MGC chủgọi sẽgửi yêu cầu thiết lập cuộc gọi đến một MGC khác. Nếu chưa
đến đúng MGC của thuê bao bịgọi (ta gọi là MGC trung gian) thì MGC này sẽtiếp tục
chuyển yêu cầu thiết lập cuộc gọi đến MGC khác cho đến khi đến đúng MGC bịgọi.
Trong quá trình này, các MGC trung gian luôn phản hồi lại MGC đã gửi yêu cầu đến nó.
Các công việc này được thực hiện bởi CA-F.
101 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3184 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổng quan về các giao thức báo hiệu và điều khiển trong mạng NGN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n (GW)
Hình 4.5. Cấu tạo GW
Một GW cung cấp khả năng kết nối giữa một mạng H.323 với các mạng khác. Ví
dụ như: một GW có thể kết nối liên lạc giữa một đầu cuối H.323 với các mạng SCN
(SCN bao gồm tất cả các mạng chuyển mạch thoại như kiểu PSTN). Khả năng kết nối
các mạng khác nhau này được thực hiện bởi việc phiên dịch giao thức cho việc thiết
lập và giải phóng cuộc gọi, bằng việc chuyển đổi các định dạng truyền thông giữa các
mạng khác nhau, và bằng việc trao đổi thông tin giữa các mạng mà kết nối bởi GW.
Tuy nhiên việc kết nối giữa các đầu cuối H.323 sẽ không đòi hỏi sự có mặt của một
GW (Hình 4.5).
4.2.2.3. Giám sát cổng truyền thông (GK)
Một vùng H.323 (zone) trên cơ sở mạng IP là tập hợp của tất cả các đầu cuối.
Trong đó, mỗi đầu cuối được gán với một bí danh. Mỗi miền được quản trị bởi một
GK duy nhất, là trung tâm đầu não, đóng vai trò giám sát mọi hoạt động trong miền
đó. Đây là thành phần tuỳ chọn trong hệ thống VoIP theo chuẩn H.323. Tuy nhiên nếu
có mặt GK trong mạng thì các đầu cuối H.323 và các GW phải hoạt động theo các
dịch vụ của GK đó. Mọi thông tin trao đổi của GK đều được định nghĩa trong RAS.
Mỗi người dùng tại đầu cuối được GK gán cho một mức ưu tiên duy nhất. Mức ưu tiên
này rất cần thiết cho cơ chế báo hiệu cuộc gọi mà cùng một lúc nhiều người sử dụng.
H.323 định nghĩa cả những tính chất bắt buộc tối thiểu phải có cho GK và các những
đặc tính tuỳ chọn .
Các chức năng bắt buộc tối thiểu của một GK gồm: Phiên dịch địa chỉ, điều
khiển cho phép truy nhập, điều khiển dải thông, quản lý “vùng”.
Các chức năng tuỳ chọn của GK gồm có: Báo hiệu điều khiển cuộc gọi, cấp
phép cho cuộc gọi, quản lý cuộc gọi
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 4. Các giao thức ngang hàng
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 61
Các thành phần chính của một GK được mô tả trên hình 4.6. Vai trò vị trí của GK
như hình 4.7.
GK hoạt động ở hai chế độ:
Chế độ trực tiếp: GK chỉ có nhiệm vụ cung cấp địa chỉ đích mà không tham
gia vào các hoạt động kết nối khác.
Chế độ chọn đường: GK là thành phần trung gian, chuyển tiếp mọi thông tin
trao đổi giữa các bên.
Hình 4.6. Cấu trúc GK
Hình 4.7. Vai trò và vị trí của GK
Các chức năng của Gatekeeper được trình bày trong bảng dưới đây:
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 4. Các giao thức ngang hàng
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 62
Bảng 4.4. Các chức năng Gatekeeper
Chức năng Định nghĩa
Biên dịch địa chỉ
(Address Translation)
Người gọi thường không biết địa chỉ IP tại đầu cuối
của người nghe mà chỉ biết bí danh của người đó.
Để thiết lập cuộc gọi thì Gatekeeper phải dịch bí
danh này sang địa chỉ IP
Điều khiển quyền truy
nhập
(Admission Control)
Với một tài nguyên mạng cụ thể, người quản trị
mạng đặt ra một ngưỡng chỉ số hội thoại cùng lúc
cho phép trên mạng đó. Gatekeeper có nhiệm vụ từ
chối kết nối mới mỗi khi đạt tới ngưỡng. Nó điều
khiển quyền truy nhập mạng của người dùng theo
mức ưu tiên đã gán trước.
Điều khiển băng thông
(Bandwidth Control)
Giám sát và điều khiển việc sử dụng dải thông
mạng. Đồng thời Gatekeeper cũng phải đảm bảo lưu
lượng thông tin truyền không được vượt quá tải của
mạng do nhà quản trị mạng đặt ra.
Báo hiệu điều khiển cuộc
gọi
(Call Control Signaling)
Tùy chọn Gatekeeper cung cấp địa chỉ đích cho
người gọi theo hai chế độ trực tiếp và chọn đường.
Tại chế độ trực tiếp, sau khi cung cấp địa chỉ đích
thì Gatekeeper ngừng tham gia hoạt động “bắt tay”
giữa các bên. Tại chế độ chọn đường, địa chỉ đích là
địa chỉ của Gatekeeper nên nó đóng vai trò trung
gian chuyển tiếp mọi thông tin trao đổi trong quá
trình bắt tay giữa các bên. Gatekeeper xử lý các
thông tin báo hiệu Q.931 trao đổi giữa các bên.
Quản lý băng thông
(Bandwidth
Management)
Tùy chọn Gatekeeper để giới hạn số cuộc gọi cùng
lúc trong miền của nó trong phiên Q.931.
Dịch vụ quản lý cuộc gọi
(Call Management
Service)
Tùy chọn Gatekeeper lưu trữ một danh sách các
cuộc gọi hiện thời để cấp thông tin cho việc quản lý
giải thông và để xác định đầu cuối nào đang bận.
Dịch vụ xác nhận cuộc gọi
(Call Authrization
Service)
Gatekeeper loại bỏ cuộc gọi khi quá trình xác nhận
là sai ngay cả khi chưa tới ngưỡng.
Dịch vụ chỉ dẫn (niên
giám)
(Directory Service)
Cơ sở dữ liệu của Gatekeeper chứa thông tin về
người sử dụng để phục vụ quá trình tìm kiếm người
dùng.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 4. Các giao thức ngang hàng
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 63
4.2.2.4. Đơn vị điều khiển đa điểm (MCU)
Cung cấp chức năng hội thoại với số bên tham gia lớn hơn 3. Nó phối hợp các
phương thức giao tiếp của các bên tham gia và cung cấp các đặc trưng trộn âm thanh
và hình ảnh (nếu cần) cho các Terminal. MCU bao gồm hai thành phần:
Bộ điều khiển đa điểm (MC) có nhiệm vụ thiết lập và quản lý hội thoại nhiều
bên qua H.245. MC có thể được đặt trong GK, GW, đầu cuối hoặc MCU.
Bộ xử lý đa điểm (MP): đóng vai trò trộn tín hiệu, phân kênh và lưu chuyển
dòng bit quá trình giao tiếp giữa các bên tham gia hội thoại.
Đối với MCU tập trung thì có đầy đủ MC và MP. Đối với MCU phân quyền thì
chỉ còn chức năng của MC. Sự khác biệt là ở chỗ trong hội thoại phân quyền các bên
trao đổi trực tiếp với nhau mà không cần phải thông qua MCU. Ngoài ra, có thể kết
hợp giữa hai loại này tạo thành MCU lai ghép.
Hình 4.8. Cấu tạo của MCU
Vùng hoạt động
Hình 4.9. Một vùng hoạt động đơn giản
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 4. Các giao thức ngang hàng
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 64
Một vùng hoạt động H.323 là một tập hợp tất cả các đầu cuối, các GW và các
MCU chịu sự quản lý của duy nhất một GK. Vùng hoạt động này độc lập với topo của
mạng thực tế và có thể bao gồm nhiều phân đoạn (segment) mạng nối với nhau qua
router hay các thiết bị khác. Mô hình về một đoạn mạng đơn giản được minh họa trong
hình sau:
4.2.3. Chồng giao thức sử dụng trong H.323
Chồng các giao thức trong H.323 và vị trí của chúng theo mô hình OSI được
mô tả trong hình 4.10. Bao gồm:
Các chuẩn mã hoá và giải mã thoại (Audio CODECs): G711, G722, G728,
G729, G723.1.
Các chuẩn mã hoá và giải mã hình ảnh (Video CODECs): H261, H263.
Bản tin H.225 khai báo, cho phép và quản lý trạng thái RAS (Registration,
Admision, and Status).
Bản tin H.225 cho báo hiệu cuộc gọi.
Bản tin H.245 điều khiển cuộc gọi.
Giao thức điều khiển thời gian thực (RTCP) Giao thức truyền tải thời gian
thực (RTP).
Hình 4.10. Chồng giao thức H.323
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 4. Các giao thức ngang hàng
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 65
4.2.3.1. Bản tin báo hiệu cuộc gọi H.225
a. Bản tin H.225 RAS
Bảng 4.5. Các thông báo của H.225 RAS
Tên thông báo Chức năng
Yêu cầu quyền truy nhập
(Admission Request- ARQ)
Một đầu cuối gửi yêu cầu tới Gatekeeper, xin
phép được truy nhập vào mạng chuyển mạch gói.
Gatekeeper có thể chấp nhận (ACF) hay loại bỏ
(ARJ).
Yêu cầu băng thông
(Bandwidth Request- BRQ)
Đầu cuối gửi yêu cầu để thay đổi băng thông,
Gatekeeper có thể chấp nhận (BCF) hoặc loại bỏ
(BRJ). Gatekeeper cũng có thể hỏi lại cơ chế
truyền băng thông thấp hay cao.
Yêu cầu giải phóng cuộc gọi
(Disengage Request- DRQ)
Đầu cuối gửi thông báo tới Gatekeeper liên kết
đang bị loại bỏ, hoặc Gatekeeper gửi thông báo
bắt buộc kết thúc cuộc gọi (bên nhận phải gửi
DCF). Bên nhận có thể chấp nhận (DCF) hoặc từ
chối (DRJ), Gatekeeper có thể từ chối (DRJ) nếu
đầu cuối chưa đăng ký với nó.
Yêu cầu thông tin trạng thái
(InfoRequest- IRQ)
Gatekeeper gửi yêu cầu tới Terminal để lấy
thông tin trạng thái. Terminal trả lời qua IRR.
Phúc đáp yêu cầu thông tin
(InfoRequest Response- IRR)
Đáp ứng yêu cầu của IRQ.
Yêu cầu cục bộ
(Location Request- LRQ)
Yêu cầu Gatekeeper cung cấp địa chỉ dịch.
Gatekeeper có thể phúc đáp (LCF) và khi đó
trong lời đáp có chứa địa chỉ đích, hoặc có thể
loại bỏ (LRJ).
Bản tin không hiểu được
(Message not understood)
Đầu cuối gửi đáp ứng khi không hiểu thông báo
mà nó nhận được.
Yêu cầu đăng ký
(Regisration Request- RRQ)
Terminal gửi yêu cầu, xin đăng ký với
Gatekeeper. Gatekeeper có thể đồng ý (RCF)
hoặc loại bỏ (RRJ).
Bấm giờ truy nhập từ xa và
yêu cầu trong tiến trình
(RAS timer and Request in
Progress - RIP)
Đưa ra nhãn thời gian trễ mặc định cho các đáp
ứng trả lời các yêu cầu và số lần phát lại nếu
chưa nhận được đáp ứng.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 4. Các giao thức ngang hàng
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 66
Khi hệ thống có sự tham gia của GK, các đầu cuối tiến hành bắt tay với nhau
thông qua GK là thành phần trung gian bằng cơ chế hỏi/đáp. GK căn cứ vào tình trạng
của mạng để từ chối hoặc cho phép yêu cầu đó được thực hiện. Nó có các chính sách
cụ thể như cho phép tối đa bao nhiêu cuộc gọi diễn ra đồng thời trong miền mà nó
quản lý, để đảm bảo mạng hoạt động tốt.
Các thông tin trao đổi định nghĩa trong RAS được trình bày trong bảng 4.5.
b. Q.931
Bảng 4.6. Các thông báo của Q.931
Tên thông báo Chức năng
Thông báo
(Alerting)
Người được gọi gửi thông báo nhận được một yêu
cầu kết nối từ phía người gọi.
Tiến hành cuộc gọi
(Call Proceeding)
Người được gọi gửi thông báo yêu cầu thiết lập
cuộc gọi của người gọi đã được khởi tạo và nó
không chấp nhận một yêu cầu kết nối nào khác.
Kết nối
(Connect)
Người được gọi gửi thông báo chấp nhận kết nối từ
phía người gọi.
Thông tin
(Information)
Cung cấp thêm các thông tin trong quá trình thiết
lập cuộc gọi hoặc các thông tin thêm về cuộc gọi.
Quá trình cuộc gọi
(Progress)
Được gửi từ Gateway tới SCN, đưa ra tiến trình
cuộc gọi trong quá trình trao đổi.
Hoàn thành giải phóng cuộc
gọi
(Release Complete)
Terminal đưa thông báo giải phóng cuộc gọi, thu
hồi lại tài nguyên đã cung cấp cho cuộc gọi.
Thiết lập
(Setup)
Người gọi gửi thông báo yêu cầu muốn được kết
nối với người được gọi.
Trạng thái
(Status)
Đáp ứng lại thông báo thẩm tra trạng thái hoặc một
thông báo không xác định được loại thông báo báo
hiệu cuộc gọi.
Thẩm tra trạng thái
(Status Inquiry)
Thông báo yêu cầu các thông tin trạng thái cuộc
gọi.
Đây là giao thức sẽ được sử dụng tiếp theo sau khi quá trình bắt tay thành công
qua RAS. Nếu hệ thống không có GK thì không cần đến RAS và Q.931 là giao thức sẽ
được gọi dùng đầu tiên để thiết lập cuộc thoại giữa các đầu cuối. Q.931 thực hiện việc
trao đổi trực tiếp các thông báo giữa 2 đầu cuối với mục đích thiết lập cuộc gọi và
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 4. Các giao thức ngang hàng
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 67
chấm dứt cuộc gọi khi một trong các bên kết thúc hội thoại. Các thông tin chính được
định nghĩa trong Q.931 được trình bày trong bảng 4.6.
4.2.3.2. Bản tin điều khiển cuộc gọi H.245
Khi hai bên đồng ý tham gia cuộc thoại sau quá trình bắt tay qua Q.931 thì bước
tiếp theo là hai bên thống nhất một cách thức hội thoại phù hợp bao gồm các công việc
sau: Thỏa thuận về bộ CODEC được sử dụng, mở hai cổng UDP kề nhau cho các kênh
logic truyền và điều khiển dòng thông tin đa phương thức, quản lý kênh logic thông
qua việc xác lập máy chủ/máy khách, điều khiển tốc độ truyền dòng bit…
Các thông tin trao đổi định nghĩa trong H.245 được trình bày trong sau dưới đây:
Bảng 4.7. Các thông báo của H.245
Tên thông báo Chức năng
Sự xác định Chủ-khách
Cho phép xác định đâu là máy chủ/máy khách để tránh
xung đột. Trạng thái này có thể thay đổi bất cứ lúc nào
trong một phiên hoạt động. Các đáp ứng: ACK (chấp
nhận), Reject (loại bỏ), Release (trường hợp timeout).
Khả năng trao đổi
Đảm bảo chỉ có một dòng thông tin đa phương thức
được trao đổi trên kênh logic và thuật toán điều chế/giải
điều chế để mỗi bên có thể hiểu tín hiệu nhận được. Các
đáp ứng: ACK, Reject, Release.
Mở kênh logic
Mở một kênh logic. Các đáp ứng: ACK, Reject,
Confirm (xác nhận).
Đóng kênh Logic Đóng kênh logic hội thoại giữa các bên.Đáp ứng: ACK.
Yêu cầu về phương thức
Yêu cầu được đưa ra để chỉ rõ chế độ truyền luồng tin
đa phương thức tiếng nói, hình ảnh hay dữ liệu. Các đáp
ứng: ACK, Reject, Release.
Thu thập khả năng của
các đầu cuối
Cung cấp thông tin về phương thức trao đổi của các
Terminal. Trường hợp hội thoại thì cho biết bộ CODEC
được sử dụng tại mỗi bên.
Chỉ thị kết thúc phiên Chỉ thị kết thúc phiên H.245.
4.2.3.3. Giao thức truyền tải thời gian thực RTP
Giao thức này cung cấp các dịch vụ truyền tải thoại và hình ảnh thời gian từ đầu
đến cuối. Trong khi, H.323 được sử dụng để chuyển tải dữ liệu trên nền mạng gói, thì
RTP cơ bản là được dùng để chuyển tải dữ liệu thông qua giao thức datagram của
người dùng (UDP). RTP cùng với UDP cung cấp các chức năng của một giao thức
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 4. Các giao thức ngang hàng
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 68
chuyển tải (transport_protocol). RTP cung cấp các dịch vụ sau: nhận dạng trọng tải,
đánh số theo dãy, đếm nhịp thời gian, và ghi thông báo vô tuyến. UDP cung cấp các
dịch vụ đa thành phần và tổng kiểm tra. RTP cũng có thể được sử dụng cùng với một
giao thức khác.
4.2.3.4. Giao thức điều khiển thời gian thực RTCP
Giao thức này cung cấp các dịch vụ điều khiển. Chức năng cơ bản của RTCP là
cung cấp sự phản hồi về chất lượng của việc phân phối dữ liệu. Những chức năng khác
của RTCP gồm có: thực hiện việc nhận biết cấp truyền tải cho một tài nguyên RTP mà
được gọi với cái tên chính tắc là: đồng bộ hóa thoại và hình ảnh.
4.2.4. Thiết lập và giải phóng cuộc gọi H.323 trong trường hợp đơn giản nhất
Báo hiệu H.323 là một quá trình thực sự phức tạp. Tương tác giữa các phần tử
trong mạng H.323 trong quá trình báo hiệu được mô tả trong hình 4.11. Một cách chi
tiết thì cuộc gọi giữa hai đầu cuối H.323 được thiết lập như sau:
Trước hết cả 2 phải đã được đăng ký tại Gatekeeper.
Đầu cuối A gửi yêu cầu tới Gatekeeper đề nghị thiết lập cuộc gọi.
Gatekeeper gửi cho đầu cuối A thông tin cần thiết về đầu cuối B.
Đầu cuối A gửi bản tin SETUP tới đầu cuối B.
Đầu cuối B trả lời bằng bản tin Call Proceeding và đồng thời liên lạc với
Gatekeeper để xác nhận quyền thiết lập cuộc gọi.
Đầu cuối B gửi bản tin Alerting và Connect.
Hai đầu cuối trao đổi một số bản tin H.245 để xác định chủ/tớ, khả năng xử lý
của đầu cuối và thiết lập kết nối RTP.
Hình 4.11. Báo hiệu thiết lập cuộc gọi giữa mạng chuyển mạch gói và PSTN
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 4. Các giao thức ngang hàng
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 69
Hình 4.12. Thiết lập cuộc gọi H.323
Mô tả trong hình 4.12, là trường hợp cuộc gọi điểm – điểm đơn giản nhất, khi mà
báo hiệu cuộc gọi không được định tuyến tới Gatekeeper.
4.2.5. So sánh SIP và H.323
Những người đề xuất SIP cho rằng H.323 đang xuất hiện trong báo hiệu ATM và
ISDN là không thích hợp cho điều khiển hệ thống VoIP nói chung và trong thoại
Internet nói riêng. H.323 được khẳng định là rất phức tạp, hỗ trợ các chức năng phần
lớn là không cần thiết cho thoại IP do đó đòi hỏi chi phí cao và không hiệu quả. Ví dụ
H.323 xác định 3 phương pháp khác nhau để phối hợp hoạt động giữa H.225 và H.245,
với các kết nối khác nhau, H.245 ngang qua kết nối H.225, và tiến hành phương pháp
"kết nối nhanh" của 2 giao thức tích hợp. Mặc dù hầu hết các khả năng thực hiện chỉ
hỗ trợ cho các kết nối nhanh, tính tương thích H.323 liên quan đến yêu cầu hỗ trợ của
cả 3 phương pháp. Đồng thời, họ cũng cho rằng H.323 không có khả năng mở rộng
yêu cầu đối với giao thức báo hiệu cho công nghệ chẳng hạn như VoIP, là những công
nghệ chắc chắn sẽ phát triển và hỗ trợ các dịch vụ và đặc tính mới.
Giữa H.323 và SIP có nhiều điểm tương đồng. Cả hai đều cho phép điều khiển,
thiết lập và hủy bỏ cuộc gọi. Cả H.323 và SIP đều hỗ trợ tất cả các dịch vụ cần thiết.
Tuy nhiên có một số điểm khác biệt giữa hai chuẩn này. Đó là:
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 4. Các giao thức ngang hàng
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 70
H.323 hỗ trợ hội nghị đa phương tiện rất phức tạp. Hội nghị H.323 về nguyên
tắc có thể cho phép các thành viên sử dụng những dịch vụ như bảng thông
báo, trao đổi dữ liệu, hoặc hội nghị Video.
SIP hỗ trợ SIP-CGI (SIP-Common Gateway Interface) và CPL (Call
Processing Language).
SIP hỗ trợ điều khiển cuộc gọi từ một đầu cuối thứ 3. Hiện nay H.323 đang
được nâng cấp để hỗ trợ chức năng này.
Bảng sau đây sẽ thể hiện cụ thể hơn những điểm khác nhau của H.323 và SIP:
Bảng 4.8. So sánh giữa SIP và H.323
Đặc điểm so sánh SIP H.323
Tổ chức IETF ITU
Quan hệ kết nối Ngang cấp Ngang cấp
Khởi điểm
Dựa trên mạng Internet và
Web. Cú pháp và bản tin
tương tự như HTTP.
Cơ sở là mạng thoại. Giao thức
báo hiệu tuân theo chuẩn ISDN
Q.SIG
Đầu cuối Đầu cuối thông minh SIP Đầu cuối thông minh H.323
Các Server lõi
SIP proxy, redirect,
location và registration
servers
H.323 Gatekeeper
Tình hình hiện
nay
Giai đoạn thử nghiệm khả
năng cùng hoạt động của
các thiết bị đã kết thúc. SIP
nhanh chóng trở nên phổ
biến.
Đã được sử dụng rộng rãi
Khuôn dạng bản
tin
Text, UTF-8 Nhị phân ASN.1 PER
Trễ thiết lập cuộc
gọi
1.5 RTT (Round-trip time),
tức là chu kỳ nhận bản tin
và nhận bản tin trả lời hay
xác nhận.
6-7 RTT hoặc hơn
Giám sát trạng
thái cuộc gọi
Có 2 lựa chọn: chỉ trong
thời gian thiết lập cuộc gọi
hoặc suốt thời gian cuộc
gọi
Phiên bản 1 và 2: máy chủ phải
giám sát trong suốt thời gian
cuộc gọi và phải giữ trạng thái
kết nối TCP → hạn chế khả năng
mở rộng và giảm độ tin cậy.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 4. Các giao thức ngang hàng
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 71
Báo hiệu quảng bá Có hỗ trợ. Không hỗ trợ.
Chất lượng dịch
vụ
Sử dụng các giao thức khác
như RSVP, OPS, OSP để
đảm bảo chất lượng dịch
vụ.
Gatekeeper điều khiển băng
thông. RSVP để lữu trữ tài
nguyên mạng.
Bảo mật
Đăng ký tại Registrar
Server, có xác nhận đầu
cuối và mã hoá.
Chỉ đăng ký khi trong mạng có
Gatekeeper, xác nhận và mã hóa
theo chuẩn H.235.
Định vị đầu cuối
và định tuyến cuộc
gọi
Dùng SIP URL để đánh địa
chỉ. Định tuyến nhờ sử
dụng Redirect và Location
Server.
Định vị đầu cuối sử dụng E.164
hoặc tên ảo H.323 và phương
pháp ánh xạ địa chỉ nếu trong
mạng có Gatekeeper. Chức năng
định tuyến do Gatekeeper đảm
nhiệm.
Tính năng thoại
Hỗ trợ các tính năng của
cuộc gọi cơ bản.
Hỗ trợ các tính năng của cuộc
gọi cơ bản.
Hội nghị
Hội nghị cơ sở, quản lý
phân tán.
Được thiết kế để hỗ trợ rất nhiều
tính năng hội nghị, hình ảnh và
dữ liệu, quản lý tập trung → MC
có thể tắc nghẽn.
Tạo tính năng và
dịch vụ mới
Dễ dàng, sử dụng SIP-CGI
và CPL.
H.405.1.
Khả năng mở rộng Dễ dàng. Hạn chế.
Tích hợp với Web Rất tốt, hỗ trợ click-to-dial. Kém.
4.3. GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN ĐỘC LẬP KÊNH MANG – BICC
Giao thức BICC đưa ra sự tách biệt chức năng của các giao thức báo hiệu phương
tiện mang và báo hiệu cuộc gọi với sự liên kết thông tin của cả hai giao thức, cho phép
sự thiết lập độc lập cuộc gọi và phương tiện mang trong mạng băng rộng.
Sự liên kết thông tin cho phép phối hợp các giao thức độc lập này tương quan
với nhau tại các điểm đầu cuối.
Các chức năng liên quan đến phương tiện mang như chặn và điều khiển tiếng
vọng sẽ được điều khiển bởi điều khiển phương tiện mang. Báo hiệu của điều
khiển tiếng vọng sẽ được thực hiện từ giao thức báo hiệu điều khiển cuộc gọi.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 4. Các giao thức ngang hàng
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 72
BICC đưa ra cơ chế hỗ trợ các dịch vụ ISDN băng hẹp qua mạng trục băng rộng
mà không ảnh hưởng tới các giao diện của mạng N – ISDN hiện có và các dịch vụ từ
đầu cuối tới đầu cuối. Giao thức báo hiệu điều khiển cuộc gọi BICC dựa trên báo hiệu
N – ISUP. Giao thức báo hiệu điều khiển phương tiện mang dựa trên các giao thức báo
hiệu điều khiển công nghệ phương tiện mang khác nhau như IP, DSS2…
Các phiên bản của BICC:
BICC CS1: chuyển tải cuộc gọi sử dụng MTP SS7 hoặc ATM, hỗ trợ các loại
truyền tải AAL1 và AAL2.
BICC CS2: mở rộng BICC tới các tổng đài nội hạt, hỗ trợ phương tiện mang
IP, hỗ trợ truyền tải báo hiệu IP, hỗ trợ AAL1.
BICC CS3: tập trung vào mạng truy nhập và làm việc với SIP.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 5. Các giao thức chủ tớ
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 73
Chương 5.
CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN CHỦ TỚ
5.1. GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN CỔNG PHƯƠNG TIỆN – MGCP
“MGCP- Media Gateway Controll Protocol là giao thức điều khiển các cổng
VoIP từ các thiết bị điều khiển cuộc gọi như MGC hay Call Agent”. Đây là định nghĩa
về MGCP trích từ IETF RFC 2705 - Media Gateway Control Protocol.
Sự phát triển của MGCP được mở rộng do ảnh hưởng của sự xung đột giữa các
phần kiến nghị cho việc tách rời hóa kiến trúc GW. MGCP là sự bổ sung của cả hai
giao thức SIP và H.323, được thiết kế đặc biệt như một giao thức bên trong giữa các
MG và các MGC cho việc tách hoá kiến trúc GW. Trong đó, MGC xử lý cuộc gọi
bằng việc giao tiếp với mạng IP qua truyền thông với một thiết bị báo hiệu địa chỉ
giống như H.323 GK hoặc SIP Server và với mạng chuyển mạch kênh qua một GW
báo hiệu tuỳ chọn. MGC thực hiện đầy đủ chức năng của lớp báo hiệu trong H.323 và
như một H.323 GK. MG có nhiệm vụ chuyển đổi giữa dạng tín hiệu analog từ các
mạch điện thoại, với các gói tin trong mạng chuyển mạch gói. MGCP hoàn toàn tương
thích với VoIP GW. Nó cung cấp một giải pháp mở cho truyền thông qua mạng và sẽ
cùng tồn tại với H.323 và SIP.
5.1.1. Kiến trúc và các thành phần
MGCP dựa trên mô hình Client/Server. Giống như các giao thức khác, MGCP sử
dụng giao thức SDP để mô tả phương thức truyền thông và sử dụng RTP/RCTP cho
việc vận chuyển và giám sát truyền tin. MGCP định nghĩa các thực thể điểm cuối
(Endpoint-E) và các kết nối (Connection-C). E là các nguồn dữ liệu có thể là vật lý
hoặc logic. Việc tạo nguồn vật lý đòi hỏi phải thiết lập phần cứng, chẳng hạn như giao
tiếp qua một GW và kết thúc một kết nối tới mạng chuyển mạch kênh PSTN, còn
nguồn logic tạo ra từ phần mềm như nguồn tiếng nói.
Kết nối có thể là kết nối điểm – điểm hoặc đa điểm, có thể được thiết lập qua rất
nhiều thành phần mang trên mạng, như gói tin thoại dùng RTP trên mạng TCP/UDP,
dùng AAL2 cho mạng ATM.
Các hoạt động của MGCP là các báo hiệu (Signal-S) gửi từ MGC tới MG và các
kết quả (Event-E) do MG gửi tới MGC. Quan hệ giữa MG và MGC (hay CA) được thể
hiện trên hình 5.1:
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 5. Các giao thức chủ tớ
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 74
Hình 5.1. Quan hệ giữa MG và MGC
Quá trình thiết lập giữa hai đầu cuối tại các Gateway cùng được quản lý bởi
MGC diễn ra như sau: Quá trình thiết lập giữa hai đầu cuối tại các Gateway cùng được
quản lý bởi MGC diễn ra như sau:
MGC gửi CreatConnection tới GW đầu tiên. GW sẽ định vị các tài nguyên
cần thiết và gửi trả các thông tin cần thiết cho kết nối như địa chỉ IP, cổng
UDP, các tham số cho quá trình đóng gói. Các thông tin này được chuyển tiếp
qua MGC.
MGC gửi CreatConnection tới GW thứ hai chứa các thông tin chuyển tiếp ở
trên. GW này trả về các thông tin mô tả phiên của nó.
MGC gửi lệnh ModifyConnection tới đầu cuối thứ nhất. Quá trình kết nối
thành công sau khi hoàn tất các bước trên.
MGCP định nghĩa 3 báo hiệu:
Bảng 5.1. Các báo hiệu trong MGCP
Khai báo (Notify)
Các sự kiện được quan sát trên
Gateway
Xoá kết nối
(DeleteConnection)
Xóa một kết nối, giải phóng tài nguyên.
Khởi động lại trong quá
trình
( RestartInProcess )
Xóa mọi dịch vụ tại đầu cuối, khởi tạo lại
tiến trình kết nối.
MGCP cũng định nghĩa 8 lệnh trao đổi thông tin giữa các MGC với các đầu cuối:
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 5. Các giao thức chủ tớ
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 75
Bảng 5.2. Các lệnh trao đổi thông tin trong MGCP
Cấu hình kết cuối
(EndpointConfiguration)
MGC cho Gateway biết tên luật mã hoá tín
hiệu. Trong trường hợp tiếng nói là luật – μ
hoặc luật – A.
Yêu cầu khai báo
(NotificationRequest)
Yêu cầu Gateway gửi các thông báo về các
sự kiện diễn ra ở một đầu cuối nào đó.
Tạo kết nối (CreatConnection) Mở một kết nối giữa hai đầu cuối.
Sửa đổi kết nối
(ModifyConnection)
Thay đổi các tham số trong một kết nối đã
được mở trước đó.
Xoá kết nối
(DeleteConnection)
Đóng một kết nối. Lệnh này có thể được gửi
bởi MGC, Gateway. Đáp ứng của lệnh này
trả vể các thông tin tổng hợp trong suốt quá
trình kết nối.
Kiểm toán đầu cuối
(AuditEndpoint)
MGC tìm kiếm các thông tin về trạng thái tại
một đầu cuối nào đó.
Kiểm toán kết nối
(AuditConnection)
MGC gửi yêu cầu trả về các thông số trong
một kết nối đã được mở.
Thông báo thăm dò(PollNotify) Đưa sự kiện thông báo.
5.1.2. Thiết lập cuộc gọi thông qua MGCP
Hình 5.2. Thiết lập cuộc gọi giữa A và B
Trình tự thiết lập cuộc gọi giữa hai máy điện thoại A điện thoại B như sau:
Khi máy điện thoại A được nhấc lên Gateway A gửi bản tin cho MGC.
Gateway A tạo âm mời quay số và nhận số bị gọi.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 5. Các giao thức chủ tớ
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 76
Số bị gọi được gửi cho MGC.
MGC xác định định tuyến cuộc gọi như thế nào:
MGC gửi lệnh cho Gateway B.
Gateway B đổ chuông ở máy B.
MGC gửi lệnh cho Gateway A và B tạo phiên kết nối RTP/RTCP.
5.1.3. So sánh giữa MGCP, SIP và H.323
MGCP khác với SIP và H.323 ở một số điểm như sau:
MGCP là giao thức kiểu chủ/tớ, trong khi SIP và H.323 là giao thức ngang
cấp.
MGCP được sử dụng giữa MG và MGC.
Bảng 5.3. So sánh H.323 và MGCP
H.323 MGCP
1. Thuê bao nhấc máy và quay số
2. Gateway phân tích định tuyến cuộc
gọi
3. Hai Gateway trao đổi thông tin
4. Gateway bị gọi đổ chuông ở số máy
bị gọi
5. Hai Gateway thiết lập phiên kết nối
RTP/RTCP
1. Thuê bao nhấc máy và quay số
2. Gateway thông báo cho MGC
3. MGC phân tích số, định tuyến và
gửi lệnh cho Gateway bị gọi để đổ
chuông ở số máy bị gọi
4. MGC gửi lệnh cho 2 Gateway để
thiết lập phiên kết nối RTP/RTCP
MGCP ra đời nhằm tách biệt các chức năng báo hiệu và thiết lập đường truyền.
MGC (hay CA, Softswitch...) sau khi nhận được yêu cầu thiết lập cuộc gọi SIP hoặc
H.323 sẽ dùng giao thức MGCP để điều khiển Gateway thiết lập phiên kết nối giữa 2
đầu cuối.
Trong hình 5.2 ta thấy chức năng báo hiệu đã được tách biệt và do MGC đảm
nhiệm. Chúng ta xem xét việc thiết lập cuộc gọi trong hai trường hợp: cuộc gọi trong
mạng H.323 và trong mạng MGCP.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 5. Các giao thức chủ tớ
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 77
5.1.4. Đánh giá giao thức MGCP
Các ưu điểm của MGCP là:
MGCP đặc biệt hữu ích đối với các ứng dụng triển khai lớn, các hệ thống
phức tạp. Nó cho phép tích hợp tốt với mạng SS7, tạo sự thuận tiện cho quá
trình điều khiển và xử lý các cuộc gọi.
MGCP phân tách riêng biệt hai chức năng chính là chức năng điều khiển
luồng phương thức và chức năng báo hiệu nên việc thi hành dễ dàng hơn.
Tuy nhiên nó vẫn có nhược điểm là trở nên quá phức tạp đối với các ứng dụng
nhỏ. Ngoài ra nó chỉ tập trung vào việc chuyển đổi giữa các luồng phương thức. Giao
thức này được hoàn thiện trong chuẩn H.248/ Megaco tháng 11/2000 với sự hợp tác
giữa hai tổ chức ITU và IETF.
5.2. MEGACO/H.248
5.2.1. Tổng quan về giao thức MEGACO/H.248
Hình 5.3. Kiến trúc điều khiển của MEGACO/H.248
MEGACO/H.248 là giao thức điều khiển cổng phương tiện nói chung, bao gồm
cổng nội hạt, trung kế trong mạng PSTN, giao diện ATM, giao điện thoại và đường
dây analog, điện thoại IP, các loại server,…Với tính năng hỗ trợ rộng rãi các ứng dụng
một cách mềm dẻo, đơn giản và hiệu quả ở mức chi phí hợp lý, giao thức
MEGACO/H.248 sẽ là chuẩn được sử dụng trong mạng thế hệ sau NGN.
MEGACO/H.248 không bị ràng buộc với bất kỳ một giao thức điều khiển cuộc gọi
ngang hàng nào (ví dụ: SIP hay H.323) và hoàn toàn tùy thuộc vào thiết kế của người
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 5. Các giao thức chủ tớ
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 78
quản trị mạng. Kiến trúc của MEGACO/H.248 dựa trên 3 lớp: lớp MGC, lớp MG và
lớp MEGACO (hình 5.3).
Lớp MGC chứa tất cả các phần mềm điều khiển, xử lý cuộc gọi. Lớp này thực
hiện các đặc điểm ở mức cuộc gọi như phát hiện cuộc gọi, chuyển cuộc gọi,
hội thoại hay giữ cuộc gọi (hold). Lớp MGC cũng thực hiện giao tiếp với các
MGC cũng như các thực thể ngang cấp hay cấp dưới khác, MGC quản lý mọi
thuộc tính trong quá trình giao tiếp.
Lớp MG thực hiện các kết nối lưu lượng đi và tới các mạng khác, tương tác
với các luồng lưu lượng này qua ứng dụng báo hiệu và sự kiện. Lớp MG cũng
điều khiển các thuộc tính thiết bị của cổng phương tiện (ví dụ như giao diện
người dùng). Lớp này không hề biết gì về việc điều khiển các thuộc tính cuộc
gọi và hoạt động theo sự điều khiển của lớp MGC.
Lớp MEGACO/H.248 quy định cách thức mà lớp MGC điều khiển lớp MG.
5.2.2. Vị trí của giao thức MEGACO/H.248 trong mô hình OSI
Hình 5.4. Vị trí của MEGACO/H.248 trong OSI
Như chỉ ra trong hình 5.4, giao thức MEGACO/H.248 thực hiện các chức năng
của mình ở 3 lớp trên cùng trong mô hình OSI.
5.2.3. Các chức năng của MEGACO/H.248
Giao thức MEGACO/H.248 định nghĩa giao diện điều khiển của MGC đối với
MG. MEGACO/H.248 cung cấp các chức năng sau:
Điều khiển các loại MG khác nhau (TGW, RGW, AGW, MS,…).
Hỗ trợ đàm phán quyết định các thuộc tính cuộc gọi.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 5. Các giao thức chủ tớ
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 79
Có khả năng xử lý cuộc gọi đa người dùng.
Hỗ trợ QoS và đo lường lưu lượng (các thông tin thống kê sau mỗi kết nối).
Thông báo lỗi giao thức, lỗi mạng hay các thuộc tính cuộc gọi.
Hình 5.5. Vị trí và chức năng của giao thức MEGACO/H.248
5.2.4. Các khái niệm trong giao thức MEGACO/H.248
Các loại gateway: GW có địa chỉ IP và chỉ số cổng UDP mặc định của MGC
quản lý nó.
TGW (Trunking Gateway): là gateway giữa các tổng đài trung kế giữa mạng
PSTN và mạng IP.
AGW (Access Gateway): là gateway giữa mạng ISDN, tổng đài PBX và
mạng IP.
RGW (Residential Gateway): là gateway giữa một nhóm các máy điện thoại
(nối trực tiếp vào Gateway này) và mạng IP.
NAS: Gateway cung cấp khả năng truy cập Internet.
IVR (Interactive Voice Response): gateway này được MGC điều khiển để thu
các digit và gửi fax,…
Mỗi loại GW có khả năng hỗ trợ các gói tin khác nhau.
Termination: MGC coi GW là đại diện cho một nhóm các Termination, trong đó
mỗi Termination chịu trách nhiệm xử lý cho một loại lưu lượng. Mỗi Termination
được GW gán cho một ID tại thời điểm nó được tạo ra. Có 2 loại Termination là:
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 5. Các giao thức chủ tớ
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 80
Termination cố định (các giao diện vật lý, kênh TDM). Đối với loại
Termination này, việc sử dụng các lệnh Add hay Subtract chỉ đơn giản là việc
lấy chúng ra hay thêm vào Null context.
Termination tạm thời hay Termination logic (cổng RTP nối GW với mạng,
chỉ tồn tại khi sử dụng). Loại Termination này được tạo ra bởi lệnh Add và bị
xóa đi bởi lệnh Subtract.
GW được MGC coi như Termination gốc, điều này có ý nghĩa khi MGC muốn
làm việc với chính GW (ví dụ khi tuyên bố GW là “in” hay “out” một dịch vụ nào đó).
Giao thức MEGACO/H.248 có khả năng làm việc với một số lượng lớn các
Termination là do Termination có các thuộc tính lựa chọn (event, signal, statistic). Các
thuộc tính này được đưa vào các gói và MGC có thể chỉ định Termination là nó chỉ
tiếp nhận những gói nào. Tại mỗi thời điểm, Termination cũng được điều khiển ở một
chế độ xác định (chế độ chỉ nhận, chỉ gửi hoặc vừa nhận vừa gửi). Termination là nơi
đi và đến của các luồng lưu lượng hay điều khiển.
Context: Là khái niệm mang tính đột phá của MEGACO/H.248 so với các giao
thức cùng loại trước nó. Khái niệm này cho phép tạo ra các phiên liên lạc đa điểm.
Mỗi đầu cuối có thể tham gia vào nhiều context khác nhau với các loại lưu lượng khác
nhau (ví dụ khi đầu cuối tham gia một phiên truyền thông đa phương tiện). Đây là một
phiên kết nối bao gồm nhiều Termination. Mỗi context được GW tạo ra ban đầu chỉ có
một Termination, các Termination kết nối với Termination đầu tiên sẽ lần lượt được
thêm vào context này. Context sẽ bị xóa bỏ khi Termination cuối cùng được giải
phóng. Số lượng Termination tối đa trong một context sẽ phụ thuộc vào khả năng của
GW (những GW chỉ hỗ trợ liên lạc điểm – điểm sẽ chỉ có tối đa 2 Termination trong
một context). Context được MG gán một phần nhận dạng ID bao gồm 32 bit (ID là
duy nhất đối với một MG). Tất cả các Termination không tham gia vào một kết nối
nào sẽ nằm trong Null context. Hiện nay Context có 3 thuộc tính: topology descriptor
(mô tả topo phi kết nối), Priority flag (cờ ưu tiên, hướng dẫn GW phân bổ tài nguyên
trong trường hợp khan hiếm) và emergency flag (cờ khẩn, chỉ ra context nào sẽ được
lưu lại và khôi phục trong trường hợp có sự cố). Các thuộc tính khác của context có
thể được bổ sung trong tương lai.
Transaction: là một chuyển giao, mỗi transaction gồm phần yêu cầu (request) và
phần trả lời (reply). Transaction Pending được sử dụng để thông báo rằng transaction
vẫn đang được xử lý (được sử dụng khi transaction nào đó bị timeout). Mỗi transaction
có một số nhận dạng ID. Số nhận dạng ID có giá trị từ 1 đến 99999. Thông tin trao đổi
giữa MGC và các GW dưới dạng các chuyển giao (chứa các lệnh và các bản tin thông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 5. Các giao thức chủ tớ
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 81
báo sự kiện, trả lời,…), các lệnh trong mỗi chuyển giao sẽ được xử lý theo thứ tự đã
chỉ ra.
Event: là các sự kiện của đầu cuối (như onhook, offhook,…). Các sự kiện này
được MG phát hiện và báo cáo tới MGC. MGC sẽ xem xét chỉ các sự kiện mà nó quan
tâm ở bất kỳ thời điểm nào (được chỉ ra bởi event descriptor).
Signal: là báo hiệu tạo ra các âm báo hay hiển thị hình ảnh ở đầu cuối. Thời gian
tồn tại của báo hiệu có thể do MGC quy định hoặc có thể tồn tại cho tới khi bị loại bỏ.
Nó sẽ bị loại bỏ bất cứ khi nào một sự kiện được phát hiện ở đầu cuối trừ khi có sự can
thiệp của MGC.
Termination descriptor: các thuộc tính của Termination được nhóm lại thành các
descriptor bao gồm:
Termination state descriptor: các thuộc tính của Termination (test, có quyền
hay bị cấm sử dụng một dịch vụ,…).
Media descriptor: bảng mô tả các luồng lưu lượng (voice, data,…).
Event descriptor: mô tả các sự kiện được phát hiện bởi GW và hành động lại
đáp lại sự kiện đó.
Signal descriptor: mô tả các báo hiệu có thể xảy ra ở Termination.
Stream descriptor: bảng các descriptor của remote, local, local control đối với
một luồng lưu lượng xác định.
Local control descriptor: chứa các thuộc tính cần quan tâm giữa GW và MGC
(chế độ của Termination, các xử lý của GW khi nhận được local hay remote
descriptor).
Local descriptor: chứa các thuộc tính chỉ ra luồng lưu lượng mà GW nhận từ
thực thể đầu xa.
Remote descriptor: chứa các thuộc tính chỉ ra luồng lưu lượng mà GW gửi tới
thực thể đầu xa.
Digitmap descriptor: định nghĩa một dãy tập hợp các sự kiện (về quay số) có
thể có (theo kế hoạch đánh số). Dãy này được gửi tới GW để thu các chữ số
được quay bởi khách hàng và gửi tới MGC dưới dạng các gói hoàn chỉnh
(toàn bộ số bị gọi).
Observed event descriptor: mô tả các sự kiện quan sát được (có trong lệnh
Notify hay AuditValue).
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 5. Các giao thức chủ tớ
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 82
Package descriptor: trong lệnh AuditValue, dùng để trả lại bảng các gói tin
gửi đi từ Termination.
Service change descriptor: lý do đưa ra lệnh Service change.
Statistic descriptor: trong lệnh Audit hay Subtract, để báo cáo các thống kê ở
Termination.
Topology descriptor: chỉ ra topo của context.
Audit descriptor: trong lệnh Audit, xác nhận thông tin yêu cầu.
Error descriptor: chứa mã lỗi và mã lỗi văn bản (tùy chọn) trong lệnh Notify
(yêu cầu và trả lời).
Event Buffer descriptor: mô tả sự kiện vừa được GW phát hiện khi kích hoạt
eventbuffering.
5.2.5. Truyền dẫn các bản tin của giao thức MEGACO/H.248
Cơ chế truyền dẫn được sử dụng cần phải đảm bảo tính tin cậy, các lệnh đang gửi
đi và chờ xác nhận từ phía nhận sẽ được lưu giữ một cách độc lập.
Các bản tin MEGACO/H.248 có thể được truyền dẫn qua lớp UDP/IP hoặc
TCP/IP. Các GW và các MGC sẽ được gán các địa chỉ IP, các luồng lưu lượng đi và
đến sẽ qua các cổng UDP hay TCP được chỉ ra. Ví dụ như cổng dành cho lệnh Service
Change request là 2944 khi sử dụng mã hóa văn bản và 2945 khi sử dụng mã hóa nhị
phân (đối với cả UDP và TCP), các cổng này cũng được sử dụng khi không có cổng
nào được chỉ ra. Các Transaction reply sẽ được gửi tới cùng với cổng mà
TransactionRequest được gửi đi.
Trong quá trình truyền dẫn các bản tin MEGACO/H.248 cũng đặt ra một vấn đề
về độ trễ của các bản tin, dẫn tới độ trễ của các lệnh và tính “hợp thời” của các xử lý
tại GW hay MGC. Để giải quyết vấn đề này, RFC 3525 cũng đưa ra một số quy tắc
trong việc xử lý các bản tin MEGACO/H.248 tại MGC (6 quy tắc).
5.2.6. Các lệnh được định nghĩa bởi giao thức MEGACO/H.248
Giao thức MEGACO/H.248 sử dụng 8 lệnh trong giao diện điều khiển giữa MGC
và GW bao gồm:
Add: Được sử dụng để thêm một Termination vào context, cũng có thể để tạo
một context (nếu đó là Termination đầu tiên trong context này).
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 5. Các giao thức chủ tớ
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 83
Modify: Sử dụng để thay đổi thuộc tính, sự kiện hay các báo hiệu ở một
Termination.
Subtract: Sử dụng để xóa một Termination khỏi context, cũng có thể là xóa
luôn cả context (nếu đó là Termination cuối cùng trong context này).
Move: Chuyển một Termination từ một context này sang một context khác.
AuditValue: Trả lại trạng thái hiện tại của Termination (báo hiệu, sự kiện,
thuộc tính, số liệu thống kê).
Audit Capability: Trả lại tất cả các giá trị có thể có của Termination (báo hiệu,
sự kiện, thuộc tính, số liệu thống kê).
Các lệnh trên được sử dụng bởi MGC.
Notify: GW sử dụng để báo cáo các sự kiện mà nó phát hiện được tới MGC.
Service Change: Lệnh này được sử dụng bởi:
¾ GW, để thông báo tới MGC rằng một nhóm Termination có ý định rời
khỏi hay tham gia một dịch vụ nào đó.
¾ GW, để đăng ký tới MGC khi nó khởi động.
¾ MGC, để tuyên bố một chuyển giao tới GW.
¾ MGC, để lệnh cho một MG nào đó đưa một nhóm Termination hay một
Termination tham gia hay ra khỏi một dịch vụ.
5.2.6.1. Mã hoá lệnh của giao thức MEGACO/H.248
Các bản tin MEGACO/H.248 có thể được mã hoá bằng hai cách: mã hoá nhị
phân và mã hóa văn bản.
Trong phương pháp mã hóa nhị phân, tiêu chuẩn ISO/ITU ASN.1 được sử dụng.
ASN.1 là một ngôn ngữ định nghĩa cách gửi dữ liệu giữa các hệ thống không giống
nhau, nó định nghĩa ở các hệ thống cùng một cú pháp dữ liệu (trong các giao thức tầng
ứng dụng). ASN.1 được viết bằng các ngôn ngữ khác nhau trong từng hệ thống, phù
hợp với từng hệ thống. Khi một hệ thống muốn gửi dữ liệu, hệ thống đó sẽ mã hóa dữ
liệu cần gửi theo ASN.1, sau đó gửi đi. Hệ thống nhận sẽ tiến hành giải mã theo chuẩn
định sẵn ASN.1. Các luật mã hóa theo chuẩn ASN.1 bao gồm: BER (Basic Encoding
Rule), DER (Distinguished Encoding Rule). Việc sử dụng các luật mã hóa nào là tùy
vào người thiết kế.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 5. Các giao thức chủ tớ
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 84
Trong phương pháp mã hóa văn bản, chuẩn ABNF được sử dụng (RFC 2234). Có
thể sử dụng hai định dạng: rút gọn (compact text) và đầy đủ (Pretty text). Chúng được
mô tả như sau:
Cả hai định dạng đều có ưu điểm và nhược điểm của nó, dạng rút gọn cho bản tin
có kích thước nhỏ hơn, thời gian mã hóa ngắn hơn nhưng có độ tin cậy không cao
bằng dạng đầy đủ.
5.2.6.2. Cú pháp lệnh của giao thức MEGACO/H.248
Để tiện phân tích ta có thể lấy một lệnh để minh hoạ, đây là lệnh từ MGC tới
GW:
MGC to RGW2:
MEGACO/1 [216.33.33.61]: 27000
Transaction = 1240 {
Context = 2 {
Modify = TermB {
Signals {cg/bt}
Media {
LocalControl {
Mode = recvonly}
}
},
Modify = EphB {
Media {
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 5. Các giao thức chủ tớ
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 85
LocalControl {
Mode = recvonly}
}
}
}
}
}
Lệnh trong ví dụ trên bao gồm các phần sau:
Địa chỉ IP của nơi gửi (MGC hay GW): 216.33.33.61 (IPv4).
Số cổng nơi gửi: 2700.
Số định danh transaction: 1240.
Context ID.
Mỗi context sẽ có nhiều lệnh: Notify, Audit, Modify,…Trong mỗi lệnh lại gồm:
- Termination ID: TermB.
- Local Termination State.
- Các descriptor.
Ta có thể thấy: mỗi Transaction gồm nhiều action (mỗi action cho 1 context), mỗi
action lại gồm nhiều lệnh, mỗi lệnh sẽ có các descriptor.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 5. Các giao thức chủ tớ
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 86
5.2.7. Cấu trúc bản tin MEGACO/H.248
Mỗi bản tin MEGACO/H.248 bao gồm nhiều Transaction và một header. Trong
đó header chứa các thông nhận thực, bảo mật. Mỗi Transaction gồm nhiều action (cho
mỗi context) và một Transaction header (chứa Transaction ID). Mỗi context lại gồm
một context header, một context properties và các lệnh. Context header chứa
contextID, context properties chứa các thông tin về cấu hình context, thuộc tính, mức
ưu tiên. Mỗi lệnh gồm một command header và các descriptor của lệnh đó.
Hình 5.6. Cấu trúc bản tin MEGACO/H.248
5.2.8. Hoạt động của giao thức MEGACO/H.248
SD
HEWLETT
PACKARD SureStoreAutoloaderDLT 718
MGC
RGW RGW
MEGACO MEGACO
Anolog
phone
Anolog
phone
RTP/RTCP
Hình 5.7. Mô tả cuộc gọi MEGACO/H.248
Khi một đầu cuối nào đó nhấc máy và định thực hiện cuộc gọi, sự kiện offhook
này sẽ được phát hiện bởi MG quản lý nó. MG sẽ thông báo sự kiện này tới MGC trực
thuộc, MGC sẽ chỉ định MG đó bằng một lệnh để gửi âm báo mời quay số tới đầu cuối
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 5. Các giao thức chủ tớ
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 87
đó, đồng thời digitmap cũng được MG này cập nhật từ MGC, để phục vụ cho việc thu
các chữ số và gửi toàn bộ số được quay về MGC.
Giả sử đầu cuối bị gọi thuộc một MG khác nhưng cùng được quản lý bởi MGC
trên. Quá trình thiết lập liên kết được tiến hành theo 3 bước cơ bản sau:
MGC yêu cầu MG thứ nhất thiết lập một kết nối tại điểm kết cuối thứ nhất.
MG này sẽ phân bổ tài nguyên cho kết nối yêu cầu và đáp ứng lại bằng bản tin
trả lời. Bản tin trả lời sẽ chứa các thông tin cần thiết để MG thứ hai có thể gửi
các bản tin một cách tin cậy tới liên kết vừa thiết lập. Các thông tin này có thể
là: địa chỉ IP, tên cổng UDP, TCP hay các thông tin đóng gói bản tin.
Tương tự, MGC cũng yêu cầu MG thứ hai thiết lập một liên kết ở điểm kết
cuối thứ hai. MG này phân bổ tài nguyên cho kết nối này trên cơ sở các thông
tin trong bản tin đáp ứng của MG thứ nhất. Tới lượt, MG thứ hai cũng đáp
ứng lại bằng bản tin chứa các thông tin cần thiết nhằm đảm bảo MG thứ nhất
có thể gửi các bản tin một cách tin cậy tới liên kết vừa thiết lập bởi MG thứ
hai.
Các thông tin trong bản tin đáp ứng của MG thứ hai sẽ được gửi tới MG thứ
nhất. Khi này liên kết đã được thiết lập, quá trình truyền thông có thể diễn ra
theo hai chiều. Lưu lượng được chuyển tải nhờ các giao thức RTP hay RTCP.
Trong trường hợp hai MG được quản lý bởi 2 MGC khác nhau, các MGC sẽ trao
đổi các thông tin báo hiệu thông qua một giao thức báo hiệu từ MGC tới MGC (có thể
là SIP hoặc H.323) để đảm bảo việc đồng bộ trong việc thiết lập kết nối tới hai điểm
kết cuối.
Khi lên kết đã được thiết lập, các tham số của nó được giám sát bởi MGC và có
thể được thay đổi dưới các lệnh của MGC (ví dụ như thêm một kết cuối vào liên kết).
5.2.9. Các ưu điểm của MEGACO/H.248 so với các giao thức điều khiển cổng
phương tiện khác
So với giao thức MGCP, phiên bản MEGACO/H.248 version 1 có các điểm nổi
trội sau:
Hỗ trợ dịch vụ đa phương tiện, các dịch vụ hội nghị đa điểm tăng cường.
Cải tiến cú pháp lệnh để việc xử lý bản tin hiệu quả hơn.
Có khả năng lựa chọn giao thức TCP hay UDP.
Chấp nhận cả việc mã hóa văn bản hay nhị phân.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 5. Các giao thức chủ tớ
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 88
Các gói tin của MEGACO/H.248 chi tiết hơn MGCP, hơn thế nữa các gói tin
mới có thể được định nghĩa dựa trên các gói tin cơ sở này.
Đưa ra khái niệm context, khái niệm này hỗ trợ các kết nối đa dịch vụ, đa
điểm.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Kết luận
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 89
KẾT LUẬN
B¸o hiÖu vμ ®iÒu khiÓn cã mét vai trß rÊt quan träng trong c¸c m¹ng viÔn
th«ng, ®©y lμ vÊn ®Ò quan t©m hμng ®Çu khi tiÕn hμnh x©y dùng vμ ph¸t triÓn c¸c
m¹ng viÔn th«ng nãi chung còng nh− c¸c m¹ng NGN nãi riªng. §ång thêi ®©y
còng lμ mét vÊn ®Ò rÊt khã vμ phøc t¹p. Cã rÊt nhiÒu c¸c giao thøc kh¸c nhau
tham gia vμo qu¸ tr×nh b¸o hiÖu vμ ®iÒu khiÓn khi thiÕt lËp c¸c cuéc gäi, trong ®ã
mçi mét giao thøc l¹i cã mét vai trß vμ vÞ trÝ riªng.
Trªn ®©y lμ c¸c giao thøc b¸o hiÖu vμ ®iÒu khiÓn c¬ b¶n ®−îc sö dông trong
m¹ng NGN mμ em ®· tiÕn hμnh t×m hiÓu ®−îc trong thêi gian thùc hiÖn ®å ¸n
nμy. Trong ®ã, SIGTRAN lμ giao thøc truyÒn t¶i c¸c b¶n tin b¸o hiÖu sè 7 qua
m¹ng gãi theo giao thøc IP; c¸c giao thøc ngang hμng (SIP, H.323) tham gia vμo
qu¸ tr×nh thiÕt lËp cuéc gäi; c¸c giao thøc chñ tí (MGCP, MEGACO/H.248) gi÷
vai trß ®iÒu khiÓn c¸c MG.
HiÖn nay, m¹ng NGN ®· ®−îc triÓn khai trªn thùc tÕ víi sù tham gia cña
nhiÒu h·ng viÔn th«ng kh¸c nhau nh−: Simen, Acatel, Nortel,…Tïy theo lo¹i thiÕt
bÞ vμ gi¶i ph¸p ®−îc ®−a ra cña mçi h·ng mμ sù lùa chän c¸c giao thøc b¸o hiÖu
vμ ®iÒu khiÓn còng nh− sù phèi hîp cña c¸c giao thøc ®ã cã sù kh¸c nhau.
Tuy nhiªn, do h¹n chÕ vÒ tr×nh ®é còng nh− thêi gian nªn ®å ¸n nμy míi chØ
giíi h¹n t×m hiÓu c¸c giao thøc b¸o hiÖu vμ ®iÒu khiÓn ë mÆt lý thuyÕt. Trong thêi
gian tíi, ®å ¸n nμy cÇn ®−îc hoμn thiÖn h¬n n÷a c¶ vÒ mÆt lý thuyÕt vμ mÆt x©y
dùng phÇn mÒm m« pháng. RÊt mong ®−îc sù gióp ®ì vμ ®ãng gãp ý kiÕn cña c¸c
thÇy c« vμ c¸c b¹n !jjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjjj
Đồ án tốt nghiệp Đại học Phụ lục
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 90
PHỤ LỤC
LƯU ĐỒ XỬ LÝ CUỘC GỌI TRONG NGN
(1) Khi có một thuê bao nhấc máy (thuộc PSTN) và chuẩn bị thực hiện cuộc gọi thì
tổng đài nội hạt quản lý thuê bao đó sẽ nhận biết trạng thái nhấc máy của thuê bao. SG nối
với tổng đài này thông qua mạng SS7 cũng nhận biết được trạng thái mới của thuê bao.
(2) SG sẽ báo cho MGC trực tiếp quản lý mình thông qua CA-F, đồng thời cung cấp
tín hiệu mời quay số cho thuê bao. Ta gọi MGC này là MGC chủ gọi.
(3) MGC chủ gọi gửi yêu cầu tạo kết nối đến MG nối với tổng đài nội hạt ban đầu
nhờ MGC-F.
(4) Các con số quay số của thuê bao sẽ được SG thu và chuyển tới MGC chủ gọi.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Phụ lục
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 91
(5) MGC chủ gọi sử dụng những số này để quyết định công việc tiếp theo sẽ thực
hiện. Cụ thể: các số này sẽ được chuyển tới chức năng R-F, R-F sử dụng thông tin lưu trữ
của các máy chủ để có thể định tuyến cuộc gọi. Trường hợp đầu cuối đích cùng loại với
đầu cuối gọi đi (tức đều là thuê bao PSTN):
- Nếu thuê bao bị gọi cùng thuộc MGC chủ gọi, tiến trình theo bước (7).
- Còn nếu thuê bao này thuộc sự quản lý của một MGC khác, tiến trình theo
bước (6).
Trường hợp thuê bao bị gọi là một đầu cuối khác loại thì MGC sẽ đồng thời kích
hoạt chức năng IW-F để khởi động bộ điều khiển tương ứng và chuyển cuộc gọi đi. Lúc
này thông tin báo hiệu sẽ được một GW khác xử lý. Và quá trình truyền thông tin sẽ diễn
ra tương tự như kết nối giữa 2 thuê bao thoại thông thường.
(6) MGC chủ gọi sẽ gửi yêu cầu thiết lập cuộc gọi đến một MGC khác. Nếu chưa
đến đúng MGC của thuê bao bị gọi (ta gọi là MGC trung gian) thì MGC này sẽ tiếp tục
chuyển yêu cầu thiết lập cuộc gọi đến MGC khác cho đến khi đến đúng MGC bị gọi.
Trong quá trình này, các MGC trung gian luôn phản hồi lại MGC đã gửi yêu cầu đến nó.
Các công việc này được thực hiện bởi CA-F.
(7) MGC bị gọi gửi yêu cầu tạo kết nối với MG nối với tổng đài nội hạt của thuê bao
bị gọi (MG trung gian).
(8) Đồng thời MGC bị gọi gửi thông tin đến SG trung gian, thông qua mạng SS7 để
xác định trạng thái của thuê bao bị gọi.
(9) Khi SG trung gian nhận được bản tin thông báo trạng thái của thuê bao bị gọi
(giả sử là rỗi) thì nó sẽ gửi ngược thông tin này trở về MGC bị gọi.
(10) Và MGC bị gọi sẽ gửi phản hồi về MGC chủ gọi để thông báo tiến trình cuộc
gọi.
(12) MGC bị gọi gửi thông tin để cung cấp tín hiệu hồi âm chuông cho MGC chủ
gọi, qua SG chủ gọi đến thuê bao chủ gọi.
(13) Khi thuê bao bị gọi nhấc máy thì quá trình thông báo tương tự như các bước
trên: qua nút báo hiệu số 7, qua SG trung gian đến MGC bị gọi, rồi đến MGC chủ gọi, qua
SG chủ gọi rồi đến thuê bao thực hiện cuộc gọi.
(14) Kết nối giữa thuê bao chủ gọi và thuê bao bị gọi được hình thành thông qua MG
chủ gọi và MG trung gian..
(15) Khi kết thúc cuộc gọi thì quá trình sẽ diễn ra tương tự như thiết lập cuộc gọi.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Tài liệu tham khảo
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Ngọc Giao & Nguyễn Tất Đắc, Nghiên cứu các giải pháp điều khiển kết nối
và phối hợp báo hiệu trong mạng NGN, mã số: 017-2002-TCT-RDP-VT-07,
Viện Khoa Học Kỹ Thuật Bưu Điện, 2002.
2. Neill Wilkinson, Next Generetion Network Services, John Wiley & Sons Ltd,
England, 2002.
3. The International Engineering Consortium, Next Generation Networks, Web
ProForum Tutorials:
4. The International Engineering Consortium, SS7 over IP Signalling Transport &
SCTP, Web ProForum Tutorials:
5. Matthew C. Schlesener, Performance Evaluation of Telephony Routing over IP
(TRIP), B.S.E.E. Kansas State University, Manhattan KS Fall 1996.
6. Handley, SIP: Session Initiation Protocol, ietf-sip-rfc2543bis-02.ps,
Schulzrinne/Schooler/Rosenberg ACIRI/Columbia U./4-2001.
7. Josef Glasmann, Service Architectures In H.323 and SIP: A Comparison, Munich
University of Technology (TUM),
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 92587203_mgcp2_8445.pdf