văn phòng luôn gắn liền với hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo
thành phố. Vì vậy, Văn phòng phải thường xuyên quan tâm xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức trong sáng về phẩm chất, đạo đức, vững vàng về bản lĩnh
chính trị, có ý thức cao trong công việc, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, nhằm
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, cần phải chú ý một số vấn đề sau:
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, đây được xác định
là một nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng
cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác và hiệu quả làm việc của cán bộ,
công chức, hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi
công vụ. Định kỳ hàng năm lãnh đạo Văn phòng cần phải tiến hành rà soát,
đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức nhằm xác định
trình độ chuyên môn có đáp ứng được yêu cầu công việc, trên cơ sở năng lực
cán bộ, công chức, định hướng phát triển để tiến hành các hoạt động quy hoạch
gắn với bố trí, sử dụng, phát huy hiệu quả đào tạo. Phân chia công việc hợp lý
giữa các bộ phận chuyên môn nhằm phát huy hết năng lực, sở trường của từng
cá nhân trong Văn phòng, từ đó có kế hoạch đưa đi đào tạo nâng cao trình độ
chính trị, chuyên môn cho cán bộ, công chức. Bên cạnh đó, Văn phòng cần
phối hợp với Phòng Nội vụ và Trung tâm bồi dưỡng chính trị mỡ các lớp tập
huấn sâu các kỷ năng làm việc của văn phòng như: kỷ năng soạn thảo văn bản,
kỷ năng giao tiếp, kỷ năng thuyết trình, kỷ năng tổ chức các chuyến công tác,
kỷ năng sử dụng trang thiết bị văn phòng ..., để khắc phục những hạn chế hiện
nay của cán bộ, công chức văn phòng.
Ngoài việc đưa đi đào tạo, bồi dưỡng ở các cơ sở đào tạo, lãnh đạo Văn
phòng cần quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ công chức tiếp cận các nguồn
thông tin, như: dự các hội thảo, hội nghị, cuộc họp, tham gia các đoàn công tác
77
đây cũng là một kênh thông tin rất bổ ích giúp cán bộ, công chức hiểu biết
nhiều lĩnh vực và tích lũy kinh nghiệm. Bên cạnh đó, người làm công tác văn
phòng cần tích cực học tập, cập nhật kịp thời các chỉ thị, nghị quyết của Đảng
và các văn bản luật; không ngừng tự học tập, tự rèn thông qua bạn bè, đồng
nghiệp, các kênh thông tin nhằm nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ, nắm vững các quy định của pháp luật, tích lũy kiến thức xã hội sâu
rộng để tham mưu tổng hợp phục vụ đắc lực giúp Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ.
- Tuyển dụng là khâu đầu tiên trong quy trình quản lý cán bộ, công chức,
có tính quyết định đến chất lượng của cán bộ, công chức trong các cơ quan của
Nhà nước, việc tuyển dụng được tổ chức tốt, công khai, minh bạch thì chắc
chắn sẽ tuyển dụng được những cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực,
đáp ứng được yêu cầu công việc và ngược lại. Trong tuyển dụng công chức
Văn phòng phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên
chế để lựa chọn những cá nhân có trình độ chuyên môn nhất định, đã trải qua
kinh nghiệm thực tiễn công việc mới nhanh chóng tiếp cận nhiệm vụ được
giao. Chẳn hạn như, Bộ phận nghiên cứu tổng hợp chức năng được thể hiện
trong từng nhiệm vụ cụ thể như xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác, thu thập, xử lý thông tin, tổng hợp ... giúp lãnh đạo tổ chức,
điều hành, thực hiện tốt nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
cần phải lựa chọn những người có hiểu biết nhiều lĩnh vực, khả năng tổng hợp,
tư duy tổng quát trong quá trình thực hiện công việc. Đối với công tác văn thư
lưu trữ có sự liên kết chặt chẽ với công tác thông tin tổng hợp, giúp cho việc
thu thập, xử lý thông tin được nhanh chóng, kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành, do đó cần phải nghiên cứu, hoàn thiện công tác văn thư lưu trữ, lập
hồ sơ lưu trữ một các khoa học, đảm bảo đúng quy định, nguyên tắc trong công
78
tác văn thư lưu trữ, thì cán bộ, công chức phải có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm về công tác văn thư lưu trữ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức
trong thực thi công vụ. Thông qua đó, phát hiện, đánh giá được phẩm chất,
trình độ năng lực, chất lượng đối với công việc và khả năng hoàn thành nhiệm
vụ được giao để có biện pháp quản lý, giúp cán bộ, công chức sữa chữa những
hạn chế, khuyết điểm, đúc rút kinh nghiệm, hoàn thiện bản thân.
- Đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân, Văn phòng với chức năng tham mưu tổng hợp giúp
Thường trực Hội đồng nhân dân thực hiện quyền quyết định và quyền giám sát,
giúp Ủy ban nhân dân chỉ đạo, điều hàn triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Do vậy, Văn phòng có vị trí đặc biệt
quan trọng không thể thiếu trong một cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương; không có văn phòng thì hoạt động lãnh đạo, điều hành, quản lý của
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ gặp nhiều khó
khăn. Như vậy, sẽ xóa đi nhận thức, quan niệm không đúng như trước đây là
Văn phòng chỉ là cơ quan phục vụ, làm những việc như: bưng, bê, kê đậy
cấp trên sai sao thì làm vậy, cán bộ công chức văn phòng chỉ là những người
„thập thò” trình ký và làm những việc sự vụ cho lãnh đạo. Điều đó sẽ tạo cho
cán bộ công chức Văn phòng một phong cách làm việc mới, vừa nâng cao tốc
độ và độ chính xác khi giải quyết công việc, vừa tuân theo từng quy trình được
xác định và phân công rõ ràng với thái độ văn minh, lịch sự, có trách nhiệm.
3.2.3. Hiện đại hóa công tác văn phòng
Văn phòng có vai trò, nhiệm vụ quan trọng trong hỗ trợ cho cơ quan, tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ của mình. Văn phòng thực hiện hai chức năng cơ
bản là tham mưu tổng hợp và đáp ứng hậu cần cho cơ quan, tổ chức. Để thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình, các cơ quan, tổ chức cần có văn phòng mạnh, công
79
tác văn phòng phải đủ khả năng đáp ứng giải quyết công việc một cách nhanh
chóng, chính xác, hiệu quả. Đầu tư cho văn phòng nói chung và công tác văn
phòng nói riêng là đẩy nhanh sự thông suốt trong hoạt động quản lí, đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn phòng cũng như trong hoạt
động cơ quan nhà nước là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Ngày nay, trước sự phát
triển không ngừng của khoa học công nghệ đã đem lại rất nhiều thành tựu to
lớn trong các hoạt động của con người; xu hướng của các nước nói chung, Việt
Nam nói riêng, việc hiện đại hóa công tác văn phòng là một nhiệm vụ hết sức
quan trọng và cần thiết. Chất lượng hoạt động của văn phòng phụ thuộc rất
nhiều vào việc ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống quản lý chất lượng
ISO vào công việc, Văn phòng càng được hiện đại hoá, càng phục vụ tốt sự
lãnh đạo của cơ quan; để hiện đại hoá công tác văn phòng cần nghiên cứu, xây
dựng và tiến hành tối ưu hoá các quá trình thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng.
Trong những năm qua, ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng ISO vào công tác văn phòng cũng như hoạt động của
cơ quan nhà nước đạt được những kết quả khá tốt, từng bước xây dựng và ban
hành quy chế, quy trình xử lý công việc cho từng lĩnh vực cụ thể; tuy nhiên vẫn
còn không ít những bất cập, hạn chế như: quá trình áp dụng chưa thực sự tuân
thủ các bước của quy trình, nhất là về mặt thời gian; trình độ một số cán bộ
công chức làm công tác văn phòng chưa tương xứng với các yêu cầu thực tiễn,
có lúc chưa bắt kịp với yêu cầu làm việc chặt chẽ của hệ thống thông tin điện
tử, thậm chí chưa thật sự hiểu và quan tâm việc áp dụng tiêu chuẩn ISO.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước
với mục tiêu là xây dựng hệ thống thông tin phục vụ quản lý của các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước, thúc đẩy mạnh mẽ việc hiện đại hóa công nghệ
hành chính; giúp cho lãnh đạo thành phố trong công tác chỉ đạo điều hành và
phục vụ tác nghiệp của các phòng ban, đơn vị thuộc thành phố, việc trao đổi
80
thông tin nhanh thông qua hệ thống hộp thư điện tử và các phần mềm ứng
dụng, giảm chi phí hành chính, tạo điều kiện để người dân giám sát hoạt động
của chính quyền; góp phần đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn
thành phố. Để triển khai, ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt
động Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, cần tiếp tục
tập trung triển khai một số vấn đề sau:
- Nâng cao nhận thức và trình độ ứng dụng, trước hết bắt đầu ở cấp lãnh
đạo, rồi mới đến cán bộ, công chức, viên chức trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào công việc, nhất là trong quá trình tác nghiệp, giải quyết hồ sơ
hành chính; từng bước thay đổi phương thức làm việc truyền thống, thủ công
sang phương thức làm việc mới, hiện đại. Bởi vì, hệ thống dù có xây dựng tốt
đến đâu về công nghệ vẫn không thể vận hành tốt nếu cán bộ, công thức, người
làm việc trong hệ thống hành chính không hoặc thiếu quan tâm thực hiện. Tạo
cơ sở dữ liệu thông tin đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả của công tác điều
hành, công tác nghiên cứu tổng hợp nhằm phục vụ tốt cho việc tham mưu, tổng
hợp của Văn phòng. Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút nguồn nhân lực có
trình độ công nghệ thông tin để kịp thời chỉnh sửa những sai sót và chủ động
trong vấn đề viết các phần mềm phục vụ hoạt động ngay chính trong cơ quan
đơn vị.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức
cho cán bộ, công chức, viên chức của thành phố nói chung, Văn phòng nói
riêng, để nâng lên hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN
ISO 900: 2008 vào giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân.
- Sớm nâng cấp, tích hợp hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO
vào phần mềm Một cửa điện tử của UBND thành phố. Đồng thời, cần có một
quy chế cụ thể về việc sử dụng phần mềm công nghệ thông tin, quy chế quản
trị mạng, hệ thống công nghệ thông tin của đơn vị; xây dựng các biểu mẫu theo
81
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật dễ dàng tải xuống sử dụng để đảm bảo thể thức
văn bản. Danh sách các biểu mẫu điện tử phải tổ chức khoa học, phân nhóm
hợp lí, cập nhật kịp thời để tìm kiếm nhanh chóng, dễ dàng. Website của Văn
phòng có trách nhiệm cung cấp thông tin, thực hiện theo nguyên tắc tạo điều
kiện cho người dân tiếp cận nhanh chóng, tạo thuận lợi cho các hoạt động trên
môi trường mạng. Tiếp nhận thư góp ý kiến, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu cung
cấp thông tin của tổ chức, cá nhân; lưu trữ, xử lý, cập nhật, cung cấp thông tin,
trả lời các yêu cầu; chuyển các yêu cầu cung cấp thông tin đến đúng cơ quan có
liên quan nếu yêu cầu cung cấp thông tin vượt quá chức năng, nhiệm vụ của
văn phòng.
- Như trên đã nêu, việc ứng dụng công nghệ thông tin phải có sự đồng bộ
và phải xây dựng chuẩn phần mềm cụ thể để có thể tích hợp, liên thông giữa
các hệ thống, phần mềm nhằm khai thác có hiệu quả dữ liệu và chia sẽ thông
tin trên hệ thống; tránh thực trạng như hiện nay là mạnh đơn vị nào đơn vị đó
xây dựng vừa không hiệu quả, lại gây lãng phí ngân sách.
Văn phòng với tư cách là cơ quan giúp việc của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân thành phố, có mối quan hệ công tác với nhiều cơ quan, đơn vị.
Sản phẩm của Văn phòng phần lớn là những vấn đề liên quan đến đến hoạt
động lãnh đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành
phố, do đó việc xây dựng các quy trình làm việc khoa học sẽ giúp cho lãnh đạo
Văn phòng kiểm tra, kiểm soát được quá trình giải quyết công việc trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao; phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của từng
đơn vị và cá nhân; cải tiến cách thức và phương pháp làm việc để rút ngắn thời
gian xử lý công việc và giảm chi phí; tạo thuận lợi cho cán cán bộ, công chức
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
của Văn phòng.
82
Thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 vào hoạt động
của văn phòng là một nhu cầu và xu hướng tất yếu. Quá trình này cần trải qua
các giai đoạn: trang bị kiến thức về các bước để xây dựng hệ thống quản lý
chất lượng (lập kế hoạch, đào tạo chuyên môn; khảo sát hệ thống hiện có của
đơn vị, viết hệ thống tài liệu ). Đây là sự khởi động hết sức cần thiết để tối
ưu hoá và nâng cao chất lượng phục vụ của văn phòng nhằm đóng góp tích cực
và thiết thực vào thực hiện những nhiệm vụ chính trị và chuyên môn của cơ
quan, tổ chức; tạo sự chuyển biến đột phá vào chất lượng phục vụ và phong
cách làm việc khoa học, hiệu quả hơn.
3.2.4. Đổi mới và hoàn thiện công tác đảm bảo hậu cần
Công tác đảm bảo hậu cần là một trong hai chức năng cơ bản của văn
phòng, để đảm bảo hoạt động hiệu quả ngoài việc cơ cấu tổ chức bộ máy hợp
lý, các Bộ phận được phân chia chức năng, nhiệm vụ, có cơ chế phối hợp rõ
ràng; thì vấn đề không kém phần quan trọng là công tác đảm bảo hậu cần, như:
kinh phí, nơi làm việc, trang thiết bị, phương tiện phải được đáp ứng yêu
cầu để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của cơ quan được tốt. Văn phòng
với nhiệm vụ được phân công đảm bảo công tác chỉ đạo, điều hành của Hồi
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, Văn phòng cần nghiên cứu, xây
dựng các tiêu chuẩn về chế độ trang thiết bị, cơ sở vật chất, phương tiện làm
việc của cơ quan và cán bộ, công chức hành chính nhà nước, đồng thời xây
dựng cơ chế quản lý sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm ngân sách nhà nước. Các
vấn đề cụ thể cần quan tâm như:
- Cần phải hoàn chỉnh hệ thống các sổ sách kế toán và áp dụng các phần
mềm kế toán vào quản lý tài chính, tài sản công của cơ quan; xây dựng nhằm
đảm bảo cho việc quản lý thu, chi tài chính được chặt chẽ. Hàng năm Văn
phòng phải chủ động lập dự toán kinh phí phục vụ cho các hoạt động của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, qua đó để có sự chủ động trong
83
việc cân đối thu, chi tài chính phục vụ các hoạt động thường xuyên cũng như
các kỳ họp của của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố.
- Trên cơ sở các phòng hiện có, văn phòng xây dựng phương án bố trí lại
các phòng làm việc cho các đơn vị trong khu hành chính tập trung của Ủy ban
nhân dân thành phố cho phù hợp, trong đó cần bố trí mối liên hệ, tầm quan
trọng của từng phòng, ban chuyên môn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình tác nghiệp, cũng như phối hợp giải quyết hồ sơ hành chính, cụ thể là cần
bố trí các đơn vị theo khối như: Kinh tế, Văn hóa-xã hội, Quản lý đô thị....
- Định kỳ tiến hành kiểm kê, rà soát để có kế hoạch đầu tư, trang bị mới
cần thiết, nâng cấp các thiết bị lạc hậu, xuống cấp đảm bảo thiết bị làm việc
đồng bộ và trong một tổng thể chung của đơn vị, trang thiết bị phải được sử
dụng đúng mục đích là phục vụ cho công việc công, tránh việc trang bị khi
không cần thiết gây lãng phí.
- Hàng năm cần điều chỉnh, bổ sung quy chế chi tiêu, định mức sử dụng
văn phòng phẩm, xăng xe rõ ràng, chặt chẽ, rõ ràng theo hướng triệt để tiết
kiệm vì hiện nay tất cả các cơ quan hành chính nhà nước đều đã thực hiện
khoán định biên và kinh phí hành chính, nếu thực hiện tốt vấn đề này sẽ góp
phần nâng cao thu nhập cho người lao động trong thời điểm thu nhập của cán
bộ công chức còn thấp so với mặt bằng chung hiện nay.
84
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Tổ chức khoa học công tác văn phòng, sắp xếp tổ chức bộ máy, xây
dựng và hoàn thiện quy chế làm việc tạo tiền đề để phát triển cho mỗi cơ
quan đơn vị; việc tổ chức thu nhận thông tin, phân tích, xử lý thông tin trong cơ
quan là nhiệm vụ của Văn phòng, nếu không tổ chức tốt sẽ có ảnh hưởng đến
chất lượng, các hoạt động khác trong đơn vị. Việc bố trí các trang thiết bị,
phương tiện hợp lý cho toàn bộ cơ quan là cần thiết và quan trọng. Các
phương tiện làm việc hiện đại sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu suất lao động cho
cán bộ, công chức, nâng cao hiệu quả lao động cho cơ quan. Giảm thiểu những
lãng phí và những ách tắc trong quản lý; nếu văn phòng được tổ chức tốt, hợp
lý, ý thức của cán bộ, công chức tốt sẽ góp phần giảm các chi phí trong quá
trình hoạt động của Văn phòng.
Tăng cường khả năng sử dụng các nguồn lực của cơ quan: nguồn lực
trong cơ quan được thể hiện dưới dạng nhân lực, vật lực và trí lực. Cơ chế tác
động đến nguồn lực lại tùy thuộc vào trật tự, nguyên tắc bố trí, sắp xếp các bộ
phận trong đơn vị; thực hành các biện pháp tiết kiệm chi phí cho công tác Văn
phòng tính toán và chi phí hợp lý. Để nâng cao năng suất lao động thì việc tạo
ra tâm lý lao động thoải mái, chủ động, tự giác trong hoạt động là rất quan
trọng, tạo ra năng suất lao động cao.
Trong xu thế hiện nay, việc xây dựng công sở văn minh hiện đại, bộ máy
tinh gọn, tác phong đội ngũ cán bộ, công chức chức chuyên nghiệp, văn minh
lịch sự là một yêu cầu đang đặt ra đối với các cấp chính quyền từ trung ương
đến địa phương và của từng cơ quan hành chính nhà nước. Văn phòng nói
chung và Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố nói
riêng với tư cách là cơ quan tham mưu, tổng hợp và đảm bảo hậu cần cho Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố cần thường xuyên
chủ động nghiên cứu tìm ra những giải pháp tối ưu để ngày càng nâng cao hiệu
85
quả hoạt động và góp phần nâng cao chất lượng tham mưu trong chỉ đạo, điều
hành thực hiện nhiệm vụ chính trị, các chỉ tiêu kinh tế, xã hội của thành phố.
86
KẾT LUẬN
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đang tiến hành công cuộc đổi
mới phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng, văn minh.
Những thành tựu đạt được trong hơn 30 năm qua đã khẳng định đường lối đổi
mới đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, đó chỉ là những kết quả ban
đầu, để hoàn thiện nhiệm vụ đặt ra, yêu cầu chúng ta phải tiếp tục thực hiện
đồng bộ các giải pháp về cải cách bộ máy nhà nước nói chung, bộ máy chính
quyền địa phương nói riêng để chủ động hội nhập quốc tế trong bối cảnh toàn
cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Nhận thức sâu sắc về vấn đề đó, Đảng, Nhà
nước đã đề ra chủ trương tiếp tục đẩy mạnh cải cách, hoàn thiện bộ máy nhà
nước, trong đó cải cách nền hành chính giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Với vị
trí là cơ quan chuyên môn tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
thành phố, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố cần phải
tiếp tục được đổi mới cả về tổ chức và phướng thức hoạt động cho phù hợp,
khắc phục kịp thời những bất cập, hạn chế về tổ chức và hoạt động như hiện
nay. Tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và bộ máy hành chính nhà nước nói
riêng có vị trí quan trọng, việc xây dựng mô hình chính quyền các cấp phù hợp
có ý nghĩa to lớn trong hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội đối với mỗi
quốc gia. Vì vậy, ngay sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công,
Đảng, Nhà nước ta đã quan tâm xây dựng, củng cố phát triển và hoàn thiện các
cơ quan của bộ máy nhà nước; đặc biệt là bộ máy chính quyền địa phương và
các cơ quan chuyên môn, nơi trực tiếp đưa các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn đời sống xã hội, bảo
đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Trước những yêu cầu nhiệm vụ
mới đặt ra, thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, các cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương luôn được quan tâm kiện toàn cho phù hợp với nhiệm
87
vụ của mỗi thời kỳ, trong từng giai đoạn. Ở đó, Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện được sắp xếp, tổ chức lại theo hướng tăng
cường trách nhiệm, đổi mới phương thức hoạt đông, nâng cao chất lượng tham
mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trong lãnh đạo, điều hành nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong điều kiện mở rộng dân chủ,
chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Qua đó, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Văn phòng
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện được củng cố vững mạnh, đây
là những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động quản lý nhà nước; sự thay đổi
đó, xuất phát từ yêu cầu khách quan, từ những đòi hỏi thực tiễn đặt ra để phát
triển kinh tế, xã hội, phục vụ công cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của đất nước. Tuy nhiên, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện thời gian qua vẫn tồn tại những bất cập, yếu kém nhất
định, những hạn chế đó do những yếu tố nội tại trong tổ chức của Văn phòng,
đã đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi cần tiếp tục được nghiên cứu, trao đổi để tìm
ra những nguyên nhân của ưu, khuyết điểm và đề xuất các phương hướng, giải
pháp phù hợp khi sắp xếp, kiện toàn cơ quan này, nhằm góp phần nâng cao hơn
nữa hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương. Đây là một
vấn đề khó khăn, đòi hỏi phải có sự kiên trì, làm thường xuyên, lâu dài trong
từng giai đoạn, góp phần hoàn thiện bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước,
đáp ứng tốt hơn nguyện vọng, quyền lợi chính đáng của nhân dân trong giai
đoạn hiện nay khi mà Nhà nước đang tập trung xây dựng nhà nước pháp quyền,
của dân, do dân và vì dân.
88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Hữu Ánh (2002), Công tác hành chính Văn phòng trong cơ quan
nhà nước, Nxb. Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Hồ Ngọc Cẩn (2003), Cẩm nang tổ chức và quản trị hành chính văn
phòng, Nxb. Tài chính.
3. Chính phủ (2004), Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 04
năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư.
4. Chính phủ (2004), Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 09
năm 2004 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (gọi chung là cấp huyện)
5. Chính phủ (2008), Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02
năm 2008 của Chính Phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộcc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
6. Chính phủ (2010), Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi một số điều của Nghị định số
110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 04 năm 2004 của Chính phủ về
công tác văn thư.
7. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm
2011 của Chính phủ về việc Ban hành chương trình tổng thể cải
cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020.
8. Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 05
năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
89
9. Chính phủ (2014), Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2014 của Chính phủ, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiếp công dân.
10. Phan Văn Định (2011), Nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng
Ủy ban nhân dân Quận tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc
sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính.
11. Nguyễn Ngọc Hiến (chủ biên) (2006), Kỹ năng quản lý văn phòng,
Học viện hành chính Quốc gia.
12. Trần Thị Thanh Hiền (2011), Tổ chức và hoạt động của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ, Học
viện Khoa học xã hội.
13. Học viện Hành chính Quốc gia (2005), Giáo trình hành chính văn
phòng trong cơ quan nhà nước, Nxb. Giáo dục.
14. Học viện Hành chính Quốc gia (2003), Hành chính công, Nxb.
Thống kê, Hà Nội.
15. Học viện Hành chính Quốc gia (2004), Kỹ thuật tổ chức công sở,
Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
16. Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Nghiệp vụ thư ký Văn phòng.
17. Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Quản lý và phát triển tổ chức
hành chính nhà nước, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
18. Nghiêm Kỳ Hồng (2014), Một số vấn đề trong nghiên cứu về quản
trị văn phòng và lưu trữ học, Nxb. Đại học quốc gia TP. Hồ Chí
Minh.
19. Nghiêm Kỳ Hồng (2003), Mấy vấn đề về công tác văn phòng, văn
thư và lưu trữ trong thời kỳ đổi mới, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
90
20. Lê Văn In (Chủ nhiệm đề tài) (2004), Đề tài đổi mới tổ chức hoạt
động của văn phòng HĐND và UBND thành phố góp phần thực
hiện có hiệu quả cải cách hành chính của thành phố Hồ Chí Minh.
21. Lê Chi Mai (2006), Dịch vụ hành chính công, Nxb. Lý luận chính trị,
Hà Nội.
22. Hoàng Phê, Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
23. Quốc hội (2008), Luật cán bộ, công chức.
24. Quốc hội (2013), Luật Tiếp công dân.
25. Quốc hội (2015), Luật tổ chức chính quyền địa phương.
26. Quốc hội (2003), Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân.
27. Quốc hội (2008), Nghị Quyết số 26/2008/NQ-QH12 ngày
15/11/2008 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận,
phường.
28. Võ kim Sơn (2004), Phân cấp quản lý và phát triển hành chính Nhà
nước, Nxb. Giáo dục, Hà Nộ.
29. Võ Kim Sơn, Bùi Thế Vĩnh, Lê Thị Vân Hạnh(2006), Quản lý và
phát triển tổ chức hành chính nhà nước, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
30. Nguyễn Thị Minh Tâm (2005), Nâng cao hiệu quả hoạt động của
văn phòng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh.
31. Lưu Kiếm Thanh (chủ biên) (2005), Hành chính văn phòng trong cơ
quan nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia, Nxb. Giáo dục.
32. Lưu Kiếm Thanh (2009), Nghiệp vụ hành chính Văn phòng - Công
tác điều hành, tham mưu, tổng hợp, lễ tân, Nxb. Thống kê, Hà nội.
91
33. Lưu Kiếm Thanh(2008), Văn phòng, văn thư và lưu trữ trong cơ
quan nhà nước, Nxb. Khoa học và kỹ thuật.
34. Nguyễn Văn Thâm (2003), Tổ chức và điều hành các công sở, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Văn Tất Thu (Chủ nhiệm đề tài) (2011), Đề tài nghiên cứu hoàn
thiện công tác tham mưu tổng hợp của văn phòng phục vụ chỉ đạo,
điều hành của lãnh đạo Bộ Nội vụ đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính.
36. Thủ tướng Chính phủ (2001), Chương trình tổng thể cải cách hành
chính Nhà nước gai đoạn 2001-2010 Ban hành kèm theo Quyết định
136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 09 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ.
37. Thủ tướng chính phủ (2006), Quyết định 114/2006/QĐ-TTg ngày 25
tháng 05 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy
định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước.
38. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày
20 tháng 06 năm 2006 về việc quy định áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước.
39. Thủ tướng chính phủ (2007), Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày
22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy định thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà
nước ở địa phương.
40. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định 118/2009/QĐ-TTg ngày 30
tháng 09 năm 2009 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết
định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 06 năm 2006 của Thủ
92
tướng Chính phủ quy định áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước.
41. Thủ tướng chính phủ (2016), Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04
tháng 02 năm 2016 chủ Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế
hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
42. Nguyễn Hữu Tri (2001), Nghiệp vụ văn phòng, Nxb. Thống kê, Hà
Nội.
43. Vương Hoàng Tuấn (2000), Kỹ năng nghiệp vụ văn phòng, Nxb. Trẻ,
Thành phố Hồ Chí Minh.
44. Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá (2015), Báo cáo số 55/BC-
UBND ngày 15 tháng 05 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố
Rạch Giá về sơ kết công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
I (2011-2015) và phương hướng, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn II (2016-2020).
45. Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá (2016), Báo cáo số 152/BC-
UBND ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố
về công tác cải cách hành chính năm 2016; phương hướng, nhiệm
vụ trọng tâm năm 2017.
46. Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá (2011-2016), Các báo cáo
tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của
Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá từ năm 2011 đến năm 2016.
47. Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá (2011), Quyết định số 15/QĐ-
UBND ngày 15 tháng 03 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố
Rạch Giá về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân.
48. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2010), Quyết định số 2383/QĐ-
UBND ngày 28/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về
93
việc phê duyệt đề án thực hiện cơ chế một cửa tại Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá.
49. Văn phòng HĐND và UBND thành phố Rạch Giá (2012), Quyết
định số 02/QĐ-VP ngày 09 tháng11 năm 2012 của Chánh Văn
phòng HĐND và UBND thành phố Rạch Giá về việc ban hành Quy
chế làm việc của Văn phòng HĐND và UBND thành phố.
50. Văn phòng HĐND và UBND thành phố Rạch Giá (2011-2016), Các
báo cáo kết quả thực hiện công tác Văn phòng của Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố năm 2011- 2016.
51. Nguyễn Hoàng Vân (2009), Hoàn thiện tổ chức và hoạt động văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (từ thực tiễn thành phố Cần Thơ).
52. Bùi Thế Vĩnh (2005), Mười hai vấn đề về thiết kế và phân tích tổ
chức các cơ quan hành chính Nhà nước, Nxb. Giao thông vận tải,
Hà Nội.
53. Nguyễn Như Ý (2009), Đại từ điển tiếng việt, Nxb. Văn hóa thông
tin, Hà Nội.
1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng thống kê công văn đi (Từ năm 2011-2016).
Phụ lục 2: Bảng thống kê công văn đến (Từ năm 2011-2016).
Phụ lục 3: Tổng hợp số lượng tiếp nhận và trả kết quả.
Phụ lục 4: Thống kê chất lượng cán bộ công chức.
2
Phụ lục 1
BẢNG THỐNG KÊ CÔNG VĂN ĐI
(Từ năm 2011-2016)
Số
TT Tên văn bản
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
1 Nghị quyết 28 12 16 12 12 30
2 Quyết định 2367 2264 2327 2294 2349 2156
3 Công văn 368 392 367 348 337 322
4 Chương trình 59 58 52 43 45 40
5 Kế hoạch 61 63 57 54 48 53
6 Thông báo 735 746 718 707 701 698
7 Báo cáo 666 653 644 639 618 495
8 Các loại khác 233 237 211 186 166 189
Tổng cộng 4517 4425 4392 4283 4276 3983
Phụ lục 2
BẢNG THỐNG KÊ CÔNG VĂN ĐẾN
(Từ năm 2011-2016)
Năm Số lượng Trung ương Tỉnh Thành phố Phường-xã
2011 911 143 319 247 202
2012 828 134 282 215 197
2013 885 132 298 233 222
2014 872 139 287 230 216
2015 919 147 294 241 237
2016 907 142 293 239 233
Tổng cộng 5322 873 1773 1405 1307
3
Phụ lục 3
TỔNG HỢP SỐ LƢỢNG TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Loại hồ sơ
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tiếp
nhận
mới
Hoàn
trả
Tiếp
nhận
mới
Hoàn
trả
Tiếp
nhận
mới
Hoàn
trả
Tiếp
nhận
mới
Hoàn
trả
Tiếp
nhận
mới
Hoàn
trả
Tiếp
nhận
mới
Hoàn
trả
Cấp GCN
QSHN-
QSHĐ
2848 2736 2617 2493 2963 2868 2789 2701 2341 2259 2446 2304
Giấy phép
xây dựng
557 511 483 439 499 478 476 442 423 390 477 458
Giấy CN
ĐKKD,
mã số thuế
3669 3669 3860 3860 3785 3785 3656 3656 3628 3628 3569 3569
Giao dịch
thuế chấp
6443 6421 6673 6667 6790 6781 6687 6673 6314 6314 6237 6227
Cập nhật
biến động
1362 1345 1867 1839 1782 1773 1968 1946 1750 1741 1906 1897
Y tế 183 172 204 184 291 286 336 331 279 270 251 246
Lao động 4758 4657 5788 5701 4994 4915 5232 5121 5057 4935 4890 4860
VHTT
-TT
125 119 138 134 161 149 287 265 257 252 226 218
Các loại
khác
3861 3861 4020 4016 4327 4327 4387 4387 4177 4177 4055 4055
Tổng cộng 23806 23491 25672 25279 25592 25362 25818 25522 24226 23966 24027 23834
Phụ lục 4
THỐNG KÊ CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
Năm
Số
lƣợng
công
chức
Trình độ Độ tuổi
Chuyên môn Chính trị
Dƣới
30
31-
40
41-
50
Trên
50
Thạc
sĩ
Đại
học
Trung
cấp
Cao
cấp
Trung
cấp
Sơ
cấp
2011 19 16 03 05 12 02 06 02 08 03
2012 19 16 03 06 11 02 04 04 07 04
2013 19 17 02 07 10 02 03 07 05 04
2014 18 01 16 02 08 09 01 03 07 05 03
2015 18 01 16 01 08 09 01 02 09 04 03
2016 20 04 15 01 09 09 02 11 04 05
4
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_to_chuc_va_hoat_dong_cua_van_phong_hoi_dong_nhan_da.pdf