Công nghệ thông tin là ngành đóng vai trò ngày càng quan trọng
trong tiến trình của cuộc cách mạng công nghiệp mới, công nghiệp thông
tin trước thềm của một kỷ nguyên mới của loài người, kỷ nguyên của xã
hội thông tin và nền kinh tế tri thức, đồng thời là ngành có những đặc thù
đặc biệt trong quá trình mở cửa hội nhập.
Với mục tiêu “Phấn đấu đến năm 2020, Quảng Nam trở thành tỉnh
khá của cả nước, sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Duy
trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và phát triển bền vững. Chuyển đổi cơ
cấu kinh tế theo hướng phát triển song song công nghiệp, xây dựng và dịch
vụ; phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biên giới và biển đảo,
chú trọng phát triển nông nghiệp và nông thôn” theo Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI đã đề ra. Vai trò của công nghệ
thông tin là rất quan trọng. Vì vậy việc hoàn thiện các giải pháp về ứng
dụng CNTT tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Nam
trong điều kiện hiện đại hóa nền hành chính là một yêu cầu cấp bách.
Trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
đường lối, quan điểm của Đảng, chủ trương của Nhà nước về ứng dụng,
phát triển CNTT trong các cơ quan Nhà nước. Luận văn đã tập trung làm rõ
cơ sở lý luận của việc quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT. Tập trung đi
sâu phân tích, đánh giá thực trạng và những kết quả đạt được hết sức quan
trọng của công tác ứng dụng CNTT trong các cơ quan Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam, thực trạng quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Qua phân tích từ thực tế tình hình triển khai ứng dụng CNTT trong
hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cũng đã chỉ ra và
làm rõ những hạn chế, tồn tại về ứng dụng CNTT tại các cơ quan chuyên102
môn thuộc UBND tỉnh Quảng Nam, từ đó đưa ra các quan điểm và giải
pháp cơ bản nhằm hoàn thiện ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý nhà
nước tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Nam trong những năm tiếp
theo. Đồng thời góp phần làm rõ hơn sự vận dụng những quan điểm lớn
của Đảng trong quá trình hội nhập và phát triển chung trong nền kinh tế thế
giới, thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng một nước
Việt Nam độc lập, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh và sánh vai với
các nước tiên tiến trên thế giới về mọi lĩnh vực.
117 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 623 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng công nghệ thông tin tại các sở thuộc tỉnh Quảng Nam trong điều kiện hiện đại hóa hành chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yếu kém là do tư duy và
nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của CNTT của lãnh đạo các cấp tại
các Sở, nhất là người đứng đầu chưa thực sự đầy đủ và việc tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về ứng dụng CNTT còn chậm, thiếu quyết liệt.
- Hiệu quả của các dự án đầu tư chưa cao, do nhiều yếu tố tác động,
trong đó có sự thiếu hụt về đội ngũ nhân lực chuyên gia CNTT giỏi, thiếu
hụt về đội ngũ cán bộ quản lý dự án CNTT (CIO).
- Chưa có chính sách thúc đẩy việc đào tạo các chuyên ngành
CNTT-TT tại các cơ sở đào tạo trong tỉnh nhằm đào tạo nguồn nhân lực
chuyên gia CNTT và quản lý dự án CNTT mà chủ yếu dựa vào các cơ sở
đào tạo ở các tỉnh lân cận như Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng, Cao đẳng
77
CNTT Hữu nghị Việt – Hàn, Đại học FPT tại Đà Nẵng... Việc này dẫn tới
bị động trong các kế hoạch tuyển dụng mới hay bổ sung nhân lực cho các
chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Việc thu hút lực lượng chuyên gia về CNTT và quản lý dự án
CNTT phục vụ trong các cơ quan nhà nước gặp rất nhiều khó khăn, trình
độ chưa đáp ứng được nhu cầu công việc do chính sách đãi ngộ chưa thỏa
đáng, chưa có chính sách quy đổi các chứng chỉ quốc tế phù hợp. Ví dụ,
một chuyên gia có chứng chỉ quản trị mạng CCNA của hãng CISCO và
đáp ứng được yêu cầu về trình độ nếu làm việc tại một công ty phát hành
các trò chơi trực tuyến lương có thể dao động từ 8 đến 15 triệu/1 tháng.
Tuy nhiên, nếu về công tác tại cơ quan nhà nước thì cán bộ này chỉ được
tính lương tương đương người một cán bộ có trình độ trung cấp.
- Nguồn vốn từ ngân sách của Tỉnh đầu tư cho CNTT còn hạn hẹp,
chưa được bố trí tập trung, không đảm bảo được việc triển khai các kế hoạch,
chương trình về ứng dụng CNTT tại các Sở theo tiến độ, mục tiêu đề ra.
Bài học kinh nghiệm
Để đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT tại các Sở thuộc tỉnh Quảng
Nam trong điều kiện hiện đại hóa hành chính thì cần phải chú ý đến các nội
dung sau:
Tăng cường và đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng
cao hiểu biết, nhận thức và các lợi ích trong việc xây dựng CPĐT, Chính
quyền điện tử (CQĐT) cho cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp.
Các cấp, các ngành phải gắn trách nhiệm, từng lĩnh vực chuyên môn
được quản lý với sự nghiệp ứng dụng và phát triển CNTT.
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải chủ động, có quyết tâm
chính trị cao trong quá trình ứng dụng và phát triển CNTT.
78
Công tác phối hợp đảm bảo chặt chẽ, thống nhất cao giữa các cấp,
các ngành trong quá trình triển khai ứng dụng CNTT, đặc biệt là các ứng
dụng mang tính kết nối, liên thông liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành.
Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT phải có tính chất đồng bộ,
lâu dài, có kế hoạch tổng thể gắn liền với việc xây dựng các CSDL
chuyên ngành.
Việc triển khai các ứng dụng, phần mềm, đồng thời gắn với các quy
định, chế tài trách nhiệm cụ thể đối với người đứng đầu cơ quan cũng như
các bộ phận, đơn vị có liên quan.
Cần xác định vấn đề đào tạo nguồn nhân lực CNTT là một trong
những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu. Tập trung phát triển, nâng cấp các trường,
các trung tâm đào tạo CNTT vừa đáp ứng phổ cập và vừa đẩy mạnh đào tạo
chuyên sâu và hướng tới hợp tác đào tạo chuyên gia CNTT. Tăng cường xã
hội hóa công tác phổ cập tin học cho toàn xã hội.
79
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng ứng dụng
CNTT tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam. Ngoài những kết quả đạt được,
những nghiên cứu còn cho thấy vẫn còn nhiều yếu kém tồn tại trong hoạt
động này. Cụ thể:
- Việc triển khai các phần mềm dùng chung gặp nhiều khó khăn khi
triển khai diện rộng trên địa bàn tỉnh. Các đơn vị chưa đồng bộ áp dụng làm
giảm tính hiệu quả các các phần mềm dùng chung. Một số chương trình
phần mềm được xây dựng từ nhiều năm trước, không được cải tiến, nâng
cấp, khó sử dụng làm cho việc sử dụng các phần mềm, các dịch vụ CNTT
đôi khi lại tăng nặng cho cán bộ, công chức gây ra tâm lý không muốn tăng
cường tin học hóa.
- Cán bộ, công chức nhiều đơn vị còn ngại áp dụng thư điện tử công
vụ và thường sử dụng các hòm thư điện tử miễn phí trong việc giao dịch,
trao đổi với các tổ chức, cá nhân; chưa có thói quen ứng dụng CNTT trong
công việc. Mặt khác, các chế độ chính sách khen thưởng cho việc tích cực
ứng dụng CNTT tại các Sở, đưa tiêu chí ứng dụng CNTT hàng ngày trong
công việc trở thành một tiêu chí đánh giá cán bộ hàng năm vẫn chưa có dẫn
đến tình trạng cán bộ, công chức không nhiệt tình trong việc ứng dụng
CNTT trong công việc hàng ngày.
- Việc ứng dụng CNTT tại các Sở còn hạn chế. Số lượng Sở có CSDL
phục vụ chuyên ngành còn ít. Việc triển khai đồng bộ các HTTT tới tất cả
các ngành, đơn vị còn nhiều khó khăn.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT mới chỉ được đầu tư ban đầu, trong đó
chủ yếu đầu tư trang bị máy tính. Nhiều máy tính đã được đầu tư từ rất lâu,
đến nay đã cũ và không đáp ứng tốt trong ứng dụng CNTT. Ngoài ra, cơ sở
hạ tầng kỹ thuật còn thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng tốt yêu cầu triển khai ứng
80
dụng CNTT trong các cơ quan, đơn vị. Chưa có máy chủ dự phòng nhằm
đảm bảo dữ liệu được an toàn và thông suốt nếu có sự cố xảy ra.
- Đội ngũ nhân lực quản trị, vận hành hệ thống, thiết bị CNTT tại các
cơ quan, đơn vị còn thiếu và yếu. Một số ngành, địa phương không thực
hiện bố trí chỉ tiêu biên chế cho cán bộ chuyên trách về CNTT và cán bộ
quản lý dự án CNTT (CIO); việc thu hút lực lượng này phục vụ trong các
cơ quan nhà nước gặp rất nhiều khó khăn.
- Việc ứng dụng CNTT chưa có tính hệ thống và tổng thể; thiếu các
tiêu chuẩn kỹ thuật chung của hệ thống và các CSDL trọng điểm như
CSDL dân cư, CSDL đất đai, CSDL cán bộ, công chức, viên chức, CSDL
KT-XH, CSDL y tế, giáo dục Chưa hình thành cổng thông tin điện tử
thống nhất và duy nhất để cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đồng thời
thiếu các HTTT trên toàn tỉnh (đặc biệt là HTTT về dân cư, đất đai, KT-
XH, y tế, giáo dục ) để làm nền tảng cho việc tích hợp, liên thông.
- Chưa có quy chế chia sẻ, quản lý thông tin dẫn tới tình trạng cát cứ
thông tin tai các đơn vị gây khó khăn và tốn kém trong việc xây dựng và
cập nhật dữ liệu trong công tác quản lý, điều hành của các cấp, các ngành.
Chưa có quy chế sử dụng thư điện tử công vụ.
- Các vấn đề về an toàn, an ninh thông tin vẫn chưa được quan tâm
đúng mức.
- Chương trình quản lý văn bản và điều hành qua mạng Qoffice chủ
yếu phục vụ công tác văn thư, lưu trữ văn bản, rất ít Sở sử dụng phần điều
hành qua mạng.
- Số dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 và 4 còn chiếm tỷ lệ thấp.
- Ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa của các Sở theo hướng liên
thông các đơn vị, cung cấp hiện trạng hồ sơ xử lý trên website, tin học hóa
tối đa công tác xử lý hành chính còn yếu.
81
Từ những hạn chế đã chỉ ra, chương 2 của luận văn cũng nêu lên được
nguyên nhân của những hạn chế nói trên và đưa ra được những bài học
kinh nghiệm khi ứng dụng CNTT tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam.
Tóm lại, hoạt động ứng dụng CNTT tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam
thời gian qua đã có những đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
này. Nhưng bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại, hạn
chế cần có hướng khắc phục trong giai đoạn tiếp theo. Những đánh giá về
kết quả cũng như những tồn tại, yếu kém trong chương này sẽ là căn cứ
thực tiễn quan trọng cho việc xác định các phương hướng và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam
trong thời gian tới.
82
Chương 3:
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI CÁC SỞ THUỘC TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở
thuộc tỉnh Quảng Nam
3.1.1. Quan điểm ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở thuộc tỉnh
Quảng Nam đến năm 2020
Như đã trình bày ở phần mở đầu, chủ trương ứng dụng và phát triển
CNTT ở nước ta đó có từ những năm 90, nhiều văn bản của Đảng và Nhà
nước đó khẳng định phát triển và ứng dụng CNTT là một trong những khâu
đột phá quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, là bộ phận hữu cơ
của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ứng dụng và phát triển CNTT
là giải pháp hàng đầu cho quá trình đi tắt, đón đầu trong chiến lược phát
triển quốc gia. Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ chính trị về đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đó nêu rõ: “Công nghệ thông tin là một trong các
động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công
nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội
của thế giới hiện đại.”
Ngày 01/7/2014, Bộ Chính trị khóa XI đã ban hành Nghị quyết số
36-NQ/TW về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế”. Văn bản này được
các chuyên gia công nghệ thông tin (CNTT) đánh giá là một bước tiến dài
so với Chỉ thị 58-CT/TW, được kỳ vọng sẽ mở ra vận hội mới cho CNTT
Việt Nam, để Việt Nam sớm thành quốc gia mạnh về CNTT và bằng
CNTT. Trong Nghị quyết 36, Bộ Chính trị xác định rõ những mục tiêu
ngành CNTT Việt Nam cần đạt được thời gian tới: “CNTT phải được ứng
83
dụng rộng rãi và trở thành một ngành kinh tế có tác động lan tỏa trong
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần nâng
cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, chất lượng cuộc
sống, chỉ số phát triển con người Việt Nam và nâng cao khả năng phòng
thủ quốc gia trong chiến tranh mạng. Đến năm 2030, đưa năng lực nghiên
cứu, ứng dụng, phát triển, sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ CNTT
đạt trình độ tiên tiến thế giới; Việt Nam trở thànhquốc gia mạnh về CNTT
và bằng CNTT”.Các cấp, các ngành và toàn xã hội cần nâng cao nhận thức
về vai trò của công nghệ thông tin; thực hiện triệt để các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước; kết hợp chặt chẽ ứng dụng CNTT với quá
trình CCHC, đổi mới phương thức lãnh đạo, quản lý của Chính phủ nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Chính phủ và chính quyền các
cấp, giúp cho người dân và doanh nghiệp làm việc với các cơ quan Chính
phủ được nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm, hiệu quả, nâng cao chất lượng
phục vụ nhân dân, từng bước đưa hoạt động của nền hành chính công theo
mô hình “nền hành chính điện tử”. Theo tinh thần của Chỉ thị 58-CT/TW
và Nghị quyết 36-NQ/TW, việc ứng dụng CNTT tại các Sở thuộc tỉnh
Quảng Nam cần chú ý một số quan điểm sau:
(i) Các cơ quan Nhà nước phải đi đầu trong việc triển khai, ứng dụng
CNTT trong mọi hoạt động theo phương châm đảm bảo tiết kiệm, thiết
thực và hiệu quả lâu dài.
(ii) Tin học hoá hoạt động của các cơ quan Nhà nước là bộ phận hữu
cơ quan trọng của cải cách nền hành chính quốc gia, là nhiệm vụ thường
xuyên của các cơ quan nhằm tăng cường năng lực quản lý, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả. Ứng dụng CNTT phải gắn liền với CCHC, phải
đổi mới tổ chức, phương thức quản lý, quy trình điều hành của các cơ quan.
84
(iii) Ưu tiên đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội. Coi hạ tầng thông tin là
hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng. Xây dựng hạ tầng CNTT phải đảm bảo
tính hiện đại và hệ thống, chuẩn hoá thông tin và các hệ thống thông tin
trong từng lĩnh vực nhằm bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc trao đổi
và sử dụng chung các cơ sở dữ liệu, các hệ thống thông tin trong nước và
quốc tế; Phải có các biện pháp chủ động và các quy định cụ thể về an toàn
và an ninh thông tin.
(iv) Ứng dụng CNTT phải hướng đến phục vụ lợi ích công cộng của
nhân dân, phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước; Cần tập
trung phát triển các dịch vụ điện tử cung cấp dịch vụ công, đảm bảo các
điều kiện cần thiết phù hợp với tiến độ hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Đồng thời phải tạo điều kiện cho mọi tầng lớp xã hội, ở mọi nơi có thể biết
khai thác, sử dụng thông tin điện tử và ứng dụng CNTT.
(v) Phát triển nguồn nhân lực CNTT là yếu tố quyết định cho sự
thành công của việc ứng dụng CNTT. Phải có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với
đội ngũ cán bộ chuyên môn về công nghệ thông tin; Phát triển quy mô và
tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ thông tin, chú
trọng phát triển nhanh lực lượng cán bộ chuyên sâu, đặc biệt là đội ngũ
chuyên gia phần mềm, đáp ứng kịp thời các nhu cầu thường xuyên.
3.1.2. Phương hướng ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở thuộc
tỉnh Quảng Nam đến năm 2020
Phương hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT
- Nâng cấp, đầu tư đồng bộ hệ thống mạng nội bộ, thiết bị CNTT của
các Sở, Ban, ngành, đáp ứng yêu cầu công việc, đảm bảo 100% các đơn vị
kết nối mạng WAN với UBND tỉnh.
85
- Tỷ lệ máy tính/CBCC: Cấp tỉnh, huyện: 100%.Đảm bảo 100% đơn
vị cấp tỉnh, 100% đơn vị cấp huyện, 100% đơn vị cấp xã được trang bị
Server; sữa chữa, bảo trì thiết bị cũ/hỏng.Bổ sung thêm thiết bị: máy chủ,
firewall, thiết bị mạng, cài đặt và cấu hình các công cụ bảo mật, cho các
cơ quan thuộc các Sở.
- Xây dựng Trung tâm dữ liệu tỉnh hiện đại, đảm bảo dung lượng lưu
trữ, xử lý dữ liệu phục vụ vận hành CQĐT tỉnh, đảm bảo khả năng hoạt
động liên tục, thông suốt, an toàn, bảo mật thông tin của hệ thống.
Phương hướng phát triển nguồn nhân lực CNTT
Mở rộng sự cộng tác với các đơn vị đào tạo trong và ngoài nước
nhằm thu hút, tập hợp các tài nguyên, khả năng, kỹ năng và kiến thức
chuyên môn hỗ trợ thực hiện các dự án đào tạo, nghiên cứu và triển khai
CNTT, đào tạo nguồn nhân lực cũng như tăng cường kế hoạch phối hợp
hoạt động hiệu quả giữa các trung tâm đào tạo, các trường đại học trong và
ngoài địa bàn tỉnh với các khu công nghiệp, các khu chế xuất cũng như các
nhà máy.
Đẩy mạnh xã hội hoá và hợp tác quốc tế nhằm thu hút các nguồn đầu
tư cho đào tạo, thu hút mọi thành phần đào tạo nguồn nhân lực CNTT có
chất lượng.Tăng cường cơ sở pháp lý cho xã hội hoá đào tạo nguồn nhân
lực CNTT. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tổ chức
các loại cơ sở đào tạo CNTT 100% vốn nước ngoài. Thu hút và tạo điều
kiện thuận lợi để các trường đại học quốc tế về giảng dạy CNTT tại tỉnh.
Đến 2020, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT cho
100%CBCCVC thành thạo: tin học văn phòng, làm việc qua môi trường
mạng, các kiến thức về đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin.100% các Sở,
Ban, ngành, huyện, thành phố có cán bộ chuyên trách CNTT có trình độ từ
cao đẳng, đại học trở lên về CNTT hoặc tương đương. Đặc biệt chú trọng
86
đến công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ chuyên trách về đảm bảo an toàn
thông tin, an ninh mạng.
Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO) cho từng ngành, địa
phương trong tỉnh. Thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn, và họp Hội
đồng CIO của tỉnh để tham mưu về công tác phát triển ứng dụng CNTT.
Có cơ chế chính sách hợp lý nhằm chống chảy máu chất xám và bảo
vệ quyền lợi người lao động một cách chính đáng.
Phương hướng phát triển ứng dụng CNTT phục vụ nội bộ các Sở và
phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Cung cấp đầy đủ thông tin trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của tất cả các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị
định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Bảo đảm 100% các thông tin, văn
bản chỉ đạo, điều hành (không mật) của các cấp lãnh đạo được đưa lên
cổng thông tin điện tử.
- 100% cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử công vụ trong công việc.
100% CBCCVC được cấp chứng thư số.
- 100% các văn bản, tài liệu (trừ văn bản loại mật, hồ sơ) của các cơ
quan nhà nước các cấp được trao đổi trên môi trường mạng và có ứng dụng
chữ ký số.
- 90% các cơ quan, đơn vị có hệ thống CSDL quản lý chuyên
ngành. Xây dựng, nâng cấp và triển khai 15 CSDL chuyên ngành trọng
điểm của tỉnh. Xây dựng HTTT địa lý (GIS) phục vụ quản lý giao thông,
giáo dục, y tế, an ninh, chính trị, thương mại, dịch vụ, nông nghiệp
- Triển khai ứng dụng một cửa điện tử: 100% Sở, ban, ngành; liên
thông xử lý hồ sơ từ cấp xã đến cấp tỉnh.
87
- Hình thành kênh tiếp nhận ý kiến góp ý trên môi trường mạng, tổ
chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về hoạt động của
các cơ quan nhà nước để phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Cung cấp khoảng 500 dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3, 4
phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Phương hướng đảm bảo an toàn thông tin
- Xây dựng hệ thống bảo mật, phòng chống virus.
- Ban hành Quy chế đảm bảo an toàn thông tin cấp tỉnh.
- 100% các ngành của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố có Quy chế
đảm bảo an toàn thông tin.
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở
thuộc tỉnh Quảng Nam
3.2.1. Giải pháp tổ chức
- Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về CNTT theo đúng nguyên
tắc “Năng lực quản lý phải theo kịp sự phát triển”.Tăng cường hoạt động
của Ban Chỉ đạo CNTT, đề xuất cho Tỉnh các chính sách khuyến khích đầu
tư, các dự án ứng dụng CNTT trên địa bàn Tỉnh, chỉ đạo điều phối đồng bộ
các ứng dụng CNTT lớn; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu cũng như lãnh đạo CNTT của các cơ quan nhà nước.
- Các Sở sớm rà soát lại tình hình ứng dụng CNTT tại cơ quan, đơn
vị, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, nâng cấp và phát triển ứng
dụng CNTT. Ban hành quy chế về ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan.
- Cụ thể hoá chính sách tạo nguồn thông tin và chuẩn hoá thông tin,
chia sẻ, trao đổi thông tin dễ dàng, an toàn và an ninh. Ban hành các quy
định về chuẩn tích hợp và trao đổi thông tin dữ liệu giữa các cơ quan Đảng
và Nhà nước. Xây dựng các quy định về bảo vệ thông tin trên mạng. Xây
88
dựng các chính sách và biện pháp khuyến khích ứng dụng CNTT, khai thác
và sử dụng các ứng dụng tin học hoá trong các cơ quan nhà nước.
3.2.2. Giải pháp môi trường - chính sách
- Xây dựng các chính sách và biện pháp khuyến khích ứng dụng
CNTT, khai thác và sử dụng các ứng dụng tin học hoá trong các cơ quan
Sở ban ngành. Xây dựng và ban hành các quy định về trao đổi, quản lý và
điều hành bằng văn bản điện tử, tăng cường chia sẻ thông tin qua mạng
trong các cơ quan thuộc các Sở. Bảo đảm tận dụng triệt để hạ tầng kỹ thuật
được trang bị để trao đổi các văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước.
- Xây dựng và ban hành quy định ưu tiên biên chế cán bộ; chính
sách ưu đãi thích hợp cho cán bộ, công chức chuyên trách về CNTT cho
các cơ quan nhà nước phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh. Ban hành
quy định về tiêu chuẩn hoá trình độ sử dụng CNTT đối với đội ngũ cán bộ,
viên chức tại các cơ quan Sở ban ngành. Xây dựng các chính sách về đào
tạo và sử dụng nguồn nhân lực nhằm đẩy nhanh việc đào tạo, huấn luyện
và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực CNTT.
- Xây dựng, ban hành các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin; Quy trình giải quyết, xử lý thủ tục hành chính, liên thông điện tử
giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn Tỉnh tạo cơ sở pháp lý
trong việc sử dụng, trao đổi, lưu trữ văn bản điện tử, vận hành các HTTT.
- Ban hành và hoàn thiện các văn bản, chính sách quy định về tài
chính đảm bảo và phù hợp với đặc thù ứng dụng CNTT như bảo đảm
nguồn kính phí cho ứng dụng CNTT trong kế hoạch ngân sách hàng năm,
hướng dẫn quản lý đầu tư cho ứng dụng CNTT.
- Cụ thể hóa chính sách mua sắm, sử dụng trang thiết bị và dịch
vụ CNTT của các cơ quan. Khuyến khích sử dụng các sản phẩm và dịch
vụ CNTT của các doanh nghiệp thuộc tỉnh nói riêng và thuộc Việt Nam
89
nói chung.
3.2.3. Giải pháp phát triển nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin
Đào tạo nguồn nhân lực
Để đáp ứng triển khai ứng dụng CNTT tại các Sở thuộc Tỉnh,
Quảng Nam phải coi vấn đề đào tạo nguồn nhân lực như là một trong
những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu. Cần quy hoạch, nâng cấp các trường,
các trung tâm đào tạo CNTT vừa đáp ứng phổ cập và vừa đẩy mạnh đào
tạo chuyên sâu và hướng tới hợp tác đào tạo chuyên gia.
Đối với đội ngũ lãnh đạo các cấp phải chú ý đào tạo cán bộ lãnh
đạo CNTT để giúp Tỉnh thực hiện tốt chiến lược phát triển CQĐT và
các dự án CNTT trong giai đoạn 2011-2015 và xa hơn nữa.
Để đạt được điều đó chúng ta có một số các phương án sau:
- Tăng cường công tác nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về
ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức. Có các chính sách đào tạo, phổ
cập CNTT cho các cán bộ thuộc các cơ quan của các Sở ban ngành.
Khuyến khích hỗ trợ để họ có thể học tập nâng cao hiểu biết về CNTT.
- Tiếp tục xây dựng và phát triển đội ngũ giám đốc CNTT; bồi
dưỡng kiến thức CNTT đặc biệt là đào tạo về sử dụng các phần mềm mã
nguồn mở cho cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.
- Bên cạnh đó, hàng năm cần cử cán bộ đi đào tạo ở một số trường
lớn trong nước và quốc tế, đồng thời có chính sách thu hút lực lượng kỹ
sư trẻ đã qua đào tạo chính quy về công tác tại Tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng đào tạo trực tuyến cho cán bộ, công chức.
- Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức chuyên trách
về CNTT các cấp.
Đào tạo và sử dụng lao động, chuyên gia CNTT
Có cơ chế chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cả
90
trong và ngoài tỉnh. Trong đó chú trọng việc đảm bảo thu nhập và tạo
điều kiện, môi trường làm việc tốt cho công việc.
Xây dựng các trung tâm đào tạo nhân lực về CNTT trên địa bàn
tỉnh. Mở rộng quy mô đào tạo về CNTT cho các trường đại học, các
trung tâm, đầu tư trang thiết bị để nâng cao chất lượng đào tạo cho các
đơn vị này.
Hợp tác đào tạo trong nước và quốc tế. Lựa chọn sinh viên học
giỏi hoặc những người đã tốt nghiệp đại học đang làm việc trong lĩnh
vực CNTT-TT có triển vọng phát triển, có đủ điều kiện về trình độ học
vấn đưa đi đào tạo ở nước ngoài để trở thành các chuyên gia trong lĩnh
vực CNTT-TT và quản lý CNTT-TT. Các doanh nghiệp hợp tác trực tiếp
với các công ty lớn của nước ngoài về CNTT-TT để phát triển nguồn
nhân lực CNTT-TT và đào tạo chuyên gia cấp cao về CNTT-TT.
3.2.4. Giải pháp tài chính
- Ưu tiên bố trí đủ kinh phí để thực hiện kế hoạch, sử dụng nhiều
nguồn vốn: vốn hỗ trợ của Trung ương, vốn ngân sách Tỉnh, kinh phí đơn
vị và các nguồn vốn huy động hợp pháp.
- UBND Tỉnh sớm ban hành cơ chế, định mức về quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước phù hợp với quyđịnh
chung của nhà nước và tình hình thực tế trên địa bàn Tỉnh.
3.2.5. Giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực công
nghệ thông tin
Đầu tư phát triển các ứng dụng phần mềm trong đó có chú trọng
đến các phần mềm mã nguồn mở. Triển khai các phần mềm đến các đơn
vị phù hợp với nhu cầu và khả năng sử dụng. Thực tế với cùng một yêu
cầu sử dụng sẽ có rất nhiều phần mềm của các hãng, các tổ chức, cá
nhân đủ khả năng đáp ứng. Cần phải chọn được phần mềm khả thi nhất
91
phù hợp với đơn vị.
Việc đẩy mạnh sử dụng mã nguồn mở trước hết cần tăng cường
nhận thức cho mọi người về lợi ích của nó mang lại. Thực tế cho thấy đã
có nhiều phần mềm nguồn mở đang được nhiều người sử dụng và đã có
thương hiệu như: Open Office, hệ điều hành Linux, trình duyệt
Firefox Có thể tiến tới việc thay thế dần các phần mềm đang sử dụng
(yêu cầu bản quyền) bằng các phần mềm này.
Giải pháp mã nguồn mở đã và đang được nhiều quốc gia trên thế
giới quan tâm. Phần mềm mã nguồn mở cho phép mọi người đều có thể
tham gia phát triển đây là một ưu điểm tuy nhiên cũng là một yếu điểm
của nó do thiếu sự nhất quán chung. Phần mềm mã nguồn mở trong thời
gian vừa qua đã gặt hái được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên do
thói quen của người sử dụng cũng như và thực tế còn chưa thể thay thế
hoàn toàn được phần mềm bản quyền. Vì vậy giải pháp mã nguồn mở
cần phải đi đôi với giải pháp phần mềm bản quyền. Đây cũng là hướng
đi cần quan tâm không chỉ tại Quảng Nam mà tất cả các địa phương
khác trong cả nước.
Phần cứng lựa chọn phải đáp ứng tốt cho nhu cầu công việc đảm
bảo về tốc độ xử lý, độ tin cậy, khả năng tương thích, chất lượng, và giá
thành.Lựa chọn các giải pháp về truyền dẫn phù hợp đảm bảo về tốc độ,
sự tiện lợi, chi phí lắp đặt cũng như khả năng bảo trì, quản lý.
3.2.6. Giải pháp tăng cường các hoạt động giám sát, đánh giá
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình ứng dụng CNTT trong
các CQNN để có những giải pháp thúc đẩy kịp thời. Xem xét đưa tiêu chí
hiệu quả ứng dụng CNTT vào các phong trào thi đua, bình xét khen thưởng.
- Xây dựng các phương pháp đánh giá khoa học về ứng dụng CNTT
tin phù hợp điều kiện thực tế tại các cơ quan nhà nước và định hướng ứng
92
dụng CNTT của tỉnh và quốc gia.
3.2.7. Tính khả thi của các giải pháp
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết số
36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 36ª/NQ-CP ngày 14/10/2015 của chính
phủ về Chính phủ điện tử.
Kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015 đã có
những chuyển biến tích cực, bước đầu đã kiềm chế được lạm phát, kinh tế
tiếp tục phát triển ổn định, tăng trưởng ở mức khá và đột biến ở cuối giai
đoạn, thực hiện tốt an sinh xã hội và giảm nghèo đạt kết quả đáng kể.
GRDP tăng bình quân trên 13,6%/năm; GRDP bình quân đầu người trên 40
triệu đồng (gấp 2,3 lần so với 2010). Năm 2015, ngành công nghiệp ô tô
tăng đột biến sản lượng trên 85%, giá trị sản xuất chiếm trên 47% tổng giá
trị công nghiệp toàn tỉnh; thu ngân sách trên địa bàn lần đầu tiên vượt cao
so dự toán và tăng cao so cùng kỳ (đạt 15 ngàn tỷ đồng; thu nội địa trên 9,6
ngàn tỷ đồng, trong đó: ôtô chiếm hơn 60%), xếp top 12 tỉnh, thành phố cả
nước. Năm 2016 GRDP (giá so sánh 2010) đạt trên 53 nghìn tỷ đồng, tăng
14,5% so với năm 2015; tốc độ tăng trưởng bình quân 20 năm (1997-2016)
đạt 10,9%/năm; quy mô kinh tế (giá hiện hành) đạt gần 69 nghìn tỷ đồng
tương đương khoảng 3 tỷ USD, gấp gần 27 lần năm 1996. Với những thành
tựu đạt được qua các năm thì giải pháp về tài chính để đầu tư cơ sở hạ tầng,
ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước có tính khả thi cao nhất.
Giải pháp về nguồn nhân lực: Hiện nay, các Sở phần lớn cán bộ công
chức đều có bằng B tin học hoặc chứng chỉ tin học văn phòng, ngoài ra,
trình độ ngoại ngữ của cán bộ công chức ngày càng được nâng cao. Mặc
93
khác độ tuổi trung bình cán bộ công chức các Sở thuộc tỉnh khoảng 37-40
tuổi, do đó nguồn nhân lực để triển khai ứng dụng CNTT tại các Sở thuộc
tỉnh đáp ứng yêu cầu đề ra. Ngoài ra, hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
có 01 trường đại học và 03 trường cao đẳng có đào tạo chuyên ngành
CNTT. Đây chính là nền tảng cho giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho
ứng dụng CNTT.
Giải pháp môi trường chính sách: Việc ứng dụng CNTT tại các Sở
thuộc tỉnh được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ khóa XXXI, nhiệm kỳ 2015-
2020 tỉnh đề ra. Trên cơ sở của Nghị quyết số 42/NQ-HĐND ngày
08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển công nghệ thông tin
tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
499/QĐ-UBND ngày 17/2/2017 về việc Phê duyệt Đề án “Phát triển công
nghệ thông tinh tỉnh Quảng Nam đến năm 2020”.
Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Nam
được thành lập tại Quyết định số 3257/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm
2016 của UBND tỉnh Quảng Nam và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 3
tháng 01 năm 2016 đã tạo điều kiện cho các Sở đẩy mạnh ứng dụng CNTT
để kết nối dữ liệu thông tin; là giải pháp gián tiếp để các Sở đầu tư phát
triển CNTT tại đơn vị mình.
UBND tỉnh Quảng Nam đã có Quyết định số 635/QĐ-UBND ngày
25/02/2014 của UBND tỉnh Thành lập Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ
thông tin tỉnh Quảng Nam và giao cho Sở TTTT chủ trì triển khai thực
hiện. Thực tế hiện nay, Sở TTTT đã làm rất tốt các nhiệm vụ và chức năng
được giao. Do vậy tính khả thi để triển khai thực hiện các giải pháp nêu
trên là hoàn toàn có cơ sở....
94
3.3. Một số kiến nghị với Chính phủ và chính quyền tỉnh Quảng Nam
3.3.1. Đối với Chính phủ
- Chuyển đổi chức năng quản lý CNTT cho hợp lý: Hiện nay, chức
năng quản lý CNTT được giao cho Bộ Thông tin và Truyền thông (TTTT)
là cơ quan của Chính phủ được thành lập từ Bộ Bưu chính viễn thông và
Bộ Văn hóa Thông tin, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về báo chí;
xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn
phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và
truyền hình và cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông quốc gia; quản lý nhà
nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ. Với mục đích nhằm gắn chặt việc sử dụng CNTT và hạ
tầng kỹ thuật, đảm bảo cho sự phát triển của báo chí, xuất bản. Theo tác
giả, điều này là chưa thật sự hợp lý:
(i) Chức năng quản lý nhà nước về báo chí (nói chung) và chức năng
quản lý về CNTT (nói riêng) là hoàn toàn khác nhau. Chức năng báo chí là
chức năng quản lý về thông tin, còn chức năng quản lý CNTT là chức năng
về công nghệ và ứng dụng công nghệ.
(ii) Việc sát nhập hai chức năng này vào một làm cho phạm vi quản
lý của Bộ TTTT rộng ra nhưng lại không đồng nhất về chức năng. Điều
này sẽ tạo ra sự tiềm ẩn về bất đồng ý kiến trong nội bộ của Bộ TTTT. Mặt
khác, với chức năng quản lý rộng như vậy, Bộ TTTT sẽ khó tập trung thực
hiện được nhiệm vụ đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển CNTT cho đất
nước. Có thể thấy từ điều này sau một năm quản lý, việc phát triển và ứng
dụng CNTT của đất nước dường như không có biến chuyển. Thêm vào đó,
các Sở TTTT tại chính quyền địa phương hiện nay đang thực hiện công
việc quản lý về báo chí nhiều hơn, nhất là lĩnh vực cấp giấy phép xuất bản
thông tin. Vì vậy, Chính phủ cần nhanh chóng chuyển đổi chức năng quản
95
lý CNTT cho cơ quan Chính phủ phù hợp. Có hai giải pháp để thực hiện:
(1) Chuyển giao chức năng phát triển và ứng dụng CNTT cho Bộ
KHCN. Một là, có được sự đồng nhất về chức năng; hai là, Bộ KHCN có
nguồn kinh phí đầu tư cho công nghệ rất lớn điều này sẽ đảm bảo cho việc
phát triển và ứng dụng CNTT; ba là, Bộ KHCN đang phụ trách việc triển
khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 cho các cơ quan
nhà nước, tương ứng ở các chính quyền địa phương là Sở KHCN.
(2) Thành lập Bộ CNTT và chuyển giao chức năng quản lý về
CNTT cho cơ quan này để tập trung cho phát triển và ứng dụng CNTT có
hiệu quả. Mặt khác, điều này sẽ tạo nên hiệu ứng xã hội về CNTT, từ đó
tạo được sự lan tỏa về ứng dụng và phát triển CNTT trong toàn xã hội.
Trước tình hình hiện nay, cần ưu tiên cho giải pháp (1), tức là
chuyển giao chức năng quản lý nhà nước về CNTT cho Bộ KHCN do cùng
chức năng quản lý về công nghệ và nhất là việc triển khai ISO 9001:2000
không thể tách rời với việc ứng dụng CNTT.
- Cải cách chính sách tiền lương Chính sách đãi ngộ và tiền lương
của các cán bộ CNTT trong cơ quan nhà nước hiện nay chưa hợp lý, đây
cũng là nguyên nhân chính của hiện tượng “sự chuyển dịch nhân sự CNTT
từ cơ quan nhà nước (CQNN) ra bên ngoài”. Đặc biệt là đối với lĩnh vực
lập trình viên và quản trị mạng. Thông thường, đối với các lập trình viên
có thể tìm được mức thu nhập cao gấp 2 lần, với quản trị viên là 4 lần so
với mức lương trong cơ quan nhà nước. Hơn thế, các nhân sự về quản trị
mạng thường được quy đổi là trình độ Trung cấp (đào tạo dưới 2 năm) nên
mức lương càng thấp hơn. Do đó, các cơ quan nhà nước càng khó tuyển
dụng được nhân sự về quản trị mạng. Chính phủ cần có những chính sách
tiền lương “mềm dẻo” đối với các nhân lực về CNTT nhất là lập trình viên
và quản trị mạng. Cần có hệ thống quy đổi các chứng chỉ quốc tế tương
96
ứng với tiền lương hợp lý hơn.
- Thay đổi phương pháp tiếp cận để triển khai CPĐT: (1) phương
pháp từ trên xuống và (2) phương pháp triển khai từ dưới lên. Việc chọn
phương pháp thích hợp tùy thuộc vào đất nước, hệ thống chính trị và mức
độ thành thạo công nghệ tại từng cơ quan của nhà nước. Singapore và
Trung Quốc chọn triển khai theo phương pháp từ trên xuống. Trong khi,
Mỹ và Philippine lại áp dụng phương pháp từ dưới lên. Trong điều kiện
hiện nay của Việt Nam, phương pháp thích hợp để triển khai CPĐT chính
là phương pháp triển khai từ dưới lên. Bởi lẽ, chúng ta chưa có được một
khung chiến lược quốc gia rõ ràng và nguồn tài chính thật lớn để triển khai
đồng bộ. Mặt khác, điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin và đặc biệt
là trình độ và nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức ở mỗi ban, ngành,
các cấp chính quyền địa phương không đồng đều. Vì vậy, phương pháp
triển khai từ dưới lên sẽ làm tăng sự chủ động của các chính quyền địa
phương. Từ đó, từng bước xây dựng và hoàn thiện CSDL, các hệ thống
thông tin ở cấp dưới, tiến đến xây dựng CSDL và hoàn thiện khung chiến
lược cho quốc gia. Tuy nhiên, nếu tiếp cận triển khai CPĐT ở tại các chính
quyền địa phương tiếp cận theo phương pháp từ trên xuống. Phương pháp
này sẽ giúp cho các chính quyền đầu tư được tập trung, đồng bộ và hiệu
quả hơn. Điểm cần lưu ý là các chính quyền địa phương phải xây dựng
được khung chiến lược ứng dụng tổng thể, tối thiểu phải xây dựng được
khung kiến trúc phần mềm cùng với hệ thống các chuẩn chung cho việc xử
lý dữ liệu và trao đổi thông tin (bao gồm: biểu mẫu, định dạng dữ liệu,
chuẩn hỗ trợ, giao thức,).
- Cần có lộ trình chuyển khai các phần mềm nguồn mở: Hiện nay,
Chính phủ đã có nhiều khuyến cáo sử dụng nguồn mở. Tuy nhiên, hầu hết
các cơ quan nhà nước đều sử dụng các chương trình ứng dụng của
97
Microsoft. Vì vậy, nếu chuyển đổi không hợp lý có thể xảy ra các xáo trộn
các hoạt động và dẫn đến sự trì trệ trong hệ thống. Mặt khác, Trong lĩnh
vực phần mềm nguồn mở, đang xuất hiện một hiện tượng mâu thuẫn giữa
nhu cầu xã hội và chương trình đào tạo. Các cơ sở đào tạo CNTT không
dám giảng dạy theo chương trình nguồn mở vì xã hội và các cơ quan nhà
nước không chưa có nhu cầu sử dụng; và ngược lại nếu các cơ quan, doanh
nghiệp muốn tuyển nhận sự có trình độ sử dụng phần mềm nguồn mở được
chuẩn hóa thì không có. Do đó, việc triển khai các phần mềm nguồn mở
cần có lộ trình và các bước triển khai đồng bộ cả trong hệ thống Chính phủ
và trong toàn xã hội, nhất là trong giáo dục và đào tạo.
- Cải tiến quy trình, thủ tục đấu thầu trong mua sắm các thiết bị
CNTT: Hiện nay, theo Luật đấu thầu (2005) và Nghị định số 58/2008/NĐ-
CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và
lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng. Nếu các cơ quan nhà nước
muốn tiến hành theo đúng trình tự đấu thầu và mua sắm thiết bị CNTT như
sau: (i) Thời gian thông báo mời thầu tối thiểu 10 ngày; (ii) Thời gian
chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu 10-15 ngày đối với đấu thầu trong nước và
30 ngày đối với đấu thầu quốc tế (cho nhà thầu chuẩn bị); (iii) Thời gian
Chấm thầu tối đa 12 ngày kể từ ngày mở hồ sơ; (iv) Chủ đầu tư duyệt hồ
sơ (chấm thầu 10 ngày); (v) Thời gian phê duyệt không quá 10 ngày. Như
vậy, mỗi khi cần mua sắm thiết bị CNTT phải qua đấu thầu, các cơ quan
nhà nước phải chờ đợi ít nhất là 40 ngày. Trong khi đó, sự phát triển và
thay đổi về công nghệ của CNTT đó được ví như “vũ bão”. Nếu tính bình
quân khấu hao của các gói thầu mua sắm thiết bị CNTT từ lúc làm thủ tục
cho đến đấu thầu sẽ giảm khoảng 10%. Đây cũng là lý do gần như không
có chuyện vượt giá trần trong đấu thầu mua sắm các thiết bị CNTT. Do đó,
cần cải tiến quy trình, thủ tục đấu thầu các thiết bị CNTT, rút ngắn thời
gian càng nhanh càng tốt.
98
- Sớm hoàn thành các CSDL dùng chung và đưa vào hoạt động trên
toàn quốc: Việc triển khai xây dựng, quản lý và chia sẻ các hệ thống CSDL
đã được quy định trong Nghị định 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ, tuy
nhiên hiện nay vẫn chưa có CSDL nào được triển khai dùng chung. Dẫn
đến các ngành, các địa phương rất khó trong việc tiếp cận các hệ thống
CSDL dùng chung để có thể xây dựng các ứng dụng quản lý của ngành,
địa phương mình. Có thể kể đến một số CSDL dùng chung cần xây dựng
như CSDL quốc gia về Dân cư; CSDL Đất đai quốc gia; CSDL quốc gia
về Đăng ký doanh nghiệp, CSDL quốc gia Thống kê tổng hợp về Dân số;
CSDL quốc gia về Tài chính; CSDL quốc gia về Bảo hiểm.
3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Nam
- Hạ tầng là yếu tố cần thiết đầu tiên trong việc triển khai các ứng
dụng CNTT. Xây dựng hạ tầng đồng bộ sẽ quyết định được tính hiệu quả
của việc triển khai ứng dụng CNTT, giúp tiết kiệm chi phí, tránh đầu tư
trùng lặp.Việc đầu tư ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực, có trọng tâm,
trọng điểm, đảm bảo đồng bộ với kết cấu hạ tầng đô thị, đáp ứng khoa học,
hiện đại về quản lý và khai thác có hệu quả về con người, tài chính và hạ
tầng thiết yếu. Xây dựng, phát triển hạ tầng CNTT hiện đại, đồng bộ và kết
nối liên thông các HTTT và CSDL dùng chung trong toàn tỉnh.Ưu tiên đầu
tư hạ tầng kỹ thuật CNTT trong QLNN trước hết là trong lĩnh vực liên
quan đến doanh nghiệp, người dân.
- Thiết lập các ứng dụng đơn giản và thân thiện với người dân:
CNTT càng phát triển, mức độ phức tạp ngày càng gia tăng, con người
ngày càng đạt được nhiều thành tựu mới. Tuy nhiên, những cỗ máy quá
phức tạp, không thân thiện với con người sẽ là rào cản cho việc triển khai
các ứng dụng vào trong cuộc sống. Giao diện càng thân thiện càng dễ sử
dụng và dễ phổ biến đối với tất cả mọi người và được chấp nhận nhanh
99
chóng. Trong CPĐT cũng vậy, bất cứ dự án nào dù đột phá tới đâu nhưng
khó tiếp cận đối với người dân sẽ đều đi đến những thất bại.
- Phát triển nguồn nhân lực CNTT là giải pháp đột phá có ý nghĩa
quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin. Tuyển dụng nhân lực CNTT chất lượng cao, kết hợp với
đào tạo bổ sung, cập nhật kiến thức mới cho nhân lực hiện có. Đồng thời,
phải có chế độ đãi ngộ, chính sách tiền lương và các biện pháp tăng thu
nhập thích hợp.
Đào tạo cán bộ công chức: Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phổ cập
thường xuyên cho cán bộ công chức trong toàn tỉnh về kiến thức và kỹ
năng Quy hoạch phát triển và ứng dụng CNTT, an toàn an ninh thông tin
để có thể thực hiện các quy trình tin học hóa về nghiệp vụ và tác nghiệp.
Đồng thời, tiến hành đào tạo, tập huấn cho các cán bộ, công chức tuyển
dụng mới về kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin dùng
chung, cũng như chuyên ngành theo đúng quy định.
Đào tạo cán bộ phụ trách CNTT: Triển khai các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng về xây dựng, quản lý và giám sát các dự án ứng dụng
CNTT, an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ phụ trách CNTT; đào tạo
chuyên sâu theo chuyên đề cho các cán bộ phụ trách CNTT nhằm thực
hiện tốt vai trò tham mưu liên quan đến ứng dụng và phát triển CNTT.
Đào tạo cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO): Triển khai các chương trình
đào tạo tập huấn hội nghị về vai trò quản lý, chỉ đạo tổ chức ứng dụng
CNTT để giải quyết các vấn đề nghiệp vụ, quản lý chi phí và rủi ro; kỹ
năng nhận diện và đánh giá những phát triển công nghệ mới; kỹ năng tư
duy và chuyển giao các dự án CNTT đúng thời gian và trong khuôn khổ
ngân sách giúp tỉnh thực hiện tốt xây dựng CQĐT.
- Thiết lập chính sách an ninh, an toàn thông tin trong từng cơ quan.
100
Cần được cụ thể hóa bằng các văn bản qui định, quy chế an ninh, an toàn
thông trên môi trường CNTT nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán
bộ, công chức về an ninh và an toàn thông tin trên môi trường CNTT; Kết
hợp tổ chức tập huấn các chuyên đề về quản lý thông tin, quản lý mật
khẩu, mã hoá thông và chữ ký điện tử. Đối với các chương trình có sử
dụng mã thực trên môi trường mạng, áp dụng bắt buộc sử dụng các giao
thức mã hoá thông tin trong truyền đổi dữ liệu như: HTTPS, FTPS, POPS
và IMAPS. Hướng đến xây dựng hệ thống quản lý an ninh, an toàn thông
tin theo tiêu chuẩn ISO 27000 (ưu tiên triển khai thí điểm cho các đơn vị
ứng dụng CNTT mạnh, có nhiều dịch vụ công được cung cấp).
- Bố trí kinh phí sự nghiệp CNTT hàng năm và 5 năm đảm bảo cho
các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT bằng ngân sách của tỉnh.Xây
dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện đảm bảo ưu tiên bố trí kinh phí và
cấp đủ kinh phí cho các chương trình, dự án ứng dụng và phát triển CNTT
sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh theo Quy hoạch được phê
duyệt. Sở Thông tin và Truyền thông kiến nghị, đề xuất UBND tỉnh ghi
Mục, loại chi CNTT theo phân ngành kinh tế trong hệ thống mục lục ngân
sách như quy định tại Luật CNTT.
101
KẾT LUẬN
Công nghệ thông tin là ngành đóng vai trò ngày càng quan trọng
trong tiến trình của cuộc cách mạng công nghiệp mới, công nghiệp thông
tin trước thềm của một kỷ nguyên mới của loài người, kỷ nguyên của xã
hội thông tin và nền kinh tế tri thức, đồng thời là ngành có những đặc thù
đặc biệt trong quá trình mở cửa hội nhập.
Với mục tiêu “Phấn đấu đến năm 2020, Quảng Nam trở thành tỉnh
khá của cả nước, sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Duy
trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và phát triển bền vững. Chuyển đổi cơ
cấu kinh tế theo hướng phát triển song song công nghiệp, xây dựng và dịch
vụ; phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biên giới và biển đảo,
chú trọng phát triển nông nghiệp và nông thôn” theo Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI đã đề ra. Vai trò của công nghệ
thông tin là rất quan trọng. Vì vậy việc hoàn thiện các giải pháp về ứng
dụng CNTT tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Nam
trong điều kiện hiện đại hóa nền hành chính là một yêu cầu cấp bách.
Trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
đường lối, quan điểm của Đảng, chủ trương của Nhà nước về ứng dụng,
phát triển CNTT trong các cơ quan Nhà nước. Luận văn đã tập trung làm rõ
cơ sở lý luận của việc quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT. Tập trung đi
sâu phân tích, đánh giá thực trạng và những kết quả đạt được hết sức quan
trọng của công tác ứng dụng CNTT trong các cơ quan Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam, thực trạng quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Qua phân tích từ thực tế tình hình triển khai ứng dụng CNTT trong
hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cũng đã chỉ ra và
làm rõ những hạn chế, tồn tại về ứng dụng CNTT tại các cơ quan chuyên
102
môn thuộc UBND tỉnh Quảng Nam, từ đó đưa ra các quan điểm và giải
pháp cơ bản nhằm hoàn thiện ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý nhà
nước tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Nam trong những năm tiếp
theo. Đồng thời góp phần làm rõ hơn sự vận dụng những quan điểm lớn
của Đảng trong quá trình hội nhập và phát triển chung trong nền kinh tế thế
giới, thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng một nước
Việt Nam độc lập, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh và sánh vai với
các nước tiên tiến trên thế giới về mọi lĩnh vực.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. UBND tỉnh Quảng Nam, Báo cáo số 626/ BC-SNV ngày 20/5/2016 của
Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam về Chỉ số PCI, Chỉ số PAPI tỉnh Quảng
Nam năm 2015;
2. Bộ Thông tin và Truyền Thông, Báo cáo ICT Index năm 2015, NXB
Thông tin và Truyền thông;
3. Bộ Thông tin và Truyền Thông, Sách trắng Công nghệ thông tin –
Truyền thông Việt Nam các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, NXB
Thông tin và Truyền thông;
4. Phan Đình Diệu, Công nghệ thông tin, tin học hóa quản lý hướng tới
một xã hội thông tin và tri thức, Viện Công nghệ thông tin;
5. Văn Tất Thu, Hoàn thiện công tác thông tin phục vụ sự lãnh đạo và
điều hành công việc của Lãnh đạo ban Tổ chức – cán bộ chính phủ đáp
ứng yêu cầu cải cách nền hành chính hiện nay;
6. Đoàn Phan Tân, Thông tin học, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội 2001;
7. Cổng thông tin chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh;
8. UBND tỉnh Quảng Nam, Kế hoạch số 6034/KH-UBND ngày
28/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Kế hoạch
ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan NN tỉnh QN năm
2016;
9. Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 được Quốc hội khoá XI thông
qua ngày 29/11/2005 tại kỳ họp thứ 8, chính thức có hiệu lực từ ngày
01/03/2006;
10. Lưu Thị Tươi (2015), Luận văn thạc sỹ: Chính quyền điện tử ở thành
phố Đà Nẵng, Học viện Hành chính Quốc gia;
11. Đặng Hữu Đạo, Một số vấn đề tin học hóa quản lý nhà nước ở Việt
Nam, Viện Công nghệ thông tin;
12. Chính phủ, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ
ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
13. Chính phủ, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007
của Chính phủ về giao dịch điện tử;
14. Chính phủ, Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2007
của Chính phủ về về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng;
15. Chính phủ, Nghị định số 63/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính
phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực CNTT;
16. Chính phủ, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Thủ
tướng Chính PhủV/v ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
17. Chính phủ, Nghị định về thương mại điện tử số 57/2006/NĐ-CP, Ngày
9/6/2006;
18. Chính phủ, Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ
về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011-2020;
19. Chính phủ, Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về Chính phủ điện tử;
20. Ngô Trung Việt, Phân tích và thiết kế Tin học hệ thống Quản lý-Kinh
doanh-Nghiệp vụ. NXB Giao thông vận tải, Hà Nội, 1995;
21. Nguyễn Đăng Hậu, Nguyễn Hoài Anh, Ao Thu Hoài (2012), Chính phủ
điện tử, NXB Thông tin và Truyền thông;
22. Nguyễn Đăng Khoa, Hệ thống thông tin quản lý, NXB Khoa học và Kỹ
thuật 2009;
23. Nguyễn Đăng Khoa, Thông tin trong quản lý HCNN, Trung tâm
THHC&CNTT – Học viện Hành chính Quốc gia 2013;
24. Nguyễn Khắc Khoa, Tập bài giảng về Phân tích thiết kế hệ thống thông
tin quản lý;
25. Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên, Tài liệu bồi dưỡng Ứng dụng CNTT cho
lãnh đạo cơ quan hành chính nhà nước, Dự án hỗ trợ Học viện Hành
chính Quốcgia DANIDA-NAPA, Hà Nội 2006;
26. Nguyễn Văn Ba, Phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2003;
27. Patricia J. Pascual (2003), Chính phủ điện tử, Nhóm công tác e-
ASEAN, UNDP – APDIP;
28. UBND tỉnh Quảng Nam, Quyết định số 1908/QĐ-UBND ngày
02/6/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam về Ban hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ ba (khóa
XXI) về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2016-2020;
29. Bộ Văn hóa – Thông tin, Quyết định số 27/2002/QĐ-BVHTT ngày
10/10/2002 ban hành Quy chế quản lý và cung cấp giấy phép cung cấp
thông tin, thiết lập trang điện tử trên internet;
30. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng
03 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn
2009 -2010;
31. Thông tin trên các Website: Chính phủ, Bộ Nội Vụ, Bộ Thông tin và
Truyền thông, Cục Tin học hóa của Bộ TT&TT...
32. Trần Thị Song Minh, Giáo trình hệ thống thông tin quản lý, NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân 2012.
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN GIẢI TRÌNH VỀ VIỆC BỔ SUNG, SỬA CHỮA LUẬN VĂN
(Dành cho học viên cao học nộp cho Chủ nhiệm lớp)
Kính gửi: - Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn
- Người hướng dẫn luận văn
- Lãnh đạo Khoa Sau đại học
Họ và tên học viên: Trần Ngọc Liên
Ngày, tháng, năm sinh: 25/02/1978
Lớp cao học: HC20.T4 Niên khóa: 2015-
2017
Cơ quan công tác: Văn phòng UBND tỉnh Quảng Nam
Đã bảo vệ luận văn về đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin tại các
Sở thuộc tỉnh Quảng Nam trong điều kiện hiện đại hóa nền hành chính.
theo Quyết định số: 3232/QĐ-HCQG ngày 30 tháng 9 năm 2016 của
Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia
Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03
Người hướng dẫn: PGS.TS. Bế Trung Anh
Cơ quan công tác của người hướng dẫn: Học viện Dân tộc
Ngày bảo vệ: 23/7/2017 Kết quả bảo vệ: 9,0 điểm
Thực hiện kết luận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn (có bản
phôtô kết luận kèm theo), Em đã hoàn thành việc bổ sung, sửa chữa những
nội dung sau:
Phần mở đầu: Chỉnh sửa một số nội dung theo yêu cầu của Phản biện
2 như sau:
+ Mục tiêu được viết lại là: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong điều kiện hiện đại hóa nền hành chính tại các Sở
thuộc tỉnh Quảng Nam.
+ Phương pháp luận, tiếp cận vấn đề nghiên cứu được viết
lại là: Trên cơ sở chủ trương của Đảng, Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin nhằm hiện đại hóa nền hành chính nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Chương 1: Không có yêu cầu sửa chữa.
Chương 2: chỉnh sửa một số nội dung theo yêu cầu của Phản biện 1
và Phản biện 2 như sau:
+ Tiết 2.1 được sửa lại tiêu đề như sau: Khái quát về tỉnh Quảng
Nam và các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam
+ Tiết 2.2 được sử lại tiêu đề như sau: Phân tích thực trạng triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2010-2015
+ Tiết 2.3 được sử lại tiêu đề như sau: Đánh giá thực trạng triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2010-2015.
Chương 3: chỉnh sửa một số nội dung theo yêu cầu của Phản biện 1
và Phản biện 2 như sau:
+ Tiết 3.1 được sửa lại tiêu đề như sau: Quan điểm, phương hướng
ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam.
Về hình thức trình bày: Chỉnh sửa lại cách trình bày tài liệu tham
khảo theo yêu cầu của Phản biện 2.
Em cam đoan về tính trung thực của những nội dung đã bổ sung, sửa
chữa trên đây.
Xác nhận của chủ nhiệm lớp
..............., ngày........ tháng........ năm 201...
Ngƣời viết đơn
( Ký và ghi rõ họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_tai_cac_so_thuoc_tinh.pdf