Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo cho các ngân hàng thương
mại, ngân hàng NN-PTNT nên hỗ trợ về vốn, và giảm lãi suất cho các doanh
nghiệp, cũng như các hộ nông dân, để nông dân đủ vốn để sản xuất lúa tốt hơn.
Chính quyền địa phương nên nhanh chóng đẩy mạnh cơ giới hóa vào
đồng ruộng, để nông dân giải quyết được tình trạng đang thiếu lao động như hiện
nay, đồng thời nâng cao chất lượng gạo để xuất khẩu.
70 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3597 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tốt nghiệp phân tích hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần – tỉnh Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 kinh nghiem
sx, dien tich lua
dxuan, co ap
dung kt sx moi,
tong chi phi sx
dxuan, so ngay
cong ld, san
luong lua
dxuana
. Enter
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: nang suat lua dxuan
Model Summary
Model R R Square
Adjusted R
Square Std. Error of the Estimate
1 .765a .585 .537 61.85196
a. Predictors: (Constant), kinh nghiem sx, dien tich lua dxuan, co ap dung kt sx moi,
tong chi phi sx dxuan, so ngay cong ld, san luong lua dxuan
ANOVAb
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Regression 279889.990 6 46648.332 12.194 .000a
Residual 198934.586 52 3825.665
1
Total 478824.576 58
a. Predictors: (Constant), kinh nghiem sx, dien tich lua dxuan, co ap dung kt sx moi, tong
chi phi sx dxuan, so ngay cong ld, san luong lua dxuan
b. Dependent Variable: nang suat lua dxuan
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 41 SVTH: N.T.T.Hằng
Ghi chú:
B: hệ số tác động
t: hệ số kiểm định
Std. Error: độ lệch chuẩn
Sig: ý nghĩa từng biến của mô hình
Ta viết lại phương trình hồi quy thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến năng
suất của nông hộ trong sản xuất lúa vụ Đông Xuân như sau:
Năng suất lúa vụ Đông Xuân = 647,663 – 12,911(dien tich) + 0,037(san
luong) + 0,035(tong cp) + 0,581(so ld tgia sx) + 17,959(co ap dung KT moi) +
0,408(kinh nghiem sx).
Theo kết quả phân tích ta có: mức ý nghĩa Sig = 0.000(a) << 5%, và R2
=58,5 % cho thấy mô hình hồi quy chúng ta đưa ra là có ý nghĩa. Như vậy, có ít
nhất 1 yếu tố đưa vào phân tích trong mô hình có ảnh hưởng đến năng suất của
nông hộ trong sản xuất lúa vụ Đông Xuân tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
* Khi tất cả các yếu tố: diện tích, sản lượng, tổng chi phí sản xuất lúa, số
lao động tham gia sản xuất lúa, có áp dụng kỹ thuật sản xuất mới, và kinh
nghiệm sản xuất đều bằng không thì năng suất lúa vụ Đông Xuân là 647,663
kg/công.
Với = 10%
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
Model B Std. Error Beta t Sig.
(Constant) 647.663 60.576 10.692 .000
dien tich lua dxuan -12.911 3.750 -2.508 -6.110 .000
san luong lua dxuan .037 .005 2.912 7.000 .000
tong chi phi sx dxuan .035 .021 .223 -2.377 .021
so ngay cong ld .581 3.125 .018 .186 .853
co ap dung kt sx moi 17.959 17.184 .096 1.045 .301
1
kinh nghiem sx .408 .810 .048 .504 .617
a. Dependent Variable: nang suat lua dxuan
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 42 SVTH: N.T.T.Hằng
* Khi cố định các yếu tố như: sản lượng, tổng chi phí sản xuất lúa, số lao
động tham gia sản xuất lúa, có áp dụng kỹ thuật sản xuất mới, và kinh nghiệm
sản xuất, thì khi diện tích tăng thêm 1 công sẽ làm năng suất lúa giảm 12,911
kg/công.
* Khi cố định các yếu tố như: diện tích, tổng chi phí sản xuất lúa, số lao
động tham gia sản xuất lúa, có áp dụng kỹ thuật sản xuất mới, và kinh nghiệm
sản xuất thì khi sản lượng lúa tăng thêm 1 kg sẽ làm năng suất lúa tăng 0,037
kg/công.
* Khi cố định các yếu tố như: diện tích, sản lượng, số lao động tham gia
sản xuất lúa, có áp dụng kỹ thuật sản xuất mới, và kinh nghiệm sản xuất thì khi
tổng chi phí đầu tư vào sản xuất lúa tăng thêm 1000 đồng sẽ làm năng suất lúa
tăng 0.035 kg/công.
* Khi cố định các yếu tố như: diện tích, sản lượng, tổng chi phí sản xuất
lúa, có áp dụng kỹ thuật sản xuất mới, và kinh nghiệm sản xuất thì khi số lao
động tham gia sản xuất lúa tăng thêm 1 ngày công sẽ làm năng suất lúa tăng
0.581 kg/công.
* Khi cố định các yếu tố như: diện tích, sản lượng, tổng chi phí sản xuất
lúa, số lao động tham gia sản xuất lúa, và kinh nghiệm sản xuất thì khi nông hộ
có áp dụng kỹ thuật sản xuất mới sẽ làm năng suất lúa tăng 17.959 kg/công.
* Khi cố định các yếu tố như: diện tích, sản lượng, tổng chi phí sản xuất
lúa, số lao động tham gia sản xuất lúa, và có áp dụng kỹ thuật sản xuất mới thì
khi kinh nghiệm sản xuất của nông hộ tăng thêm 1 năm sẽ làm năng suất lúa tăng
0.408 kg/công.
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 43 SVTH: N.T.T.Hằng
4.1.2. Vụ Hè Thu.
Variables Entered/Removedb
Model
Variables
Entered Variables Removed Method
1 co ap dung kt
sx moi, so
ngay cong ld,
kinh nghiem
sx, tong cp sx
lua he thu,
dien tich lua
he thu, san
luong lua he
thua
. Enter
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: nang suat lua he thu
Model Summary
Model R R Square
Adjusted R
Square Std. Error of the Estimate
1 .869a .755 .726 46.18106
a. Predictors: (Constant), co ap dung kt sx moi, so ngay cong ld, kinh nghiem sx, tong cp sx
lua he thu, dien tich lua he thu, san luong lua he thu
ANOVAb
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Regression 341129.617 6 56854.936 26.659 .000a
Residual 110899.909 52 2132.691
1
Total 452029.525 58
a. Predictors: (Constant), co ap dung kt sx moi, so ngay cong ld, kinh nghiem sx, tong cp sx
lua he thu, dien tich lua he thu, san luong lua he thu
b. Dependent Variable: nang suat lua he thu
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 44 SVTH: N.T.T.Hằng
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
Model B Std. Error Beta t Sig.
(Constant) 570.438 44.312 12.873 .000
dien tich lua he thu -22.428 2.737 -2.550 -8.194 .000
san luong lua he thu .040 .005 2.824 8.879 .000
tong cp sx lua he thu .029 .014 .150 -2.089 .042
so ngay cong ld .149 2.304 .005 .065 .949
kinh nghiem sx .725 .607 .089 -1.195 .237
1
co ap dung kt sx moi 42.212 13.450 .233 3.138 .003
a. Dependent Variable: nang suat lua he thu
Ghi chú:
B: hệ số tác động
t: hệ số kiểm định
Std. Error: độ lệch chuẩn
Sig: ý nghĩa từng biến của mô hình
Ta viết lại phương trình hồi quy thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến năng
suất của nông hộ trong sản xuất lúa vụ Hè Thu như sau:
Năng suất lúa vụ Hè Thu = 570,438 – 22,428(dien tich) + 0,04(san luong)
+ 0,029(tong cp) + 0,149(sold tgia sx) + 42,212(co ap dung KT moi) +
0,725(kinh nghiem sx).
Theo kết quả phân tích ta có: mức ý nghĩa Sig = 0.000(a) << 5%, và R2
=75,5 % cho thấy mô hình hồi quy chúng ta đưa ra là có ý nghĩa. Như vậy, có ít
nhất 1 yếu tố đưa vào phân tích trong mô hình có ảnh hưởng đến năng suất của
nông hộ trong sản xuất lúa vụ Hè Thu tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
* Khi tất cả các yếu tố: diện tích, sản lượng, tổng chi phí sản xuất lúa, số
lao động tham gia sản xuất lúa, có áp dụng kỹ thuật sản xuất mới, và kinh
nghiệm sản xuất đều bằng không thì năng suất lúa vụ Đông Xuân là 570,438
kg/công.
Với = 10%
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 45 SVTH: N.T.T.Hằng
* Khi cố định các yếu tố như: sản lượng, tổng chi phí sản xuất lúa, số lao
động tham gia sản xuất lúa, có áp dụng kỹ thuật sản xuất mới, và kinh nghiệm
sản xuất, thì khi diện tích tăng thêm 1 công sẽ làm năng suất lúa giảm 22,428
kg/công.
* Khi cố định các yếu tố như: diện tích, tổng chi phí sản xuất lúa, số lao
động tham gia sản xuất lúa, có áp dụng kỹ thuật sản xuất mới, và kinh nghiệm
sản xuất thì khi sản lượng lúa tăng thêm 1 kg sẽ làm năng suất lúa tăng 0,04
kg/công.
* Khi cố định các yếu tố như: diện tích, sản lượng, số lao động tham gia
sản xuất lúa, có áp dụng kỹ thuật sản xuất mới, và kinh nghiệm sản xuất thì khi
tổng chi phí đầu tư vào sản xuất lúa tăng thêm 1000 đồng sẽ làm năng suất lúa
tăng 0,029 kg/công.
* Khi cố định các yếu tố như: diện tích, sản lượng, tổng chi phí sản xuất
lúa, có áp dụng kỹ thuật sản xuất mới, và kinh nghiệm sản xuất thì khi số lao
động tham gia sản xuất lúa tăng thêm 1 ngày công sẽ làm năng suất lúa tăng
0,149 kg/công.
* Khi cố định các yếu tố như: diện tích, sản lượng, tổng chi phí sản xuất
lúa, số lao động tham gia sản xuất lúa, và kinh nghiệm sản xuất thì khi nông hộ
có áp dụng kỹ thuật sản xuất mới sẽ làm năng suất lúa tăng 42,212 kg/công.
* Khi cố định các yếu tố như: diện tích, sản lượng, tổng chi phí sản xuất
lúa, số lao động tham gia sản xuất lúa, và có áp dụng kỹ thuật sản xuất mới thì
khi kinh nghiệm sản xuất của nông hộ tăng thêm 1 năm sẽ làm năng suất lúa tăng
0,725 kg/công.
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 46 SVTH: N.T.T.Hằng
4.1.3. Vụ Thu Đông.
Variables Entered/Removedb
Model
Variables
Entered Variables Removed Method
1 co ap dung kt
sx moi, kinh
nghiem sx, so
ngay cong ld,
tong cp sx thu
dong, dien
tich thu dong,
san luong thu
donga
. Enter
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: nang suat lua thu dong
Model Summary
Model R R Square
Adjusted R
Square Std. Error of the Estimate
1 .822a .675 .634 54.25584
a. Predictors: (Constant), co ap dung kt sx moi, kinh nghiem sx, so ngay cong ld, tong cp
sx thu dong, dien tich thu dong, san luong thu dong
ANOVAb
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Regression 287633.775 6 47938.962 16.285 .000a
Residual 138353.725 47 2943.696
1
Total 425987.500 53
a. Predictors: (Constant), co ap dung kt sx moi, kinh nghiem sx, so ngay cong ld, tong cp
sx thu dong, dien tich thu dong, san luong thu dong
b. Dependent Variable: nang suat lua thu dong
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 47 SVTH: N.T.T.Hằng
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
Model B Std. Error Beta t Sig.
(Constant) 585.506 55.198 10.607 .000
dien tich thu dong -15.500 3.280 -2.938 -7.775 .000
san luong thu dong .051 .006 3.248 8.566 .000
tong cp sx thu dong .051 .017 .155 -1.804 .078
so ngay cong ld 3.338 2.783 .103 -1.199 .236
kinh nghiem sx .679 .753 .079 -.902 .372
1
co ap dung kt sx moi 19.341 16.531 .101 1.170 .248
a. Dependent Variable: nang suat lua thu dong
Ghi chú:
B: hệ số tác động
t: hệ số kiểm định
Std. Error: độ lệch chuẩn
Sig: ý nghĩa từng biến của mô hình
Ta viết lại phương trình hồi quy thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến năng
suất của nông hộ trong sản xuất lúa vụ Thu Đông như sau:
Năng suất lúa vụ Thu Đông = 585,506 – 15,5(dien tich) + 0,051(san
luong) + 0,051(tong cp) + 3,338(sold tgia sx) + 19,341(co ap dung KT moi) +
0,679(kinh nghiem sx).
Theo kết quả phân tích ta có: mức ý nghĩa Sig = 0.000(a) << 5%, và R2
=67.5 % cho thấy mô hình hồi quy chúng ta đưa ra là có ý nghĩa. Như vậy, có ít
nhất 1 yếu tố đưa vào phân tích trong mô hình có ảnh hưởng đến năng suất của
nông hộ trong sản xuất lúa vụ Thu Đông tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
* Khi tất cả các yếu tố: diện tích, sản lượng, tổng chi phí sản xuất lúa, số
lao động tham gia sản xuất lúa, có áp dụng kỹ thuật sản xuất mới, và kinh
nghiệm sản xuất đều bằng không thì năng suất lúa vụ Thu Đông là 585.506
kg/công.
Với = 10%
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 48 SVTH: N.T.T.Hằng
* Khi cố định các yếu tố như: sản lượng, tổng chi phí sản xuất lúa, số lao
động tham gia sản xuất lúa, có áp dụng kỹ thuật sản xuất mới, và kinh nghiệm
sản xuất, thì khi diện tích tăng thêm 1 công sẽ làm năng suất lúa giảm 15,5
kg/công.
* Khi cố định các yếu tố như: diện tích, tổng chi phí sản xuất lúa, số lao
động tham gia sản xuất lúa, có áp dụng kỹ thuật sản xuất mới, và kinh nghiệm
sản xuất thì khi sản lượng lúa tăng thêm 1 kg sẽ làm năng suất lúa tăng 0,051
kg/công.
* Khi cố định các yếu tố như: diện tích, sản lượng, số lao động tham gia
sản xuất lúa, có áp dụng kỹ thuật sản xuất mới, và kinh nghiệm sản xuất thì khi
tổng chi phí đầu tư vào sản xuất lúa tăng thêm 1000 đồng sẽ làm năng suất lúa
tăng 0,051 kg/công.
* Khi cố định các yếu tố như: diện tích, sản lượng, tổng chi phí sản xuất
lúa, có áp dụng kỹ thuật sản xuất mới, và kinh nghiệm sản xuất thì khi số lao
động tham gia sản xuất lúa tăng thêm 1 ngày công sẽ làm năng suất lúa tăng
3,338 kg/công.
* Khi cố định các yếu tố như: diện tích, sản lượng, tổng chi phí sản xuất
lúa, số lao động tham gia sản xuất lúa, và kinh nghiệm sản xuất thì khi nông hộ
có áp dụng kỹ thuật sản xuất mới sẽ làm năng suất lúa tăng 19,341 kg/công.
* Khi cố định các yếu tố như: diện tích, sản lượng, tổng chi phí sản xuất
lúa, số lao động tham gia sản xuất lúa, và có áp dụng kỹ thuật sản xuất mới thì
khi kinh nghiệm sản xuất của nông hộ tăng thêm 1 năm sẽ làm năng suất lúa tăng
0.679 kg/công.
4.2. LỢI NHUẬN SẢN XUẤT LÚA.
Để xác định được khoản mục chi phí nào ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của chúng đến lợi nhuận trong hoạt động sản xuất lúa của nông hộ tại
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, ta tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
lợi nhuận đạt được của nông hộ như sau:
Phương trình hồi quy biểu diễn mối tương quan giữa các chi phí trong quá
trình sản xuất lúa và lợi nhuận thu được có dạng:
LnLoinhuan = 0+ 1lnX1 + 2lnX2 + 3lnX3 + 4lnX4 + 5lnX5
+ 6lnX6 + + 7lnX7
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 49 SVTH: N.T.T.Hằng
Trong đó:
Biến phụ thuộc:
- Lợi nhuận: lợi nhuận nông hộ đạt được trong sản xuất lúa (1000đ /công)
Các biên độc lập:
- X1: chi phí giống (1000đ /công)
- X2: chi phí phân (1000đ /công)
- X3: số lao động tham gia sản xuất (ngày công)
- X4: giá lúa (1000đ /kg)
- X5: năng suất lúa (kg/công)
- X6: chi phí cày xới (1000đ /công)
- X7: chi phí thuốc (1000đ /công)
Giả thiết được đặt ra cho mô hình hồi quy này là
H0: 1 = 2 = 3 = 4 = 5 = 6 = 7 (hay các yếu tố được đưa vào
phân tích trong mô hình không ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ)
H1: có ít nhất 1 tham số i 0 (tức là có ít nhất 1 yếu tố được đưa vào
phân tích trong mô hình có ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ).
Kết quả xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS được trình bày như sau:
4.2.1. Vụ Đông Xuân.
Variables Entered/Removedb
Model Variables Entered Variables Removed Method
1 lnnangsuatdx,
lnthuocdx,
lncaydx, lngiadx,
lnngayld,
lngiogdx,
lnphandxa
. Enter
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: lnlndx
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 50 SVTH: N.T.T.Hằng
Model Summary
Model R R Square
Adjusted R
Square Std. Error of the Estimate
1 .849a .720 .673 .47185
a. Predictors: (Constant), lnnangsuatdx, lnthuocdx, lncaydx, lngiadx, lnngayld, lngiogdx,
lnphandx
ANOVAb
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Regression 23.513 7 3.359 15.087 .000a
Residual 9.128 41 .223
1
Total 32.641 48
a. Predictors: (Constant), lnnangsuatdx, lnthuocdx, lncaydx, lngiadx, lnngayld, lngiogdx,
lnphandx
b. Dependent Variable: lnlndx
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
Model B Std. Error Beta t Sig.
(Constant) -7.111 4.250 -1.673 .102
lngiogdx -.360 .233 -.137 -1.542 .131
lnphandx -.796 .286 -.254 -2.783 .008
lnthuocdx -.483 .177 -.248 -2.737 .009
lngiadx 3.207 .671 .415 4.778 .000
lnngayld .032 .371 .008 .087 .931
lncaydx -.331 .353 -.085 -.936 .355
1
lnnangsuatdx 3.110 .494 .551 6.292 .000
a. Dependent Variable: lnlndx
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 51 SVTH: N.T.T.Hằng
Ghi chú:
B: hệ số tác động
t: hệ số kiểm định
Std. Error: độ lệch chuẩn
Sig: ý nghĩa từng biến của mô hình
Ta viết lại phương trình hồi quy thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của nông hộ trong sản xuất lúa vụ Đông Xuân như sau:
LnLoinhuanDX = –7,111 – 0,036(lngiong) – 0,796(lnphan) +
0,032(lnsolaodongsx) + 3,207(lngia) + 3,11(lnnangsuat) – 0,331(lncpcayxoi) –
0,483(lnthuoc)
Theo kết quả phân tích ta có: mức ý nghĩa Sig = 0.000(a) << 5%, và R2 =
72% cho thấy mô hình hồi quy chúng ta đưa ra là có ý nghĩa. Như vậy, có ít nhất
một yếu tố đưa vào phân tích trong mô hình có ảnh hưởng đến lợi nhuận của
nông hộ trong sản xuất lúa vụ Đông Xuân tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
Giải thích các hệ số :
Ta có R Square = 72 %, tức là lợi nhuận vụ Đông Xuân phụ thuộc 72 %
vào các yếu tố: giống, phân, số lao động tham gia sản xuất, giá lúa, năng suất, chi
phí cày xới và chi phí thuốc, 28 % còn lại phụ thuộc vào các yếu tố khác (không
đưa vào mô hình).
* Khi tất cả các yếu tố: giống, phân, số lao động tham gia sản xuất, giá
lúa, năng suất, chi phí cày xới và thuốc đều bằng không thì lợi nhận của nông hộ
trong vụ Đông xuân là –7,111 (1000đ/công)
Với = 10%:
* Khi cố định các yếu tố như: phân bón, số lao động tham gia sản xuất,
giá lúa, năng suất lúa, chi phí cày xới, và thuốc thì khi tăng 1% chi phí giống sẽ
làm giảm 0,036 % lợi nhuận của nông hộ.
* Khi cố định các yếu tố như: giống, số lao động tham gia sản xuất, giá
lúa, năng suất lúa, chi phí cày xới, và thuốc thì khi tăng 1% chi phí phân bón sẽ
làm giảm 0,796 % lợi nhuận của nông hộ.
* Khi cố định các yếu tố như: giống, phân bón, giá lúa, năng suất lúa, chi
phí cày xới, và chi phí thuốc thì khi tăng 1% số lao động tham gia sản xuất sẽ
làm tăng 0,032 % lợi nhuận của nông hộ.
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 52 SVTH: N.T.T.Hằng
* Khi cố định các yếu tố như: giống, phân bón, số lao động tham gia sản
xuất, năng suất lúa, chi phí cày xới, và chi phí thuốc thì khi tăng 1% giá lúa sẽ
làm tăng 3,207 % lợi nhuận của nông hộ.
* Khi cố định các yếu tố như: giống, phân bón, số lao động tham gia sản
xuất, giá lúa, chi phí cày xới, và chi phí thuốc thì khi tăng 1% năng suất lúa sẽ
làm tăng 3,11 % lợi nhuận của nông hộ.
* Khi cố định các yếu tố như: giống, phân bón, số lao động tham gia sản
xuất, giá lúa, năng suất lúa, và chi phí thuốc thì khi tăng 1% chi phí cày xới sẽ
làm giảm 0,331 % lợi nhuận của nông hộ.
* Khi cố định các yếu tố như: giống, phân bón, số lao động tham gia sản
xuất, giá lúa, năng suất lúa, và chi phí cày xới thì khi tăng 1% chi phí thuốc sẽ
làm giảm 0,483 % lợi nhuận của nông hộ.
4.2.2. Vụ Hè Thu.
Variables Entered/Removedb
Model
Variables
Entered Variables Removed Method
1 lncayht,
lngiaht,
lngioght,
lnthuocht,
lnngayld,
lnphanht,
lnnangsuathta
. Enter
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: lnlnht
Model Summary
Model R R Square
Adjusted R
Square Std. Error of the Estimate
1 .789a .622 .531 .76662
a. Predictors: (Constant), lncayht, lngiaht, lngioght, lnthuocht, lnngayld, lnphanht, lnnangsuatht
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 53 SVTH: N.T.T.Hằng
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
Model B Std. Error Beta t Sig.
(Constant) -10.421 10.031 -1.039 .307
lngioght -1.135 .428 -.313 -2.651 .013
lnthuocht -.105 .310 -.044 -.337 .739
lnphanht -1.041 .639 -.224 -1.628 .114
lnngayld .302 .798 .048 -.379 .707
lngiaht 1.644 1.182 .198 1.391 .175
lnnangsuatht 4.452 1.162 .565 3.830 .001
1
lncayht -.127 .677 -.025 -.188 .852
a. Dependent Variable: lnlnht
Ghi chú:
B: hệ số tác động
t: hệ số kiểm định
Std. Error: độ lệch chuẩn
Sig: ý nghĩa từng biến của mô hình
Ta viết lại phương trình hồi quy thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của nông hộ trong sản xuất lúa vụ Hè Thu như sau:
LnLoinhuanHT = –10,421 – 1,135(lngiong) – 1,041(lnphan) +
0,0302(lnsolaodongsx) + 1,644(lngia) + 4,452(lnnangsuat) – 0,127(lncpcayxoi) –
0,105(lnthuoc)
ANOVAb
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Regression 28.072 7 4.010 6.824 .000a
Residual 17.044 29 .588
1
Total 45.115 36
a. Predictors: (Constant), lncayht, lngiaht, lngioght, lnthuocht, lnngayld, lnphanht, lnnangsuatht
b. Dependent Variable: lnlnht
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 54 SVTH: N.T.T.Hằng
Theo kết quả phân tích ta có: mức ý nghĩa Sig = 0.000(a) << 5%, và R2 =
62,2% cho thấy mô hình hồi quy chúng ta đưa ra là có ý nghĩa. Như vậy, có ít
nhất một yếu tố đưa vào phân tích trong mô hình có ảnh hưởng đến lợi nhuận của
nông hộ trong sản xuất lúa vụ Hè Thu tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
Giải thích các hệ số :
Ta có R Square = 62,2 %, tức là lợi nhuận vụ Hè Thu phụ thuộc 62,2 %
vào các yếu tố: giống, phân, số lao động tham gia sản xuất, giá lúa, năng suất, chi
phí cày xới và chi phí thuốc, 37,8 % còn lại phụ thuộc vào các yếu tố khác
(không đưa vào mô hình).
* Khi tất cả các yếu tố: giống, phân, số lao động tham gia sản xuất, giá
lúa, năng suất, chi phí cày xới và thuốc đều bằng không thì lợi nhận của nông hộ
trong vụ Hè Thu là –10,421 (1000đ/công)
Với = 10%:
* Khi cố định các yếu tố như: phân bón, số lao động tham gia sản xuất,
giá lúa, năng suất lúa, chi phí cày xới, và thuốc thì khi tăng 1% chi phí giống sẽ
làm giảm 1,135 % lợi nhuận của nông hộ.
* Khi cố định các yếu tố như: giống, số lao động tham gia sản xuất, giá
lúa, năng suất lúa, chi phí cày xới, và thuốc thì khi tăng 1% chi phí phân bón sẽ
làm giảm 1,041 % lợi nhuận của nông hộ.
* Khi cố định các yếu tố như: giống, phân bón, giá lúa, năng suất lúa, chi
phí cày xới, và chi phí thuốc thì khi tăng 1% số lao động tham gia sản xuất sẽ
làm tăng 0,0302 % lợi nhuận của nông hộ.
* Khi cố định các yếu tố như: giống, phân bón, số lao động tham gia sản
xuất, năng suất lúa, chi phí cày xới, và chi phí thuốc thì khi tăng 1% giá lúa sẽ
làm tăng 1,644 % lợi nhuận của nông hộ.
* Khi cố định các yếu tố như: giống, phân bón, số lao động tham gia sản
xuất, giá lúa, chi phí cày xới, và chi phí thuốc thì khi tăng 1% năng suất lúa sẽ
làm tăng 4,452 % lợi nhuận của nông hộ.
* Khi cố định các yếu tố như: giống, phân bón, số lao động tham gia sản
xuất, giá lúa, năng suất lúa, và chi phí thuốc thì khi tăng 1% chi phí cày xới sẽ
làm giảm 0,127 % lợi nhuận của nông hộ.
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 55 SVTH: N.T.T.Hằng
* Khi cố định các yếu tố như: giống, phân bón, số lao động tham gia sản
xuất, giá lúa, năng suất lúa, và chi phí cày xới thì khi tăng 1% chi phí thuốc sẽ
làm giảm 0,105 % lợi nhuận của nông hộ.
4.2.3. Vụ Thu Đông.
Variables Entered/Removedb
Model
Variables
Entered Variables Removed Method
1 lnngayld,
lnnangsuattd,
lnphantd,
lcayxoitd,
lngiatd,
lngiongtd,
lnthuoctda
. Enter
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: lnlntd
Model Summary
Model R R Square
Adjusted R
Square Std. Error of the Estimate
1 .816a .666 .275 .91146
a. Predictors: (Constant), lnngayld, lnnangsuattd, lnphantd, lcayxoitd, lngiatd, lngiongtd,
lnthuoctd
ANOVAb
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Regression 9.918 7 1.417 1.706 .266a
Residual 4.985 6 .831
1
Total 14.903 13
a. Predictors: (Constant), lnngayld, lnnangsuattd, lnphantd, lcayxoitd, lngiatd, lngiongtd,
lnthuoctd
b. Dependent Variable: lnlntd
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 56 SVTH: N.T.T.Hằng
Ghi chú:
B: hệ số tác động
t: hệ số kiểm định
Std. Error: độ lệch chuẩn
Sig: ý nghĩa từng biến của mô hình
Ta viết lại phương trình hồi quy thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của nông hộ trong sản xuất lúa vụ Thu Đông như sau:
LnLoinhuanTĐ = –13,22 – 1,077(lngiong) – 1,552(lnphan) +
3,285(lnsolaodongsx) + 1,303(lngia) + 4,656(lnnangsuat) – 0,134(lncpcayxoi) –
1,007(lnthuoc)
Theo kết quả phân tích ta có: mức ý nghĩa Sig = 0.000(a) << 5%, và R2 =
66,6% cho thấy mô hình hồi quy chúng ta đưa ra là có ý nghĩa. Như vậy, có ít
nhất một yếu tố đưa vào phân tích trong mô hình có ảnh hưởng đến lợi nhuận của
nông hộ trong sản xuất lúa vụ Thu Đông tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
Giải thích các hệ số :
Ta có R Square = 66,6 %, tức là lợi nhuận vụ Thu Đông phụ thuộc 66,6 %
vào các yếu tố: giống, phân, số lao động tham gia sản xuất, giá lúa, năng suất, chi
phí cày xới và chi phí thuốc, 33,4 % còn lại phụ thuộc vào các yếu tố khác
(không đưa vào mô hình).
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
Model B Std. Error Beta t Sig.
(Constant) -13.220 13.225 -1.000 .356
lngiongtd -1.077 1.030 -.333 -1.045 .336
lnphantd -1.552 1.012 -.397 -1.534 .176
lnthuoctd -1.007 .918 -.369 -1.097 .315
lngiatd 1.303 1.832 .195 .711 .504
lcayxoitd -.134 1.442 -.028 -.093 .929
lnnangsuattd 4.656 1.777 .869 2.621 .040
1
lnngayld 3.285 1.875 .449 1.752 .130
a. Dependent Variable: lnlntd
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 57 SVTH: N.T.T.Hằng
* Khi tất cả các yếu tố: giống, phân, số lao động tham gia sản xuất, giá
lúa, năng suất, chi phí cày xới và thuốc đều bằng không thì lợi nhận của nông hộ
trong vụ Thu Đông là –13,22 (1000đ/công)
Với = 10%:
* Khi cố định các yếu tố như: phân bón, số lao động tham gia sản xuất,
giá lúa, năng suất lúa, chi phí cày xới, và thuốc thì khi tăng 1% chi phí giống sẽ
làm giảm 1,077 % lợi nhuận của nông hộ.
* Khi cố định các yếu tố như: giống, số lao động tham gia sản xuất, giá
lúa, năng suất lúa, chi phí cày xới, và thuốc thì khi tăng 1% chi phí phân bón sẽ
làm giảm 1,552 % lợi nhuận của nông hộ.
* Khi cố định các yếu tố như: giống, phân bón, giá lúa, năng suất lúa, chi
phí cày xới, và chi phí thuốc thì khi tăng 1% số lao động tham gia sản xuất sẽ
làm tăng 3,285 % lợi nhuận của nông hộ.
* Khi cố định các yếu tố như: giống, phân bón, số lao động tham gia sản
xuất, năng suất lúa, chi phí cày xới, và chi phí thuốc thì khi tăng 1% giá lúa sẽ
làm tăng 1,303 % lợi nhuận của nông hộ.
* Khi cố định các yếu tố như: giống, phân bón, số lao động tham gia sản
xuất, giá lúa, chi phí cày xới, và chi phí thuốc thì khi tăng 1% năng suất lúa sẽ
làm tăng 4,656 % lợi nhuận của nông hộ.
* Khi cố định các yếu tố như: giống, phân bón, số lao động tham gia sản
xuất, giá lúa, năng suất lúa, và chi phí thuốc thì khi tăng 1% chi phí cày xới sẽ
làm giảm 0,134 % lợi nhuận của nông hộ.
* Khi cố định các yếu tố như: giống, phân bón, số lao động tham gia sản
xuất, giá lúa, năng suất lúa, và chi phí cày xới thì khi tăng 1% chi phí thuốc sẽ
làm giảm 1,007 % lợi nhuận của nông hộ.
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 58 SVTH: N.T.T.Hằng
CHƯƠNG 5
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA
Ở HUYỆN TIỂU CẦN TỈNH TRÀ VINH
5.1. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN.
5.1.1. Thuận lợi.
Được Sở Nông Nghiệp tỉnh, Thị Trấn huyện Ủy và UBND huyện, thường
xuyên quan tâm chỉ đạo sâu sát và kiểm tra, uốn nắn kịp thời, huyện Tiểu Cần sẽ
có 6.000 ha trong kế hoạch 50 nghìn ha lúa chất lượng cao của tỉnh, được quy
hoạch tập trung tại năm xã: Long Thới, Phú Cần, Tân Hùng, Tập Ngãi, Hùng
Hòa. Trong năm 2009, Tiểu Cần sẽ làm thí điểm 2.000 ha ở hai xã Long Thới và
Phú Cần. Huyện có thuận lợi là rút được kinh nghiệm từ mô hình liên kết bốn
nhà tại ấp Cầu Tre, xã Phú Cần để nhân rộng. Vì Cầu Tre đã qua sáu vụ sản xuất
theo mô hình này mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Được sự hỗ trợ tốt của các Viện, Trường, Công ty BVTV An Giang đưa
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, canh tác, người dân ngày càng được ứng dụng
các chuyển giao này rộng rãi trong sản xuất như: mô hình liên kết 4 nhà, mô hình
3 giảm-3 tăng, …
Các công trình kết cấu hạ tầng được đầu tư đưa vào khai thác phát huy
hiệu quả, nhất là các công trình thủy lợi ở Tiểu Cần đã được xây dựng khá hoàn
chỉnh, cơ bản đáp ứng được tưới tiêu cho việc sản xuất lúa của nông dân đưa
ngọt ngăn mặn một cách hiệu quả, năng suất lúa tăng lên đáng kể.
Có sự tham gia tích cực của các ngành đoàn thể, góp phần thực hiện thành
công tháng hành động phòng chống dịch bệnh trên cây lúa.
5.1.2. Khó khăn.
Thời tiết diễn biến phức tạp, dịch bệnh trên cây lúa luôn tiềm ẩn là những
yếu tố trở ngại trong sản xuất.
Tình trạng thiếu lao động trong nông thôn theo thời vụ chưa được giải
quyết, trong khi việc cơ giới hóa trong sản xuất còn hạn chế.
Do thiếu phương tiện làm khô như sân phơi, lò sấy, kho bảo quản nghèo
nàn… nên chất lượng gạo giảm 50%, nông dân làm ra hạt gạo ở huyện chịu
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 59 SVTH: N.T.T.Hằng
nhiều thua thiệt về giá vì gạo ta kém chất lượng khó cạnh tranh trên thị trường
quốc tế.
Hiện trạng sản xuất của bà con còn nhỏ lẻ, manh mún và đa số nông dân
chưa tham gia hợp tác xã, do đó tình hình phòng chống dịch bệnh và đầu ra gặp
nhiều khó khăn.
Giá cả thị trường luôn biến động nhất là một số vật tư đầu vào chủ yếu
như: (xăng, dầu, phân, thuốc BVTV, …) tăng cao, làm cho chi phí sản xuất tăng,
ngược lại lúa ở mức thấp khó tiêu thụ, làm cho sản xuất gặp không ít rủi ro, hiệu
quả mang lại thấp.
Ngân hàng sẽ tăng lãi suất vay trong vụ lúa Hè Thu lên từ 1% tháng như
trước kia lên 1,5-1,7%/tháng, nông dân gặp khó khăn về vốn để sản xuất, mặt
khác nhiều doanh nghiệp lớn, nhỏ cũng gặp nhiều khó khăn đó là khó vay vốn,
do lãi suất và siết chặt vốn vay của ngân hàng, trong khi đó ngân hàng cho vay
hạn chế, chỉ cho doanh nghiệp vay khi có hợp đồng xuất khẩu, không cho vay
mua lúa dự trữ khi chưa có hợp đồng xuất khẩu. Dó đó khi nông dân thu hoạch
lúa xong mà không có thương lái đến mua.
Đa số nông dân không có thị trường bao tiêu sản phẩm nên lúa sau khi thu
hoạch thường bị thường lái ép giá, thậm chí nhiều lúc thương lái không mua, vì
đa số nông dân sản xuất với giống lúa chất lượng không cao.
Công tác tuyên truyền chưa lan rộng đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào Khmer và nông dân khác ý thức chưa cao gây khó khăn cho công tác phòng
chống dịch và áp dụng KHKT vào sản xuất để lúa đạt tiêu chuẩn GAP.
Lực lượng cán bộ chuyên môn còn yếu, thiếu, trong khi quy mô sản xuất
lúa trên địa bàn huyện khá rộng lớn, gây khó khăn cho công tác phòng chống
dịch.
5.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA.
5.2.1. Khuyến khích nông dân tham gia vào hợp tác xã.
Tổ hợp tác, HTX, là một trong những loại hình phát triển kinh tế tập thể
có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao và tạo được công ăn việc làm cho nhiều lao
động nhàn rỗi tại địa phương. Các tổ hợp tác do người lao động tự nguyện liên
kết với quy mô nhỏ, hoạt động mang tính mùa vụ, đa phần hình thành để giúp
nhau trong sản xuất. Hầu hết các HTX đã chọn lựa mô hình sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 60 SVTH: N.T.T.Hằng
phù hợp, gắn quyền lợi xã viên với quyền lợi HTX nên trong quá trình họat động
giữ được sự ổn định và đạt hiệu quả hơn. Ngoài việc tự vận động để sản xuất, các
hợp tác xã còn được tỉnh hỗ trợ vốn; hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi;
cung cấp phân bón, hóa chất, con giống, cây giống, trang thiết bị sản xuất; tổ
chức hội thảo đầu bờ…giúp các HTX hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Hợp tác xã có vai trò quan trọng và là môi trường, công cụ giúp người
dân hợp tác phát triển; là con đường đi lên của nhân dân, của những người khó
khăn và sản xuất nhỏ lẻ, đồng thời, tăng cường phát triển HTX giao thông vận tải
ở tuyến huyện; mở rộng quỹ tín dụng nhân dân và mô hình HTX mua bán, nhằm
thu hút các tiểu thương tham gia, góp phần giải quyết khó khăn về kinh tế, cải
thiện cuộc sống của người dân.
Vì các hộ nông dân sản xuất lúa nhỏ lẻ, manh mún nên tình hình phòng
chống dịch bệnh gặp nhiều khó khăn, muốn né rầy thì phải gieo sạ đồng loạt và
tiêu diệt rầy cũng phải đồng loạt, mặt khác muốn đưa cơ giới hóa vào sản xuất thì
diện tích sản xuất phải lớn, thì như vậy mới giảm được nhiều chi phí và nông dân
sẽ đạt được lợi nhuận cao hơn, đời sống của bà con cũng được nâng cao. Muốn
đạt được những điều đó thì chỉ còn cách các nông dân tiến hành hợp tác với nhau
để sản xuất trong cùng một HTX.
5.2.2. Khuyến khích nông dân sản xuất và các doanh nghiệp chế biến
gạo đạt tiêu chuẩn GLOBALGAP.
Đồng Bằng sông Cửu Long là vùng có diện tích trồng lúa lớn nhất cả
nước và mỗi năm, nơi đây cung cấp một lượng lúa gạo hàng hóa rất lớn cho thị
trường trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, do chất lượng còn hạn chế, giá trị
xuất khẩu thấp nên theo giá cả nội địa cũng không cao và thường bất ổn định.
Điều đó khiến cho bà con nông dân trong khu vực nói chung, và nông dân ở
huyện Tiểu Cần – Trà Vinh nói riêng sản xuất lúa hiệu quả không cao, thường
gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, thu nhập thấp. Theo đánh giá của các
nhà chuyên môn, hiện nay, năng suất lúa bình quân của các tỉnh ĐBSCL đã đạt
đến 6 - 7 tấn/ha/vụ. Tuy nhiên, cũng còn nhiều hộ nông dân vẫn còn canh tác
theo kỹ thuật truyền thống nên chi phí đầu tư để tạo ra sản phẩm đã chiếm từ 60 -
70% giá trị hàng hóa. Điều này khiến cho người sản xuất ít có lời. Vì vậy, làm
thế nào để nâng cao hơn nữa chất lượng lúa gạo là vấn đề có ý nghĩa hết sức
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 61 SVTH: N.T.T.Hằng
quan trọng. Để đạt được mục tiêu đó, một trong những biện pháp đang được
hướng đến hiện nay là sản xuất lúa theo tiêu chuẩn GAP. Đến nay, biện pháp sản
xuất này đã được triển khai thí điểm khá thành công ở một số tỉnh trong khu vực.
Trước thực trạng này, ngành Nông nghiệp đã thực hiện chuyển giao nhiều
biện pháp canh tác tiến bộ, khuyến cáo bà con nông dân ứng dụng chương trình
IPM, “3 giảm, 3 tăng”, “ sức khoẻ hạt giống”, trồng lúa chất lượng cao và gần
đây là thực hiện sản xuất lúa an toàn theo chương trình GAP nhằm nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm, mang lại hiệu quả cao hơn cho người sản xuất.
Đây là quy trình kỹ thuật sản xuất lúa tiến bộ, có khả năng nâng cao năng suất
lẫn chất lượng cho cây lúa. Từ đó, đã giúp nâng cao giá trị lúa gạo trên thị
trường, mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho người sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, bà con nông dân phải áp dụng một cách nghiêm
túc các biện pháp kỹ thuật theo yêu cầu. Từ khâu vệ sinh đồng ruộng, chuẩn bị
đất đai, chọn lựa hạt lúa giống, quyết định mật độ gieo sạ đến chế độ phân bón,
quản lý dịch hại, quản lý nước và cung cấp các dưỡng chất khác cho cây lúa,
nhằm giúp cho cây lúa khỏe, phát triển tốt, có sức đề kháng mạnh, ít bị các đối
tượng dịch hại tấn công. Ngày nay, để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường, việc nâng cao chất lượng các sản phẩm nông nghiệp còn bao hàm một
yếu tố hết sức quan trọng, đó là yếu tố an toàn, vệ sinh thực phẩm. Đây cũng là
một yêu cầu nghiêm khắc của việc sản xuất lúa theo tiêu chuẩn GAP.
Theo tính toán của các nhà chuyên môn, sản xuất lúa theo hướng GAP sẽ
giúp bà con nông dân tiết kiệm được chi phí giảm từ 15 - 20% chi phí đầu tư,
tăng lợi nhuận gần 30%. sản xất theo qui trình GAP đã được doanh nghiệp chế
biến gạo ký kết thu mua bao tiêu với giá cao hơn giá thị trường 20%. Thực tế cho
thấy, chương trình sản xuất lúa an toàn theo tiêu chuẩn GAP đã giúp làm thay đổi
được nhận thức và biện pháp canh tác của bà con nông dân. Từ chỗ sản xuất theo
tập quán cũ, bà con đã chuyển dần sang áp dụng kỹ thuật canh tác tiến bộ, giảm
sử dụng phân thuốc hoá học để tăng cường sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh,
thuốc sinh học cho cây lúa. Nhờ vậy, không chỉ đảm bảo được năng suất lúa,
biện pháp sản xuất này còn góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, tạo ra nông
sản có chất lượng và an toàn. Tuy chương trình sản xuất lúa theo theo tiêu chuẩn
GAP chỉ mới đạt được một số kết quả bước đầu nhưng cũng đã mở ra được triển
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 62 SVTH: N.T.T.Hằng
vọng tốt đẹp cho bà con nông dân trong việc sản xuất lúa, đảm bảo chất lượng và
an toàn, nâng cao hơn nữa giá trị lúa gạo trên thị trường trong nước cũng như
xuất khẩu. Đó cũng chính là yếu tố quyết định hiệu quả sản xuất lúa của bà con.
Đồng thời đây cũng là một bước chuyển quan trọng để tạo đà cho kinh tế nông
nghiệp tiếp tục phát triển thêm một bước mới, theo hướng hiệu quả, an toàn và
bền vững, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới hiện nay.
5.2.3. Nông dân nên áp dụng mô hình “ 1 phải 5 giảm 3 tăng”.
Năm 2003, được sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của Viện Nghiên cứu
Lúa quốc tế (IRRI), Bộ Nông nghiệp & PTNT đã triển khai thí điểm chương
trình sản xuất lúa “3 giảm, 3 tăng” tại Cần Thơ. Ba năm qua, chương trình này đã
chứng minh được hiệu quả lớn, kinh nghiệm đang được nhân rộng ra cho cả nước
và có thể hỗ trợ nông dân các nước trong sản xuất lúa tương tự như Việt Nam.
Hiện nay, một chương trình sản xuất mới rất hiệu quả được giới thiệu cho các
nông hộ sản xuất lúa là “1 phải, 5 giảm 3 tăng”.
Chương trình này không phải là một cái gì quá mới mẻ, xa lạ, chủ yếu nó
kế thừa và nâng cao hơn từ mô hình “3 giảm, 3 tăng”. 1 phải là phải dùng giống
xác nhận, còn 5 giảm gồm giảm nước, giảm thất thoát sau thu hoạch và cộng với
ba giảm trước đây của “3 giảm 3 tăng” là giảm lượng giống gieo sạ; giảm phân
đạm và giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật... Trong điều kiện tự nhiên hiện nay,
thời tiết khí hậu thay đổi nhiều, sản xuất lúa cần nước nhưng hạn hán và xăng
dầu liên tục tăng giá, việc áp dụng giảm nước vừa đủ và đảm bảo hệ thống kinh
mương tưới tiêu vừa đủ, không bị thất thoát và lãng phí nước là điều rất quan
trọng trong đảm bảo cây lúa tăng trưởng bình thường. Theo kinh nghiệm của
nông dân, cứ một ha lúa biết giảm nước vừa đủ một cách tiết kiệm, nông dân có
thể được lợi thêm trung bình khoảng 500.000 đồng (nhờ giảm được tiền mua
xăng dầu phục vụ bơm tưới trong mỗi vụ) Giảm thất thoát sau thu hoạch, một
việc rất cần thiết để tăng thu cho nông dân và chất lượng lúa gạo phục vụ xuất
khẩu.
Bên cạnh đó, Chương trình “1 phải, 5 giảm 3 tăng” đang thí điểm trên
đồng ruộng An Giang và Cần Thơ nếu có kết quả tốt, đúc kết được kinh nghiệm
hay sẽ nâng lên thành chương trình và phổ biến rộng rãi phục vụ sản xuất lúa. Từ
thực tiễn và kinh nghiệm của các mô hình đã triển khai trên cây lúa trong thời
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 63 SVTH: N.T.T.Hằng
gian qua, trong những năm tới chương trình này sẽ thành công và tiến hành thực
hiện chương trình “1 phải, 5 giảm 3 tăng” trên quy mô lớn là điều tất yếu.
Ðiều đầu tiên là nó sẽ thay đổi thói quen cũ trong sản xuất lúa, thay đổi
nhận thức của người nông dân. Ðây là chương trình sản xuất lúa khoa học, tiên
tiến, cải thiện môi trường làm việc, môi trường sinh thái và tăng thu nhập cho
nông dân. Nếu áp dụng thành công chương trình này, trung bình mỗi ha lúa nông
dân có thể lãi được 1,5-2 triệu đồng/vụ. Quan trọng hơn, khi áp dụng chương
trình này sẽ giảm lượng lúa giống từ 200kg xuống còn 100kg/ha/vụ; tiết kiệm
xăng dầu bơm tưới, tiết kiệm được phân bón, thuốc bảo vệ thực vật... nhờ sử
dụng đúng cách; góp phần cải thiện môi trường đồng ruộng và sức khỏe cho
nông dân. Với vai trò là nước xuất khẩu gạo của thế giới, chương trình này cũng
sẽ góp phần làm cho chất lượng hạt gạo Việt Nam được nâng cao nhờ chúng ta
giảm được phân bón, thuốc trừ sâu. Nhờ đó, hạt “gạo sạch” của Việt Nam sẽ có
điều kiện vào được nhiều thị trường tiêu thụ gạo khó tính của thế giới. Tóm lại,
khi áp dụng chương trình “1 phải, 5 giảm” trong sản xuất lúa sẽ mang lại hiệu
quả rất cao cho nông dân, vì thế các nông hộ sản xuất lúa huyện Tiểu Cần nói
riêng và cả nước nói chung nên áp dụng mô hình này vào sản xuất lúa, vì sẽ
mang lại lợi nhuận cao cho bà con, và đời sống của bà con được nâng cao.
5.2.4. Đẩy mạnh cơ giới hóa trên đồng ruộng.
Hiện nay do việc tăng vụ hàng năm cùng với diện tích sản xuất lúa được
bà con nông dân áp dụng qui trình 3 giảm -3 tăng ngày càng tăng qua từng vụ,
từng năm. Đây là điều kiện thuận lợi để áp dụng cơ giới vào sản xuất, nhất là cơ
giới hóa sau thu hoạch lúa. Cùng với lao động nông thôn chuyển dần sang các
hoạt động phi nông nghiệp ngày càng nhiều, cho nên áp lực về thiếu nhân công
lao động lúc thu hoạch rộ thường xuyên xảy ra, dẫn đến tiền thuê lao động tăng
cao, thậm chí nhiều khi không có đủ lao động để thuê khi đến ngày thu hoạch
lúa, cho nên lúa bị hư hao sau thu hoạch còn rất nhiều,chất lượng gạo kém không
xuất khẩu được làm cho các hộ nông dân ở huyện rất lo lắng. Vì vậy nhu cầu
hiện nay cũng như trong thời gian tới cần phải tập trung đẩy mạnh cơ giới hóa
trong sản xuất nông nghiệp góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá
thành sản xuất lúa.
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 64 SVTH: N.T.T.Hằng
Để đẩy mạnh cơ giới hóa trong nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói
riêng, cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
5.2.4.1. Công tác khuyến nông.
- Cần có thêm nhiều mô hình về cơ giới hóa trong nông nghiệp để giới
thiệu chuyển giao những tiến bộ kỹ thuật làm cầu nối và có sự liên kết giữa nhà
sản xuất với nông dân.
- Đẩy mạnh công tác khuyến cáo, giới thiệu thông tin quảng bá thông qua
nhiều hình thức để nông dân thấy rõ những lợi ích của việc áp dụng cơ giới hoá
vào nông nghiệp.
- Tăng cường công tác trình diễn, hội thảo giới thiệu sản phẩm và cung
cấp những thông tin các loại máy phù hợp điều kiện đất đai, mùa vụ của tỉnh để
giúp người nông dân lựa chọn. Có đánh giá hiệu quả sử dụng và tính phù hợp
làm cơ sở khuyến cáo nhân rộng.
- Khuyến cáo nông dân áp dụng tốt các biện pháp kỹ thuật trước thu
hoạch (San bằng mặt ruộng, thời vụ, sử dụng giống cứng cây, quản lý phân bón,
quản lý nước..., nhất là đẩy mạnh việc áp dụng qui trình 3 giảm - 3 tăng trong sản
xuất lúa).
5.2.4.2. Về chính sách và vốn.
- Ngành Nông nghiệp & PTNT đã xây dựng xong đề án hỗ trợ lãi suất
theo đề án theo Công văn số 605/BNN-CB ngày 07/3/2007 của Bộ Nông nghiệp
& PTNT về việc hỗ trợ mua máy gặt lúa vùng Đồng bằng sông Cửu long và
Công văn số 3121/VPCP-NN ngày 08/6/2007 của Văn phòng Chính phủ về việc
hỗ trợ mua máy gặt lúa vùng ĐBSCL.
- Ngân hàng cần có chính sách cho vay ưu đãi đối với các cá nhân, tổ
chức có nhu cầu đầu tư các máy móc thiết bị.
- Xây dựng các chương trình, dự án có sự hỗ trợ của Nhà nước họăc các
tổ chức trong và ngoài nước đầu tư các thiết bị, máy móc, hỗ trợ kỹ thuật để phục
vụ cơ giới hóa ngày càng tốt hơn.
- Cần xây dựng chương trình hành động theo từng thời gian bước đi cụ
thể theo Quyết định 665/QĐ - BNN - CB của Bộ Nông Nghiệp & PTNT về
chương trình hành động đẩy mạnh cơ giới hoá và giảm tổn thất sau thu hoạch ở
ĐBSCL.
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 65 SVTH: N.T.T.Hằng
5.2.4.3. Tổ chức lại sản xuất
- Cần đẩy mạnh việc tổ chức lại sản xuất, phát triển kinh tế hợp tác (Hợp
tác xã), tổ sản xuất, vừa làm dịch vụ ... có sự liên kết chặt chẽ giữa các hộ nông
dân để xây dựng cải tạo hệ thống đồng ruộng hoặc chuyên làm các dịch vụ sản
xuất (bơm tát, san bằng mặt ruộng...)
- Bà con nông dân cần xây dựng mối liên kết liên hoàn sau thu hoạch để
phát huy hiệu quả của các loại máy cắt xếp dãy hiện có để đáp ứng một phần
diện tích thu hoạch bằng máy đối những vùng chưa có điều kiện áp dụng máy gặt
đập liên hợp.
5.2.5. Tăng cường các phong trào truyền bá khoa học kĩ thuật đến
nông dân.
- Tổ chức nhiều chương trình khuyến nông trên ti vi, phát thanh, radio, và
phát lại nhiều lần để nông dân có thời gian tìm hiểu và theo dõi về ký thuật sản
xuất lúa.
- Tổ chức nhiều cuộc hội thảo đầu bờ để các nông hộ sản xuất lúa nhận
biết được các loại sâu bệnh qua thực tế mà kỹ sư hướng dẫn tại ruộng.
- Khuyến khích nông dân nên tham gia nhiều cuộc tập huấn bằng cách
đưa thư mời có tính chất bắt buộc để bà con sắp xếp thời gian để đi tập huấn,
nhằm giúp cho họ hiểu biết thêm KHKT mới để áp dụng vào sản xuất một cách
hiệu quả.
- Phát nhiều tờ bướm, và tài liệu về kỹ thuật sản xuất lúa đạt hiệu quả cao
như: sạ hàng, ba giảm ba tăng, … để nông dân có thêm kiến thức và áp dụng tốt
vào sản xuất.
- Thành lập nhiều tổ, nhóm và bầu ra tổ trưởng để dễ quản lí bà con hơn,
và dễ thuyết phục các hộ nông dân tham gia buổi tập huấn hơn.
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 66 SVTH: N.T.T.Hằng
PHẦN KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN.
Tóm lại, qua phân tích hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà
Vinh đã cho thấy thực trạng sản xuất lúa tại địa phương này, cùng với những
thuận lợi và khó khăn mà những người nông dân gặp phải trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản về điều kiện tự nhiên và kinh
nghiệm sản xuất, nhìn chung việc sản xuất lúa của nông dân tại đây vẫn còn rất
nhiều khó khăn về khoa học kỹ thuật, giống lúa có chất lượng, vốn sản xuất,...
Thực tế từ bài phân tích trên cho thấy, để sản xuất lúa có hiệu quả thì phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố: giống tốt; giá bán; chi phí phân, thuốc; chi phí làm đất, công
chăm sóc và chi phí thu hoạch, ... Tất cả các yếu tố này đều rất quan trọng, mỗi
yếu tố có mức độ ảnh hưởng khác nhau đến năng suất và lợi nhuận trong từng
mùa vụ, tuy nhiên không thể xem nhẹ bất kỳ một yếu tố nào.
Thực trạng sản xuất nông nghiệp của nông dân huyện Tiểu Cần - tỉnh Trà
Vinh nói riêng và nông dân Việt Nam nói chung đó là việc áp dụng khoa học kỹ
thuật trong sản xuất nông nghiệp tuy đã có bước phát triển nhưng vẫn chưa cao,
chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm canh tác hoặc nếu có áp dụng thì cũng chưa
nhiều và chưa triệt để, số hộ nằm trong khu quy hoạch vùng lúa chất lượng cao
vẫn còn rất thấp, làm cho giá thành sản xuất tăng cao trong khi chất lượng và độ
đồng đều chưa cao, làm cho lúa bị mất giá. Nguyên nhân chính dẫn đến tình
trạng trên là do nông dân sản xuất nhỏ lẻ, chủ yếu theo hộ gia đình,các nông hộ
không chịu tham gia vào hợp tác xã , công nghệ bảo quản sau thu hoạch chưa
tốt, và sản phẩm của bà con làm ra chưa được bao tiêu, nên nông dân vẫn còn rất
nhiều lo lắng. Trong năm tới thì hầu hết nông dân sản xuất lúa ở huyện sẽ áp
dụng KHKT mới vào sản xuất, vì bà con cũng đã nhận thức được sản xuất theo
tiêu chuẩn GAP đạt hiệu quả cao và bán được giá cao, mặt khác trong tương lai
khu quy hoạch vùng lúa chất lượng cao sẽ được mở rộng với quy mô lớn, vì thế
nghề sản xuất lúa ở huyện rất có triển vọng, và đời sống của nông dân nơi đây
cũng được nâng cao hơn.
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 67 SVTH: N.T.T.Hằng
6.2. KIẾN NGHỊ.
6.2.1. Về phía nhà nước, chính phủ.
Nhà nước nên xây dựng thêm nhiều lò sấy lúa để nông dân không bị thất
thoát và tình trạng gạo đạt chất lượng kém sau thu hoạch vào vụ mưa. Đồng thời,
cải thiện thêm hệ thống giao thông, thủy lợi để tạo điều kiện cho nông dân sản
xuất lúa tốt hơn.
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo cho các ngân hàng thương
mại, ngân hàng NN-PTNT nên hỗ trợ về vốn, và giảm lãi suất cho các doanh
nghiệp, cũng như các hộ nông dân, để nông dân đủ vốn để sản xuất lúa tốt hơn.
Chính quyền địa phương nên nhanh chóng đẩy mạnh cơ giới hóa vào
đồng ruộng, để nông dân giải quyết được tình trạng đang thiếu lao động như hiện
nay, đồng thời nâng cao chất lượng gạo để xuất khẩu.
Phải có nhiều hoạt động tuyên truyền để đưa KHKT mới đến với nông
dân sản xuất lúa, và áp dụng vào thực tế đạt hiệu quả cao.
Chính Phủ phải đưa thêm nhiều kỹ sư xuống tận các địa phương để hướng
dẫn kỹ thuật cho bà con.
Nên sử dụng phân hữu cơ vào sản xuất, nhằm giảm sử dụng thuốc BVTV,
cần đẩy mạnh thông tin, quảng bá, thay đổi nhận thức của nông dân để phát triển
một nền nông nghiệp sạch và bền vững, cũng như cần có chính sách hỗ trợ về giá
phân và kỹ thuật sử dụng.
6.2.2. Về phía các doanh nghiệp.
Phải tiến hành bao tiêu sản phẩm cho các nông hộ sản xuất lúa chất lượng
cao ở huyện, để khuyến khích các hộ nông dân khác tiến hành áp dụng KHKT
mới vào sản xuất để đạt được chất lượng gạo xuất khẩu, và bán được với giá cao
hơn.
Phải kết hợp với 3 nhà: Nhà nước, nhà nông, và nhà khoa học để hướng
dẫn các hộ nông dân ở huyện sản xuất lúa đúng kỹ thuật, để mang lại hiểu quả
kinh tế và chất lượng cao.
Doanh nghiệp nên thu mua lúa trực tiếp từ nông dân để nông dân sản xuất
lúa đạt được lợi nhuận cao hơn cao, vì các nông hộ ở huyện không phải mất một
khoảng tiền lớn khi qua nhiều khâu trung gian.
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 68 SVTH: N.T.T.Hằng
6.2.3.Về phía nông dân.
Việc sử dụng thuốc trừ sâu của nông dân phải hạn chế tối đa tác động xấu
lên môi trường, và sức khỏe của mọi người xung quanh.
Nông dân cần chia sẻ kinh nghiệm sản xuất lẫn nhau, nên sạ hàng để giảm
chi phí và gieo sạ đồng loạt để tránh được sâu rầy theo chủ trương của nhà nước.
Nông dân nên tham gia đầy đủ các buổi tập huấn do các kỹ sư hướng dẫn,
vì khi tham gia các buổi tập huấn này nông dân sản xuất lúa sẽ học hỏi thêm
được rất nhiều kinh nghiệm, và hiểu biết thêm được rất nhiều loại sâu bệnh, nên
bà con có cách phòng và trị bệnh kịp thời.
Các nông hộ sản xuất lúa ở huyện không nên sản xuất theo kiểu manh
mún, nhỏ lẻ, mà nên sản xuất tập thể hợp tác với nhau, để tránh được dịch bệnh
tốt hơn.
Hiệu quả sản xuất lúa ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Ths.Trần Ái Kết Trang 69 SVTH: N.T.T.Hằng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Cành, (2004). Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu
khoa học kinh tế, NXB Đại học quốc gia TP.HCM.
2. Trần Thị Ái Đông, (2008). Giáo trình kinh tế sản xuất, NXB Khoa Kinh
Tế-QTKD, trường đại học Cần Thơ.
3. Th.s. Võ Văn Huy, Th.s Võ Thị Lan, Th.s. Hoàng Trọng, (1997). Ứng
dụng SPSS for windows để xử lý và phân tích dữ kiện nghiên cứu, NXB
khoa học và kỹ thuật, 70 Trần Hưng Đạo - Hà Nội.
4. TS. Đinh Phi Hổ, (2003). Giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB thống kê.
5. PGS. TS. Trần Quốc Khánh, (2005). Giáo trình quản trị kinh doanh nông
nghiệp, NXB lao động – xã hội, Hà Nội.
Nguồn:
Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 5/2004, tr.15 – 17
Việt Báo (Theo_Tien_Phong)
Theo báo nông nghiệp
Lê Thiện Tùng,Trung tâm Khuyến nông An Giang Theo tài liệu kỹ thuật
trường ĐHCT
Theo Khuyến nông Việt Nam
Theo Báo Đồng Nai
Theo Báo Nông thôn mới, Số 136/2004; tr. 17, 25.
Trung tâm Tin học Bộ NN&PTNT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA Ở HUYỆN TIỂU CẦN – TỈNH TRÀ VINH.pdf