Sau một thời gian nghiên cứu, đề tài đã thu được các kết quả sau:
- Đã thu thập và xử lý số liệu quan trắc nước mặt lưu vực sông Đáy giai
đoạn 2017 – 2018, từ đó kết hợp với giá trị phản xạ phổ tại 30 điểm quan trắc
xác định hàm quan hệ giữa chất lượng nước và phổ phản xạ của ảnh vệ tinh.
- Từ kết quả xác định hàm hồi quy, với giá trị hệ số xác định (R2) trong
các hàm hồi quy bội tuyến tính cao nhất đạt 0,773 của thông số TSS, tiến
hành lựa chọn thông số TSS thành lập bản đồ phân bố chỉ số TSS khu vực hạ
lưu sông Đáy bằng phần mềm ERDAS và ArcGIS 10.1 của 2 đợt quan trắc
trong 2 năm 2017 và 2018. Kết quả cho thấy hàm lượng TSS tại các điểm
quan trắc có không có sự thay đổi rõ rệt giữa tháng 12 năm 2017 và tháng 4
năm 2018. Các bản đồ hiện trạng chất lượng nước rõ ràng và trực quan sẽ là
một cơ sở để phân vùng và quản lý chất lượng nước tại khu vực nghiên cứu.
- Đã đánh giá được sự phân bố hàm lượng thông số chất rắn lơ lửng của
lưu vực sông Đáy từ ảnh vệ tinh quang học Sentinel – 2A. Kết quả cho thấy,
chỉ số TSS đối với nước mặt khu vực sông Đáy dao động trong khoảng 17,40
(mg/L) đến 42,54 (mg/L). Như vậy, trong điều kiện tư liệu ảnh vệ tinh trùng
với thời gian lấy mẫu, giá trị các chỉ số này có thể được sử dụng để xây dựng
hàm hồi quy nhằm xác định mối quan hệ với giá trị các thông số chất lượng
nước.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 105 trang
105 trang | 
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1558 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng công nghệ viễn thám trong thành lập bản đồ hiện trạng chất lượng nước hạ lưu sông đáy giai đoạn 2017 – 2018, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội với các thông số 
và phương pháp được thể hiện ở bảng 2.2 và 2.3. 
Bảng 2.2: Các phương pháp đo nhanh tại hiện trường 
STT Thông số Phương pháp Trang thiết bị 
1 pH TCVN 6492:2011 Máy Hach HQ440d 
2 Nhiệt độ SMEWW 2550B:2012 Máy Hach HQ440d 
3 Oxy hòa tan (DO) TCVN 7325:2004 Máy Hach HQ440d 
Bảng 2.3: Các phương pháp pháp phân tích trong phòng thí nghiệm 
STT 
Chỉ tiêu 
phân tích 
Tiêu chuẩn quy định Phương pháp phân tích 
1 BOD5 
TCVN 6001-1: 2008 
(ISO 5815-1: 2003) 
Phương pháp pha loãng và cấy 
có bổ sung Allythiourea 
2 COD SMEWW 5220 - D 
Phương pháp chuẩn độ 
Đicromat 
3 NH4
+ 
4500 NH3 - F, 
SMEWW,2012 
Phương pháp trắc quang 
4 PO4
3- 
TCVN 6202: 2008 
(ISO 6878: 2004) 
Phương pháp trắc quang dùng 
thuốc thử Molipdat 
5 TSS 
TCVN 6625: 2000 
(ISO 11923 : 1997) 
Phương pháp phân tích khối 
lượng 
51 
 Quy trình phân tích được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Khoa Môi 
trường, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (VILAS 955) 
c. Thực nghiệm 
 Nghiên cứu thực hiện lấy 37 mẫu nước dọc theo chiều dài của sông 
Đáy từ Kim Bảng, Hà Nam đến Nghĩa Hưng, Nam Định. Thời gian và địa 
điểm lấy mẫu được thực hiện theo kế hoạch lấy mẫu của đề tài cấp Bộ Tài 
nguyên và Môi trường, mã số TNMT 2017.04.09 vào tháng 4/2018. Các vị trí 
lấy mẫu được tiến hành ở giữa sông nhằm tranh sai số do ảnh hưởng của độ 
phân giải không gian ảnh vệ tinh. 
 Sơ đồ vị trí lấy mẫu được thể hiện như Hình 2.3: 
Hình 2.3: Sơ đồ vị trí lấy mẫu trên sông Đáy 
 Vị trí lấy mẫu và ký hiệu mẫu được thể hiện trong bảng sau: 
52 
Bảng 2.4: Vị trí lấy mẫu và ký hiệu mẫu 
STT 
Ký hiệu 
mẫu 
Tọa độ 
Địa chỉ 
Vĩ độ Kinh độ 
1 Đ01.1 20°34'04.9"N 105°51'11.4"E 
Liên Sơn - Kim Bảng - 
Hà Nam 
2 Đ01.2 20°34'05.7"N 105°51'12.1"E 
Liên Sơn - Kim Bảng - 
Hà Nam 
3 Đ02 20°34'26''N 105°52'11''E 
Liên Sơn - Kim Bảng - 
Hà Nam 
4 Đ03 20°34'19''N 105°53'23''E 
Kim Bình - Kim Báng 
- Hà Nam 
5 Đ04 20°33'14''N 105°53'41''E 
Phù Vân - Phủ Lý - Hà 
Nam 
6 Đ05 20°32'36.6''N 105°54'29.1''E TP Phủ Lý - Hà Nam 
7 Đ06.1 20°32'33.9''N 105°54'31.8''E TP Phủ Lý - Hà Nam 
8 Đ06.2 20°32'34.3"N 105°54'35.9"E TP Phủ Lý - Hà Nam 
9 Đ06.3 20°32'36.8"N 105°54'37.5"E TP Phủ Lý - Hà Nam 
10 Đ07 20°31'46.3"N 105°54'44.9"E 
Cầu Phú Lý, Phủ Lý - 
Hà Nam 
11 Đ08 20°30'44.0"N 105°54'24.0"E 
Châu Sơn, Phủ Lý 
- Hà Nam 
12 Đ09 20°29'41.3"N 105°53'37.1"E 
TT Kiện Khê - Thanh 
Liêm - Hà Nam 
13 Đ10 20°28'37.5"N 105°53'23.2"E 
Thanh Thúy - Thanh 
Liêm - Hà Nam 
14 Đ11 20°24'27.0"N 105°54'26.0"E Thanh Nghị - Thanh 
53 
Liêm - Hà Nam 
15 Đ12 20°22'27.5"N 105°54'57.3"E 
Điểm giao Hà Nam – 
Ninh Bình 
16 Đ13 20°21'17.4"N 105°57'10.9"E 
Gia Trấn - Gia Viễn - 
Ninh Bình 
17 Đ14.1 20°19'41.7"N 105°56'08.4"E 
Gián Khẩu - Gia Viễn 
- Ninh Bình 
18 Đ14.2 20°19'37.7"N 105°56'10.0"E 
Gián Khẩu - Gia Viễn 
- Ninh Bình 
19 Đ15 20°18'38.2"N 105°58'05.7"E 
Ninh Khanh - Hoa Lư 
- Ninh Bình 
20 Đ16.1 20°15'47.0"N 105°58'52.0"E 
Đông Thành - TP Ninh 
Bình 
21 Đ16.2 20°15'43.8"N 105°58'59"E 
Thanh Bình - TP Ninh 
Bình 
22 Đ17 20°15'06.4"N 106°01'59.1"E 
Khánh Phú - Yên 
Khánh - Ninh Bình 
23 Đ18 20°15'07.2"N 106°02'48.6"E 
Yên Khang - TP Ninh 
Bình - Ninh Bình 
24 Đ19 20°13'27.4"N 106°02'12.0"E 
Xã Khánh An - Yên 
Khánh - Ninh Bình 
25 Đ20 20°15'18.0"N 106°05'27.0"E 
Yên Nhân, Nghĩa 
Hưng - Nam Định 
26 Đ21.1 20°15'02.0"N 106°05'55.0"E 
Hoàng Nam - Nghĩa 
Hưng - Nam Định 
27 Đ21.2 20°15'02.6"N 106°05'51.4"E 
Hoàng Nam - Nghĩa 
Hưng - Nam Định 
28 Đ22 20°12'60.0"N 106°06'31.0"E 
Hoàng Nam - Nghĩa 
Hưng - Nam Định 
29 Đ23 20°12'08.7"N 106°09'34.8"E Nghĩa Sơn - Nghĩa 
54 
Hưng - Nam Định 
30 Đ24.1 20°7'23"N 106°09'44.0"E 
Nghĩa Lạc - Nghĩa 
Hưng - Nam Định 
31 Đ24.2 20°7'21"N 106°09'38.0"E 
Nghĩa Lạc - Nghĩa 
Hưng - Nam Định 
32 Đ25 20°5'45"N 106°08'43.0"E 
Nghĩa Hồng - Nghĩa 
Hưng - Nam Định 
33 Đ26 20°3'22"N 106°07'53.0"E 
Nghĩa Hòa - Nghĩa 
Hưng, Nam Định 
34 Đ27.1 20°02'59.5"N 106°07'00.5"E 
Nghĩa Hùng - Nghĩa 
Hưng, Nam Định 
35 Đ27.2 20°03'01.3"N 106°06'58.7"E 
Nghĩa Hòa - Nghĩa 
Hưng, Nam Định 
36 Đ28 20°00'21.1"N 106°06'27.4"E 
Nghĩa Hòa - Nghĩa 
Hưng, Nam Định 
37 Đ29 19°58'56.8"N 106°05'54.4"E 
Nam Điền - Nghĩa 
Hưng, Nam Định 
2.2.4. Phương pháp xác định hàm lượng thông số chất lượng nước từ dữ 
liệu viễn thám 
a. Cơ sở khoa học 
 Theo Mobley, giá trị phản xạ viễn thám Rrs đối với nước được xác định 
bằng công thức sau: 
 (2.1) 
 Trong đó: 
 là bức xạ rời khỏi mặt nước, 
 là bức xạ từ mặt trời hay bức xạ nguồn sáng đi tới mặt nước. 
55 
 Bức xạ nguồn sáng đi tới mặt nước, vẫn theo nghiên cứu của Mobley, 
1999, có giá trị: 
 (2.2) 
 Trong đó: 
 là bức xạ phổ đo được, 
 là tham số phản xạ, 
 λ- kênh ảnh ứng với bước sóng tương thích. 
 Giá trị bức xạ phổ ở trên mặt nước (above-water radiance) là tổng 
bức xạ rời khỏi mặt nước và bức xạ phản xạ bề mặt nước , nghĩa là: 
 Với k là tham số tỷ lệ giữa bức xạ bầu trời và bức xạ phản xạ trực 
tiếp từ bề mặt nước . 
 Bức xạ rời khỏi mặt nước có dạng: 
 (2.3) 
 Giá trị k phụ thuộc vào nhiều yếu tố môi trường khí quyển. Cho trường 
hợp sử dụng ảnh vệ tinh quang học như SPOT, Landsat, vv giá trị này phụ 
thuộc vào bước sóng của từng kênh ảnh. 
 Do đặc điểm thu nhận, ảnh viễn thám quang học nói chung để đưa vào 
sử dụng cần phải tiến hành hiệu chỉnh ảnh hưởng của môi trường khí quyển. 
Để hiệu chỉnh các ảnh hưởng của khí quyển đến chất lượng ảnh, ảnh gốc cần 
biến đổi từ giá trị số nguyên (digital number – DN) về ảnh phản xạ ở đỉnh khí 
quyển R* (top of atmospheric – TOA), sau đó đưa về phản xạ bề mặt thông 
qua phép hiệu chỉnh khí quyển. 
56 
 Phản xạ R* liên quan với đối tượng nước, cụ thể là phản xạ rời khỏi 
mặt nước Rw thông qua biểu thức 
 (2.4) 
 Trong đó: 
 Ra và Rr là phản xạ sol khí (aerosol) và phản xạ Rayleigh, 
 Tg và Td là tham số truyền dẫn và khuyếch tán bức xạ trong khí quyển. 
Như vậy, phản xạ viễn thám Rrs được tính theo mối quan hệ sau: 
(1 . )
w
rs
w
R
R
S R
 (2.5) 
 Ở đây S là giá trị suất phân chiếu bầu trời (albedo). 
Từ những phân tích trên có thể kết luận rằng, phản xa viễn thám xác 
định từ tư liệu ảnh vệ tinh quang học tuân theo quy luật khách quan khi có 
tương tác của ánh sáng vào đối tượng nước. 
b. Xác định hàm lượng các thông số chất lượng nước 
Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, hàm lượng các thông số 
chất lượng nước như chất lơ lửng, chất diệp lục, BOD, COD,...có mối quan hệ 
chặt chẽ với phản xạ phổ mặt nước, trong đó giá trị bình phương hệ số tương 
quan R2 có thể đạt trên 0,8. Như vậy, để thành lập bản đồ phân bố hàm lượng 
các thành phần ô nhiễm nước mặt từ dữ liệu ảnh viễn thám, điểm mấu chốt 
cần thiết lập mô hình ước lượng các thông số chất lượng nước dựa trên phản 
xạ rời khỏi bề mặt nước. Bản chất của việc thiết lập mô hình này là xây dựng 
hàm hồi quy giữa giá trị đo hàm lượng các thành phần ô nhiễm nước mặt từ 
các trạm đo thực địa và phản xạ rời khỏi bề mặt nước xác định từ dữ liệu ảnh 
viễn thám quang học. 
Tùy đặc điểm cụ thể của khu vực nghiên cứu, có thể sử dụng các mô 
hình hàm hồi quy khác nhau như hàm mũ, hàm tuyến tính, hàm đa thức...Các 
mô hình hồi quy phổ biến có thể tóm tắt ở bốn dạng cơ bản như sau: 
57 
 (2.6) 
 (2.7) 
 (2.8) 
 (2.9) 
Trong đó: 
 Y là biến số chất lượng nước (hàm lượng BOD, COD, TSS...), 
 Xi là phản xạ rời khỏi mặt nước trong một dải sóng cụ thể, 
 ai, ci là các hệ số, 
 k là số lượng kênh ảnh. 
 Khi xây dựng mô hình, mấu chốt là cần phản ánh đúng, mang tính 
khách quan mà không phụ thuộc vào sự áp đặt ý thức của con người về mối 
quan hệ hữu cơ giữa các biến chất lượng nước với phản xạ rời khỏi bề mặt 
nước. Giải quyết điều này chính là bản chất đúng đắn của công nghệ. Nhằm 
thực hiện được mục tiêu đó cần thực hiện 2 nội dung: 
 - Tìm mối quan hệ tồn tại khách quan giữa biến chất lượng nước với 
phản xạ rời khỏi bề mặt nước. 
 - Lựa chọn mô hình thích hợp để lập bản đồ chất lượng nước. Công cụ 
hữu hiệu để giải quyết công nghệ nêu trên là dựa vào lý thuyết hàm hồi quy 
với việc xử lý và tổ hợp ảnh ở mức cao. 
Độ chính xác kết quả ước lượng hàm lượng các thông số chất lượng 
nước từ dữ liệu viễn thám có thể đánh giá bằng cách sử dụng hệ số tương 
quan giữa dữ liệu đo và phản xạ phổ mặt nước (giá trị R2). Ngoài ra, bên cạnh 
một phần số liệu phân tích chất lượng nước tại các điểm đo được sử dụng để 
xây dựng mô hình hàm quan hệ với phản xạ bề mặt nước xác định từ ảnh vệ 
tinh, một phần số liệu có thể được sử dụng để đánh giá độ chính xác kết quả 
xây dựng mô hình. 
58 
2.3. Phương pháp xử lý ảnh vệ tinh Sentinel-2 phục vụ xác định hàm 
lượng TSS 
2.3.1. Tiền xử lý ảnh 
Ảnh viễn thám sau khi được thu nhận từ vệ tinh thông thường vẫn tồn 
tại nhiều sai số. Sai số của ảnh viễn thám là những yếu tố làm sai lệch giá trị 
phổ hoặc đặc điểm hình học của ảnh. Do vậy, để có thể sử dụng trong các bài 
toán cụ thể, một yêu cầu bắt buộc là phải tiền xử lý ảnh viễn thám. 
Có 2 loại sai số của ảnh viễn thám, bao gồm sai số về phổ (radiometric 
error) – liên quan đến độ xám của các pixel ảnh và sai số về hình học 
(geometric error) – liên quan đến hình dạng ảnh. 
Hiệu chỉnh sai số về phổ. Sai số về phổ thường xuất phát từ các 
nguyên nhân như ảnh hưởng của bầu khí quyển, tán xạ năng lượng (hiệu ứng 
Rayleigh, hiệu ứng Mie), do lỗi của sensor. Việc hiệu chỉnh các sai số về phổ 
thường được thực hiện bởi nhà cung cấp ảnh ở giai đoạn tiền xử lý (pre – 
processing). 
Hiệu chỉnh sai số hình học. Các sai số hình học làm méo mó ảnh viễn 
thám được chia làm 2 nhóm: sai số hình học của chính hệ thống sensor và sai 
số do ảnh hưởng của các yếu tố ngoài hệ thống. Sai số méo hình học của hệ 
thống sensor phát sinh chủ yếu do có sự thay đổi trong hoạt động của sensor 
như méo hình quang học của sensor, thay đổi tốc độ quét tuyến tính, sự lặp lại 
của các đường quét,....Các sai số này nhìn chung là nhỏ so với các sai số do 
ảnh hưởng của các yếu tố ngoài hệ thống, trong một chừng mực nào đó có thể 
bỏ qua sai số này. Sai số do các yếu tố ngoài hệ thống gây ra do sự thay đổi 
các nguyên tố định hướng ngoài (vị trí quỹ đạo sensor), khúc xạ khí quyển, độ 
cong Trái đất, chênh độ cao địa hình,... 
59 
Hình 2.4: Ví dụ về nắn ảnh bằng điểm khống chế 
Ảnh viễn thám thường được nhà cung cấp ảnh nắn chỉnh sai số hệ 
thống và đăng ký theo một hệ tọa độ địa lý nào đó (UTM, Lat/Long, ...), tuy 
nhiên, độ chính xác của những ảnh như thế thường không đáp ứng nhu cầu 
của người sử dụng. Thông thường, những ảnh vệ tinh được nhà cung cấp nắn 
chỉnh ban đầu có sự sai lệch so với vị trí ngoài thực địa lên đến hàng km. Từ 
thực trạng đó yêu cầu phải nắn chỉnh ảnh bằng các phép biến đổi hình học và 
các điểm khống chế (GCP – Ground Control Points) (Hình 2.4). 
2.3.2. Xác định phổ phản xạ bề mặt 
Giá trị số nguyên tại các kênh nhìn thấy (kênh 2, 3, 4) và cận hồng 
ngoại (kênh 8) ảnh vệ tinh Sentinel-2 được chuyển đổi sang giá trị phản xạ 
đỉnh khí quyển (TOA – Top of Atmospheric). Do ảnh vệ tinh Sentinel 2 khi 
tải về đã được nhà cung cấp hiệu chỉnh bức xạ, trong luận văn chỉ tiến hành 
hiệu chỉnh khí quyển dựa vào phương pháp DOS (Dark Object Subtraction). 
Trong phương pháp này, các đối tượng tối được xem là các pixel có giá trị độ 
xám thấp nhất trên ảnh (hình 2.5). Các đối tượng tối được xác định trực tiếp 
trên ảnh dựa trên phân tích histogram. Năm 1996, Chavez đã phát triển 
phương pháp này sau khi bổ sung thêm các thông số khí quyển khác trong quá 
60 
trình hiệu chỉnh. Hiện nay có nhiều phiên bản DOS khác nhau, từ phiên bản 
đơn giản (DOS simple) chỉ sử dụng các thông tin trích xuất từ ảnh vệ tinh đến 
những phiên bản cao hơn có tính đến ảnh hưởng của các yếu tố khí quyển cho 
từng khu vực. 
Hình 2.5: Ví dụ về các ”đối tượng tối” trên ảnh vệ tinh Landsat (nguồn 
gisapmaps.com) 
So sánh đồ thị phản xạ phổ của một số đối tượng như thực vật, nước và 
đất trước và sau khi hiệu chỉnh ảnh hưởng của khí quyển bằng phương pháp 
“trừ đối tượng tối” – DOS được mô tả trên các hình 2.6 – 2.8. Có thể nhận 
thấy, phổ phản xạ bề mặt trước và sau khi hiệu chỉnh khí quyển đối với một 
số đối tượng cơ bản như nước, thực vật và đất có sự khác nhau khá đáng kể. 
Như vậy, quá trình hiệu chính khí quyển giúp nâng cao độ chính xác khi xác 
định mối quan hệ giữa phản xạ phổ mặt nước và hàm lượng các thông số chất 
lượng nước. 
61 
Hình 2.6: So sánh phổ phản xạ của thực vật trước và sau khi hiệu chỉnh KQ 
Hình 2.7: So sánh phổ phản xạ của nước trước và sau khi hiệu chỉnh KQ 
Hình 2.8: So sánh phổ phản xạ của đất trước và sau khi hiệu chỉnh KQ 
62 
2.3.3. Xác định hàm hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa phổ phản xạ mặt 
nước và hàm lượng TSS 
Giá trị phản xạ phổ mặt nước xác định từ các kênh nhìn thấy và cận 
hồng ngoại ảnh vệ tinh Sentinel 2 và hàm lượng TSS tại các điểm lấy mẫu 
chất lượng nước được sử dụng để xây dựng hàm hồi quy. Trong nghiên cứu 
này, phương pháp hồi quy bội tuyến tính được sử dụng để xác định hàm số 
thể hiện mối quan hệ giữa phổ phản xạ mặt nước và giá trị hàm lượng TSS. 
2.4. Tổng kết chương 2 
 Hàm lượng các thông số chất lượng nước, trong đó có TSS có mối quan 
hệ chặt chẽ với phổ phản xạ xác định từ ảnh vệ tinh. Do vậy, để nghiên cứu 
xác định hàm lượng TSS, cần phải tính toán phổ phản xạ mặt nước từ dữ liệu 
viễn thám kết hợp với sử dụng số liệu quan trắc tại các điểm lấy mẫu chất 
lượng nước. 
 Ảnh vệ tinh Sentinal 2 với độ phân giải không gian cao có thể sử dụng 
hiệu quả trong đánh giá chất lượng nước. Để xác định phổ phản xạ bề mặt từ 
ảnh vệ tinh Sentinal 2, dữ liệu ảnh cần được hiệu chỉnh bức xạ và hiệu chỉnh 
hình học nhằm loại bỏ các sai số đến giá trị độ xám và hình dạng ảnh. Ở bước 
tiếp theo, phổ phản xạ mặt nước được xác định dựa trên phép hiệu chỉnh khí 
quyển DOS. 
 Quy trình đánh giá chất lượng nước mặt từ tư liệu ảnh vệ tinh Sentinal 
2 cho phép ước lượng hàm lượng các chất gây ô nhiễm nước mặt, từ đó xây 
dựng bản đồ phân bố hàm lượng các thông số này phục vụ công tác giám sát 
và quản lý chất lượng môi trường nước mặt. 
63 
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Đặc điểm tư liệu sử dụng trong nghiên cứu 
3.1.1. Tư liệu viễn thám 
 Tư liệu viễn thám sử dụng trong luận văn là 02 ảnh vệ tinh quang học 
độ phân giải cao Sentinel – 2 bao phủ lưu vực sông Đáy, chụp ngày 
20/12/2017 và 09/04/2018. Các ảnh này được chụp vào thời điểm thời tiết tốt, 
không bị ảnh hưởng bởi mây và sương mù. Cảnh ảnh có định danh 
S2A_MSIL1C_20180409T032541_N0206_R018_T48QXH_20180409T070457,
S2A_MSIL1C_20171220T034151_N0206_R018_T48QWH_20171220T08454, 
bao gồm 13 kênh ảnh, trong đó tác giả sử dụng các kênh ở dải sóng nhìn 
thấy(kênh 2 – xanh lam, 3 – xanh lục, 4 - đỏ) và cận hồng ngoại (kênh 8) với 
độ phân giải không gian 10m để xác định phản xạ phổ phục vụ tính toán hàm 
lượng TSS. Do lưu vực sông Đáy tương đối rộng, đối với mỗi cảnh ảnh, trong 
luận văn tiến hành khớp từ 02 cảnh ảnh nhỏ hơn (hình 3.1 – 3.6). 
 Ảnh được nhà cung cấp hiệu chỉnh hình học và hiệu chỉnh bức xạ, tuy 
nhiên vẫn còn tồn tại sai số đáng kể về mặt hình học. Trong nghiên cứu này, 
ảnh vệ tinh Sentinel-2 tiếp tục được hiệu chỉnh hình học và đưa về hệ tọa độ 
địa phương (VN-2000). Ở bước tiếp theo, phương pháp hiệu chỉnh khí quyển 
DOS được sử dụng để tính phản xạ phổ tại các kênh nhìn thấy và cận hồng 
ngoại. 
 Ảnh vệ tinh Sentinel – 2 khu vực sông Đáy ngày 20/12/2017 và 
09/4/2018 ở tổ hợp màu tự nhiên được trình bày trên các hình (Hình 3.1 a, b, 
c, d, e, f). 
64 
Hình 3.1a: Ảnh vệ tinh Sentinel 2 khu vực sông Đáy ngày 20/12/2017 (cảnh 
ảnh 1) 
Hình 3.1b: Ảnh vệ tinh Sentinel 2 khu vực sông Đáy ngày 20/12/2017 (cảnh 
ảnh 2) 
65 
Hình 3.1c: Ảnh vệ tinh Sentinel 2 khu vực sông Đáy ngày 20/12/2017 (sau 
khi khớp ảnh) 
Hình 3.1d: Ảnh vệ tinh Sentinel 2 khu vực sông Đáy ngày 09/4/2018 (cảnh 
ảnh 1) 
66 
Hình 3.1e: Ảnh vệ tinh Sentinel 2 khu vực sông Đáy ngày 09/4/2018 (cảnh 
ảnh 2) 
Hình 3.1f: Ảnh vệ tinh Sentinel 2 khu vực sông Đáy ngày 09/4/2018 (sau 
khi khớp ảnh) 
67 
 Quá trình xử lý ảnh vệ tinh Sentinel 2 trong luận văn này được tiến 
hành bằng cách sử dụng phần mềm ERDAS IMAGINE 2014 (quy trình cụ thể 
được trình bày ở Phụ lục 01). Giao diện phần mềm ERDAS Imagine 2014 
được trình bày trên hình 3.1. 
Hình 3.1: Giao diện phần mềm Erdas Imagine 2014 
3.1.2. Số liệu quan trắc 
 Tọa độ các điểm quan trắc, kết quả phân tích hàm lượng các thông số 
chất lượng nước được thể hiện qua bảng 3.1: 
68 
Bảng 3.1: Bảng kết quả phân tích chất lượng nước tại các điểm lấy mẫu tại sông Đáy (ngày 09/04/2018) 
Mã điểm 
Kí hiệu 
mẫu 
BOD5 COD N-NH4 P-PO4 TSS DO 
pH 
Nhiệt độ 
(mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (oC) 
NM01 1.1 6 48 0 0 22 5.63 7.5 24.4 
NM02 1.2 5 48 0 0.009 23 4.13 6.77 24.4 
NM03 2 7 48 0 0.105 24 5.36 6 24.4 
NM04 3 6 24 0 0.018 26 5.35 6 24.4 
NM05 4 6 24 0.340 0 22 7.71 6 24.4 
NM06 5 10 24 0.329 0.025 27 7.71 6 24.4 
NM07 6.1 6 24 0.207 0.022 28 8.14 6 24.4 
NM08 6.2 10 24 0.249 0.011 28 7.39 6 24.4 
NM09 6.3 5 48 0.256 0 28 7.07 6 24.4 
NM10 7 10 24 0.622 0 26 7.79 7 24.4 
NM11 8 11 48 0.119 0 25 6.82 7 24.4 
NM12 9 15 48 0.253 0 25 5.1 7 24.4 
NM13 10 11 48 0.131 0 28 6.02 6 24.4 
NM14 11 11 48 0.180 0 28 6.3 7 24.4 
NM15 12 10 24 0.519 0 26 6.47 6 24.4 
NM16 13 4 48 0.161 0 24 7.1 6 24.1 
NM17 14.1 7 48 0.066 0.0317 24 6.72 6 24 
69 
NM18 14.2 10 48 0.203 0.0113 29 7.14 6 24 
NM19 15 14 48 0.104 0.048 30 6.83 6 24 
NM20 16.1 7 48 0.561 0 31 6.29 6 21 
NM21 16.2 6 48 0.527 0 29 6.42 6 21 
NM22 17 16 48 0.557 0.009 30 6.18 6 21 
NM23 18 9 24 0.740 0.018 30 5.6 6 21 
NM24 19 11 48 0.062 0 33 6.74 6 21 
NM25 20 10 24 0.275 0.010 35 7.73 7 21 
NM26 21.1 9 24 0.036 0.021 36 8.13 7 21 
NM27 21.2 9 120 0.062 0.021 36 7.82 6 21 
NM28 22 8 48 0.161 0.019 33 8.15 6 20 
NM29 23 10 72 0.032 0.051 32 8.06 7 20 
NM30 24.1 5 48 0 0.013 33 8.1 6 20 
NM31 24.2 5 48 0 0.018 35 8.26 6 20 
NM32 25 9 48 0 0.030 35 7.94 6 20 
NM33 26 5 48 0 0.017 40 7.72 6 20 
NM34 27.1 7 48 0 0.039 36 7.64 6 20 
NM35 27.2 6 48 0.842 0.029 36 6.73 6 20 
NM36 28 7 96 0 0.021 37 8.32 6 20 
NM37 29 4 72 0.013 0.0535 36 7.84 7 20 
QCVN 
08/2015 
A2 6 15 0.3 0.2 30 ≥ 5 6 - 8,5 - 
B1 15 30 0.9 0.3 50 ≥ 4 5,5 - 9 - 
70 
3.2. Xây dựng hàm quan hệ giữa chất lượng nước và phổ phản xạ ảnh vệ 
tinh Sentinel-2 
 Phổ phản xạ mặt nước thu được sau khi hiệu chỉnh khí quyển ảnh vệ 
tinh Sentinel-2 được sử dụng để xác định hàm hồi quy thể hiện mối quan hệ 
với hàm lượng các thông số chất lượng nước tại các điểm quan trắc. Do ảnh 
Sentinel 2 đã được hiệu chỉnh bức xạ ở mức L1C, trong nghiên cứu chỉ tiến 
hành chia giá trị ở dạng số nguyên cho 10000 đến nhận được giá trị phản xạ 
phổ (đơn vị %). 
Trong luận văn, để xây dựng hàm hồi quy, tác giả sử dụng phản xạ phổ 
tại 4 kênh ảnh vệ tinh Sentinel 2 bao gồm kênh 2 (xanh lam), kênh 3 (xanh 
lục), kênh 4 (đỏ) và kênh 8 (cận hồng ngoại). 
Hình 3.2: Giá trị phản xạ phổ (dạng số nguyên, chưa chia cho 10000) tại 4 
kênh ảnh vệ tinh Sentinel-2A (kênh 2, 3, 4 và 8) tại từng vị trí lấy mẫu 
 Giá trị phản xạ phổ tại 4 kênh ảnh vệ tinh Sentinel 2 được trình bày trên 
bảng 3.2: 
Bảng 3.2: Giá trị phản xạ phổ tại kênh ảnh tại các vị trí tương ứng 
STT 
Ký hiệu 
mẫu 
Giá trị phản xạ phổ 
Kênh 8 Kênh 2 Kênh 3 Kênh 4 
1 1.1 0,1121 0,0959 0,0752 0,0589 
71 
2 1.2 0,1114 0,947 0,750 0,1285 
3 2 0,1159 0,1043 0,861 0,521 
4 3 0,1188 0,1052 0,885 0,584 
5 4 0,1163 0,1027 0,811 0,573 
6 5 0,1138 0,995 0,774 0,556 
7 6.1 0,1160 0,1025 0,803 0,541 
8 6.2 0,1170 0,1028 0,804 0,532 
9 6.3 0,1168 0,1029 0,801 0,524 
10 7 0,1175 0,1034 0,823 0,547 
11 8 0,1169 0,1039 0,812 0,597 
12 9 0,1219 0,1091 0,907 0,714 
13 10 0,1421 0,1340 0,1288 0,988 
14 11 0,1387 0,1353 0,1320 0,934 
15 12 0,1337 0,1241 0,1213 0,1137 
16 13 0,1300 0,1233 0,1250 0,711 
17 14.1 0,1417 0,1297 0,1374 0,1205 
18 14.2 0,1318 0,1264 0,1276 0,742 
19 15 0,1301 0,1243 0,1237 0,758 
20 16.1 0,1323 0,1239 0,1226 0,730 
21 16.2 0,1302 0,1216 0,1193 0,694 
22 17 0,1307 0,1254 0,1206 0,678 
23 18 0,1291 0,1261 0,1213 0,646 
24 19 0,1324 0,1282 0,1202 0,650 
25 20 0,1317 0,1312 0,1177 0,585 
26 21.1 0,1321 0,1318 0,1208 0,590 
27 21.2 0,1323 0,1333 0,1224 0,590 
28 22 0,1335 0,1321 0,1231 0,624 
29 23 0,1359 0,1348 0,1234 0,629 
30 24.1 0,1306 0,1281 0,1276 0,628 
31 24.2 0,1293 0,1314 0,1280 0,646 
32 25 0,1302 0,1278 0,1159 0,526 
33 26 0,1273 0,1212 0,1123 0,563 
34 27.1 0,1298 0,1248 0,1159 0,558 
35 27.2 0,1282 0,1222 0,1116 0,543 
36 28 0,1272 0,1235 0,1110 0,505 
37 29 0,1328 0,1266 0,1056 0,487 
72 
 Trong mô hình này, biến phụ thuộc là hàm lượng thông số chất lượng 
nước (bảng 3.1), trong khi các biến giải thích là giá trị phản xạ phổ tại 4 kênh 
ảnh vệ tinh Sentinel-2A (bảng 3.2), bao gồm 3 kênh nhìn thấy (kênh 2, 3, 4) 
và kênh cận hồng ngoại (kênh 8). Số liệu hàm lượng thông số chất lượng 
nước tại 30 điểm được sử dụng để xây dựng hàm hồi quy, giá trị hàm lượng 
thông số chất lượng nước tại 7 vị trí lấy mẫu (Đ24.2, Đ25, Đ26, Đ27.1, 
Đ27.2, Đ28, Đ29) được dùng để đánh giá độ chính xác của mô hình hồi quy. 
Quá trình hồi quy bội tuyến tính được thực hiện trong phần mềm Microsoft 
Excel 2013 với sự trợ giúp của công cụ Regression trong tool Data Analysis. 
Hình 3.3: Công cụ hồi quy (regression) trong tool Data Analysis của phần 
mềm Microsoft Excel 2013 
 Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phản xạ phổ tại 4 kênh đa phổ ảnh 
vệ tinh Sentinel-2A và hàm lượng các thông số chất lượng nước tại các điểm 
đo được thể hiện trong hình 3.4. 
73 
SUMMARY OUTPUT 
 Regression Statistics 
 Multiple R 0.879392 
 R Square 0.77333 
 Adjusted R 
Square 0.737063 
 Standard 
Error 2.048811 
 Observations 30 
 ANOVA 
 df SS MS F 
Significance 
F 
 Regression 4 358.026 89.50651 21.32313 9.34E-08 
 Residual 25 104.9406 4.197625 
 Total 29 462.9667 
 Coefficients 
Standard 
Error t Stat P-value Lower 95% 
Upper 
95% 
Lower 
95.0% 
Upper 
95.0% 
Intercept 24.32305 14.30714 1.700064 0.101529 -5.14306 53.78915 -5.14306 53.78915 
X Variable 1 -550.1 222.5822 -2.47145 0.020621 -1008.52 -91.6832 -1008.52 -91.6832 
X Variable 2 749.823 155.5346 4.820941 5.93E-05 429.4936 1070.152 429.4936 1070.152 
X Variable 3 -121.834 80.90471 -1.50589 0.144626 -288.46 44.79239 -288.46 44.79239 
X Variable 4 -26.222 26.51085 -0.9891 0.332089 -80.8221 28.37814 -80.8221 28.37814 
Hình 3.4: Kết quả hồi quy bội tuyến tính nhằm xác định hàm lượng TSS 
Nguồn: Tool Data Analysis của phần mềm Microsoft Excel 2013 
 Tương tự xác định hàm hồi quy với các thông số được thể hiện trên 
bảng 3.3: 
Bảng 3.3: Kết quả xác định hàm hồi quy giữa phản xạ phổ kênh 2, 3, 4, 8 
ảnh vệ tinh Sentinel-2A và hàm lượng các thông số chất lượng nước 
STT 
Thông số chất 
lượng nước 
Hàm hồi quy R2 
Giá trị sai số 
chuẩn (mg/l) 
1 BOD5 (mg/l) 
228,396B2 + 176,775B3 – 
171,461B4 – 0,615B8 – 22,534 
0,155 2,98 
74 
2 COD (mg/l) 
6555,513B2 – 3863,78B3 – 
304,01B4 – 866,07B8 – 198,687 
0,105 45,96 
3 TSS (mg/l) 
-550,1B2 + 749,823B3 – 
121,834B4 – 26,222B8 + 24,323 
0,773 2.04 
4 DO (mg/l) 
46,438B2 + 47,114B3 – 
29,627B4 – 28,146B8 + 05,519 
0,392 0,89 
 Trong đó: B2, B3, B4, B8 là giá trị phản xạ phổ tại các kênh 2, 3, 4 và 8 
ảnh vệ tinh Sentinel-2A ngày 09/04/2018 
 Việc sử dụng cả 4 kênh đa phổ ảnh vệ tinh Sentinel-2A trong đánh giá 
chất lượng nước mặt nhìn chung cho kết quả với độ chính xác tương đối cao. 
Kết quả nhận được cho thấy, độ chính xác (R2) trong các hàm hồi quy bội 
tuyến tính cao nhất đạt 0,773 của TSS, trong đó độ chính xác R2 đối với các 
thông số như BOD, COD và DO là thấp do không có hệ số tương quan thấp 
với giá trị phản xạ khổ tại kênh ảnh với hàm lượng chất lượng nước. 
 Do vậy nghiên cứu lựa chọn thông số TSS với giá trị sai số chuẩn 2,04 
mg/L, hàm lượng TSS trong nước mặt lưu vực sông Đáy có thể được xác định 
với độ chính xác đảm bảo theo phương trình tuyến tính sau: 
2 3 4 8( ) 550,1 749,823 121,834 26,222 24,323
mg
TSS B B B B
L
      (3.1) 
Ở đây B2, B3, B4, B8 là giá trị phản xạ phổ tại các kênh 2, 3, 4 và 8 ảnh 
vệ tinh Sentinel-2A ngày 09/4/2018. 
 Kết quả so sánh giá trị hàm lượng chất lơ lửng tại 07 điểm kiểm tra và 
giá trị xác định từ ảnh vệ tinh Sentinel-2A (theo công thức 3.1) được trình bày 
trong bảng 3.3. Có thể nhận thấy, tại tất cả 7 điểm kiểm tra, hàm lượng TSS 
xác định từ ảnh vệ tinh Sentinel-2A đều nhỏ hơn kết quả lấy mẫu chất lượng 
nước. Chênh lệch giữa hàm lượng TSS xác định từ ảnh vệ tinh và kết quả lấy 
mẫu chất lượng nước dao động trong khoảng từ 1,62% đến 15,53%. Như vậy, 
75 
có thể khẳng định, sử dụng ảnh vệ tinh quang học Sentinel-2 có thể xác định 
hàm lượng TSS với độ chính xác đảm bảo. 
Bảng 3.4: So sánh kết quả xác định hàm lượng TSS từ ảnh vệ tinh 
Sentinel-2 ngày 09/4/2018 
STT 
Tọa độ điểm quan trắc 
Hàm lượng TSS (mg/l) 
Chênh 
lệch 
(mg/l) 
Xác định 
từ ảnh vệ 
tinh 
Kết quả đo 
thực địa Vĩ độ Kinh độ 
1 20°7'21"N 106°09'38.0"E 34,433 35 -0,567 
2 20°5'45"N 106°08'43.0"E 33,028 35 -1,972 
3 20°3'22"N 106°07'53.0"E 36,016 40 -3,984 
4 20°02'59.5"N 106°07'00.5"E 30,914 36 -5,086 
5 20°03'01.3"N 106°06'58.7"E 30,408 36 -5,592 
6 20°00'21.1"N 106°06'27.4"E 32,106 37 -4,894 
7 19°58'56.8"N 106°05'54.4"E 32,055 36 -3,945 
Do trong khuôn khổ luận văn chỉ tiến hành 01 đợt thực địa lấy mẫu chất 
lượng nước vào ngày 09/4/2018 (trùng với thời gian chụp ảnh Sentinel 2), 
công thức 3.1 cũng được áp dụng cho cảnh ảnh vệ tinh Sentinel 2 ngày 
20/12/2017. 
3.3. Thành lập bản đồ hiện trạng chất lượng nước khu vực hạ lưu sông 
Đáy giai đoạn 2017 – 2018 từ dữ liệu ảnh vệ tinh Sentinel-2A 
 Sau khi xác định được hàm hồi quy, nghiên cứu tiến hành tính toán giá 
trị thông số chất lượng nước TSS khu vực hạ lưu sông Đáy đối với các ảnh vệ 
tinh Sentinel 2 ngày 20/12/2017 và 09/4/2018. Quá trình tính toán được thực 
hiện bằng công cụ Modeler trên phần mềm xử lý ảnh vệ tinh ERDAS 
IMAGINE 2014 (quy trình chi tiết được thể hiện ở phụ lục 02). Đây là công 
cụ mô hình hóa, cung cấp các hàm toán học từ đơn giản đến phức tạp giúp 
xây dựng các mô hình xử lý ảnh một cách dễ dàng. 
76 
Hình 3.5: Công cụ mô hình hóa (Modeler) trong phần mềm ERDAS 
Imagine 2014 
 Sau khi tính toán hàm lượng thông số TSS, tiến hành tách riêng khu 
vực nước mặt sông Đáy để đánh giá phân bố hàm lượng TSS. Quá trình thực 
hiện được tiến hành trên phần mềm ArcGIS 10.1. Kết quả xây dựng bản đồ 
phân bố hàm lượng TSS trong nước mặt khu vực hạ lưu sông Đáy giai đoạn 
2017 – 2018 được trình bày trên các hình 3.6 và 3.7 dưới đây. 
77 
Hình 3.6: Kết quả đánh giá phân bố hàm lượng TSS xác định từ ảnh vệ 
tinh Sentinel-2 ngày 20/12/2017 
78 
Hình 3.7: Kết quả đánh giá phân bố hàm lượng TSS xác định từ ảnh vệ 
tinh Sentinel-2 ngày 09/4/2018 
79 
3.4. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước khu vực hạ lưu sông Đáy giai 
đoạn 2017 – 2018 
3.4.1. Đánh giá chất lượng nước khu vực hạ lưu sông Đáy theo kết quả 
quan trắc thực tế 
 Từ kết quả quan trắc và phân tích trên 37 mẫu lấy tại khu vực hạ lưu 
sông Đáy tại bảng 3.1, so sánh với QCVN 08 – MT:2015/BTNMT, cột A2 và 
B1, có thể rút ra một số nhận xét về chất lượng nước sông Đáy theo kết quả 
quan trắc như sau: 
- pH: 
 Giá trị pH trên sông Đáy qua đợt quan trắc đều nằm trong khoảng giới 
hạn QCVN 08-MT:2015 loại A2 (6 - 8,5) chiếm 100%. Nhìn chung giá trị pH 
giữa các điểm đều không có sự thay đổi lớn, độ chênh lệch giữa các điểm 
không nhiều. 
- Giá trị Oxy hòa tan (DO): 
 Giá trị DO tại các điểm quan trắc trên Sông Đáy nằm trong khoảng 4,1-
8,32 mg/L. Trong đó điểm cao nhất là Điểm 28 lấy tại xã Nghĩa Hải – Nghĩa 
Hưng, Nam Định, đây là nơi tâp trung nuôi trồng thủy hải sản, đăc biệt còn có 
2 cơ sở sản xuất nước mắm; điểm thấp nhất là điểm Đ1.2 lấy tại bờ trái gần 
cầu Cấm Sơn, bên bờ sông là các đầm lầy, cây sậy. Có 36/37 điểm đạt quy 
chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT loại A2 (≥5 mgO2/L) 
- Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5): 
 Kết quả quan trắc BOD5 trong năm 2018 dao động từ 4- 16 mg/L, hầu 
hết các điểm có giá trị BOD5 không đạt QCVN 08-MT:2015/BTNMT loại A2 
nhưng đều nằm trong giới hạn của QCVN 08-MT:2015/BTNMT loại B1 
 Vị trí Đ17 có nồng độ cao nhất và gấp 2,67 lần so với QCVN 08-
MT:2015/BTNMT loại A2 nguyên nhân do vị trí gần với KCN Khánh Phú 
nơi tập trung các nhà máy như: Phân đạm, sàng tuyển than, bốc xếp hàng hóa 
80 
và đóng , sửa chữa tàu thuyền sông...chứa hàm lượng chất cặn bã hữu cơ với 
lưu lượng thải 16.974 m3/ngày 
 Theo phân tích cho thấy hàm lượng BOD5 có xu hướng cao ở các vị trí 
thượng nguồn và giảm dần ở hạ nguồn và thấp nhất ở vị trí cuối huyện Nghĩa 
Hưng, điểm gần chạy ra cửa Đáy. 
- Nhu cầu oxy hóa học (COD): 
 Theo kết quả phân tích, hàm lượng COD tại các vị trí lấy mẫu có dao 
động rất lớn từ 24 - 120mg/L, giá trị COD đo được ở cùng một vị trí có sự 
chênh lệch lớn, đặc biệt là điểm 21 ở 2 vị trí Đ21.1 và Đ21.2. Ở tất cả các vị 
trí quan trắc đều có hàm lượng COD không đạt quy chuẩn QCVN 08-
MT:2015/BTNMT đối với cột A2 (A2=15mg/L), đối với cột B1 chỉ có một 
số vị trí quan trắc vẫn nằm trong giới hạn, ngoài ra các vị trí còn lại đều vượt 
quy chuẩn B1. Giá trị COD đo được cao nhất là tại điểm Đ21.2 với giá trị là 
120mg/L, cao gấp 4 lần so với quy chuẩn cột B1 với nguyên nhân đây là mẫu 
được lấy giữa ngã ba sông Đáy giao với sông Đào, lòng sông nhiều đá, cát, 
hai bên bờ sông là các bãi bồi trồng ngô và ruộng lúa, là nơi đi lại của nhiều 
phương tiện giao thông đường thủy. Giá trị COD đo được thấp nhất là ở điểm 
Đ20 và Đ21.1 với nồng độ là 24mg/L, tuy nhiên nhìn chung, hàm lượng COD 
tại tất cả các vị trí quan trắc đều rất cao và đều vượt ngưỡng chuẩn cho phép. 
Thêm vào đó, thời điểm ngày quan trắc nước sông lớn do mưa điều này khiến 
nước sông từ thương nguồn (sông Hồng, sông Nhuệ) đổ về dẫn đến giá trị 
COD cao hơn so với mọi năm. Có thể nói, chỉ số COD cao chứng tỏ nguồn 
nước chứa nhiều hợp chất hữu cơ gây ô nhiễm. 
 Vậy từ trên 2 chỉ tiêu BOD và COD, ta có nhận xét: các vị trí tại điểm 
lấy mẫu đều có hàm lượng COD và BOD cao, điều này sẽ gây ảnh hưởng đối 
với chất lượng nước, vì vậy, đối với nước cấp sinh hoạt cần có các biện pháp 
xử lý nước thích hợp để việc sử dụng nước được an toàn hơn. 
81 
- Amoni (NH4+): 
 Kết quả quan trắc hàm lượng NH4+ dao động từ 0,032 - 0,74 mgN/L, có 
thể thấy sự chênh lệch khá lớn giữa các điểm trên sông. Nồng độ có xu hướng 
tăng từ thượng nguồn xuống hạ lưu. Hàm lượng amoni (NH4+) tại các vị trí 
quan trắc rất thấp ở hầu hết các điểm quan trắc, một số điểm không phát hiện. 
Tại điểm Đ27.2 là điểm lấy đoạn ngã ba giao giữa sông Vạc bên bờ phải nên 
hàm lượng amoni đã vượt quá giới hạn 2,87 lần so với cột A2, đối với đường 
giới hạn B1 thì vẫn đạt yêu cầu. 
 Nguyên nhân của sự tăng đột ngột nồng độ N-NH4+ là do các điểm quan 
trắc này đi qua thành phố nơi tập trung dân cư đông đúc, bệnh viện và các nhà 
máy, điều này dẫn đến nước thải chứa nồng độ các chất cặn bã hữu cơ và vi 
sinh vật cao. 
- Photphat (PO43-): 
Kết quả đánh giá hàm lượng PO43- của nước hạ lưu sông Đáy cho thấy, 
hàm lượng PO43- giao động từ 0.0191 - 0.054mg/l , khi so sánh kết quả phân 
tích với QCVN 08-MT:2015/BTNMT đối với cột A2 và B1, ta thấy nhìn 
chung trong nước hàm lượng photphat ở nồng độ thấp, tất cả các điểm quan 
trắc nồng độ PO43- đều đạt chuẩn trong giới hạn. 
- Tổng chất rắn lơ lửng (TSS): 
Kết quả đánh giá hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước của hạ lưu sông 
Đáy có giá trị dao động từ 22 - 40mg/L, có thể thấy giá trị TSS có sự chênh 
lệch không lớn giữa các vị trí quan trắc. Theo kết quả phân tích được thì tại 
tất cả các điểm quan trắc, hàm lượng TSS vượt quy chuẩn QCVN 08-
MT:2015/BTNMT đối với cột A2 (A2 = 30mg/L), tuy nhiên hàm lượng vẫn 
đạt ngưỡng chuẩn so với quy chuẩn đối với cột B1 (B1 = 50mg/L). Giá trị 
TSS đo được ở vị trí điểm 26 - Đ26 (40mg/L) đạt mức cao nhất, gấp 1,3 lần 
do hoạt động giao thông đường thủy, nơi tập trung khai thác cát và là đoạn 
82 
giao nhau giữa 2 con sông (là vị trí gần bến đò Quỹ Nhất, ngay trước điểm 
giao với sông Quỹ Nhất bên bờ trái). Ngoài ra ở vị trí điểm 1 – Đ1.1, hàm 
lượng TSS đo được có giá trị thấp nhất (22mg/L). 
- Nhận xét chất lượng nước hạ lưu sông Đáy: 
 Từ kết quả quan trắc có thể thấy chất lượng nước sông Đáy biến động 
nhiều theo khu vực địa lý, phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng nước các kênh, 
mương, sông nhánh dồn vào trên suốt chiều dài của sông. Có nhiều nguyên 
nhân khác nhau gây ra ô nhiễm nguồn nước sông Đáy và từ đó dẫn đến làm 
giảm chất lương môi trường sống trên toàn lưu vực. Nguyên nhân chủ yếu là 
do dòng chính sông Đáy phải tiếp nhận rất nhiều nguồn nước thải, từ nước 
thải sản xuất đến nước thải sinh hoạt trên phạm vi rộng. 
 Nước sông Đáy bị ô nhiễm ở mức nhẹ hơn sông Nhuệ và ô nhiễm chỉ 
mang tính cục bộ. Sông Đáy chủ yếu bị ô nhiễm hữu cơ ở từng đoạn sông với 
các mức độ khác nhau. 
 Ở khu vực thượng nguồn, chất lượng nước sông Đáy bị ô nhiễm tùy 
từng đoạn, nhất là ở các điểm tiếp giáp với các sông nhánh khác. Càng về hạ 
lưu mức ô nhiễm trên sông Đáy (từ Kim Sơn – Ninh Bình ra cửa Đáy) có xu 
hướng giảm, nguồn thải thượng nguồn dồn về đã được pha loãng cộng với 
quá trình tự làm sạch của dòng sông nên chất lượng ở hạ lưu sông Đáy được 
cải thiện so với các đoạn trên, nhưng vẫn chỉ sử dụng được cho mục đích tưới 
tiêu và giao thông thủy. Tại đây, hàm lượng TSS cao hơn so với khu vực 
thượng nguồn, nguyên nhân chủ yếu do khu vực này chịu ảnh hưởng của hoạt 
động vận tải, khai thác cát trên sông và hoạt động đóng tàu ở hai bên bờ sông. 
 Khu vực đoạn chảy qua địa phận tỉnh Hà Nam (từ Cầu Quế đến nhà 
máy xi măng Việt Trung), chất lượng nước được cải thiện hơn ở khu vực 
thượng lưu. Nước thải chủ yếu của khu vực này là nước thải sinh hoạt, nước 
thải nông nghiệp, nước thải làng nghề và nước thải công nghiệp. Ở huyện 
83 
Kim Bảng, huyện Duy Tiên có các khu công nghiệp, cụm công nghiệp như 
KCN Đồng Văn I,thải nước thải trực tiếp xuống sông, không qua hệ thống 
xử lý, gây ô nhiễm nguồn nước. 
 Khu vực đoạn chảy qua tỉnh Ninh Bình (từ Trung Hiếu Hạ đến Cửa 
Đáy) chất lượng nước được cải thiện hơn. Đoạn sông này ngoài tiếp nhận 
nước thải sinh hoạt của tỉnh Ninh Bình, còn có các khu công nghiệp, cụm 
công nghiệp như KCN Gián Khẩu, KCN Khánh Phú, Công ty TNHH MTV 
đạm, công ty may,do vậy nước thải đoạn này mang đặc tính nước thải công 
nghiệp. Ngoài ra, còn do các hoạt động của thuyền du lịch, hoạt động khai 
thác cát trên sông, hoạt động đóng tàu ở hai bên bờ sông gây ô nhiễm nguồn 
nước sông. 
3.4.2. Theo bản đồ hiện trạng chiết xuất từ ảnh viễn thám 
 Kết quả xác định phân bố hàm lượng TSS trong nước mặt khu vực sông 
Đáy xác định từ ảnh vệ tinh Sentinel-2 ngày 09/4/2018 được trình bày trên 
hình 3.7, trong đó hàm lượng TSS nằm trong khoảng từ 17,40 (mg/L) đến 
42,54 (mg/L). Từ bản đồ có thể thấy rằng hàm lượng TSS của các điểm quan 
trắc ít giữa 2 đợt ít có sự biến động. 
 Phân tích kết quả đạt được cho thấy, hàm lượng TSS đạt giá trị thấp ở 
phía thượng nguồn (đoạn chảy qua Hà Nam, Nam Định và thành phố Ninh 
Bình. Hàm lượng TSS trong nước mặt sông Đáy đạt cao ở đoạn tiếp giáp với 
sông Nam Định, có xu hướng giảm ở đoạn chảy song song với sông Ninh Cồ 
và sau đó tăng mạnh tại hạ lưu, nơi đổ ra biển. Hàm lượng TSS trong nước 
mặt sông Đáy cũng được ghi nhận đạt tương đối cao tại đoạn tiếp giáp với 
sông Bôi (Ninh Bình). 
 Đối chiếu với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt 
(QCVN08-MT:2015/BTNMT), giá trị hàm lượng TSS tại sông Đáy phần lớn 
nằm trong mức độ phân hạng từ A2 (Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt 
84 
nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp) đến B1 (Dùng cho mục đích 
tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng 
nước tương tự). 
 Điều này là phù hợp với thực tế do khu vực hạ nguồn sông Đáy là nơi 
có mật độ giao thông thủy cao, diễn ra các hoạt động khai thác cát các hiện 
tượng xói mòn các bãi bồi, rửa trôi thảm thực vật, cùng rác thải của các hộ 
dân dẫn đến lượng chất rắn bị cuốn theo dòng chảy và giữ lại các hạt lơ lửng, 
làm chúng không lắng xuống được dẫn đến tăng hàm lượng chất lơ lửng. Ở 
thượng lưu dòng chảy chưa bị tác động nhiều nên độ đục thấp, dần dần dòng 
chảy đi xuống hạ lưu cuốn theo rác thải, đất đá xói mòn trong quãng đường đi 
nên làm tăng lượng chất rắn lơ lửng, cặn, trong nước. Chỉ số chất lơ lửng 
có quan hệ mật thiết với chỉ số độ đục của nước, tại các khu vực có chỉ số 
chất lơ lửng cao thì độ đục trong nước cũng cao. 
3.4.3. So sánh kết quả giữa hai phương pháp 
 Phân tích kết quả đạt được cho thấy, sự phân bố hàm lượng TSS ở 2 
phương pháp quan trắc thực tế và theo bản đồ hiện trạng chiết xuất từ ảnh 
viễn thám là tương đối đồng nhất 
Hình 3.8: So sánh giá trị TSS hạ lưu sông Đáy từ hai phương pháp 
85 
 Kết quả so sánh giá trị hàm lượng TSS tại 37 điểm quan trắc và giá trị 
xác định từ ảnh vệ tinh Sentinel-2A (theo công thức 3.1) có thể nhận thấy, 
hàm lượng TSS xác định từ ảnh vệ tinh Sentinel-2A đều tương đồng kết quả 
lấy mẫu chất lượng nước. Chênh lệch giữa hàm lượng TSS xác định từ ảnh vệ 
tinh và kết quả lấy mẫu chất lượng nước dao động trong khoảng từ 1,62% đến 
15,53%. Như vậy, có thể khẳng định, sử dụng ảnh vệ tinh quang học Sentinel-
2 có thể xác định hàm lượng TSS với độ chính xác đảm bảo. 
 Phương pháp đánh giá chất lượng nước bằng các mẫu thực địa có ưu 
điểm nổi bật là cho kết quả nhanh chóng, có thể áp dụng rộng rãi. Phương 
pháp này cũng có độ chính xác cao về thành phần và hàm lượng các thông số 
chất lượng nước. Mặc dù vậy, phương pháp phân tích các mẫu nước trong 
phòng thí nghiệm cũng có nhược điểm cơ bản là phản ánh chất lượng nước 
cục bộ xung quanh điểm đo và trên thực tế cũng không thể lấy quá nhiều mẫu 
nước do tốn kém thời gian và chi phí. Hơn nữa, phương pháp này không thể 
sử dụng để đánh giá chất lượng nước trong quá khứ khi không có các số liệu 
đo. 
 Những hạn chế này có thể được khắc phục khi sử dụng tư liệu viễn 
thám. Với những ưu điểm nổi bật như diện tích phủ trùm rộng, thời gian cập 
nhật ngắn, dải phổ đa dạng, phương pháp viễn thám đã được áp dụng rộng rãi 
và mang lại hiệu quả quan trọng trong giám sát và đánh giá chất lượng nước 
mặt. Do phản xạ phổ mặt nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều thông số 
chất lượng nước, việc sử dụng ảnh viễn thám cho phép xác định hàm lượng 
các thông số này chi tiết đến từng pixel. Mô hình hồi quy xác định hàm lượng 
các thông số chất lượng nước có thể sử dụng lâu dài, kể cả đánh giá hồi cố 
chất lượng nước bằng cách sử dụng ảnh viễn thám chụp trong quá khứ, giúp 
giảm chi phí lấy mẫu và phân tích chất lượng nước. Do vậy, phương pháp 
86 
viễn thám giúp đánh giá một cách toàn diện diễn biến chất lượng nước mặt 
trong một thời gian dài. 
 Bên cạnh đó, phương pháp viễn thám cũng có những nhược điểm cơ 
bản như chỉ thích hợp để xác định hàm lượng một số thông số như TSS, độ 
đục, NH4,.., trong khi với các thông số như pH, COD, BOD5việc sử dụng tư 
liệu viễn thám còn nhiều hạn chế do các thông số này ít có sự tương quan với 
phản xạ phổ. Mặt khác, độ chính xác của phương pháp viễn thám cũng thấp 
hơn so với phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm. 
3.6. Tổng kết chương 3 
 Ảnh vệ tinh quang học Sentinel-2 với ưu điểm dải phổ đa dạng, thời 
gian cập nhật ngắn, độ phân giải không gian tốt và được cung cấp hoàn toàn 
miễn phí có thể sử dụng hiệu quả trong nghiên cứu, đánh giá hàm lượng chất 
lơ lửng trong nước mặt các lưu vực sông, phục vụ công tác quản lý và sử 
dụng bền vững tài nguyên nước mặt. Độ chính xác khi xác định hàm lượng 
TSS từ ảnh vệ tinh Sentinel-2A đạt tương đối cao, thể hiện ở giá trị hệ số xác 
định R2 (0,773) cũng như so sánh độ chênh lệch với kết quả phân tích mẫu 
nước tại 07 điểm kiểm tra. 
Phân tích kết quả nhận được cho thấy, nước mặt khu vực sông Đáy 
đoạn chảy qua các tỉnh Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình có hàm lượng TSS 
tương đối cao trong mức độ phân hạng từ A2 đến B1 theo QCVN08-
MT:2015/BTNMT. Hàm lượng TSS trong nước mặt sông Đáy cũng có xu 
hướng tăng lên ở đoạn hạ lưu nơi chảy ra biển cũng như tại các khu vực tiếp 
giáp với sông Bôi, sông Nam Định . 
Với khả năng xác định hàm lượng TSS trên diện rộng và nhanh chóng, 
kết quả nhận được trong nghiên cứu là một nguồn thông tin hữu ích, giúp các 
nhà quản lý đưa ra những biện pháp trong theo dõi, quản lý và ứng phó với ô 
nhiễm nước mặt tại các lưu vực sông. 
87 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Kết luận 
 Sau một thời gian nghiên cứu, đề tài đã thu được các kết quả sau: 
 - Đã thu thập và xử lý số liệu quan trắc nước mặt lưu vực sông Đáy giai 
đoạn 2017 – 2018, từ đó kết hợp với giá trị phản xạ phổ tại 30 điểm quan trắc 
xác định hàm quan hệ giữa chất lượng nước và phổ phản xạ của ảnh vệ tinh. 
 - Từ kết quả xác định hàm hồi quy, với giá trị hệ số xác định (R2) trong 
các hàm hồi quy bội tuyến tính cao nhất đạt 0,773 của thông số TSS, tiến 
hành lựa chọn thông số TSS thành lập bản đồ phân bố chỉ số TSS khu vực hạ 
lưu sông Đáy bằng phần mềm ERDAS và ArcGIS 10.1 của 2 đợt quan trắc 
trong 2 năm 2017 và 2018. Kết quả cho thấy hàm lượng TSS tại các điểm 
quan trắc có không có sự thay đổi rõ rệt giữa tháng 12 năm 2017 và tháng 4 
năm 2018. Các bản đồ hiện trạng chất lượng nước rõ ràng và trực quan sẽ là 
một cơ sở để phân vùng và quản lý chất lượng nước tại khu vực nghiên cứu. 
 - Đã đánh giá được sự phân bố hàm lượng thông số chất rắn lơ lửng của 
lưu vực sông Đáy từ ảnh vệ tinh quang học Sentinel – 2A. Kết quả cho thấy, 
chỉ số TSS đối với nước mặt khu vực sông Đáy dao động trong khoảng 17,40 
(mg/L) đến 42,54 (mg/L). Như vậy, trong điều kiện tư liệu ảnh vệ tinh trùng 
với thời gian lấy mẫu, giá trị các chỉ số này có thể được sử dụng để xây dựng 
hàm hồi quy nhằm xác định mối quan hệ với giá trị các thông số chất lượng 
nước. 
 - Kết quả của nghiên cứu cho thấy bức tranh tổng quát về phân vùng 
hàm lượng chất lơ lửng trên hạ lưu của lưu vực sông Đáy. 
Kiến nghị 
 Do trong khuôn khổ luận văn chỉ tiến hành 01 đợt thực địa lấy mẫu 
chất lượng nước vào ngày 09/4/2018 (trùng với thời gian chụp ảnh Sentinel 2) 
88 
nên công thức hàm hồi quy được áp dụng cho cảnh ảnh vệ tinh Sentinel 2 
ngày 20/12/2017 là chưa có độ chính xác cao. 
 Trong thời gian sắp tới, nghiên cứu sẽ mở rộng đánh giá và tiến hành 
quan trắc thêm các đợt trong năm để thấy được sự thay đổi về sự phân vùng 
hàm lượng chất lơ lửng trên hạ lưu của lưu vực sông Đáy. Ngoài ra kết hợp 
với kết quả của các thông số khác để có được bức tranh tổng quát về hiện 
trạng chất lượng nước hạ lưu sông Đáy. 
89 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] UBND các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hòa 
Bình (2006), Đề án tổng thể bảo vệ môi trường Lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy 
đến năm 2020, tr.7-11. 
[2] Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Báo cáo hiện trạng môi trường 
quôc gia 2012 - Môi trường nước mặt lục địa, Hà Nội, tr.48 
[3] Ủy ban BVMT lưu vực Sông Nhuệ - Sông Đáy (2014), Báo cáo kết quả 
triển khai đề án tổng thể BVMT Lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy giai đoạn 
2013 – 2014, Hà Nội. 
[4] Văn phòng Chính Phủ (2013), Quyết định 681/QĐ-TTg- Phê duyệt Quy 
hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu vực dân cư, khu công 
nghiệp thuộc lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2030. 
[5] Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Ý Như, Trần Ngọc Anh, Lê Thị Hường, 
Khảo sát hiện trạng tài nguyên nước lưu vực sông Nhuệ Đáy, Tạp chí Khoa 
học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học tự nhiên và công nghệ 27, Số 1S 
(2011) 227 – 234. 
[6] Trung tâm Quan trắc môi trường, Tổng cục môi trường (2014), Báo cáo 
tổng hợp nhiệm vụ "Quan trắc môi trường nước Lưu vực sông Nhuệ - Đáy, 
Hà Nội. 
[7] Briney, Amanda, ThoughtCo (2018), An Overview of Remote Sensing, 
thoughtco.com/an-overview-of-remote-sensing-1434624. 
[8] Sylvain Ouillon (2008), Optical Algorithms at Satellite Wavelengths for 
Total Suspended Matter in Tropical Coastal Waters, Sensor, vol. 8, nr. 7, pp. 
4165 - 4185. 
[9] Harington Jr J.R. (1992), Remote sensing of Lake Chicot, Arkansas: 
Monitoring suspended sediments, turbidity, and Secchi depth with Landsat 
MSS data, Remote Sensing of Environment, vol.39, nr.1, pp. 15-27. 
90 
[10] Ritchie J.C. (1990), The relationship of MSS and TM digital data with 
suspended sediments, chlorophyll, and temperature in Moon Lake, 
Mississippi, Remote Sensing of Environment, vol.33, nr.1, pp.137-148. 
[11] Ritchie J.C. (1987), Using landsat multispectral scanner data to estimate 
suspended sediments in Moon Lake, Mississippi, Remote Sensing of 
Environment, vol.23, nr.1, pp. 65-81. 
[12] Weiqi HE, Shan CHEN, Xuehua LIU, Jining CHEN (2008), Water 
quality monitoring in slightly – polluted body through remote sensing – a 
case study in Guanting Reservoir Beijing, China, Front. Environ. Sci. Engin. 
China, Vol.1, 11 pp. 
[13] Doxaran D, Dynamics of the turbidity maximum zone in a macrotidal 
estuary (the Gironde, France): Observations from field and MODIS satellite 
data, Estuarine, Coastal and Shelf Science, vol. 81, nr. 3, pp. 321-332, 2009 
[14] D. Doxaran, P. Castaing, S.J. Lavender (2006), Monitoring the maximum 
turbidity zone and detecting fine – scale turbidity features in the Gironde 
estuary using high spatial resolution satellite sensor (Spot HVR, LANDSAT 
ETM+) data, International Journal of Remote sensing, Vol.27(11), pp. 2303 – 
2321. 
[15] David Doxaran, Jean – Marie Froidefond, Samantha Lavender, Patrice 
Castaing (2007), Spectral signature of highly turbid waters application with 
SPOT data to quantify suspended particulate matter concentrations, Remote 
sensing of Enviroment, Vol. 81, pp. 149 – 161. 
[16] Ledner S et al (2004), High resolution maps of suspended particulate 
matter concentration in the German Bight, EARSeL eProceedings 3. 
[17] Emmanuel Olet (2010), Water quality monitoring of Roxo reservior 
using LANDSAT images and In – situ measurements, International institude 
for geo – information science and earth observation enschede, the 
Netherlands, 69 pp. 
91 
[18] Jian – Jun Wang, Xi Xi Lu, Soo Chin Liew, Yue Zhou (2009), Retrieval 
of suspended sediment concentrations in large turbid rivers using LANDSAT 
ETM+: an example from the Yangtze river, China, Earth surface processes 
and landforms 34, pp. 1082 – 1092. 
[19] Xing Ping Wen (2010), Monitoring of Water quality using remote 
sensing data mining, Knowledge-oriented Application in Data Mining, pp. 
135-146. 
[20] S.F, Guzman V.R (2009), Using MODIS 250m Imagery to estimate Total 
suspended sediment in a Tropical open bay, International Journal of Systems 
Application, Engineering and Development, vol. 3, nr.1, pp.36-44. 
[21] Oki Kazuo et al (2012), Analysis of stream water quality and estiamtion 
of nutrient load with the aid of Quick Bird remote sensing imagery, 
Hydrological Sciences Journal, vol. 57, nr.5. 
[22] Somvanshi S. (2011), Water Turbidity Assessment in Part of Gomti River 
Using, i Geospatia world forum, Hyderabad, India. 
[23] U. Berk (2011), Mapping water quality by using satellite imagery, i FIG 
Working Week, Marrakech, Marocco. 
[24] Nguyễn Văn Thảo (2016), “Nghiên cứu các phương pháp phân tích, đánh 
giá và giám sát chất lượng nước ven bờ bằng tư liệu viễn thám độ phân giải 
cao và độ phân giải trung bình, đa thời gian; Áp dụng thử nghiệm cho ảnh của 
vệ tinh VNREDSat-1”, Dự án nghiên cứu khoa học, Viện Tài nguyên và Môi 
trường biển. 
[25] Lương Chính Kế (2014), “Sử dụng công nghệ viễn thám và GIS xây 
dựng cơ sở dữ liệu thành lập bản đồ diễn biến vùng ô nhiễm nguồn nước thải 
từ các khu công nghiệp, đô thị nhằm đưa ra cảnh báo các vùng có nguy cơ ô 
nhiễm thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc”, Dự án nghiên cứu khoa học, 
Cục Viễn thám quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường. 
92 
[26] Trinh Le Hung (2015), Mapping suspended sediment concentrations in 
surface water of Tri An lake using remote sensing and GIS, Journal of 
Science, Natural Sciences Issue, Hue University, Vol.96(8), 59 - 70. 
[27] Lê Minh Sơn (2008), Nghiên cứu ứng dụng ảnh vệ tinh để xác định nhiệt 
độ và hàm lượng chlorophyll bề mặt nước biển. 
[28] H.N.T.T. og Koike K (2011), Integrating satellite imagery and 
geostatistics of point samples for monitoring spatio-temporal changes of total 
suspended solids in bay waters: application to Tien Yen Bay (Northern 
Vietnam), Frotiers of Earth Science, vol.5, nr.3, pp. 305-316. 
[29] Lê Thị Phương Mai (2012), Sử dụng ảnh vệ tinh đa thời gian để đánh giá 
ảnh hưởng do biến động của một số đối tượng bao gồm sử dụng đất, rừng 
ngập mặn, hàm lượng chất lơ lửng trong bề mặt nước biển đến biến động 
đường bờ khu vực tỉnh Cà Mau. 
[30] Le Hung Trinh, Danh Tuyen Vu, Thi Trinh Le, Thi Thu Nga Nguyen 
(2017). Application of GIS technique for mapping suspended sediment 
concentration in surface water of the Day River, Northern Vietnam, 
International Journal of Environmental Problems, Vol.1(5), 47 – 54. 
[31] Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Ý Như, Trần Ngọc Anh, Lê Thị Hường, 
“Khảo sát hiện trạng tài nguyên nước lưu vực sông Nhuệ Đáy”, Tạp chí Khoa 
học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học tự nhiên và công nghệ 27, Số 1S 
(2011) 227 – 234. 
[32] Trung tâm Quan trắc môi trường, Tổng cục môi trường (2014), Báo cáo 
tổng hợp nhiệm vụ "Quan trắc môi trường nước Lưu vực sông Nhuệ - Đáy, 
Hà Nội 
[33] QCVN 08-MT:2015/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất 
lượng nước mặt 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 dang_nguyet_anh_3147_2085156.pdf dang_nguyet_anh_3147_2085156.pdf