Cần đẩy mạnh công tác xây dựng kếhoạch năm 2005 trên cơsởtính
toán kỹlưỡng các yếu tố ảnh hưởng và nội lực của đơn vị, đảm bảo kế
hoạch xây dựng mang tính khảthi và sát với thực tế. Thường xuyên
kiểm tra đôn đốc, tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh, đềxuất
phương án khắc phục những bất cập vềkếhoạch phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
81 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2499 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tốt nghiệp- Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp của Công ty năm 2004 tăng 426,26 triệu đồng với tỷ lệ
tăng tương ứng là 25,83%.
Từ việc phân tích trên chúng ta đều thấy rằng cả giá vốn lẫn chi phí
quản lý doanh nghiệp năm sau đều tăng hơn năm trước. Điều này chứng tỏ
rằng công tác quản lý chi phí ở Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 là
chưa được tốt. Do đó, đòi hỏi Công ty cần phải đề ra được các biện pháp quản
lý chi phí tốt hơn bởi chi phí tăng dù ít dù nhiều cũng ảnh hưởng tới kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng tới lợi nhuận thu về của chính
bản thân Công ty.
Lợi nhuận thu về từ hoạt động SXKD hàng hoá dịch vụ của Công ty
đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 trong năm 2004 tăng nhanh so với năm
2003 với số tiền tăng là 451 triệu đồng tương ứng là tỷ lệ tăng là 50,25%.
Trong đó, năm 2003 lợi nhuận đạt được là 897,46 triệu đồng, còn năm 2004
con số này lên tới 1348,46 triệu đồng. Nguyên nhân chính làm cho lợi nhuận
của Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 tăng nhanh trong năm 2004
đó là do các công trình, hạng mục công trình mà Công ty đảm trách thi công
hoàn thành nhiều ở năm 2004, bàn giao đúng tiến độ, chất lượng được đảm
bảo, công tác nghiệm thu kỹ thuật được tiến hành dưới sự giám sát cao và lấy
được uy tín từ khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 49
2.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Đơn vị tính: triệu đồng.
So sánh
CHỈ TIÊU Năm 2003 Năm 2004
Số tiền Tỷ lệ%
1. Doanh thu từ hoạt động tài chính 116,07 299,24 183,17 157,81
2. Chi phí từ hoạt động tài chính 200,25 328,28 128,03 63,94
3. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính -84,18 -29,04 55,14 -65,5
Bảng 4: Lợi nhuận hoạt động tài chính.
Qua bảng phân tích ta thấy:
Trong Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18, chi phí cho hoạt
động tài chính như phí trả lãi tiền vay, phí bảo lãnh hay chi cho một số hoạt
động khác có liên quan trong hai năm 2003 và năm 2004 đều phát sinh tăng.
Bởi ngành xây dựng cơ bản là một ngành đòi hỏi thời gian thi công dài, nguồn
vốn lớn cho nên để đảm bảo hoạt động của Công ty được diễn ra liên tục, đảm
bảo tiến độ thi công đúng thời hạn, Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số
18 đã phải vay vốn từ Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội và do đó làm
phát sinh các khoản chi phí trên.
Năm 2003, chi phí cho hoạt động tài chính của Công ty là 200,25 triệu
đồng trong khi đó thu về từ hoạt động này mới chỉ ở con số là 116,07 triệu
đồng dẫn tới làm giảm lợi nhuận trong tổng lợi nhuận là 84,18 triệu đồng.
Sang năm 2004, khoản chi phí dành cho hoạt động tài chính của Công
ty là 328,28 triệu đồng, tăng 128,03 triệu đồng so với năm 2003 tương ứng
với tỷ lệ tăng 63,94%. Tốc độ tăng của doanh thu từ hoạt động tài chính năm
2004 so với năm 2003 là 157,81%, tương ứng với số tiền tăng 183,17 triệu
đồng. Con số này tăng nhanh chứng tỏ Công ty đã chú trọng hơn nữa trong
việc tham gia vào các hoạt động khác như hoạt động kinh doanh chứng
khoán, góp vốn cổ phần, hay cho thuê tài sản... Điều này kéo theo sự thay đổi
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 50
về lợi nhuận, trong năm 2003, lợi nhuận từ hoạt động tài chính là -84,18 triệu
đồng nhưng sang năm 2004 còn là -29,04 triệu đồng.
2.2. Phân tích tình hình lợi nhuận khác.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
1. Thu nhập khác - 88,64
2. Chi phí khác. - 9,75
3. Lợi nhuận khác. - 78,89
Bảng 5: Lợi nhuận khác.
Qua những số liệu trên ta thấy, tại Công ty đầu tư hạ tầng khu công
nghiệp và đô thị số 18 trong năm 2003 hầu như không có phát sinh thu nhập
từ các hoạt động như thanh lý, nhượng bán tài sản hay hoàn nhập dự phòng.
Do đó nó không góp phần làm tăng tổng lợi nhuận của toàn Công ty. Nhưng
sang năm 2004, lợi nhuận khác tăng 78,89 triệu đồng so với năm 2003 là do:
thu nhập khác tăng 88,64 triệu đồng trong khi đó chi phí cho hoạt động này
chỉ tốn 9,75 triệu đồng. Như vậy, thu nhập tăng với tốc độ nhanh hơn chi phí
tăng sẽ kéo theo lợi nhuận tăng.
Tóm lại, qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt đông sản
xuất kinh doanh của Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18, ta có thể
đưa ra một số nhận xét như sau:
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đầu tư hạ tầng
KCN và đô thị số 18 trong năm 2004 tăng nhanh so với năm 2003,
chứng tỏ Công ty đã hoạt động ngày càng có hiệu qua hơn. Điều này có
thể khẳng định được rằng để có được kết quả như ngày nay đó là nhờ
vào sự cố gắng, nỗ lực vượt bậc của toàn thể cán bộ công nhân viên
cũng sự chỉ đạo, kiểm tra sát sao của ban giám đốc Công ty. Qua đó, ta
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 51
cũng thấy rằng chất lượng của các công trình, hạng mục công trình mà
Công ty nhận thi công đã được nâng lên khá cao, tiến độ thi công và
yêu cầu về kỹ thuật luôn được Công ty chú trọng và đảm bảo. Chính vì
thế mà trong cơ chế thị trường với muôn vàn sự cạnh tranh quyết liệt
giữa các doanh nghiệp cùng ngành nhưng Công ty đầu tư hạ tầng KCN
và đô thị số 18 vẫn đang đứng vững và ngày càng khẳng định được
mình là một trong những Công ty hoạt động mạnh của Tổng công ty
đầu tư và phát triển nhà Hà Nội.
- Chi phí cho hoạt động khác của Công ty tăng cao hơn so với thu nhập
thu về, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận toàn Công ty. Do
đó, Công ty cần có biện pháp quản lý chi phí tốt hơn nhằm làm giảm
bớt chi phí trong quá trình tham gia vào các hoạt động khác ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh chính.
3. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận trong mối quan hệ với
doanh thu, chi phí, và vốn kinh doanh tại Công ty đầu tư hạ tầng
KCN và đô thị số 18:
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi
nhuận càng cao, Công ty càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của của mình
trong nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận của Công
ty thu được trong kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh tốt hay xấu thì có thể đưa ra những kết luận sai lầm, bởi lẽ số lợi
nhuận này có thể không tương xứng với lượng chi phí đã bỏ ra. Để khắc phục
kiếm khuyết này chúng ta cần xem xét thêm các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận.
Căn cứ vào nguồn số liệu của Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số
18 trong hai năm 2003 và năm 2004, ta có bảng sau:
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 52
Bảng 6: Tình hình thực hiện lợi nhuận trong mối quan hệ doanh thu, chi phí và vốn kinh
doanh.
Đơn vị tính: triệu đồng.
So sánh
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Số tiền Tỷ lệ%
1. Tổng doanh thu 60169,07 94671,09 34502,02 57,34
2. Tổng chi phí 59355,79 93272,78 33916,99 57,1
3. Vốn kinh doanh bình quân 52216,6 111251,85 59035,25 113,06
4. Vốn chủ sở hữu bình quân 4359,45 10511,95 6152,5 141,13
5. Lợi nhuận kinh doanh 813,28 1319,42 506,14 62,23
6. Tỷ suất LNKD/ΣDT (%) = 5/1 1,35 1,39 - 0,04
7. Tỷ suất LNKD/ΣCP(%) = 5/2 1,37 1,41 - 0,04
8. Tỷ suất LNKD/VKDbq(%)= 5/3 1,56 1,19 - 0,37
9. Tỷ suất LNKD/VCSHbq(%)=5/4 18,66 12,55 - -6,11
Từ kết quả trên ta thấy: Doanh thu, lợi nhuận, vốn kinh doanh và vốn
chủ sở hữu của Công ty trong năm 2004 đều tăng so với năm 2003. Tổng
doanh thu tăng với số tiền là 34502,02 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là
57,34%, lợi nhuận kinh doanh cũng tăng cao với tỷ lệ 62,23% tương ứng với
số tiền tăng 506,14 triệu đồng. Bên cạnh đó, vốn kinh doanh bình quân và vốn
chủ sở hữu bình quân của Công ty cũng tăng với số tiền là 59035,25 triệu
đồng(vốn kinh doanh), 6152,5 triệu đồng(vốn chủ sở hữu).
3.1. Đánh giá tỷ suất lợi nhuận kinh doanh/Tổng doanh thu:
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức sau:
TSLNKD/ΣDT = x 100
Đây chính là tỷ lệ giữa lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ với tổng
doanh thu mà Công ty thu được trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu như trong năm 2003, cứ 100 đồng
doanh thu thu được sẽ mang lại cho Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số
18 là 1,35 đồng lợi nhuận, thì sang năm 2004 cứ 100 đồng doanh thu mà
LNKD
ΣDT
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 53
Công ty thu về đã mang lại 1,39 đồng lợi nhuận với tỷ lệ tăng là 0,04%. Như
vậy so với năm 2003 thì tỷ suất lợi nhuận kinh doanh trên tổng doanh thu của
Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 có tăng lên nhưng con số này
cũng chưa đáng kể.
3.2. Đánh giá tỷ suất lợi nhuận kinh doanh/Tổng chi phí:
Tỷ suất này được xác định thông qua công thức:
TSLNKD/ΣCP = x 100
Tỷ suất này được dùng để phản ánh tình hình kiểm soát chi phí của
Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18. Thông qua chỉ tiêu này ta có thể
thấy được hiệu quả của việc quản lý chi phí trong Công ty. Trong năm 2003
cứ 100 đồng chi phí mà Công ty bỏ ra thì thu về được 1,37 đồng lợi nhuận.
Còn sang năm 2004 thì cứ 100 đồng chi phí bỏ ra Công ty lại thu về được
1,41 đồng lợi nhuận với tỷ lệ tăng là 0,04%. Tuy kết quả dạt được chưa cao
nhưng điều này cũng chứng tỏ rằng trong năm 2004 công tác quản lý chi phí
của Công ty đã được quan tâm. Công ty không ngừng tìm ra nguyên nhân gây
lãng phí chi phí và cũng đề ra giải pháp khắc phục kịp thời để không ngừng
hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận hơn nữa cho chính bản thân Công ty.
3.3. Đánh giá tỷ suất lợi nhuận kinh doanh/Vốn kinh doanh bình quân:
Chỉ tiêu này được dùng để phản ánh mức sinh lời của đồng vốn kinh
doanh bỏ ra trong quá trình hoạt động của Công ty. Chỉ tiêu này được xác
định bằng công thức sau đây:
TSLNKD/VKDbq = x 100
Trong năm 2003, cứ 100 đồng vốn kinh doanh được sử dụng trong kỳ
đã mang lại cho Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 là 1,56 đồng lợi
nhuận. Nhưng sang năm 2004 thì tỷ suất lợi nhuận kinh doanh trên vốn kinh
doanh bình quân giảm với tỷ lệ 0,37%. Có nghĩa là cứ bỏ ra 100 đồng vốn
LNKD
VKDbq
LNKD
ΣCP
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 54
kinh doanh thì Công ty chỉ thu được về 1,19 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu về tỷ
suất lợi nhuận kinh doanh trên vốn kinh doanh bình quân giảm trong năm
2004, chứng tỏ rằng Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 đã sử dụng
chưa thật sự có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh so với năm 2003. Cho nên
Công ty cần phải xem xét nhằm có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh hơn nữa, qua đó sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận cho
Công ty.
3.4. Đánh giá tỷ suất lợi nhuận kinh doanh/Vốn chủ sở hữu bình quân:
Tỷ suất này được sử dụng để đo lường khả năng sinh lời của nguồn vốn
chủ sở hữu. Thông qua chỉ tiêu tỷ suất này ta có thể biết được 100 đồng vốn
chủ sở hữu bỏ ra thì thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này được
tính bằng công thức:
TSLNKD/VCSHbq = x 100
Qua số liệu từ bảng trên ta thấy, trong năm 2003 Công ty cứ bỏ ra 100
đồng vốn chủ sở hữu vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được 18,66
đồng lợi nhuận. Nhưng con số này lại giảm với tỷ lệ là 6,11% trong năm
2004- cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra Công ty chỉ thu về được có 12,55
đồng lợi nhuận. Từ đó cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty được sử
dụng chưa có hiệu quả cao. Điều này đặt ra nhiều câu hỏi cho lãnh đạo Công
ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 là phải làm cách nào để sử dụng vốn
hữu hiệu hơn nữa, tạo đà cho việc tăng doanh thu và không ngừng nâng cao
lợi nhuận cho Công ty.
4. Phân phối lợi nhuận tại Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18:
Phân phối lợi nhuận là quá trình phân chia và sử dụng các khoản lợi
nhuận thu được sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phân phối lợi
nhuận đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất
LNKD
VCSHbq
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 55
kinh doanh phát triển và ngược lại, nếu phân phối lợi nhuận không đúng sẽ
kìm hãm sự phát triển, lớn mạnh của Công ty. Từ đó làm hiệu quả sản xuất
kinh doanh bị giảm sút, ảnh hưởng nhiều đến doanh thu và lợi nhuận thu về.
Xác định được vai trò của việc phân phối lợi nhuận mà trong quá trình
phân phối lợi nhuận tại Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18, ban lãnh
đạo của Công ty luôn đặt việc giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa
Nhà nước – doanh nghiệp – người lao động lên hàng đầu. Hơn nữa phải đảm
bảo mối quan hệ cân đối giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa tái sản xuất giản đơn
với tái sản xuất mở rộng. Lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 sẽ được tiến
hành phân phối như sau:
Lợi nhuận trong kỳ hoạt động sau khi được các nhân viên kế toán tính
toán chính xác, thì Công ty sẽ thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước, bù
đắp các khoản chi phí như chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí máy thi
công..còn thiếu trong quá trình thi công và rồi tiến hành trích lập các quỹ của
Công ty. Tại Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 các quỹ chuyên
dùng được trích lập đó là quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi và
quỹ dự phòng tài chính.
Trong đó, quỹ đầu tư phát triển được Công ty trích lập nhằm cải tiến,
hiện đại hoá tài sản cố định. Quỹ này được Công ty sử dụng để tạo khả năng
tài chính nhằm chủ động hơn trong việc mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh. Quỹ này được trích lập cũng góp phần bổ sung vốn cho Công ty trong
quá trình tiến hành thi công các công trình, hạng mục công trình. Đây cũng
chính là quỹ có tỷ lệ trích lập cao nhất trong Công ty đầu tư hạ tầng KCN và
đô thị số 18.
Quỹ dự phòng tài chính được Công ty trích lập nhằm đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành một cách thường
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 56
xuyên, liên tục khi gặp phải những khó khăn trong kinh doanh. Đồng thời, khi
trích lập quỹ này Công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 cũng đề phòng
được phần nào những tổn thất thiệt hại do những nguyên nhân khách quan bất
khả kháng mang lại.
Quỹ khen thưởng và phúc lợi được trích lập nhằm khuyến khích người
lao động hăng say hơn trong công việc, nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh
thần tự giác cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Sau khi trích lập các quỹ, nếu lợi nhuận của Công ty vẫn còn thì phần
lợi nhuận còn lại đó sẽ được các nhân viên kế toán chuyển vào quỹ đầu tư
phát triển.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 57
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KCN VÀ ĐÔ THỊ SỐ 18
I/ NHỮNG NÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY:
1. Những mặt đã đạt được và kết quả.
Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 là một doanh
nghiệp lớn, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực. Là
một thành viên của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội nên Công ty
luôn có những đóng góp nhất định vào sự phát triển chung của Tổng công ty.
Hiện nay, công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị số 18 đang là một trong
những công ty hoạt động có hiệu quả nhất của Tổng công ty đầu tư và phát
triển nhà Hà Nội. Dưới sự lãnh đạo tài tình của ban giám đốc, Công ty đã và
đang từng bước khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế bằng những
bước phát triển mạnh mẽ và vững chắc.
Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, công ty đầu tư hạ tầng KCN và
đô thị số 18 đã đạt được một số thành tựu nhất định. Từ chỗ cơ sở vật chất
còn nghèo nàn, máy móc thiết bị lạc hậu, đến nay Công ty đã có một hệ thống
máy móc và cơ sở vật chất, nhà xưởng, văn phòng khang trang hiện đại. Công
ty cũng đã trang bị hệ thống máy vi tính cho các phòng ban, hoàn thành việc
triển khai phần mềm máy vi tính, nâng cao chất lượng của công tác kế toán.
Công ty cũng không ngừng nâng cao chất lượng lao động, cải thiện điều kiện
làm việc và ổn định thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng dần đi vào ổn định.
Để có được kết quả như trên là do có sự kết hợp giữa đội ngũ lãnh đạo
năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm trước mọi
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 58
công việc của Công ty. Với tập thể cán bộ công nhân viên nhiệt tình, có ý
thức và trách nhiệm cao đã tạo cho Công ty được sự tin tưởng từ phía khách
hàng và số lượng hợp đồng được ký kết giữa Công ty với đối tác ngày càng
tăng. Đồng thời sự kết hợp đó đã tạo động lực mạnh mẽ giúp cho Công ty
vượt qua được khó khăn kể từ khi thành lập, nâng cao được hiệu quả sản xuất
kinh doanh và qua đó nâng cao được vị thế của công ty trong Tổng công ty
đầu tư và phát triển nhà Hà Nội cũng như trên thương trường. Cũng chính nhờ
đó mà số lượng các công trình, hạng mục công trình Công ty trúng thầu ngày
càng nhiều. Các công trình, hạng mục công trình do Công ty tiến hành thi
công toàn bộ hoặc chỉ tham gia thi công một phần luôn được khách hàng đánh
giá cao. Chất lượng các công trình, hạng mục công trình không ngừng được
nâng cao, công tác nghiệm thu kỹ thuật công trình được tiến hành tốt, tiến độ
thi công và hoàn thành bàn giao công trình, hạng mục công trình luôn được
Công ty đảm bảo như trong các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng khu công
nghiệp và đô thị số 18 có tính linh hoạt cao thường xuyên được điều chỉnh
phù hợp với thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chế độ, chính
sách do Nhà nước ban hành đều được Công ty thông báo cụ thể cho cán bộ
công nhân viên và được vận dụng cho thích hợp với hoạt động của Công ty.
Đồng thời, công ty cũng chú trọng tới công tác đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Bộ máy kế toán đã trở
thành công cụ đắc lực của hệ thống quản lý kinh tế. Bộ máy kế toán của Công
ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 được tổ chức tương đối gọn
nhẹ, linh hoạt, đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
vững vàng. Công tác kế toán được thực hiện liên tục đảm bảo cung cấp những
thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo Công ty để từ đó làm cơ sở cho việc quản
lý, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 59
Bên cạnh đó, doanh thu của Công ty cũng không ngừng tăng lên. Doanh
thu của Công ty tăng chứng tỏ Công ty đã có một kế hoạch kinh doanh, một
phương án sản xuất kinh doanh tương đối phù hợp. Trong năm 2004, doanh
thu của Công ty tăng nhanh so với các năm trước, so với năm 2003 tăng
34230.21 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 57%. Để có được kết quả như
ngày hôm nay, Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số
18 đã có rất nhiều cố gắng trong sản xuất kinh doanh. Song song với việc xây
dựng phương án kinh doanh hợp lý, Công ty còn đề ra nhiều biện pháp để
khuyến khích công nhân viên hăng say hơn, tích cực hơn trong công việc
thông qua việc quan tâm về vật chất lẫn tinh thần đối với người lao động.
Doanh thu tăng cũng tạo điều kiện để Công ty hoàn thành tốt nghĩa vụ đóng
góp đối với Ngân sách Nhà nước, tạo việc làm ổn định và nâng cao chất
lượng cuộc sống cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đối với
những công trình, hạng mục công trình mà Công ty đã và đang thi công không
chỉ đạt được những lợi ích cho bản thân Công ty mà còn cả về mặt xã hội, nó
góp phần tạo ra cảnh quang chung làm đẹp cho đất nước, góp phần vào quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Có thể nói những công trình do
Công ty đảm trách đã góp phần làm thay đổi diện mạo của cả nước trong
những năm gần đây.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đầu tư hạ tầng khu công
nghiệp và đô thị số 18 ngày càng có hiệu quả điều đó được thể hiện ở lợi
nhuận thu về cho Công ty ngày càng cao. Công ty có điều kiện để tái sản xuất
theo chiều rộng, lẫn chiều sâu.
2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân:
Nhìn chung trong những năm gần đây, Công ty đầu tư hạ tầng khu công
nghiệp và đô thị số 18 đã không ngừng đổi mới và phát triển trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của chính bản thân Công ty nhằm tăng hiệu quả của hoạt
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 60
động sản xuất kinh doanh trên thương trường, qua đó không ngừng nâng cao
lợi nhuận cho Công ty. Hiện tại, Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và
đô thị số 18 đã đạt được khá nhiều thành công trong lĩnh vực xây dựng, tên
tuổi của Công ty cũng được nhiều đối tác biết đến và lợi nhuận thu về cho
Công ty cũng vì thế ngày càng tăng. Bên cạnh những thành quả đạt được, hoạt
động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty cũng
đã gặp phải không ít những khó khăn làm trở ngại tới kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó, Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
và đô thị số 18 đã bộc lộ những hạn chế nhất định, mà nếu ban lãnh đạo Công
ty không có những biện pháp khắc phục kịp thời thì nó sẽ tác động và làm ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng
tới lợi nhuận của Công ty.
Chúng ta có thể thấy được một số hạn chế làm ảnh hưởng tới lợi nhuận
của Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18:
Thứ nhất, vốn một tiền đề vật chất không thể thiếu được đối với sự tồn
tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu của Công
ty lại chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng vốn kinh doanh vì thế Công ty phải
đi vay thêm vốn. Và để có được khoản tiền đó thì doanh nghiệp phải trả cho
người cho vay một khoản tiền gọi là lãi vay. Và do khoản tiền này hàng kỳ
chiếm một con số đáng kể nên nó cũng làm giảm lợi nhuận của Công ty.
Thứ hai, Công ty sử dụng đồng vốn chưa thực sự hiệu quả, tỷ suất lợi
nhuận trên vốn kinh doanh cũng như tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
năm 2004 giảm so với năm 2003. Các khoản nợ phải trả tăng làm tăng chi phí
lãi vay. Bên cạnh đó các khoản phải thu tăng và tồn đọng lâu với số lượng
lớn, mặc dù đơn vị đã có nhiều biện pháp thu hồi, đôn đốc trực tiếp con nợ
một cách thường xuyên song kết quả còn nhiều hạn chế.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 61
Thứ ba, các khoản chi phí trong Công ty có sự biến động không ổn
định. Không những chi phí quản lý tăng mà giá vốn hàng bán cũng tăng theo,
nhiều khi tỷ lệ tăng còn nhanh hơn tỷ lệ tăng của doanh thu và lợi nhuận. Hơn
nữa, nó còn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu làm suy giảm lợi
nhuận.
Thứ tư, trong quá trình hoạt động của mình, Công ty đầu tư xây dựng
hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 thường vấp phải những thủ tục hành
chính khá rườm rà. Việc huy động vốn của Công ty luôn gặp phải không ít
khó khăn. Ai cũng biết ngành xây dựng cơ bản luôn đòi hỏi một khối lượng
vốn tương đối lớn trong khi đó hiện không phải công ty nào cũng có đủ lượng
vốn cần thiết để phục vụ cho hoạt động của công ty mình kể cả những công ty
lớn có tên tuổi. Do đó, Công ty phải tiến hành huy động vốn từ nhiều cách
như có thể từ cán bộ công nhân viên, hay huy động vốn của khách hàng thông
qua hình thức trả chậm...nhưng lượng vốn huy động từ nguồn này không được
là bao nhiêu. Nguồn vốn huy động từ bên ngoài chủ yếu của Công ty đầu tư
hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 là do đi vay vốn tại Ngân hàng đầu tư
và phát triển Hà Nội. Khi cần vay vốn Công ty phải lập kế hoạch rồi trình lên
ban lãnh đạo Công ty duyệt sau đó mới gửi tới Ngân hàng xin vay vốn. Ngân
hàng sẽ xem xét tính khả thi của kế hoạch vay vốn mà Công ty gửi lên, nếu
xét thấy khả thi Ngân hàng mới tiến hành cho vay vốn. Vì vậy, nếu quãng thời
gian này ngày càng bị kéo dài thì sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty bị ảnh hưởng khá nhiều. Nó làm cho tốc độ thi công của các công
trình, hạng mục công trình nhiều khi bị chậm lại. Do đó nó ảnh hưởng trực
tiếp tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, ảnh hưởng tới
lợi nhuận cuối cùng và nó sẽ làm cho uy tín của Công ty đối với khách hàng
bị giảm sút.
Nguyên nhân khách quan:
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 62
- Đó là những biến động chung của nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng
kinh tế chưa thực sự cao, nền kinh tế còn thiếu sức cạnh tranh, đầu tư
phát triển trầm lặng và đầu tư trực tiếp của nước ngoài cho lớn. Tất cả
những điều này đều tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 trên các mặt:
đầu tư, xây dựng, kinh doanh nhà cho thuê, sản xuất..
- Những bất cập trong các chính sách, thủ tục về quản lý đầu tư xây dựng
chậm trễ trong việc triển khai các dự án của Công ty. Bên cạnh đó dư
âm của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp vẫn còn.
- Giá cả thị trường thường xuyên biến động, cạnh tranh ngày càng gay
gắt giữa các đơn vị cùng ngành gây sức ép mạnh về giá cả và chất
lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà Công ty cung cấp.
- Thời tiết diễn biến bất thường, lúc thì mưa lũ lúc thì nắng nóng kéo dài
gây tình trạng thiếu điện sản xuất như hiện nay trên diện rộng trong cả
nước. Điều này tác động gián tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
Công ty Còn gặp ít khó khăn. việc tinh giảm bộ máy quản lý và đội ngũ
cán bộ công nhân viên chưa thực sự triệt để. Công tác tổ thức, tuyển
dụng lao động trong các phòng ban đơn vị cần phải chú trọng hơn nữa.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 63
- Kinh phí đào tạo nâng cao trình độ lao động chưa được đầu tư thoả
đáng nên nhiều khi vẫn còn sự mâu thuẫn giữa chất lượng và số lượng
cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
- Nguồn vốn tự có của Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị
số 18 còn thấp vì vậy Công ty phải đi vay vốn từ ngân hàng. Và chính
chi phí lãi vay phải trả này cũng làm ảnh hưởng không nhỏ tới lợi
nhuận thu về của Công ty.
II/ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY.
Bất kỳ một công ty nào dù là mới thành lập hay tên tuổi của công ty đã
được nhiều người biết đến, đều mong muốn công ty của mình không chỉ dậm
chân tại chỗ hay ngồi gặm nhấm những thành tích đã đạt được mà còn phải
tiến những bước xa hơn nữa trên thương trường này. Và để cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty ngày càng đạt hiệu quả cao hơn trong nhưng
năm tới, Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 cần tăng
cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân
viên có trình độ chuyên môn cao có thể chủ động, linh hoạt trong việc xử lý
các công việc phức tạp. Qua đó góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường, đồng thời giảm bớt chi
phí, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống người lao động trong Công
ty.
Chú trong hơn nữa tới công tác lập dự án nhằm nâng cao tính khả thi
của các dự án tham gia đấu thầu. Từ đó, Công ty sẽ có nhiều cơ hội giành
được các công trình có quy mô lớn và góp phần làm tăng doanh thu cũng như
lợi nhuận bên cạnh đó còn giải quyết được công ăn việc làm cho cán bộ công
nhân viên trong Công ty.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 64
Bước sang năm 2004, Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị
số 18 đã có một sự chuyển đổi làm thay đổi mọi hoạt động trong Công ty. Đó
là việc Công ty chuyển đổi sang hình thức Công ty cổ phần theo đúng chủ
trương của Nhà nước. Do đó sẽ không tránh khỏi những bỡ ngỡ ban đầu. Vì
vậy, trong toàn Công ty cần phải có sự cố gắng hơn nữa kể từ lãnh đạo cho
đến nhân viên để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty khi cổ phần
hoá.
III/ BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ HẠ TẦNG
KHU CÔNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ SỐ 18.
Trước đây, do nền kinh tế nước ta hoạt động trong cơ chế quản lý kế
hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hầu hết được bao cấp về vốn nên
người ta không thấy rõ được tầm quan trọng của lợi nhuận, bởi vì các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh không hoàn toàn vì mục đích tìm kiếm
lợi nhuận.
Nhưng khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường
bao gồm nhiều thành phần kinh tế cùng song song tồn tại dưới sự quản lý vĩ
mô của Nhà nước thì lúc này các doanh nghiệp mới thực sự hoạt động có hiệu
quả.
Trong nền kinh tế thị trường này, tất cả các doanh nghiệp nói chung và
Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 nói riêng đều phải đặt
ra cho mình một cái đích để vươn tới, để tồn tại. Và nhiệm vụ không chỉ của
riêng Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 mà còn là nhiệm
vụ chung của mọi doanh nghiệp, đó là phải cung cấp ra thị trường những sản
phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, của
xã hội và hơn thế nữa là hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình phải
có lãi. Bởi có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển, hơn thế
nữa lợi nhuận còn có vai trò quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 65
vì lợi ích của mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với lợi ích của Nhà
nước, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nhưng để đạt được mức lợi nhuận
cao và tối đa hoá được lợi nhuận thì chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh không phải là nhỏ. Và làm thế nào để lợi nhuận thu về là
cao nhất và chi phí bỏ ra là thấp nhất luôn là một câu hỏi không dễ tìm được
câu trả lời đối với các doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp được ví như là một tế bào của cơ thể sống – nền kinh
tế, tế bào có khoẻ thì cơ thể mới phát triển được. Bởi vậy, doanh nghiệp cần
quan tâm tới khả năng của các đối thủ cạnh tranh, của những sản phẩm có thể
thay thế sản phẩm của doanh nghiệp mình vì cạnh tranh là yếu tố không thể
không nhắc đến. Cạnh tranh là một yếu tố khách quan mà mọi doanh nghiệp
đều phải đối mặt. Sự cạnh tranh này rất quyết liệt vì nó không chỉ là cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng một lĩnh vực, mà đó
còn là sự cạnh tranh giữa các ngành, các lĩnh vực. Bất kỳ một doanh nghiệp
nào khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì cũng đồng
nghĩa với việc chấp nhận có cạnh tranh. Cạnh tranh nhiều khi tạo ra những
yếu tố tích cực mà nếu doanh nghiệp biết nắm bắt thì sẽ giành thắng lợi trên
thương trường, có điều kiện nâng cao lợi nhuận, nâng cao vị thế của mình.
Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18, kể từ khi thành
lập đến nay đã không ngừng phấn đấu vượt qua nhiều trở ngại, thử thách để
đứng vững trên thương trường và có được vị trí khá vững chắc như ngày hôm
nay. Hầu hết các công trình, hạng mục công trình do Công ty đảm nhận trực
tiếp thi công đều đạt được chất lượng cao, được các tổ chức kinh tế, các cá
nhân đánh giá cao và luôn được khách hàng tín nhiệm.
Mặc dù đã đạt được khá nhiều kết quả kể từ khi thành lập nhưng ở
Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 vẫn còn tồn tại những
hạn chế nhất định. Những hạn chế này đã làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, ảnh hưởng tới lợi nhuận cuối cùng thu
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 66
về cho Công ty. Nó đòi hỏi ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân
viên trong Công ty phải cố gắng, nỗ lực rất nhiều trong mọi công việc và có
những giải pháp khắc phục kịp thời nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty đạt được hiệu quả cao hơn nữa trong những năm tới.
Trong thời gian qua được thực tập tại Công ty đầu tư hạ tầng khu công
nghiệp và đô thị số 18, được nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, cùng với những kiến thức đã tích luỹ được trong quá trình
học tập tại trường, em xin mạnh dạn đưa ra đây một số đề xuất nhằm góp
phần vào việc nâng cao lợi nhuận cho Công ty.
1. Các biện pháp làm tăng doanh thu:
Như chúng ta đã biết, doanh thu của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh có
tăng cao thì mới có lợi nhuận thu về cho Công ty. Để tăng doanh thu Công ty
đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 cần thực hiện các biện pháp cụ
thể sau:
Thứ nhất: Tăng cường tìm kiếm thị trường mới: Bên cạnh những thị
trường đã tham gia, Công ty cần thu thập thêm các thông tin về thị trường
tiềm năng, nhận định đánh giá chính xác nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra,
Công ty cũng cần giới thiệu với họ về loại hình hoạt động, cũng như phương
thức hoạt động kinh doanh của Công ty bằng nhiều cách khác nhau nhằm thu
hút sự quan tâm của họ đối với Công ty mình. Một khi khách hàng càng biết
nhiều về Công ty thì cũng đồng nghĩa với việc Công ty sẽ có nhiều cơ hội hơn
để tham gia đấu thầu, ký kết hợp đồng. Và đây cũng chính là một trong những
nhân tố góp phần làm tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho Công ty.
Thứ hai: Nâng cao uy tín của Công ty thông qua việc nâng cao chất lượng
sản phẩm: Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm luôn là mục tiêu mà
mọi doanh nghiệp đều phấn đấu. Bởi như vậy mới nâng cao được uy tín cũng
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 67
như vị thế của Công ty trên thương trường. Tuy hiện nay, các công trình, hạng
mục công trình mà Công ty thực hiện luôn đạt được yêu cầu do khách hàng đề
ra cả về chất lượng lẫn mỹ thuật. Và chính các công trình, hạng mục công
trình này đã thuyết phục được khách hàng kể cả những khách hàng khó tính
bằng chính chất lượng của nó. Thế nhưng Công ty đầu tư hạ tầng khu công
nghiệp và đô thị số 18 không chỉ nhìn vào những kết quả đã đạt được mà cần
phải cố gắng hơn nữa trong công tác quản lý, giám sát chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm tốt cũng sẽ là một trong những nhân tố giúp cho Công
ty có thể tiến hành việc quyết toán doanh thu của các công trình, hạng mục
công trình nhanh chóng hơn. Qua đó, Công ty sẽ có thêm vốn để bổ sung cho
các công trình, hạng mục công trình khác nhằm đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD,
tăng doanh thu từ đó tăng lợi nhuận thu về cho Công ty.
2. Các biện pháp quản lý chi phí và tiến tới giảm chi phí:
Quản lý chi phí tốt, giảm chi phí là biện pháp cơ bản để tăng thêm lợi
nhuận cho Công ty và cũng tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có thể hạ thấp
giá thành sản phẩm giúp cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, Công ty đầu tư hạ
tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 cần quán triệt các biện pháp sau:
Thứ nhất: Tăng cường giám sát, quản lý các khoản chi phí. Cần giảm
thiểu các khoản chi phí không cần thiết, đồng thời với việc quản lý các khoản
chi phí như chí phí văn phòng, chi phí tiếp khách. Ví như chi phí điện nước
nên tắt những thiết bị không cần đến hoặc sử dụng hợp lý đối với điện thoại
và dịch vụ internet, cần cử người giám sát tất cả các cuộc gọi và truy cập, vì
hiện nay ở nước ta cước phí điện thoại và dịch vụ internet vẫn cao. Để giảm
khoản chi phí này, trước hết lãnh đạo Công ty phải quán triệt ý thức tiết kiệm
đến từng phòng ban, từng nhân viên và có biện pháp quản lý chi phí chặt chẽ,
tránh tình trạng “ của chùa”.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 68
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty bởi không có vốn sẽ
không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào được thực hiện. Trong
thời gian tới, Công ty cần có biện pháp để tránh tình trạng bị tồn đọng vốn, bị
chiếm dụng vốn. Để giải quyết vấn đề này Công ty cần quan tâm đến công tác
thu nợ thông qua việc giao trách nhiệm cho bộ phận kế toán Công ty lập sổ
theo dõi công nợ, theo dõi các khoản phải thu của khách hàng theo từng hợp
đồng kinh tế. Khi hợp đồng kinh tế đến thời hạn thanh toán thì bộ phận kế
toán có trách nhiệm báo ngay cho ban quản lý Công ty để họ bố trí người đi
thu nợ. Nếu quá thời hạn thanh toán thì bộ phận kế toán phải đề xuất phương
án giải quyết, thu nợ cho Công ty.
Thứ ba: Hạ thấp giá thành sản phẩm. Đây cũng là một biện pháp nhằm
nâng cao lợi nhuận cho Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số
18. Với đặc điểm là một công ty xây dựng thì giá thành sản phẩm của Công ty
đwocj cấu thành bởi bốn khoản mục chi phí sau: chi phí vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Do đó muốn hạ
thấp giá thành sản phẩm, Công ty phải có các biện pháp quản lý các khoản
mục chi phí nói trên sao cho hợp lý.
- Với chi phí vật liệu: đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng giá thành sản phẩm nên việc hạ thấp khoản mục chi phí này
cần phải được coi trọng. Nhưng tiết kiệm chi phí vật liệu không có
nghĩa là cắt xén bớt nguyên vật liệu trong từng công trình, hạng mục
công trình. Mà việc hạ thấp chi phí này có nghĩa là giảm bớt các hao
hụt trong công tác bảo quản, giảm chi phí vận chuyển. Công ty cũng
nên lập các phương án cải tiến, thay thế một số loại nguyên vật liệu
nhằm giảm bớt chi phí mà không ảnh hưởng tới chất lượng công trình,
hạng mục công trình. Ngoài ra, để giảm bớt chi phí bảo quản kho
nguyên vật liệu Công ty cần tìm ra cho mình đối tác cung cấp nguyên
vật liệu có uy tín, có khả năng cung cấp ở mọi nơi, mọi lúc. Nhưng có
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 69
điều mà Công ty cần đặc biệt chú ý và đặt lên hàng đầu đó là chất
lượng của các công trình.
- Với chi phí nhân công: Hiện nay tại Công ty đầu tư hạ tầng khu công
nghiệp và đô thị số 18, chi phí nhân công bao gồm lương chính lẫn phụ
của công nhân gián tiếp và trực tiếp. Cũng giống như các công ty xây
dựng khác, để có thể đảm bảo tiến độ thi công và bàn giao đúng thời
hạn thì Công ty có sử dụng các đội xây dựng thuê ngoài. Phần lớn đó là
những lao động tự do nên việc quản lý theo dõi chắc chắn sẽ không
được chặt chẽ, và có thể dẫn đến tình trạng không trung thực trong việc
chấm công và trả lương cho họ. Vì vậy, để quản lý tốt khoản chi phí
này Công ty cần kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn nữa đội ngũ lao động
này kết hợp với việc đẩy mạnh phong trào nâng cao năng suất lao động
và ý thức trách nhiệm của người lao động trong toàn Công ty.
- Với chi phí sử dụng máy thi công: Công ty cần nâng cao ý thức trong
sử dụng máy móc cho người lao động để giảm bớt khoản chí phí bảo
dưỡng, sửa chữa và mua máy mới. Và cũng cần quản lý tốt khoản mục
chi phí này hơn nữa.
- Với chi phí sản xuất chung: để giảm bớt được khoản mục chi phí sản
xuất chung, Công ty nên loại bỏ các khoản chi phí không hợp lý ra khỏi
giá thành sản phẩm. Cần phải kiểm tra chặt chẽ nguồn gốc của các
khoản mục chi phí phát sinh, xem nó phát sinh có hợp lý hay không.
Đặc biệt là chi phí của công trình, hạng mục công trình nào thì công
trình, hạng mục công trình đó phải gánh chịu không được để lại cho
công trình, hạng mục công trình kế sau.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 70
3. Các biện pháp nhằm định hướng phát triển Công ty trong thời gian
tới:
Thực hiện theo đúng chủ trương của Nhà nước thì trong thời gian vừa rồi
Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 đã tiến hành chuyển
đổi sang hình thức Công ty cổ phần. Bởi Công ty nhận thấy rằng khi tiến hành
cổ phần hoá Công ty sẽ huy động được vốn của toàn xã hội. Tạo điều kiện
cho người lao động trong Công ty có cổ phần và những người góp vốn được
làm chủ thực sự, thay đổi phương thức quản lý, tạo động lực thúc đẩy Công ty
kinh doanh có hiệu quả. Khi chuyển thành công ty cổ phần, Công ty sẽ được
hưởng những khoản ưu đãi theo quy định của luật khuyến khích đầu tư trong
nước hay được tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính,
tổ chức tín dụng khác của Nhà nước theo cơ chế và lãi suất như đã áp dụng
với doanh nghiệp Nhà nước.
Tuy nhiên, do mới chuyển đổi sang hình thức Công ty cổ phần được thời
gian rất ngắn nên sẽ không tránh khỏi những khó khăn ban đầu. Vì vậy, ban
lãnh đạo Công ty cần chú trọng hơn nữa tới công tác đào tào, bồi dưỡng cho
cán bộ công nhân viên để họ hiểu hơn về loại hình công ty mới này. Công ty
cũng nên phân công tổ chức lao động sao cho hợp lý, phân công nhiệm vụ và
trách nhiệm cho người lao động phù hợp với chuyên môn của họ. Qua đó sẽ
góp phần đẩy nhanh năng suất lao động vì người lao động được làm đúng
chuyên môn của mình thì hiệu quả lao động sẽ cao hơn rất nhiều nếu như phải
làm trái chuyên môn.
Bên cạnh đó cần phải hoàn thiện công tác quản lý từ cơ cấu tổ chức đến
phương pháp điều hành của Công ty. Bởi đối với mỗi công ty, bộ máy quản lý
đóng vai trò quyết định tới sự thành công của đơn vị. Đây chính là bộ phận
thiết lập, chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, chiến lược kinh doanh của
Công ty. Vì vậy, việc hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác tổ
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 71
chức, quản lý điều hành sẽ là cơ sở cho sự phát triển lâu dài của các doanh
nghiệp nói chung và Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18
nói riêng.
4. Các biện pháp khác:
Ngoài các biện pháp chủ yếu kể trên thì để nâng cao hơn nữa lợi nhuận
cho đơn vị mình, Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18 cần
tiến hành một số biện pháp khác như:
- Nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản cố định đặc biệt là máy vi
tính. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần phải bồi dưỡng, đào tạo thêm cho
cán bộ công nhân viên đặc biệt là nhân viên phòng kế toán. Vì hiện nay
phần lớn công tác kế toán là được thực hiện trên máy vi tính do đó các
nhân viên kế toán cần phải thành thạo trong việc sử dụng các phần
mềm kế toán nhằm giúp cho việc xử lý và quản lý các thông tin được
nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn. Qua đó cũng góp phần nâng
cao được năng suất lao động, nâng cao được hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Công ty cần phải đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn lưu động. Đây
được coi là biện pháp quan trọng nhất nhằm tránh tình trạng ứ đọng
vốn. Bên cạnh đó, Công ty cũng nên đẩy nhanh công tác thu hồi công
nợ, hạn chế đến mức thấp nhất việc bị khách hàng chiếm dụng vốn ảnh
hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Cần coi trọng công tác tiếp thị tìm kiếm công trình, xây dựng và hoàn
tất cơ chế khoán cho các đội thi công, có quy chế về tiếp thị và môi
giới. Công ty cũng cần nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu như năng lực
nhà thầu, đảm bảo thắng thầu các công trình xây dựng trong công ty.
đồng thời khắc phục những thiếu sót trong công tác quản lý tài chính
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 72
hạch toán kế toán với từng công trình, đảm bảo quyết toán nhanh gọn,
tăng vòng quay của vốn.
- Cần đẩy mạnh công tác xây dựng kế hoạch năm 2005 trên cơ sở tính
toán kỹ lưỡng các yếu tố ảnh hưởng và nội lực của đơn vị, đảm bảo kế
hoạch xây dựng mang tính khả thi và sát với thực tế. Thường xuyên
kiểm tra đôn đốc, tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh, đề xuất
phương án khắc phục những bất cập về kế hoạch phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường hơn nữa vai trò lãnh đạo của Đảng bộ, chi bộ trong Công
ty. Đẩy mạnh hoạt động của tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên và
phong trào thi đua lao động giỏi, sáng kiến cải tiến, phong trào văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao, tạo nên không khí phấn khởi góp phần thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2005.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 73
Kết luận
Chúng ta không thể phủ nhận vai trò cũng như những mặt tích cực mà
nền kinh tế thị trường đem lại. Nền kinh tế thị trường với những quy luật của
nó đã trở thành động lực buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
được thì điều quan trọng là doanh nghiệp đó phải làm ăn có hiệu quả, tức là
hoạt động kinh doanh phải có hiệu quả. Chính vì vậy, trong mọi doanh nghiệp
lợi nhuận luôn giữ một vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Không những có lợi nhuận mà lợi nhuận đó phải tăng theo các năm.
Đây là một đòi hỏi không dễ đối với các nhà quản lý điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, tăng lợi nhuận đã trở thành cái
đích cuối cùng mà các doanh nghiệp đều hướng tới.
Qua thời gian thực tập tại Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và
đô thị số 18, được tiếp xúc tìm hiểu thực tế hoạt động tại Công ty, kết hợp với
kiến thức của bản thân, em đã cố gắng tìm hiểu những cơ sở lý luận về lợi
nhuận. Và qua phân tích tình hình lợi nhuận tại Công ty em đã mạnh dạn đưa
ra một số giải pháp góp phần duy trì và nâng cao hơn nữa lợi nhuận tại Công
ty.
Với một đề tài có phạm vi nghiên cứu tương đối rộng, mà người thực
hiện lại là một sinh viên, nên bài luận văn này không tránh khỏi những hạn
chế nhất định. Do đó, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy, các cô và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 74
Một lần nữa, em xin phép được gửi lời cám ơn chân thành nhất tới các
thầy, các cô trong bộ môn Tài chính trường Đại học Thương Mại, cùng các
cô, các chú, các anh các chị trong phòng Tài chính kế toán và giám đốc Công
ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô
giáo Nguyễn Thị Minh Hạnh đã giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em
hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
----------FG----------
1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp thương mại, Trường đại học Thương
Mại.
2. Giáo trình Phân tích các hoạt động kinh tế, Trường đại học Thương
Mại.
3. Kinh tế chính trị Mác Lê Nin, nhà xuất bản Giáo dục.
4. Lịch sử các học thuyết kinh tế, nhà xuất bản Giáo dục.
5. Luận văn tốt nghiệp khoá 35, 36.
6. Các tài liệu do Công ty cung cấp.
7. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Trường Học viện Tài chính.
8. Sách Tài chính doanh nghiệp hiện đại.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 76
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 77
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I. Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận doanh nghiệp trong nền 4
kinh tế thị trường
I/ Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với các doanh nghiệp 4
1. Nguồn gốc lợi nhuận 4
2. Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp 7
3. Kết cấu lợi nhuận 8
3.1. Lợi nhuận kinh doanh 9
3.2. Lợi nhuận khác 9
4. Vai trò của lợi nhuận 10
4.1. Lợi nhuận đối với doanh nghiệp 10
4.2. Lợi nhuận đối với người lao động 11
4.3. Lợi nhuận đối với ngân sách nhà nước 12
II/ Phương pháp xác định và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp 13
1. Phương pháp xác định lợi nhuận 13
1.1. Đối với hoạt động kinh doanh 13
1.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá 13
dịch vụ
1.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 14
1.2. Đối với hoạt động khác 15
2. Phân phối lợi nhuận 16
III/ Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận 17
1. Tổng lợi nhuận 17
2. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu 17
3. Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh 18
4. Tỷ suất lợi nhuận/chi phí 18
IV/ Các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận 19
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 78
1. Những nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận 19
1.1. Những nhân tố khách quan 19
1.1.1. Chính sách kinh tế của nhà nước 19
1.1.2. Chính sách lãi suất 20
1.1.3. Thị trường và cạnh tranh 20
1.1.4. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội 21
1.1.5. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật 21
1.2. Những nhân tố chủ quan 21
1.2.1. Nhân tố con người 21
1.2.2. Khả năng về vốn 22
1.2.3. Về trình độ quản lý chi phí sản xuất kinh doanh 22
1.2.4. Chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ 22
2. Các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận 23
2.1. Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm tiến tới tăng 23
doanh thu
2.2. Giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm 24
2.3. Tăng cường công tác quản lý tài chính 25
2.3.1. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn 25
2.3.2. Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp với thực lực của 26
doanh nghiệp
2.3.3. Phân phối và sử dụng lợi nhuận một cách hợp lý
27
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ SỐ 18 28
I/ Tổng quan chung về công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp 28
và đô thị số 18
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 28
2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty 29
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 30
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 79
4. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại công ty 30
4.1. Bộ máy quản lý 31
4.2. Bộ máy kế toán 33
5. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 39
II/ Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty 40
1. Kết cấu lợi nhuận của công ty 40
2. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty theo kết cấu 42
2.1. Phân tích tình hình lợi nhuận kinh doanh 42
2.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ 42
2.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 47
2.2. Phân tích tình hình lợi nhuận khác 48
3. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận trong mối quan hệ với 49
doanh thu, chi phí và vốn kinh doanh tại Công ty đầu tư hạ tầng
KCN và đô thị 18
3.1. Đánh giá tỷ suất LNKD/ΣDT 50
3.2. Đánh giá tỷ suất LNKD/ΣCF 51
3.3. Đánh giá tỷ suất LNKD/VKDbq 51
3.4. Đánh giá tỷ suất LNKD/VCSHbq 52
4. Phân phối lợi nhuận tại công ty đầu tư hạ tầng KCN và đô thị 18 52
Chương III. Các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty 55
đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18
I/ Những nét chung về tình hình lợi nhuận của công ty 55
1. Những mặt đã đạt được và kết quả 55
2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân 57
II/ Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty 61
III/ Biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty đầu tư hạ tầng 62
KCN và đô thị số 18
1. Các biện pháp nhằm tăng doanh thu 64
- Tăng cường tìm kiếm thị trường mới
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thuý Hương
Trang 80
- Nâng cao uy tín của công ty thông qua việc nâng cao chất lượng
sản phẩm
2. Các biện pháp quản lý chi phí và tiến tới giảm chi phí 65
- Tăng cường giám sát, quản lý các khoản chi phí
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Hạ thấp giá thành sản phẩm
3. Các giải pháp nhằm định hướng phát triển công ty trong thời 67
gian tới
4. Các giải pháp khác 68
Kết luận 70
Danh mục tài liệu tham khảo 72
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp- Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18.pdf