Luận văn Tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Bắc Giang thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ; các công chức, viên chức được bổ nhiệm qua hình thức tuyển chọn đang khẳng định mình và ngày càng phát huy tốt vai trò là người lãnh đạo, quản lý. Việc tuyển chọn đã từng bước đi vào nề nếp, khắc phục dần tình trạng chạy chức, chạy quyền; mở rộng khả năng tìm kiếm người thực tài phù hợp yêu cầu công việc; giúp trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập. Qua đó, tạo được niềm tin và sự ủng hộ của quần chúng nhân dân cũng như của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức đối với chủ trương đổi mới công tác cán bộ của tỉnh. Tuy nhiên, đây là công việc phức tạp, nhạy cảm, có vấn đề phải dũng cảm, quyết liệt, rất cần sự kiên định vững vàng, năng động, sáng tạo của các cấp lãnh đạo và của những người làm công tác tổ chức - cán bộ hiện nay. Những hạn chế trong quy định, trong quá trình triển khai thực hiện cần phải được xem xét, giải quyết triệt để. Có như vậy, việc tuyển chọn mới thực sự đạt được mục tiêu, mục đích đề ra. Hiện nay, Bộ Nội vụ đã ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Đề án thí điểm đổi mới tuyển chọn lãnh đạo cấp Vụ, cấp sở, cấp phòng. Đây sẽ là cơ sở quan trọng để các bộ, ngành, địa phương kể cả các bộ, ngành, địa phương không được lựa chọn thí điểm tiếp tục áp dụng phương thức tuyển chọn có hiệu quả này. Xuất phát từ những ý nghĩa trên, Luận văn “Tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị93 sự nghiệp công lập; phân tích kết quả tuyển chọn, làm rõ những ưu điểm, hạn chế của việc tuyển chọn hiện nay ở tỉnh Bắc Giang từ năm 2012 đến năm 2016, từ đó rút ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những ưu điểm, hạn chế đã nêu. Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, do vấn đề nghiên cứu còn mới mẻ và phức tạp nên kết quả nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.

pdf105 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 540 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạo, quản lý. Qua đó góp phần trẻ hoá đội ngũ lãnh đạo, quản lý của tỉnh. Ý thức trách nhiệm của các ứng viên tham gia tuyển chọn cấp trƣởng, cấp phó tại các đon vị tổ chức tuyển chọn đƣợc nâng lên; các thí sinh phải sƣu tầm tài liệu, nghiên cứu kỹ các văn bản liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị tuyển chọn để xây dựng Chƣơng trình hành động sát với tình hình thực tế và có tính khả thi cao. Mặt khác, thông qua đó, cũng tạo điều kiện cho các ứng viên trƣớc khi đƣợc bổ nhiệm thực sự nắm chắc về tình hình 67 tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị mình. Từ đó có định hƣớng phù hợp cho việc lãnh đạo, quản lý trong thời gian tới. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các đơn vị tổ chức tuyển chọn nhìn chung đã chủ động, tích cực đặt câu hỏi đối với các ứng viên dự tuyển. Các câu hỏi cơ bản đều mang tính xây dựng và sát với tình hình thực tế tại đơn vị. Thành phần dự Hội nghị tuyển chọn có thêm đại diện của cấp ủy, chính quyền địa phƣơng, đại diện hội phụ huynh học sinh đối với đơn vị tuyển chọn là trƣờng học thể hiện tính khách quan, dân chủ trong công tác tuyển chọn. Hầu hết những ngƣời đƣợc tuyển chọn đều là những ngƣời xứng đáng để giao nhiệm vụ lãnh đạo quản lý; sau một thời gian công tác đều phát huy đƣợc năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ trên cƣơng vị mới. 2.4.2. Hạn chế Tại một số vị trí tuyển chọn, các ứng viên tham gia dự tuyển chƣa nhiều, nhất là các trƣờng Mầm non, các đơn vị ở miền núi, vùng đặc biệt khó khăn ; vì vậy chƣa thực sự tạo đƣợc tính cọ sát, cạnh tranh trong công tác tuyển chọn. Trung bình mỗi một vị trí tuyển chọn, có hơn 01 ngƣời đăng ký tham gia tuyển chọn có vị trí 02 đến 03 ngƣời nhƣng có vị trí chỉ có 01 ngƣời đăng ký . Vẫn còn tình trạng đội ngũ công chức, viên chức tại một số đơn vị tổ chức tuyển chọn có tƣ tƣởng cục bộ, khép kín trong đánh giá; ƣu tiên đối với nguồn nhân sự tại chỗ mà chƣa quan tâm đến chất lƣợng Chƣơng trình hành động của từng ứng viên; dẫn đến kết quả bỏ phiếu chƣa phản ánh chính xác, khách quan về năng lực của các ứng viên. Số lƣợng ứng viên là nguồn từ ngoài cơ quan, đơn vị có nhu cầu tuyển chọn còn thấp, điều đó cho thấy hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến còn chƣa thực sự đáp ứng; tâm lý e dè nhất là của các ứng viên trẻ tuổi còn cao. 68 Một số nơi, xuất hiện tình trạng lãnh đạo cơ quan, đơn vị làm công tác tƣ tƣởng đối với các cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị có nhu cầu tuyển chọn để ủng hộ đối tƣợng đƣợc cử tham gia tuyển chọn hoặc để giảm bớt ngƣời đăng ký tham gia, giảm tỷ lệ cạnh tranh trong quá trình tuyển chọn. Do đó, ảnh hƣởng đến tính khách quan, công bằng của công tác tuyển chọn. Hội đồng tuyển chọn nhiều lúc còn lúng túng trong phƣơng pháp tổ chức, chƣa đƣa ra đƣợc nhiều tình huống giải quyết công việc đối với các chức danh mà ứng viên dự tuyển. Trong quá trình thực hiện tuyển chọn, Hội đồng tuyển chọn còn lúng túng trong việc xác định độ tuổi bổ nhiệm nhất là đối với chức danh Hiệu trƣởng, Phó hiệu trƣởng các trƣờng học . Hiện nay, Quyết định số 99/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh quy định, độ tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 45 tuổi đối với trƣởng phòng, phó trƣởng phòng và tƣơng đƣơng cấp huyện. Hội đồng tuyển chọn phải đƣợc thành lập đầy đủ thành phần theo nhƣ quy định nên khó bố trí, dẫn đến tiến độ bổ sung cán bộ quản lý còn thiếu của các đơn vị chƣa đảm bảo thời gian. Một số ứng viên tham gia tuyển chọn, xây dựng Chƣơng trình hành động còn chƣa sát thực tế; vẫn còn tình trạng sao chép lẫn nhau nên chất lƣợng Chƣơng trình hành động chƣa cao. Cấp phó trong cơ quan, đơn vị là ngƣời giúp việc cho cấp trƣởng, do cấp trƣởng phân công nhiệm vụ nên nếu Chƣơng trình hành động của cấp phó không đƣợc cấp trƣởng tán thành thì khi triển khai thực hiện sẽ gặp nhiều khó khăn. 69 2.5. Nguyên nhân của hạn chế Những quy định về thực hiện tuyển chọn cán bộ lănh đạo, quản lý là những quy định mới, chƣa có hƣớng dẫn của Trung ƣơng cũng nhƣ các tài liệu nghiên cứu không nhiều nên việc tổ chức triển khai thực hiện đôi lúc còn lúng túng, tỉnh thực hiện theo phƣơng trâm vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Do công tác tuyên truyền, quán triệt quy định về tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của thủ trƣởng các cơ quan, địa phƣơng, đơn vị chƣa thực sự sâu rộng nên một bộ phận cán bộ công chức, viên chức nhận thức về công tác tuyển chọn c n hạn chế, dẫn đến tƣ tƣởng cục bộ trong quá trình đánh giá ứng viên dự tuyển. Một số cán bộ trẻ, cán bộ có năng lực, đáp ứng điều kiện dự tuyển nhƣng do tâm lý e dè, tự ti, chƣa mạnh dạn đăng ký. Từ kết quả thực hiện công tác bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tƣơng đƣơng của tỉnh theo hình thức tuyển chọn cho thấy Bắc Giang là tỉnh đi đầu trong cả nƣớc đổi mới, sáng tạo trong công tác bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đƣợc các cấp, các ngành, các địa phƣơng và đông đảo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh đồng tình ủng hộ và đƣợc nhiều tỉnh đến trao đổi học tập kinh nghiệm để về áp dụng thực hiện. Mặt khác đƣợc Bộ Nội vụ đánh giá cao và tham mƣu Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 phê duyệt Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ công chức, trong đó có nội dung thực hiện thí điểm đổi mới tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng. Quy định chế độ tập sự lãnh đạo, quản lý để triển khai trong cả nƣớc. 70 Tiểu kết Chƣơng 2 Chƣơng 2 của Luận văn đã nêu rõ quy trình quy hoạch và bổ nhiệm hiện nay của tỉnh Bắc Giang; phân tích 03 quy định của UBND tỉnh Bắc Giang về tuyển chọn lãnh đạo, quản lý; đồng thời đƣa ra kết quả cụ thể của từng năm triển khai thực hiện quyết định tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo của UBND tỉnh. Qua đó, đánh giá ƣu điểm, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế trong quy định và thực tế tuyển chọn lãnh đạo, quản lý của tỉnh Bắc Giang. Nhƣ vậy việc thực hiện tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của tỉnh Bắc Giang đến nay đã trải qua 03 giai đoạn tƣơng ứng với 03 quy định Đề án của tỉnh. Mặc dù đã đạt đƣợc nhiều kết quả đƣợc lãnh đạo tỉnh ghi nhận; đƣợc công chức, viên chức và ngƣời dân đồng tình, ủng hộ và tạo bƣớc đột phá trong công tác cán bộ của tỉnh song những quy định này vẫn ở dạng thức thí điểm; vừa làm vừa nghiên cứu. Một số quy định không còn phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay; đòi hỏi tỉnh trong quá trình thực hiện phải có sự đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để sửa đổi, hoàn thiện quy định, góp phần nâng cao chất lƣợng tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của tỉnh. 71 Chƣơng 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TUYỂN CHỌN CẠNH TRANH VÀO CÁC CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA TỈNH BẮC GIANG Trong những năm qua, Bắc Giang là một trong những tỉnh đầu tiên trên cả nƣớc thực hiện đổi mới công tác bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập bằng hình thức tuyển chọn cạnh tranh. Đến nay, hoạt động này đã đi vào nề nếp và đạt đƣợc nhiều kết quả, từng bƣớc khắc phục tình trạng khép kín, có sự cạnh tranh công khai, minh bạch. Tuy nhiên, công tác này hiện còn bộc lộ một số khó khăn, bất cập cần khắc phục. Căn cứ vào sự phân tích tình hình tổ chức thực hiện và rút kinh nghiệm từ những hạn chế thực tiễn trong quá trình tuyển chọn, luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Bắc Giang nhƣ sau: 3.1. Thể chế hóa quy định của Đảng và hướng dẫn chi tiết quy định của Nhà nước về đổi mới tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý 3.1.1. Sự cần thiết phải thể chế hóa quy định của Đảng và hướng dẫn chi tiết quy định của Nhà nước về đ i mới tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý Việc thể chế hóa chính thức hình thức tuyển chọn chức danh lãnh đạo, quản lý là rất cần thiết nhằm tạo nên hành lang pháp lý và cơ sở cho việc hình thành và phát triển của hình thức này cả về mặt lý luận và thực tiễn, tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị, địa phƣơng trong cả nƣớc thực hiện thống nhất và có hiệu quả. Các đề án, quy định đã và đang triển khai thực hiện hiện nay chỉ mang tính tự phát và nhỏ lẻ, là chính sách, quy định cụ thể của từng địa phƣơng nên hiệu quả pháp lý và thực tiễn chƣa cao, chƣa thu hút đƣợc sự quan tâm của toàn xã hội. 72 Thực tế hiện nay, việc hình thành các đề án, quy định của một số bộ, ngành và địa phƣơng về tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý một phần căn cứ vào tinh thần Nghị quyết của Đảng, chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc. Tuy nhiên, do chƣa có quy định cụ thể, thống nhất nên mỗi bộ, ngành, địa phƣơng triển khai thực hiện một cách khác nhau. Mỗi bộ, ngành, địa phƣơng căn cứ vào đặc điểm tình hình của mình quy định về phạm vi, đối tƣợng áp dụng tuyển chọn khác nhau cùng là thực hiện tuyển chọn nhƣng tỉnh thì quy định tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cấp sở; tỉnh thì chỉ tổ chức tuyển chọn cấp phòng và tƣơng đƣơng; tỉnh tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cơ quan hành chính; tỉnh tuyển chọn đối với các đơn vị sự nghiệp ; cách thức tổ chức tuyển chọn cũng khác nhau: nơi thực hiện thi tuyển thi viết bài , nơi thực hiện bảo vệ Chƣơng trình hành động Điều đó, khiến cho công tác tuyển chọn khó đánh giá và triển khai áp dụng đồng bộ trên phạm vi cả nƣớc. Triển khai thực hiện Đề án thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng, Bộ Nội vụ vừa ban hành công văn số 2424/BNV-CCVC hƣớng dẫn thực hiện Đề án này. Theo đó, mục đích của việc tổ chức thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng nhằm: Phát hiện, thu hút, trọng dụng những ngƣời có đức, có tài, phát huy đƣợc phẩm chất, trình độ, năng lực, kinh nghiệm để đóng góp sức lực, trí tuệ cho sự phát triển bền vững của đất nƣớc; nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng; góp phần thực hiện tốt Chiến lƣợc cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh; từng bƣớc đổi mới quy trình bổ nhiệm cán bộ, lãnh đạo, quản lý; tránh tình trạng cục bộ, khép kín trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý tại các bộ, ban, ngành, địa phƣơng. 73 Có 36 cơ quan Trung ƣơng và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng thực hiện thí điểm Đề án, bao gồm Bộ Nội vụ; Bộ Tƣ Pháp; Bộ Công thƣơng; Bộ Tài chính; Bộ kế hoạch và Đầu tƣ; Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Y tế; Bộ Giao thông vận tải; Ban Tổ chức trung ƣơng; Ban Kinh tế trung ƣơng; Tòa án nhân dân tối cao; Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng gồm: Lào Cai; Hòa Bình; Sơn La; Quảng Ninh; Hải Phòng; Vĩnh Phúc; Hà Nội; Ninh Bình; Quảng Bình; Thừa Thiên Huế; Đà Nẵng; Khánh Hòa; Ninh Thuận; Đắk Lắk; Lâm Đồng; Bình Dƣơng; Thành phố Hồ Chí Minh; Bà Rịa - Vũng tàu; Trà Vinh; Cần Thơ; Kiên Giang; Bến Tre. Bên cạnh đó, khuyến khích các bộ, ban, ngành, đoàn thể ở Trung ƣơng và các địa phƣơng không đƣợc chọn thực hiện thí điểm, nhƣng có chủ trƣơng của cấp ủy, chính quyền thực hiện bổ nhiệm lần đầu thông qua thi tuyển thì đƣợc thực hiện tuyển chọn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng theo Đề án này. 3.1.2. Các nội dung cần ưu tiên thể chế hóa và hướng dẫn chi tiết Trƣớc khi Đề án thí điểm của Trung ƣơng chƣa đƣợc ban hành, tỉnh Bắc Giang đã tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy định về tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý. Để thể chế hóa quy định của Đảng, Nhà nƣớc về đổi mới tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phù hợp thực tiễn của tỉnh Bắc Giang, cần phải sửa đổi văn bản quy định về tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trên địa bàn tỉnh thay thế Quyết định số 99/2012/QĐ-UBND theo các định hƣớng: Thứ nhất, mở rộng phạm vi, đối tượng tham gia tuyển chọn. Phù hợp với quy định mới của Đảng và Nhà nƣớc, cũng nhƣ thực tiễn tỉnh Bắc Giang, phạm 74 vi và đối tƣợng tham gia tuyển chọn chức danh lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp của tỉnh Bắc Giang cầm mở rộng hơn nữa so với quy định hiện hành. Về phạm vi: Theo Quyết định số 99/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bắc Giang về tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, phạm vi áp dụng quy định là các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh trừ một số đơn vị có quy mô nhỏ, biên chế và lao động hợp đồng có đóng BHXH dƣới 20 ngƣời và một số đơn vị có chức danh do Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy quản lý . Nhƣ vậy, so với tổng số các chức danh đƣợc bổ nhiệm thì việc thực hiện bổ nhiệm bằng phƣơng thức tuyển chọn còn quá ít và cũng chƣa thực sự cởi mở đối với các chức danh thuộc khối quản lý nhà nƣớc và các chức danh chủ chốt. Do vậy, cần tiếp tục đẩy mạnh tuyển chọn cạnh tranh chức danh lãnh đạo, quản lý sang khối quản lý nhà nƣớc; trƣớc mắt thực hiện tuyển chọn đối với cấp trƣởng, cấp phó các Ban, Chi cục trực thuộc các Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; từng bƣớc nghiên cứu, mở rộng tuyển chọn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở Giám đốc, Phó Giám đốc Sở để có thể tạo ra đƣợc bƣớc chuyển biến đột phá trong công tác cán bộ của tỉnh. Về đối tƣợng tham gia tuyển chọn: Đối tƣợng tham gia tuyển chọn hiện nay là đối tƣợng công chức, viên chức nhà nƣớc trong tỉnh, bao gồm: công chức, viên chức trong quy hoạch và ngoài quy hoạch, đang công tác tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh có đủ điều kiện đều đƣợc tham gia đăng ký tuyển chọn. Quy định nhƣ vậy là khá mở rộng. Tuy nhiên, chƣa thực sự bao quát hết các đối tƣợng trong nguồn có thể tham gia dự tuyển; đồng thời không khắc phục đƣợc tình trạng 01 chức danh chỉ có 01 ngƣời đăng ký tham gia, làm giảm tính cạnh tranh trong công tác tuyển chọn. Do vậy, ngoài những đối tƣợng nêu trên cần quy định thêm đối tƣợng là những ngƣời nằm trong quy hoạch chức danh dự kiến tuyển chọn của cơ quan, đơn vị đối tƣợng bắt buộc phải đăng ký tham gia tuyển chọn). Trƣớc đây, đối tƣợng này có thể đăng ký 75 hoặc không đăng ký tham gia dự tuyển. Trƣờng hợp không đăng ký tham gia dự tuyển mà không có lý do chính đáng ốm đau, nghỉ thai sản thì hàng năm, khi rà soát lại danh sách quy hoạch, cơ quan có thẩm quyền sẽ đƣa ra khỏi quy hoạch chức danh đó. Bởi việc tham gia tuyển chọn chức danh đƣợc quy hoạch là một hình thức để công chức, viên chức trong quy hoạch chức danh đó rèn luyện; là một kênh để cơ quan, đơn vị đánh giá chính xác hơn về khả năng, năng lực của công chức, viên chức. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, tùy từng vị trí nên quy định mở: cả đối tƣợng không là công chức, viên chức nhà nƣớc, có thể không phải là Đảng viên nhƣng phải là công dân Việt Nam; đặc biệt đối với đơn vị đã giao tự chủ về chi đầu tƣ và chi thƣờng xuyên. Việc quy định nhƣ trên, một mặt phù hợp với xu thế xã hội hóa các dịch vụ công, mặt khác thu hút nguồn nhân tài từ khu vực tƣ nhân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ công trên địa bàn toàn tỉnh. Do đó, việc mở rộng đối tƣợng tham gia dự tuyển cạnh tranh vào các vị trí lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp là điều tất yếu để thu hút ngƣời tài tham gia vào hoạt động cung cấp dịch vụ công cho xã hội. Mặt khác, hệ thống vị trí việc làm của các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh cũng đƣợc xây dựng và hoàn chỉnh. Các tiêu chí để lựa chọn, đánh giá cán bộ dựa trên kết quả đầu ra của công việc từng bƣớc đƣợc xác định cụ thể. Vì vậy, việc lựa chọn ngƣời từ khu vực tƣ nhân trong và ngoài tỉnh vào các vị trí ngƣời đứng đầu, quản lý và điều hành các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bản tỉnh là hoàn toàn có thể và bảo đảm đƣợc hiệu quả. Thông báo kết luận số 202-TB/TW của Bộ Chính trị có nêu: đối tƣợng đƣợc đăng ký dự tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng là cán bộ, công chức, viên chức nằm trong quy hoạch ở các chức 76 danh cùng cấp hoặc tƣơng đƣơng, nhƣng không giới hạn trong phạm vi cơ quan, đơn vị đó mà mở ra bao gồm cán bộ, công chức, viên chức đã đƣợc quy hoạch ở các vị trí, chức vụ tƣơng đƣơng, đang làm việc trong cùng bộ, ban, ngành, địa phƣơng nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định. Trƣờng hợp các đối tƣợng không nằm trong quy hoạch thì phải đƣợc cấp ủy quản lý các chức danh đó đồng ý. Quy định nhƣ vậy phù hợp với chế độ chính trị ở nƣớc ta, đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo về công tác cán bộ. Tuy nhiên, quy định này phù hợp với các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nƣớc, còn các đơn vị sự nghiệp đặc thù nên có quy định mở hơn để thu hút đƣợc nguồn nhân tài từ các khu vực khác vào khu vực nhà nƣớc đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công. Thứ hai, quy định về điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển của ứng viên tham gia tuyển chọn chức danh lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp Trong nội dung này, các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh Bắc Giang cần nghiên cứu, sửa đổi điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển của ứng viên tham gia tuyển chọn chức danh lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với các quy định hiện hành của Trung ƣơng, của tỉnh và tình hình thực tế. Hiện nay, việc quy định điều kiện, tiêu chuẩn của ngƣời tham gia dự tuyển của tỉnh căn cứ trên một số văn bản của Trung ƣơng và Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo. Theo đó, tiêu chuẩn về độ tuổi bổ nhiệm lần đầu đối với Trƣởng phòng, Phó trƣởng phòng và tƣơng đƣơng cấp huyện đƣợc quy định không quá 45 tuổi đối với cả nam và nữ; nhằm trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện. Tuy nhiên, quy định tiêu chuẩn nhƣ vậy không phù hợp với hƣớng dẫn về công tác quy hoạch của Trung ƣơng ngƣời đƣa 77 vào quy hoạch còn ít nhất 01 nhiệm kỳ và Quyết định số 63/2015/QĐ-UBND ngày 09/02/2015 của UBND tỉnh quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm và luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (độ tuổi bổ nhiệm lần đầu: nam không quá 55 tuổi và nữ không quá 50 tuổi . Đặc biệt, trên thực tế đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục và y tế nếu quy định độ tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 45 nhƣ hiện nay sẽ lãng phí nguồn nhân lực rất lớn nguồn nhân lực có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn . Ngoài ra, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo cũng cần đƣợc sửa đổi cho phù hợp với các quy định khác hiện hành. Trong Quyết định số 99/2012/QĐ- UBND của UBND tỉnh Bắc Giang, trình độ đào tạo của ứng viên đăng ký dự tuyển đƣợc quy định là Đại học hoặc Cao đẳng trở lên. Do vậy, để nâng cao chất lƣợng đội ngũ lãnh đạo, quản lý hầu hết cơ quan, đơn vị quy định tiêu chuẩn của ứng viên phải có bằng Đại học trở lên. Trong khi, đối với các chức danh Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng trƣờng Mầm non, trƣờng Tiểu học; trình độ chuẩn đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là Cao đẳng sƣ phạm trở lên. Thứ ba, đổi mới thành phần Hội đồng tuyển chọn chức danh lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp Cơ cấu thành phần Hội đồng tuyển chọn theo quy định hiện nay của tỉnh còn chƣa thực sự hợp lý: Thứ nhất, không nên quy định ngƣời có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn là Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn; sẽ dẫn đến tình trạng vừa đá bóng vừa thổi còi, ảnh hƣởng đến việc xem xét công tâm, khách quan của các thành viên khác trong Hội đồng tuyển chọn. Thứ hai, thành phần Hội đồng tuyển chọn chƣa có sự tham gia của đại diện lãnh đạo đơn vị có chức danh tuyển chọn ví dụ: Bệnh viện A trực thuộc Sở Y tế tuyển chọn chức danh Phó Giám đốc Bệnh viện thì Giám đốc Bệnh viện A không có trong thành phần của Hội đồng tuyển chọn và đại diện cấp ủy cơ quan, đơn vị có nhu cầu tuyển chọn. Ở cấp huyện, một số các 78 chức danh tuyển chọn là chức danh thuộc diện Ban Thƣờng vụ huyện ủy quản lý nhƣng đại diện của Ban Thƣờng vụ Huyện ủy chỉ đƣợc mời 01 Trƣởng Ban Tổ chức huyện ủy tham gia Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn cá biệt có trƣờng hợp không đƣợc mời . Điều đó làm giảm tính lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng trong công tác cán bộ. Do vậy, cần xem xét bổ sung thành phần Hội đồng cho phù hợp với tình hình thực tế. Số lƣợng thành viên Hội đồng tuyển chọn theo đó cũng nên quy định tăng thêm là số lẻ, từ 7- 9 ngƣời; không cơ cấu cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị em ruột của ứng viên tham gia. Các thành viên trong Hội đồng tuyển chọn cũng không nên công khai trong bản Kế hoạch tuyển chọn chức danh lãnh đạo, quản lý của các Sở, huyện, thành phố nhƣ hiện nay làm. Việc công khai thành viên Hội đồng dẫn đến các ứng viên đăng ký dự tuyển biết và có thể có những hành vi tiêu cực để đƣợc Hội đồng đánh giá cao. Và nhƣ vậy, ý nghĩa của phƣơng thức tuyển chọn cạnh tranh chức danh lãnh đạo, quản lý cũng chỉ dừng lại ở hình thức, không tận gốc loại trừ vấn nạn chạy chức, chạy quyền. Do vậy, để đề phòng mọi tiêu cực, cần thiết phải bảo mật thành viên Hội đồng tuyển chọn cho đến buổi bảo vệ chƣơng trình hành động, đảm bảo tính hiệu quả, công bằng, cạnh tranh lành mạnh theo đúng ý nghĩa của phƣơng thức tuyển chọn đang đƣợc nhân dân tin tƣởng và ủng hộ này. Đặc biệt, tùy từng vị trí tuyển chọn, Hội đồng tuyển chọn có thể thành lập Tổ tƣ vấn làm nhiệm vụ tham mƣu, tƣ vấn cho Hội đồng đánh giá Chƣơng trình hành động của ứng viên. Tổ tƣ vấn là các chuyên gia về nhân sự, tâm lý hoặc những cán bộ, công chức, viên chức có kinh nghiệm, am hiểu về ngành, lĩnh vực tuyển chọn; nhằm tăng khả năng lựa chọn đƣợc ngƣời phù hợp với chức danh tuyển chọn. Việc sửa đổi dựa trên các văn bản của Trung ƣơng có liên quan và trên cơ sở tổng kết, đánh giá 05 năm thực hiện Quyết định 99/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh. 79 3.2. Đổi mới cách thức tổ chức tuyển chọn 3.2.1. Đ i mới quy trình Theo quy định hiện nay của tỉnh Bắc Giang, sau khi ứng viên dự tuyển nộp hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền sẽ thẩm định hồ sơ và thông báo thí sinh có đủ điều kiện tham gia dự tuyển. Trên cơ sở đó, thí sinh có đủ điều kiện đƣợc tạo điều kiện tiếp cận tài liệu, đơn vị đăng ký tuyển chọn để viết Chƣơng trình hành động; sau đó trình bày Chƣơng trình hành động trƣớc Hội nghị tuyển chọn. Cách làm này khá phù hợp với đối tƣợng đăng ký dự tuyển theo quy định trƣớc đây chỉ bao gồm cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong cơ quan hành chính, sự nghiệp trong tỉnh . Tuy nhiên, khi mở rộng đối tƣợng dự tuyển những ngƣời là công dân Việt Nam không nằm trong biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nƣớc cần đổi mới cách thức tổ chức tuyển chọn hiện nay. Bổ sung một khâu kiểm tra, đánh giá ngƣời dự tuyển trƣớc khi trình bày Chƣơng trình hành động đó là: Ngƣời dự tuyển phải làm một bài thi viết nhằm đánh giá về trình độ, năng lực lãnh đạo, quản lý. Tuy nhiên, bài thi viết chỉ đƣợc coi nhƣ một điều kiện, nếu đạt từ 50 điểm trở lên theo thang điểm 100 thì đƣợc tiếp tục tham gia trình bày Chƣơng trình hành động của mình khi đƣợc bổ nhiệm vào chức danh tuyển chọn. 3.3.2. Đ i mới nội dung thi tuyển Đối với phần thi viết: Ứng viên dự tuyển thi viết bài với thời gian là 180 phút; nội dung thi bao gồm: kiến thức chung về chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về chuyên ngành, lĩnh vực dự tuyển; hiểu biết về nghiệp vụ quản lý của chuyên ngành, lĩnh vực dự tuyển; về chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của vị trí dự tuyển. Về việc chọn đề thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn quyết định chọn đề thi viết trong ngân hàng đề 80 thi do Ban ra đề thi chuẩn bị, bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu tuyệt mật trong suốt quá trình xây dựng ngân hàng đề thi đến khi chọn đề thi viết. Hiện nay, một số bộ, ngành, địa phƣơng đã và đang thực hiện tuyển chọn lãnh đạo, quản lý thông qua phƣơng thức thi tuyển làm bài thi viết, trắc nghiệm . Hình thức tuyển chọn này cũng có nhiều ƣu điểm. Tuy nhiên, nếu thi tuyển để bổ nhiệm thì ý kiến kết luận của Hội đồng thi và ngƣời có thẩm quyền bổ nhiệm vẫn c òn thiếu một căn cứ rất quan trọng để tham khảo trƣớc khi bổ nhiệm, đó là kết quả phiếu tín nhiệm trong cơ quan, đơn vị nơi mà ngƣời đó sẽ điều hành. Việc thi công chức nói chung là để tuyển ngƣời có trình độ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ bố trí vào các vị trí thực thi, thừa hành trong nền công vụ. Qua thực hiện các phần thi có thể đánh giá đƣợc năng lực, trình độ của ngƣời dự thi để tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc. Còn việc bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý không đơn thuần là đánh giá về trình độ, năng lực, kỹ năng mà còn đánh giá về phẩm chất, uy tín, khả năng tập hợp, quy tụ mọi ngƣời trong cơ quan, đơn vị thống nhất hoàn thành nhiệm vụ. Một ngƣời có trình độ chuyên môn giỏi nhƣng không đƣợc mọi ngƣời trong cơ quan, đơn vị ủng hộ thì không thể hoàn thành tốt đƣợc công việc. Do đó, ngoài việc thi viết để kiểm tra trình độ, năng lực chuyên môn, hiểu biết về lĩnh vực sắp đảm nhận thì việc trình bày Chƣơng trình hành động của ứng viên để tập thể cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị có nhu cầu tuyển chọn chất vấn, đánh giá, nhận xét bằng việc bỏ phiếu là hết sức cần thiết. Đối với phần thi trình bày Chƣơng trình hành động của ứng viên trƣớc Hội nghị tuyển chọn góp phần đảm bảo cho việc lấy phiếu đánh giá đƣợc khách quan, công tâm và có chất lƣợng vì khi đó, cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức có thêm cơ hội và điều kiện hiểu rõ hơn về trình độ, năng lực, phẩm chất và kỳ vọng về khả năng hoàn thành nhiệm vụ của ngƣời dự tuyển nếu đƣợc bổ nhiệm. 81 Ngƣời dự tuyển sau khi đạt bài thi viết từ 50 điểm trở lên sẽ phải trình bày Chƣơng trình hành động của mình phù hợp với chức danh dự tuyển. - Nội dung Chƣơng trình hành động gồm: đánh giá thực trạng, phân tích những mặt mạnh, hạn chế của đơn vị có nhu cầu tuyển chọn và chỉ ra nguyên nhân; dự báo xu hƣớng phát triển và đề xuất kế hoạch, giải pháp phát triển cơ quan, đơn vị sử dụng chức danh tuyển chọn nếu đƣợc bổ nhiệm vào chức danh tuyển chọn; đánh giá kỹ năng trình bày, giao tiếp, ứng xử, giải quyết tình huống quản lý, phong cách lãnh đạo; trả lời các câu hỏi chất vấn của Hội đồng thi tuyển và những ngƣời tham dự. - Thành phần những ngƣời tham dự phần trình bày Chƣơng trình hành động của ngƣời dự tuyển, gồm: + Toàn bộ Hội đồng thi tuyển. + Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt, đại diện của các tổ chức đoàn thể trong cơ quan có nhu cầu tuyển chọn và cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có nhu cầu tuyển chọn đƣợc quyền đăng ký tham dự và chất vấn ngƣời dự tuyển. + Khách mời chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh vực có nhu cầu tuyển chọn chức danh lãnh đạo, quản lý... Chủ tịch Hội đồng thi tuyển điều hành và quyết định việc ngƣời dự tuyển phải trả lời câu hỏi chất vấn của những ngƣời tham dự, bảo đảm đúng vị trí tuyển chọn và thời gian trả lời chất vấn của ngƣời dự tuyển. - Thời gian trình bày Chƣơng trình hành động tối đa 45 phút. Thời gian trả lời các câu hỏi chất vấn về Chƣơng trình hành động từ 60 phút đến 90 phút; thời gian trả lời mỗi câu hỏi chất vấn không quá 5 phút. Chƣơng trình hành động của ứng viên sẽ đƣợc tập thể cán bộ công chức, viên chức trong Hội nghị tuyển chọn đánh giá bằng phiếu kín và đƣợc Hội đồng tuyển chọn cho điểm theo thang điểm 100; cơ cấu điểm gồm 03 82 phần: 1 Xây dựng Chƣơng trình hành động: 20 điểm; 2 Bảo vệ Chƣơng trình hành động: 40 điểm; 3 Trả lời các câu hỏi chất vấn: 40 điểm. Theo quy định hiện nay của tỉnh, Chƣơng trình hành động và phát triển đơn vị của ứng viên phải đƣợc từ 50% số phiếu đánh giá đạt yêu cầu của tập thể cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị có nhu cầu tuyển chọn thì mới tiếp tục đƣợc Hội đồng tuyển chọn xem xét bỏ phiếu. Tuy nhiên, cách làm này khiến việc cục bộ trong đánh giá tồn tại ở một số đơn vị, nhất là trong việc đánh giá ứng viên từ nơi khác đến ủng hộ nguồn tại chỗ còn những ngƣời nơi khác đến thì không bỏ phiếu . Dẫn đến thiếu công bằng, khách quan trong lựa chọn ứng viên. Đồng thời không thể hiện rõ vai trò tham mƣu của Hội đồng tuyển chọn và trách nhiệm của ngƣời đứng đầu trong bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý. Đối với việc lấy phiếu đánh giá của tập thể cán bộ công chức, viên chức tại đơn vị có nhu cầu tuyển chọn là cần thiết và quan trọng. Tuy nhiên, đây chỉ nên là một kênh tham khảo để ngƣời có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định bổ nhiệm ứng viên. Trƣờng hợp ứng viên đƣợc Hội đồng đánh giá tốt đứng đầu nhƣng phiếu đánh giá của tập thể cán bộ, công chức, viên chức đơn vị tuyển chọn dƣới 50%, ngƣời có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định và chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyết định của mình. Đối với các ứng viên có điểm Hội đồng đánh giá bằng nhau thì ƣu tiên ứng viên có phiếu đánh giá của tập thể cán bộ công chức, viên chức đơn vị tuyển chọn cao hơn. 3.3. Đảm bảo các nguyên tắc trong tuyển chọn chức danh lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập Nhƣ đã phân tích ở Chƣơng 1, các nguyên tắc của tuyển chọn cạnh tranh bao gồm 05 nguyên tắc cơ bản: cạnh tranh; công khai, minh bạch; công bằng; bình đẳng; xứng đáng. Việc đảm bảo các nguyên tắc này trong quá trình tuyển chọn là hết sức cần thiết. 83 Trong quá trình thực hiện tuyển chọn, cần làm tốt việc công khai Kế hoạch tuyển chọn trong đó nêu rõ số lƣợng, vị trí, chức danh tuyển chọn; điều kiện tiêu chuẩn tuyển chọn trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng báo, đài, website để cán bộ công chức, viên chức, ngƣời dân đƣợc tiếp cận. Đặc biệt, sau khi thẩm định hồ sơ của ứng viên, danh sách ứng viên có đủ điều kiện tham gia dự tuyển phải đƣợc công khai trên cổng thông tin điện tử, trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm và cơ quan có nhu cầu tuyển chọn từ 10-15 ngày để mọi ngƣời biết, kiểm tra, giám sát đối với những ngƣời đủ điều kiện dự tuyển. Để đánh giá đúng Chƣơng trình hành động của ứng viên dự tuyển, tập thể công chức, viên chức của đơn vị có chức danh tuyển chọn và Hội đồng tuyển chọn chức danh đó phải thật sự là những ngƣời công tâm, công bằng, khách quan trong đánh giá. Không phân biệt đối tƣợng dự tuyển là aicó quan hệ gì Không để tâm lý ƣu ái, ủng hộ ngƣời cùng cơ quan, đơn vị trong đánh giá ứng viên. Càng không vì lợi ích cá nhân mà làm sai lệch kết quả tuyển chọn. Có nhƣ vậy mới chọn đƣợc chính xác ngƣời có năng lực, có chuyên môn xứng đáng với vị trí lãnh đạo, quản lý. Hiện nay, trong quá trình tuyển chọn do quy định của tỉnh Bắc Giang cho phép đƣợc thực hiện bảo lƣu kết quả đối với ứng viên có số phiếu đánh giá của tập thể cán bộ, công chức, viên chức và Hội đồng tuyển chọn xếp thứ 2 nên một số cơ quan, đơn vị vận dụng, bảo lƣu kết quả cho một số đối tƣợng để bổ nhiệm khi có vị trí trống mà không tổ chức tuyển chọn tiếp trong đó cũng có những đối tƣợng chƣa thực sự xuất sắc, chƣa xứng đáng để bổ nhiệm vị trí lãnh đạo, quản lý . Vì vậy, cần xem xét, bỏ quy định về bảo lƣu kết quả tuyển chọn. Ngoài ra, để việc tuyển chọn đạt đƣợc hiệu quả cao mỗi chức danh cần có nhiều ngƣời tham gia đăng ký dự tuyển cạnh tranh, sàng lọc tìm ra ngƣời tốt nhất để tiến hành các thủ tục bổ nhiệm, do vậy cần có những quy định ràng 84 buộc cũng nhƣ chính sách động viên, khuyến khích thu hút nhiều đối tƣợng tham gia. Đối với tuyển chọn chức danh cấp trƣởng thì cấp phó trong đơn vị đó còn trong độ tuổi bổ nhiệm phải đăng ký dự tuyển. Đối với các trƣờng hợp trong diện quy hoạch kế cận, dự nguồn của cơ quan đơn vị có chức danh cần tuyển thì việc đăng ký dự tuyển còn là cơ hội để xác định hƣớng phấn đấu của cá nhân. Tại các đơn vị khác, thông qua cấp ủy vận động cán bộ, công chức, viên chức đăng ký dự tuyển nếu chức danh tuyển chọn là phù hợp. Với bản thân công chức, viên chức đăng ký dự tuyển thì đề án nghiên cứu để dự tuyển cũng đƣợc xem nhƣ là sáng kiến kinh nghiệm, cải tiến, đổi mới của mỗi công chức, viên chức nhằm đánh giá, bình xét động viên, thi đua khen thƣởng. Nhƣ vậy, tuyển chọn cũng đƣợc xem là một đợt sát hạch và trình bày những khả năng của mình, qua đó sẽ có nhiều cơ hội để lãnh đạo đánh giá đúng năng lực và tiềm năng phát triển của ứng viên [22, tr85]. 3.4. Đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao nhận thức về tuyển chọn cạnh tranh các chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập Tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý là một phƣơng thức còn khá mới ở tỉnh Bắc Giang nói riêng và cả nƣớc nói chung. Hiện tại, tỉnh mới chỉ tổ chức tuyển chọn và rút kinh nghiệm trƣớc hết ở các đơn vị sự nghiệp công lập. Do đó nhận thức của xã hội kể cả trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về phƣơng thức này còn chƣa thật đúng đắn và toàn diện. Bởi vậy, số lƣợng đối tƣợng tham gia dự tuyển ít có số dƣ; cách đánh giá của tập thể cán bộ công chức, viên chức đối với Chƣơng trình hành động của ứng viên chƣa thật sự chính xác Điều này đòi hỏi những ngƣời tổ chức thực hiện phải quan tâm hơn nữa đến phƣơng diện tuyên truyền, phổ biến rộng rãi hình thức này tới ngƣời dân và toàn thể cán bộ công chức, viên chức trong tỉnh. Công tác tuyên truyền cần tập trung vào các đối tƣợng sau: 85 3.4.1. Tuyên truyền đến mọi người dân Đối tƣợng quan tâm hàng đầu trong việc tuyên truyền tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý là ngƣời dân, là cộng đồng xã hội. Bởi lẽ tôn chỉ mà Đảng và Nhà nƣớc ta thực hiện là dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra; việc ngƣời dân hiểu và ủng hộ phƣơng thức tuyển chọn là rất quan trọng trong việc hình thành quy định và tổ chức triển khai thực hiện. Thông qua công tác tuyên truyền các cơ quan nhà nƣớc có thể nhận đƣợc các phản hồi từ xã hội. Điều đó góp phần hoàn thiện hơn phƣơng thức tuyển chọn theo hƣớng ngày càng phù hợp với nguyện vọng chung của xã hội và tình hình thực tế của địa phƣơng. Để công tác tuyên truyền này có hiệu quả cần thực hiện nhiều hình thức nhƣ: nói chuyện theo chuyên đề trên đài phát thanh, truyền hình, các diễn đàn trao đổi, thảo luận Đây là những cách thức giúp ngƣời dân dễ dàng tiếp cận nhất với các quy định của nhà nƣớc nói chung và quy định về tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh nói riêng. 3.4.2. Tuyên truyền đến đội ngũ công chức, viên chức trong tỉnh Cán bộ, công chức, viên chức là đối tƣợng chính cần phải quán triệt mục tiêu và tinh thần của việc tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý. Đặc biệt là công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị tuyển chọn. Họ không chỉ là ngƣời trực tiếp đánh giá Chƣơng trình hành động của ứng viên trong Hội nghị tuyển chọn mà còn là ngƣời chịu ảnh hƣởng của Chƣơng trình hành động ấy khi đi vào thực tế; đồng thời đây còn là đối tƣợng tham gia chủ yếu và tiềm năng nhất của việc tuyển chọn tại cơ quan, đơn vị. Do vậy, họ cần phải hiểu rõ nhất, công tâm, khách quan nhất và phải thực sự chấp nhận và ủng hộ việc tuyển chọn của tỉnh nhƣ vậy quy định về tuyển chọn mới có thể khả thi và triển khai thực hiện đƣợc thuận lợi. 86 3.4.3. Tuyên truyền cho cán ộ, công chức trực tiếp làm công tác t chức, thực hiện tuyển chọn và công chức, viên chức là đối tượng dự tuyển Đây là những ngƣời trực tiếp quyết định đến sự thành công hay thất bại của việc thu hút nhân tài và đảm bảo công tác tuyển chọn diễn ra đƣợc thuận lợi. Do đó, thái độ và cách nhìn nhận của cán bộ, công chức thực hiện tuyển chọn ảnh hƣởng rất nhiều đến công tác triển khai. Về khía cạnh chuyên môn cần tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ cho họ [22, tr.90] Tuyên truyền cho cán bộ, công chức, viên chức là đối tƣợng dự tuyển. Đối với các đối tƣợng này cần khích lệ, động viên cũng nhƣ gạt bỏ tâm lý tiêu cực, thay đổi nhận thức đã ăn sâu vào tƣ tƣởng của họ nhƣ thi lấy lệ, vấn nạn chạy chức, chạy quyền đƣợc xem là đƣơng nhiên Đặc biệt, đối với công chức, viên chức trẻ tâm lý e dè, sợ bị đánh giá cần đƣợc loại bỏ. Vì vậy, quán triệt lý tƣởng cho cán bộ, công chức dự tuyển phải đến từ sự cam kết tuyệt đối của các cấp lãnh đạo đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch tuyệt đối, chọn đúng ngƣời có tài năng để bổ nhiệm. 3.5. Thay đổi nội dung, kết cấu phiếu đánh giá Theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 99/2012/Q Đ-UBND của UBND tỉnh Bắc Giang, hiện tại trong Hội nghị tuyển chọn sử dụng hai loại phiếu: phiếu đánh giá chƣơng trình hành động và phiếu xếp thứ tự ứng viên phiếu tín nhiệm . Tuy nhiên, UBND tỉnh chƣa có quy định mẫu hóa hai loại phiếu này. Vì vậy, các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện tuyển chọn còn lúng túng về việc làm phiếu; mỗi cơ quan, đơn vị có mẫu phiếu khác nhau. Một trong số mẫu phiếu đƣợc sử dụng phổ biến trong các hội nghị tuyển chọn của các đơn vị: Ví dụ: Một mẫu phiếu đánh giá chương trình hành động của ứng viên dự tuyển tại đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo: 87 HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN CBQL CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ GD&ĐT NĂM 2016 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU ĐÁNH GIÁ Chƣơng trình hành động xây dựng và phát triển Trƣờng THPT Chuyên Bắc Giang nhiệm kỳ 2016-2021 Căn cứ vào nội dung chƣơng trình hành động và ý kiến trao đổi tại Hội nghị, tôi đánh giá Chƣơng trình hành động xây dựng và phát triển Trƣờng THPT Chuyên Bắc Giang nhiệm kỳ 2016-2021 của bà Nguyễn Thị A, ứng viên đăng ký tuyển chọn Phó Hiệu trƣởng nhà trƣờng nhƣ sau: (Đánh dấu X vào ô tương ứng trong bảng dưới đây, khi đánh giá chú ý đánh giá hết các mục đặc biệt là phần Đánh giá chung) Nội dung đánh giá Tốt Khá Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu 1. Thực trạng về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, cơ sở vật chất, tài chính, chất lƣợng đào tạo trong 3 năm học gần đây và toàn bộ các hoạt động khác của đơn vị; 2. Phân tích những mặt mạnh, mặt hạn chế; những ƣu điểm, tồn tại; những thuận lợi, khó khăn và những cơ hội, thách thức của nhà trƣờng; 3. Xây dựng kế hoạch, mục tiêu dạy-học, quy mô phát triển nhà trƣờng và các hoạt động khác theo kế hoạch từng năm học và kế hoạch cho cả nhiệm kỳ 5 88 năm ; 4. Những biện pháp, giải pháp của bản thân trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra để đơn vị có sự phát triển tiến bộ hơn so với trƣớc đây; 5. Phƣơng hƣớng tu dƣỡng, rèn luyện; những cam kết của bản thân khi đƣợc tuyển chọn; 6. Tác phong, ứng xử, kỹ năng điều hành xử lý tình huống trong đơn vị. Đánh giá chung Bắc Giang, ngày tháng 5 năm 2016 Ngƣời đánh giá (Ký tên hoặc không ký tên) 89 Mẫu phiếu tín nhiệm đối với ứng viên: HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN CBQL CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ GD&ĐT NĂM 2016 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU LẤY Ý KIẾN Đề nghị bổ nhiệm chức vụ Phó hiệu trƣởng Trƣờng THPT Chuyên Bắc Giang Căn cứ kết quả bảo vệ Chƣơng trình hành động của các ứng viên tham gia tuyển chọn Phó hiệu trƣởng Trƣờng THPT Chuyên Bắc Giang; những nhận xét, đánh giá của Hội đồng tuyển chọn CBQL các đơn vị trực thuộc Sở GD&ĐT Bắc Giang, ý kiến của tôi về việc đề nghị bổ nhiệm 01 ứng viên giữ chức vụ Phó hiệu trƣởng Trƣờng THPT Chuyên Bắc Giang nhƣ sau: (Đánh dấu X vào ô tương ứng trong bảng dưới đây) TT Họ và tên ứng viên Ngày sinh Trình độ chuyên môn Chức vụ, đơn vị công tác Ý kiến Đồng ý Không đồng ý Bảo lƣu 1 Nguyễn Thị A 01/01/1973 Thạc sĩ chuyên ngành Hóa vô cơ GV, Tổ trƣởng tổ CM trƣờng THPT Chuyên Bắc Giang 2 Lƣu Văn B 20/7/1968 Thạc sĩ chuyên ngành Vật lý GV, Tổ trƣởng tổ CM trƣờng THPT Chuyên Bắc Giang Bắc Giang, ngày tháng 5 năm 2016 Ngƣời ghi phiếu (Ký tên hoặc không ký tên) Mẫu phiếu trên về cơ bản thể hiện đƣợc sự đánh giá của các thành viên trong hội nghị đối với ứng viên dự tuyển. Tuy nhiên, chƣa khắc phục đƣợc tình trạng đánh giá ứng viên một cách cảm tính. Vậy để thống nhất thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh và khắc phục những hạn chế của các loại mẫu phiếu hiện hành, luận văn đề xuất thiết kế lại mẫu phiếu đánh giá chƣơng trình hành động của ứng viên nhƣ sau: 90 Mẫu phiếu đánh giá chương trình hành động của ứng viên: HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN CBQL CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU ĐÁNH GIÁ Chƣơng trình hành động xây dựng và phát triển đơn vị A nhiệm kỳ 20-20 Căn cứ vào nội dung chƣơng trình hành động và ý kiến trao đổi tại Hội nghị, tôi đánh giá Chƣơng trình hành động xây dựng và phát triển đơn vị A, nhiệm kỳ 20-20 của ông bà Nguyễn Thị/Văn A, ứng viên đăng ký tuyển chọn nhƣ sau: (Đánh dấu X vào ô tương ứng trong bảng dưới đây; lưu ý: đánh giá không đạt phải nêu rõ lý do) Nội dung đánh giá Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu Lý do không đạt yêu cầu 1. Thực trạng của đơn vị trong 03 năm liên tục liền kề với thời gian tổ chức tuyển chọn 2. Những thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức của cơ quan, đơn vị tuyển chọn 3. Đề ra mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể phát triển cơ quan, đơn vị trong thời hạn giữ chức vụ tuyển chọn 4. Các biện pháp, giải pháp, đề xuất thực hiện các mục tiêu trên trong thời gian giữ chức vụ tuyển chọn 5. Giải quyết các tình huống cụ thể với cƣơng vị là cấp trƣởng, cấp phó cơ quan, đơn vị tuyển chọn. Đánh giá chung Mẫu phiếu đánh giá Chƣơng trình hành động của ứng viên gồm 03 cột: Đạt yêu cầu, Không đạt yêu cầu và Lý do không đạt yêu cầu đối với từng nội dung bắt buộc trong Chƣơng trình hành động. Trƣờng hợp đánh giá Không đạt yêu cầu phải có lý do cụ thể để tránh tình trạng trù dập ứng viên, nhất là ứng viên từ nơi khác đến. 91 Tiểu kết Chƣơng 3 Xuất phát từ thực tiễn công tác tổ chức tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Bắc Giang, luận văn đã đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này trong thời gian tới nhƣ: nhanh chóng thể chế hóa các quy định liên quan đến tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý làm cơ sở cho việc tuyển chọn đƣợc đồng bộ, thống nhất, đúng quy định; mở rộng phạm vi, đối tƣợng tuyển chọn; đổi mới cách thức tổ chức tuyển chọn, Hội đồng tuyển chọn sao cho phù hợp, linh hoạt hơn; thay đổi nội dung, kết cấu phiếu đánh giá Chƣơng trình hành động của ngƣời dự tuyển; đẩy mạnh tuyên truyền đến các đối tƣợng liên quan đến công tác tuyển chọn để tuyển chọn đảm bảo đƣợc các nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch. Các giải pháp nêu trên cần đƣợc triển khai đồng bộ, có nhƣ vậy mới đem lại hiệu quả, khắc phục những hạn chế đang còn tồn tại trong quy định và trong thực tế công tác tuyển chọn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của tỉnh Bắc Giang. 92 KẾT LUẬN Tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Bắc Giang thời gian qua đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ; các công chức, viên chức đƣợc bổ nhiệm qua hình thức tuyển chọn đang khẳng định mình và ngày càng phát huy tốt vai trò là ngƣời lãnh đạo, quản lý. Việc tuyển chọn đã từng bƣớc đi vào nề nếp, khắc phục dần tình trạng chạy chức, chạy quyền; mở rộng khả năng tìm kiếm ngƣời thực tài phù hợp yêu cầu công việc; giúp trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập. Qua đó, tạo đƣợc niềm tin và sự ủng hộ của quần chúng nhân dân cũng nhƣ của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức đối với chủ trƣơng đổi mới công tác cán bộ của tỉnh. Tuy nhiên, đây là công việc phức tạp, nhạy cảm, có vấn đề phải dũng cảm, quyết liệt, rất cần sự kiên định vững vàng, năng động, sáng tạo của các cấp lãnh đạo và của những ngƣời làm công tác tổ chức - cán bộ hiện nay. Những hạn chế trong quy định, trong quá trình triển khai thực hiện cần phải đƣợc xem xét, giải quyết triệt để. Có nhƣ vậy, việc tuyển chọn mới thực sự đạt đƣợc mục tiêu, mục đích đề ra. Hiện nay, Bộ Nội vụ đã ban hành văn bản hƣớng dẫn thực hiện Đề án thí điểm đổi mới tuyển chọn lãnh đạo cấp Vụ, cấp sở, cấp phòng. Đây sẽ là cơ sở quan trọng để các bộ, ngành, địa phƣơng kể cả các bộ, ngành, địa phƣơng không đƣợc lựa chọn thí điểm tiếp tục áp dụng phƣơng thức tuyển chọn có hiệu quả này. Xuất phát từ những ý nghĩa trên, Luận văn “Tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị 93 sự nghiệp công lập; phân tích kết quả tuyển chọn, làm rõ những ƣu điểm, hạn chế của việc tuyển chọn hiện nay ở tỉnh Bắc Giang từ năm 2012 đến năm 2016, từ đó rút ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những ƣu điểm, hạn chế đã nêu. Trên cơ sở đó, luận văn đã đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tuyển chọn cạnh tranh vào chức danh lãnh đạo, quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, do vấn đề nghiên cứu còn mới mẻ và phức tạp nên kết quả nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của thầy cô và các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII 1997 , Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. mục 4, phần II, tr.4 2. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X 2009 , Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. 3. Bộ Giáo dục và đào tạo, 2005 , Thông tư 33/2005/TT-BGD&ĐT ngày 08/5/2005 hướng dẫn tạm thời phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ sở giáo dục công lập. 4. Chính phủ, 2010 , Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 về việc quy định những người là công chức. 5. Chính phủ, 2011 , Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nýớc giai đoạn 2011-2020. điểm đ, khoản 4 . 6. Quốc Hội, 2010 , Luật Viên chức số 58/2010/ QH12 có hiệu lực từ ngày 01/01/2012. 7. Thủ tƣớng Chính phủ 2008 , Đề án tổ chức việc thí điểm thi tuyển đối với một số chức danh lãnh đạo gắn với chuyên môn trong bộ máy hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp. 8. Thủ tƣớng Chính phủ, 2003 , Quyết định số 27/2002/QĐ-TTg ngày 29/02/2003 về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo. 9. Thủ tƣớng Chính phủ, 2004 , Quyết định số 08/2004/QĐ-TTg ngày 15/01/2004 ban hanh Chương trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan HCNN và ĐVSN công giai đoạn 2004-2005. (tr. 1) 10. UBND tỉnh Bắc Giang, 2009 , Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND ngày 31/3/2009 về việc ban hành Đề án thực hiện thí điểm tuyển chọn 95 cán bộ lãnh đạo, quản lý một số đơn vị sự nghiệp nhà nước tỉnh Bắc Giang. 11. UBND tỉnh Bắc Giang, 2010 , Quyết định 81/2010/QĐ-UBND ngày 30/7/2010 về việc phê duyệt Đề án tuyển chọn trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương, cấp trưởng, cấp phó đơn vị sự nghiệp nhà nước trực thuộc cấp sở, UBND cấp huyện; cấp trưởng, cấp phó đơn vị sự nghiệp trực thuộc phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện của tỉnh Bắc Giang. 12. UBND tỉnh Bắc Giang, (2012), Quyết định 99/2012/QĐ-UBND ngày 16/4/2012 về việc ban hành Quy định tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các ĐVSN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.. 13. Bùi Văn Hải, 2011 , Kết luận việc thực hiện tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh Bắc Giang, UBND tỉnh Bắc Giang. 14. Đỗ Thanh Nhàn, 2010 , Tuyển chọn cán bộ, công chức vào vị trí lãnh đạo, quản lý qua hình thức thi tuyển cạnh tranh. Luận văn thạc sĩ - Học viện Hành chính. 15. Giáo trình Tổ chức nhân sự hành chính nhà nước, (2007). Nxb Khoa học và kỹ thuật, Học viện Hành chính quốc gia. tr.130, 131,143,145 16. Giáo trình Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính Một số kỹ năng cơ bản trong lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở, 2017 . Nxb Lý luận chính trị 17. Hồ Chí minh (1995), Toàn tập, tập 5. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 18. Khoa Tổ chức và quản lý nhân sự, 2010 , Tập bài giảng Nhân sự hành chính nhà nước, Học viện Hành chính. tr.139, 140 19. Khổng Văn Suất, 2010 , Kiểm điểm việc thực hiện tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý, UBND tỉnh Bắc Giang. 20. Khuông Tiến Thông, 2010 , Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh Bắc Giang, Sở Nội vụ Bắc Giang. 96 21. Khuông Tiến Thông, 2010 , Tuyển chọn người đứng đầu tỉnh Bắc Giang. Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc. tr.2 22. Nguyễn Kiến Phúc, 2010 , Phương thức thi tuyển vào các chức danh lănh đạo, quản lư trong các cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ - Học viện Hành chính. 23. Nguyễn Nhƣ Ý, 1999 , Đại Từ điển Tiếng Việt. Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 24. Trần Kim Dung, 2003 , Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 25. UBND tỉnh Bắc Giang, 2009 , Chƣơng trình công tác của UBND tỉnh Bắc Giang, năm 2009. tr. 6 26. Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang, 2008 , Báo cáo chất lượng cán bộ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại tỉnh Bắc Giang. 27. Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang, 2011), Báo cáo kết quả thực hiện tuyển chọncán bộ lãnh đạo, quản lý trong 2 năm 2009-2010. 28. Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang, 2008 , Biểu tổng hợp báo cáo danh sách cán bộ, viên chức khối sự nghiệp tỉnh Bắc Giang. 29. Võ Kim Sơn, Tổ chức nhân sự hành chính nhà nước, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002. 30. Vũ Thanh Sơn, sách chuyên khảo , Cạnh tranh trong tuyển chọn nguồn nhân lực. Nxb Thông tin và truyền thông, Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I. 31. 32. 33. 34.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_tuyen_chon_canh_tranh_vao_chuc_danh_lanh_dao_quan_l.pdf
Luận văn liên quan