Luận văn -Ứng dụng kiến trúc hướng dịch vụ trong bài toán thanh toán tập trung

Hệ thống thanh toán hóa đơn đã xây dựng là hệ thống m ở, dễ dàng tích hợp thêm các dịch vụ tương lai như thanh toán tiền nước, đóng học phí, đóng viện phí, thu hộ phí tàu xe, truyền hình cáp cũng như có thể mở rộng các kênh thanh toán trong tương lai như Internet, mobile Hệ thống cũng đảm bảo tính an toàn/an ninh cao: giữa BIDV và các nhà cung cấp dịch vụ đều có hệ thống tường lửa firewall để chặn các truy nhập không hợp lệ, hệ thống chặn IP chỉ cho phép một số IP có thể truy nhập vào hệ thống.

pdf106 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2662 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn -Ứng dụng kiến trúc hướng dịch vụ trong bài toán thanh toán tập trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hay quầy giao dịch của BIDV để thanh toán bằng cách nhập vào mã đặt chỗ. Đây là dịch vụ sẽ rất hữu ích tại những nơi không có đại lý bán vé máy bay của Jetstart đặc biệt tại các tỉnh và các huyện xa. Tuy nhiên lượng giao dịch vẫn chưa đạt được kỳ vọng. Trong tương lai khi tích hợp thêm các kênh internet, kênh mobile sẽ rất hữu ích cho khách hàng trong thanh toán trực tuyến. Như vậy chắc chắn lượng giao dịch sẽ nhiều hơn. Dịch vụ mua bảo hiểm xe máy, ô tô qua ATM với công ty bảo hiểm BIDV(BIDV Insurance Company BIC) : Thay vì ra các đại lý bảo hiểm thì khách hàng là chủ thẻ của BIDV có thể ra ATM để đặt mua bảo hiểm ô tô, xe máy. Phương thức này giúp khách hàng có thể tiết kiệm được thời gian đồng thời có tỉ lệ chiết khấu cao hơn khi ra đại lý mua vì công ty bảo hiểm sẽ không phải trích trả cho đại lý. Đây cũng là hình thức quảng bá sự đa dạng dịch vụ cho BIDV. Dịch vụ này mới triển khai. Dịch vụ thanh toán phí bảo hiểm qua ATM với công ty bảo hiểm Prudential: Phí đóng bảo hiểm hàng tháng sẽ được công ty gửi cho khách hàng qua bưu điện, email, điện thoại…Khách hàng chỉ cần ra ATM nhập mã hợp đồng và số tiền phải đóng vào là có thể thanh toán được phí bảo hiểm với Prudential. Đây cũng là một dịch 58 vụ rất mới giúp cho công ty bảo hiểm giảm bớt số lượng cộng tác viên đồng thời giúp quản lý dòng tiền thu được từ khách hàng một cách nhanh chóng chính xác tránh nhiều rủi ro khi cần đội ngũ cộng tác viên đi thu như mất tiền, tiền không hợp lệ… 59 Chương 5 - KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN Luận văn tập trung nghiên cứu, tìm hiểu về mô hình kiến trúc hướng dịch vụ (SOA), ưu và nhược điểm so với các hệ thống trước đây như CORBA, DCOM…các tính chất của hệ thống SOA. Phân tích một số lợi ích đạt được và khảo sát một số mô hình của kiến trúc hướng dịch vụ cách thức triển khai xây dựng một SOA trong thực tế, các tính chất của SOA. Luận văn cũng đề cập đến việc sử dụng Web Services với các chuẩn SOAP, UDDI, WSDL…, để xây dựng, phát triển, cũng như triển khai các dịch vụ theo các tiếp cận SOA. Những kết quả lý thuyết trên đã được vận dụng vào bài toán thực tế tại ngân hàng BIDV: xây dựng một hệ thống thanh toán tập trung các hoá đơn của các nhà cung cấp dịch vụ qua nhiều kênh giao dịch như ATM và quầy giao dịch. Mô hình SOA giải quyết bài toán này đã được đưa ra và tiến hành thực nghiệm. Hệ thống thanh toán hóa đơn đã xây dựng là hệ thống mở, dễ dàng tích hợp thêm các dịch vụ tương lai như thanh toán tiền nước, đóng học phí, đóng viện phí, thu hộ phí tàu xe, truyền hình cáp… cũng như có thể mở rộng các kênh thanh toán trong tương lai như Internet, mobile… Hệ thống cũng đảm bảo tính an toàn/an ninh cao: giữa BIDV và các nhà cung cấp dịch vụ đều có hệ thống tường lửa firewall để chặn các truy nhập không hợp lệ, hệ thống chặn IP chỉ cho phép một số IP có thể truy nhập vào hệ thống. Trong CSDL đều ghi vết các giao dịch chạy qua, thao tác, thời gian… Việc quản trị và vận hành hệ thống không phức tạp, không mất nhiều thời gian và công sức: Hiện tại các công việc của hệ thống đều được lập lịch và thực hiện tự động, không cần có sự can thiệp của con người. Những kết quả thu được này bước đầu khẳng định được tính đúng đắn, tính khả thi của việc sử dụng SOA trong bài toán mang tính thực tiễn đặt ra. Trong tương lai, hệ thống sẽ tích hợp thêm các kênh thanh toán khác như Mobile Banking sử dụng các chuẩn Web Services đã thiết kế chung cho kênh thanh toán tại quầy giao dịch. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Dương Kiều Hoa. Tôn Thất Hòa An (2006), Giáo trình Phân Tích Hệ Thống Hướng Đối Tượng Với UML, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TPHCM. 2. Đoàn Văn Ban (2001), Giáo trình UML. 3. Nhóm nghiệp vụ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2008), Tài liệu yêu cầu người sử dụng hệ thống thanh toán hóa đơn. 4. Phạm Hùng Tiến, Đặng Hoài Đức, “Báo cáo seminar: SOA, Web Service in Grid computing”. Tiếng Anh 5. IBM Red Book Team (2004), Pattern: Service-Oriented Architecture and Web Services. 6. Hartwig Gunzer (2002), Introduction to Web Services 7. Stefan Link, Christof Momm , Sebastian Abeck, “The SOA’s Layer”. 8. 9. 10. 11. Xiaoying Bai (2007), Introduct to Service – Orientation, Department of Computer Science and Technology Tsinghua Univeristy. 61 PHỤ LỤC - CÁC USE CASE CỦA HỆ THỐNG THANH TOÁN HÓA ĐƠN Danh sách các usecase và các tác nhân của hệ thống Các tác nhân của hệ thống Các tác nhân của Web Server, và Bill Payment Gateway bao gồm: - Giao dịch viên, kiểm soát viên, người quản trị hệ thống - Hệ thống SWITCH, SIBS, hệ thống quản lý của nhà cung cấp Mô tả usecase STT Phân loại Tên usecase Mã usecase 1 Quản lý chi nhánh Thêm mới một chi nhánh WS-QT-0001 2 Thay đổi thông tin một chi nhánh WS-QT-0002 3 Xóa một chi nhánh WS-QT-0003 4 Quản lý người sử dụng Thêm mới người sử dụng WS-QT-0004 5 Thay đổi thông tin người sử dụng WS-QT-0005 6 Xóa người sử dụng WS-QT-0006 7 Quản lý nhà cung cấp Thêm mới nhà cung cấp WS-QT-0007 8 Thay đổi thông tin nhà cung cấp WS-QT-0008 9 Xóa nhà cung cấp WS-QT-0009 10 Quản lý dịch vụ Thêm mới dịch vụ của nhà cung cấp WS-QT-0010 11 Thay đổi thông tin dịch vụ WS-QT-0011 62 của nhà cung cấp 12 Xóa dịch vụ của nhà cung cấp WS-QT-0012 13 Quản lý khách hàng Thêm mới khách hàng WS-CU-0001 14 Thay đổi thông tin khách hàng WS-CU-0002 15 Xóa thông tin khách hàng WS-CU-0003 16 Đăng nhập Đăng nhập hệ thống WS-US-0001 17 Đổi mật khẩu WS-US-0002 18 Đăng xuất WS-US-0003 Bảng 5 - Danh sách các use case hệ thống Nhóm usecase Quản lý chi nhánh Hình 35 - Use case quản lý chi nhánh Đặc tả của nhóm usecase Quản lý chi nhánh Tạo mới chi nhánh Tên usercase Tạo mới chi nhánh WS-QT-0001 Các tác nhân tham gia usecase Usecase được khởi tạo bởi Quản trị viên của hệ thống 63 Luồng xử lý 1. Người quản trị chọn chức năng “Thêm mới chi nhánh”. 2. Web Server hiển thị màn hình “Thêm mới chi nhánh”. Màn hình “Thêm mới chi nhánh” có hai trường thông tin gồm “Mã chi nhánh”, “Tên chi nhánh” và hai nút chức năng gồm “Thêm mới” và “Thoát”. 3. Nếu người quản trị nhập các thông tin về mã chi nhánh, tên chi nhánh và nhấn nút “Thêm mới”. 5. Web Server kiểm tra tuần tự khuôn dạng của mã chi nhánh, tên chi nhánh đã được nhập hay chưa, và sự tồn tại của chi nhánh mới nhập trong cơ sở dữ liệu. Nếu các bước kiểm tra đều đạt, nhập chi nhánh mới vào cơ sở dữ liệu. Nếu có một bước kiểm tra không đạt, gửi thông báo lỗi tới người quản trị. 6. Nếu người quản trị nhấn nút “Thoát”. 7. Web Server thoát khỏi chức năng mà không thực hiện gì cả. Điều kiện để khởi tạo usecase Người quản trị phải đăng nhập vào hệ thống trước khi khởi tạo usecase này. Điều kiện kết thúc usecase - Khách hàng nhấn nút “Thoát” ở màn hình “Thêm mới chi nhánh” hoặc - Thông tin chi nhánh được nhập vào cơ sở dữ liệu hoặc - Một thông báo lỗi khi hệ thống phát hiện lỗi khi kiểm tra thông tin đầu vào hoặc - Một thông báo lỗi phát sinh (lỗi cơ sở dữ liệu, lỗi đường truyền …) để giải thích tại sao thông tin chi nhánh không thể nhập vào cơ sở dữ liệu. Yêu cầu về chất lượng Các thông báo lỗi mà Web Server có thể kiểm soát được phải được hiển thị bằng tiếng Việt. Các thông báo lỗi khác dùng diễn giải lỗi bằng tiếng Anh của hệ thống (ví dụ thông báo lỗi của cơ sở dữ liệu, …). 64 Sửa thông tin chi nhánh Tên usercase Thay đổi thông tin chi nhánh WS-QT-0002 Các tác nhân tham gia usecase Usecase được khởi tạo bởi Quản trị viên của hệ thống Luồng xử lý 1. Người quản trị chọn chức năng “Thay đổi thông tin chi nhánh”. 2. Web Server hiển thị màn hình “Thay đổi thông tin chi nhánh chi nhánh”. Màn hình “Thay đổi thông tin chi nhánh” có có một combo box liệt kê danh sách các chi nhánh có trong hệ thống, một trường dữ liệu để hiện thị tên chi nhánh và ba nút chức năng gồm “Chọn chi nhánh”, “Lưu thông tin” và “Thoát”. 3. Nếu người quản trị nhấn nút “Thoát”. 4. Web Server thoát khỏi chức năng mà không thực hiện gì cả. 5. Nếu người quản trị chọn một chi nhánh và nhấn nút “Chọn chi nhánh”. 6. Web Server hiển thị tên chi nhánh trên trường dữ liệu để quản trị viên thay đổi thông tin. 7. Người quản trị thay đổi thông tin về tên chi nhánh và nhấn nút “Lưu thông tin”. 8. Web Server kiểm tra tên chi nhánh đã được nhập hay chưa Nếu đã nhập, lưu thôn tin sửa đổi vào cơ sở dữ liệu. Nếu trường dữ liệu rỗng gửi thông báo lỗi tới người quản trị. Điều kiện để khởi tạo usecase Người quản trị phải đăng nhập vào hệ thống trước khi khởi tạo usecase này. Điều kiện kết thúc usecase - Khách hàng nhấn nút “Thoát” ở màn hình “Thay đổi thông tin chi nhánh” hoặc - Thông tin chi nhánh được nhập vào cơ sở dữ liệu hoặc - Một thông báo lỗi khi hệ thống phát hiện lỗi khi 65 kiểm tra thông tin đầu vào hoặc - Một thông báo lỗi phát sinh (lỗi cơ sở dữ liệu, lỗi đường truyền …) để giải thích tại sao thông tin chi nhánh không thể nhập vào cơ sở dữ liệu. Yêu cầu về chất lượng Các thông báo lỗi mà Web Server có thể kiểm soát được phải được hiển thị bằng tiếng Việt. Các thông báo lỗi khác dùng diễn giải lỗi bằng tiếng Anh của hệ thống (ví dụ thông báo lỗi của cơ sở dữ liệu, …). Xóa chi nhánh Tên usercase Xóa chi nhánh WS-QT-0003 Các tác nhân tham gia usecase Usecase được khởi tạo bởi Quản trị viên của hệ thống Luồng xử lý 1. Người quản trị chọn chức năng “Xóa chi nhánh”. 2. Web Server hiển thị màn hình “Xóa chi nhánh”. Màn hình “Xóa chi nhánh” có có một combo box liệt kê danh sách các chi nhánh có trong hệ thống, một trường dữ liệu để hiện thị tên chi nhánh và ba nút chức năng gồm “Chọn chi nhánh”, “Xóa chi nhánh” và “Thoát”. 3. Nếu người quản trị nhấn nút “Thoát”. 4. Web Server thoát khỏi chức năng mà không thực hiện gì cả. 5. Nếu người quản trị chọn một chi nhánh và nhấn nút “Chọn chi nhánh”. 6. Web Server hiển thị tên chi nhánh trên trường dữ liệu. 7. Người quản trị nhấn nút “Xóa chi nhánh”. 8. Web Server hiển thị màn hình xác nhận thao tác xóa chi nhánh. Nếu người quản trị xác nhận, xóa chi nhánh ra khỏi hệ thống. Điều kiện để khởi tạo usecase Người quản trị phải đăng nhập vào hệ thống trước khi khởi tạo usecase này. 66 Điều kiện kết thúc usecase - Khách hàng nhấn nút “Thoát” ở màn hình “Xóa chi nhánh” hoặc - Thông tin chi nhánh được xóa khỏi cơ sở dữ liệu hoặc - Một thông báo lỗi khi hệ thống phát hiện lỗi khi kiểm tra thông tin đầu vào hoặc - Một thông báo lỗi phát sinh (lỗi cơ sở dữ liệu, lỗi đường truyền …) để giải thích tại sao thông tin chi nhánh không thể nhập vào cơ sở dữ liệu. Yêu cầu về chất lượng Trường dữ liệu chứa thông tin chi nhánh đặt chế độ để người quản trị không sửa được dữ liệu. Các thông báo lỗi mà Web Server có thể kiểm soát được phải được hiển thị bằng tiếng Việt. Các thông báo lỗi khác dùng diễn giải lỗi bằng tiếng Anh của hệ thống (ví dụ thông báo lỗi của cơ sở dữ liệu, …). Nhóm usecase Quản lý người sử dụng Hình 36 - Use case quản lý người sử dụng Đặc tả nhóm usecase Quản lý người sử dụng Thêm mới người sử dụng Tên usercase Tạo mới NSD WS-QT-0004 Các tác nhân tham gia usecase Usecase được khởi tạo bởi Quản trị viên của hệ thống 67 Luồng xử lý 1. Người quản trị chọn chức năng “Quản lý NSD”. 2. Web Server hiển thị màn hình “Thêm mới NSD”. Màn hình “Thêm mới NSD” có năm trường thông tin gồm “Tên đăng nhập”, “Tên đầy đủ”, “Chi nhánh”, “Nhóm”, “Mật khẩu” và hai nút chức năng “Thêm mới”, “Thoát”. 3. Người quản trị tiến hành nhập các thông tin về Tên đăng nhập, Tên đầy đủ, Chi nhánh, lựa chọn nhóm cho người sử dụng mới từ danh sách Nhóm người sử dụng, đánh mật khẩu cho user mới tạo. 4. Kích nút “Thêm mới” 5. Web Server kiểm tra khuôn dạng của Tên đăng nhập, Mật khẩu đã nhập đủ hay còn trống, và sự tồn tại của chi nhánh, nhóm người sử dụng sau đó mới cập nhập trong cơ sở dữ liệu. Nếu các bước kiểm tra đều đạt, người sử dụng mới sẽ được tạo trong cơ sở dữ liệu. Nếu có một bước kiểm tra không đạt, gửi thông báo lỗi tới người quản trị. 6. Nếu người quản trị nhấn nút “Thoát”. 7. Web Server thoát khỏi chức năng mà không thực hiện gì cả. Điều kiện để khởi tạo usecase Người quản trị phải đăng nhập vào hệ thống trước khi khởi tạo usecase này. Điều kiện kết thúc usecase - Khách hàng nhấn nút “Thoát” ở màn hình “Thêm mới người sử dụng” hoặc - Thông tin người sử dụng được nhập vào cơ sở dữ liệu hoặc - Một thông báo lỗi khi hệ thống phát hiện lỗi khi kiểm tra thông tin đầu vào hoặc - Một thông báo lỗi phát sinh (lỗi cơ sở dữ liệu, lỗi đường truyền …) để giải thích tại sao thông tin về người sử dụng không thể nhập vào cơ sở dữ liệu. Yêu cầu về chất Các thông báo lỗi mà Web Server có thể kiểm soát 68 lượng được phải được hiển thị bằng tiếng Việt. Không cho phép tạo 2 người sử dụng có cùng user Không cho phép tạo người sử dụng có user chứa ký tự đặc biệt Mật khẩu cần phải lớn hơn hoặc bằng 6 k ý tự để đảm bảo tính an toàn bảo mật, mật khẩu không được chứa k ý tự đặc biệt và chỉ bao gồm các k ý tự từ a-z, A-Z, 0-9 Các thông báo lỗi khác dùng diễn giải lỗi bằng tiếng Anh của hệ thống (ví dụ thông báo lỗi của cơ sở dữ liệu, …). Thay đổi thông tin người sử dụng Tên usecase Thay đổi thông tin NSD WS-QT-0005 Các tác nhân tham gia usecase Usecase được khởi tạo bởi Quản trị viên của hệ thống Luồng xử lý 1. Người quản trị chọn chức năng “Thay đổi thông tin người sử dụng “ 2. Web Server hiển thị màn hình “Thay đổi thông tin người sử dụng”. Màn hình “Thay đổi thông tin người sử dụng” gồm có một combo chứa danh sách các chi nhánh, một datagrid chứa danh sách các người sử dụng ứng với chi nhánh đã được đăng ký, các trường tên đăng nhâp, tên đầy đủ, mật khẩu, nhóm sử dụng các nút chức năng “Tìm”, “Lưu thông tin” và “Thoát” . 3. Người quản trị tiến hành lựa chọn nhà chi nhánh rồi bấm nút “Tìm”. Danh sách các người sử dụng của chi nhánh sẽ được hiển thị ở datagrid. Người quản trị chọn một trong các người sử dụng trong danh sách này. 4. Web Server hiển thị thông tin chi tiết về người sử dụng gồm tên đăng nhâp, tên đầy đủ, mật khẩu, nhóm sử dụng vào các trường tương ứng. Riêng trường tên đăng nhập không được phép sửa. 5. Người quản trị thay đổi các thông tin cần sửa rồi ấn nút “Lưu thông tin”. 6. Web Server sẽ kiểm tra khuôn dạng các trường nhập vào xem có đúng không như mật khẩu không chứa ký 69 tự đặc biệt và phải dài hơn 6 ký tự… Nếu các bước kiểm tra đều đạt, các thông tin thay đổi sẽ được lưu vào cơ sở dữ liệu. Nếu có một bước kiểm tra không đạt, gửi thông báo lỗi tới người quản trị. 7. Nếu người quản trị nhấn nút “Thoát”. 8. Web Server thoát khỏi chức năng mà không thực hiện gì cả. Điều kiện để khởi tạo usecase Người quản trị phải đăng nhập vào hệ thống trước khi khởi tạo usecase này. Điều kiện kết thúc usecase - Người quản trị nhấn nút “Thoát” ở màn hình “Thay đổi thông tin người sử dụng” hoặc - Thông tin người sử dụng được nhập vào cơ sở dữ liệu hoặc - Một thông báo lỗi khi hệ thống phát hiện lỗi khi kiểm tra thông tin đầu vào hoặc - Một thông báo lỗi phát sinh (lỗi cơ sở dữ liệu, lỗi đường truyền …) để giải thích tại sao thông tin về người sử dụng không thể nhập vào cơ sở dữ liệu. Yêu cầu về chất lượng Các thông báo lỗi mà Web Server có thể kiểm soát được phải được hiển thị bằng tiếng Việt. Các thông báo lỗi khác dùng diễn giải lỗi bằng tiếng Anh của hệ thống (ví dụ thông báo lỗi của cơ sở dữ liệu, …). Xóa người sử dụng Tên usercase Xóa NSD WS-QT-0006 Các tác nhân tham gia usecase Usecase được khởi tạo bởi Quản trị viên của hệ thống Luồng xử lý 1. Người quản trị chọn chức năng “Xóa thông tin người sử dụng “ 2. Web Server hiển thị màn hình “Xóa thông tin người sử dụng”. Màn hình “Xóa thông tin người sử dụng” gồm có một combo chứa danh sách các chi nhánh, một 70 datagrid chứa danh sách các người sử dụng ứng với chi nhánh đã được đăng ký, các trường tên đăng nhâp, tên đầy đủ, mật khẩu, nhóm sử dụng các nút chức năng “Tìm”, “Xóa người sử dụng” và “Thoát” . 3. Người quản trị tiến hành lựa chọn nhà chi nhánh rồi bấm nút “Tìm”. Danh sách các người sử dụng của chi nhánh sẽ được hiển thị ở datagrid. Người quản trị chọn một trong các người sử dụng trong danh sách này. 4. Web Server hiển thị thông tin chi tiết về người sử dụng gồm tên đăng nhâp, tên đầy đủ, mật khẩu, nhóm sử dụng vào các trường tương ứng. 5. Người quản trị ấn nút “Xóa người sử dụng”. 6. Web Server sẽ yêu cầu quản trị viên khẳng định lại xem có chắc chắn xóa không. Nếu chắc chắn thì sẽ xóa thông tin người sử dụng ra khỏi cơ sở dữ liệu. 7. Nếu người quản trị nhấn nút “Thoát”. 8. Web Server thoát khỏi chức năng mà không thực hiện gì cả Điều kiện để khởi tạo usecase Người quản trị phải đăng nhập vào hệ thống trước khi khởi tạo usecase này. Điều kiện kết thúc usecase - Người quản trị nhấn nút “Thoát” ở màn hình “Xóa thông tin người sử dụng” hoặc - Thông tin người sử dụng được xóa khỏi cơ sở dữ liệu - Một thông báo lỗi phát sinh (lỗi cơ sở dữ liệu, lỗi đường truyền …) để giải thích tại sao thông tin về người sử dụng không thể xóa khỏi cơ sở dữ liệu. Yêu cầu về chất lượng Các thông báo lỗi mà Web Server có thể kiểm soát được phải được hiển thị bằng tiếng Việt. Các thông báo lỗi khác dùng diễn giải lỗi bằng tiếng Anh của hệ thống (ví dụ thông báo lỗi của cơ sở dữ liệu, …). 71 Nhóm usecase Quản lý nhà cung cấp WEB SERVER Quản trị hệ thống Thêm mới nhà cung cấp Thay đổi thông tin nhà cung cấp Xóa nhà cung cấp Hình 37 - Use case quản lý nhà cung cấp Đặc tả nhóm usecase Quản lý nhà cung cấp Thêm mới nhà cung cấp Tên usercase Thêm mới nhà cung cấp WS-QT-0007 Các tác nhân tham gia usecase Usecase được khởi tạo bởi Quản trị viên của hệ thống Luồng xử lý 1. Người quản trị chọn chức năng “Thêm mới nhà cung cấp”. 2. Web Server hiển thị màn hình “Thêm mới nhà cung cấp”. Màn hình “Thêm mới nhà cung cấp” có hai trường thông tin gồm “Mã nhà cung cấp”, “Tên nhà cung cấp” và hai nút chức năng “Thêm mới”, “Thoát”. 3. Người quản trị tiến hành nhập các thông tin về Mã nhà cung cấp, Tên nhà cung cấp và kích nút “Thêm mới” 4. Web Server kiểm tra khuôn dạng của Tên nhà cung cấp, Mã nhà cung cấp đã nhập đủ hay còn trống, và sự hợp l ý sau đó mới cập nhập trong cơ sở dữ liệu. Nếu các bước kiểm tra đều đạt, nhà cung cấp mới sẽ được tạo trong cơ sở dữ liệu. 72 Nếu có một bước kiểm tra không đạt, gửi thông báo lỗi tới người quản trị. 5. Nếu người quản trị nhấn nút “Thoát”. 6. Web Server thoát khỏi chức năng mà không thực hiện gì cả. Điều kiện để khởi tạo usecase Người quản trị phải đăng nhập vào hệ thống trước khi khởi tạo usecase này. Điều kiện kết thúc usecase - Khách hàng nhấn nút “Thoát” ở màn hình hoặc - Thông tin nhà cung cấp được nhập vào cơ sở dữ liệu hoặc - Một thông báo lỗi khi hệ thống phát hiện lỗi khi kiểm tra thông tin đầu vào hoặc - Một thông báo lỗi phát sinh (lỗi cơ sở dữ liệu, lỗi đường truyền …) để giải thích tại sao thông tin về người nhà cung cấp không thể nhập vào cơ sở dữ liệu. Yêu cầu về chất lượng Các thông báo lỗi mà Web Server có thể kiểm soát được phải được hiển thị bằng tiếng Việt. Không cho phép tạo 2 người nhà cung cấp có cùng mã Không cho phép tạo nhà cung cấp có mã chứa k ý tự đặc biệt Nếu tên nhà cung cấp đã có trong CSDL yêu cầu Hệ thống đưa ra cảnh báo cho NSD, nếu NSD vẫn chấp nhận tên trung với tên đã có thì vẫn cho tạo bình thường Các thông báo lỗi khác dùng diễn giải lỗi bằng tiếng Anh của hệ thống (ví dụ thông báo lỗi của cơ sở dữ liệu, …). Thay đổi thông tin nhà cung cấp Tên usercase Thay đổi thông tin nhà cung cấp WS-QT-0008 Các tác nhân tham gia usecase Usecase được khởi tạo bởi Quản trị viên của hệ thống Luồng xử lý 1. Người quản trị chọn chức năng “Thay đổi thông tin nhà cung cấp“ 2. Web Server hiển thị màn hình “Thay đổi thông 73 tin nhà cung cấp”. Màn hình “Thay đổi thông tin nhà cung cấp” gồm có một combo box liệt kê danh sách các nhà cung cấp có trong hệ thống, một trường dữ liệu để hiện thị tên nhà cung cấp và ba nút chức năng gồm “Chọn nhà cung cấp”, “Lưu thông tin” và “Thoát”. 3. Nếu người quản trị nhấn nút “Thoát”. 4. Web Server thoát khỏi chức năng mà không thực hiện gì cả. 5. Nếu người quản trị chọn một nhà cung cấp và nhấn nút “Chọn nhà cung cấp”. 6. Web Server hiển thị tên nhà cung cấp trên trường dữ liệu để quản trị viên thay đổi thông tin 7. Người quản trị thay đổi các thông tin về tên nhà cung cấp rồi ấn nút “Lưu thông tin”. 8. Web Server kiểm tra tên nhà cung cấp đã được nhập hay chưa Nếu đã nhập lưu thôn tin sửa đổi vào cơ sở dữ liệu. Nếu trường dữ liệu rỗng gửi thông báo lỗi tới người quản trị. Điều kiện để khởi tạo usecase Người quản trị phải đăng nhập vào hệ thống trước khi khởi tạo usecase này. Điều kiện kết thúc usecase - Người quản trị nhấn nút “Thoát” ở màn hình “Sửa thông tin nhà cung cấp" hoặc - Thông tin nhà cung cấp được nhập vào cơ sở dữ liệu hoặc - Một thông báo lỗi khi hệ thống phát hiện lỗi khi kiểm tra thông tin đầu vào hoặc - Một thông báo lỗi phát sinh (lỗi cơ sở dữ liệu, lỗi đường truyền …) để giải thích tại sao thông tin về nhà cung cấp không thể nhập vào cơ sở dữ liệu. Yêu cầu về chất lượng Các thông báo lỗi mà Web Server có thể kiểm soát được phải được hiển thị bằng tiếng Việt. Các thông báo lỗi khác dùng diễn giải lỗi bằng tiếng 74 Anh của hệ thống (ví dụ thông báo lỗi của cơ sở dữ liệu, …). Xóa nhà cung cấp Tên usercase Xóa nhà cung cấp WS-QT-0009 Các tác nhân tham gia usecase Usecase được khởi tạo bởi Quản trị viên của hệ thống Luồng xử lý 1. Người quản trị chọn chức năng “Xóa nhà cung cấp “ 2. Web Server hiển thị màn hình “Thay đổi thông tin chi nhánh chi nhánh”. Màn hình “Thay đổi thông tin chi nhánh” có có một combo box liệt kê danh sách các nhà cung cấp có trong hệ thống, một trường dữ liệu để hiện thị tên chi nhánh và ba nút chức năng gồm “Chọn nhà cung cấp”, “Xóa nhà cung cấp” và “Thoát”. 3. Nếu người quản trị nhấn nút “Thoát”. 4. Web Server thoát khỏi chức năng mà không thực hiện gì cả. 5. Nếu người quản trị chọn một nhà cung cấp và nhấn nút “Chọn nhà cung cấp”. 6. Web Server hiển thị tên nhà cung cấp trên trường dữ liệu nhưng không cho phép thay đổi 7. Người quản trị ấn nút “Xóa nhà cung cấp”. 8. Hệ thống đưa ra màn hình yêu cầu xác nhận lại thông tin muốn xóa 9. Nếu người quản trị xác nhận việc Xóa nhà cung cấp. 10. Hệ thống sẽ xóa bỏ nhà cung cấp đó trong CSDL. Điều kiện để khởi tạo usecase Người quản trị phải đăng nhập vào hệ thống trước khi khởi tạo usecase này. Điều kiện kết thúc usecase - Người quản trị nhấn nút “Thoát” trên màn hình “Xóa nhà cung cấp” hoặc - Thông tin nhà cung cấp bị xóa khỏi cơ sở dữ liệu 75 hoặc - Một thông báo lỗi phát sinh (lỗi cơ sở dữ liệu, lỗi đường truyền…) để giải thích tại sao thông tin về nhà cung cấp không thể xóa khỏi cơ sở dữ liệu. Yêu cầu về chất lượng Các thông báo lỗi mà Web Server có thể kiểm soát được phải được hiển thị bằng tiếng Việt. Các thông báo lỗi khác dùng diễn giải lỗi bằng tiếng Anh của hệ thống (ví dụ thông báo lỗi của cơ sở dữ liệu, …). Tên usercase Xóa nhà cung cấp WS-QT-0009 Các tác nhân tham gia usecase Usecase được khởi tạo bởi Quản trị viên của hệ thống Luồng xử lý 1. Người quản trị chọn chức năng “Xóa nhà cung cấp “ 2. Web Server hiển thị màn hình “Thay đổi thông tin chi nhánh chi nhánh”. Màn hình “Thay đổi thông tin chi nhánh” có có một combo box liệt kê danh sách các chi nhánh có trong hệ thống, một trường dữ liệu để hiện thị tên chi nhánh và ba nút chức năng gồm “Chọn chi nhánh”, “Xóa nhà cung cấp” và “Thoát”. 3. Nếu người quản trị nhấn nút “Thoát”. 4. Web Server thoát khỏi chức năng mà không thực hiện gì cả. 5. Nếu người quản trị chọn một nhà cung cấp và nhấn nút “Chọn nhà cung cấp”. 6. Web Server hiển thị tên nhà cung cấp trên trường dữ liệu nhưng không cho phép thay đổi 7. Người quản trị ấn nút “Xóa nhà cung cấp”. 8. Hệ thống đưa ra màn hình yêu cầu xác nhận lại thông tin muốn xóa 9. Nếu người quản trị xác nhận việc Xóa nhà cung cấp. 10. Hệ thống sẽ xóa bỏ nhà cung cấp đó trong CSDL. 76 Điều kiện để khởi tạo usecase Người quản trị phải đăng nhập vào hệ thống trước khi khởi tạo usecase này. Điều kiện kết thúc usecase - Người quản trị nhấn nút “Thoát” trên màn hình “Xóa nhà cung cấp” hoặc - Thông tin nhà cung cấp bị xóa khỏi cơ sở dữ liệu hoặc - Một thông báo lỗi phát sinh (lỗi cơ sở dữ liệu, lỗi đường truyền…) để giải thích tại sao thông tin về nhà cung cấp không thể xóa khỏi cơ sở dữ liệu. Yêu cầu về chất lượng Các thông báo lỗi mà Web Server có thể kiểm soát được phải được hiển thị bằng tiếng Việt. Các thông báo lỗi khác dùng diễn giải lỗi bằng tiếng Anh của hệ thống (ví dụ thông báo lỗi của cơ sở dữ liệu, …). Nhóm usecase Quản ký dịch vụ Hình 38 - Use case quản lý dịch vụ 77 Đặc tả nhóm usecase Quản lý dịch vụ Thêm mới dịch vụ Tên usecase Thêm mới dịch vụ WS-QT-0010 Các tác nhân tham gia usecase Usecase được khởi tạo bởi Quản trị viên của hệ thống Luồng xử lý 1. Người quản trị chọn chức năng “Thêm mới dịch vụ” 2. Web Server hiển thị màn hình “Thêm mới dịch vụ” Màn hình “Thêm mới dịch vụ” có các trường thông tin gồm “Mã dịch vụ”, “Tên dịch vụ”, “Số tài khoản”, “Tên tài khoản”, combo để chọn nhà cung cấp và nút chức năng “Thêm mới”,”Thoát” 3. Người quản trị tiến hành nhập các thông tin về Mã dịch vụ, Tên dịch vụ, Số tài khoản, Tên tài khoản, chọn chi nhánh, chọn nhà cung cấp và kích nút “Thêm mới” 4. Web Server kiểm tra khuôn dạng của Tên dịch vụ, Mã dịch vụ, Số tài khoản, Tên tài khoản đã nhập đủ hay còn trống, và sự hợp l ý sau đó mới cập nhập trong cơ sở dữ liệu. Nếu các bước kiểm tra đều đạt, dịch vụ mới sẽ được tạo trong cơ sở dữ liệu bằng cách tạo một bản ghi Services. Nếu có một bước kiểm tra không đạt, gửi thông báo lỗi tới người quản trị. 5. Nếu người quản trị nhấn nút “Thoát”. 6. Web Server thoát khỏi chức năng mà không thực hiện gì cả. Điều kiện để khởi tạo usecase Người quản trị phải đăng nhập vào hệ thống trước khi khởi tạo usecase này. Điều kiện kết thúc usecase - Khách hàng nhấn nút “Thoát” ở màn hình hoặc - Thông tin dịch vụ được nhập vào cơ sở dữ liệu hoặc - Một thông báo lỗi khi hệ thống phát hiện lỗi khi kiểm tra thông tin đầu vào hoặc 78 - Một thông báo lỗi phát sinh (lỗi cơ sở dữ liệu, lỗi đường truyền …) để giải thích tại sao thông tin về dịch vụ không thể nhập vào cơ sở dữ liệu. Yêu cầu về chất lượng Các thông báo lỗi mà Web Server có thể kiểm soát được phải được hiển thị bằng tiếng Việt. Không cho phép tạo 2 dịch vụ có cùng Mã Không cho phép tạo dịch vụ có Mã chứa k ý tự đặc biệt Nếu tên dịch vụ đã có trong CSDL yêu cầu Hệ thống đưa ra cảnh báo cho NSD, nếu NSD vẫn chấp nhận tên trùng với tên đã có thì vẫn cho tạo bình thường Các thông báo lỗi khác dùng diễn giải lỗi bằng tiếng Anh của hệ thống (ví dụ thông báo lỗi của cơ sở dữ liệu, …). Thay đổi thông tin dịch vụ Tên usecase Thay đổi thông tin dịch vụ WS-QT-0011 Các tác nhân tham gia usecase Usecase được khởi tạo bởi Quản trị viên của hệ thống Luồng xử lý 1. Người quản trị chọn chức năng “Thay đổi thông tin dịch vụ “ 2. Web Server hiển thị màn hình “Thay đổi thông tin dịch vụ”. Màn hình “Thay đổi thông tin dịch vụ” gồm có một combo chứa danh sách các nhà cung cấp, một datagrid chứa danh sách các dịch vụ ứng với nhà cung cấp đã được đăng ký, các trường mã dịch vụ, tên dịch vụ, mã nhà cung cấp, số tài khoản, tên tài khoản, số hóa đơn và các nút chức năng “Tìm”, “Lưu thông tin” và “Thoát” . 3. Nếu người quản trị nhấn nút “Thoát”. 4. Web Server thoát khỏi chức năng mà không thực hiện gì cả. 5. Người quản trị tiến hành lựa chọn nhà cung cấp rồi bấm nút “Tìm”. Danh sách các dịch vụ của nhà cung cấp sẽ được hiển thị ở datagrid. Người quản trị chọn một trong các dịch vụ trong danh sách này. 6. Web Server hiển thị thông tin chi tiết về dịch vụ 79 gồm tên nhà cung cấp, mã dịch vụ, tên dịch vụ, số tài khoản, tên tài khoản, số hợp đồng vào các trường tương ứng. Riêng trường mã dịch vụ không được phép sửa. 7. Người quản trị thay đổi các thông tin cần sửa rồi ấn nút “Sửa”. 8. Web Server sẽ kiểm tra khuôn dạng các trường nhập vào xem có đúng không như số tài khoản đúng 14 số không chứa ký tự, tên tài khoản không có dấu và không chứa ký tự đặc biệt… Nếu các bước kiểm tra đều đạt, các thông tin thay đổi sẽ được lưu vào cơ sở dữ liệu. Nếu có một bước kiểm tra không đạt, gửi thông báo lỗi tới người quản trị. Điều kiện để khởi tạo usecase Người quản trị phải đăng nhập vào hệ thống trước khi khởi tạo usecase này. Điều kiện kết thúc usecase - Người quản trị nhấn nút “Thoát” ở màn hình “Thay đổi thông tin dịch vụ” - Thông tin về dịch vụ được nhập vào cơ sở dữ liệu hoặc - Một thông báo lỗi khi hệ thống phát hiện lỗi khi kiểm tra thông tin đầu vào hoặc - Một thông báo lỗi phát sinh (lỗi cơ sở dữ liệu, lỗi đường truyền …) để giải thích tại sao thông tin về người sử dụng không thể nhập vào cơ sở dữ liệu. Yêu cầu về chất lượng Các thông báo lỗi mà Web Server có thể kiểm soát được phải được hiển thị bằng tiếng Việt. Các thông báo lỗi khác dùng diễn giải lỗi bằng tiếng Anh của hệ thống (ví dụ thông báo lỗi của cơ sở dữ liệu, …). Xóa dịch vụ Tên usecase Xóa dịch vụ WS-QT-0012 Các tác nhân tham gia usecase Usecase được khởi tạo bởi Quản trị viên của hệ thống 80 Luồng xử lý 1. Người quản trị chọn “Xóa dịch vụ” 2. Web Server hiển thị màn hình “Xóa dịch vụ”. Màn hình “Xóa dịch vụ” gồm một combo chứa danh sách các nhà cung cấp dịch vụ, một datagrid chứa danh sách các dịch vụ ứng với một nhà cung cấp và các nút chức năng “Tìm”,”Xóa dịch vụ”,”Thoát”. 3. Nếu người quản trị kích nút “Thoát” 4. Web Server thoát khỏi chức năng mà không thực hiện gì cả. 5. Người quản trị chọn nhà cung cấp rồi bấm nút “Tìm”. Danh sách các dịch vụ ứng với nhà cung cấp này sẽ hiển thị trong datagrid. Người quản trị chọn dịch vụ cần xóa trong daragrid rồi kích nút “Xóa dịch vụ” nếu muốn bỏ dịch vụ đó khỏi CSDL 6. Hệ thống đưa ra màn hình yêu cầu xác nhận lại thông tin muốn xóa 7. Nếu người quản trị xác nhận việc Xóa dịch vụ. 7. Hệ thống sẽ xóa bỏ dịch vụ đó trong CSDL. Điều kiện để khởi tạo usecase Người quản trị phải đăng nhập vào hệ thống trước khi khởi tạo usecase này. Điều kiện kết thúc usecase - Người quản trị nhấn nút “Thoát” trên màn hình “Xóa dịch vụ” hoặc - Thông tin về dịch vụ được xóa khỏi cơ sở dữ liệu - Một thông báo lỗi phát sinh (lỗi cơ sở dữ liệu, lỗi đường truyền …) để giải thích tại sao thông tin về dịch vụ không thể xóa khỏi cơ sở dữ liệu. Yêu cầu về chất lượng Các thông báo lỗi mà Web Server có thể kiểm soát được phải được hiển thị bằng tiếng Việt. Các thông báo lỗi khác dùng diễn giải lỗi bằng tiếng Anh của hệ thống (ví dụ thông báo lỗi của cơ sở dữ liệu, …). 81 Quản lý khách hàng Hình 39 - Use case quản lý khách hàng Thêm mới khách hàng Tên usecase Thêm mới khách hàng WS-CU-0001 Các tác nhân tham gia usecase Usecase được khởi tạo bởi giao dịch viên Luồng xử lý 1. Giao dich viên chọn chức năng “Thêm mới khách hàng” 2. Web Server hiển thị màn hình “Thêm mới khách hàng”. Màn hình “Thêm mới khách hàng” gồm các trường thông tin gồm mã khách hàng, họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư, điện thoại, email, fax và các nút chức năng “Thêm mới” và “Thoát”. 3. Nếu giao dịch viên nhập các thông tin về khách hàng rồi nhấn nút “Thêm mới” 4. Web Server sẽ kiểm tra khuôn dạng các trường nhập vào. Nếu kiểm tra đạt thì Web Server sẽ kiểm tra trong cơ sở dữ liệu xem có mã khách hàng này chưa, nếu chưa thì sẽ ghi vào cơ sở dữ liệu còn nếu có lỗi thì sẽ gửi thông báo 82 lỗi tới người sử dụng hệ thống.. 5. Nếu giao dịch viên nhấn nút “Thoát”. 6. Web Server thoát khỏi chức năng mà không thực hiện gì cả. Điều kiện để khởi tạo usecase Giao dịch viên phải đăng nhập vào hệ thống trước khi khởi tạo usecase này. Điều kiện kết thúc usecase - Giao dịch viên nhấn nút “Thoát” ở màn hình “Thêm mới khách hàng” hoặc - Thông tin của khách hàng đã được thêm mới vào trong cơ sở dữ liệu. - Một thông báo lỗi khi hệ thống phát hiện lỗi khi kiểm tra thông tin đầu vào hoặc - Một thông báo lỗi phát sinh (lỗi cơ sở dữ liệu, lỗi đường truyền …). Yêu cầu về chất lượng Các thông báo lỗi mà Web Server có thể kiểm soát được phải được hiển thị bằng tiếng Việt. Mã khách hàng, chứng minh thư không được chứa ký tự đặc biệt. Chứng minh thư chỉ có thể là số 0..9 Các thông báo lỗi khác dùng diễn giải lỗi bằng tiếng Anh của hệ thống (ví dụ thông báo lỗi của cơ sở dữ liệu, …). Sửa thông tin khách hàng Tên usercase Thay đổi thông tin khách hàng WS-CU-0002 Các tác nhân tham gia usecase Usecase được khởi tạo bởi giao dịch viên của hệ thống Luồng xử lý 1. Giao dịch viên chọn chức năng “Thay đổi thông tin khách hàng”. 2. Web Server hiển thị màn hình “Thay đổi thông tin chi nhánh khách hàng”. Màn hình “Thay đổi thông tin khách hàng” có một datagrid chứa danh sách các khách hàng, các trường mã khách hàng, tên khách hàng, số điện thoại, chứng minh thư, email, số fax và các nút chức năng gồm “Tìm”, “Lưu thông tin” và “Thoát”. 83 3. Nếu giao dịch viên nhấn nút “Thoát”. 4. Web Server thoát khỏi chức năng mà không thực hiện gì cả. 5. Nếu giao dịch viên nhập tên khách hàng rồi bấm nút “Tìm”. 6. Web Server hiển thị danh sách khách hàng ở Datagrid 7. Người quản trị chọn một trong các khách hàng trong danh sách này. 8. Web Server hiển thị trên các trường tương ứng như tên khách hàng, chứng minh thư, địa chỉ, điện thoại, email, số fax. Lúc này trường mã khách hàng sẽ không được phép thay đổi. 9. Giao dịch viên thay đổi thông tin về khách hàng rồi nhấn nút “Lưu thông tin”. 10. Web Server kiểm tra tên khuôn dạng của các trường nhập vào. Nếu không có gì sai sót, lưu thông tin khách hàng vào cơ sở dữ liệu. Nếu có sai sót, gửi thông báo lỗi tới người sử dụng. Điều kiện để khởi tạo usecase Giao dịch viên phải đăng nhập vào hệ thống trước khi khởi tạo usecase này. Điều kiện kết thúc usecase - Khách hàng nhấn nút “Thoát” ở màn hình “Sửa thông tin khách hàng” hoặc - Thông tin khách hàng được cập nhật vào cơ sở dữ liệu hoặc - Một thông báo lỗi khi hệ thống phát hiện lỗi khi kiểm tra thông tin đầu vào hoặc - Một thông báo lỗi phát sinh (lỗi cơ sở dữ liệu, lỗi đường truyền …) để giải thích tại sao thông tin khách hàng không thể nhập vào cơ sở dữ liệu. Yêu cầu về chất lượng Cho phép tìm kiếm gần đúng ở tất cả các trường dữ liệu. Điều kiện lọc dữ liệu là “OR” đối với các trường tìm kiếm. Các thông báo lỗi mà Web Server có thể kiểm soát 84 được phải được hiển thị bằng tiếng Việt. Các thông báo lỗi khác dùng diễn giải lỗi bằng tiếng Anh của hệ thống (ví dụ thông báo lỗi của cơ sở dữ liệu, …). Xóa khách hàng Tên usecase Xóa khách hàng WS-CU-0003 Các tác nhân tham gia usecase Usecase được khởi tạo bởi giao dịch viên của hệ thống Luồng xử lý 1. Giao dịch viên chọn chức năng “Xóa khách hàng”. 2. Web Server hiển thị màn hình “Thay đổi thông tin chi nhánh khách hàng”. Màn hình “Thay đổi thông tin khách hàng” có một datagrid chứa danh sách các khách hàng, các trường mã khách hàng, tên khách hàng, số điện thoại, chứng minh thư, email, số fax và các nút chức năng gồm “Tìm”, “Xóa khách hàng” và “Thoát”. 3. Nếu giao dịch viên nhấn nút “Thoát”. 4. Web Server thoát khỏi chức năng mà không thực hiện gì cả. 5. Nếu giao dịch viên nhập tên khách hàng vào rồi bấm nút “Tìm”. 6. Web Server hiển thị danh sách khách hàng trên datagrid. 7. Người quản trị chọn một trong các khách hàng được hiển thị. 8. Web Server hiển thị trên các trường tương ứng như tên khách hàng, chứng minh thư, địa chỉ, điện thoại, email, số fax. Lúc này trường mã khách hàng sẽ không được phép thay đổi. 9. Giao dịch viên nhấn nút “Xóa”. 10. Web Server sẽ yêu cầu người sử dụng khẳng định lại xem có chắc chắn muốn xóa khách hàng này hay không. Nếu giao dịch viên khẳng định lại thì Web Server sẽ xóa khách hàng ra khỏi cơ sở dữ liệu.. 85 Điều kiện để khởi tạo usecase Giao dịch viên phải đăng nhập vào hệ thống trước khi khởi tạo usecase này. Điều kiện kết thúc usecase - Khách hàng nhấn nút “Thoát” ở màn hình “Xóa khách hàng” hoặc - Thông tin khách hàng bị xóa khỏi cơ sở dữ liệu hoặc - Một thông báo lỗi khi hệ thống phát hiện lỗi khi kiểm tra thông tin đầu vào hoặc - Một thông báo lỗi phát sinh (lỗi cơ sở dữ liệu, lỗi đường truyền …). Yêu cầu về chất lượng Cho phép tìm kiếm gần đúng ở tất cả các trường dữ liệu. Điều kiện lọc dữ liệu là “OR” đối với các trường tìm kiếm. Các thông báo lỗi mà Web Server có thể kiểm soát được phải được hiển thị bằng tiếng Việt. Các thông báo lỗi khác dùng diễn giải lỗi bằng tiếng Anh của hệ thống (ví dụ thông báo lỗi của cơ sở dữ liệu, …). Nhóm usecase Xử lý yêu cầu từ các kênh thanh toán 86 Bill Payment Gateway Switch Vấn tin nhà cung cấp Vấn tin dịch vụ Vấn tin hóa đơn Gạch nợ Hủy gạch nợ Provider Systems SIBS Vấn tin tài khoản SIBS Vấn tin hóa đơn nhà cung cấp Hạch toán tài khoản SIBS Gạch nợ hóa đơn nhà cung cấp Hủy hạch toán tài khoản SIBS Hủy gạch nợ hóa đơn nhà cung cấp «uses» «uses» «uses» «uses» «uses» «uses» Web Server «uses» «uses» Hình 40 - Use case xử lý thanh toán hoá đơn Đặc tả nhóm usecase Xử lý yêu cầu từ các kênh thanh toán Vấn tin nhà cung cấp Tên usercase Vấn tin nhà cung cấp Các tác nhân tham gia usecase Usecase được khởi tạo bởi Switch Luồng xử lý 1. Switch gửi yêu cầu vấn tin danh sách nhà cung cấp tới Bill Payment Gateway. 2. Bill Payment Gateway tạo một bản ghi ClientLogMsg ở cơ sở dữ liệu và kiểm tra yêu cầu - Nếu là yêu cầu đầu tiên, gửi trả lại danh sách nhà cung cấp với sáu bản ghi đầu tiên. - Nếu là yêu cầu thứ 2, gửi trả lại danh sách nhà cung 87 cấp với sáu bản ghi thứ 2. - … - Nếu là yêu cầu thứ n, gửi trả lại danh sách nhà cung cấp với sáu bản ghi thứ n. Điều kiện để khởi tạo usecase Điều kiện kết thúc usecase - Switch nhận được danh sách nhà cung cấp hoặc - Trong nhật ký giao dịch của Bill Payment Gateway phải thể hiện được đặc tả lỗi tại sao không xử lý được yêu cầu. Yêu cầu về chất lượng - Những giai đoạn quan trọng của quá trình xử lý phải được ghi vào nhật ký giao dịch. - Switch nhận được danh sách nhà cung cấp trong khoảng thời gian 05 giây. Vấn tin dịch vụ Tên usercase Vấn tin dịch vụ Các tác nhân tham gia usecase Usecase được khởi tạo bởi SWITCH Luồng xử lý 1. Switch gửi yêu cầu vấn tin dịch vụ của một nhà cung cấp tới Bill Payment Gateway. 2. Bill Payment Gateway tạo một bản ghi ClientLogMsg ở cơ sở dữ liệu và kiểm tra yêu cầu - Nếu là yêu cầu đầu tiên, gửi trả lại danh sách dịch vụ của nhà cung cấp với sáu bản ghi đầu tiên. - Nếu là yêu cầu thứ 2, gửi trả lại danh sách dịch vụ của nhà cung cấp với sáu bản ghi thứ 2. - … - Nếu là yêu cầu thứ n, gửi trả lại danh sách dịch vụ của nhà cung cấp với sáu bản ghi thứ n. Điều kiện để khởi tạo usecase Trước đó Switch phải thực hiện thành công usecase “Vấn tin nhà cung cấp” và chọn một nhà cung cấp bất kỳ 88 trước khi gửi yêu cầu tới Bill Payment Gateway Điều kiện kết thúc usecase - Switch nhận được danh sách dịch vụ của nhà cung cấp hoặc - Trong nhật ký giao dịch của Bill Payment Gateway phải thể hiện được đặc tả lỗi tại sao không xử lý được yêu cầu. Yêu cầu về chất lượng - Những giai đoạn quan trọng của quá trình xử lý phải được ghi vào nhật ký giao dịch. - Switch nhận được danh sách dịch vụ của nhà cung cấp trong khoảng thời gian 05 giây. Vấn tin hóa đơn Tên usercase Vấn tin hóa đơn Các tác nhân tham gia usecase - Usecase được khởi tạo bởi Switch hoặc Web Server - Usecase giao tiếp với SIBS và hệ thống của nhà cung cấp dịch vụ Luồng xử lý 1. Switch hoặc Web Server gửi yêu cầu vấn tin hóa đơn tới Bill Payment Gateway với các thông tin chính sau: Mã nhà cung cấp, mã dịch vụ, mã khách hàng tại nhà cung cấp, số tài khoản tại SIBS, … 2. Bill Payment Gateway tạo một bản ghi ClientLogMsg ở cơ sở dữ liệu. Bill Payment Gateway khởi tạo usecase “Vấn tin tài khoản SIBS” nếu yêu cầu được gửi đến từ Web Server và trong yêu cầu có thông tin tài khoản của khách hàng mở tại SIBS. Bill Payment Gateway khởi tạo usecase “Vấn tin hóa đơn nhà cung cấp”. Bill Payment Gateway tổng hợp kết quả và gửi trả về cho Switch hoặc Web Server Điều kiện để khởi Trước đó Switch phải thực hiện thành công usecase “Vấn tin dịch vụ” và chọn một dịch vụ bất kỳ trước khi gửi 89 tạo usecase yêu cầu tới Bill Payment Gateway Điều kiện kết thúc usecase - Switch hoặc Web Server nhận được thông tin về hóa đơn của khách hàng hoặc - Thông báo lỗi giải thích tại sao yêu cầu không được đáp ứng Yêu cầu về chất lượng - Những giai đoạn quan trọng của quá trình xử lý phải được ghi vào nhật ký giao dịch. - Switch hoặc Web Server nhận được thông tin hóa đơn trong khoảng thời gian 15 giây. Gạch nợ Tên usercase Gạch nợ Các tác nhân tham gia usecase - Usecase được khởi tạo bởi Switch hoặc Web Server - Usecase giao tiếp với SIBS và hệ thống của nhà cung cấp dịch vụ Luồng xử lý 1. Switch hoặc Web Server gửi yêu cầu gạch nợ tới Bill Payment Gateway với các thông tin chính sau: Mã nhà cung cấp, mã dịch vụ, mã khách hàng tại nhà cung cấp, số tài khoản tại SIBS, số tiền trên hóa đơn, … 2. Bill Payment Gateway tạo một bản ghi ClientLogMsg ở cơ sở dữ liệu. 3. Bill Payment khởi tạo usecase “Hạch toán tài khoản SIBS” nếu yêu cầu gửi đến từ Web Server, tham số hệ thống “Hạch.toán tài khoản SIBS” được bật là “Y”, và trong yêu cầu có thông tin tài khoản khách hàng tại SIBS 4. Bill Payment Gateway thoát khỏi usecase này nếu kết quả trả về từ usecase “Hạch toán tài khoản SIBS” là không thành công, và gửi kết quả không thành công về cho Web Server. 5. Bill Payment Gateway khởi tạo usecase “Hủy hạch toán tài khoản SIBS” nếu kết quả trả về từ usecase “Hạch toán tài khoản SIBS” là timeout, và gửi kết quả không thành công về cho Web Server. 6. Bill Payment Gateway khởi tạo usecase “Gạch nợ 90 hóa đơn nhà cung cấp” nếu kết quả trả về từ usecase “Hạch toán tài khoản SIBS” là thành công hoặc nếu trong trường hợp không phải hạch toán tài khoản. 7. Bill Payment Gateway khởi tạo usecase “Hủy hạch toán tài khoản SIBS” nếu kết quả trả về từ usecase “Gạch nợ hóa đơn nhà cung cấp” là không thành công và trước đó Bill Payment Gateway có khởi tạo usecase “Hạch toán tài khoản SIBS”. Sau đó Bill Payment Gateway gửi kết quả không thành công về cho Switch hoặc Web Server. 8. Bill Payment Gateway khởi tạo usecase “Hủy hạch toán tài khoản SIBS” (nếu trước đó Bill Payment Gateway có khởi tạo usecase “Hạch toán tài khoản SIBS”) và usecase “Hủy gạch nợ hóa đơn nhà cung cấp” nếu kết quả trả về từ usecase “Gạch nợ hóa đơn nhà cung cấp” là timeout và gửi kết quả không thành công về cho Switch hoặc Web Server. 9. Gửi trả kết quả thành công về cho Switch hoặc Web Server nếu kết quả từ usecase “Gạch nợ hóa đơn nhà cung cấp” là thành công. Điều kiện để khởi tạo usecase Trước đó Switch hoặc Web Server phải thực hiện thành công usecase “Vấn tin hóa đơn” Điều kiện kết thúc usecase - Switch hoặc Web Server nhận được xác nhận giao dịch gạch nợ thành công hoặc - Thông báo lỗi giải thích tại sao giao dịch gạch nợ không thành công. Yêu cầu về chất lượng - Những giai đoạn quan trọng của quá trình xử lý phải được ghi vào nhật ký giao dịch. - Switch hoặc Web Server nhận được thông tin hóa đơn trong khoảng thời gian 15 giây. Hủy gạch nợ Tên usercase Hủy gạch nợ Các tác nhân tham gia usecase - Usecase được khởi tạo bởi Switch hoặc Web Server - Usecase giao tiếp với SIBS và hệ thống của nhà cung cấp dịch vụ 91 Luồng xử lý 1. Switch hoặc Web Server gửi yêu cầu hủy gạch nợ tới Bill Payment Gateway với các thông tin chính sau: mã nhà cung cấp, mã dịch vụ, mã giao dịch gạch nợ thành công trước đó, … 2. Bill Payment Gateway tạo một bản ghi ClientLogMsg ở cơ sở dữ liệu. 3. Bill Payment Gateway khởi tạo usecase “Hủy hạch toán tài khoản SIBS” nếu trong giao dịch gạch nợ trước đó có hạch toán tài khoản SIBS. 4. Bill Payment Gateway khởi tạo usecase “Hủy gạch nợ hóa đơn nhà cung cấp”. Bill Payment Gateway tổng hợp kết quả và gửi trả về cho Switch Điều kiện để khởi tạo usecase - Switch hoặc Web Server nhận được xác nhận giao dịch hủy gạch nợ thành công hoặc - Thông báo lỗi giải thích tại sao giao dịch gạch nợ không thành công. Điều kiện kết thúc usecase Trước đó Switch hoặc Web Server phải thực hiện thành công usecase “Gạch nợ” Yêu cầu về chất lượng - Những giai đoạn quan trọng của quá trình xử lý phải được ghi vào nhật ký giao dịch. - SWITCH hoặc Web Server nhận được thông tin hóa đơn trong khoảng thời gian 15 giây. Nhóm usecase Đăng nhập 92 Hình 41 - Use case đăng nhập Đặc tả nhóm usecase Đăng nhập Đăng nhập hệ thống Tên usercase Đăng nhập hệ thống WS-US-0001 Các tác nhân tham gia usecase Usecase được khởi tạo bởi tất cả người sử dụng hệ thống Luồng xử lý 1. Người dùng gõ địa chỉ máy chủ Web Server để chạy chương trình đăng nhập 2. Web Server hiển thị màn hình “Đăng nhập hệ thống”. Màn hình “Đăng nhập hệ thống” có hai trường thông tin gồm “Tên người sử dụng”, “Mật khẩu” và hai nút chức năng gồm “Đăng nhập” và “Thoát”. 3. Nếu người sử dụng nhập các thông tin về tên người sử dụng, mật khẩu và ấn nút “Đăng nhập”. 4. Web Server kiểm tra tuần tự khuôn dạng của tên người sử dụng, mật khẩu đã được nhập hay chưa. Nếu nhập rồi chương trình sẽ kiểm tra xem trong cơ sở dữ liệu có tồn tại người sử dụng này và có đúng mật khẩu hay chưa? Nếu đúng thì cho phép người sử dụng đăng nhập vào hệ thống. Nếu có một bước kiểm tra không đạt, gửi thông báo 93 lỗi tới người quản trị. 5. Nếu người quản trị nhấn nút “Thoát”. 6. Web Server thoát khỏi chức năng mà không thực hiện gì cả. Điều kiện để khởi tạo usecase Usecase có thể được khởi tạo bởi Web Server khi người sử dụng thực hiện usecase “Đăng xuất” Điều kiện kết thúc usecase - Người sử dụng nhấn nút “Thoát” ở màn hình “Đăng nhập hệ thống” hoặc - Đăng nhập thành công vào hệ thống - Một thông báo lỗi khi hệ thống phát hiện lỗi khi kiểm tra thông tin đầu vào hoặc - Một thông báo lỗi phát sinh (lỗi cơ sở dữ liệu, lỗi đường truyền …). Yêu cầu về chất lượng Các thông báo lỗi mà Web Server có thể kiểm soát được phải được hiển thị bằng tiếng Việt. Các thông báo lỗi khác dùng diễn giải lỗi bằng tiếng Anh của hệ thống (ví dụ thông báo lỗi của cơ sở dữ liệu, …). Đổi mật khẩu Tên usercase Đổi mật khẩu WS-US-0002 Các tác nhân tham gia usecase Usecase được khởi tạo bởi tất cả người dùng hệ thống Luồng xử lý 1. Người sử dụng chọn chức năng “Đổi mật khẩu”. 2. Web Server hiển thị màn hình “Đổi mật khẩu”. Màn hình “Đổi mật khẩu” có bốn trường thông tin gồm “Tên người sử dụng”, “Mật khẩu cũ”, “Mật khẩu mới”, “ Nhập lại mật khẩu mới” và hai nút chức năng gồm “Đổi mật khẩu” và “Thoát”. 3. Nếu người sử dụng nhập các thông tin về tên người sử dụng, mật khẩu cũ, mật khẩu mới, khẳng định lại mật khẩu mới và bấm nút “Đổi mật khẩu” 4. Web Server kiểm tra tuần tự khuôn dạng của tên người sử dụng, mật khẩu cũ, mật khẩu mới đã được nhập 94 hay chưa và sự tồn tại của người sử dụng trong cơ sở dữ liệu. Nếu các bước kiểm tra đều đạt thì mật khẩu mới của người sử dụng sẽ được cập nhật vào cơ sở dữ liệu. Nếu có một bước kiểm tra không đạt, gửi thông báo lỗi tới người sử dụng hệ thống. 5. Nếu người quản trị nhấn nút “Thoát”. 6. Web Server thoát khỏi chức năng mà không thực hiện gì cả. Điều kiện để khởi tạo usecase Người sử dụng phải đăng nhập vào hệ thống trước khi khởi tạo usecase này. Điều kiện kết thúc usecase - Giao dịch viên nhấn nút “Thoát” ở màn hình “Đổi mật khẩu” hoặc - Mật khẩu mới của người sử dụng được cập nhật vào cơ sở dữ liệu hoặc - Một thông báo lỗi khi hệ thống phát hiện lỗi khi kiểm tra thông tin đầu vào hoặc - Một thông báo lỗi phát sinh (lỗi cơ sở dữ liệu, lỗi đường truyền …) để giải thích tại sao thông tin mật khẩu về người sử dung không thể nhập vào cơ sở dữ liệu. Yêu cầu về chất lượng Các thông báo lỗi mà Web Server có thể kiểm soát được phải được hiển thị bằng tiếng Việt. Mật khẩu phải dài ít nhất sáu ký tự và không được chứa ký tự đặc biệt Các thông báo lỗi khác dùng diễn giải lỗi bằng tiếng Anh của hệ thống (ví dụ thông báo lỗi của cơ sở dữ liệu, …). Đăng xuất Tên usercase Đăng xuất WS-US-0003 Các tác nhân tham gia usecase Usecase được khởi tạo bởi tất cả người dùng hệ thống Luồng xử lý 1. Người sử dụng chọn chức năng “Đăng xuất”. 2. Web Server thoát toàn bộ chức năng của hệ thống và khởi tạo usecase “Đăng nhập hệ thống” 95 Điều kiện để khởi tạo usecase Người sử dụng phải đăng nhập vào hệ thống trước khi khởi tạo usecase này. Điều kiện kết thúc usecase Yêu cầu về chất lượng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN-ỨNG DỤNG KIẾN TRÚC HƯỚNG DỊCH VỤ TRONG BÀI TOÁN THANH TOÁN TẬP TRUNG.pdf