Với sự phát triển mạnh mẽ của đời sống kinh tế - xã hội cũng như sự
phát triển của KHKT thì CNTT ngày càng được ứng dụng rộng rãi vào hoạt
động quản lý HCNN nhằm giúp các CQHCNN nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, quan trọng hơn là nâng cao được
chất lượng giải quyết các dịch vụ hành chính công cho tổ chức và công dân.
CNTT là công cụ hữu hiệu góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các TTHC,
vì vậy việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC là cấp bách và cần thiết.
Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC sẽ góp phần làm cho TTHC được
giải quyết nhanh gọn, giảm giao tiếp trực tiếp giữa CQNN. CBCC với người
dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các TTHC. Việc ứng dụng
CNTT vào thực hiện TTHC cũng hướng tới xây dựng một nền hành chính
khoa học, hiện đại và chuyên nghiệp.
Từ kết quả hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý, kết hợp với việc đánh
giá thực trạng ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC trên địa bàn quận 3, Tp.
Hồ Chí Minh, đặc biệt là dựa trên những nguyên nhân của hạn chế, luận văn
đã đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào thực hiện
TTHC trên địa bàn quận 3- Tp. Hồ Chí Minh. Các giải pháp mà luận văn đề
xuất thể hiện nhiều phương diện khác nhau của ứng dụng CNTT vào thực
hiện TTHC. Để thực hiện được các giải pháp này đòi hỏi các CQNN trên địa
bàn quận 3- Tp. Hồ Chí Minh phải tiến hành thực hiện một cách đồng bộ.
Trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và thực hiện luận văn, với tinh
thần, thái độ nghiêm túc và sự nỗ lực hết mình, tác giả luôn bám sát định
hướng để thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, vì vậy
luận văn đã đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra. Tuy
nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn, bản thân là người làm thực tiễn, cũng
như năng lực nghiên cứu hạn chế do đó luận văn không tránh khỏi những sai93
sót. Một số nội dung luận văn chưa thể đi sâu nghiên cứu và phân tích mà chỉ
dừng lại ở việc khái quát. Tuy nhiên các nội dung nghiên cứu của tác giả luận
văn có thể áp dụng cả về phương diện lý luận và thực tiễn. Tác giả sẽ tiếp tục
nghiên cứu trong quá trình công tác cũng như ở bậc nghiên cứu cao hơn.
104 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 928 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng công nghệ thông tin trong hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân Quận 3 - Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CNTT vào
thực hiện TTHC
UBND quận 3 đã kịp thời ban hành các Kế hoạch, Chương trình, các văn
bản chỉ đạo trong việc Ứng dụng CNTT vào thực hiện các TTHC trên địa bàn
quận 3 nói chung và thực hiện TTHC nói riêng. Việc xây dựng quy chế, quy
định vận hành phần mềm ứng dụng, đồng thời ký kết Kế hoạch liên tịch với
Sở Thông tin và Truyền thông về triển khai chính quyền điện tử tại Quận 3
theo mô hình chuẩn chung của Thành phố đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc
ứng dụng CNTT vào việc thực hiện TTHC trên địa bàn quận.
65
Thứ hai, việc bố trí, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phục vụ cho việc
ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC
UBND quận đã tiến hành bố trí công chức chuyên về CNTT phụ trách
việc tổ chức thực hiện ứng dụng CNTT vào hoạt động của quận. Ngoài số
công chức chuyên trách thì hiện nay các phòng ban chuyên môn của quận và
UBND các phường đều bố trí công chức kiêm nhiệm phụ trách về CNTT.
UBND quận đã chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC về kiến thức
CNTT đã được quận chú trọng. Ngoài đội ngũ công chức phụ trách về IT thì
đội ngũ CBCC khác cũng được bồi dưỡng, tập huấn về CNTT. Kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức về tin học, CNTT đã từng bước được nâng lên rõ rệt.
Nhờ vậy kỹ năng, kiến thức về CNTT của đội ngũ công chức trên địa bàn
quận 3 ngày càng được nâng lên. Trình độ CNTT của đội ngũ cán bộ công
chức cơ bản đã đáp ứng yêu cầu công việc, đa số đã sử dụng được Internet và
các phần mềm phục vụ công tác.
Thứ ba, việc xây dựng hạ tầng CNTT phục vụ cho việc thực hiện
TTHC
UBND quận 3 đã chú trọng đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho
việc ứng dụng CNTT vào thực hiện các TTHC. UBND quận đã trang bị máy
tính cho đội ngũ công chức đặc biệt là đội ngũ công chức ở bộ phận một cửa,
một cửa liên thống. Hệ thống mạng thông tin nội bộ trên địa bàn quận đã từng
bước được xây dựng và hoàn thiện. Trang thông tin điện tử kịp thời đăng tải
thông tin về 06 lĩnh vực thủ tục hành chính qua mạng (kinh doanh, lao động,
hỏi đáp, thư xin lỗi, lấy ý kiến khách hàng, thông tin quy hoạch).
Hạ tầng CNTT được quan tâm đầu tư, đa số cán bộ công chức chuyên
môn, nghiệp vụ được trang bị máy tính làm việc, các cơ quan đều có mạng
nội bộ LAN và kết nối Internet. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, ứng dụng
công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa công tác cải cách hành chính, đáp
66
ứng yêu cầu về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại, bước đầu tạo được sự hài
lòng của người dân.
Việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào hoạt động QLNN, đảm bảo hệ
thống thông tin chỉ đạo, điều hành, trao đổi luôn thông suốt từ quận đến các
Sở - ngành thành phố, các phòng ban, đơn vị thuộc quận và UBND 14
phường giúp giải quyết công việc được nhanh chóng.
Thứ tư, việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
UBND quận 3 đã từng bước chú trọng và nâng cao chất lượng cung
ứng dịch vụ công trực tuyến. Số lượng dịch vụ công trực tuyến được cung cấp
ngày càng nhiều, mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến cũng ngày càng
được nâng lên để đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
Thứ năm, kết quả giải quyết TTHC
Nhờ vào việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC mà chất lượng thực
hiện TTHC trên địa bàn quận ngày càng nâng lên. TTHC ngày càng được xây
dựng đơn giản, việc công khai minh bạch TTHC trên cổng thông tin điện tử
ngày càng được chú trọng. Hồ sơ, TTHC đã được giải quyết kịp thời và nhanh
chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp rất nhiều. Hiện
nay về cơ bản hồ sơ, TTHC đã trả đúng tiến độ vì vậy sự hài lòng của người
dân và doanh nghiệp đối với việc giải quyết TTHC trên địa bàn quận ngày
càng tăng lên.
2.4.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được thì việc ứng dụng CNTT vào thực hiện
TTHC trên địa bàn quận 3, Tp. Hồ Chí Minh cũng bộc lộ những hạn chế nhất
định. Trong đó có một số hạn chế cơ bản sau đây:
Thứ nhất, việc chỉ đạo, điều hành
Mặc dù công tác chỉ đạo điều hành trong ứng dụng CNTT vào thực hiện
TTHC đã từng bước được chú trọng, nhưng nhìn chung còn hạn chế. Hiện nay
67
các văn bản chỉ đạo điều hành chủ yếu chung cho lĩnh vực cải cách hành
chính trên địa bàn quận, trong khi đó các văn bản chỉ đạo điều hành riêng
trong lĩnh vực ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC thì chưa thực sự được
chú trọng xây dựng.
Thứ hai, về đội ngũ nhân sự
Hiện nay kiến thức, kỹ năng về CNTT của đội ngũ công chức trong việc
thực hiện TTHC đã từng bước được cải thiện nhưng nhìn chung chưa đáp ứng
yêu cầu đề ra. Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ CBCC là cao,
tuy nhiên kiến thức về CNTT còn nhiều hạn chế. Việc chưa nắm chắc về
CNTT đã tạo ra nhiều khó khăn, lúng túng cho đội ngũ CBCC trong quá trình
ứng dụng CNTT vào thực hiện các TTHC.
Thứ ba, về việc xây dựng hạ tầng CNTT
Sự đầu tư thiết bị CNTT cũng như phần mềm tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ ở các phường trên địa bàn quận 3- Tp. Hồ Chí Minh đã được trang bị ở hầu
hết các địa phương, tuy nhiên hiệu quả mang lại còn nhiều hạn chế, chưa
tương xứng với mức đầu tư. Việc vận hành, bảo dưỡng thiết bị CNTT đã được
trang bị để hình thành bộ phận một cửa điện tử như hệ thống lấy số thứ tự, hệ
thống camera quan sát, hệ thống tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ, hệ thống
tra cứu thủ tục hành chính tại các đơn vị chưa được sử dụng đồng đều, có nơi
sử dụng, bảo dưỡng rất tốt có nơi không chịu vận hành, bảo dưỡng lấy lý do ít
giao dịch hoặc công dân không quen lấy số thứ tự... dẫn đến thiết bị CNTT
mau xuống cấp và hay bị hỏng làm cho môi trường dịch vụ công hiện đại,
chuyên nghiệp bị phá vỡ.
Việc nhập dữ liệu hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cá
phường vào hệ thống phần mềm có nơi chưa hoàn toàn nhập đầy đủ số lượng
hồ sơ so với hồ sơ nhận thực tế vào hệ thống, hoặc các lãnh đạo chưa tham
gia đầy đủ vào quy trình xử lý hồ sơ (các hồ sơ điện tử thường bị ứ đọng tại ví
68
trí lãnh đạo) nên các hồ sơ trên hệ thống phần mềm không chính xác... Do
tình trạng này dẫn đến trên các hệ thống tra cứu tiến độ xử lý hồ sơ không có
đầy đủ dữ liệu hoặc dữ liệu không chính xác, các báo cáo thống kê phục vụ
cho công tác quản lý, điều hành bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các phường
không chính xác.
Chất lượng đường truyền mạng chưa cao nên việc sử dụng các phần
mềm ứng dụng còn nhiều khó khăn, nhất là ở khối phường chưa thể kết nối
mạng với nhiều máy tính để sử dụng phần mềm quản lý văn bản và trao đổi
công việc do cấu hình máy yếu. Hạ tầng CNTT: còn nhiều đơn vị sử dụng
mạng LAN ngang hàng, một số đơn vị hệ thống máy tính, mạng LAN đã cũ
xuống cấp cần được sửa chữa nâng cấp.
Thứ tư, việc công khai minh bạch các thông tin về TTHC trên cổng
thông tin điện tử của quận
Hiện nay, cổng thông tin điện tử của UBND quận 3 phần lớn không
được duy trì thường xuyên, thiếu cập nhật thông tin hoặc thông tin nghèo nàn,
chưa đưa mẫu đơn, tờ khai của thủ tục hành chính công khai trên website theo
đúng quy định của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính
phủ dẫn đến khi người dân lập hồ sơ phải đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thêm 1 lần để lấy mẫu đơn, tờ khai.
Thứ năm, việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Việc ứng dụng CNTT vào việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến của
UBND quận 3 cũng có những hạn chế nhất định. Hiện nay mức độ truy cập
và sử dụng các hồ sơ biểu mẫu TTHC trên cổng thông tin điện tử là chưa
nhiều. Mặc dù quận đã tiến hành công khai các TTHC trên cổng thông tin
điện tử của Quận nhưng hiện tượng người dân đến nhận các hồ sơ, biểu mẫu
trực tiếp tại quận vẫn còn khá phổ biến. Ngoài ra hiện các dịch vụ công trực
tuyến mà quận cung cấp chủ yếu là mức độ 2, trong khi đó mức độ 3 là rất ít.
69
Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn quận nhìn chung chưa
đồng bộ.
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
Những hạn chế nêu trên là do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có
thể kể đến một số nguyên nhân cơ bản sau đây
Một là, kinh phí còn hạn chế
Hiện nay kinh phí dành cho cải cách hành chính của quận nói chung và
việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC trên địa bàn quận còn hạn chế.
Kinh phí dành cho việc ứng dụng CNTT nhìn chung còn tương đối thấp.
Trong khi đó nhu cầu về trang bị CNTT cho việc thực hiện TTHC trên địa
bàn quận là rất lớn. Điều này đã gây ra nhiều khó khăn cho quận. Hiện nay
nhiều máy tính, thiết bị đã hư hỏng và xuống cấp tuy nhiên do nguồn kinh phí
để đầu tư là không nhiều nên quận không thể trang bị mới số thiết bị này.
Nguồn kinh phí chi cho ứng dụng CNTT tại các đơn vị còn hạn chế, một số
đơn vị lồng ghép vào mục chi chung cho công tác văn phòng.
Hai là, hệ thống cơ sở hạ tầng chưa tiến hành đồng bộ
Hiện nay việc trang bị cơ sở hạ tầng của UBND quận 3 chưa được tiến
hành đồng bộ. Việc đầu tư trang thiết bị cho việc ứng dụng CNTT vào thực
hiện TTHC của quận còn dàn trải; còn tư duy độc lập về hạ tầng tại từng đơn
vị, chưa có giải pháp xây dựng hạ tầng tập trung, hạ tầng không đủ để đảm
bảo cấu hình an toàn thông tin tại từng đơn vị.
Ba là, nhận thức của CBCC về ứng dụng CNTT vào thực hiện
TTHC còn hạn chế
Đối với lãnh đạo: Sự quyết tâm, cam kết của lãnh đạo UBND trên địa
bàn quận chưa quyết liệt, chưa có sự kiểm tra, đôn đốc thường xuyên trong
công tác ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC trên địa bàn quận. Lãnh đạo
chưa thật sự là đầu tàu lôi cuốn để tập hợp tất cả CBCC trong cơ quan tham
70
gia vào việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC trên địa bàn quận và chưa
phân bổ nguồn nhân lực phù hợp dẫn đến tình trạng kiêm nhiệm gây khó khăn
cho công tác ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC
Đối với CBCC chuyên môn: Nhận thức của CBCC chuyên môn về tầm
quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC còn hạn hẹp. Đa
phần cán bộ, công chức làm việc trên địa bàn quận đều cho rằng đây là công
việc của các cấp lãnh đạo. Vì vậy, sự tham mưu, đề xuất ý kiến, đóng góp của
đội ngũ cán bộ, công chức để thực hiện ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC
trên địa bàn quận còn hạn chế.
Trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị có quan tâm nhưng chưa quan
tâm thường xuyên đến việc xây dựng chính phủ điện tử tại đơn vị. Do vậy,
một số đơn vị còn tình trạng thực hiện còn mang tính hình thức, đối phó. Thủ
trưởng các phòng ban, đơn vị thuộc quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14
phường chưa thật sự quan tâm, chỉ đạo đến việc cung cấp các thủ tục hành
chính để đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử cũng như trên hệ
thống thông tin kiosk
Bốn là, trình độ và năng lực chuyên môn về CNTT của CBCC còn
hạn chế
Bên cạnh nhận thức, sự hạn chế về trình độ và năng lực chuyên môn
của một bộ phận CBCC trong CQHCNN cũng gây trở ngại trong thực hiện
ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC. Chẳng hạn như CBCC bị hạn chế về
năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành
công việc. Trình độ CNTT trong đội ngũ CBCC chỉ đáp ứng ở mức tối thiểu
trong yêu cầu công việc, thói quen làm việc cũ còn phổ biến. Công tác tham
mưu của cán bộ chuyên trách CNTT còn hạn chế.
Năm là, chưa chú trọng công tác ĐTBD CBCC kiến thức về CNTT
71
Trình độ của từng cán bộ, công chức của quận và các phường, xã còn
thấp vẫn chưa đạt được theo yêu cầu quy định. Hiện nay đơn vị chỉ tập trung
đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước không
có chủ trương đào tạo về tin học, ngoại ngữ.
Thiếu có đội ngũ nhân lực có kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin tốt,
thiếu cán bộ có trình độ đáp ứng vừa có kỹ năng về quản lý hành chính và vừa
có kiến thức chuyên ngành về công nghệ thông tin.
Sáu là, việc phối hợp giữa các CQNN, CBCC trong ứng dụng CNTT
vào thực hiện TTHC chưa đồng bộ, thống nhất
Hiện nay việc phối hợp trong hoạt động QLNN nói chung và ứng dụng
CNTT vào thực hiện TTHC là một hạn chế chung của cả nước và quận 3 nói
riêng. Các CQNN, CBCC chưa thực sự chú trọng đến việc phối hợp trong ứng
dụng CNTT vào thực hiện TTHC. Điều này dẫn đến việc xây dựng hạ tầng
CNTT chưa thực sự đồng bộ giữa các phường, các cơ quan chuyên môn của
quận. Ngoài ra việc phối hợp với nhau trong việc thực hiện quy trình liên
thông trong thực hiện TTHC chưa thực sự tốt. Điều này đã dẫn đến việc thực
hiện TTHC bị chậm trễ và ảnh hưởng nhiều đến tiến độ thực hiện TTHC cho
người dân.
72
Tiểu kết Chương 2
Chương 2 đã tìm hiểu thực trạng ứng dụng CNTT vào thực hiện các
TTHC dựa trên các nội dung mà luận văn đã tiếp cận trong chương cơ sở lý
luận. Dựa trên thực trạng, chương 2 của luận văn đã đánh giá những thành tựu
và hạn chế của hoạt động ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của UBND
Quận 3- Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế trong ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của UBND
Quận 3-Thành phố Hồ Chí Minh
Nội dung của chương 2 chính là cơ sở thực tiễn cùng với cơ sở lý luận
ở chương 1 để có thể đề xuất các giải pháp và đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác ứng dụng CNTT trong thực hiện TTHC của UBND Quận 3-
Thành phố Hồ Chí Minh
73
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN 3- TP. HỒ CHÍ MINH
3.1. Một số định hướng của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
Việc xây dựng các giải pháp về đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào thực hiện
TTHC của quận 3- Tp. Hồ Chí Minh cần xuất phát từ quan điểm, chủ trương
của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính nói chung và ứng dụng CNTT
vào thực hiện TTHC nói riêng.
Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước
Thứ nhất, về cải cách hành chính
Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ về ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 đã xác định:
“Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể
chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú
trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ,
công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng
cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công”.[NQ30C]
Ngoài ra Nghị quyết 30c/NQ-CP cũng đã xác định: “Sự hài lòng của cá
nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo
dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020; sự hài lòng của người dân và
doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt
mức trên 80% vào năm 2020”.[NQ30C]
Thứ hai , về ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC
74
Đến năm 2020 việc ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước đạt được mục tiêu quy định
tại Điểm a Khoản 6 Điều 3 Nghị quyết này.[3]
“Phát triển CNTT là một trong những giải pháp để hiện đại hóa nền hành
chính và là công cụ quan trọng trong việc thực hiện CCHC. Với mong muốn
tạo nên sự công bằng, minh bạch và hiệu quả, việc ứng dụng CNTT trong
CCHC còn được xác định là động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển, giảm phiền hà cho người dân, doanh nghiệp”.
“Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa
phương nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động để phục vụ công tác,
phục vụ nhân dân. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước hướng tới Chính phủ điện tử phải gắn với quá trình đổi mới thể chế và
cải cách hành chính; và là một nội dung của cải cách hành chính. Đây là một
quá trình lâu dài và liên tục, đòi hỏi có sự kế thừa, kết hợp đồng bộ giữa các
kế hoạch dự án phù hợp với tình hình thực tế; đồng thời phải biết thể hiện tính
đột phá, đi tắt đón đầu những công nghệ mới, hiện đại”
Trong cải cách TTHC nói chung và ứng dụng CNTT vào thực hiện
TTHC nói riêng sẽ góp phần đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt
giảm chi phí tuân TTHC trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Do
đó Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và chú trọng đến việc ứng dụng CNTT
vào thực hiện TTHC.
CCHC nói chung và ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC là một trong
những nội dung được UBND quận 3 quan tâm chú trọng thực hiện. Việc ứng
dụng CNTT nói chung và ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC của UBND
quận 3- Tp. Hồ Chí Minh hướng tới xây dựng chính quyền điện tử gắn với
CCHC Quận 3. Trong việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC thì UBND
quận 3 chú trọng việc ứng dụng các phần mềm, tiện ích vào thực hiện TTHC
75
nội bộ cũng như các TTHC với người dân, doanh nghiệp trên địa bàn quận.
UBND quận chủ trương tiếp tục tăng cường trao đổi văn bản qua mạng, tăng
tỉ lệ sử dụng hộp thư điện tử; triển khai sử dụng chữ ký số. Ứng dụng hệ
thống một cửa điện tử kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện
tử). Tiếp tục phối hợp Sở Thông tin và truyền thông triển khai các dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3.
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào
thực hiện thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân quận 3, Tp. Hồ Chí
Minh
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức
Cơ sở đề xuất giải pháp này là:
- Xuất phát từ vai trò của nhận thức đối với hành vi của con người.
Nhận thức có vai trò quan trọng điều chỉnh hành vi của mỗi con người. Nhận
thức đúng đắn là cơ sở để có hành động đúng đắn.
- Xuất phát từ hạn chế của nhận thức của CQNN, CBCC trên địa bàn
quận 3- Tp. Hồ Chí Minh về vai trò ý nghĩa, cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ
của mình trong việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC .
Nội dung giải pháp
Thứ nhất, nâng cao nhận thức của lãnh đạo các CQHCNN trên
địa bàn quận 3- Tp. Hồ Chí Minh về ứng dụng CNTT vào thực hiện
TTHC
Điểm quan trọng quyết định thành công trong việc ứng dụng CNTT vào
thực hiện TTHC trong các đơn vị hiện nay đó là vai trò người lãnh đạo, người
lãnh đạo cần đi đầu làm gương trong việc ứng dụng CNTT.
Để phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
nói chung và trong thực hiện TTHC nói riêng cần phải có một tư duy lãnh đạo
mới và nhận thức đẩy đủ về tầm quan trọng của CNTT. Chính vì vậy việc
76
thay đổi tư duy lãnh đạo và nâng cao nhận thức về CNTT cũng chính là thúc
đẩy việc ứng dụng CNTT. Phải thay đổi tư duy lãnh đạo của người quản lý
thông tin, cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính nhà nước, đó là tư
duy lãnh đạo và quản lý dựa trên nền tảng công nghệ và tri thức.
Lãnh đạo cơ quan cần thể hiện vai trò là đầu tàu trong công tác ứng
dụng CNTT vào thực hiện TTHC bằng cách nâng cao trách nhiệm của mình,
nhìn nhận những thiếu sót để có cách làm để giải quyết những tồn tại. Đối với
công tác ứng dụng CNTT, lãnh đạo cần phân bổ nguồn lực hợp lý để giải
quyết tình trạng kiêm nhiệm trong theo dõi CNTT. Ngoài ra, lãnh đạo cần có
sự đôn đốc, kiểm tra và thu hút sự tham gia của nhân viên trong cơ quan trong
tăng cường công tác ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC.
Để triển khai ứng dụng CNTT cũng như CPĐT thì người đứng đầu các
CQNN cần quan tâm, nhận thức đúng, có chỉ đạo quyết liệt và có phương
pháp triển khai. Thời gian tới cần có nhiều ứng dụng CNTT cho lãnh đạo sử
dụng. Từ đó, lãnh đạo thấy được lợi ích thiết thực của việc ứng dụng CNTT
trong giải quyết công việc hằng ngày và sẽ có chỉ đạo tích cực việc ứng dụng
CNTT tại cơ quan mình phụ trách.
Thứ hai, nâng cao nhận thức của đội ngũ công chức về thực thi công
vụ
Nâng cao nhận thức của đội ngũ công chức về vai trò và tầm quan trọng
của việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC. Việc ứng dụng CNTT không
chỉ đơn thuần là điện tử hóa và sử dụng thiết bị, ứng dụng phần mềm CNTT,
CNTT trong công tác quản lý HCNN không đơn thuần là công cụ mà còn là
một trong những phương thức quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý
HCNN, phục vụ đắc lực cho công cuộc CCHC, giúp cho nền hành chính nói
chung, TTHC nói riêng được thực hiện theo hướng công khai hóa, minh bạch
hóa và tạo điều kiện cho giao dịch giữa công dân, doanh nghiệp với chính
77
quyền thuận lợi hơn; làm cho cán bộ nhà nước gần dân hơn, phục vụ nhân dân
tốt hơn.
Quán triệt cán bộ công chức phải có ý thức trách nhiệm trong thực hiện
các phần mềm ứng dụng nhằm công khai minh bạch trong nội bộ cơ quan,
CBCC, và với người dân; đơn vị được giao triển khai phải thống nhất một đầu
mối; đơn vị thực hiện phải nghiêm túc thực hiện hoàn toàn trên môi trường
mạng.
Cần tạo ra được sự đồng thuận, thống nhất trong quan điểm và nhận
thức về ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC của lãnh đạo và đội ngũ cán bộ,
công chức trong cơ quan. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về ứng
dụng CNTT vào thực hiện TTHC thông qua hình thức tuyên truyền, thông tin
về thành tựu của việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC ở các địa phương
khác để từ đó họ nhận thấy được lợi ích của công tác này trong CCHC nói
chung. Ngoài ra, trong các buổi họp giao ban hàng tháng, hàng quý có thể
lồng ghép ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC vào nội dung hội họp của cơ
quan.
Đối với đội ngũ CBCC trên địa bàn quận cần chú trọng phát triển
niềm tin về CNTT: Việc xây dựng niềm tin vào CNTT mới là điều kiện đủ
nhằm xây dựng thành công Chính quyền điện tử. CBCC phải thấy được
những lợi ích khi áp dụng những công nghệ mới vào trong cuộc sống của họ.
3.2.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Để ứng dụng CNTT vào hoạt động QLNN nói chung và thực hiện
TTHC nói riêng thì cần phải có hệ thống cơ sở hạ tầng. Hệ thống cơ sở hạ
tầng CNTT là điều kiện vật chất, kỹ thuật cho việc ứng dụng CNTT vào thực
hiện TTHC.
Cơ sở đề xuất giải pháp:
78
- Xuất phát từ vai trò của cơ sở hạ tầng CNTT đối với việc ứng dụng
CNTT vào thực hiện TTHC. Để ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC đòi hỏi
các CQNN phải xây dựng được hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT đồng bộ, hiện
đại.
- Xuất phát từ hạn chế của hệ thống hạ tầng CNTT hiện nay của
UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh. Hiện nay UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh
nhìn chung hệ thống hạ tầng CNTT còn thiếu thốn và xây dựng chưa đồng bộ.
Do đó việc trang bị hệ thống CNTT là hết sức cần thiết.
Nội dung giải pháp
Thứ nhất, rà soát hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT của UBND quận 3
hiện nay
UBND quận 3 cần chỉ đạo Văn phòng HĐND-UBND quận, các phòng
ban chuyên môn và UBND các phường trên địa bàn quận 3 tiến hành rà soát
toàn bộ hạ tầng, chức năng và tính năng kỹ thuật của hệ thống CNTT trong
giải quyết TTHC hiện có nhằm tham mưu cho UBND quận lựa chọn những
công nghệ phù hợp với điều kiện thực tế của quận và các bước triển khai,
hoàn thiện và mở rộng các công nghệ đã lựa chọn vào việc giải quyết thủ tục
hành chính của UBND quận và các phường. Văn phòng HĐND-UBND quận
cần thống kê hiện trạng hạ tầng CNTT hiện nay của UBND quận. Cần đánh
giá tính năng, hiệu năng sử dụng của hệ thống hạ tầng CNTT hiện nay của
UBND quận 3 Văn phòng HĐND -UBND quận cần tiến hành phối hợp với
Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch rà soát lại tình hình các trang thiết
bị CNTT đã được trang bị cho bộ phận một cửa, các cơ quan chuyên môn của
UBND quận, UBND các phường để tham mưu UBND quận phân bổ ngân
sách sửa chữa, nâng cấp ngay các trang thiết bị đã xuống cấp, hư hỏng tại Bộ
phận Tiếp nhận và trả kết quả của quận và của các phường; trang bị đầy đủ
máy vi tính làm việc cho đội ngũ CBCC tham gia quy trình tiếp nhận, thụ lý,
79
giải quyết hồ sơ; trang bị máy quét (scanner) nhiều tờ nhằm phục vụ cho việc
luân chuyển hồ sơ trên mạng.
Văn phòng HĐND -UBND quận cần tiến hành phối hợp với Phòng Nội
vụ, rà soát lại quy trình, chức năng của phần mềm tiếp nhận, giải quyết và trả
kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của quận, các phường để
điều chỉnh, nâng cấp đảm bảo đạt được các tính năng đơn giản trong thao tác,
mềm dẻo, tiện lợi, liên thông và phù hợp với thực tế của địa phương tạo thuận
lợi cho việc mở rộng giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3.
Thứ hai, nâng cấp cổng thông tin điện tử của quận và mạng thông
tin nội bộ
Nâng cấp cổng thông tin điện tử quận với mục tiêu là thay đổi về công
nghệ, cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu quản lý và cung cấp thông tin điều
hành của quận đến năm 2020; khả năng xử lý và lưu trữ dữ liệu lớn tích hợp
nhiều hệ thống khác của các sở, ngành; tích hợp phần mềm Quản lý văn bản
của quận; cung cấp nhiều dịch vụ công cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp;
bảo đảm an toàn thông tin, cơ sở dữ liệu và tránh sự tấn công; đồng thời đáp
ứng được những yêu cầu về chức năng, kỹ thuật theo tiêu chuẩn của Bộ
Thông tin và Truyền thông; ngoài ra, cần tính đến khả năng kết nối đồng bộ
trong thời gian tới giữa các cơ quan Nhà nước với nhau và với xã hội khi thực
hiện xây dựng Chính phủ điện tử ở mức cao hơn.
Hoàn thiện nâng cấp hệ thống mạng nội bộ giữa các phòng, ban của
UBND quận 3. Xây dựng, ứng dụng và nâng cấp các phần mềm ứng dụng
trong quản lý. Xây dựng văn phòng điện tử, thực hiện gửi và quản lý công văn
đến, đi. Cập nhật công việc của các phòng ban trên hệ thống mạng nội bộ.
Quan tâm đến công tác bảo mật, an ninh mạng để đảm bảo an toàn cho dữ liệu
làm việc. Đồng thời với việc đầu tư trang thiết bị hiện đại là đào tạo và nâng
cao năng lực, trình độ của CBCC để có đủ khả năng khai thác ứng dụng
80
CNTT. Sử dụng CNTT làm công cụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho tổ
chức, công dân; hỗ trợ thực hiện các quy trình giải quyết công việc, giải quyết
TTHC bằng các phương tiện, phần mềm hiện đại.
Thứ ba, phân bổ hợp lý về việc đầu tư, trang bị hạ tầng CNTT
Phân bổ đầu tư cơ sở hạ tầng, phần mềm ứng dụng đảm bảo đáp ứng nhu
cầu tại đơn vị, tùy theo từng giai đoạn, có phân kỳ và đầu tư theo mô hình kỹ
thuật đảm bảo an toàn thông tin và đảm bảo cơ sở dữ liệu tập trung.
Phân bổ đầu tư hợp lý cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu gồm: trang bị kho
chứa dữ liệu, chỉnh lý dữ liệu, số hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu vào phần mềm
kho dữ liệu, tiếp tục cập nhật mới vào phần mềm đang sử dụng để có dữ liệu
hoàn chỉnh, máy chủ và các thiết bị cần thiết để chứa và sao lưu dữ liệu.
Trong hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT phải đảm bảo tính đồng bộ giữa
phần mềm, hạ tầng thiết bị và cơ sở dữ liệu, đào tạo nhân lực, cơ chế vận
hành hệ thống để đem lại hiệu quả thiết thực; đảm bảo tính thừa kế, tích hợp
hệ thống, tránh đầu tư trùng lặp; có biện pháp bảo đảm an toàn và an ninh
thông tin; tuân thủ đúng các quy định pháp luật về đầu tư, về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, về sở hữu trí tuệ.
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho đội ngũ
cán bộ công chức
Đội ngũ công chức là những người trực tiếp thực hiện việc ứng dụng
CNTT vào thực hiện TTHC. Vì vậy chất lượng của đội ngũ CBCC sẽ quyết
định hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC.
Cơ sở đề xuất giải pháp:
- Xuất phát từ mối quan hệ giữa CBCC và việc ứng dụng CNTT vào
thực hiện TTHC. Trình độ, khả năng sử dụng CNTT sẽ ảnh hưởng đến hiệu
quả ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC.
81
- Xuất phát từ thực tế hiện nay là khả năng sử dụng CNTT của đội ngũ
CBCC của UBND quận 3 còn hạn chế. Nhiều CBCC chưa am hiểu hoặc chưa
chú trọng việc ứng dụng CNTT vào việc thực hiện các TTHC.
Nội dung giải pháp:
Nhằm có được một đội ngũ nhân lực đủ về số lượng và chất lượng, có
kỹ năng, kiến thức sử dụng thành thạo thiết bị CNTT và phần mềm tiếp nhận,
trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của quận và các phường
theo hướng phân nhóm để xây dựng nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho phù
hợp: Nhóm 1, cán bộ, công chức quản lý là lãnh đạo UBND quận, lãnh đạo
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận và lãnh đạo UBND các phường;
nhóm 2, nhóm cán bộ, công chức chuyên môn nghiệp vụ sử dụng máy tính,
phần mềm tiếp nhận và trả kết quả và các phần mềm chuyên môn nghiệp vụ
phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính; nhóm 3, nhóm cán bộ, công
chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về CNTT như quản trị mạng tại UBND
quận, UBND các phường
Đối với nhóm lãnh đạo UBND quận, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND quận và lãnh đạo UBND các phường
+ Nhu cầu đào tạo thứ nhất là nâng cao các kỹ năng làm việc với máy
tính, cách sử dụng các phần mềm như phần mềm soạn thảo văn bản, thư điện
tử, trình duyệt internet, cách sử dụng và bảo mật chữ ký điện tử và đặc biệt là
phần mềm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông.
+ Nhu cầu đào tạo thứ hai là nắm được xu hướng phát triển của CNTT
và những thuận lợi, khó khăn khi ứng dụng CNTT vào giải quyết thủ tục hành
chính, những tiện ích mà CNTT sẽ mang lại nếu áp dụng hiệu quả trong cơ
quan, đơn vị để củng cố niềm tin và quyết tâm chính trị trong việc ứng dụng
CNTT của đơn vị.
82
+ Hình thức đào tạo là các cuộc hội thảo chuyên đề về vai trò của
CNTT và ứng dụng CNTT trong quản lý, chỉ đạo, điều hành.... Các khóa bồi
dưỡng ngắn ngày về các kỹ năng sử dụng máy vi tính, cách sử dụng phần
mềm tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Đối với nhóm cán bộ, công chức chuyên môn nghiệp vụ sử dụng máy
tính, phần mềm tiếp nhận và trả kết quả và các phần mềm chuyên môn nghiệp
vụ phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính
+ Nhu cầu đào tạo đối với nhóm công chức chuyên môn, nghiệp vụ là
các kỹ năng cơ bản về tin học như hệ điều hành, phần mềm văn phòng, cách
khai thác thông tin qua mạng internet, gửi nhận thư điện tử, cách xử lý các sự
cố đơn giản của máy tính, cách sử dụng các thiết bị ngoại vị như cách sử dụng
máy quét, máy tra cứu hồ sơ, hệ thống xếp hàng tự động và đặc biệt là cách sử
dụng phần mềm tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông, phần mềm chuyên môn nghiệp vụ.
+ Hình thức đào tạo tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn ngày để đào tạo
các kỹ năng căn bản và sử lý sự cố đơn giản về máy vi tính, về hệ điều hành,
cách sử dụng phần mềm văn phòng, các thao tác khai thác thông tin trên mạng
và các sử dụng thư điện tử. Riêng đối cách sử dụng phần mềm tiếp nhận và trả
kết quả và các phần mềm chuyên môn, nghiệp vụ trong giải quyết thủ tục
hành chính tổ chức đạo tạo tại cơ quan đơn vị theo kiểu “cầm tay chỉ việc”
thông qua việc chuyển giao công nghệ từ các đơn vị tư vấn phần mềm.
- Nhóm cán bộ, công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về CNTT
tại UBND quận, UBND các phường
Hiện nay, chức danh chuyên trách về CNTT đã được bố trí tại UBND
quận còn tại UBND các phường chưa bố trí, tuy nhiên do nhu cầu cần có
người để quản trị hệ thống tại UBND các phường nên quận 3 đã bố trí công
chức kiêm nhiệm vị trí này.
83
Nhu cầu đào tạo đối với nhóm cán bộ công chức này là các ngôn ngữ,
công cụ lập trình; hệ quản trị cơ sở dữ liệu; quản trị mạng; phương pháp bảo
trì, sửa chữa các hư hỏng về phần cứng.
Hình thức đào tạo đối với nhóm này là cử đi đào tạo dài hoặc trung hạn
tại các trường đại học hoặc tại các trung tâm đào tạo có chất lượng cao.
Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng
cao nhận thức về vai trò, vị trí của CNTT trong sự nghiệp phát triển KT-XH,
và kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ lãnh đạo, CBCC, nhân dân và doanh
nghiệp. Tăng cường đào tạo kỹ năng về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công
chức. Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức chuyên trách/kiêm
nhiệm CNTT.
Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông là yếu tố
then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và
truyền thông phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ, chuyển dịch nhanh về cơ cấu
theo hướng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ cao, tăng cường năng
lực công nghệ thông tin và truyền thông quốc gia.
3.2.4. Ứng dụng các phần mềm, các tiện ích vào thực hiện thủ tục
hành chính
Cơ sở đề xuất giải pháp:
- Xuất phát từ vai trò quan trọng của việc sử dụng các tiện ích, phần
mềm vào thực hiện các TTHC. Các phần mềm, tiện ích sẽ hỗ trợ đắc lực cho
việc thực hiện các TTHC, nó giúp cho việc thực hiện các TTHC diễn ra nhanh
chóng, thuận lợi.
- Xuất phát từ những hạn chế trong việc ứng dụng các phần mềm, tiện
ích hiện nay của UBND quận 3- Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay mức độ
tiện lợi của việc ứng dụng CNTT là chưa cao, một số phần mềm, tiện ích khi
84
ứng dụng thì bộc lộ một số lỗi, khuyết tất. Điều này đã làm giảm hiệu quả
việc ứng dụng các phần mềm, tiện ích này. Bên cạnh đó, mức độ ứng dụng
các phần mềm, tiện ích của UBND Quận 3 cũng là chưa cao.
Nội dung của giải pháp:
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện các phần mềm, tiện ích hiện có
Hiện nay Quận 3 đã ứng dụng nhiều phần mềm, tiện ích trong thực hiện
TTHC giữa nội bộ các CQNN cũng như giữa các CQNN trên địa bàn quận 3
với doanh nghiệp và người dân. Tuy nhiên mức độ tiện lợi và dễ dàng trong
việc ứng dụng các phần mềm, tiện ích này là chưa cao. Vì vậy UBND quận 3
cần chú trọng hoàn thiện các phần mềm, tiện ích này. UBND quận cần phối
hợp chặt chẽ với Sở Thông tin Truyền thông hoặc phối hợp với các đơn vị
cung ứng CNTT bên ngoài chú trọng hoàn thiện các phần mềm, ứng dụng
hiện tại. Cần khắc phục các lỗi gặp phải trong việc ứng dụng các phần mềm,
tiện ích hiện nay. Ngoài ra cần thiết kế lại các phần mềm, tiện ích này theo
hướng đơn giản hơn để người dân có thể dễ dàng tiếp cận và sử dụng các
phần mềm, tiện ích này. Giao diện càng thân thiện càng dễ sử dụng và dễ phổ
biến đối với tất cả mọi người và được chấp nhận nhanh chóng. Trong chính
phủ điện tử cũng vậy, bất cứ dự án nào dù đột phá tới đâu nhưng khó tiếp cận
đối với người dân sẽ đều đi đến những thất bại.
Thứ hai, ứng dụng các phần mềm tiện ích mới
Hiện nay mặc dù đã ứng dụng các phần mềm tiện ích vào thực hiện
TTHC nhưng nhìn chung UBND quận 3 thì việc ứng dụng các phần mềm,
tiện ích này là còn khiêm tốn. Các phần mềm, tiện ích ứng dụng nhìn chung
chưa nhiều. Vì vậy Quận 3 cần nghiên cứu ứng dụng thêm các phần mềm ứng
dụng mới. Có thể kế đến như việc nghiên cứu ứng dụng phần mềm quản lý dữ
liệu của người dân bằng dấu vân tay. Đây là phần mềm hiện nay phường Bến
Thành quận 1 đang áp dụng có hiệu quả góp phần đơn giản hoá các TTHC.
85
Quận 3 cần nghiên cứu ứng dụng phần mềm quản lý dân cư bằng dấu vân tay
cho các phường trên địa bàn Quận 3- Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra hiện
nay Quận 3 nên nghiên cứu ứng dụng phần mềm đánh giá công chức trong
thực hiện TTHC. Phần mềm này hiện nay Quận 1 đang triển khai áp dụng.
Quận 3 cần nghiên cứu mô hình này để áp dụng vào việc đánh giá năng lực,
thái độ của CBCC trong thực hiện TTHC với người dân, doanh nghiệp.
Ngoài các phần mềm, ứng dụng nêu trên thì Quận 3 cần nghiên cứu thêm
các phần mềm, ứng dụng khác để áp dụng vào việc thực hiện TTHC trên địa
bàn quận. Việc ứng dụng các phần mềm, tiện ích là hết sức quan trọng và cần
thiết. Do đó UBND Quận 3 cần chú trọng việc ứng dụng các phần mềm, tiện
ích này.
3.2.5. Kết hợp đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin với các nội
dung cải cách hành chính khác
Cơ sở đề xuất giải pháp:
- Xuất phát từ mối quan hệ giữa ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC
với các nội dung cải cách hành chính khác. Việc ứng dụng CNTT vào thực
hiện TTHC với các nội dung cải cách hành chính khác như cải cách thể chế
hành chính nhà nước, cải cách đội ngũ CBCC, Hiệu quả của việc ứng dụng
CNTT vào thực hiện TTHC bị chi phối, tác động mạnh mẽ bởi các hiệu quả
của các nội dung CCHC khác.
- Xuất phát từ hạn chế của việc kết hợp ứng dụng CNTT vào thực hiện
TTHC với các nội dung cải cách hành chính khác của UBND quận 3 trong
thời gian qua. Hiện nay việc thực hiện các nội dung CCHC chưa đồng bộ,
điều này gây ra nhiều khó khăn cho việc ứng dụng CNTT vào thực hiện
TTHC.
Nội dung của giải pháp:
86
Thứ nhất, kết hợp ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC với các nội
dung khác của hiện đại hoá hành chính
Ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC là một trong những nội dung của
hiện đại hoá hành chính của Nghị quyết 30c/NQ-CP về ban hành chương trình
tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ. Vì vậy cần kết
hợp việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC với các nội dung hiện đại hoá
hành chính khác. UBND quận 3 cần chú trọng việc ứng dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các CQNN trên
địa bàn quận 3. Cần chú trọng việc xây dựng quy trình, TTHC theo quy định
của ISO để hướng tới chuẩn hoá các quy trình TTHC ứng với các quy trình,
thủ tục theo đúng tiêu chuẩn ISO. Cần tiến hành công khai minh bạch các
TTHC theo quy định của Bộ tiêu chuẩn ISO. Hiện nay Tổ chức Tiêu chuẩn
thế giới (ISO) đã ban hành bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Về cơ bản, bộ tiêu
chuẩn ISO 9001:2015 có nhiều điểm khác biệt so với bộ tiêu chuẩn ISO
9001:2008. Tuy nhiên hiện nay các CQNN vẫn đang áp dụng bộ tiêu chuẩn
ISO 9001:2008, do đó các CQNN trên địa bàn quận 3 cần sớm nghiên cứu về
bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2015 để khi Thủ tướng Chính phủ có Quyết định áp
dụng thì chuyển đổi cho phù hợp. Ngoài ra UBND quận 3 cần chú trọng đầu
tư nâng cấp trụ sở của quận và UBND các phường trên địa bàn quận. UBND
quận cần rà soát trụ sở của các phường, xem xét và đánh giá mức độ đáp ứng
các yêu cầu để kiến nghị với UBND thành phố đầu tư xây dựng đối với trụ sở
của các phường xuống cấp, không đáp ứng yêu cầu.
Thứ hai, kết hợp ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC với các nội
dung cải cách hành chính
Nghị quyết 30c/NQ-CP về ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà
nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ ngoài quy định về hiện đại hoá
hành chính còn quy định 5 nội dung CCHC khác nữa như cải cách thể chế
87
hành chính nhà nước, cải cách bộ máy hành chính, nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC, cải cách TTHC, cải cách tài chính công. Do đó UBND quận cần
kết hợp chặt chẽ với các nội dung cải cách này. UBND quận cần tiến hành rà
soát, tiến hành đơn giản hoá các TTHC được thực hiện ở UBND quận và
UBND các phường. UBND quận cần chỉ đạo các cơ quan thực hiện TTHC
xây dựng các biểu mẫu hồ sơ thống nhất và tiến hành công khai minh bạch
các TTHC này để người dân, doanh nghiệp nắm bắt. Bên cạnh đó UBND
quận cũng cần chú trọng việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
trên địa bàn quận, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng về CNTT. Ngoài ra cần có sự
đầu tư về tài chính cho hoạt động trang bị cơ sở vật chất cho việc ứng dụng
CNTT.
Ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC cần phải đi đôi với CCHC, quá
trình CCHC đặt ra các yêu cầu, đòi hỏi ứng dụng CNTT phải giải quyết, vì
vậy nền HCNN hoạt động hiệu lực, hiệu quả thì ứng dụng CNTT mới đạt hiệu
quả tốt. Cần xây dựng Kế hoạch phát động thi đua ứng dụng CNTT vào
CCHC, nhằm khuyến khích động viên các ngành, các cấp tích cực ứng dụng
CNTT vào công tác quản lý, để phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày
càng tốt hơn.
Ứng dụng CNTT phải gắn với chương trình CCHC. Các cơ quan Nhà
nước phải hợp lý hóa các quy trình công việc, chuẩn hóa các mẫu biểu hành
chính để thực hiện các giao dịch giữa các cơ quan Nhà nước với nhau, giữa
CQNN với tổ chức, doanh nghiệp và người dân, áp dụng các tiêu chuẩn quản
lý chất lượng công việc để tạo cơ sở cho việc tin học hóa.
Ngoài các nội dung trên thì UBND Quận 3 cần thường xuyên kiểm tra, đánh
giá tình hình ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước để có những giải pháp
thúc đẩy kịp thời. Các cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ, dự án, các đơn vị
88
triển khai mô hình điểm có trách nhiệm báo cáo kịp thời để Quận có hướng
điều chỉnh và khắc phục kịp thời.
3.2.6. Nâng cao khả năng tiếp cận của người dân, doanh nghiệp
Người dân và doanh nghiệp là đối tượng phục vụ chính trong việc ứng
dụng CNTT vào thực hiện TTHC. Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC
là nhằm hướng phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Do đó
khả năng tiếp cận của người dân và doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC.
Cơ sở đề xuất giải pháp này:
- Xuất phát từ việc người dân và doanh nghiệp là đối tượng sẽ thực hiện
các TTHC với CQNN. Người dân và doanh nghiệp sẽ tham gia vào quá trình
thực hiện TTHC với các CQNN, do đó việc tiếp cận với CNTT của người dân
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho CQNN trong việc ứng dụng CNTT vào thực
hiện các TTHC.
- Xuất phát từ những hạn chế trong khả năng tiếp cận CNTT trong thực
hiện TTHC của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn quận 3- Tp. Hồ Chí
Minh trong thời gian qua. Hiện nay nhiều người dân, doanh nghiệp trên địa
bàn quận 3 không biết sử dụng CNTT, hoặc biết nhưng họ không chú trọng
thực hiện.
Nội dung của giải pháp này:
Thứ nhất, tuyên truyền nâng cao nhận thức về sử dụng CNTT vào
thực hiện TTHC cho người dân và doanh nghiệp
Để người dân và doanh nghiệp có thể sử dụng CNTT khi thực hiện các
TTHC với các CQNN trên địa bàn quận 3 thì người dân và doanh nghiệp phải
nhận thức được vai trò, tầm quan trọng cũng như việc ứng dụng CNTT vào
thực hiện TTHC. UBND quận cần chỉ đạo các phòng ban chuyên môn,
UBND các phường tăng cường tuyên truyền phổ biến để người dân nhận thức
89
được tầm quan trọng, lợi ích của việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC.
Người dân họ chỉ sử dụng khi họ nhận thức được lợi ích cụ thể và trước mắt
của mình. Vì vậy các CQNN trên địa bàn quận 3 cần giải thích cho người dân
thấy rõ được những lợi ích cụ thể và trước mắt cũng như lâu dài của việc sử
dụng CNTT vào thực hiện các TTHC. Cần làm cho người dân hiểu rằng việc
ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC là hướng tới tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân và doanh nghiệp trong thực hiện TTHC chứ không phải gây ra khó
khăn cho người dân vào doanh nghiệp. UBND quận cần giáo dục, tuyên
truyền để nâng cao ý thức tự giác của người dân và doanh nghiệp trong việc
thực hiện các TTHC. Cần khuyến khích người dân và doanh nghiệp chủ động
thực hiện các TTHC thông qua môi trường mạng.
Thứ hai, nâng cao trình độ hiểu biết của người dân về CNTT, việc sử
dụng các phần mềm tiện ích trong thực hiện các TTHC
Để người dân có thể sử dụng CNTT vào thực hiện TTHC thì người dân
và doanh nghiệp phải am hiểu và có thể sử dụng thành thạo các phần mềm,
tiện ích trong thực hiện TTHC. Muốn làm được điều này UBND quận cần tổ
chức hướng dẫn cho người dân, doanh nghiệp sử dụng các phần mềm, tiện ích
trong thực hiện TTHC mà quận đang sử dụng. UBND quận cần chỉ đạo, yêu
cầu Văn phòng HĐND-UBND quận phối hợp với các phòng ban chuyên môn
của quận, UBND các phường xây dựng sổ tay sử dụng các phần mềm, tiện ích
mà quận đang sử dụng để người dân và doanh nghiệp trên địa bàn quận biết
được các phần mềm, tiện ích mà quận đang sử dụng cũng như cách thức sử
dụng các phần mềm tiện ích này. UBND quận cũng có thể học hỏi kinh
nghiệm của các quận của Thành phố Đà Nẵng là bố trí thanh niên tình nguyện
tại bộ phận một cửa để hướng dẫn người dân và doanh nghiệp thực hiện các
TTHC qua mạng.
90
Để thực hiện giải pháp này thành công thì đòi hỏi trình độ CNTT của
người dân và doanh nghiệp phải cao và đòi hỏi sự hợp tác giữa người dân,
doanh nghiệp với các CQNN trên địa bàn quận trong quá trình ứng dụng
CNTT vào thực hiện các TTHC.
91
Tiểu kết chương 3
Dựa trên các cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng ứng dụng CNTT
vào thực hiện TTHC của UBND quận 3- Tp. Hồ Chí Minh đã được luận văn
phân tích tại chương 2, chương 3 của luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm
đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC của UBND quận 3- Tp. Hồ
Chí Minh.
Các giải pháp của luận văn được xây dựng dựa trên quan điểm, định
hướng của Đảng và Nhà nước về ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC. Bên
cạnh đó các giải pháp của luận văn xây dựng cũng dựa trên các nguyên nhân
hạn chế đã được chỉ ra trong chương 2. Các giải pháp luận văn xây dựng thể
hiện nhiều góc độ khác nhau.
92
KẾT LUẬN
Với sự phát triển mạnh mẽ của đời sống kinh tế - xã hội cũng như sự
phát triển của KHKT thì CNTT ngày càng được ứng dụng rộng rãi vào hoạt
động quản lý HCNN nhằm giúp các CQHCNN nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, quan trọng hơn là nâng cao được
chất lượng giải quyết các dịch vụ hành chính công cho tổ chức và công dân.
CNTT là công cụ hữu hiệu góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các TTHC,
vì vậy việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC là cấp bách và cần thiết.
Việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC sẽ góp phần làm cho TTHC được
giải quyết nhanh gọn, giảm giao tiếp trực tiếp giữa CQNN. CBCC với người
dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các TTHC. Việc ứng dụng
CNTT vào thực hiện TTHC cũng hướng tới xây dựng một nền hành chính
khoa học, hiện đại và chuyên nghiệp.
Từ kết quả hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý, kết hợp với việc đánh
giá thực trạng ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC trên địa bàn quận 3, Tp.
Hồ Chí Minh, đặc biệt là dựa trên những nguyên nhân của hạn chế, luận văn
đã đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào thực hiện
TTHC trên địa bàn quận 3- Tp. Hồ Chí Minh. Các giải pháp mà luận văn đề
xuất thể hiện nhiều phương diện khác nhau của ứng dụng CNTT vào thực
hiện TTHC. Để thực hiện được các giải pháp này đòi hỏi các CQNN trên địa
bàn quận 3- Tp. Hồ Chí Minh phải tiến hành thực hiện một cách đồng bộ.
Trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và thực hiện luận văn, với tinh
thần, thái độ nghiêm túc và sự nỗ lực hết mình, tác giả luôn bám sát định
hướng để thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, vì vậy
luận văn đã đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra. Tuy
nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn, bản thân là người làm thực tiễn, cũng
như năng lực nghiên cứu hạn chế do đó luận văn không tránh khỏi những sai
93
sót. Một số nội dung luận văn chưa thể đi sâu nghiên cứu và phân tích mà chỉ
dừng lại ở việc khái quát. Tuy nhiên các nội dung nghiên cứu của tác giả luận
văn có thể áp dụng cả về phương diện lý luận và thực tiễn. Tác giả sẽ tiếp tục
nghiên cứu trong quá trình công tác cũng như ở bậc nghiên cứu cao hơn.
94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy Anh (2005), Từ điển Hán - Việt, Nxb. Văn hoá thông tin.
2. Bộ Chính trị (2015), Nghị quyết 36/NQ-TW về đẩy mạnh ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và
hội nhập quốc tế, Hà Nội.
3. Chính phủ (2007), Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 về ban
hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, Hà Nội.
4. Chính phủ (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 6 năm
2010 về kiểm soát TTHC, Hà Nội.
5. Chính phủ (2010), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020, Hà Nội .
6. Chính phủ (2011), Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/20110 quy
định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang
thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, Hà
Nội.
7. Chính phủ (2013), Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2013 về sửa đổi bổ sung Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục
hành chính, Hà Nội.
8. Chính phủ (2015), Nghị quyết 30a/NQ-CP về chính phủ điện tử, Hà
Nội.
9. Đào Mai Cường (2013), Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hành chính tại UBND cấp xã tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Học viện
Hành chính Quốc gia.
95
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Hà
Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Học viện Hành chính Quốc gia (2007), Giáo trình thủ tục hành chính,
Nxb. Khoa học kỹ thuật.
14. Lã Thị Huyền (2016), “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam”, Tạp chí Tổ chức nhà
nước,( số 01).
15. Nguyễn Tường Lam, “Ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo,
điều hành của UBND huyện từ thực tiễn huyện Bến Lức, tỉnh Long
An”.
16. Quốc hội (2006), Luật Công nghệ thông tin, Hà Nội.
17. Quốc hội (2005), Luật giao dịch điện tử, Hà Nội.
18. Nguyễn Xuân Thái, Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước thành phố Hà Nội thời
kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
19. Ngô Thị Thu Thảo (2016), Hiện đại hoá hành chính trên địa bàn
huyện Hoà Vang, Tp. Đà Nẵng.
20. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày
22/6/2007 về ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Hà Nội.
96
21. Đào Minh Tú (2011), Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
cải cách thủ tục hành chính của Ngân hàng nhà nước, Cổng Thông tin
điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
22. Đoàn Trọng Tuyến (1997), Hành chính học đại cương, Nxb. Khoa học
kỹ thuật.
23. Uỷ ban nhân dân quận 3 (2013), Báo cáo cải cách hành chính năm
2013 và kế hoạch cải cách hành chính năm 2014.
24. Uỷ ban nhân dân quận 3 (2014), Báo cáo cải cách hành chính năm
2014 và kế hoạch cải cách hành chính năm 2015.
25. Uỷ ban nhân dân quận 3 (2015), Báo cáo cải cách hành chính năm
2015 kế hoạch cải cách hành chính năm 2016.
26. Uỷ ban nhân dân quận 3 (2016), Báo cáo cải cách hành chính năm
2016 và kế hoạch cải cách hành chính năm 2017.
27. Uỷ ban nhân dân quận 3 (2016), Báo cáo về hiện trạng cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin trên địa bàn quận 3.
28. Uỷ ban nhân dân quận 3 (2016), Báo cáo về hoạt động mô hình một
cửa, một cửa liên thông.
29. Uỷ ban nhân dân quận 3 (2016), Báo cáo về tình hình cung ứng dịch
vụ công trực tuyến trên địa bàn quận 3.
30. Uỷ ban nhân dân quận 3 (2016), Báo cáo về tình hình ứng dụng công
nghệ thông tin trên địa bàn quận 3.
31. Uỷ ban nhân dân quận 3 (2016), Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin năm 2016.
32. Uỷ ban nhân dân Tp. Hồ Chí Minh (2015), Kế hoạch về Triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước phục vụ chương
trình đột phá cải cách hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh năm
2015.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_hien_thu_tuc_han.pdf