Do những giới hạn về thời gian, không gian cũng như kinh phí và kinh nghiệm
của tác giả nên chắc chắn, đề tài còn có những hạn chế nhất định:
Thứ nhất, đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Cụ thể,
nghiên cứu chỉ tập trung đo lường mức độ ảnh hưởng của nhận thức trách nhiệm xã
hội đến niềm tin vào tổ chức, sự hài lòng công việc của nhân viên tại ngân hàng
Vietinbank chi nhánh Huế. Nghiên cứu bị tác động bởi tính chất vùng miền và
không gian thực hiện còn hạn chế (chi nhánh Huế) nên tính hiệu quả, đặc trưng
chưa cao so với việc thực hiện điều tra nghiên cứu ở nhiều ngân hàng và không gian
rộng hơn. Nghiên cứu mới chỉ tập trung vào loại hình ngân hàng thương mại cổ
phần mà chưa tìm hiểu ở các loại hình ngân hàng khác. Nếu có thể, những nghiên
cứu tiếp theo nên có sự so sánh giữa các loại hình ngân hàng và khái quát cho toàn
hệ thống ngân hàng nói chung.
Thứ hai, đề tài nghiên cứu sử dụng cả 2 phương pháp nghiên cứu định tính và
định lượng, tuy nhiên phương pháp định lượng nhiều hơn, nên chỉ thấy mức độ tác
động của các yếu tố nhận thức trách nhiệm xã hội đến niềm tin tổ chức, sự hài lòng
công việc của nhân viên. Cần tập trung nhiều hơn vào phương pháp định tính nhằm
thu thập nhiều thông tin hữu ích cho việc nghiên cứu.
Cuối cùng, kỹ thuật phân tích của đề tài chỉ giới hạn trong khuôn khổ phần
mềm xử lý SPSS 20.0. Chưa thể kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên
cứu trên cơ sở phân tích đồng thời sự tương tác giữa các biến thành phần nhằm đưa
ra quyết định chặt chẽ hơn.
118 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi Nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi làm việc. 3,73 0,612
Nguồn: Kết quả điều tra
Nhóm biến quan sát về Sự hài lòng công việc có giá trị trung bình biến thiên
từ 3,46 đến 3,73. Kết quả cho thấy các biến quan sát phần lớn không có sự chênh
lệch quá lớn về giá trị trung bình. Trong nhóm biến quan sát Sự hài lòng thì biến
SHL4 (Tôi tìm thấy đam mê khi làm việc) có giá trị cao nhất là 3,73, biến có giá trị
thấp nhất là SHL3 (Tôi cảm thấy hài lòng với công việc). Điều này chứng tỏ các
nhân viên ngân hàng Vietinbank Huế đều hài lòng trong công việc.
2.4.5. Phân tích hồi quy nhận thức trách nhiệm xã hội đến niềm tin và sự hài
lòng công việc của nhân viên
2.4.5.1. Phân tích tương quan giữa nhận thức CSR đến niềm tin tổ chức
Bảng 2.17: Ma trận tương quan Pearson (CSR đến niềm tin tổ chức)
NT DD_X1 TT_X2 KT_X3 PL_X4
Niềm tin (NT)
Sig. (2-tailed)
1 0.504**
0.000
0.419**
0.000
0.573**
0.000
0.229**
0.005
Đạo đức (DD_X1)
Sig. (2-tailed)
1 0.191**
.019
0.372**
0.000
-0.044**
0.595
Từ thiện (TT_X2)
Sig. (2-tailed)
1 0.260**
0.001
0.056**
0.499
Kinh tế (KT_X3)
Sig. (2-tailed)
1 0.109**
0.184
Pháp lý (PL_X4)
Sig. (2-tailed) 1
**. Tương quan ở mức ý nghĩa 1% (Kiểm định 2 phía).
*. Tương quan ở mức ý nghĩa 5% (Kiểm định 2 phía).TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
78
Nguồn: Kết quả điều tra
Sau khi kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha và EFA ta đã xác định
được 4 nhân tố CSR ảnh hưởng đến niềm tin của nhân viên ngân hàng đó là: kinh
tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện. Trước khi đi vào phân tích hồi quy, chúng ta kiểm
định sự tương quan giữa các biến.
Bước đầu tiên khi phân tích hồi quy tuyến tính ta sẽ xem xét các mối quan hệ
tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập và giữa các biến
độc lập với nhau. Nếu hệ số tương quan giữa các biến phụ thuộc và các biến độc lập
lớn chứng tỏ giữa chúng có mối quan hệ với nhau và phân tính hồi qui tuyến tính có
thể phù hợp. Mặc khác nếu giữa các biến độc lập cũng có tương quan lớn với nhau
thì đó cũng là dấu hiệu cho biết giữa chúng có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
trong mô hình hồi qui tuyến tính ta đang xét.
Dựa vào Bảng 2.10 ta có thể thấy hệ số tương quan giữa biến niềm tin vào tổ
chức (biến phụ thuộc) với 4 biến độc lập KT, PL, DD, TT đều cao riêng thành phần
PL thì hệ số tương quan thấp nhất là 0.229. Nhìn sơ bộ ta có thể kết luận các biến
độc lập có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến NT, các giá trị Sig. đều nhỏ
(< 0.05). Tuy nhiên, ma trận tương chỉ nói lên mối tương quan (quan hệ 2 chiều)
giữa các biến nên chỉ đưa ra nhìn tổng quan sơ bộ mà không có quyết định gì trong
việc quyết định biến nào ảnh hưởng, biến nào không ảnh hưởng lên biến phụ thuộc.
2.4.5.2. Xây dựng phương trình hồi quy nhận thức CSR đến niềm tin tổ chức
Căn cứ vào mô hình nghiên cứu lý thuyết, ta có phương trình hồi qui tuyến
tính bội diễn tả các nhân tố ảnh hưởng đến Niềm tin vào tổ chức là:
NT = β0 + β1*DD + β2*TT + β3*KT + β4*PL
Các biến độc lập (Xi): DD, TT, KT, PL
Biến phụ thuộc (NT): Niềm tin vào tổ chức.
βk là hệ số hồi qui riêng phần (k = 04)
Để kiểm định sự phù hợp giữa 4 thành phần ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là
niềm tin vào tổ chức, hàm hồi qui tuyến tính bội với phương pháp đưa vào một lượt
được sử dụng. Hệ số hồi qui riêng phần đã chuẩn hóa của thành phần nào càng lớn
thì mức độ ảnh hưởng của thành phần đó đến biến phụ thuộc càng cao, nếu cùngTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UẾ
79
dấu thì mức độ ảnh hưởng thuận chiều và ngược lại.
Kết quả phân tích hồi qui như sau:
Bảng 2.18: Kết quả của mô hình hồi quy (CSR đến niềm tin tổ chức)
Biến
Hệ số hồi qui
chưa chuẩn
hóa
t Sig. VIF
Hằng số
Đạo đức (DD_X1)
Từ thiện (TT_X2)
Kinh tế (KT_X3)
Pháp lý (PL_X4)
0.446
0.241
0.186
0.273
0.164
1.586
5.273
4.192
5.728
3.277
0.115
0.000
0.000
0.000
0.001
1.184
1.086
1.232
1.022
R2
R2 hiệu chỉnh
Mức ý nghĩa (Sig. trong ANOVA)
Giá trị thống kê F (F trong ANOVA)
Hệ số Durbin-Watson
0.523
0.510
0.000
39.776
1.926
Nguồn: Kết quả điều tra
Bước đầu tiên là kiểm tra độ phù hợp của mô hình. Hệ số R2 hiệu chỉnh là
0.510 có nghĩa là mô hình các thành phần nhận thức trách nhiệm xã hội đã xây dựng
phù hợp với tập dữ liệu là 51%. Nói cách khác, niềm tin vào tổ chức của nhân viên
được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình là 51% và niềm tin vào tổ chức
của nhân viên được giải thích bởi các biến khác ngoài mô hình là 49%.
Kết quả kiểm định trị thống kê F, với giá trị sig = 0.000 (< 0.05) từ bảng phân
tích phương sai ANOVA (Mục 4 - Phụ lục 2) cho thấy mô hình hồi qui tuyến tính
bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu ở độ tin cậy 95%.
Kết quả phân tích hồi qui bội cho thấy các giá trị Sig. với các biến DD_X1,
TT_X2, KT_X3, PL_X4 đều rất nhỏ (< 0.05). Vì vậy, có thể khẳng định các biến
này có ý nghĩa trong mô hình.
Phân tích hồi qui theo phương pháp cho ra các hệ số hồi qui như Bảng 2.11.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
80
Để mô hình hồi qui của mẫu sử dụng được các ước lượng cho các hệ số hồi qui của
tổng thể, nghiên cứu tiếp tục kiểm tra các vi phạm giả định trong phân tích của mô
hình hồi qui tuyến tính.
2.4.5.3. Kiểm định các giả định của mô hình hồi qui
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Đây là công cụ kiểm tra sự tồn tại của mối tương quan giữa các biến độc lập.
Sự tương quan chặt chẽ của các biến độc lập có thể gặp vấn đề đa cộng tuyến.
Trong phân tích tương quan Pearson ở Bảng 2.10, các thành phần trong thang đo có
mối tương quan với nhau, nghiên cứu nghi ngờ có hiện tượng đa cộng tuyến nên
kiểm tra để đảm bảo không vi phạm mô hình hồi qui. Việc kiểm tra được thông qua
nhân tố phóng đại phương sai VIF. Quy tắc là khi VIF vượt quá 10 đó là dấu hiệu
của đa cộng tuyến.
Kết quả cho thấy hệ số phóng đại phương sai (VIF) có giá trị nhỏ hơn 2 đạt
yêu cầu (VIF < 10). Vậy mô hình hồi qui tuyến tính bội không có hiện tượng đa
cộng tuyến, mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đến kết quả giải
thích của mô hình.
Kiểm định liên hệ tuyến tính
Sơ đồ 2.11: Biểu đồ P – P plot của hôi quy phần dư chuẩn hóa
Nguồn: Kết quả điều traTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
81
Giả định cần kiểm tra là giả định liên hệ tuyến tính. Phương pháp được sử
dụng là biểu đồ phân tán Scatterplot với giá trị phần dư chuẩn hóa (Standarized
residual) trên trục tung và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standarized predicted value)
trên trục hoành. Nhìn vào biểu đồ phân tán phần dư ta thấy các phần dư phân tán
ngẫu nhiên trong một vùng quanh đường đi qua tung độ 0 mà không tạo thành một
hình dạng nào cụ thể. Điều đó có nghĩa là giả thuyết về quan hệ tuyến tính không bị
vi phạm. Như vậy, giả định liên hệ tuyến tính được thỏa mãn.
Kiểm tra phương sai của phần dư có phân phối chuẩn
Để dò tìm sự vi phạm giả định phân phối chuẩn của phần dư ta dùng công cụ vẽ của
phần mềm SPSS là đồ thị Histogram. Kiểm tra biểu đồ phân tán của phần dư cho thấy
phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình mean gần = 0 và độ lệch chuẩn Std. = 0.986
tức là gần bằng 1). Như vậy, giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Sơ đồ 2.12: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn
Nguồn: Kết quả điều tra
Kiểm tra tính độc lập của phần dư
Đại lượng thống kê Durbin-Watson (d) được dùng để kiểm định tương quan
của các sai số kề nhau. Đại lượng d có giá trị từ 0 đến 4. Nếu các phần dư không có
tương quan chuỗi bậc nhất với nhau giá trị d sẽ gần bằng 2. Kết quả phân tích hồiTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
82
qui bội cho thấy giá trị d = 1.926 (Mục 4 – Phụ lục 2) xấp xỉ gần bằng 2 nằm trong
vùng chấp nhận từ 1 đến 3 nên không có tương quan giữa các phần dư. Như vậy, giả
định không có tương quan giữa các phần dư không bị vi phạm. Vì vậy, mô hình hồi
qui tuyến tính trên có thể sử dụng được.
2.4.5.4. Kiểm định các giả thuyết của mô hình
Sau khi kiểm tra các vi phạm giả định trong phân tích mô hình hồi qui, kết quả
là mô hình hồi qui của mẫu có thể sử dụng các ước lượng cho các hệ số hồi qui của
tổng thể. Phương trình hồi qui được chấp nhập.
Với tập dữ liệu thu được trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và dựa vào bảng
kết quả hồi qui tuyến tính bội, phương trình hồi qui tuyến tính bội thể hiện các nhân
tố ảnh hưởng đến niềm tin vào tổ chức như sau:
NT = 0.446 + 0.241*DD + 0.186*TT + 0.273*KT + 0.164*PL
Trong đó:
NT: niềm tin vào tổ chức
KT: nhận thức trách nhiệm kinh tế
PL: nhận thức trách nhiệm pháp lý
DD: nhận thức trách nhiệm đạo đức
TT: nhận thức trách nhiệm từ thiện
Từ phương trình hồi qui có thể rút ra kết luận từ mẫu nghiên cứu cho niềm tin của
nhân viên vào ngân hàng Vietinkbank Huế phụ thuộc vào 4 yếu tố nhận thức của nhân
viên khi ngân hàng thực hiện trách nhiệm xã hội: trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp
lý, trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm từ thiện. Các biến quan sát được đo lường bằng
thang đo Liker 5 mức độ nên từ phương trình hồi qui ta có thể rút ra kết luận về mức
tác động của từng yếu tố đến niềm tin của nhân viên vào tổ chức. Trong đó yếu tố tác
động mạnh nhất đến niềm tin của nhân viên là nhận thức về trách nhiệm kinh tế.
Biến trách nhiệm kinh tế có mức ý nghĩa thống kê ở mức 5%, giá trị Sig. =
0.000 (<0.05) với hệ số hồi qui = 0.273 mang dấu (+) nên có quan hệ thuận chiều với
biến phụ thuộc, thỏa kỳ vọng ban đầu. Với giả định các yếu tố khác không đổi, nếu
ngân hàng thể hiện trách nhiệm kinh tế tăng lên 1 đơn vị thì sẽ làm cho niềm tin củaTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
83
nhân viên vào ngân hàng tăng trung bình là 0.273 đơn vị. Bên cạnh đó hệ số hồi quy
chuẩn hóa beta của biến này lên niềm tin có giá trị lớn nhất (0.365) nên đây là biến có
ảnh hưởng lớn nhất đến niềm tin vào ngân hàng của nhân viên tại ngân hàng.
Biến trách nhiệm pháp lý có mức ý nghĩa thống kê ở mức 5%, giá trị Sig. =
0.001 (<0.05) với hệ số hồi qui = 0.164 mang dấu (+) nên có quan hệ thuận chiều
với biến phụ thuộc, thỏa kỳ vọng ban đầu. Với giả định các yếu tố khác không đổi,
nếu ngân hàng thể hiện trách nhiệm pháp lý tăng lên 1 đơn vị thì sẽ làm cho niềm
tin của nhân viên vào ngân hàng tăng trung bình là 0.164 đơn vị.
Biến trách nhiệm đạo đức có mức ý nghĩa thống kê ở mức 5%, giá trị Sig. =
0.000 (<0.05) với hệ số hồi qui = 0.241 mang dấu (+) nên có quan hệ thuận chiều với
biến phụ thuộc, thỏa kỳ vọng ban đầu. Với giả định các yếu tố khác không đổi, nếu
ngân hàng thể hiện trách nhiệm đạo đức tăng lên 1 đơn vị thì sẽ làm cho niềm tin của
nhân viên vào ngân hàng tăng trung bình là 0.241 đơn vị.
Biến trách nhiệm từ thiện có mức ý nghĩa thống kê ở mức 5%, giá trị Sig. =
0.000 (<0.05) với hệ số hồi qui = 0.186 mang dấu (+) nên có quan hệ thuận chiều
với biến phụ thuộc, thỏa kỳ vọng ban đầu. Với giả định các yếu tố khác không đổi,
nếu ngân hàng thể hiện trách nhiệm từ thiện tăng lên 1 đơn vị thì niềm tin của nhân
viên vào ngân hàng tăng 0.186 đơn vị.
Cuối cùng, kết quả chạy phân tích hồi qui làm cơ sở để đưa ra các kết luận cho
các giả thuyết của mô hình nghiên cứu:
Bảng 2.19: Kết luận về giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết Phát biểu Kết luận
H1
Nhận thức trách nhiệm kinh tế có ảnh hưởng tích cực
đến niềm tin vào tổ chức của nhân viên với ngân hàng. Chấp nhận
H2
Nhận thức trách nhiệm pháp luật có ảnh hưởng tích cực
đến niềm tin vào tổ chức của nhân viên với ngân hàng. Chấp nhận
H3
Nhận thức trách nhiệm đạo đức có ảnh hưởng tích cực
đến niềm tin vào tổ chức của nhân viên với ngân hàng. Chấp nhận
H4
Nhận thức trách nhiệm từ thiện có ảnh hưởng tích cực
đến niềm tin vào tổ chức của nhân viên với ngân hàng. Chấp nhận
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
84
2.4.6. Phân tích hồi qui niềm tin tổ chức đến Sự hài lòng công việc của nhân viên
2.4.6.1. Phân tích tương quan giữa niềm tin tổ chức đến Sự hài lòng công việc
Bảng 2.20: Ma trận tương quan Pearson (niềm tin đến sự hài lòng công việc)
NT SHL
Niềm tin (NT)
Sig. (2-tailed)
1 0.649**
0.000
**. Tương quan ở mức ý nghĩa 1% (Kiểm định 2 phía).
Nguồn: Kết quả điều tra
Nhìn vào bảng kết quả tương quan Pearson, cho thấy niềm tin và sự hài
lòng công việc của nhân viên vào tổ chức có hệ số tương quan 0.649 với mức ý
nghĩa 1% nên có thể kết luận có mối tương quan giữa niềm tin và Sự hài lòng
công việc của nhân viên.
2.4.6.2. Phương trình hồi quy niềm tin tổ chức đến sự hài lòng công việc của nhân viên
Bảng 2.21: Kết quả của mô hình hồi quy (niềm tin đến sự hài lòng công việc)
Biến Hệ số hồi qui
chưa chuẩn hóa
t Sig. VIF
Hằng số
Niềm tin (NT)
1.037
0.730
4.033
10.390
0.000
0.000 1.000
R2
R2 hiệu chỉnh
Mức ý nghĩa (Sig. trong ANOVA)
Giá trị thống kê F (F trong ANOVA)
Hệ số Durbin-Watson
0.422
0.418
0.000
107.949
1.459
Nguồn: Kết quả điều tra
Đây là phân tích hồi qui đơn biến với biến độc lập là niềm tin tổ chức và biến
phụ thuộc là Sự hài lòng công việc của nhân viên
R² hiệu chỉnh bằng 0.418, nghĩa là mức độ phù hợp của mô hình là 41.8%. Có
thể nói thành phần niềm tin vào tổ chức tác động mạnh đến Sự hài lòng công việc.
Kết quả hồi quy cho thấy trị thống kê F, giá trị Sig. rất nhỏ (= 0.000 < 0.05)TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
85
nên mô hình hồi qui phù hợp với tập dữ liệu ở mức ý nghĩa 95% và có thể sử dụng
được tức là biến độc lập niềm tin vào tổ chức có thể giải thích được một cách có ý
nghĩa cho biến thiên trong biến phụ thuộc sự hài lòng công việc.
2.4.6.3. Kiểm định giả thuyết mô hình
Sau khi kiểm tra các vi phạm giả định trong phân tích mô hình hồi qui, kết quả
là mô hình hồi qui của mẫu có thể sử dụng các ước lượng cho các hệ số hồi qui của
tổng thể. Phương trình hồi qui được chấp nhập:
SHL = 1.037 + 0.730*NT
Trong đó:
SHL: Sự hài lòng công việc
NT: Niềm tin vào tổ chức
Xét hệ số tượng quan niềm tin tổ chức với Sự hài lòng công việc của nhân
viên là 0.730, mức ý nghĩa sig. = 0.000, hệ số beta = 0.649 mang dấu (+) nên có
quan hệ thuận chiều với biến phụ thuộc, thỏa kỳ vọng ban đầu nên giả thuyết H5
được chấp nhận. Tức là niềm tin vào tổ chức có ảnh hưởng tích cực đến Sự hài lòng
công việc của nhân viên tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Huế.
2.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu
Tóm lại, mô hình sự tác động của các thành phần đến niềm tin và sự hài lòng
công việc của nhân viên được thể hiện như sau:
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Nhận thức trách nhiệm kinh tế
Nhận thức trách nhiệm pháp lý
Nhận thức trách nhiệm đạo đức
Nhận thức trách nhiệm từ thiện
Niềm tin vào
tổ chức
Sự hài lòng
công việc
+0.164
+0.273
+0.241
+0.186
+0.730
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
86
Sơ đồ 2.13: Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết về trách nhiệm xã hội, niềm tin và sự hài lòng công việc
của nhân viên đã hình thành sự hiểu biết về nhận thức trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp đến niềm tin và sự hài lòng công việc của nhân viên. Những kỳ vọng ban
đầu về các yếu tố nhận thức trách nhiệm xã hội như: nhận thức trách nhiệm kinh tế,
nhận thức trách nhiệm pháp lý, nhận thức trách nhiệm đạo đức, nhận thức trách
nhiệm từ thiện có tác động cùng chiều đến niềm tin của nhân viên. Bằng thực
nghiệm, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự nhất quán so với kỳ vọng đặt ra.
Bảng 2.22: Bảng thống kê mô tả các thang đo
Biến quan sát
Nhỏ
nhất
Lớn nhất
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Trách nhiệm kinh tế (KT) 1,80 5,00 3,7280 0,63933
Trách nhiệm pháp lý (PL) 2,40 5,00 3,8027 0,55369
Trách nhiệm đạo đức
(DD)
1,71 5,00 3,6971 0,65516
Trách nhiệm từ thiện (TT) 1,67 5,00 3,5000 0,64622
Niềm tin tổ chức (NT) 2,14 5,00 3,6295 0,47915
Sự hài lòng công việc
(SHL)
2,00 5,00 3,6850 0,53832
Nguồn: Kết quả điều tra
2.5.1 Thảo luận kết quả tác động của các thành phần CSR đến niềm tin tổ chức
Trong các nhân tố này, nhận thức trách nhiệm pháp lý ảnh hưởng nhiều nhất
đến niềm tin tổ chức vì nhân viên cho rằng việc nâng cao trách nhiệm pháp lý trong
công việc, NH tuân thủ các nguyên tắc công khai, minh bạch về tuyển dụng và phúc
lợi cho nhân viên là những yếu tố tác động mạnh nhất đến niềm tin vào tổ chức của
nhân viên.
2.5.1.1. Nhận thức trách nhiệm kinh tế
Yếu tố nhận thức trách nhiệm kinh tế (giá trị trung bình = 3,7280) tác động lên
niềm tin tổ chức với hệ số hồi qui = 0.273. Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đếnTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
87
niềm tin của tổ chức vì nhân viên. Điều này đối với các ngân hàng là hợp lý, kinh tế
thế giới và trong nước vẫn có những khó khăn, thách thức đan xen. Trong đó chủ
nghĩa bảo hộ gia tăng có thể cản trở sự phục hồi của nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực
đến tăng trưởng của Việt Nam, sự bùng nổ mạnh mẽ của thị trường chứng khoán
toàn cầu năm 2017 có nguy cơ tạo ra sự suy thoái bất ngờ trên thị trường tài chính
toàn cầu. Từ đó, ngân hàng phải có chiến lược trung và dài hạn để ổn định tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như có chính sách, phúc lợi chăm lo cho đời
sống của nhân viên hơn, làm cho nhân viên tin tưởng hơn vào ngân hàng.
2.5.2.2. Nhận thức trách nhiệm pháp lý
Yếu tố nhận thức trách nhiệm pháp lý (giá trị trung bình = 3,8027) tác động lên
niềm tin tổ chức với hệ số hồi qui = 0.164. Nhân viên cho rằng ngân hàng thực hiện
đúng pháp luật đặc biệt là thực hiện công khai minh bạch trong tuyển dụng và phúc
lợi, không phân biệt đối xử trong việc khen thưởng và thăng tiến của nhân viên từ đó
sẽ không ảnh hưởng đến niềm tin của nhân viên. Ngân hàng cần có sự đánh giá chính
xác hơn về năng lực cũng như những cố gắng và thành tích của nhân viên trong công
việc chỉ có như vậy, nhân viên mới cảm thấy hài lòng trong công việc từ đấy làm cho
kết quả làm việc của họ được nâng cao, những tặng thưởng đối với họ sẽ xứng đáng
hơn. Việc đảm bảo chế độ phúc lợi, khen thưởng tương xứng và công bằng góp phần
tạo tình cảm và niềm tin của nhân viên vào ngân hàng Vietinbank.
2.5.2.3. Nhận thức trách nhiệm đạo đức
Yếu tố nhận thức trách nhiệm đạo đức (giá trị trung bình = 3,6971) tác động
lên niềm tin tổ chức với hệ số hồi qui = 0.241. Nhận thức trách nhiệm đạo đức cần
phải được ngân hàng quan tâm như đối với lợi nhuận, tăng trưởng, hoặc thậm chí sự
sống còn của doanh nghiệp. Bởi đây là yếu tố đảm bảo sự tiến bộ của tổ chức - yếu
tố này không làm mất đi lợi nhuận, tăng trưởng hay sự sống còn của doanh nghiệp.
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh “niềm tin”, khi mất niềm tin, khách hàng
không gửi tiền và đối tác không giao dịch thì không còn hoạt động ngân hàng đúng
nghĩa. Trách nhiệm đạo đức là một trong những tiêu chí quan trọng khi đánh giá
KPI (hệ thống các chỉ số đánh giá kết quả công việc) của từng nhân viên, cũng nhưTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
88
đảm bảo cho uy tín và hiệu quả hoạt động của mỗi ngân hàng và của toàn hệ
thốngSong bên cạnh đó ngân hàng cần thể hiện qua hành động như: khen thưởng
hành vi đạo đức tốt bằng cách tăng lương, đề bạt hoặc những phần thưởng khác, và
có hình phạt thích đáng với những hành động phi đạo đức, thậm chí đuổi việc.
2.5.2.4.Nhận thức trách nhiệm từ thiện
Yếu tố nhận thức trách nhiệm từ thiện (giá trị trung bình = 3,5000) tác động
lên niềm tin tổ chức với hệ số hồi qui = 0.186. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực
tế. Trong đó ngân hàng luôn có ý thức mạnh mẽ về trách nhiệm xã hội, ngân hàng
luôn trích một phần kinh phí cho các hoạt động từ thiện, ngân hàng luôn khuyến
khích nhân viên tham gia các hoạt động vì cộng đồng là những yếu tố tác động
mạnh đến niềm tin của nhân viên vào tổ chức. Kinh doanh không chỉ vì lợi nhuận
mà còn vì sự phát triển của đất nước, góp phần xây dựng xã hội ngày càng tốt đẹp,
đó là phương châm mà ngân hàng đã đưa vào chương trình hành động của mình.
Thực tế cho thấy những chương trình từ thiện do ngân hàng thực hiện có ý nghĩa
thiết thực trong cộng đồng nhằm xoa dịu những nỗi đau, sự mất mát và cả những
khó khăn đang trĩu nặng trong mỗi cảnh đời mỗi vùng quê gian khó
2.5.2. Thảo luận kết quả tác động của niềm tin đến Sự hài lòng công việc của
nhân viên.
Qua kết quả nghiên cứu, cho thấy niềm tin tổ chức (giá trị trung bình =
3,6295) có tác động tích cực đến sự hài lòng công việc (giá trị trung bình = 3,6850)
của nhân viên vào tổ chức với hệ số hồi qui là 0.730. Trong các yếu tố của niềm tin,
khi nhân viên tin rằng mình được đảm bảo đầy đủ các chế độ, quyền lợi tại ngân
hàng và những ý kiến của họ được lãnh đạo quan tâm sẽ có tác động tích cực đến sự
hài lòng công việc của nhân viên. Điều này cho thấy ngân hàng Vietinbank Huế đã
có những chính sách, chiến lược đúng đắn thời gian qua trong việc tạo ra niềm tin
về ngân hàng cho nhân viên. Chính từ những hoạt động mang lại sự hài lòng trong
việc của nhân viên, giúp cho nhân viên có được môi trường làm việc tốt hơn, phát
huy hết khả năng của bản thân, tạo tiền đề cho những đột phá trong công việc và từ
đó dẫn đến kết quả kinh doanh ngày càng tăng trưởng của ngân hàng.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
89
2.6. Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu đã trình bày kết quả mô tả mẫu, thực hiện việc kiểm định thang đo
thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha sơ bộ và thực hiện phân tích nhân tố EFA
để thực hiện mô hình hồi qui tuyến tính, sau đó chúng ta thực hiện kiểm định các
giả định của mô hình, đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính bội,
kết quả các kiểm định đều đạt yêu cầu cho việc thực thực xây dựng mô hình hồi qui
tuyến tính để đánh giá mức độ tác động của nhận thức trách nhiệm xã hội đến sự hài
lòng công việc của nhân viên.
Bảng 2.23: Kết luận về các giả thuyết đã nghiên cứu
Giả thuyết Phát biểu Kết luận
H1
Nhận thức trách nhiệm kinh tế có ảnh hưởng tích cực
đến niềm tin vào tổ chức của nhân viên với ngân hàng
Chấp nhận
H2
Nhận thức trách nhiệm pháp lý có ảnh hưởng tích cực
đến niềm tin vào tổ chức của nhân viên với ngân hàng
Chấp nhận
H3
Nhận thức trách nhiệm đạo đức có ảnh hưởng tích cực
đến niềm tin vào tổ chức của nhân viên với ngân hàng
Chấp nhận
H4
Nhận thức trách nhiệm từ thiện có ảnh hưởng tích cực
đến niềm tin vào tổ chức của nhân viên với ngân hàng
Chấp nhận
H5
Niềm tin vào tổ chức có ảnh hưởng tích cực đến sự hài
lòng công việc của nhân viên với ngân hàng.
Chấp nhận
Sau khi phân tích EFA, mô hình ban đầu với 37 biến được điều chỉnh và loại
bỏ 3 biến do không đạt yêu cầu. Tiến hành phân tích hồi qui và các hiện tượng tự
tương quan, đa cộng tuyến... Kết quả sau khi kiểm định cho thấy có 4 yếu tố (1)
nhận thức trách nhiệm kinh tế, (2) nhận thức trách nhiệm pháp lý, (3) nhận thức
trách nhiệm đạo đức, (4) nhận thức trách nhiệm từ thiện, đều có tác động tích cực
đến niềm tin của nhân viên. Trong đó, yếu tố nhận thức trách nhiệm pháp lý là tác
động mạnh nhất đến niềm tin của nhân viên. Kết quả của mô hình hồi quy thứ 2 và
thứ 3 nhấn mạnh niềm tin vào tổ chức có tác động tích cực đến sự hài lòng côngTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
90
việc của nhân viên đối với ngân hàng.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN
CÔNG TÁC TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HUẾ
Thông qua số liệu từ bảng câu hỏi phỏng vấn điều tra và phân tích kết quả số
liệu đạt được về hoạt động thực hiện trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh Huế, tác giả mạnh dạn đề xuất
một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt động CSR. Những giải pháp của
tác giả đưa ra từ việc nhìn nhận tình hình hoạt động thực hiện CSR tại ngân hàng
(kết quả điều tra) nên mang tính chất thực tiễn, ngân hàng có thể tham khảo một số
giải pháp này, kết hợp với tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của ngân hàng để
có thể đưa ra những giải pháp, xây dựng chiến lược trung và dài hạn cụ thể và phù
hợp với ngân hàng Vietnkbank Huế từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện
CSR tại ngân hàng.
3.1. Hoạt động thực hiện Trách nhiệm kinh tế
Thực hiện trách nhiệm kinh tế trong trách nhiệm xã hội là hoạt động cơ sở cho
các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, ta có thể thấy rõ điều đó qua kết quả điều
tra. Trách nhiệm kinh tế thật sự có ý nghĩa lớn đến niềm tin vào tổ chức của nhân
viên ngân hàng Vietinbank Huế.
Dựa trên những kết quả đạt được từ số liệu điều tra, ngân hàng muốn nâng cao
niềm tin của nhân viên đối với ngân hàng có thể thực hiện những giải pháp sau:
* Cần phải thiết lập một chiến lược dài hại cho tăng trưởng kinh tế: cung
cấp các sản phẩm, dịch vụ mà thị trường và khách hàng cần với một mức giá có thể
duy trì và làm thỏa mãn khách hàng, thúc đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản
phẩm và dịch vụ trong hệ thống ngân hàng cũng như tiết kiệm chi phí hoạt động
làm nền tảng để ngân hàng có thể đạt được lợi nhuận tối ưu
* Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đối với nhân viên của ngân
hàng: ngân hàng cần có sự chuyên môn hóa đội ngũ nhân viên, bên cạnh đó ngânTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
91
hàng cần có những khóa đào tạo định kỳ để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho cán bộ nhân viên nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng các quy định và nâng
cao chất lượng dịch vụ. Thêm vào đó, chi nhánh cần tập trung đào tạo thêm kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng định hướng và chăm sóc khách hàng.
Ngoài ra ngân hàng cần có chế độ lương thưởng hợp lý, cần có những khoản
phụ cấp cũng như các khoản thưởng thêm cho nhân viên vượt kế hoạch của chi
nhánh. Đây thực sự là đòn bẩy quan trọng để khuyến khích nhân viên cống hiến hết
sức mình, cố gắng nâng cao năng suất làm việc của chính bản thân nhân viên cho
hoạt động của ngân hàng. Trong khi thực hiện trách nhiệm kinh tế, ngân hàng đã
thực sự góp phần làm tăng thêm niềm tin vào tổ chức của nhân viên ngân hàng.
3.2. Hoạt động thực hiện Trách nhiệm pháp lý
Trong hoạt động thực hiện trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp không
thể thiếu hoạt động về mặt trách nhiệm pháp lý. Doanh nghiệp phải thực hiện đầy
đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với các bên liên quan.
Trong những năm qua, hoạt động tài chính ngân hàng ở ngân hàng
Vietinbank đã thực sự có những bước phát triển vượt bậc song bên cạnh đó do áp
lực công việc cũng như những yếu tố khách quan và chủ quan, hoạt động tài chính
vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Điều này càng làm cho tính cấp thiết về việc tuân thủ
pháp lý trong ngân hàng quan trọng hơn. Ta có thể thấy kết quả việc điều tra phỏng
vấn về hoạt động thực hiện Trách nhiệm pháp lý ảnh hưởng đến niềm tin vào tổ
chức của nhân viên ngân hàng, dựa trên kết quả điều tra phỏng vấn, ngân hàng
muốn làm cho niềm tin vào tổ chức của nhân viên ngân hàng tăng lên có thể hoàn
thiện một số mặt như sau:
* Rà soát, thanh tra và giám sát nội bộ: Lãnh đạo đứng đầu ngân hàng cần
phải quan tâm, nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt
động tại ngân hàng. Chỉ đạo các phòng ban trong hệ thống kiểm tra, rà soát toàn bộ
các hoạt động nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân
hàng, quy định của pháp luật liên quan. Rà soát, sửa đổi hoặc ban hành mới các quy
định/quy trình, chính sách nội bộ nhằm đảm bảo cán bộ, nhân viên thực hiện đúngTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
92
quy trình, quy định nội bộ, quy định pháp luật và giảm thiểu rủi ro, sai phạm trong
hoạt động ngân hàng. Kiện toàn mô hình tổ chức, nâng cao hiệu quả quản trị, điều
hành và nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ. Phát triển và quản
lý có hiệu quả đội ngũ cán bộ, nhân viên.
Cần đổi mới hoạt động thanh tra thông qua việc ban hành Chương trình công
tác, kế hoạch thanh tra trong toàn hệ thống, Cụ thể là từng bước kết hợp thanh tra
việc chấp hành chính sách, pháp luật với thanh tra rủi ro nhằm đảm bảo an toàn
trong hoạt động của ngân hàng. Chú trọng công tác khảo sát, chuẩn bị thanh tra,
phối hợp công tác thanh tra với giám sát, kiểm toán nhằm khai thác thông tin, hỗ trợ
nhiều công tác thanh tra tại chỗ và làm cơ sở xây dựng Kế hoạch thanh tra chi tiết
đối với từng chi nhánh ngân hàng...Đối với công tác giám sát, trước mắt, cần thu
hẹp các chuẩn mực trong nước với chuẩn quốc tế (hoàn tất Basel II, tiến tới Basel
III). Xây dựng và áp dụng các chỉ tiêu giám sát và ngưỡng cảnh báo an toàn, các mô
hình định lượng và các quy chuẩn, chỉ tiêu giám sát các ngân hàng. Công tác thanh
tra, giám sát ngân hàng cũng đang dần được đổi mới theo hướng công khai, minh
bạch hóa thông tin về xử phạt các hành vi vi phạm trong ngân hàng.
*Tăng cường tính minh bạch, công khai trong hoạt động: Ngân hàng
Vietinbank chi nhánh Huế cần có những giải pháp về minh bạch và công khai đối
với hoạt động tín dụng, xử lý triệt để tình trạng sở hữu chéo, vi phạm giới hạn về sở
hữu vốn, ngăn chặn, xử lý vấn đề lợi ích nhóm, cổ đông/nhóm cổ đông lớn chi phối
trong ngân hàng.
Cần thực hiện Trách nhiệm giải trình, khi bàn về vấn đề công khai, minh
bạch hoạt động của ngân hàng. Trách nhiệm giải trình là phương tiện để hướng tới
sự “minh bạch”. Nếu như công khai vừa là nhiệm vụ, vừa là hoạt động cụ thể.
Tính giải trình còn được đề cập đến với tư cách là một yêu cầu quan trọng đối với
việc thực hiện minh bạch nhằm hướng đến sự bảo đảm quyền dân chủ trong quản lý
ngân hàng và bảo đảm để nhân viên cũng như khách hàng thực hiện quyền giám sát
Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu, kiến nghị, cảnh báo của cơ quan thanh tra
nhà nước, cơ quan kiểm toán nhà nước. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan bảo vệTR
ƯỜ
G
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
93
pháp luật, cơ quan chức năng trong việc phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật.
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật và thường
xuyên thông tin cho cán bộ, nhân viên về những phương thức, thủ đoạn, vi phạm
mới. Thực hiện truyền thông, phổ biến giới thiệu các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là
các quy trình thủ tục cho khách hàng, bảo mật thông tin cá nhân, doanh nghiệp.
Thực hiện các giao dịch tại ngân hàng đúng quy định của NHNN nhằm phòng
tránh, hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện. Ngân hàng phải kịp thời báo cáo
NHNN những vi phạm và việc xử lý những khó khăn, vướng mắc từ đó đề xuất,
kiến nghị trong quá trình hoạt động để được xem xét, xử lý.
3.3. Hoạt động thực hiện Trách nhiệm đạo đức
Trong những năm gần đây, sự đòi hỏi về đạo đức nghề nghiệp đã được nhân
rộng ra hầu hết các ngành nghề khác của xã hội. Lĩnh vực ngân hàng cũng không là
ngoại lệ và càng được lưu tâm hơn khi hàng loạt “đại án ngân hàng” xảy ra liên tiếp
trong thời gian qua, chưa có khi nào những thông tin liên quan đến đạo đức kinh
doanh trong hoạt động ngân hàng lại nhiều như vài năm trở lại đây. Ở mỗi ngân
hàng, các quy trình nghiệp vụ thường rất rõ ràng, nhưng quy tắc chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp lại rất trừu tượng, vì vậy việc thực hiện trách nhiệm đạo đức của ngân
hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến niềm tin vào tổ chức của nhân viên ngân hàng, thể
hiện qua các thành phần quan trọng như:
- Các hoạt động của ngân hàng tôi luôn tuân theo chuẩn mực đạo đức trong
kinh doanh (DD1)
- Ngân hàng tôi luôn hợp tác với các khách hàng và đối tác theo quy tắc công
bằng, đôi bên cùng có lợi (DD3)
- Ngân hàng tôi luôn có biện pháp bảo vệ những nhân viên báo cáo những
hành vi sai trái tại nơi làm việc (DD4)
- Nhân viên được yêu cầu cung cấp thông tin trung thực, chính xác cho đối tác
và khách hàng (DD5)
- Tất cả nhân viên trong ngân hàng tôi đều tuân thủ các tiêu chuẩn nghề
nghiệp(DD6)TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
U
Ế
94
- Nhân viên trong ngân hàng tôi có phong cách ứng xử chuẩn mực, phù hợp
với văn hóa của tổ chức (DD7)
- Lãnh đạo ngân hàng tôi luôn quan tâm và có trách nhiệm với những ảnh
hưởng tiêu cực mà ngân hàng gây ra cho cộng đồng (DD8)
Dựa trên những kết quả thực tế này, lãnh đạo ngân hàng có thể tham khảo một
số giải pháp sau để nâng cao niềm tin vào tổ chức của nhân viên ngân hàng.
*Nâng cao công tác đào tạo và nhận thức trách nhiệm đạo đức: Trên
thực tế, các ngân hàng thường hay triển khai đào tạo (đào tạo lại, đào tạo nâng cao),
bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên. Tuy nhiên,
hầu như các khóa học đều chỉ tập trung cải thiện kỹ năng mềm (kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng lãnh đạo,), mà thiếu
đi vấn đề về trách nhiệm đạo đức. Các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp thường
được xây dựng trên nền tảng ý thức trách nhiệm. Mà ý thức trách nhiệm lại được
xây dựng dựa trên sự nhận thức về các trách nhiệm rủi ro pháp lý trong nghề
nghiệp. Người hiểu được nghề ngân hàng thường là người nhận thức được rủi ro
pháp lý nghiệp vụ. Từ đó, họ có những ứng xử theo chuẩn mực được đòi hỏi từ
nhận thức về trách nhiệm. Suy cho cùng, đó chính là trách nhiệm đạo đức, vấn đề
mà các ngân hàng chưa chú trọng đúng mức trong hoạt động đào tạo cán bộ, thực
hiện trách nhiệm. Đạo đức phải được coi như một tiêu chí tiên quyết trong công tác
tuyển chọn và đào tạo nhân sự.
Tăng cường công tác thông tin, truyền thông rộng rãi về vấn đề đạo đức kinh
doanh, khuyến khích báo chí vào cuộc nhằm phát hiện những nhân viên có hành vi
vi phạm pháp luật và đạo đức kinh doanh, đồng thời nêu những tấm gương điển
hình tốt về những nhân viên có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng và thực hiện
trách nhiệm đạo đức.
*Xây dựng những quy chuẩn về Trách nhiệm đạo đức trong ngân hàng:
Để hạn chế rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cần xây dựng nên
những bộ quy chuẩn đạo đức chi tiết để áp dụng trong ngân hàng, trong đó có quy
định cụ thể về quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận, kèm theo đó là thực hiệnTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
95
việc kiểm tra chéo để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Hơn nữa, vấn đề trách
nhiệm đạo đức cũng cần được xem là tiêu chí quan trọng khi đánh giá KPI (hệ
thống các chỉ số đánh giá kết quả công việc) của từng nhân viên... Các ngân hàng
phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp, thiết lập một hệ thống kiểm soát đặc biệt về
những hành vi trong công tác huy động vốn và cho vay.
Cần có những biện pháp khuyến khích nhân viên nâng cao trách nhiệm đạo
đức, tiến hành những cuộc vận động thường xuyên về xây dựng và thực hiện đạo
đức kinh doanh, áp dụng những hình thức tôn vinh xứng đáng các nhân viên thực
hiện xuất sắc những chuẩn mực của đạo đức kinh doanh. Có như thế, những rủi ro
liên quan đến đạo đức trong kinh doanh mới dần bị triệt tiêu, mới ngăn chặn được
xu hướng cán bộ ngân hàng bị truy tố ngày càng tăng như hiện nay, qua đó tạo nền
tảng cơ bản cho sự phát triển lành mạnh và bền vững của ngân hàng.
3.4. Hoạt động thực hiện Trách nhiệm từ thiện
Qua bảng số liệu điều tra nhằm giúp ngân hàng khuyến khích và đưa ra các giải
pháp thích hợp hơn trong cách tiếp cận, tạo điều kiện cho ngân hàng đạt được mục
đích chính cần có trong mỗi hoạt động thực hiện trách nhiệm từ thiện và hoàn thành
“trách nhiệm cộng đồng” của mình cũng như tranh thủ sự công nhận của xã hội về
nỗ lực của ngân hàng hỗ trợ việc xây dựng chương trình, ta có thể thấy các yếu tố
tác động đến niềm tin vào tổ chức của nhân viên như sau:
- Ngân hàng tôi luôn quan tâm hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội (TT1)
- Ngân hàng tôi luôn quan tâm hỗ trợ phát triển cộng đồng địa phương (TT2)
- Ngân hàng tôi luôn có ý thức mạnh mẽ về việc thực hiện trách nhiệm xã hội
(TT3)
- Ngân hàng tôi luôn trích/phân chia một số nguồn kinh phí của mình cho các
hoạt động từ thiện (TT4)
- Ngân hàng tôi luôn nổ lực đóng góp cho xã hội chứ không chỉ đơn thuần là
kinh doanh vì lợi nhuận (TT5)
- Ngân hàng tôi luôn khuyến khích nhân viên tham gia các hoạt động vì cộng
đồng (TT6)TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
96
Nhìn nhận từ những thực tế nêu trên qua kết quả cuộc điều tra phỏng vấn,
ngân hàng có thể tham khảo để thực hiện những biện pháp nhằm nâng cao việc thực
hiện trách nhiệm từ thiện, từ đó tạo được niềm tin vào ngân hàng của nhân viên:
* Trách nhiệm từ thiện cần được đặt trong chiến lược hướng đến sự phát
triển bền vững: có những mục tiêu tốt đẹp hơn cho ngân hàng, cho cộng đồng và
xã hội, bắt đầu từ những hành động cụ thể của ngày hôm nay. Trong thực tế, các
ngân hàng thường rất sẵn lòng tài trợ kinh phí cho các chương trình từ thiện như:
mổ tim, chữa bệnh cho bệnh nhân nghèo, cứu trợ khẩn cấp khi thiên tai dịch họa...,
nhưng lại thiếu “mặn mà” với những trường hợp như vận động tài trợ dịch và in
sách, tập huấn hay nâng cao nhận thức của nhân viên để phổ biến những kiến thức
hữu ích cho xã hội. Tổ chức những cuộc hội thảo, từ đó lãnh đạo cùng nhân viên
ngân hàng cần ngồi lại với nhau để tìm ra những giải pháp tốt để hoạt động thực
hiện Trách nhiệm từ thiện phát huy hết những giá trị.
* Thực hiện trách nhiệm từ thiện ngay trong chính nội bộ ngân hàng:
thực tế cho thấy, có những lúc nhân viên cũng như người thân của họ trong nội bộ
ngân hàng gặp những khó khăn, hiểm nghèo trong cuộc sống. Chính lúc này, ngân
hàng cần trích quỹ phúc lợi của công đoàn, vận động cán bộ nhân viên trong ngân
hàng đóng góp vào quỹ từ thiện bằng cách ủng hộ ngày lương, đặt thùng quyên góp
nhằm giúp đỡ đồng nghiệp vượt qua khó khăn hiện tại, cảm nhận được sự giúp đỡ
và chung tay của đồng nghiệp cũng như ngân hàng từ đó nhân viên có thể cố gắng
nỗ lực phát huy hết khả năng làm việc và đây chính là yếu tố tác động lớn đến niềm
tin vào tổ chức của nhân viên ngân hàng.
* Làm cho hoạt động trách nhiệm từ thiện trở thành truyền thống văn
hóa: ngân hàng cần phát động, khích lệ trong từng CBNV và sự ủng hộ mạnh mẽ từ
các cổ đông & ban điều hành. Luôn tăng cường giáo dục ý thức, thái độ trách nhiệm
đến cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống về tinh thân tương thân tương ái, uống
nước nhớ nguồn từ đó vượt lên trên ý thức và trách nhiệm là tình cảm chân thành
của toàn thể nhân viên, đấy vừa là truyền thống và cũng là nét đẹp văn hóa của ngân
hàng Vietinbank. Những đóng góp từ hoạt động từ thiện vì cộng đồng của ngânTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
97
hàng sẽ ngày càng thắp sáng lên ngọn lửa tình thương, khơi dậy lòng nhân ái vốn đã
là truyền thống của mỗi người dân Việt Nam. Truyền thống này sẽ tiếp tục được gìn
giữ và phát huy trên suốt chặng đường phát triển của ngân hàng, làm tiền đề cho sự
phát triển của ngân hàng trong thời gian tới, đưa ngân hàng ngày càng vững bước
trên con đường tiến tới mục tiêu trở thành một trong những Ngân hàng TMCP hàng
đầu tại Việt Nam. Ngân hàng cần theo đuổi mục tiêu này để hướng đến lợi ích to
lớn hơn, chính là sự phát triển của ngân hàng với kinh tế - xã hội của đất nước và từ
đó tạo nên niềm tin vững chắc của nhân viên vào ngân hàng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
98
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) chính là con đường làm biến đổi trách
nhiệm thành tài sản vô giá. Khi chọn lựa một vấn đề xã hội phù hợp, khi cam kết
của ngân hàng là thành tâm, khi chương trình được thực hiện triệt để, chương trình
này sẽ giúp cho ngân hàng phát triển và ngược lại ngân hàng sẽ thực hiện trách
nhiệm xã hội của mình thành công tốt đẹp.
Cần thay đổi nhận thức về việc thực hiện CSR, đặc biệt là đối với đội ngũ
các nhà quản trị cấp cao cũng như nhân viên trong ngân hàng. Việc thực hiện trách
nhiệm xã hội không chỉ đơn giản là vấn đề đạo đức kinh doanh hay các hoạt động từ
thiện theo cách hiểu mang tính truyền thống, không phải là các hoạt động đòi hỏi
doanh nghiệp phải bỏ chi phí mà không đem lại lợi ích kinh tế, ngược lại, thực hiện
trách nhiệm xã hội sẽ giúp các doanh nghiệp có được nhiều lợi thế trong cạnh tranh
trên thị trường.
Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Huế cần có chiến lược dài hạn trong việc
xây dựng và thực hiện các tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội. Việc thực hiện CSR theo
ý nghĩa đầy đủ và đích thực không phải là một vấn đề đơn giản và nằm trong khả
năng giải quyết tức thì của ngân hàng, bởi sự hạn chế của nhận thức, của các yếu tố
nguồn lực, trong đó có nguồn lực tài chính, kỹ thuật, nhân lực trình độ cao. Vì vậy,
ngân hàng Vietinbank chi nhánh Huế cần xây dựng một lộ trình phù hợp trong việc
từng bước thực hiện những nội dung trách nhiệm xã hội không chỉ phù hợp với các
chuẩn mực chung, mà còn được các chủ thể có liên quan chấp nhận, góp phần tích
cực vào sự phát triển của ngân hàng như: niềm tin vào tổ chức, sự hài lòng công
việc, hiệu quả thực hiện công việc của nhân viên cũng như doanh thu và lợi nhuận
tăng trưởng trong quá trình hoạt động.
Kết quả phân tích ảnh hưởng của các thành phần trách nhiệm xã hội đến
niềm tin tổ chức, ảnh hưởng của niềm tin tổ chức đến sự hài lòng công việc của
nhân viên cho thấy bốn yếu tố: trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách
nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện đều có tác động tích cực đến niềm tin củaTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
99
nhân viên đối với ngân hàng. Những biện pháp đưa ra trong bài luận văn có thể
được xem là cốt lõi nhất, ngân hàng có thể dựa trên nền tảng các kiến nghị này, kết
hợp với tình hình thực tế của ngân hàng mình để tham khảo và xây dựng một chiến
lược thực hiện trách nhiệm xã hội nhằm tạo nên niềm tin vững chắc vào tổ chức và
sự hài lòng công việc của cán bộ nhân viên.
2. Kiến nghị
Do những giới hạn về thời gian, không gian cũng như kinh phí và kinh nghiệm
của tác giả nên chắc chắn, đề tài còn có những hạn chế nhất định:
Thứ nhất, đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Cụ thể,
nghiên cứu chỉ tập trung đo lường mức độ ảnh hưởng của nhận thức trách nhiệm xã
hội đến niềm tin vào tổ chức, sự hài lòng công việc của nhân viên tại ngân hàng
Vietinbank chi nhánh Huế. Nghiên cứu bị tác động bởi tính chất vùng miền và
không gian thực hiện còn hạn chế (chi nhánh Huế) nên tính hiệu quả, đặc trưng
chưa cao so với việc thực hiện điều tra nghiên cứu ở nhiều ngân hàng và không gian
rộng hơn. Nghiên cứu mới chỉ tập trung vào loại hình ngân hàng thương mại cổ
phần mà chưa tìm hiểu ở các loại hình ngân hàng khác. Nếu có thể, những nghiên
cứu tiếp theo nên có sự so sánh giữa các loại hình ngân hàng và khái quát cho toàn
hệ thống ngân hàng nói chung.
Thứ hai, đề tài nghiên cứu sử dụng cả 2 phương pháp nghiên cứu định tính và
định lượng, tuy nhiên phương pháp định lượng nhiều hơn, nên chỉ thấy mức độ tác
động của các yếu tố nhận thức trách nhiệm xã hội đến niềm tin tổ chức, sự hài lòng
công việc của nhân viên. Cần tập trung nhiều hơn vào phương pháp định tính nhằm
thu thập nhiều thông tin hữu ích cho việc nghiên cứu.
Cuối cùng, kỹ thuật phân tích của đề tài chỉ giới hạn trong khuôn khổ phần
mềm xử lý SPSS 20.0. Chưa thể kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên
cứu trên cơ sở phân tích đồng thời sự tương tác giữa các biến thành phần nhằm đưa
ra quyết định chặt chẽ hơn. Việc sử dụng phần mềm xử lý dữ liệu AMOS sẽ khắc
phục được hạn chế này.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Carroll, A. B. (1979), “A three-dimensional conceptual model of corporate
Performance”, Academy of Management Review.
2. Carroll A. B.(1999), “Corporate social responsibility: evolution of a
definitional construct”, Business & Society.
3. Le Thi Thanh Xuan & Gregory Teal (2011), “A review of the development in
defining corporate social responsibility”, Tạp chí phát triển kinh tế, Tập 14,
Số Q2.
4. Meyer, J., & Allen, N. (1991), “A three-component conceptualization of
organizational commitment”, Human Resource Management Review.
5. Nguyễn Đình Cung và Lưu Minh Đức (2008), “Trách nhiệm xã hội của Doanh
nghiệp: Một số vấn đề lý luận và yêu cầu đổi mới trong quản lý nhà nước đối
với trách nhiệm xã hội ở Việt Nam”, Tạp chí Quản Lý Kinh tế, Số 23.
6. Trần Kim Hào (2011), “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp vấn đề đặt ra
từ thực tế ở Việt Nam”, Tạp chí Quản Lý Kinh tế, Số 43.
7. Phạm Thị Thanh Hương (2013), Nghiên cứu chỉ số trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp (CSR) ứng dụng tại Công ty Cổ phần Dệt May 29/3, Luận văn
thạc sĩ, Đại học kinh tế Đà Nẵng.
8. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Hà Nội: Nhà Xuất Bản Thống Kê.
9. Nguyễn Mạnh Quân (2013), “Lòng tin tổ chức- Một chỉ số quan trọng về
nãng lực doanh nghiệp: Khảo sát so sánh ở các doanh nghiệp quốc tế và
doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí kinh tế và phát triển, Số 195.
10. Ngân hàng TMCP Vietinbank chi nhánh Huế, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh giai đoạn 2015-2017.
11. PGS.TS. Nguyễn Mạnh Quân, Đạo đức kinh doanh và văn hóa công ty – Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
12. International Journal Hospitality Management 33 (2013) 406 - 415TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
101
PHỤ LỤC
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Mã số phiếu:
Xin chào anh chị! Tôi là học viên lớp cao học K17 ngành Quản trị kinh
doanh, Đại học Kinh Tế Huế. Tôi đang tiến hành nghiên cứu Trách nhiệm xã hội
của Doanh nghiệp (CSR) tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam chi nhánh Huế. Mục đích của nghiên cứu nhằm đo lường nhận thức CSR của
nhân viên tại ngân hàng về mức độ hài lòng công việc (job satisfaction). Kết quả
nghiên cứu sẽ cung cấp những thông tin thiết thực để giúp ngân hàng có những
chính sách và chương trình CSR hiệu quả làm cho nhân viên có niềm tin, sự hài
lòng công việc tốt hơn. Rất mong nhận được sự hợp tác của các anh chị.
Xin lưu ý rằng không có câu trả lời nào đúng hay sai. Tất cả các câu trả
lời đều có giá trị và ý kiến của anh/chị sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.
Hướng dẫn trả lời: đánh dấu X hoặc khoanh tròn vào ô thể hiện mức độ
đồng ý của anh/chị từ 1 đến 5, trong đó:
1= Hoàn toàn không đồng ý
2= Không đồng ý
3= Trung lập
4= Đồng ý
5= Hoàn toàn đồng ý
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
102
I. Trách nhiệm xã hội của ngân hàng
Nhận thức trách nhiệm kinh tế Mức độ đồng ý
1. Ngân hàng tôi luôn cố gắng đạt được lợi nhuận tối ưu. 1 2 3 4 5
2. Ngân hàng tôi luôn cố gắng tiết kiệm chi phí hoạt động. 1 2 3 4 5
3. Ngân hàng tôi luôn cố gắng nâng cao năng suất làm việc của
nhân viên.
1 2 3 4 5
4. Ngân hàng tôi luôn thiết lập một chiến lược dài hạn cho tăng
trưởng.
1 2 3 4 5
5. Ngân hàng tôi liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. 1 2 3 4 5
6. Ngân hàng tôi xem sự hài lòng của khách hàng như một chỉ số
đánh giá hiệu quả kinh doanh.
1 2 3 4 5
Nhận thức trách nhiệm pháp lý Mức độ đồng ý
7. Ngân hàng tôi luôn tuân thủ đúng các quy định của pháp luật
trong kinh doanh.
1 2 3 4 5
8. Ngân hàng tôi luôn tuân thủ các nguyên tắc công khai, minh
bạch về tuyển dụng và phúc lợi cho nhân viên.
1 2 3 4 5
9. Ngân hàng tôi luôn thực hiện nguyên tắc công bằng, không
phân biệt đối xử trong việc khen thưởng và thăng tiến của nhân
viên.
1 2 3 4 5
10. Lãnh đạo ngân hàng tôi luôn nắm rõ các luật lệ liên quan và
thường xuyên cập nhật cho nhân viên.
1 2 3 4 5
11. Tất cả sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tôi đều đáp ứng các
tiêu chuẩn của pháp luật.
1 2 3 4 5
12. Những trách nhiệm trong hợp đồng luôn được ngân hàng tôi
tuân thủ.
1 2 3 4 5
Nhận thức trách nhiệm đạo đức Mức độ đồng ý
13. Các hoạt động của ngân hàng tôi luôn tuân theo chuẩn mực 1 2 3 4 5TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
103
đạo đức trong kinh doanh.
14. Ngân hàng tôi được cộng đồng xã hội công nhận là ngân hàng
đáng tin cậy.
1 2 3 4 5
15. Ngân hàng tôi luôn hợp tác với các khách hàng và đối tác
theo quy tắc công bằng, đôi bên cùng có lợi.
1 2 3 4 5
16. Ngân hàng tôi luôn có biện pháp bảo vệ những nhân viên báo
cáo những hành vi sai trái tại nơi làm việc.
1 2 3 4 5
17. Nhân viên được yêu cầu cung cấp thông tin trung thực, chính
xác cho đối tác và khách hàng.
1 2 3 4 5
18. Tất cả nhân viên trong ngân hàng tôi đều tuân thủ các tiêu
chuẩn nghề nghiệp.
1 2 3 4 5
19. Nhân viên trong ngân hàng tôi có phong cách ứng xử chuẩn
mực, phù hợp với văn hóa của tổ chức.
1 2 3 4 5
20. Lãnh đạo ngân hàng tôi luôn quan tâm và có trách nhiệm với
những ảnh hưởng tiêu cực mà ngân hàng gây ra cho cộng đồng.
1 2 3 4 5
Nhận thức trách nhiệm từ thiện Mức độ đồng ý
21. Ngân hàng tôi luôn quan tâm hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã
hội
1 2 3 4 5
22. Ngân hàng tôi luôn quan tâm hỗ trợ phát triển cộng đồng địa
phương.
1 2 3 4 5
23. Ngân hàng tôi luôn có ý thức mạnh mẽ về việc thực hiện trách
nhiệm xã hội.
1 2 3 4 5
24. Ngân hàng tôi luôn trích/phân chia một số nguồn kinh phí của
mình cho các hoạt động từ thiện.
1 2 3 4 5
25. Ngân hàng tôi luôn nổ lực đóng góp cho xã hội chứ không chỉ
đơn thuần là kinh doanh vì lợi nhuận.
1 2 3 4 5
26. Ngân hàng tôi luôn khuyến khích nhân viên tham gia các hoạt
động vì cộng đồng.
1 2 3 4 5
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
104
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
105
II. Niềm tin vào tổ chức
Niềm tin vào tổ chức Mức độ đồng ý
27. Tôi tin tưởng rằng tôi được đối xử công bằng và đúng mực tại
ngân hàng
1 2 3 4 5
28. Tôi tin tưởng rằng mọi người trong ngân hàng tôi luôn giao
tiếp cởi mở và trung thực.
1 2 3 4 5
29. Tôi tin rằng tôi được đảm bảo đầy đủ các quyền lợi, chế độ
tại ngân hàng tôi
1 2 3 4 5
30. Tôi tin rằng tôi được tôn trọng và được ghi nhận tại ngân
hàng tôi
1 2 3 4 5
31. Tôi tin rằng lãnh đạo ngân hàng tôi luôn quan tâm đến những
ý kiến của tôi.
1 2 3 4 5
32. Tôi tin rằng tôi có thể phát huy được năng lực và phát triển
bản thân tại ngân hàng tôi.
1 2 3 4 5
33. Tôi tin tưởng vào ngân hàng nơi tôi đang làm việc. 1 2 3 4 5
III. Sự hài lòng công việc
Sự hài lòng công việc Mức độ đồng ý
34. Tôi cảm thấy vui vẻ khi làm việc 1 2 3 4 5
35. Tôi cảm thấy thoải mái với công việc 1 2 3 4 5
36. Tôi cảm thấy hài lòng với công việc 1 2 3 4 5
37. Tôi tìm thấy đam mê khi làm việc 1 2 3 4 5
V. Thông tin cá nhân
Anh (chị) vui lòng cho biết đôi chút về bản thân:
38. Giới tính: Nam Nữ
39. Tuổi
18 – 30 31 – 40 41 – 50 > 50TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
106
40. Trình độ học vấn của anh/chị là:
Phổ thông trung học Đai học
Trung cấp/cao đẳng Trên đại học
41. Thời gian làm việc tại ngân hàng:
Dưới 1 năm Từ 3 – 5 năm
Từ 1 – dưới 3 năm Trên 5 năm
42. Vị trí công việc anh/chị làm việc tại ngân hàng:
Nhân sự hành chính Tín dụng
Giao dịch viên Kế toán
Marketing Chăm sóc khách hàng
Kiểm soát Khác
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH (CHỊ)!
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- trach_nhiem_xa_hoi_cua_doanh_nghiep_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_cong_thuong_viet_nam_chi_nhanh.pdf