Khi khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ, phía Ngân hàng cần xem
xét điều tra thông tin khách hàng nhằm đưa ra phương hướng xử lý chính xác. Có
thể cho khách hàng vay thêm để tiếp tục kinh doanh nếu xét thấy phương án kinh
doanh có hiệu quả và thiện chí trả nợ tốt của khách hàng. Còn đối với những
khoản nợ khó thu hồi thì cần kết hợp chặt chẽ với chính quyền đia phương để
giải quyết.
73 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 11962 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tốt nghiệp phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng công thương thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2006 doanh số cho vay lĩnh vực
này chiếm 24,75%, năm 2007 chiếm 19,20% và năm 2008 là 19,99%. Tín dụng
đối với lĩnh vực này là cung cấp vốn vay cho người dân để ứng phó với tình
trạng thiếu vốn tạm thời và một số ngành nghề lĩnh vực như: khách sạn, nhà
hàng, vận tải... Năm 2007 ngân hàng cho vay được 567.184 triệu đồng giảm
16,80% so với năm 2006. Nguyên do là đăc điểm của ngành dịch vụ chủ yếu cần
vốn đầu tư ban đầu; mà trong năm 2007 các lĩnh vưc dịch vụ đã đi vào hoạt động
ổn định nên nhu cầu vốn năm này không còn nhiều như năm 2006 nữa. Năm
2008 doanh số cho vay là 597.882 triệu đồng tăng 30.698 triệu đồng so với năm
2008. Nguyên nhân là do năm nay các nhà hàng khách sạn cần vốn để sửa sang
nâng cấp đón năm du lịch quốc gia mà ở Cần Thơ là tâm điểm “miệt vườn sông
nước Cửu Long”.
4.1.2.2. Phân tích tình hình thu nợ
a. Doanh số thu nợ theo thời hạn:
Rủi ro luôn là yếu tố ẩn chứa trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào. Trong
hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, yếu tố rủi ro lớn nhất là không thu
được nợ khi cho vay. Trong 3 năm qua, ngân hàng luôn thực hiện phương châm
tín dụng là “chất lượng, an toàn, hiệu quả”. Trong công tác tín dụng với doanh số
cho vay ngày càng cao thì việc thu hồi vốn cho ngân hàng cần được chú trọng.
Tình hình thu nợ qua 3 năm được thể hiện như sau:
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 34 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
Bảng 06: TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN QUA 3
NĂM 2006-2008
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp)
2695834
640704
2421017
608371
2521137
419152
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Ngắn hạn Trung–dài hạn
HÌNH 06: TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN
Nhìn chung doanh số thu nợ của Vietinbank Cần Thơ là khá cao, tuy có sự
sụt giảm dần qua từng năm. Cụ thể năm 2006 đạt 3.336.538 triệu đồng, năm
2007 thu được 3.029.388 triệu đồng với tốc độ giảm là 9,21%. Năm 2008 doanh
số thu nợ đạt 2.940.289 với tốc độ giảm là 2,94% so với năm trước. Nguyên nhân
do khách hàng đã sử dụng vốn vay đúng mục đích, sinh lời nên khả năng trả nợ
cao. Tuy còn một số tổ chức ngành nghề kinh tế như sản xuất kinh doanh, thương
So sánh2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu
GT TT(%) GT
TT
(%) GT
TT
(%) GT (%) GT (%)
Ngắn hạn 2.695.834 80,80 2.421.017 79,92 2.521.137 85,74 -274.817 -10,19 100.120 4,14
Trung–dài hạn 640.704 19,20 608.371 20,08 419.152 14,26 -32.333 -5,05 -189.219 -31,10
Tổng 3.336.538 100 3.029.388 100 2.940.289 100 -307.150 -9,21 -89.099 -2,94
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 35 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
mại dịch vụ,… chưa thích ứng kịp thời với sự hội nhập nên hoạt động kinh doanh
chưa hiệu quả.
Trong tổng số thu nợ thì doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao,
bình quân trên 80%. Vì ngân hàng chủ yếu cung cấp vốn tín dụng ngắn hạn nên
doanh số thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn. Nhìn chung doanh số thu nợ
ngắn hạn có sự biến động tăng giảm qua từng năm. Cụ thể năm 2007 chỉ tiêu này
giảm 10,19% so với năm 2006. Sự giảm sút này là do trong năm 2007 chúng ta
gặp nhiều khó khăn như giá cả của nhiều vật tư nguyên liệu đầu vào quan trọng
phải nhập khẩu tăng cao, các doanh nghiệp không chủ động kịp thời giá đầu ra
của sản phẩm nên phần nào ảnh hưởng đến viêc kinh doanh của các doanh
nghiệp. Qua năm 2008 doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 100.120 triệu đồng với tốc
độ tăng là 4,14% so với năm 2007. Nguyên nhân là do cán bộ tín dụng đã tăng
cường công tác thẩm định, kiểm tra chặt chẽ hồ sơ vay, thường xuyên đôn đốc
khách hàng trả nợ nhờ vậy mà các tổ chức ngành nghề kinh tế được ngân hàng
cho vay kinh doanh có hiệu quả, trả nợ đúng hạn.
Về doanh số thu nợ trung và dài hạn: nhìn chung doanh số thu nợ lĩnh vực
này có tỷ trọng thấp và có chiều hướng biến động cùng chiều với tổng doanh số
thu nợ, giảm dần qua 3 năm. Cụ thể năm 2007 giảm 32.333 triệu đồng với tốc độ
giảm là 5,05% so với năm 2006 và qua năm 2008 tiếp tục giảm 189.219 triệu
đồng, tốc độ giảm là 31,10% so với năm 2007. Nguyên nhân là do những năm
gần đây tình hình cho vay lĩnh vực này thấp để hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Để
cạnh tranh với các ngân hàng khác trong tương lai, để có thể đạt kết quả lợi
nhuận cao hơn nữa thì cần phải có một sự quyết tâm và nỗ lực không ngừng của
toàn chi nhánh và do việc chú trọng vào tín dụng ngắn hạn đã làm cho doanh số
thu nợ trung và dài hạn của ngân hàng trong những năm qua không có sự cân đối
trong thu nợ. Chính vì thế ngân hàng càng chú trọng hơn nữa trong công tác tín
dụng trung và dài hạn để góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Nếu tín
dụng trung và dài hạn được phát triền đúng mức và không vượt quá giới hạn cho
phép thì đây là nguồn thu lợi nhuận tốt cho ngân hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 36 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
b. Doanh số thu nợ theo lĩnh vực đầu tư
Để thấy rõ tình hình thu nợ của ngân hàng thu theo lĩnh vực đầu tư, ta
quan sát bảng 7 sau đây.
- Thu nợ sản xuất kinh doanh: Theo bảng số liệu ta thấy, tình hình thu nợ đối
với lĩnh vực này có sự biến động qua các năm, chiếm tỷ trọng cao nhất trên tổng
doanh số thu nợ. Cụ thể năm 2007, chỉ tiêu này giảm 18,10%, tương ứng với
281.153 triệu đồng. Nguyên nhân giảm là do tình hình thị trường có nhiều biến
động bất lợi cho sản xuất kinh doanh như: giá cả đầu vào tăng do giá nguyên liệu
nhập khẩu tăng, thị trường đầu ra không ổn định… Qua năm 2008, các doanh
nghiệp bắt đầu quen dần với nền kinh tế hội nhập nên việc sản xuất kinh doanh
từng bước đi vào ổn định làm cho chỉ tiêu này có xu hướng tăng trở lai, tăng
77.388 triệu đồng đạt doanh số thu nợ lĩnh vực này là 1.349.782 triệu đồng.
Bảng 07: TÌNH HÌNH THU NỢ THEO LĨNH VỰC ĐẦU TƯ QUA 3 NĂM
2006-2008
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp)
So sánh2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu
GT TT(%) GT
TT
(%) GT
TT
(%) GT (%) GT (%)
Sản xuất kinh
doanh 1.553.547 46,56 1.272.394 42,00 1.349.782 45,91 -281.153 -18,10 77.388 6,08
Chế biến, nuôi
trồng thủy sản 352.434 10,56 314.194 10,37 422.499 14,37 -38.240 -10,85 108.305 34,47
Tiêu dùng 726.375 21,77 832.650 27,49 618.228 21,03 106.275 14,63 -214.422 -25,75
Dịch vụ và kinh
doanh khác 704.182 21,11 610.150 20,14 549.780 18,69 -94.032 -13,35 -60.370 -9,89
Tổng 3.336.538 100 3.029.388 100 2.940.289 100 -307.150 -9,21 -89.099 -2,94
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 37 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
1553547
352434
726375704182
1272394
314194
832650
610150
1349782
422499
618228
549780
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
1600000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Sản xuất kinh doanh
Chế biến, nuôi trồng thủy sản
Tiêu dùng
Dịch vụ và kinh doanh khác
HÌNH 07: TÌNH HÌNH THU NỢ THEO LĨNH VỰC ĐẦU TƯ
- Thu nợ chế biến, nuôi trồng thủy sản: cũng có sự biến động tăng giảm qua
từng năm. Cụ thể, năm 2007 giảm 38.240 triệu đồng với tốc độ giảm là 10,85%
so với năm 2006; nhưng qua năm 2008 thì chỉ tiêu này tăng 108.305 triệu đồng
với tốc độ 34,47%, đạt 422.499 triệu đồng. Nguyên nhân chỉ tiêu này giảm vào
năm 2007 là do người dân bị thua lỗ trong việc nuôi cá da trơn nên vẫn còn một
số hộ, cá thể đến gia hạn nợ vì không có đủ khả năng trả. Đến năm 2008 các
doanh nghiệp chế biến và người nuôi trồng thủy sản không những quan tâm đến
thị trường quốc tế mà còn chú trọng hơn thị trường trong nước nên sản lượng
thủy sản được tiêu thụ mạnh. Thêm vào đó họ làm ăn có lãi do tình hình giá cả
các loại thủy sản tăng ổn định trong năm qua. Chính những điều này đã giúp họ
thưc hiện tốt nghĩa vụ trả nợ vay cho ngân hàng nên doanh số thu nợ lĩnh vực
này tăng lên đáng kể năm 2008.
- Thu nợ tiêu dùng: Chỉ tiêu này đạt doanh số rất cao so với doanh số cho
vay. Năm 2006 chỉ tiêu này đạt 726.375 triệu đồng, năm 2007 tăng 14,63% đạt
832.650 triệu đồng, sang năm 2008 chỉ tiêu này giảm 25,75% chỉ còn 618.228
triệu đồng. Nhìn chung tình hình thu nợ đối tượng tiêu dùng ít gặp khó khăn, tỷ
trọng doanh số thu nợ tiêu dùng luôn chiếm trên 20% tổng doanh số thu nợ qua
các năm, nên tình hình biến động của chỉ tiêu này không đáng lo ngại. Sỡ dĩ tình
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 38 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
hình thu nợ đạt được kết quả khả quan như vậy là do trong những năm trước
ngân hàng đã chủ động đầu tư vào các lĩnh vực này một cách chọn lọc. Đồng thời
ngân hàng cũng thường xuyên theo dõi các khoản nợ lớn để có thể kịp thời thu
hồi những khoản nợ có rủi ro cao. Một mặt cũng là nhờ khách hàng sử dụng vốn
có hiệu quả tuy chưa tối ưu nhưng cũng một phần trả được nợ cho ngân hàng.
- Thu nợ dịch vụ và kinh doanh khác: ta thấy chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng khá
cao, khoản 20% trong tổng doanh số thu nợ và có giảm qua 3 năm. Năm 2006 chỉ
tiêu này đạt 704.182 triệu đồng với tỷ trọng 21,11% trong tổng doanh số thu nợ.
Qua năm 2007 giảm 94.032 triệu đồng, tức giảm 13,35%. Năm 2008 tiếp tục
giảm 9,89% so với năm 2007. Chỉ tiêu này giảm là do môt số doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực này găp khó khăn do tình hình biến động thị trường theo
chiều giá tăng nên gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong vấn đề trả nợ.
4.1.2.3. Phân tích tình hình dư nợ
a. Dư nợ theo thời hạn
Dư nợ tín dụng luôn là phần tài sản “Có” sinh lời lớn, là yếu tố quan trọng
của tất cả các ngân hàng thương mại. Vì dư nợ là số tiền mà ngân hàng còn phải
thu của khách hàng trong thời điểm nhất định. Trên thực tế, một ngân hàng kinh
doanh có hiệu quả không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải đánh
giá đúng năng lực của khách hàng để giảm rủi ro tín dụng. Ta sẽ đánh giá về tình
hình dư nợ của ngân hàng trong 3 năm qua bảng sau:
Bảng 08: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN QUA 3 NĂM 2006-2008
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp)
So sánh2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu
GT TT(%) GT
TT
(%) GT
TT
(%) GT (%) GT (%)
Ngắn hạn 419.956 59,03 371.123 58,34 499.173 72,64 -48.833 -11,63 128.050 34,50
Trung–dài hạn 291.430 40,97 265.015 41,66 187.970 27,36 -26.415 -9,06 -77.045 29,07
Tổng 711.386 100 636.138 100 687.143 100 -75.248 -10,58 51.005 8,02
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 39 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
419956
291430
371123
265015
499173
187970
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
450000
500000
Triệu đồng
2006 2007 2008 N ăm
Ngắn hạn Trung–dài hạn
HÌNH 08: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN
Qua bảng số liệu ta thấy tổng số dư nợ cho vay của ngân hàng có sự biến
động tăng giảm qua 3 năm. Năm 2007 tổng dư nợ cho vay là 636.138 triệu đồng
tương ứng 10,58% so với năm 2006. Năm 2008 dư nợ là 687.143 triệu đồng tăng
8,02% so với năm 2007. Trong đó dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn
nhiều so với dư nợ trung và dài hạn. Năm 2006 dư nợ ngắn hạn chiếm 59,03%
với số tiền là 419.956 triệu đồng. Năm 2007 dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng
58,34% tương ứng số tiền 371.123 triệu đồng giảm 11,63% so với năm 2006.
Nguyên nhân của việc sụt giảm này là chi nhánh Khu Công Nghiệp Trà Nóc tách
ra vào năm 2006 nên địa bàn hoạt động tín dụng được thu hẹp lại tạo thuận lợi
cho việc thu hồi nợ. Nhưng qua năm 2008 dư nợ ngắn hạn đạt 499.173 triệu
đồng, tăng 34,50% tương ứng 128.050 triệu đồng. Nguyên nhân dư nợ ngắn hạn
tăng là do doanh số cho vay ngắn hạn tăng trong khi công tác thu nợ ngắn hạn
còn nhiều mặt hạn chế.
Tình hình dư nợ trung và dài hạn khả quan hơn, có sự giảm dần qua 3
năm, đặc biệt là giảm mạnh trong năm 2008 nên cũng một phần nào phản ánh
được thực trạng kinh doanh của ngân hàng. Năm 2007, dư nợ trung và dài hạn là
365.015 triệu đồng giảm 9,06% tương đương 26.415 triệu đồng so với năm 2006.
Sang năm 2008, dư nợ là 187.970 triệu đồng, tiếp tục giảm 29,07% với số tiền
77.045 triệu đồng. Điều này cho thấy công tác tín dụng trung và dài hạn của ngân
hàng là rất hiệu quả.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 40 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
Nhìn chung, tình hình dư nợ của ngân hàng như phân tích đã thể hiện khả
năng hoạt động tín dụng của ngân hàng tương đối tốt. Nhưng ngân hàng cần tích
cực hơn trong công tác thu nợ, nhằm nâng mức doanh số thu nợ, hạ mức dư nợ
b. Dư nợ theo lĩnh vực đầu tư
Tình hình dư nợ được phân theo lĩnh vực đầu tư của ngân hàng được thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 09: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO LĨNH VỰC ĐẦU TƯ QUA 3 NĂM
2006-2008
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp)
Dư nợ lĩnh vực sản xuất kinh doanh: ta thấy ở lĩnh vực này doanh số cho vay
chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng dư nợ thì lại chiếm tỷ trọng tương đối thấp, khoản
trên 20% so với tổng dư nợ theo lĩnh vực đầu tư. Năm 2007, chỉ tiêu này là
142.380 triệu đồng, đã giảm 13,56% so với năm 2006. Trong năm này Ngân
hàng đẩy mạnh công tác thu nợ làm cho dư nợ giảm 22.372 triệu đồng so với
năm trước. Qua năm 2008, chỉ số này tăng 21,46%, tăng 30.561 triệu đồng so với
năm 2007. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh số cho vay cao hơn doanh
số thu nợ của Ngân hàng và dư nợ dồn từ những năm trước để lại.
So sánh2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu
GT TT(%) GT
TT
(%) GT
TT
(%) GT (%) GT (%)
Sản xuất kinh
doanh 164.707 23,15 142.380 22,38 172.941 25,17 -22.372 -13,56 30.561 21,46
Chế biến, nuôi
trồng thủy sản 65.990 9,28 53.660 8,44 113.469 16,51 -12.330 -18,68 59.809111,46
Tiêu dùng 188.277 26,47 183.128 28,79 183.948 26,77 -5.149 -2,73 820 0,45
Dịch vụ và kinh
doanh khác 292.412 41,10 256.970 40,39 216.785 31,55 -35.442 -12,12 -40.185 -15,64
Tổng 711.386 100 636.138 100 687.143 100 -75.248 10,58 51.005 8,02
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 41 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
164707
65990
188277
292412
142380
53660
183128
256970
172941
113469
183948
216785
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Sản xuất kinh doanh
Chế biến, nuôi trồng thủy sản
Tiêu dùng
Dịch vụ và kinh doanh khác
HÌNH 09: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO LĨNH VỰC ĐẦU TƯ
Dư nợ lĩnh vực chế biến, nuôi trồng thủy sản: đây là lĩnh vực đầu tư có dư
nợ thấp nhất. Năm 2007 chỉ tiêu này là 53.660 triệu đồng giảm 12.330 triệu đồng
so với năm 2006 với tốc độ giảm là 18,68%. Nguyên nhân là do trong năm 2007
tình hình kinh doanh lĩnh vực này có nhiều biến động bất lợi nên Ngân hàng đa
phần chỉ giải ngân cho các khách hàng thân thuộc nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Qua năm 2008 chỉ tiêu này tăng mạnh, tăng 111,46% với số tiền tương ứng là
59.809 triệu đồng. Trong năm 2008 doanh số cho vay lĩnh vực này tăng do chính
phủ chỉ đạo cho Ngân hàng hỗ trợ cho vay các doanh nghiệp thu mua cá tra, cá
ba sa nguyên liệu với lãi suất thấp.
Dư nợ tiêu dùng: chiếm tỷ trọng khá lớn, trên 25% và có sự biến động tương
đối thấp trong tổng dư nợ của Chi nhánh. Khoản mục này có giảm vào năm 2007
nhưng không đáng kể, giảm 2,73%. Đến năm 2008, tình hình dư nợ này tăng nhẹ,
chiếm 26,77% tổng dư nợ. Điều đó cho thấy Ngân hàng đặc biệt quan tâm đế chỉ
tiêu này trong các năm trở lại đây và đã không ngừng nỗ lực tìm kiếm khách
hàng có uy tín để nắm bắt kịp thời nhu cầu vay vốn của các tầng lớp dân cư.
Dư nợ dịch vụ và kinh doanh khác: đây là chỉ tiêu có dư nợ lớn nhất, cụ thể
năm 2006 chiếm 41,10% tổng dư nợ, năm 2007 là 40,39% và đến năm 2008 có
giảm nhưng cũng khá cao là 31,55%. Ta thấy dư nợ lĩnh vực này có chiều hướng
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 42 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
giảm qua 3 năm; giai đoạn 2006-2007 giảm 35.442 triệu đồng, 2007-2008 tiếp
tục giảm 40.185 triệu đồng. Nguyên nhân của viêc giảm sút này là do tình hình
thu nợ lĩnh vực đầu tư này giảm dần qua các năm. Bên cạnh đó cũng ảnh hưởng
một phần bởi các yếu tố khách quan của kinh tế xã hội trong những năm qua.
4.1.2.4. Phân tích nợ xấu
a. Nợ xấu theo thời hạn
Bảng 10: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN QUA 3 NĂM 2006-2008
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp)
8289
6979
2911
4010
2104
1102
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Ngắn hạn Trung–dài hạn
HÌNH 10: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN
So sánh2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu
GT TT(%) GT
TT
(%) GT
TT
(%) GT (%) GT (%)
Ngắn hạn 8.289 54,29 2.911 42,06 2.104 65,63 -5.378 -64,88 -807 -27,72
Trung–dài hạn 6.979 45,71 4.010 57,94 1.102 34,37 -2.969 -42,54 -2.908 -72,52
Tổng 15.268 100 6.921 100 3.206 100 -8.347 -54,67 -3.715 -53,68
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 43 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
Tình hình nợ xấu của ngân hàng là rất khả quan, giảm mạnh qua từng
năm. Năm 2006 nợ xấu là 15.268, qua năm 2007 giảm còn 6.921 triệu đồng giảm
54,67% so với năm 2006 và năm 2008 tiếp tục giảm 53,68% còn 3.206 triệu
đồng. Đạt được kết quả trên là do trong những năm gần đây một phần là do công
tác triệt tiêu nợ xấu được đẩy mạnh, mặt khác Ngân hàng cho vay có chọn lọc
khách hàng hơn nên tỷ lệ nợ xấu giảm dần qua các năm. Đây là điều đáng mừng
cho ngân hàng, khẳng định công tác tín dụng của ngân hàng là rất tốt, là thế
mạnh của ngân hàng. Như vậy rõ ràng tình hình nợ xấu của Ngân hàng trong
những năm gần đây nhìn chung rất khả quan, tốc độ giảm của nợ xấu luôn ở mức
khá cao. Để làm rõ hơn về mức độ ảnh hưởng ta tiếp tục xem xét đến các nhân tố
khác.
Nợ xấu ngắn hạn: năm 2006 là 8.289 triệu đồng, qua năm 2007 giảm
64,88% còn 2.911 triệu đồng và đến năm 2008 tiếp tục giảm 27,72% còn 2.104
triệu đồng. Điều này cho thấy ngân hàng đã chủ động được các khoản thu nợ,
khách hàng rất có trách nhiệm trả nợ vay cho ngân hàng.
Nợ xấu dài hạn: cũng giảm mạnh qua từng năm, năm 2007 giảm 42,54%
tương ứng giảm 2.969 triệu đồng, còn 4.010 triệu đồng và đến năm 2008 tiếp tục
giảm mạnh 72,52% tức giảm 2.908 triệu đồng, còn 1.102 triệu đồng. Đạt dược
kết quả khả quan này là do sự nổ lực trong công tác thu nợ của các cán bộ tín
dụng, thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
b. Nợ xấu theo lĩnh vực đầu tư
Nợ xấu đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh: ta thấy nợ xấu lĩnh vực này
giảm mạnh qua từng năm. Vào năm 2006 nợ xấu lĩnh vưc này chiếm tỷ trọng lớn
nhất với 46,53% tổng nợ xấu, tương đương số tiền 7.104 triệu đồng. Nhưng qua
năm 2007 thì nợ xấu lĩnh vực này giảm mạnh còn 1.309 triệu đồng, tức giảm
81,57% tương số tiền 5.795 triệu đồng; và đến năm 2008 tiếp tục giảm 37,43%,
chỉ còn 819 triệu đồng. Đạt đươc kết quả này là do trong thời gian này tình hình
thi trương bất đông sản có biểu hiện nóng trở lại; thêm vào đó cán bộ tín dụng đã
làm tốt nhiệm vụ của mình trong công tác cho vay cũng như viêc giám sát, đôn
đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 44 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
Bảng 11: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO LĨNH VỰC ĐẦU TƯ QUA 3 NĂM
2006-2008
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp)
7104
939
37713454
13091178
2562
1872
819693795 899
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Sản xuất kinh doanh
Chế biến, nuôi trồng thủy sản
Tiêu dùng
Dịch vụ và kinh doanh khác
HÌNH 11: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO LĨNH VỰC ĐẦU TƯ
So sánh2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu
GT TT(%) GT
TT
(%) GT
TT
(%) GT (%) GT (%)
Sản xuất kinh
doanh 7.104 46,53 1.309 18,91 819 25,55 -5.795 -81,57 -490 -37,43
Chế biến, nuôi
trồng thủy sản 939 6,15 1.178 17,02 693 21,62 239 25,45 -485 -41,17
Tiêu dùng 3.771 24,70 2.562 37,02 795 24,80 -1.209 -32,06 -1.767 -68,97
Dịch vụ và kinh
doanh khác 3.454 22,62 1.872 27,05 899 28,03 -1.582 -45,80 -973 -51,98
Tổng 15.268 100 6.921 100 3.206 100 -8.347 -54,67 -3.715 -53,68
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 45 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
Nợ xấu đối với lĩnh vực chế biến, nuôi trồng thủy sản: có sự biến động
qua từng năm. Năm 2007 nợ xấu lĩnh vực này tăng 25,45%, tăng 239 triệu đồng.
Qua năm 2008 giảm 41,17% còn 693 triệu đồng. Cũng như phân tích ở trên trong
năm 2007 nợ xấu tăng là do tình hình khó khăn trong lĩnh vực này khiến cho một
số khách hàng không kịp quay vòng vốn nên gặp khó trong viêc trả nợ. Tuy
nhiên giá trị gia tăng không cao nên cũng không đáng lo ngại lắm. Đến năm 2008
tình hình lĩnh vực này đươc cải thiện đáng kể do tìm được thị trường mới trong
nước, nên khách hàng lĩnh vực này chủ động hơn trong viêc trả nợ cho ngân
hàng. Từ đó làm cho nợ xấu lĩnh vực này giảm xuống.
Nợ xấu đối với lĩnh vực tiêu dùng: tuy có tỷ trọng tương đối cao nhưng
nhìn chung đang có chiều hướng giảm mạnh. Năm 2007 giảm 1.209 triệu đồng,
tốc độ 32,06% và năm 2008 giảm đến 68,97% tức giảm 1.767 triệu đồng, chỉ còn
795 triệu đồng. Do vay tiêu dùng chủ yếu để giải quyết viêc thiếu vốn cấp bách
nên việc trả nợ của khách hàng lĩnh vực này cũng dễ dàng hơn, bên cạnh đó thị
trường bất động sản hồi phục dần cũng tạo điều kiên thuận lợi hơn cho khách
hàng trả nợ. Chính vì nhưng lý do trên mà nợ xấu lĩnh vực này giảm xuống trong
những năm qua.
Nợ xấu đối với lĩnh vực dịch vụ và kinh doanh khác: tương tự như trên nợ
xấu lĩnh vực này giảm mạnh qua các năm. Năm 2007 giảm 1.582 triệu đồng, tốc
độ 45,80%; năm 2008 giảm 51,98%, tức giảm 973 triệu đồng. Trong những năm
gần đây tình hình kinh tế Cần Thơ phát triển mạnh, thu nhập người dân tăng lên
làm cho nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ tăng lên đáng kể; bên cạnh đó,
chính quyền địa phương thực hiện cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp kinh doanh, do đó khả năng trả nợ lĩnh vực này tăng lên.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 46 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
4.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TP CẦN THƠ
Bảng12: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2006 – 2008
Năm
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2006 2007 2008
Doanh số thu nợ Triệu đồng 3.336.538 3.029.388 2.940.289
Dư nợ bình quân Triệu đồng 1.002.658 637.762 661.641
Dư nợ Triệu đồng 711.386 636.138 687.143
Vốn huy động Triệu đồng 507.330 511.369 827.472
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 1.541.914 1.670.350 1.950.530
Doanh số cho vay Triệu đồng 2.753.994 2.954.140 2.991.294
Nợ xấu Triệu đồng 15.268 6.921 3.206
Vòng quay vốn tín dụng lần 3,33 4,75 4,44
Dư nợ /vốn huy động % 140,22 124,40 83,04
Vốn huy động /Nguồn vốn % 32,90 30,61 42,42
Tỷ lệ thu nợ % 121,15 102,55 98,29
Nợ xấu/dư nợ % 2,15 1,09 0,47
Dư nợ / nguồn vốn % 46,14 38,08 35,23
(Nguồn: Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp)
4.2.1. Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn cho vay của Ngân hàng. Nhìn chung
tốc độ luân chuyển đồng vốn của Ngân hàng khá cao, cụ thể năm 2006 là 3.33
lần, năm 2007 tăng lên 4,75 lần. Sang năm 2008 là 4,44 lần; điều này chứng tỏ
vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng là tương đối lớn, đồng nghĩa với tình
hình hoạt động tín dụng của ngân hàng đã được nâng cao qua từng năm, tuy lợi
nhuận không cao nhưng đồng vốn cũng đã được luân chuyển qua nhiều khách
hàng khác nhau, giúp cho đồng vốn của Ngân hàng không bị ngừng trệ.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 47 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
4.2.2. Dư nợ trên vốn huy động
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng trong một
khoảng thời gian nhất định. Tỉ lệ này của ngân hàng có chiều hướng giảm, năm
2006 là 140,22%, qua năm 2007 là 124,40% và năm 2008 chỉ còn 83,04%. Trong
năm 2006 và năm 2007 tỷ số này khá lớn cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của
Ngân hàng là tương đối tốt, thế nhưng Ngân hàng cần xem xét lại tình hình huy
động vốn sao cho cân đối với nhu cầu vốn của khách hàng. Năm 2008 chỉ số này
dưới 100% cho thấy hiệu quả sử dung vốn huy động năm nay chưa tốt, thế nhưng
cũng cho thấy công tác huy động vốn của Ngân hàng được đẩy mạnh, điều đó
cho thấy nguồn vốn huy động dần trở thành nguồn vốn kinh doanh chính của
Ngân hàng. Tuy nhiên nếu không tận dụng tốt nguồn vốn này ngân hàng sẻ bỏ ra
chi phí vô ích. Do đó trong thời gian sắp tới Ngân hàng cần cân đối trong việc
tạo vốn và sử dụng vốn để hoạt động tín dụng của Ngân hàng đạt hiệu quả tốt
nhất.
4.2.3. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Ngân hàng cho vay chủ yếu từ nguồn vốn huy động tại chỗ. Chỉ tiêu này
cho biết khả năng kiểm soát vốn huy động của Ngân hàng. Nhìn vào bảng ta
thấy, vốn huy động tăng ổn định qua các năm. Trong năm 2007 chỉ số này là
30,61%, qua đến năm 2008 chỉ số tăng đạt 42,42%. Cho thấy chi nhánh đã khắc
phục những hạn chế qua các năm và áp dụng nhiều biện pháp tích cực, trong đó
quan trọng là chiến lược về khách hàng, lãi suất được áp dụng linh hoạt cụ thể
tuỳ theo từng đối tượng vay để nâng hiệu quả huy động vốn của ngân hàng ngày
càng cao hơn. Đây là một tín hiệu khả quan đối với Ngân hàng vì lượng vốn này
càng tăng thì Ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh và lợi nhuận cũng ổn định
hơn vì phí điều chuyển vốn từ ngân hàng Hội sở vẫn ở mức cao hơn phí huy
đông tại chỗ.
4.2.4. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay
Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay (hay còn gọi là tỉ lệ thu nợ) phản
ánh kết quả thu nợ của ngân hàng, cũng như khả năng trả nợ vay của khách hàng.
Tỉ lệ này dùng để đánh giá khả năng và hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu
quả tín dụng trong công tác thu nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 48 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
Qua những tỉ số này ta thấy được hiệu quả hoạt động của ngân hàng tương
đối cao tuy có giảm nhưng hiệu quả vẫn cao hơn các ngân hàng khác trên địa
bàn. Cụ thể năm 2006 đạt được 121,15% tức là cứ 100 đồng doanh số cho vay
ngân hàng thu về được 121,15 đồng khi đến kỳ hạn; năm 2007 là 102,55% và
năm 2008 là 98,29%. Đây thực sự là một kết quả khả quan cần được tiếp tục phát
huy hơn nữa trong công tác thu nợ của ngân hàng.
4.2.5. Nợ xấu trên dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu
trên dư nợ càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại tại một thời
điểm nào đó. Với tình hình nợ xấu giảm qua các năm thì tỷ số này cũng giảm
theo. Nhìn chung chỉ tiêu này thấp, dưới 5% và giảm mạnh qua từng năm. Năm
2006 tỷ lệ này là 2,15%, năm 2007 giảm xuống còn 1,09% và năm 2008 chỉ còn
0,47%. Có được điều này là do ngân hàng có sự nổ lực trong công việc từ ban
giám đốc cho đến các nhân viên, không ngừng nâng cao nghiêp vụ tín dung. Với
kết quả này có thể khẳng định công tác tín dụng tại Chi nhánh là có hiệu quả,
luôn nằm trong tầm kiểm soát của Ngân hàng.
4.2.6. Dư nợ trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình sử dụng vốn của ngân hàng và hoạt động
của ngân hàng có tập trung vào viêc cấp tín dụng hay không. Qua 3 năm ta thấy
tỷ số này có xu hướng giảm. Cụ thể, năm 2006 tỷ lệ này là 46,14%, năm 2007 là
38,08% và năm 2008 còn 35,23%. Điều này cho thấy ngân hàng dần có thêm
những hình thức kinh doanh dịch vụ mới, đa dạng hóa đầu tư chứ không chỉ đơn
thuần là cho vay nữa. Đứng trước tình hình cạnh tranh khốc liệt trong ngành
ngân hàng như hiện nay thì Ngân hàng đã có những chiến lược kinh doanh theo
hướng đa ngành, đa lĩnh vực nhằm phân tán rủi ro. Đó cũng là chiến lược không
chỉ riêng cho Vietinbank Cần Thơ mà còn cả các ngân hàng khác trên địa bàn
theo xu hướng cạnh tranh mới.
4.3. NHẬN XÉT CHUNG
4.3.1.Về khả năng điều hành hoạt động kinh doanh
Thông qua bảng 1 ta thấy được lợi nhuận của ngân hàng qua mỗi năm
tăng lên rõ rệt, lợi nhuận này có được chủ yếu là từ hoạt động tín dụng. Điều đó
cho thấy được năng lực lãnh đạo của Ban Giám đốc Vietinbank Cần Thơ, họ đã
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 49 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
điều hành hệ thống hoạt động kinh doanh một cách chặt chẽ có hiệu quả. Qua
quan sát thực tế, tôi thấy rõ sự nhiệt tình, tích cực trong công việc của tất cả các
cán bộ nhân viên trong cơ quan. Mọi hoạt động của cơ quan, từ việc nhỏ cho đến
việc lớn đều được thông qua những bộ phận có chức năng rất nguyên tắc, việc
làm này đã tránh được nhiều sai sót trong công việc. Nhìn chung, khả năng điều
hành hoạt động kinh doanh của ban lãnh đạo ngân hàng là đạt yêu cầu đối với
mục tiêu “làm thế nào để đạt lợi nhuận tối đa với chi phí tối thiểu” và phương
châm mà ngân hàng Nhà nước Việt Nam đặt ra là “ Đi vay để cho vay”.
4.3.2. Về công tác huy động vốn:
Vốn huy động đạt được có liên quan đến uy tín, phong cách phục vụ cùng
với lãi suất tiền gửi của ngân hàng. Vốn huy động là một bộ phận quan trọng cấu
thành nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Nhìn được tầm quan trọng của vốn
trong quá trình hoạt động kinh doanh, ban lãnh đạo ngân hàng rất quan tâm chú
trọng đến công tác huy động vốn nhàn rỗi trong các thành phần dân cư để bổ
sung nguồn vốn. Qua bảng 2 ta thấy công tác huy động vốn của ngân hàng chưa
đạt chỉ tiêu, nhưng năm 2008 có xu hướng tăng lên đạt 42,5% tổng nguồn vốn,
cần phải phát huy. Ngân hàng cần phải xem lại công tác huy động vốn của mình
để trong năm 2009 công tác này phải đạt chỉ tiêu là phải từ 50% tổng nguồn vốn
trở lên.
4.3.3. Về công tác cho vay và thu nợ:
Đây là nhiệm vụ và chức năng của cán bộ nhân viên phòng khách hàng
nghiệp. Ta thấy rõ sự biến động tăng dần của doanh số cho vay và doanh số thu
nợ của ngân hàng. Những con số này đã chứng tỏ khả năng làm việc của cán bộ
tín dụng cũng như lãnh đạo phòng. Họ đã hoàn thành tốt công tác của mình.
Về công tác cho vay: cho vay đối với tất cả các lĩnh vực kinh tế, thành
phần dân cư. Cán bộ tín dụng tận tình hướng dẫn hình thức thủ tục cho vay, họ
luôn làm “vừa lòng khách đến vui lòng khách đi”, điều này làm cho khách hàng
đến giao dịch với ngân hàng ngày càng đông hơn vì thế mà doanh số cho vay
tăng đều qua mỗi năm.
Về công tác thu nợ: Bất cứ ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển hoạt
động ngày càng hiệu quả thì không chỉ phụ thuộc vào doanh số cho vay, đánh giá
đúng khách hàng, tiến hành thu nợ một cách tốt nhất mà còn phải biết tránh
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 50 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
những rủi ro. Cho nên doanh số cho vay là điều kiện cần, còn doanh số thu nợ là
điều kiện đủ để hoạt động được duy trì và phát triển. Trong giai đoạn này nếu thu
nợ bị đứt đoạn thì công việc cho vay khó có thể được tiếp tục trong những năm
tiếp theo. Vì vậy mà cán bộ tín dụng không ngại đường xá xa xôi, lặn lội đến
những vùng sâu vùng xa để thu nợ, và họ thường xuyên gọi điện thoại nhắc nhở
khách hàng đến trả lãi, trả nợ gốc. Thực tế cho thấy các nhân viên tín dụng đã
thực hiện tốt công tác tín dụng của mình góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 51 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
TP CẦN THƠ
5.1. VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
Vốn là điều kiện quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng mà trong đó quan trọng nhất là vốn huy động. Qua phân tích ta thấy hiện
nay, tình hình huy động vốn từ tổ chức kinh tế, dân cư và phát hành giấy tờ có
giá của Vietinbank chiếm tỉ trọng tương đối thấp trong tổng nguồn vốn kinh
doanh. Nguồn vốn kinh doanh có được chủ yếu là vốn điều hòa từ Ngân hàng trụ
sở. Ngân hàng cần phải nhìn lại vấn đề này để nhằm đẩy mạnh việc khai thác
nguồn vốn tại địa bàng như:
- Thực hiện lãi suất huy động hợp lý: Lãi suất huy động phải thật sự hấp
dẫn người dân, luôn giữ nó ở mức tương đối ổn định, không nên thay đổi nhiều
lần trong năm để người dân yên tâm gửi tiền vào Ngân hàng; áp dụng lãi suất
thăng hoa, khách hàng gửi tiền càng lớn thì lãi suất càng cao.
- Ngân hàng cần tích cực nâng cao chất lượng về công tác thanh toán,
chuyển tiền qua ngân hàng thông qua mạng vi tính, điện thoai… đây là một bước
tiến triển tốt đẹp cho hệ thống ngân hàng.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động như: tiết kiệm bằng Việt Nam đồng
được đảm bảo bằng vàng, bằng USD; tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm gửi góp,...
- Tạo niềm tin nơi khách hàng là một biện pháp tổng hợp nhiều yếu tố như
cơ sở vật chất của ngân hàng, độ an toàn khoản tiền gửi của khách hàng, phong
cách phục vụ của nhân viên.
Ngân hàng phải giữ mối quan hệ thân thiết với khách hàng truyền thống,
đồng thời khai thác khách hàng tiềm năng. Định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng
để củng cố quan hệ khách hàng nhằm nắm bắt nguyện vọng, tâm tư, và tìm hiểu
nhu cầu đòi hỏi của khách hàng từ đó đưa ra các chính sách khách hàng thích
hợp.
Khách hàng thường có tâm lý suy nghĩ “ứng với một khoản lợi tức là một
khoản rủi ro, lợi tức càng cao rủi ro càng nhiều”. Để khách hàng thấy được sự an
toàn khi gửi tiền thì ngân hàng cần cho họ thấy được kết quả hoạt động kinh
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 52 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
doanh của ngân hàng bằng cách công bố kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng trên báo, trên tạp chí. Bởi chỉ khi nào ngân hàng có nguồn tài chính dồi dào
thì khách hàng mới tin rằng trong bất cứ tình huống nào, khi họ cần rút khoản
tiền gửi thì ngân hàng cũng có để đáp ứng cho họ.
Về phong cách phục vụ của nhân viên là yếu tố tác động trực tiếp đến tâm
lý của khách hàng. Do đó, nhân viên cần đối xử với khách hàng một cách ân cần,
lịch sự, niềm nở, nét mặt tươi vui tạo tâm lý thân thiện với khách hàng. Một yêu
cầu quan trọng đối với nhân viên là phải có trình độ chuyên môn để sẵn sàng giải
đáp mọi vướng mắc của khách hàng. Ngân hàng cần thường xuyên mở lớp huấn
luyện nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao tri thức, sự hiểu biết của cán bộ nhân
viên.
5.2. VỀ CÔNG TÁC CHO VAY
Theo thông lệ hoạt động của hệ thống ngân hàng, việc đầu tư vốn chủ yếu
được thực hiện theo những dự án với những lĩnh vực đầu tư kinh tế cụ thể. Tùy
ngành mà nó có những rủi ro khác nhau. Vì vậy, ngân hàng cần chủ động tiếp
cận các dự án và lựa chọn các dự án mới có hiệu quả, những sản phẩm có thị
trường tiêu thụ ổn định, có khả năng trả nợ ngân hàng để cho vay đầu tư.
Mặt khác, ngân hàng cần chú trọng lựa chọn lĩnh vực đầu tư mang tính
mũi nhọn, đột phá, có ý nghĩa đến dịch chuyển cơ cấu kinh tế của địa phương,
của vùng và của từng ngành nghề như: công nghiệp, thủy sản, nông nghiệp...
Để nâng cao hiệu quả tín dụng cũng như công tác cho vay của ngân hàng,
tôi xin đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
ngành: nông lâm nghiệp, thủy sản. Đồng thời đây cũng là 1 giải pháp chung cho
tất cả các ngành còn lại.
+ Xây dựng phương thức cho vay phải đáp ứng các yêu cầu: các khoản tín
dụng phải đáng tin cậy và có khả năng thu hồi vốn. Thực hiện quy hoạch tổng thể
và chi tiết vùng nuôi trồng thủy sản, canh tác ruộng vườn trong toàn tỉnh; xây
dựng cơ sở hạ tầng cho từng vùng nuôi trồng chuyên canh cụ thể.
+ Để sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ được không bị ép giá cần có chính
sách về giá cả thị trường. Nhà nước cần hỗ trợ giá cụ thể cho ngành thủy sản,
nông lâm nghiệp vì 2 ngành này chịu tác động rất lớn của điều kiện tự nhiên như
thiên tai dịch bệnh. Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng về trình độ chuyên môn,
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 53 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
công tác quản lý nhằm nâng cao kiến thức cho người dân, để có đủ tri thức sẵn
sàng đối phó với mọi tình huống rủi ro xảy ra.
Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn vay
của khách hàng, nhằm tránh tình trạng khách hàng sử dụng vốn vay không đúng
mục đích xin vay. Để hạn chế được rủi ro đến mức thấp nhất do khách hàng phải
quản lý một số tiền lớn trong thời gian đầu vụ sản xuất, dễ dẫn đến tình trạng
khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, ngân hàng nên thực hiện giải ngân theo
tiến độ dự án sản xuất. Ví dụ như: Trong nông nghiệp gồm xuống giống, bón
phân, làm đòng... Thủy sản gồm thả giống, bỏ thuốc kháng sinh, thức ăn cho giai
đoạn nuôi thúc,....
Kiên quyết từ chối các phương án, dự án vay vốn kém hiệu quả, tiềm ẩn
rủi ro cao, nhất là các trường hợp khách hàng chỉ kinh doanh chạy theo phong
trào trong khi kinh nghiệm không có, mức vốn tự có thấp hơn nhiều so với số
vốn vay, đầu ra sản phẩm không chắc chắn.
Ngân hàng không nên xem giá trị tài sản, việc thế chấp tài sản là yếu tố quyết
định cho vay hay không cho vay, mà cần xem xét mục đích vay có mang lại hiệu
quả không. Đặc biệt cần xem tính hợp pháp của tài sản thế chấp, các quyền của
người vay, tinh thần trách nhiệm của những thành viên có liên quan đối với tài
sản thế chấp. Bởi vì, yếu tố tài sản thế chấp chỉ là biện pháp cuối cùng để xử lý
các khoản nợ vay khó đòi, còn nguồn trả nợ chính là khoản lợi nhuận thu về từ
hiệu quả kinh doanh của phương án đề ra, sự sẵn lòng trả nợ mới là yếu tố quyết
định khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.
5.3. VỀ CÔNG TÁC THU NỢ
Thu nợ là công tác quan trọng thứ hai trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Để cho hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu quả thì đây chính là hoạt
động quyết định yếu tố đó.
Trước hết ngân hàng cần nâng cao trình độ và phẩm chất cán bộ tín dụng.
Người lãnh đạo nên đưa ra những quyết định rõ ràng, dứt khoát khi xảy ra tình
huống xấu nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nâng cao hiểu biết của cán bộ nghiệp vụ tín dụng về kiến thức các ngành thuỷ
sản, nông lâm nghiệp, xây dựng, thương nghiệp... để có nhận xét đánh giá đúng
những dự án sản xuất, kinh doanh.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 54 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
Nắm vững thông tin về khách hàng để hạn chế xảy ra nợ quá hạn. Coi
trọng quy trình và thể lệ cho vay là cơ sở đảm bảo thu hồi nợ. Đo lường rủi ro
ngay từ giai đoạn đầu cho đến khi giải ngân, thu hồi hết nợ, đồng thời nhằm điều
chỉnh thời hạn cho vay và thu hồi nợ được hợp lý. Nói chung thì ngành nghề nào,
lĩnh vực nào cũng có rủi ro, nhất là trong thủy sản thì nguồn nước là yếu tố rủi ro
lớn nhất, nếu như nguồn nước bị ô nhiễm cá sẽ chết hàng loạt, người nuôi không
kịp trở tay.
Nắm bắt kịp thời tình hình biến động kinh tế thị trường nhằm chủ động
phân tích cho vay phù hợp với những biến động đó.
Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn: ngân hàng cần phân
tích kỹ khả năng sinh lời của các phương án xin vay, nguồn thu chính để trả nợ
ngân hàng. Đồng thời ngân hàng cần tìm các nguồn thu khác của khách hàng để
đảm bảo trả nợ khi nguồn thu chính có sự cố.
Tiến hành phân tích và xử lý nợ quá hạn, tùy theo từng nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng mà có những biện pháp thích hợp để tạo điều kiện cho khách
hàng cũng như để ngân hàng thu hồi được vốn vay. Cụ thể như:
+ Tiến hành tư vấn cho khách hàng, đưa ra biện pháp giải quyết khó khăn,
chuyển hướng sản xuất...
+ Có thể cho giảm nợ vay hoặc hạ lãi suất tạo điều kiện cho khách hàng trả
nợ. Cũng có thể cho vay thêm để khách hàng hàng tiếp tục thực hiện dự án để có
tiền trả nợ ngân hàng.
+ Phân tích rõ nguyên nhân dẫn tới nợ quá hạn để đưa ra quyết định xử lý
tài sản thế chấp.
Để thực hiện tốt việc đôn đốc thu hồi nợ và lãi đến hạn, cần làm tốt công
tác quản lý hồ sơ, lập sổ sách theo dõi khách hàng một cách chặt chẽ với bộ phận
kế toán cho vay thông qua việc cung cấp danh sách các khoản nợ đến hạn để thu
hồi và xử lý theo luật của tín dụng ngân hàng.
Ngân hàng thường xuyên phân loại các khoản nợ để tìm ra biện pháp thu
hồi, xử lý phù hợp với tình hình thực tế của khách hàng, của từng khoản vay. Đối
với khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng, tùy mức độ vi phạm có thể xử lý tạm
ngừng cho vay, chấm dứt cho vay hoặc khởi kiện trước pháp luật.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 55 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
5.4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
Công tác nâng cao chất lượng tín dụng là công việc thường xuyên và là
nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong hoạt động ngân hàng. Do an toàn và hiệu quả
trở thành một nguyên tắc quan trọng của tín dụng trong cơ chế thị trường, tín
dụng ngân hàng phải bảo đảm hiệu quả đồng thời trên cả ba phương diện: ngân
hàng có thu nhập để bù đắp chi phí và có lãi, người vay có vốn để hoàn thành
phương án sản xuất kinh doanh có tích luỹ, khoản tín dụng phù hợp với yêu cầu
tăng trưởng nền kinh tế quốc dân Trong phạm vi khả năng của mình, tôi xin đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay của các tổ chức tín dụng hiện nay
như sau:
- Về tổ chức, đào tạo bố trí cán bộ tín dụng: Cán bộ tín dụng là yếu tố
đầu tiên và quan trọng đối với công tác tín dụng ngân hàng. Những cán bộ có
trình độ, có kinh nghiêm, có đạo đức phẩm chất tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả tín dụng ngân hàng. Vì thế để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, trứớc
hết phải nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, yếu tố con người là quyết định.
Thường xuyên tiến hành đào tạo về trình độ nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm
cho cán bộ tín dụng. Việc bố trí công tác phải xem xét các tiêu chí trên, bố trí
đúng người, đúng việc, có tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng, khen thưởng kịp thời
đồng thời xử lý nghiêm khắc các sai phạm nếu có. Nâng cao trình độ kỹ năng
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp, kỹ thuật thẩm định dự án được hoàn thiện, hiểu biết về kinh doanh trong
xu thế hợp tác hội nhập với nước ngoài.
Công tác kiểm soát phải được làm thường xuyên và chặt chẽ hơn nữa
nhằm phát hiện kịp thời và ngăn chăn những sai sót. Qua đó có những biện pháp
xử lý ngăn chặn rủi ro có thể xảy ra
- Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả: Xây dựng một chính sách cho
vay nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của ngân hàng, đồng thời hình thành cơ
chế để bảo đảm nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Một chính sách cho vay
cần phải có những quy định rõ ràng và phải được truyền đạt đến tất cả các bộ
phận liên quan tại ngân hàng dưới hình thức văn bản cụ thể.
- Thực hiện đầy đủ quy trình tín dụng: Thực hiện đầy đủ quy trình tín
dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế sai sót, hạn chế khả năng rủi ro
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 56 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
và nâng cao chất lượng của từng khoản vay. Tại các ngân hàng thương mại trong
hệ thống ngân hàng Việt Nam, các quy trình tín dụng đã được ban hành chặt chẽ
và cụ thể hoá theo từng loại tín dụng. Tuy nhiên, cần phải chi tiết hơn với từng
loại cho vay, từng loại khách hàng, cần có các văn bản hướng dẫn chi tiết về
hướng dẫn lập tờ trình, hướng dẫn phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ,… đồng thời
ngăn chặn việc làm sai, làm không đầy đủ gây hậu quả xấu.
- Xếp hạng khách hàng theo mức độ rủi ro tín dụng: khi nhân viên tín
dụng tiến hành xếp hạng khách hàng sẽ giúp họ quản lý các khoản vay hiệu quả
hơn, hạn chế rủi ro tín dụng do không nắm bắt được tình hình thực tế của khách
hàng. Khi xếp hạng sẽ mang lại những lợi ích sau:
+ Cho phép họ có nhận định chung về rủi ro các khoản cho vay.
+ Phát hiện sớm các khoản vay có khả năng bị tổn thất , từ đó có biện
pháp xử lý thích hợp.
+ Nhân viên có thể xác định được khi nào cần tăng sự giám sát.
+ Là cơ sở để xác định mức dự phòng rủi ro. Việc xếp hạng khách hàng
phải được thực hiện với tất cả khách hàng, không phân biệt khách hàng cũ hay
mới, không cho khách hàng biết việc đánh giá rủi ro về khoản tiền cho vay trong
mọi trường hợp để tránh tình trạng khách hàng làm sai lệch thông tin. Sau khi
xếp hạng khách hàng nếu có sự thay đổi về khả năng trả nợ của khách hàng phải
tiến hành đánh giá lại.
- Tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra nhằm hạn chế rủi ro tín dụng:
Đây là nội dung giữ vị trí quan trọng quyết định đến chất lượng tín dụng và
phòng ngừa rủi ro. Đối với công tác cho vay của ngân hàng, trong tất cả các bước
thì thẩm định là bước quan trọng nhất để quyết định việc giải ngân. Nếu công tác
thẩm định không chính xác, đầy đủ thì ngân hàng không thể tránh khỏi rủi ro.
Khi rủi ro tín dụng nảy sinh sẽ làm đồng vốn kinh doanh của ngân hàng không có
hiệu quả, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Chính vì những vấn đề nan
giải này mà trước khi cho vay, cán bộ tín dụng phải nắm bắt được các thông tin,
đánh giá khả năng tài chính của khách hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng xẩy
ra do chủ quan hay khách quan là các biến cố không lường. Nhiệm vụ đặt ra cho
ngân hàng là phải hình thành và nâng cao chất lượng hoạt động của công tác
thông tin phòng ngừa rủi ro. Cán bộ tín dụng ngoài giỏi chuyên môn nghiệp vụ
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 57 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
cần phải giỏi công tác quần chúng, tạo mối quan hệ gắn bó với mọi tầng lớp để
nắm thông tin khách hàng, tình hình sản xuất kinh doanh của ngành nghề, đối
tượng dân cư mà đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế đầu tư đúng
mục đích nâng cao hiệu quả và an toàn vốn vay.
Thường xuyên tiến hành kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, kiểm
soát từ khâu bắt đầu lập hồ sơ cho vay đến khi thu hết nợ gốc.
- Công tác quản lý và xử lý nợ: thực hiện các biện pháp thu hồi nợ phù
hợp với từng khoản nợ quá hạn, đôn đốc, thu hồi nợ kết hợp với việc kiểm tra
tình hình sử dụng vốn, tình hình tài chính, tài sản bảo đảm,… để có những biện
pháp thích hợp, kịp thời giúp đỡ khách hàng giải quyết khó khăn về tài chính, trả
nợ cho ngân hàng. Có biện pháp xử lý nợ thích hợp đối với từng khoản vay. Các
biện pháp xử lý nợ theo quy định hiện nay có thể thực hiện bao gồm: gia hạn nợ
và điều chỉnh kỳ hạn nợ.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 58 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Hoạt động trong môi trường đầy cạnh tranh về mọi mặt và ngày càng trở
nên khốc liệt hơn, ngân hàng đã thể hiện được bản lĩnh, vai trò và chức năng của
mình. Thông qua việc phân tích tình hình hoạt động tín dụng của Vietinbank Cần
Thơ, tôi thấy Ngân hàng ngày càng phát triển và tự khẳng định vị trí tiên phong
của mình đối với nền kinh tế địa phương. Trong ba năm phân tích ta thấy hoạt
động tín dụng tại ngân hàng rất có hiệu quả. Nguồn vốn huy động có chiều
hướng tăng đáng kể và sẽ tiếp tục tăng lên trong năm 2009; từ đó Ngân hàng sẽ
chủ động hơn trong việc sử dụng vốn cho vay. Doanh số cho vay và doanh số thu
nợ đạt giá trị cao, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ luôn ở mức thấp. Vì thế có thể
khẳng định hoạt động tín dụng là thế mạnh vượt bật của Ngân hang
Trước tình hình hội nhập kinh tế quốc tế, để đối phó với sự thâm nhập
mạnh mẽ của các ngân hàng nước ngoài và sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân
hàng thương mại trong nước Vietinbank không ngừng nghiên cứu, cải tiến các
sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao
nhất nhu cầu của khách hàng. Và chi nhánh Ngân hàng Công Thơ Cần Thơ luôn
làm khách hàng hài lòng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và phong cách phục vụ
chuyên nghiệp, nhiệt tình với phương châm: “Tin Cậy, Hiệu Quả, Hiện Đại”
6.2. KIẾN NGHỊ
Qua thời gian thực tâp tại ngân hàng Công Thương Cần Thơ, cùng với sự
chỉ dẫn tận tình của các cô chú, anh chị trong ngân hàng đã giúp cho em thêm
hiểu biết về hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Qua phân tích tình hình hoạt
động tín dung tại Ngân hàng cho thấy ngân hàng đã góp phần tích cực vào sự
nghiệp phát triển kinh tế tại Cần Thơ. Nhằm để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng Công thương Cần Thơ, em xin có một số kiến nghị
sau:
- Cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa ban lãnh đạo và cán bộ tín dụng khi
cho vay dù món vay lớn hay nhỏ, để thẩm định thật chính xác nhằm hạ thấp rủi
ro tín dụng xuống thấp nhất.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 59 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
- Cần chú trọng viêc cho vay nhỏ lẻ, vì tuy số tiền ít nhưng số lượng nhiều
sẻ tạo ra một khoản lợi nhuận lớn cho Ngân hàng và phân tán được rủi ro.
- Khi khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ, phía Ngân hàng cần xem
xét điều tra thông tin khách hàng nhằm đưa ra phương hướng xử lý chính xác. Có
thể cho khách hàng vay thêm để tiếp tục kinh doanh nếu xét thấy phương án kinh
doanh có hiệu quả và thiện chí trả nợ tốt của khách hàng. Còn đối với những
khoản nợ khó thu hồi thì cần kết hợp chặt chẽ với chính quyền đia phương để
giải quyết.
- Thường xuyên cho cán bộ, nhân viên trong chi nhánh theo học các lớp
bồi dưỡng cán bộ, nâng cao nghiệp vụ.
- Cần đẩy mạnh công tác Marketing bằng các hình thức khuyến mãi,
quảng cáo, quảng bá sản phẩm, thương hiệu trên thông tin đại chúng, tài trợ các
chương trình, các hoạt động xã hôi...
- Mở thêm các điểm giao dịch trong địa bàn, nơi tập trung nhiều thành
phần kinh tế như: trung tâm thương mai Cái Khế, sân bay Trà Nóc, Nam sông
Cần thơ.
- Hiện nay trên địa bàn Cần Thơ xuất hiện nhiều ngân hàng làm cho hoạt
đông kinh doanh tiền tệ có sự cạnh tranh mạnh mẽ. Do đó, Ngân hàng cần nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình hơn nữa như: phát huy thương hiệu sẵng có,
thực hiện các chính sách thu hút khách hàng hợp lý, phát triển nhiều dịch vụ hấp
dẫn…
- Đoàn kết phát huy sức mạnh tập thể để cùng nhau giải quyết tốt các vấn
đề khó khăn chung nhằm vận hành tốt bộ máy tổ chức của ngân hàng và phát huy
phương châm hoạt động của Vietinbank là “Tin Cậy, Hiệu Quả, Hiện Đại”.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietinbank Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà - 60 - SVTH: Nguyễn Trung Tín
TÀI LIỆU THAM KHẢO
----------000----------
1. Sổ tay tín dụng Ngân hàng Công thương Việt Nam, 2006.
2. “Các văn bản hiện hành liên quan đến công tác tín dụng trong hệ thống
NHCT VN” (2006).
3. Ths.Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt, (2008). Giáo trình Quản trị
ngân hàng, Đại học Cần Thơ.
4. Ths.Thái Văn Đại, (2008). Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng, Đại học
Cần Thơ.
5. TS. Lưu Thanh Đức Hải, (2007). Giáo trình Marketing ứng dụng trong
sản xuất kinh doanh, thương mại – dịch vụ, NXB Thống kê.
6. Một số bài báo trong Tạp chí ngân hàng Công thương, Tạp chí tài
chính.
Các website:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ.pdf