Luận văn Tốt nghiệp phân tích hoạt động kinh doanh của công ty bản hiểm Việt Minh

Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cho bảo hiểm: Hiện nay, hệ thống thông tin phục vụ cho bảo hiểm còn kém phong phú về loại hình, chỉ bao gồm một số tạp chí và bản tin của các cơ quan như VINARE, Hiệp hội bảo hiểm, chỉ mang tính chất thông tin cho các cơ quan chuyên ngành, chưa được phổ biến rộng rãi, một số trang web của công ty bảo hiểm chưa được truy cập rộng rãi trong quần chúng, rời rạc.

pdf79 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 7278 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tốt nghiệp phân tích hoạt động kinh doanh của công ty bản hiểm Việt Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 ngàn đồng tương đương 58,09% so với năm 2007. Nguyên nhân chi phí hoa hồng tăng là do doanh số bán các sản phẩm bảo hiểm đã tăng lên. Do đó, chi phí hoa hồng cho các đại lý tăng lên vì kênh phân phối của công ty chủ yếu từ các đại lý. Các nghiệp vụ bảo hiểm chiếm tỷ trọng chi phí hoa hồng cao trong tổng chi phí hoa hồng là bảo hiểm tàu sông, ven biển; bảo hiểm cháy, nổ tự nguyện; bảo hiểm TNDS xe hai bánh; bảo hiểm thân xe ôtô; bảo hiểm TNDS xe ôtô bắt buộc; bảo hiểm tai nạn con người. Các nghiệp vụ bảo hiểm này chiếm tỷ trọng chi phí hoa hồng trên 5% trong tổng chi phí hoa hồng. Điều này chúng ta dễ dàng thấy được nguyên nhân là vì các nghiệp vụ bảo hiểm này đều chiếm doanh thu cao trong tổng doanh thu của công ty. Năm 2008 tỷ lệ hoa hồng cho các đại lý đã thay đổi theo Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ tài chính nên đã làm cho chi phí hoa hồng tăng lên. Chúng ta sẽ thấy rõ qua bảng tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa sau đây: Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 52 Bảng 14: Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa cho các nghiệp vụ BH phi nhân thọ ĐVT: % STT Nghiệp vụ Tỷ lệ HHmới Tỷ lệ HH cũ Chênh lệch 1 BH sức khỏe và BH TNCN 20 12 +8 2 BH tài sản và BH thiệt hại 5 5 0 3 BH xây dựng và lắp đặt 5 5 0 4 BH hàng hóa VC 10 6 +4 5 BH thân tàu và TNDS chủ tàu đối vớitàu biển và tàu pha sông biển 5 5 0 6 BH thân tàu và TNDS chủ tàu đối vớitàu sông và tàu cá 15 10 +5 7 BH trách nhiệm chung 5 4 +1 8 BH xe cơ giới 10 5 +5 9 BH cháy nổ tự nguyện 10 8 +2 10 BH TNDS của chủ xe ôtô BB 5 5 0 11 BH TNDS của chủ mô tô, xe máy BB 20 12 +8 12 BH cháy nổ bắt buộc 5 8 -3 Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ Qua bảng, ta thấy nhìn chung tỷ lệ hoa hồng của các nghiệp vụ bảo hiểm đều tăng lên so với tỷ lệ hoa hồng cũ, ngoại trừ nghiệp vụ bảo hiểm tài sản; bảo hiểm xây dựng, lắp đặt; bảo hiểm tàu sông, ven biển; bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe ôtô. Đặc biệt, đối với tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đã giảm xuống còn 5%. Bởi vì nghiệp vụ bảo hiểm này có rủi ro rất cao dẫn đến chi phí bồi thường cho nghiệp vụ này lớn. Do đó, giảm tỷ lệ hoa hồng để bù đắp qua khoản tổn thất khi sự kiện của bảo hiểm này xảy ra. Tóm lại, tỷ lệ hoa hồng của các nghiệp vụ bảo hiểm tăng lên đã thể hiện sự phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và thị trường bảo hiểm ở TP. Cần Thơ nói riêng. Qua đó, sự cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm này ngày càng gay gắt. Tùy theo tình hình hoạt động kinh doanh mà công ty sẽ có tỷ lệ hoa hồng của các nghiệp vụ bảo hiểm cho các đại lý thích hợp để tăng doanh số bán bảo hiểm của công ty. Nhìn chung, tình hình chi phí của Bảo Minh Cần Thơ trong ba năm vừa qua (2006-2008) có khá nhiều biến động. Sự biến động này theo chiều hướng gia tăng và có ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của công ty. Đặc biệt, chi phí bồi thường có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó, để công ty ngày càng đi lên thì sự tăng trưởng của chi phí trong thời gian qua vẫn là một điều đáng lo ngại. Công ty cần phải dùng nhiều biện pháp hơn như cố Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 53 gắng phấn đấu trong việc tiết kiệm các khoản chi phí, đặc biệt hạn chế chi phí bồi thường. Muốn vậy công ty phải có công tác giám sát, quản lý, phòng ngừa rủi ro để giảm tổn thất khi sự kiện bảo hiểm xảy ra nhằm gia tăng mức lợi nhuận để công ty kinh doanh có hiệu quả hơn nữa. Bên cạnh đó, công ty phải xem xét việc sử dụng chi phí ở từng bộ phận, tiêu biểu như các chi phí tiếp khách, chi phí văn phòng phẩm, chi phí điện thoại, fax, công tác phí,... Đồng thời, công ty cũng phải có những kế hoạch, những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn. Tóm lại, một vấn đề cần quan tâm là để công ty có thể tồn tại và phát triển, ngoài việc tăng doanh thu, tăng thị phần, tăng cường quản lý rủi ro, công ty còn phải sử dụng chi phí như thế nào để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. 4.3 Phân tích lợi nhuận 282.465 2.346.151 1.902.026 0 500.000 1.000.000 1.500.000 2.000.000 2.500.000 2006 2007 2008 Năm Ngàn đồng Lợi nhuận Hình 13: Lợi nhuận của công ty (2006-2008) Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của công ty, là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình kinh doanh của công ty. Vì vậy việc phân tích tình hình lợi nhuận là vô cùng quan trọng giúp công ty có những biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của mình nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận. Phân tích tình hình lợi nhuận giúp chúng ta đánh giá được sự biến động của lợi nhuận năm nay so với năm trước của công ty nhằm thấy được khái quát tình Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 54 hình lợi nhuận. Bảo Minh Cần Thơ chỉ kinh doanh bảo hiểm nên lợi nhuận của công ty cũng xuất phát từ việc kinh doanh bảo hiểm. Dựa vào biểu đồ ta thấy lợi nhuận của công ty biến động qua 3 năm. Năm 2007 lợi nhuận của công ty là 2.346.151 ngàn đồng, tăng 2.063.686 ngàn đồng với tỷ lệ rất cao 730,60% với năm 2006. Đến năm 2008 lợi nhuận của công ty giảm 444.125 ngàn đồng tương đương 18,93% so với năm 2007. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận giảm chủ yếu là do chi phí tăng lên. Tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí nên đã dẫn đến sự sụt giảm của lợi nhuận. Tóm lại, lợi nhuận của công ty bị ảnh hưởng của doanh thu và chi phí. Mặc dù doanh thu tăng qua các năm nhưng chi phí lại tăng giảm không đều nên lợi nhuận đã biến động theo. Cụ thể ở công ty bảo hiểm thì sự thay đổi chi phí chủ yếu là do sự biến động của chi phí bồi thường. Do đó, muốn đạt được mức lợi nhuận cao thì công ty cần phải có những giải pháp để giảm chi phí bồi thường xuống mức thấp nhất. 4.4 Phân tích mối liên hệ giữa doanh thu và bồi thường Bảng 15: Doanh thu, bồi thường và tỷ lệ bồi thường của công ty (2006-2008) ĐVT: Ngàn đồng Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ 13.908.495 12.037.15211.276.609 7.308.302 5.595.070 6.742.952 0 2.000.000 4.000.000 6.000.000 8.000.000 10.000.000 12.000.000 14.000.000 16.000.000 2006 2007 2008 Năm Ngàn đồng Doanh thu Bồi thường Hình 14: So sánh doanh thu và bồi thường của các nghiệp vụ bảo hiểm (2006-2008) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Doanh thu 11.276.609 12.037.152 13.908.495 Bồi thường 7.308.302 5.595.070 6.742.952 Tỷ lệ bồi thường (%) 64,81 46,48 48,48 Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 55 Như đã phân tích ở trên, lợi nhuận của công ty phụ thuộc vào doanh thu và chi phí bồi thường. Do đó, tôi sẽ phân tích mối liên hệ giữa doanh thu và chi phí bồi thường để thấy được những ảnh hưởng của nó đến lợi nhuận của công ty. Từ đó, công ty có những biện pháp để tăng doanh thu và hạn chế chi phí bồi thường. Qua bảng và biểu đồ, ta thấy tỷ lệ bồi thường biến động qua các năm. Năm 2007 tỷ lệ bồi thường là 46,48%, giảm đi 18,33% so với năm 2006. Đến năm 2008 tỷ lệ bồi thường lại tăng lên 2% so với năm 2007. Chúng ta thấy mặc dù doanh thu đều tăng qua các năm nhưng do biến động không ổn định của chi phí bồi thường đã tác động đến tình hình kinh doanh của công ty. Vì vậy, công ty phải có những biện pháp để giảm thiểu chi phí bồi thường để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Để thấy rõ mối liên hệ giữa doanh thu và chi phí bồi thường của các nghiệp vụ bảo hiểm của công ty. Tôi sẽ đi vào phân tích mối liên hệ này của những nghiệp vụ bảo hiểm chủ yếu của công ty. Từ đó, công ty nên phát triển sản phẩm bảo hiểm nào và thu hẹp thị trường của sản phẩm bảo hiểm nào. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 56 Bảng 16: Doanh thu, chi bồi thường và tỷ lệ bồi thường theo các nghiệp vụ bảo hiểm (2006-2008) ĐVT: Ngàn đồng Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ 2006 2007 2008 STT Nghiệp vụ Doanh thu Chi BT Tỷ lệ BT(%) Doanh thu Chi BT Tỷ lệ BT (%) Doanh thu Chi BT Tỷ lệ BT (%) 1 BH hàng hoá XNK 805.538 1.011.369 125,55 531.567 39.081 7,35 594.117 0 0,00 2 BH hàng VC nội địa 99.172 0 0,00 165.178 0 0,00 317.352 0 0,00 3 BH tàu sông, ven biển 815.775 124.722 15,29 772.609 247.078 31,98 889.245 218.890 24,62 4 BH tàu cá 33.168 0 0,00 6.610 0 0,00 9.508 0 0,00 5 BH cháy, nổ tự nguyện 1.080.667 6.450 0,60 955.509 12.735 1,33 1.615.595 56.526 3,50 6 BH cháy, nổ bắt buộc 0 0 0 0 83.912 0 0,00 7 BH xây dựng, lắp đặt 429.759 0 0,00 450.894 16.133 3,58 853.941 960.729 112,51 8 BH kỹ thuật 0 0 0 0 26.701 0 0,00 9 BH TS và RR đặc biệt 6.310 0 0,00 14.677 0 0,00 20.545 0 0,00 10 BH TN chủ với NLĐ 13.730 0 0,00 0 0 4.369 0 0,00 11 BH trách nhiệm 28.289 0 0,00 94.731 1.599 1,69 289.757 34.268 11,83 12 BH TNDS xe hai bánh 988.663 392.156 39,67 1.149.563 246.877 21,48 403.463 114.271 28,32 13 BH thân xe ôtô 3.863.616 3.321.695 85,97 4.481.067 3.098.676 69,15 5.593.095 3.236.660 57,87 14 BH TNDS xe ôtô BB 1.171.619 1.009.754 86,18 1.563.690 882.709 56,45 1.642.106 1.056.237 64,32 15 BH học sinh 415.043 179.301 43,20 264.265 129.471 48,99 173.836 100.646 57,90 16 BH tai nạn con người 1.390.426 1.009.766 72,62 1.405.863 668.276 47,53 1.213.334 859.814 70,86 17 BH TNCN và y tế 134.834 253.089 187,70 180.929 252.435 139,52 177.619 104.911 59,07 Tổng 11.276.609 7.308.302 64,81 12.037.152 5.595.070 46,48 13.908.495 6.742.952 48,48 Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 57 4.4.1 Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu Bảng 17: Doanh thu, bồi thường và tỷ lệ bồi thường của BH hàng hóa xuất nhập khẩu (2006-2008) ĐVT: Ngàn đồng Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ 0 594.117531.567 805.538 1.011.369 39.081 0 200.000 400.000 600.000 800.000 1.000.000 1.200.000 2006 2007 2008 Năm Ngàn đồng Doanh thu Bồi thường Hình 15: So sánh doanh thu và bồi thường của BH hàng hóa xuất nhập khẩu (2006-2008) Đây là nghiệp vụ bảo hiểm chiếm tỷ trọng 4% trên tổng doanh thu của công ty. Ta thấy chi phí bồi thường đã giảm qua các năm. Tuy nhiên, chi phí bồi thường năm 2006 đã vượt qua doanh thu tới 205.831 ngàn đồng với tỷ lệ chi bồi thường 125,55%. Do đó, công ty đã kinh doanh không có hiệu quả cho nghiệp vụ bảo hiểm này trong năm 2006. Chính vì vậy đến năm 2007 công ty đã hạn chế phát triển loại bảo hiểm này nên doanh thu đã giảm xuống còn 531.567 ngàn đồng. Điều này làm cho chi phí bồi thường cũng giảm xuống chỉ còn 39.081 ngàn đồng. Từ đó ta thấy công ty đã có biện pháp hợp lý để nâng cao lợi nhuận của nghiệp vụ bảo hiểm này. Ta càng thấy rõ khi đến năm 2008, doanh thu tiếp NămChỉ tiêu 2006 2007 2008 Doanh thu 805.538 531.567 594.117 Bồi thường 1.011.369 39.081 0 Tỉ lệ bồi thường (%) 125,55 7,35 0 Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 58 tục tăng lên so với năm 2007 nhưng lại không phát sinh chi phí bồi thường. Đây là điều rất tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty. Qua phân tích trên, ta thấy công ty đã không ngừng nâng cao các biện pháp quản lý, giám sát rủi ro để giảm chi phí bồi thường đến mức thấp nhất, cụ thể là vào năm 2008. Tuy nhiên, doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm này còn khiêm tốn. Do đó, công ty phải có những chiến lược để khai thác nghiệp vụ bảo hiểm này trong thời gian tới. 4.4.2 Nghiệp vụ bảo hiểm tàu sông, ven biển Bảng 18: Doanh thu, bồi thường và tỷ lệ bồi thường của BH tàu sông, ven biển (2006-2008) ĐVT: Ngàn đồng Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ 815.775 889.245 772.609 218.890247.078 124.722 0 100.000 200.000 300.000 400.000 500.000 600.000 700.000 800.000 900.000 1.000.000 2006 2007 2008 Năm Ngàn đồng Doanh thu Bồi thường Hình 16: So sánh doanh thu và bồi thường của bảo hiểm tàu sông, ven biển (2006-2008) Qua biểu đồ ta thấy chi phí bồi thường chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ so với doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm tàu sông, ven biển này. Như vậy, lợi nhuận từ NămChỉ tiêu 2006 2007 2008 Doanh thu 815.775 772.609 889.245 Bồi thường 124.722 247.078 218.890 Tỉ lệ bồi thường (%) 15,29 31,98 24,62 Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 59 hoạt động kinh doanh nghiệp vụ này tương đối cao. Mặc dù chi phí bồi thường không ổn định nhưng không ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Tuy nhiên, doanh thu của bảo hiểm tàu sông, ven biển còn thấp chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 6% trên tổng doanh thu qua các năm. Do đó, công ty nên khai thác tốt nghiệp vụ bảo hiểm này trong thời gian tới. Bên cạnh đó, cần phải quản lý tốt công tác giám sát, phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu tổn thất đối với nghiệp vụ bảo hiểm này. 4.4.3 Nghiệp vụ bảo hiểm cháy, nổ tự nguyện Bảng 19: Doanh thu, bồi thường và tỷ lệ bồi thường của bảo hiểm cháy, nổ tự nguyện (2006-2008) ĐVT: Ngàn đồng Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ 1.080.667 1.615.595 955.509 6.450 12.735 56.526 0 200.000 400.000 600.000 800.000 1.000.000 1.200.000 1.400.000 1.600.000 1.800.000 2006 2007 2008 Năm Ngàn đồng Doanh thu Bồi thường Hình 17: So sánh doanh thu và bồi thường của bảo hiểm cháy, nổ tự nguyện (2006-2008) Doanh thu nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng tương đối khoảng 9% trên tổng doanh thu của công ty. Cho nên, sự thay đổi doanh thu và chi phí bồi thường của NămChỉ tiêu 2006 2007 2008 Doanh thu 1.080.667 955.509 1.615.595 Bồi thường 6.450 12.735 56.526 Tỉ lệ bồi thường (%) 0,60 1,33 3,50 Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 60 nghiệp vụ bảo hiểm này ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Chi phí bồi thường tăng qua các năm nhưng doanh thu cũng tăng lên nên lợi nhuận vẫn gia tăng. Năm 2008, doanh thu là 1.615.595 ngàn đồng, chi phí bồi thường là 56.526 ngàn đồng và tỷ lệ bồi thường chỉ 3,50%. Công ty đã khai thác tốt nghiệp vụ này với mức tỷ lệ bồi thường rất thấp. Tuy nhiên, công ty không nên chủ quan với tỷ lệ chi phí bồi thường thấp này. Công ty phải luôn quan tâm đến quản lý rủi ro của khách hàng đã mua bảo hiểm để tránh tình trạng sự cố không mong muốn xảy ra gây ra tổn thất cho khách hàng và công ty. 4.4.4 Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới Bảng 20: Doanh thu, bồi thường và tỷ lệ bồi thường của BH xe cơ giới (2006-2008) ĐVT: Ngàn đồng Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ 6.023.898 7.638.6647.194.320 4.407.1684.228.2624.723.605 0 1.000.000 2.000.000 3.000.000 4.000.000 5.000.000 6.000.000 7.000.000 8.000.000 9.000.000 2006 2007 2008 Năm Ngàn đồng Doanh thu Bồi thường Hình 18: So sánh doanh thu và bồi thường của bảo hiểm xe cơ giới (2006-2008) NămChỉ tiêu 2006 2007 2008 Doanh thu 6.023.898 7.194.320 7.638.664 Bồi thường 4.723.605 4.228.262 4.407.168 Tỉ lệ bồi thường (%) 78,41 58,77 57,70 Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 61 Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới bao gồm bảo hiểm thân xe ôtô, bảo hiểm TNDS xe ôtô bắt buộc, bảo hiểm TNDS xe hai bánh. Nhóm nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng rất cao trên 50% trong tổng doanh thu của công ty. Cho nên việc tăng giảm của doanh thu và chi phí của nhóm nghiệp vụ bảo hiểm này có tác động rất lớn đến lợi nhuận của toàn công ty. Qua biểu đồ, ta thấy chi phí bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm này tương đối ổn định nhưng chiếm tỷ lệ cao trên 50% so với doanh thu. Tuy nhiên, vì tốc độ tăng doanh thu tăng lớn hơn tốc độ tăng của chi phí bồi thường nên công ty vẫn có lợi nhuận từ nghiệp vụ bảo hiểm này. Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới rất phổ biến trên thị trường nên tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các công ty bảo hiểm. Vì vậy, công ty nên có những biện pháp như tăng tỷ lệ hoa hồng cho các đại lý, khuyến mãi cho khách hàng,… để tăng doanh số bán và hạn chế rủi ro xảy ra. Qua việc phân tích doanh thu và chi phí bồi thường của các nghiệp vụ bảo hiểm chính của công ty ta thấy tầm quan trọng của chi phí bồi thường. Tốc độ tăng của chi phí bồi thường lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu bảo hiểm sẽ làm cho lợi nhuận của công ty giảm xuống. Muốn có chi phí bồi thường thấp và ổn định thì công ty phải đầu tư vào khâu giám sát, quản lý khai thác bảo hiểm tốt thì mới giảm thiểu được rủi ro mà công ty phải gánh chịu khi giao kết các hợp đồng bảo hiểm. Bên cạnh đó, công ty muốn bù đắp phần chi phí bồi thường thì phải gia tăng doanh thu. Vì vậy, muốn gia tăng doanh thu công ty phải tìm hiểu thị trường để biết được nhu cầu của khách hàng, hướng dẫn các đại lý tiếp cận khách hàng,… 4.5 Phân tích mối liên hệ giữa chi phí và lợi nhuận Bảng 21: Chi phí và lợi nhuận của công ty (2006-2008) ĐVT: Ngàn đồng Nguồn: Phòng kế toán của công ty Bảo Minh Cần Thơ Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Chi phí bồi thường 7.308.302 5.595.070 6.742.952 Chi phí quản lý DN 2.837.861 3.213.399 3.868.282 Chi phí hoa hồng 847.981 882.532 1.395.235 Lợi nhuận 282.465 2.346.151 1.902.026 Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 62 5.595.070 6.742.952 7.308.302 2.837.861 3.213.399 3.868.282 882.532847.981 1.395.235 282.465 2.346.151 1.902.026 0 1.000.000 2.000.000 3.000.000 4.000.000 5.000.000 6.000.000 7.000.000 8.000.000 2006 2007 2008 Năm Ngàn đồng Chi BT Chi QLDN Chi HH Lợi nhuận Hình 19: Chi bồi thường, chi quản lý, chi hoa hồng, lợi nhuận của công ty (2006-2008) Chi phí của công ty bao gồm chi phí bồi thường, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí hoa hồng. Qua biểu đồ ta thấy rõ được sự ảnh hưởng của các khoản chi phí đến lợi nhuận. Các khoản chi phí này tăng sẽ làm cho lợi nhuận giảm xuống. Điển hình năm 2006 khi chi phí bồi thường lớn nhất trong 3 năm qua là 7.308.302 ngàn đồng thì lợi nhuận giảm xuống với con số nhỏ nhất là 282.465 ngàn đồng. Và đến năm 2007 khoản chi phí bồi thường giảm xuống đã góp phần làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên đáng kể là 2.346.151 ngàn đồng mặc dù các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí hoa hồng tăng lên. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bồi thường nhỏ hơn tốc độ giảm của chi phí bồi thường của công ty. Qua đó, ta thấy công ty đã lấy lại sự ổn định về hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác, chúng ta không những quan tâm đến chi phí bồi thường mà cần phải lưu ý đến khoản chi phí hoa hồng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí hoa hồng tăng lên thể hiện được sự gia tăng của doanh số bán nhưng phải giữ khoản chi phí này ở mức phù hợp bởi vì nó có ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Hơn nữa, công ty phải sử dụng tiết kiệm khoản chi phí quản lý doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Thực tế đã chứng minh vấn đề này, đến năm 2008 lợi nhuận của công ty là 1.902.026 ngàn đồng đã giảm so với năm 2007. Lý do là các khoản chi phí năm 2008 đều tăng lên so với năm 2007. Điều này chứng tỏ Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 63 hiệu quả kinh doanh của năm 2008 bị giảm sút so với năm 2007. Vì thế để đạt được mức hoạt động kinh doanh cao hơn công ty cần tìm giải pháp làm giảm chi phí này xuống mức thấp nhất. Qua phân tích trên, ta thấy lợi nhuận bị chi phối bởi các yếu tố chi phí và bị chi phối mạnh nhất là chi phí bồi thường. Trên thực tế ta biết hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải gắn liền với chi phí bồi thường. Do đó, công ty có những biện pháp để giảm chi phí bồi thường xuống mức thấp nhất là càng tốt. Khi chi phí bồi thường giảm sẽ góp phần làm tăng trưởng lợi nhuận của công ty. Cho nên, vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý là làm cách nào để giảm chi phí bồi thường qua các năm để công ty ngày càng phát triển. Đây là vấn đề mà các công ty bảo hiểm đều chú ý đến và cũng là lợi thế cạnh tranh của từng công ty. Bên cạnh đó, công ty cần phải quan tâm đến khoản chi phí hoa hồng và chi phí quản lý doanh nghiệp mặc dù sự ảnh hưởng của nó đến lợi nhuận ít hơn khoản chi phí bồi thường. Nhưng sự tăng lên và giảm xuống của các khoản chi phí này đều làm cho lợi nhuận thay đổi theo. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 64 CHƯƠNG 5 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 5.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu 5.1.1 Yếu tố thuộc bản thân công ty Công ty không ngừng nắm bắt kịp thời sự biến động của thị trường bảo hiểm để có được thông tin kịp thời; từ đó đưa ra chiến lược phù hợp cho từng thị trường. Đồng thời, công ty có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực nhận định, dự báo đúng tình hình thị trường bảo hiểm để có kế hoạch định hướng kinh doanh phù hợp với tình hình diễn biến của thị trường. Bên cạnh đó, công ty đã dần tạo được uy tín trên thị trường, giữ vững được các khách hàng truyền thống. Công ty còn tăng cường công tác quảng cáo thông qua các đại lý để tìm kiếm khách hàng mới. Hơn nữa, công ty đã mạnh dạn ủy quyền phân cấp cho từng đơn vị kinh doanh (các phòng bảo hiểm trong khu vục, các đại lý ở các huyện), tạo điều kiện thuận lợi chủ động cho các đơn vị trong quá trình khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm. Sự cố gắng của đoàn thể cán bộ CNV toàn công ty, đặc biệt là vai trò lãnh đạo của các trưởng phòng, giám đốc và phụ trách các phòng bảo hiểm đã góp phần đáng kể vào việc gia tăng doanh số bán của công ty. 5.1.2 Phí bảo hiểm Trong những năm qua, phí bảo hiểm đã thay đổi theo chiều hướng tăng, đây cũng là cơ hội lớn cho công ty tăng doanh số bán của mình. Công ty luôn theo dõi sát diễn biến thị trường để kịp thời tính toán hiệu quả kinh doanh. Nguyên nhân phí bảo hiểm tăng là do: - Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới dẫn đến lạm phát nên hầu như giá cả các mặt hàng đều tăng lên và phí bảo hiểm cũng gia tăng theo để bù đắp những rủi ro có thể xảy ra sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. - Để bảo đảm hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty đã đầu tư vào khâu khai thác bảo hiểm, giám sát bồi thường nên phí bảo hiểm đã tăng lên. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 65 5.1.3 Chất lượng của sản phẩm Trong tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình doanh thu thì yếu tố về chất lượng sản phẩm giữ vai trò rất quan trọng. Hơn nữa, uy tín của công ty bảo hiểm trước hết phụ thuộc vào uy tín của sản phẩm bảo hiểm. Để nâng cao uy tín của sản phẩm bảo hiểm thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm là một yếu tố cực kỳ quan trọng. Chất lượng của sản phẩm bảo hiểm có đặc trưng riêng khác với các sản phẩm khác. Chất lượng sản phẩm bảo hiểm thể hiện từ khâu khai thác đến khi đáo hạn hợp đồng bảo hiểm hay khi sự kiện bảo hiểm xảy ra. Trong bối cảnh thị trường đang phát triển, khách hàng có nhiều thông tin và cơ sở lựa chọn cho mình những sản phẩm phù hợp nhất với mức phí bảo hiểm hợp lý và chất lượng phục vụ tốt nhất. Do đó, công ty luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng và uy tín của sản phẩm trên thị trường. Hơn nữa, sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dịch vụ nên công tác chăm sóc khách hàng được đặt lên hàng đầu và đúng với phương châm hoạt động của công ty là “Bảo Minh - Tận tình phục vụ”. Do đó, Bảo Minh là nhà bảo hiểm đầu tiên của Việt Nam đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Bên cạnh đó, công ty đã triển khai thành công dự án BEST quản lý nghiệp vụ bảo hiểm. Qua đó, cho ta thấy công ty luôn quan tâm xây dựng các chính sách chất lượng tạo ra niềm tin đối với khách hàng. Từ đó, công ty thu hút khách hàng và gia tăng doanh thu của công ty. 5.1.4 Nhu cầu của người tiêu dùng Dựa vào thực tế nhu cầu người tiêu dùng quan tâm đến loại sản phẩm nào và công ty sẽ kinh doanh loại sản phẩm đó. Như vậy, công ty đã nắm bắt được thị trường và sẽ gia tăng được doanh thu. Hơn nữa, người tiêu dùng là một yếu tố không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của người tiêu dùng là tài sản có giá trị đối với công ty, sự tín nhiệm đó đạt được nếu công ty biết thoả mãn tốt nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng so với các đối thủ cạnh tranh. Tùy theo nền kinh tế của mỗi nước mà con người có những nhu cầu khác nhau. Chẳng hạn, ở Việt Nam là một nước đang phát triển nên thị trường bảo hiểm nước ta trên đà mở rộng và phát triển. Hiện nay, khi mức thu nhập trung bình của người dân tăng lên và cùng với sự phát triển xã hội, dân trí ngày càng nâng cao thì sự am hiểu và nhận thức của khách hàng ngày càng sâu sắc và đa Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 66 dạng. Do đó, nó đòi hỏi công ty phải đào tạo đội ngũ cán bộ có kỹ năng nghiệp vụ và trình độ chuyên môn cao để khai thác các sản phẩm có hiệu quả. 5.1.5 Đối thủ cạnh tranh Bảo hiểm là phương thức chuyển giao rủi ro hiệu quả nhất bởi vì nó đã huy động được sức mạnh của cộng đồng để giải quyết vấn đề tổn thất của cá nhân. Cho nên, trong nền kinh tế thị trường khi mà các cá nhân và tổ chức kinh doanh phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình không có cơ chế bao cấp thì bảo hiểm đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm cho các yếu tố rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời, với việc trình độ dân trí và mức sống tăng lên cũng là nhân tố để người dân nhận thức được sự cần thiết của hoạt động bảo hiểm. Chính những yếu tố này đã làm cho thị trường bảo hiểm ngày càng phát triển và lớn mạnh. Do đó, số lượng các doanh nghiệp chuyên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm ngày càng tăng lên. Chính vì điều này đã làm cho mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Cần Thơ ngày càng gay gắt hơn, khốc liệt hơn. Vì vậy, sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, nếu có nhiều thông tin về đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp sẽ đưa ra những quyết định đúng đắn hơn về phí bảo hiểm, chất lượng bảo hiểm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng làm cho họ hài lòng hơn so với đối thủ cạnh tranh khác. Vì vậy, yếu tố đối thủ cạnh tranh là một trong những yếu tố cần thiết của công ty khi muốn cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả cao trên thương trường. Hiện nay, theo thống kê có khoảng 16 công ty, chi nhánh bảo hiểm trong và ngoài nước đang hoạt động tại TP.Cần Thơ. Như vậy, đối thủ cạnh tranh của công ty không chỉ là những công ty bảo hiểm trong nước mà còn những công ty bảo hiểm nước ngoài. Đây cũng không phải là điều ngạc nhiên. Bởi vì Việt Nam đã gia nhập WTO nên phải chấp nhận mở cửa hội nhập kinh tế. Vì vậy, công ty phải có những kế hoạch và chiến lược phù hợp với từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, về đối thủ cạnh tranh của công ty trong thời gian này, không phải là các công ty nước ngoài mà là các công ty bảo hiểm Việt Nam, điển hình là công ty Bảo Việt. Bảo Minh lớn thứ hai sau Bảo Việt về doanh thu và lợi nhuận nên hai công ty luôn cạnh tranh quyết liệt với nhau qua các năm. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 67 Bởi vì Bảo Việt hình thành trước và có nhiều năm kinh nghiệm hơn Bảo Minh. Do đó, công ty phải cố gắng giữ vững được mức tăng trưởng doanh thu cũng như lợi nhuận trong thời gian cạnh tranh quyết liệt sắp tới. Thực tế, ta thấy các hình thức cạnh tranh của các doanh nghiệp đối thủ thì rất đa dạng nhưng phương thức cạnh tranh chủ yếu nhất vẫn là phương thức cạnh tranh về phí bảo hiểm và phí hoa hồng. Giảm phí bảo hiểm và tăng hoa hồng giữ lại cho các đại lý được sử dụng thường xuyên với mục đích giành giật khách hàng. Do đó, nghiên cứu đánh giá vị thế cạnh tranh, điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh là việc làm hết sức cần thiết đối với công ty. Muốn vậy công ty cần phải đầu tư ngày càng nhiều hơn nữa vào ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cũng như trong khai thác bảo hiểm. Hơn nữa, công ty phải quan tâm đến việc đào tạo các cán bộ bảo hiểm, các đại lý có nghiệp vụ chuyên môn cao để thu hút được khách hàng và làm tăng doanh thu. 5.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh 5.2.1 Cơ cấu sản phẩm Công ty Bảo Minh Cần Thơ kinh doanh rất nhiều sản phẩm bảo hiểm. Mỗi loại sản phẩm bảo hiểm kinh doanh có một mức lợi nhuận riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh doanh như: mức độ cạnh tranh trên thị trường, chi phí kinh doanh,… rất khác nhau. Cho nên khi cơ cấu sản phẩm kinh doanh thay đổi sẽ làm thay đổi hẳn mức lợi nhuận chung của công ty. Nếu công ty kinh doanh mặt hàng có mức lãi suất lớn chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ cơ cấu sản phẩm thì tương ứng sẽ làm tăng mức lợi nhuận và ngược lại. Hơn nữa, công ty chú trọng đến công tác thiết kế sản phẩm có những mức phí phù hợp với từng đối tượng khách hàng với điều kiện quyền lợi được đảm bảo hơn. Nghĩa là công ty đã đa dạng hóa sản phẩm để phục vụ nhu cầu của khách hàng. Như vậy, công ty sẽ thu hút được nhiều khách hàng để tăng lợi nhuận. Ví dụ như để phục vụ cho nhu cầu bảo hiểm về xe cơ giới của các tổ chức cũng như các tầng lớp dân cư thì công ty đã đưa ra các sản phẩm bảo hiểm thân xe ôtô, bảo hiểm TNDS xe hai bánh, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe đối với hành khách, hàng hóa… Thêm vào đó, khi công ty muốn phân tán rủi ro thì phải đa dạng hóa sản phẩm. Tuy nhiên, việc đa dạng hóa sản phẩm phải gắn liền với việc đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 68 5.2.2 Chi phí Qua phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy, các chi phí như: chi phí bồi thường, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoa hồng có xu hướng tăng qua các năm. Chi phí lại là một nhân tố tác động làm tăng, giảm lợi nhuận đáng kể. Mặt khác, các chi phí trên ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận. Do đó, để tăng lợi nhuận, công ty cần có biện pháp khắc phục làm giảm chi phí. Qua phân tích cơ cấu chi phí ở chương trước, ta thấy chi phí bồi thường tác động mạnh đến lợi nhuận của công ty. Chi phí bồi thường tăng lên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận là giảm lợi nhuận xuống một cách rõ rệt. Chi phí bồi thường này là điều tất yếu mà công ty bảo hiểm nào cũng phải gánh chịu. Vì vậy, muốn chi phí bồi thường này giảm xuống cũng là một việc làm rất nan giải với các công ty bảo hiểm. Do đó, công ty phải có những biện pháp tốt nhất để đánh giá chính xác các rủi ro khi ký kết hợp đồng bảo hiểm. Chẳng hạn, công ty thực hiện dịch vụ hỗ trợ và đề phòng rủi ro cho khách hàng như: trang bị bình chữa cháy cho khách hàng tham gia bảo hiểm xe ôtô hoặc bảo hiểm hỏa hoạn, trang bị tủ thuốc cho các trường học, chi tiền cho đơn vị tham gia bảo hiểm tập huấn PCCC, vào mùa lũ trang bị thêm áo phao cho các trường học,… Chi phí hoa hồng cho các đại lý là một chi phí không thể thiếu trong kinh doanh bảo hiểm. Muốn tăng doanh thu và lợi nhuận công ty phải tăng chi phí hoa hồng. Bởi vì khi tăng chi phí hoa hồng cho các đại lý thì khuyến khích các đại lý làm việc hăng say, nhiệt tình khai thác bảo hiểm và họ sẽ suy nghĩ ra những phương pháp tốt nhất để thuyết phục khách hàng mua bảo hiểm. Và cũng thông qua đó quảng cáo được thương hiệu sản phẩm bảo hiểm Bảo Minh. Tóm lại, trên lý thuyết các nhà kinh tế cho rằng muốn tăng lợi nhuận thì phải giảm chi phí. Tuy nhiên, trên thực tế chúng ta có thể tăng chi phí nhưng tốc độ tăng chi phí phải thấp hơn tốc độ tăng doanh thu thì công ty mới tăng được lợi nhuận. 5.2.3 Hệ thống công nghệ thông tin Ngày nay, hệ thống công nghệ thông tin rất phát triển. Hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh của mình. Hệ thống công nghệ thông tin sẽ giúp cho việc quản lý kinh doanh dễ dàng hơn, có nề nếp hơn, mang tính chuyên sâu và khoa học hơn. Do đó, nó sẽ góp phần Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 69 tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Chính vì vai trò to lớn như vậy của công nghệ thông tin nên ngay từ đầu công ty đã trang bị hệ thống máy vi tính khá đầy đủ để các thông tin giữa các phòng ban được trao đổi thông qua mạng máy tính nội bộ. Ngoài ra công ty còn sử dụng hệ thống internet để cập nhật thông tin từ Tổng công ty và các nguồn bên ngoài. Việc lưu trữ các số liệu tổng hợp về hoạt động của công ty cũng được lưu trữ và xử lý trên hệ thống máy tính thông qua các phần mềm kế toán, phần mềm nghiệp vụ,... Hệ thống thông tin này sẽ được Ban giám đốc sử dụng như nguồn dữ liệu chính để đề ra các đối sách, các chiến lược hoạt động trong từng thời kỳ khác nhau. Gần đây, Tổng công ty đã triển khai áp dụng dự án phần mềm quản lý nghiệp vụ BEST và ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện theo mô hình tổ chức mới. Hơn nữa, công nghệ thông tin không những phục vụ cho quản lý mà còn quảng cáo sản phẩm của công ty. Cho nên, mọi người sẽ biết đến thương hiệu sản phẩm và khi họ có nhu cầu mua bảo hiểm thì sẽ liên hệ với công ty một cách dễ dàng thông qua mạng lưới internet. Vì vậy, công ty có thể tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận qua việc bán hàng trên internet. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 70 CHƯƠNG 6 MỘT SỐ GIẢI PHÁP Trong cơ chế thị trường hiện nay để có thể tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ngày càng tăng mức lợi nhuận của mình. Tuy nhiên lợi nhuận và chi phí là hai chỉ tiêu tỷ lệ nghịch với nhau. Vì vậy chỉ có thể phân tích kết quả hoạt đông kinh doanh mới có thể đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không để từ đó có biện pháp khắc phục và có hướng kinh doanh phù hợp cho kỳ tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn nữa. Qua phân tích, em xin đưa ra một số giải pháp sau: 6.1 Biện pháp tăng doanh thu Trong điều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh và sự phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng của các doanh nghiệp bảo hiểm, Bảo Minh Cần Thơ phải có những chính sách, biện pháp để có thêm khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ. Bởi vì khách hàng là nhân tố quan trọng nhất trong việc mang lại lợi nhuận cho công ty, lợi nhuận càng nhiều, công ty càng hoạt động có hiệu quả. Muốn thực hiện được điều này thì công ty phải luôn đảm bảo về chất lượng sản phẩm. Chất lượng của một sản phẩm bảo hiểm được quyết định dựa trên ba yếu tố cơ bản là khả năng thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, khả năng thích ứng của sản phẩm và hệ thống dịch vụ hỗ trợ. Do đó, công ty phải thường xuyên kiểm tra việc phục vụ và chăm sóc khách hàng của các đại lý bảo hiểm. Điển hình là thông qua các lớp tập huấn cho các đại lý, công ty truyền đạt những kinh nghiệm để biết được những mong muốn của khách hàng. Từ đó, công ty sẽ cung cấp những loại hình bảo hiểm tốt nhất cho khách hàng. Một vấn đề khách hàng rất quan tâm là khi hợp đồng bảo hiểm đến thời điểm đáo hạn hay sự kiện bảo hiểm xảy ra thì họ sẽ nhận được quyền lợi như thế nào. Vì vậy, công ty phải thiết kế sản phẩm đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. Thêm vào đó, công ty phải định mức phí bảo hiểm thích hợp với quyền lợi mà khách hàng được hưởng. Công ty nên định mức phí thấp để giúp cho sản phẩm bảo hiểm thích ứng được với thu nhập và khả năng thanh toán của nhóm khách hàng có mức sống trung bình, chiếm đa phần trên tổng dân số tại địa phương. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 71 Tạo điều kiện mua bảo hiểm thuận lợi, giảm chi phí lưu thông cho khách hàng bằng cách: nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng phải phục vụ tận tình, chu đáo, thao tác nhanh chóng, khoa học không để khách hàng phải chờ đợi. Công ty tiếp tục thực hiện và vận hành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Phát triển mạnh mẽ hình thức chiêu thị cổ động bán bảo hiểm. Đây là một biện pháp khá truyền thống tiến hành qua cuộc đối thoại trực tiếp giữa nhân viên và khách hàng. Phương pháp này được công ty sử dụng chủ yếu trong việc chào bán bảo hiểm với các khách hàng truyền thống. Công ty nên đẩy mạnh một phương thức bán bảo hiểm khác cũng rất hiệu quả là giới thiệu sản phẩm trực tiếp bằng tờ bướm, tờ rơi… nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Giữ mối quan hệ tốt với hệ thống đại lý để khai thác hiện tại, tìm cách phát triển thêm những đại lý mới bằng những chính sách linh hoạt hơn trong định mức hoa hồng nhằm tăng thêm tỷ trọng số lượng hợp đồng bảo hiểm ở phương thức bán này. 6.2 Biện pháp tăng lợi nhuận 6.2.1 Cơ cấu sản phẩm Tiếp tục đẩy mạnh các sản phẩm bảo hiểm đã tạo ra lợi nhuận cao cho công ty như bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm con người. Hiện nay, khi kinh tế - xã hội ở TP. Cần Thơ đang phát triển nên nhiều ngành đã phát triển như ngân hàng, xây dựng,… nên công ty nên kinh doanh thêm nhóm nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính để phục vụ nhu cầu hiện tại của khách hàng. Và sân bay Cần Thơ mới khánh thành vào 04/01/2009 đã làm phát sinh thêm nhóm nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm hàng không mà công ty có thể kinh doanh để góp phần tăng lợi nhuận cho công ty. Qua phân tích hoạt động kinh doanh, ta thấy công ty đã tham gia kinh doanh nhiều nghiệp vụ bảo hiểm. Tuy nhiên, bảo hiểm có rất nhiều loại hình khác nhau. Vì vậy để đủ sức cạnh tranh, công ty cần tìm hiểu phân tích nhu cầu thị trường, nắm bắt nhu cầu của khách hàng và trên cơ sở đó, bổ sung và đẩy mạnh phát triển những sản phẩm bảo hiểm khác nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của thị trường. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 72 6.2.2 Quản lý tốt các chi phí * Chi phí bồi thường: Trong quá trình phân tích, ta thấy chi phí bồi thường của công ty tương đối lớn nên làm giảm lợi nhuận. Do đó để nâng cao lợi nhuận công ty cần thực hiện một số biện pháp sau: - Thu thập thông tin về rủi ro để cải thiện việc đánh giá rủi ro. - Tiếp tục thực hiện công tác đề phòng và hạn chế tổn thất, đây chính là ý nghĩa xã hội to lớn mà các doanh nghiệp bảo hiểm đem lại và là ưu thế của ngành bảo hiểm trong việc phục vụ sản xuất và đời sống xã hội. - Đào tạo cán bộ có tính chuyên môn nghiệp vụ cao trong việc giám định rủi ro của các hợp đồng bảo hiểm khi ký kết với khách hàng. * Chi phí quản lý doanh nghiệp - Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp, xây dựng định mức sử dụng điện, nước, điện thoại, lập dự toán chi phí ngắn hạn giúp công tác quản lý chi phí cụ thể hơn. Thực hiện công khai chi phí đến từng bộ phận liên quan để đề ra biện pháp cụ thể tiết kiệm chi phí, ví dụ: đối với chi phí văn phòng phẩm, tuy nhiên không khống chế nó ở mức quá thấp vì nó chỉ hỗ trợ cho văn phòng làm việc, hoặc đối với chi phí hội họp, tiếp khách, công ty cần lập ra một biên độ dao động thích hợp. - Nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm trong cán bộ CNV, xây dựng quy chế thưởng phạt về sử dụng tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản của doanh nghiệp. * Chi phí hoa hồng - Định ra tỷ lệ hoa hồng phù hợp, không quá cao sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận. Các đại lý được hưởng tỷ lệ hoa hồng theo các nhóm nghiệp vụ bảo hiểm như nhau, tránh tình trạng chênh lệch tỷ lệ hoa hồng sẽ làm mất đi lòng tin tưởng của đại lý đối với công ty. Điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của công ty. - Chi phí hoa hồng tăng lên thể hiện doanh thu tăng nhưng với điều kiện tỷ lệ hoa hồng cho đại lý không tăng lên. Vì vậy, công ty không nên chủ quan nhìn vào chi phí hoa hồng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Công ty phải khuyến khích các đại lý nên gia tăng khối lượng sản phẩm bảo hiểm để có được Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 73 khoản hoa hồng được hưởng cao. Công ty không nên thường xuyên thay đổi tỷ lệ hoa hồng cho các đại lý vì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. 6.2.3 Thành lập một bộ phận nghiên cứu thị trường và marketing Hiện nay, công ty không có bộ phận nghiên cứu thị trường và marketing mà nghiệp vụ này có các nhân viên khai thác kiêm đảm nhiệm, do đó không thể đạt hiệu quả cao. Muốn tồn tại tronng thị trường, công ty phải hiểu rõ nhu cầu thị trường, phải đưa được sản phẩm đến khách hàng có nhu cầu. Vì vậy, không thể xem thường công tác nghiên cứu thị trường và marketing. Bên cạnh đó, công ty bảo hiểm phi nhân thọ tham gia quảng bá sản phẩm và thương hiệu của mình hiện nay rất ít. Trong khi đó hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ lại có ảnh hưởng rất to lớn đối với nền kinh tế xã hội quốc gia. Công ty xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu Bảo Minh đến với công chúng rộng rãi hơn như thông qua các hình thức quảng cáo trên các phương tiện truyền thông như: truyền thanh, truyền hình, báo chí… Mặt khác, công ty có thể tham gia các hoạt động tài trợ hội chợ hay cho các chương trình lớn như các chương trình ca nhạc, thể thao… Mục đích chính của các hoạt động này là không phô trương mà vẫn tạo được ấn tượng cho công chúng, tạo được mối quan hệ tốt với các khách hàng lớn, truyền thống. Từ đó tạo nhiều thuận lợi cho công tác khai thác tìm kiếm khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh. 6.2.4 Phát triển công nghệ thông tin Một trong những lý do làm hiệu quả kinh tế ở các doanh nghiệp thấp là do việc áp dụng kĩ thuật, công nghệ hiện đại. Do vậy, vấn đề nâng cao kĩ thuật, đổi mới công nghệ là vấn đề luôn được các doanh nghệp quan tâm. Đối với công ty Bảo Minh Cần Thơ cũng vậy, công ty đang áp dụng những công nghệ, phần mềm để quản lý kế toán, quản lý nghiệp vụ, nhân sự... theo sự chỉ đạo của Tổng công ty nhằm mục tiêu đáp ứng được phần lớn công việc mà vẫn tiết kiệm được thời gian và nhân lực. Tuy nhiên, các phần mềm quản lý nghiệp vụ chưa phù hợp với người sử dụng, chưa đi sát thực tế. Bởi vì trình độ về công nghệ thông tin của cán bộ CNV hiện nay chưa đủ mạnh. Và nhiều cán bộ còn ngại khi chuyển sang cách thức quản lý mới. Vì vậy, công ty phải có những lớp hướng dẫn cán bộ sử dụng và áp dụng công nghệ cũng như các phần mềm quản lý vào nghiệp vụ của mình. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 74 Công ty có thể phát triển thương mại điện tử, đó là phương thức bán bảo hiểm qua internet. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, hiện nay nhiều công ty bảo hiểm trên thế giới đã áp dụng thương mại điện tử rất thích hợp đối với người tiêu dùng làm giảm các chi phí giao dịch, đồng thời giúp doanh nghiệp gia tăng tốc độ giao dịch và dễ dàng mở rộng phạm vi hoạt động. Ta thấy được những mặt thuận lợi của việc bán bảo hiểm qua internet như vậy nên công ty có thể áp dụng để giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên, các doanh nghiệp được bán sản phẩm bảo hiểm trên internet phải có điều kiện đảm bảo đúng trách nhiệm đối với người tiêu dùng và chế độ lưu giữ thông tin để tiện cho việc kiểm tra, giám sát của nhà nước. 6.3 Một số giải pháp khác - Trong thời gian tới để có thể tồn tại và phát triển, công ty nên có đội ngũ cán bộ nhân viên có tính chuyên nghiệp, linh hoạt để tìm hiểu, nắm bắt kịp nhu cầu, mong muốn hay thay đổi của thị trường. Đặc biệt phải làm tốt việc nghiên cứu dự báo thị trường, đánh giá rủi ro, cung cấp thông tin chính xác kịp thời để hỗ trợ cho Ban Giám Đốc cùng phòng kế hoạch - kinh doanh có cơ sở để ra quyết định, lập phương án kinh doanh trong quá trình ký kết hợp đồng bảo hiểm. - Công ty có chế độ khen thưởng đối với cán bộ CNV cũng như đại lý có hoạt động tích cực cho công ty, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tóm lại, tất cả các biện pháp chủ yếu trên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Bảo Minh Cần Thơ trong tương lai. Những biện pháp đó được rút ra trên cơ sở phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua với mục đích là những biện pháp này sẽ được công ty xem xét và có thể thực hiện, giúp cho hoạt động của công ty ngày càng hiệu quả và phát triển mạnh mẽ hơn. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 75 CHƯƠNG 7 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 7.1 Kết luận Hiện nay, các doanh nghiệp đang kinh doanh trong môi trường đầy biến động. Yêu cầu của khách hàng về sản phẩm ngày càng khắt khe, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trên phạm vi toàn cầu. Các doanh nghiệp Việt Nam lẽ tất nhiên càng gặp phải khó khăn hơn do xuất phát điểm thấp. Các doanh nghiệp phải luôn tự khẳng định mình, từng bước thiết lập niềm tin và uy tín của công ty trong lòng khách hàng để có thể tồn tại và phát triển. Vấn đề là làm sao gia tăng doanh thu và lợi nhuận trong kinh doanh, điều đó được xem là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Với 14 năm hoạt động thì công ty Bảo Minh Cần Thơ đã không ngừng phát triển. Trong quá trình hoạt động và phát triển công ty luôn nhận được sự quan tâm ủng hộ của Tổng công ty và các cấp có thẩm quyền. Bên cạnh đó, thì công ty không ngừng nỗ lực phấn đấu để đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể là quy mô hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng, số lượng các đại lý và phòng bảo hiểm gia tăng, doanh thu bán hàng qua các năm đều có sự tăng trưởng đặc biệt là năm 2007 đưa lợi nhuận công ty cao nhất là 2.346.151 ngàn đồng. Trong thành công mà công ty đạt được thời gian qua là kết quả của những quyết định sáng suốt của ban lãnh đạo công ty đã chọn cho công ty một hướng đi thích hợp và đúng đắn để công ty không ngừng phát triển đi lên. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh không phải lúc nào công ty cũng gặp mọi thuận lợi mà có lúc công ty trải qua những khó khăn đặc biệt trong tình hình kinh tế bị khủng hoảng và nhiều đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện đe doạ đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Do đó, để ngày càng phát triển và giữ vững thị trường công ty cần phải nỗ lực tìm hiểu mọi vấn đề tác động đến hoạt động kinh doanh của mình, từ đó đề ra những biện pháp khắc phục các mặt hạn chế, nâng cao hiệu quả kế hoạch kinh doanh trong tương lai. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 76 7.2 Kiến nghị 7.2.1 Đối với Nhà nước - Cần hoàn thiện khung pháp lý về kinh doanh bảo hiểm, xây dựng luật cạnh tranh, ban hành các văn bản pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm để nhằm giám sát các công ty bảo hiểm hoạt động lành mạnh, duy trì khả năng thanh toán và hoàn thành những cam kết đối với những trách nhiệm trong tương lai... Bởi vì trong bảo hiểm phi nhân thọ cạnh tranh không lành mạnh vẫn tồn tại, tập trung vào việc hạ phí bảo hiểm, tăng chi hoa hồng để dành doanh thu mà chưa thật sự quan tâm đến công tác đánh giá rủi ro, đề phòng và hạn chế tổn thất, giám định, bồi thường kịp thời và đầy đủ cho khách hàng. - Phải ấn định biểu phí tối thiểu cho kinh doanh bảo hiểm. Nguyên nhân là do hiện nay tình hình cạnh tranh không lành mạnh, các công ty bảo hiểm sẵn sàng hạ phí để thu hút khách hàng, giành dịch vụ. Hiện tượng này ảnh hưởng đến khả năng tài chính của công ty bảo hiểm. Nếu công ty bảo hiểm không có khả năng tài chính đủ mạnh thì khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, công ty bảo hiểm sẽ không đảm bảo có thể trả tiền bảo hiểm đầy đủ và kịp thời. Như vậy, khi áp dụng ấn định mức phí bảo hiểm thì sẽ đảm bảo cho khách hàng mua được những sản phẩm bảo hiểm phù hợp và bảo vệ tốt nhất các quyền lợi của khách hàng. - Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về hoạt động kinh doanh bảo hiểm để thị trường phát triển lành mạnh, an toàn, phù hợp với yêu cầu hội nhập, đảm bảo tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp bảo hiểm. - Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cho bảo hiểm: Hiện nay, hệ thống thông tin phục vụ cho bảo hiểm còn kém phong phú về loại hình, chỉ bao gồm một số tạp chí và bản tin của các cơ quan như VINARE, Hiệp hội bảo hiểm,… chỉ mang tính chất thông tin cho các cơ quan chuyên ngành, chưa được phổ biến rộng rãi, một số trang web của công ty bảo hiểm… chưa được truy cập rộng rãi trong quần chúng, rời rạc. Mặt khác, sự phát triển của thị trường bảo hiểm có ảnh hưởng rất sâu rộng trên nền kinh tế xã hội của đất nước. Trong khi đó, sự cung cấp thông tin về bảo hiểm lại nghèo nàn dẫn tới một số khó khăn hoặc sai lầm trong việc lựa chọn công ty bảo hiểm và sản phẩm bảo hiểm. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 77 7.2.2 Đối với công ty - Phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo đại lý bảo hiểm. - Thường xuyên tập huấn kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên khai thác, đào tạo kĩ năng giao tiếp với khách hàng… để tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên khai thác hoạt động có hiệu quả. Bên cạnh đó, thường xuyên tuyển dụng những nhân viên mới có năng lực chuyên môn về hoạt động cho công ty. - Cần có bộ phận Marketing để nghiên cứu thị trường để biết được nhu cầu của khách hàng một cách chính xác hơn. - Phải đa dạng hóa các sản phẩm bảo hiểm để thích hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn. - Cần có chương trình hướng dẫn sử dụng công nghệ thông tin cho cán bộ CNV. - Tiếp tục củng cố khả năng quản lý của các phòng nghiệp vụ công ty, các phòng khu vực và các tổng đại lý ở các huyện. Tổ chức quản lý nghiệp vụ nâng cao chất lượng, cải tiến các điều kiện bảo hiểm tạo ra một cơ chế bán hàng, cung cấp dịch vụ bảo hiểm đến với khách hàng một cách có hiệu quả nhất. - Tiếp tục thực hiện và vận hành công ty theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ GVHD: TS. Võ Thành Danh 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS. Ngô Thế Chi, TS. Hoàng Trần Hậu, Giáo trình kế toán bảo hiểm, NXB Tài Chính Hà Nội 2002. 2. Nguyễn Thị Lương, Bài giảng Bảo hiểm, Tủ sách Đại học Cần Thơ. 3. Tưởng Ngọc Quỳnh Giao (2003), luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh Công ty bảo hiểm Cần Thơ, Tủ sách Đại học Cần Thơ. 4. Đỗ Thị Thanh Mai (2008), thu hoạch thực tập tốt nghiệp Tình hình thực hiện bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty Bảo Minh Cần Thơ, Trường Đại học Ngoại thương, Cơ sở II tại TP. Hồ Chí Minh. 5. Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương, Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Hà Nội. 6. Trương Mộc Lâm, Đoàn Minh Phụng, Giáo trình nghiệp vụ bảo hiểm, NXB Tài Chính Hà Nội 2005. 7. Nguyễn Văn Định (2003), Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân. 8. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Minh Cần Thơ năm 2006, 2007 và 2008. 9. Các trang web:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY BẢN HIỂM VIỆT MINH.pdf