Ý nghĩa về mặt ứng dụng:
- Xây dựng mẫu khóa học đáp ứng nhu cầu đa dạng của việc giảng dạy thí
nghiệm Vật lí có ứng dụng công nghệ thông tin như hiện nay.
- Hỗ trợ cho giáo viên trong khâu đánh giá kết quả bài thực hành được tốt hơn
chứ không chỉ thông qua bài báo cáo.
- Cung cấp cho giáo viên và học sinh tài liệu tham khảo về bài thí nghiệm bên
cạnh kiến thức trong sách giáo khoa
117 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2038 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng moodle để xây dựng hệ thống các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 (nâng cao), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lại kiến thức sau khi tiến hành thí nghiệm.
38
- Xây dựng các bài báo cáo mẫu và phần tóm tắt bài thí nghiệm thực hành để
sau khi làm bài báo cáo trên lớp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản
của bài thí nghiệm thực hành và có bài báo cáo mẫu để học sinh rút kinh
nghiệm cho bài thí nghiệm thực hành tiếp theo.
3.1. Cấu trúc chương trình vật lí 10
Dựa trên phân phối chương trình của Bộ thì chương trình Vật lí lớp 10 gồm
tám chương:
- Chương 1: Động học chất điểm gồm mười hai bài trong đó có một bài thực
hành: Khảo sát sự rơi tự do.
- Chương 2: Động lực học chất điểm gồm mười ba bài trong đó có một bài
thực hành : Xác định hệ số ma sát.
- Chương 3: Tĩnh học vật rắn gồm năm bài trong đó có một bài thực hành :
Tổng hợp lực.
- Chương 4: Các định luật bảo toàn gồm mười bài, không có bài thực hành.
- Chương 5: Cơ học chất lưu gồm ba bài, không có bài thực hành.
- Chương 6: Chất khí gồm sáu bài, không có bài thực hành.
- Chương 7 : Chất rắn, chất lỏng và sự chuyển thể gồm tám bài trong đó có
một bài thực hành: Xác định hệ số căng bề mặt của chất lỏng.
- Chương 8: Cơ sở nhiệt động lực học gồm ba bài, không có bài thực hành.
Dựa vào cấu trúc trên thì chương trình Vật lí 10 (nâng cao) có bốn bài thí nghiệm
thực hành:
- Bài thí nghiệm thực hành số 1: Khảo sát sự rơi tự do.
- Bài thí nghiệm thực hành số 2: Xác định hệ số ma sát.
- Bài thí nghiệm thực hành số 3: Tổng hợp lực.
- Bài thí nghiệm thực hành số 4: Xác định hệ số căng bề mặt của chất lỏng.
3. Xây dựng các bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ
của phần mềm Moodle
39
Và đó cũng là những bài thí nghiệm thực hành cần xây dựng để hỗ trợ cho học
sinh và giáo viên.
3.2. Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành Vật lí lớp 10.
Dựa vào những khó khăn mà học sinh thường gặp trong quá trình tìm hiểu,
tiến hành và viết báo cáo, xin đề xuất cấu trúc của một bài thí nghiệm thực hành
gồm những nội dung chính như sau :
- Bài giảng E – learning hỗ trợ cho người mới bắt đầu tìm hiểu về bài thí
nghiệm thực hành hay cho học sinh muốn tìm hiểu tổng quát về bài thí
nghiệm thực hành. Bên cạnh cung cấp lý thuyết về bài thí nghiệm thực hành
như mục đích, cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm,thì sau mỗi phần đều có
bài kiểm tra nhỏ nhằm cũng cố kiến thức và cuối mỗi bài đều có bài kiểm tra
tổng hợp tất cả các kiến thức trên.
- Các bài trắc nghiệm nhỏ cung cấp những bài trắc nghiệm riêng biệt dành cho
từng phần, tách nhỏ bài thí nghiệm thực hành thành nhiều kiến thức nhỏ. Với
những bài trắc nghiệm này thích hợp cho học sinh kiểm tra lại kiến thức của
riêng một phần nào đó ví dụ dụng cụ thí nghiệm, xử lí số liệu,theo nhu cầu
của từng học sinh cần cũng cố lại phần kiến thức nào. Sau khi làm xong bài
trắc nghiệm nếu học sinh không đạt được số điểm cần thiết thì sẽ có bài viết
hỗ trợ về kiến thức phần đó cho học sinh đọc lại để cũng cố thêm kiến thức.
- Các kiến thức liên quan đến bài thí nghiệm thực hành như: cơ sở lý thuyết,
dụng cụ thí nghiệm, lắp đặt dụng cụ, tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu.
- Một số điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm cung cấp những điều học sinh
cần lưu ý để giảm sai số cũng như những nguyên nhân gây sai số và cách
khắc phục để khi tiến hành thí nghiệm học sinh không mắc phải những sai
sót đó như vậy số liệu mà học sinh đo đạc được sẽ chính xác hơn.
- Thí nghiệm ảo: Để giúp học sinh hiểu hơn về thí nghiệm thực và để học sinh
có được những số liệu ban đầu về bài thí nghiệm giúp học sinh định hình về
bài thí nghiệm thực hành tốt hơn.
40
- Tập tin đính kèm: Trong mỗi bài thí nghiệm thực hành sẽ có tập tin đính kèm
mẫu bài báo cáo, video thí nghiệm cho phép học sinh tải về máy và sử dụng,
giúp học sinh tiết kiệm thời gian trong việc tạo mẫu báo cáo.
- Video bài giảng: Tùy từng bài thí nghiệm thực hành sẽ có thêm link đến
video bài giảng. Video bao gồm nội dung về bài thí nghiệm có giáo viên
hướng dẫn, trực tiếp làm thí nghiệm, lấy số liệu và xử lí số liệu ngay trong
video bài giảng.
- Tóm tắt lí thuyết và bài báo cáo mẫu: Đây là hai nội dung được cung cấp sau
mỗi bài thí nghiệm thực hành giúp cho học sinh cũng cố lại kiến thức và biết
cách trình bày bài báo cáo tốt hơn trong những lần sau nhất là cách xử lí số
liệu.
- Bài báo cáo thí nghiệm ảo: Học sinh sẽ lấy số liệu trên thí nghiệm ảo, điền
vào mẫu báo cáo và xử lí số liệu giống như xử lí số liệu trên thí nghiệm thật.
Sau đó học sinh sẽ gửi bài báo cáo lên trong thời gian mà giáo viên đã quy
định. Sau thời gian quy định này học sinh sẽ không gửi bài được nữa.
Sau đây xin giới thiệu cấu trúc các bài thí nghiệm thực hành: bài thí nghiệm
thực hành số 1 (hình 2.1), bài thí nghiệm thực hành số 2 (hình 2.2), bài thí nghiệm
thực hành số 3 (hình 2.3), bài thí nghiệm thực hành số 4 (hình 2.4)
41
Hình 2.1: Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành số 1
42
Hình 2.2:Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành 2
43
Hình 2.3:Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành 3
44
Hình 2.4:Cấu trúc bài thí nghiệm thực hành 4
Bên cạnh những bài thí nghiệm thực hành với cấu trúc như trên thì còn có
thêm những nội dung sau:
- Bảng tra cứu cung cấp những định nghĩa, khái niệm về dụng cụ thí nghiệm
và những vấn đề liên quan đến thí nghiệm như các định luật, định lí thuận
tiện cho việc tra cứu của học sinh (hình 2.5).
- Một số bài thí nghiệm ảo và các tài liệu liên quan khác: Trong nội dung này
giới thiệu cho học sinh và giáo viên những thí nghiệm ảo, phần mềm thí
nghiệm ảo về các bài lí thuyết có kết hợp thí nghiệm được sử dụng trong
chương trình Vật lí 10 như bài định luật Bôi-lơ Ma-ri-ốt, định luật Gay-luy-
xác, nghiên cứu chuyển động thẳng đều, định luật III Newton, momen
lực(hình 2.5)
45
- Sai số trong thí nghiệm: Một vấn đề mà học sinh thường hay gặp khó khăn
chính là tính sai số. Trong nội dung sai số sẽ cung cấp cho học sinh những
kiến thức cơ bản liên quan đến tính sai số như phân loại sai số, tính sai số
trực tiếp, sai số gián tiếp, biểu diễn kết quả(hình 2.6)
Hình 2.5: Hình ảnh về bảng tra cứu và một số bài thí nghiệm ảo
Hình 2.6: Hình ảnh về phần nội dung sai số
46
3.3. Quy trình xây dựng chung cho các bài thí nghiệm thực hành Vật lí
lớp 10
3.3.1. Quy trình xác định nội dung bài thí nghiệm thực hành.
- Bước 1: Phân tích cấu trúc của bài thí nghiệm thực hành.
- Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt được trong bài thí nghiệm thực hành.
- Bước 3: Xác định nội dung cho từng phần tương ứng với mục tiêu.
- Bước 4: Xác định những khó khăn mà học sinh thường gặp trong quá trình
học bài thí nghiệm thực hành.
- Bước 5: Chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho bài thí nghiệm thực hành.
3.3.2. Quy trình thiết kế bài thí nghiệm thực hành với sự hỗ trợ của
Moodle :
Sau khi đã có những tài liệu cần thiết cho bài thí nghiệm thực hành, ta bắt đầu thiết
kế các bài thí nghiệm thực hành với sự hỗ trợ của Moodle
- Bước 1:Phân tích cấu trúc của bài thí nghiệm thực hành
- Bước 2: Xác định mục tiêu của bài thí nghiệm thực hành.
- Bước 3: Lên phương án thiết kế
- Bước 4: Thực hiện thiết kế theo phương án đã đề ra.
- Bước 5: Vận hành .
- Bước 6: Đánh giá kết quả và điều chỉnh sao cho phù hợp.
3.3.3. Quy trình tổ chức dạy và học các bài thí nghiệm thực hành:
Như đã trình bày trong phần 4.Tổ chức dạy học thông qua hệ thống Moodle
sẽ có hai hướng tổ chức dạy và học. Sau đây xin áp dụng hai hướng tổ chức dạy và
học trên vào quy trình tổ chức dạy và học các bài thí nghiệm thực hành:
- Hướng thứ nhất: Sau khi đã thiết kế bài dạy trên mạng, giáo viên cần xác
định những việc mà học sinh cần làm khi vào trang web. Ở hướng thứ nhất
học sinh cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Học bài thí nghiệm thực hành trực tuyến và làm bài kiểm tra có sẵn
trong bài giảng.
47
Bước 2: Đọc phần những điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm để rút kinh
nghiệm trong quá trình tiến hành thí nghiệm.
Bước 3: Tiến hành thí nghiệm ảo và lấy số liệu.Viết bài báo cáo xử lí số liệu
và nộp theo thời gian quy định.
Sau khi đã hoàn thành bài báo cáo trên lớp học sinh đăng nhập vào trang web và
thực hiện bước 4 và bước 5
Bước 4: Đọc phần tóm tắt kiến thức bài thực hành để nắm được tổng quát
bài thí nghiệm thực hành.
Bước 5 : Tải bài báo cáo mẫu về máy để xem và rút kinh nghiệm cho bài thí
nghiệm thực hành tiếp theo.
- Hướng thứ hai: Với những bước tiến hành giống như trên gồm năm bước chỉ
khác ở bước một. Nếu ở bước một học sinh sẽ phải đăng nhập vào hệ thống
và học bài thí nghiệm thực hành trực tuyến thì ở hướng thứ hai học sinh sẽ
làm bài trắc nghiệm cho từng phần của bài thí nghiệm thực hành như cơ sở lý
thuyết, dụng cụ thí nghiệm, lắp đặt và tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu.
Trong mỗi bài trắc nghiệm đều có đường dẫn liên kết tới các kiến thức mà
học sinh cần bổ sung. Sau đó học sinh tiến hành các bước 2, 3, 4 và 5 giống
như hướng thứ nhất.
Sau đây xin trình bày quá trình xây dựng bài thí nghiệm thực hành số 1:
- Quy trình xác định và chuẩn bị:
Bước 1: Phân tích cấu trúc của bài thí nghiệm thực hành số 1 gồm có các
phần chính: Cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, lắp đặt và tiến hành thí
nghiệm, xử lí số liệu, những điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm.
Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt được tương ứng với các nội dung trên là:
Cơ sở lý thuyết: Học sinh cần nắm được những kiến thức liên quan đến sự
rơi tự do như thế nào là sự rơi tự do, tính chất của sự rơi tự do, lý thuyết về
sự rơi tự do có liên quan gì đến bài thí nghiệm thực hành.
48
Dụng cụ thí nghiệm: Cần nắm được các dụng cụ cần thiết cho bài thí nghiệm,
chức năng của các dụng cụ là gì.
Lắp đặt và tiến hành thí nghiệm: Nắm được những thao tác cơ bản để lắp đặt
dụng cụ; xác định được bài thí nghiệm cần đo những đại lượng nào; các bước
tiến hành thí nghiệm để đo đại lượng được đại lượng đó.
Xử lí số liệu: Biết xử lí số liệu sau khi đã có bảng số liệu.
Bước 3: Xác định nội dung kiến thức cho các phần bài thí nghiệm như lý
thuyết về sự rơi tự do, từ sự rơi tự do dẫn đến cơ sở lí thuyết của bài thực
hành, dụng cụ thí nghiệm, các bước tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu.
Bước 4: Xác định những vấn đề mà học sinh thường gặp khó khăn khi tiến
hành thí nghiệm bài thực hành số 1 là:
Không nắm vững cách sử dụng đồng hồ đo thời gian.
Không biết ý nghĩa của từng thang đo của đồng hồ đo thời gian.
Không nắm được các nguyên nhân gây sai số.
Khâu lắp đặt dụng cụ còn kém.
Không hiểu rõ vì sao trong khi tính sai số lại bỏ qua sai số dụng cụ và tại sao
không tính theo sai số gián tiếp.
Biểu diễn kết quả : không nắm vững giá trị trung bình nên lấy bao nhiêu chữ
số.
Vẽ đồ thị: không nắm được cách vẽ ô sai số chỉ vẽ sao cho phù hợp với dạng
của phương trình.
Bước 5: Tìm tài liệu về các vấn đề trên như cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí
nghiệm, cách tính sai số
- Quy trình xây dựng
Bước 1: Phân tích cấu trúc bài thí nghiệm thực hành số 1. Nội dung bài thí
nghiệm thực hành gồm ba phần: Trước khi tiến hành thí nghiệm, khi tiến
hành thí nghiệm và sau khi tiến hành thí nghiệm.
Bước 2: Xác định mục tiêu của bài thí nghiệm thực hành số 1:
49
Cần nắm được các kiến thức cần thiết để chuẩn bị cho bài thí nghiệm thực
hành như cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, lắp đặt dụng cụ, tiến hành thí
nghiệm, xử lí số liệu.
Cần biết được những nguyên nhân thường gây sai số trong quá trình làm bài
thí nghiệm.
Biết xử lí số liệu sau khi tiến hành thí nghiệm.
Nắm được tổng quát kiến thức bài thí nghiệm thực hành số 1.
Bước 3: Lên phương án thiết kế: Học sinh có thể tiếp cận với bài thí nghiệm
thực hành số 1 theo hai hướng:
Hướng thứ nhất học sinh học bài thí nghiệm thực hành trực tuyến để cung
cấp các kiến thức liên quan đến bài thực hành.
Hướng thứ hai học sinh sẽ làm các bài trắc nghiệm để kiểm tra xem mình
không nắm vững kiến thức phần nào.Khi đó giáo viên sẽ cung cấp kiến thức
phần đó.
Sau đó học sinh sẽ đọc các tài liệu khác liên quan đến bài thí nghiệm thực hành như
thí nghiệm ảo, tóm tắt kiến thức, video thí nghiệm
Bước 4: Thực hiện thiết kế theo phương án.
Tạo các mô – đun tài nguyên tĩnh như trang văn bản về các kiến thức trong
bài thí nghiệm thực hành số 1 bao gồm dụng cụ thí nghiệm (hình 2.7) , lý thuyết
sự rơi tự do (hình 2.8) , lắp đặt dụng cụ (hình 2.9), các bước tiến hành thí
nghiệm (hình 2.10), xử lí số liệu (hình 2.11).
50
Hình 2.7: Một phần mô – đun tài nguyên tĩnh về lý thuyết dụng cụ thí
nghiệm.
Hình 2.8: Mô – đun tài nguyên tĩnh về lý thuyết sự rơi tự do
51
Hình 2.9: Một phần mô – đun tài nguyên tĩnh về lý thuyết về lắp đặt dụng cụ.
Hình 2.10: Mô – đun tài nguyên tĩnh về lý thuyết tiến hành thí nghiệm.
52
Hình 2.11: Một phần mô – đun tài nguyên tĩnh về lý thuyết xử lí sai số.
Tạo các mô – đun bài thi ( Quiz) để kiểm tra kiến thức của học sinh về lý
thuyết (hình 2.12), dụng cụ thí nghiệm (hình 2.13), tiến hành thí nghiệm
(hình 2.14), xử lí số liệu ( hình 2.15) tương ứng với các mô – đun tài nguyên
tĩnh là các trang văn bản vừa tạo phía trên.
53
Hình 2.12: Một phần mô – đun bài thi về lý thuyết sự rơi tự do
Hình 2.13: Một phần mô – đun bài thi về trắc nghiệm dụng cụ thí nghiệm
54
Hình 2.14:Một phần mô – đun bài thi về tiến hành thí nghiệm.
Hình 2.15: Một phần mô – đun bài thi về xử lí số liệu.
55
Tạo bài học trực tuyến bằng Powerpoint có tích hợp ispring để đóng gói sản
phẩn theo chuẩn SCORM và học sinh có thể tương tác vào bài học khi đưa
lên web. Với bài học này ngoài cung cấp các kiến thức (hình 2.16) cho học
sinh về bài thực hành thì học sinh còn có thể tương tác làm các bài trắc
nghiệm (hình 2.17) để xây dựng và cũng cố kiến thức vừa được cung cấp.
Hình 2.16: Hình ảnh từ bài học trực tuyến (Cung cấp kiến thức cho học sinh về bài
thí nghiệm thực hành).
56
Hình 2.17: Hình ảnh từ bài học trực tuyến (học sinh có thể tương tác làm các bài
trắc nghiệm liên quan đến bài thí nghiệm thực hành)
Tạo các tài nguyên khác như thí nghiệm ảo (hình 2.18), video bài giảng (hình
2.19), tài liệu đính kèm (hình 2.20), tóm tắt bài thực hành số 1 (hình 2.21),
video bài thực hành số 1 ( hình 2.22), một số điều cần lưu ý khi tiến hành thí
nghiệm (hình 2.23). Với cách sử dụng các tài nguyên trên như sau:
Thí nghiệm ảo: Với bài thí nghiệm thực hành số 1 bài thí nghiệm ảo cung
cấp hai phương án: phương án thứ nhất với 𝑣0 ≠ 0 và phương án thứ hai
với 𝑣0 = 0 (trong đó 𝑣0 là vận tốc ban đầu của vật rơi). Ở đây ta sử dụng
phương án thứ hai để phù hợp với thí nghiệm thật. Di chuyển cổng quang
điện thứ hai để đo những quãng đường khác nhau. Nhấn thả rơi vật, trên
đồng hồ sẽ hiện thời gian vật rơi. Từ s và t tính gia tốc rơi tự do.
Video bài giảng là video trong đó giáo viên sẽ vừa tiến hành thí nghiệm
vừa thuyết trình giống như một tiết học bài thí nghiệm thực hành trên lớp.
Giáo viên sẽ làm thí nghiệm, xử lí số liệu trên máy tính cho học sinh theo
dõi.
Tài liệu đính kèm chứa các tập tin như bài báo cáo, bài báo cáo mẫuđể
học sinh tải về và sử dụng.
57
Tóm tắt bài thí nghiệm thực hành số 1. Tóm tắt lại các kiến thức trọng
tâm trong bài thí nghiệm thực hành để học sinh biết được những nội dung
chính cần chú ý.
Một số điều lưu ý khi tiến hành thí nghiệm. Phân tích các nguyên nhân
gây sai số và cách khắc phục sai số để học sinh rút kinh nghiệm cho tiết
thí nghiệm thực hành trên lớp.
Video bài thí nghiệm thực hành số 1. Video hướng dẫn cho học sinh lắp
đặt dụng cụ và tiến hành thí nghiệm
Hình 2.18: Thí nghiệm ảo.
Hình 2.19: Video bài giảng
58
Hình 2.20: Tài liệu đính kèm
Hình 2.21: Tóm tắt bài thí nghiệm thực hành số 1.
Hình 2.22: Video bài thực hành số 1
59
Hình 2.23: Một số điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm
Bước 5: Vận hành: Cách tổ chức và dạy học bài thí nghiệm thực hành số 1:
Xác định gia tốc rơi tự do.
Quy trình tổ chức dạy – học bài thí nghiệm thực hành số 1: có thể tổ chức dạy – học
theo hai hướng
Hướng thứ nhất :
Bước 1: Học sinh sẽ đăng nhập vào trang web có ứng dụng hệ thống Moodle
mà giáo viên đã tạo sẵn sau đó chọn vào biểu tượng
trên màn hình để tiến hành học trực tuyến bài thực hành số 1.Học sinh sẽ đọc
phần lý thuyết trong các slide tiếp theo và sau mỗi phần lý thuyết sẽ có bảng
câu hỏi hiện ra như hình 2.24:
60
Hình 2.24: Bảng câu hỏi kiểm tra lý thuyết
Nếu học sinh trả lời đúng thì sẽ hiện phản hồi và cho phép đến silde tiếp theo
(hình 2.25). Nhưng nếu học sinh bài trắc nghiệm với số điểm quá thấp thì khung
cửa sổ sẽ hiện lên phản hồi và yêu cầu học sinh làm bài trắc nghiệm để cải thiện
điểm (hình 2.26). Điều này là không bắt buộc nhưng nếu học sinh không làm các
bài trắc nghiệm mà bỏ qua thì khung cửa sổ sẽ hiện ra yêu cầu bắt buộc làm lại bài
trắc nghiệm (hình 2.27). Sau khi hoàn thành tất cả các phần trên học sinh sẽ được
làm bài kiểm tra gồm mười câu trắc nghiệm (hình 2.28) để đánh giá chung những
kiến thức vừa học.Và số điểm trong bài kiểm tra này sẽ được tính chung với bài báo
cáo trên lớp.
61
Hình 2.25: Phản hồi từ bài giảng khi học sinh làm trên 80% và sẽ được tiếp tục bài
học
Hình 2.26: Phản hồi từ bài giảng khi học sinh làm dưới 80% và yêu cầu phải làm
lại bài trắc nghiệm
62
Hình 2.27: Phản hồi từ bài giảng khi học sinh không làm các bài trắc nghiệm mà
tiếp tục sang silde tiếp theo
Hình 2.28 :Một phần bài kiểm tra trắc nghiệm cuối bài học.
Bước 2: Học sinh nhấn vào biểu tượng
để tham khảo thêm và rút kinh nghiệm trong quá trình thí nghiệm.
63
Bước 3: Học sinh nhấn vào để tiến hành thí nghiệm trên
thí nghiệm ảo và lấy số liệu điền vào mẫu báo cáo có thể tải ở mục “Tập tin
đính kèm”. Sau đó tải bài lên trang web tại mục
Sau khi tiến hành thí nghiệm ở trên lớp xong học sinh sẽ đăng nhập vào hệ thống và
thực hiện bước 4 và bước 5.
Bước 4 và bước 5: học sinh xem phần
và tải để
rút kinh nghiệm cho bài thực hành tiếp theo.
Ngoài ra học sinh có thể tham khảo thêm .
Hướng thứ hai:
Bước 1: Học sinh đăng nhập vào trang web và làm các bài trắc nghiệm cho
từng phần của bài thực hành theo nhu cầu của học sinh cần tìm hiểu hay cũng
cố phần kiến thức nào (hình 2.29).
Hình 2.29: Cấu trúc bài trắc nghiệm bài thí nghiệm thực hành số 1
Học sinh tiến hành làm bài trắc nghiệm và nếu không vượt qua được 70% thì
học sinh sẽ được cung cấp đường link về phần kiến thức đó (hình 2.30, 2.31).
64
Hình 2.30: Hình ảnh thông báo kết quả và cung cấp đường link
Hình 2.31 :Phần kiến thức được cung cấp.
Sau đó học sinh tiến hành các bước 2, 3, 4,5 giống như các bước 2, 3, 4, 5 trong
hướng tổ chức dạy và học thứ nhất như đã trình bày ở trên.
Sau đây xin trình bày quy trình xây dựng bài thí nghiệm thực hành số 2: Xác định
hệ số ma sát ( hệ số ma sát nghĩ và hệ số ma sát trượt bằng phương pháp động lực
học)
- Quy trình xác định và chuẩn bị:
Các bước phân tích cấu trúc và xác định mục tiêu tương tự như bước 1 và 2
trong quy trình xác định và chuẩn bị bài thí nghiệm thực hành số 1.
65
Bước 3 : Xác định nội dung kiến thức bài thực hành số 2: Xác định hệ số ma
sát bao gồm lý thuyết về ma sát, lực ma sát, từ lý thuyết dẫn đến cơ sở lý thuyết của
bài thực hành, dụng cụ thí nghiệm, các bước tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu.
Bước 4 : Xác định những vấn đề mà học sinh thường gặp khó khăn khi tiến
hành thí nghiệm bài thực hành số 2 là:
Không nắm vững cách sử dụng đồng hồ đo thời gian.
Không biết ý nghĩa của từng thang đo trên đồng hồ đo thời gian.
Không nắm được các nguyên nhân gây sai số.
Khâu lắp đặt dụng cụ còn kém.
Không nắm rõ những đại lượng cần đo.
Không hiểu vì sao trong khi tính sai số lại bỏ qua sai số dụng cụ và tại sao
không tính theo sai số gián tiếp.
Biểu diễn kết quả : không nắm rõ giá trị trung bình nên lấy bao nhiêu chữ số.
Bước 5 :Tìm tài liệu về các vấn đề trên như cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí
nghiệm, cách tính sai số
- Quy trình xây dựng:
Bước 1: Phân tích cấu trúc nội dung: Nội dung bài thí nghiệm thực hành gồm
ba phần: Trước khi tiến hành thí nghiệm, khi tiến hành thí nghiệm và sau khi
tiến hành thí nghiệm.
Bước 2: Xác định mục tiêu của bài thí nghiệm thực hành số 2:
Cần nắm được các kiến thức cần thiết để chuẩn bị cho bài thí nghiệm thực
hành như cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, lắp đặt dụng cụ, tiến hành thí
nghiệm, xử lí số liệu.
Cần biết được những nguyên nhân thường gây sai số trong quá trình làm bài
thí nghiệm.
Biết xử lí số liệu sau khi tiến hành thí nghiệm.
Nắm được tổng quát kiến thức bài thí nghiệm thực hành số 2.
Bước 3: Lên phương án thiết kế: Học sinh có thể tiếp cận với bài thí nghiệm
thực hành số 2 theo hai hướng:
66
Hướng thứ nhất học sinh học bài thí nghiệm thực hành trực tuyến để cung
cấp các kiến thức liên quan đến bài thực hành.
Hướng thứ hai học sinh sẽ làm các bài trắc nghiệm để kiểm tra xem mình
không nắm vững kiến thức phần nào.Khi đó giáo viên sẽ cung cấp kiến thức
phần đó.
Sau đó học sinh sẽ đọc các tài liệu khác liên quan đến bài thí nghiệm thực hành như
thí nghiệm ảo, tóm tắt kiến thức, video thí nghiệm
Bước 4: Thực hiện thiết kế theo phương án.
Tạo các mô – đun tài nguyên tĩnh như trang văn bản về các kiến thức
như ma sát (hình 2.32), dụng cụ thí nghiệm (hình 2.33), lắp đặt thí
nghiệm (hình 2.34), các bước tiến hành thí nghiệm (hình 2.35) để tạo
đường liên kết với các bài trắc nghiệm sẽ tạo tiếp theo.
Hình 2.32: Một phần mô – đun tài nguyên tĩnh về cơ sở lý thuyết bài thực hành
số 2
67
Hình 2.33: Một phần mô – đun tài nguyên tĩnh về lý thuyết dụng cụ thí nghiệm
bài thực hành số 2
Hình 2.34: Một phần mô – đun tài nguyên tĩnh về lý thuyết lắp đặt dụng cụ thí
nghiệm bài thực hành số 2
68
Hình 2.35:Một phần mô – đun tài nguyên về lý thuyết các bước tiến hành thí
nghiệm bài thí nghiệm thực hành số 2
Tạo các mô – đun bài thi để kiểm tra kiến thức của học sinh về lý thuyết
(hình 2.36), dụng cụ thí nghiệm (hình 2.37), lắp đặt và tiến hành thí
nghiệm (hình 2.38), xử lí số liệu (hình 2.39) tương ứng với các trang văn
bản phía trên vừa tạo.
Hình 2.36: Một phần mô – đun bài thi về lý thuyết ma sát
69
Hình 2.37: Một phần mô – đun bài thi về dụng cụ thí nghiệm
Hình 2.38: Một phần mô – đun bài thi về lắp đặt và tiến hành thí nghiệm
70
Hình 2.39: Một phần mô – đun bài thi về xử lí số liệu
Tạo bài học trực tuyến về bài thực hành số 2 với bài giảng này ngoài
cung cấp các kiến thức (hình 2.40) cho học sinh về bài thực hành thì học
sinh còn có thể tương tác, làm các bài trắc nghiệm để xây dựng và cũng
cố kiến thức vừa được cung cấp (hình 2.41)
Hình 2.40: Hình ảnh từ bài học trực tuyến của bài thực hành số 2 (cung cấp
cho học sinh kiến thức về bài thực hành)
71
Hình 2.41: Hình ảnh từ bài học trực tuyến của bài thí nghiệm thực hành số 2
(bảng câu hỏi trắc nghiệm về lý thuyết vừa cung cấp)
Tạo các tài nguyên khác: tài liệu đính kèm (hình 2.42), tóm tắt bài thực
hành số 2 (hình 2.43), một số điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm
(hình 2.44) , thí nghiệm ảo hệ số ma sát trượt (hình 2.45), thí nghiệm ảo
xác định hệ số ma sát nghĩ cực đại (hình 2.46).
Hình 2.42:Tài liệu đính kèm.
72
Hình 2.43:Tóm tắt bài thí nghiệm thực hành số 2
Hình 2.44: Một số điều lưu ý khi tiến hành thí nghiệm
73
Hình 2.45:Thí nghiệm ảo hệ số ma sát trượt
Hình 2.46:Thí nghiệm xác định hệ số ma sát nghĩ cực đại
Bước 5 : Vận hành : Cách tổ chức và dạy học bài thực hành số 2 :
Sau đây xin áp dụng hai hướng tổ chức dạy và học trên vào bài thực hành số 2.
Hướng thứ 1:
74
Bước 1 : Học sinh sẽ đăng nhập vào trang web có ứng dụng hệ thống Moodle
mà giáo viên đã tạo sẵn sau đó chọn vào biểu tượng
trên màn hình để tiến hành học trực tuyến bài thực
hành số 2.
Sau khi đã vào bài học, học sinh sẽ thấy giao diện như hình 2.69
Hình 2.69: Giao diện của bài thực hành số 2
Học sinh sẽ đọc phần lý thuyết trong các slide tiếp theo và sau mỗi phần lý
thuyết sẽ có bảng câu hỏi hiện ra (hình 2.47). Nếu học sinh trả lời đúng thì sẽ hiện
phản hồi và cho phép đến nội dung tiếp theo (hình 2.48).Nhưng nếu học sinh không
làm đúng 80% câu trắc nghiệm thì khung cửa sổ cũng sẽ hiện lên phản hồi và yêu
cầu học sinh làm lại để được qua các slide tiếp theo (hình 2.49). Điều này là bắt
buộc nếu học sinh không làm lại các bài trắc nghiệm thì khung cửa sổ sẽ hiện ra yêu
cầu như hình 2.50.
75
Hình 2.47: Hình ảnh từ bài giảng E - learning (câu hỏi trắc nghiệm về phần lý
thuyết vừa học)
Hình 2.48: Hình ảnh phản hồi khi học sinh làm được trên 80%
76
Hình 2.49: Hình ảnh phản hồi khi học sinh làm dưới 80%.
Hình 2.50: Hình ảnh phản hồi khi học sinh không làm lại bài trắc nghiệm mà tiếp
tục qua slide tiếp theo.
Học sinh bắt buộc phải làm lại đạt số điểm theo yêu cầu thì mới được tiếp tục
học. Sau khi hoàn thành tất cả các phần trên học sinh sẽ được làm bài kiểm tra gồm
10 câu trắc nghiệm để đánh giá chung những kiến thức vừa học.Và số điểm trong
bài kiểm tra này sẽ được tính chung với bài báo cáo trên lớp.
77
Bước 2: Học sinh nhấn vào biểu tượng
để tham khảo thêm và rút kinh nghiệm trong quá trình thí nghiệm.
Bước 3: Học sinh nhấn vào và
để tiến hành thí nghiệm trên thí nghiệm ảo và
lấy số liệu điền vào mẫu báo cáo có thể tải ở mục “Tập tin đính kèm”. Sau đó
tải bài lên trang web tại mục
Sau khi tiến hành thí nghiệm ở trên lớp xong học sinh sẽ đăng nhập vào hệ thống và
thực hiện bước 4 và bước 5.
Bước 4 và bước 5: học sinh xem phần
và tải để rút kinh nghiệm cho bài thực hành tiếp
theo.
Hướng thứ 2:
Bước 1:Học sinh đăng nhập vào trang web và làm các bài trắc nghiệm cho
từng phần (hình 2.51) của bài thực hành theo nhu cầu của học sinh cần tìm
hiểu hay cũng cố phần kiến thức nào .
Hình 2.51: Cấu trúc phần trắc nghiệm của bài thực hành số 2
78
Học sinh tiến hành làm bài trắc nghiệm và với mỗi câu học sinh làm sai như
hình 2.52 thì học sinh sẽ được cung cấp đường link về phần kiến thức đó.Có thể là
đường dẫn tới trang trong bảng tra cứu (hình 2.53) hoặc một trang mới với kiến
thức về phần đó (hình 2.54)
Hình 2.52: Hình ảnh phản hồi khi học sinh làm sai có kèm theo đường
đường link tới bảng tra cứu.
Hình 2.53: Đường link đến bảng tra cứu
79
Hình 2.54: Đường link đến một trang mới về kiến thức đó.
Sau đó học sinh tiến hành các bước 2, 3, 4,5 giống như các bước 2, 3, 4, 5 trong
hướng tổ chức dạy và học thứ nhất như đã trình bày ở trên.
3.3.4. Quy trình đánh giá kết quả của học sinh qua các bài học trực
tuyến:
- Theo quy trình tổ chức dạy và học thì việc học một bài thí nghiệm thực hành
gồm hai phần:
Phần thứ nhất là làm bài thí nghiệm thực hành tại lớp. Học sinh sẽ tiến hành
thí nghiệm, lấy số liệu và viết báo cáo tại lớp. Phần này chiếm 50% số điểm.
Phần thứ hai: học sinh đăng nhập vào trang web và tham gia vào khóa học,
thực hiện theo các yêu cầu của giáo viên. Phần này chiếm 50% số điểm.
- Như vậy với cách học kết hợp như thế này, bài thực hành chia làm hai phần
mỗi phần 5 điểm, việc đánh giá không chỉ đơn thuần dựa trên bài báo cáo tại
lớp mà còn phải dựa trên nhiều tiêu chí khác.Với phạm vi của bài xin xây
dựng quy trình đánh giá kết quả cho phần thứ hai như đã đề cập ở trên còn
phần thứ nhất giáo viên sẽ đánh giá theo yêu cầu riêng của bản thân đối với
bài báo cáo.
- Quá trình đánh giá khi học sinh tham gia vào khóa học của giáo viên sẽ dựa
trên những tiêu chí sau đây:
Thực hiện đầy đủ các yêu cầu của giáo viên.
Số điểm mà học sinh đạt được khi làm các bài kiểm tra.
Sự tích cực của học sinh khi làm gia vào khóa học:
80
+ Số lần đăng nhập.
+Đóng góp xây dựng bài.
Viết bài xử lí số liệu dựa trên thí nghiệm ảo.
- Như đã trình bày ở phần 4.Tổ chức dạy và học qua hệ thống Moodle thì có
hai hướng tổ chức dạy và học. Sau đây xin trình bày quy trình đánh giá cho
từng hướng tổ chức dạy và học:
Hướng thứ nhất: Học sinh đăng nhập vào hệ thống và tiến hành theo các yêu
cầu sau đây:
Làm bài thực hành (ở đây chính là bài giảng E – learning )
Đọc phần những điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm.
Nộp bài xử lí số liệu sau khi lấy số liệu trên thí nghiệm ảo.
Đọc phần tóm tắt bài thực hành.
Hướng thứ 2: Học sinh đăng nhập vào hệ thống và thực hiện các bài trắc
nghiệm theo yêu cầu của giáo viên.Với cách tổ chức dạy và học này các yêu
cầu được đặt ra như sau:
Làm các bài trắc nghiệm cho từng nội dung bài học.
Đọc phần những điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm.
Nộp bài xử lí số liệu sau khi lấy số liệu trên thí nghiệm ảo.
Đọc phần tóm tắt bài thực hành.
- Như vậy hai hướng tổ chức dạy và học chỉ khác nhau ở yêu cầu đầu tiên là
làm bài trắc nghiệm hoặc học bài thí nghiệm trực tuyến còn tất cả các yêu
cầu còn lại đều giống nhau. Kết hợp với những yêu cầu khác như số lần đăng
nhập vào hệ thống, sự tích cực khi tham gia khóa học xin đề xuất bảng 2.1
đánh giá kết quả như sau:
81
Tiêu chuẩn Điểm tối
đa
Thang điểm
Mức độ thực hiện Điểm
Tiêu chuẩn
chung
Số lần đăng
nhập
0.5 điểm 0 lần 0
1-5 lần 0.25
Trên 5 lần 0.5
Sự tích cực
khi tham
gia khóa
học
1điểm Đặt câu hỏi hoặc giúp bạn
trả lời câu hỏi
0.5
Đặt câu hỏi và giúp bạn
trả lời câu hỏi
1
Thực hiện
theo yêu
cầu của
giáo viên
1điểm Thực hiện được 1 yêu cầu 0.25
Thực hiện được 2 yêu cầu 0.5
Thực hiện được 3yêu cầu 0.75
Thực hiện được 4 yêu cầu 1
Nộp bài xử
lí số liệu
trên thí
nghiệm ảo
1.5điểm Tùy theo mức độ làm đúng của học sinh
mà giáo viên chấm điểm
Nếu chọn
hướng thứ
nhất
Học bài
thực hành
trực tuyến
1 điểm Số điểm của học sinh sau khi làm xong
sẽ được hệ thống lưu lại trên thang điểm
100. Giáo viên quy đổi sang thang điểm
1 bằng cách lấy số điểm mà hệ thống lưu
lại chia 100. Ví dụ: học sinh được 80
điểm trên thang điểm 100.Quy đổi qua
thang điểm 1 là 0.8điểm
Nếu chọn
hướng thứ 2
Làm bài
trắc
nghiệm
1điểm Số điểm sau khi học sinh làm xong sẽ
được hệ thống lưu lại.Đa số các bài thực
hành đều có 4 bài trắc nghiệm với thang
điểm 10.Như vậy tổng số điểm tối đa
82
của bài trắc nghiệm là 40.Quy đổi sang
thang điểm 1 bằng cách lấy tổng số điểm
làm được của 4 bài chia cho 40.Ví dụ số
điểm của từng phần như sau: 2 điểm, 4
điểm, 3 điểm, 3 điểm.Như vậy số điểm
tổng cộng là 12 điểm/40.Quy đổi sang
thang điểm 1 là 0.3
Bảng 2.1: Thang điểm đánh giá kết quả
Tổng số điểm là : 5 điểm
Tổng số yêu cầu :5 yêu cầu.
- Tất cả những thông tin như số lần đăng nhập, thời gian đăng nhập, có làm
theo những yêu cầu của giáo viên hay không và số điểm của học sinh sau khi
làm bài đều được lưu trữ trong mục Report. Để tìm được báo cáo này giáo
viên vào mục Course > TNVLPT > Participants.Chọn học sinh mà giáo viên
muốn xem quá trình tham gia khóa học. Sau đó chọn Activity reports >
Complete Report để xem báo cáo đầy đủ. Bài cáo đầy đủ (hình 2.55) sẽ cho
giáo viên biết được học sinh đã xem những hoạt động nào, được bao nhiêu
điểm, bao nhiêu lần xem, xem vào thời gian nào, có gửi bài lên hay
chưaVới bài báo cáo đầy đủ này giáo viên sẽ có cái nhìn vừa tổng quan
vừa chi tiết về các hoạt động của học sinh khi tham gia khóa học.
83
Hình 2.55: Báo cáo đầy đủ về các hoạt động của học sinh.
- Ngoài ra giáo viên có thể vào chọn Activity reports > all logs để biết tất cả
các hoạt động của học sinh kể từ ngày tham gia khóa học bao gồm cả số lần
đăng nhập vào khóa học ( hình 2.56). Giáo viên có thể tải về máy bằng cách
ở ô “ Dislay on page” (hình 2.56) giáo viên chọn định dạng mà mình muốn
tải về như Excel hay text sau đó bấm “ Get these logs” hệ thống sẽ tự động
tải về.
84
Hình2.56: Báo cáo số lần đăng nhập vào hệ thống.
- Và để biết được số điểm của các học sinh tham gia khóa học giáo viên chọn
Settings > Grades, hệ thống sẽ hiện ra giao diện như hình 2.57 với đầy đủ số
điểm và các bài thi. Giáo viên sẽ chọn bài thi nào đang cần quan tâm xem
điểm của các học sinh, khi đó hệ thống sẽ hiện ra bảng báo cáo điểm như
hình 2.58 tổng hợp điểm của tất cả học sinh kể cả số lần làm bài và số điểm
của mỗi lần làm bài . Giáo viên cũng có thể tải bảng báo cáo này về máy theo
định dạng mà giáo viên muốn như Exccel, text,..
Hình 2.57: Bảng báo cáo điểm của tất cả học sinh và của tất cả các bài thi
85
Hình 2.58: Bảng báo cáo điểm cụ thể của một bài thi
3.4. Xây dựng một số tài nguyên khác
3.4.1. Xây dựng bảng tra cứu
Với mục đích hỗ trợ cho học sinh một phần trong việc tìm tài liệu liên quan đến bài
thí nghiệm, bảng tra cứu bao gồm các hình ảnh , chức năng, cấu tạo và cách sử dụng
các dụng cụ thí nghiệm thường gặp trong bài thực hành. Bên cạnh đó bảng tra cứu
cũng cung cấp thêm một số định luật, quy tắc liên quan đến bài thực hành (hình
2.59a, 2.59b)
Hình 2.59a: Hình ảnh từ bảng tra cứu
86
Hình 2.59b: Hình ảnh từ bảng tra cứu.
3.4.2. Sưu tầm các bài thí nghiệm ảo:
Bên cạnh việc hỗ trợ cho giáo viên và học sinh bốn bài thực hành chính theo cấu
trúc trong sách giáo khoa Vật lí 10 (Nâng cao), trang web cũng hổ trợ cho giáo viên
một số thí nghiệm ảo có thể sử dụng ngay trên trang web như bài định luật Bôi-lơ
Ma-ri-ốt (hình 2.60), thí nghiệm quy luật đường đi của chuyển động thẳng đều trên
bộ đệm khí Trung Quốc (hình 2.61), thí nghiệm đo vận tốc tức thời của chuyển
động nhanh dần đều với đệm khí Trung Quốc (hình 2.62).
Hình 2.60: Thí nghiệm định luật Bôi-lơ Ma-ri-ốt
87
Hình 2.61: Thí nghiệm quy luật đường đi của chuyển động nhanh dần đều.
Hình 2.62: Thí nghiệm đo vận tốc tức thời của chuyển động nhanh dần đều với đệm
khí Trung Quốc.
Bên cạnh hỗ trợ những bài thí nghiệm ảo cho phép chạy ngay trên web còn
có phần mềm thí nghiệm ảo cho phép tải về máy.Sau khi bấm vào
88
tải và khởi động thì trên máy tính sẽ có biểu tượng
.Nhấn vào biểu tượng trên và sẽ có giao diện như hình 2.63:
Hình 2.63: Giao diện phần mềm mô phỏng thí nghiệm.
Phần mềm mô phỏng thí nghiệm gồm 13 bài bao gồm:
Thí nghiệm 1: Thí nghiệm nghiên cứu chuyển động thẳng đều (hình 2.64)
Hình 2.64: Thí nghiệm nghiên cứu chuyển động thẳng đều.
89
Thí nghiệm 2: Thí nghiệm nghiên cứu chuyển động nhanh dần đều, thí
nghiệm nghiên cứu sự rơi tự do(hình 2.65), thí nghiệm kiểm chứng định luật II
Newton , thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo toàn động lượng.
Hình 2.65: Thí nghiệm nghiên cứu sự rơi tự do
Thí nghiệm 3: Thí nghiệm nghiên cứu chuyển động nhanh dần đều trên bộ
đệm khí Trung Quốc, thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo toàn động lượng trên bộ
đệm khí Trung Quốc (va chạm đàn hồi, va chạm mềm), thí nghiệm kiểm chứng định
luật bảo toàn cơ năng trên bộ đệm khí Trung Quốc (hình 2.66), thí nghiệm nghiên
cứu chuyển động thẳng đều trên bộ đệm khí Trung Quốc , thí nghiệm kiểm chứng
định luật II Newton trên bộ đệm khí Trung Quốc (hình 2.67)
90
Hình 2.66: Thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo toàn cơ năng trên bộ đệm khí
Trung Quốc.
Hình 2.67:Thí nghiệm kiểm chứng định luật II Newton
Thí nghiệm 4:Thí nghiệm đo hệ số ma sát (hình 2.68)
91
Hình 2.68: Thí nghiệm đo hệ số ma sát.
Thí nghiệm 5: Thí nghiệm đo hệ số ma sát (hình 2.69)
Hình 2.69: Thí nghiệm đo hệ số ma sát.
Thí nghiệm 6: Thí nghiệm đo hệ số ma sát trên giá đỡ (hình 2.70)
92
Hình 2.70: Thí nghiệm đo hệ số ma sát trên giá đỡ.
Thí nghiệm 7: Thí nghiệm nghiên cứu chuyển động rơi tự do trên giá đỡ
(hình 2.71) và nhanh dần đều (hình 2.72).
Hình 2.71: Thí nghiệm nghiên cứu chuyển động rơi tự do bằng giá đỡ
93
Hình 2.72: Thí nghiệm nghiên cứu chuyển động nhanh dần đều bằng giá đỡ.
Thí nghiệm 8:Thí nghiệm nghiên cứu chuyển động ném ngang và ném xiên
(hình 2.73).
Hình 2.73: Thí nghiệm nghiên cứu chuyển động ném ngang và ném xiên
94
Thí nghiệm 9: Thí nghiệm kiểm chứng định luật II Newton (Hình 2.74)
Hình 2.74: Thí nghiệm kiểm chứng định luật II Newton.
Thí nghiệm 10: Thí nghiệm nghiên cứu quy tắc hợp lực đồng quy (hình 2.75)
Hình 2.75: Thí nghiệm nghiên cứu quy tắc hợp lực đồng quy.
95
Thí nghiệm 11: Thí nghiệm nghiên cứu quy tắc momen lực (hình 2.76)
Hình 2.76: Thí nghiệm nghiên cứu quy tắc momen lực.
Thí nghiệm 12: Thí nghiệm nghiên cứu quy tắc hợp lực song song, cùng
chiều (hình 2.77)
Hình 2.77:Thí nghiệm nghiên cứu quy tắc hợp lực song song, cùng chiều
96
Thí nghiệm 13:Bộ thí nghiệm sự nở vì nhiệt của chất rắn (hình 2.78)
Hình 2.78: Bộ thí nghiệm sự nở vì nhiệt của chất rắn
97
Kết quả luận văn:
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu về các bài thực hành Vật lí lớp 10 và
dựa trên những khó khăn mà giáo viên và học sinh thường gặp trong quá trình dạy
và học như với giáo viên thì gặp khó khăn trong quá trình hướng dẫn và đánh giá,
học sinh gặp khó khăn trong tìm tài liệu, xử lí số liệu, trình bày bài báo cáo,em đã
xây dựng một hệ thống kiến thức về bài thực hành như cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí
nghiệm, các bước tiến hành, nguyên nhân gây sai số, một số điều cần lưu ý khi tiến
hành thí nghiệm, bài báo cáo. Từ hệ thống kiến thức đó em truyền tải lên trang
web với những kết quả đạt được như sau:
- Ứng dụng được hệ thống quản lí học tập Moodle đều này giúp cho việc học
các bài thực hành trở nên linh hoạt hơn, sinh động hơn và có nhiều cách để
tiếp cận với bài thực hành hơn chứ không chỉ đơn thuần là học thí nghiệm
thực hành tại lớp.
- Xây dựng được hệ thống kiến thức cơ bản cho từng bài thực hành thông qua
việc tổng hợp kiến thức trên Internet và sách giáo khoa: Cơ sở lý thuyết,
dụng cụ thí nghiệm, các bước tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu, nguyên
nhân gây sai số, bài báo cáo.
- Tổng hợp lại các kiến thức liên quan đến xử lí số liệu và vẽ đồ thị: Trong quá
trình học thí nghiệm thì xử lí số liệu và vẽ đồ thị là hai khó khăn lớn nhất mà
học sinh gặp phải.Do đó nhằm cung cấp thêm các tài liệu về phần này trang
web đã tổng hợp và xây dựng lại kiến thức phần này thành một chủ đề.
- Xây dựng các bài giảng E-learning hỗ trợ cho giáo viên và học sinh.Với bài
giảng E-learning này ngoài cung cấp cho học sinh những kiến thức cần thiết
để chuẩn bị cho bài thực hành trên lớp còn hỗ trợ cho giáo viên phần nào
trong việc đánh giá việc chuẩn bị trước khi lên lớp của học sinh.Với hệ thống
quản lí học tập Moodle cho phép lưu lại điểm của học sinh sau khi làm bài
kiểm tra trực tuyến và lưu lại cả số lần đăng nhập.
- Xây dựng bảng tra cứu: nhằm phục vụ cho trang web và cũng đễ hỗ trợ cho
học sinh trong việc tìm hiểu các bài thực hành. Trang web có một bảng tra
98
cứu nhỏ gồm các định luật, định lí liên quan đến bài thí nghiệm, các dụng cụ
thí nghiệm bao gồm hình ảnh, cấu tạo, cách sử dụng nhằm giúp cho học sinh
hiểu hơn về các dụng cụ và cũng giúp cho các em dễ hình dung hơn khi chưa
được tiếp xúc với các dụng cụ.
- Tổng hợp lại các bài thí nghiệm ảo, các phần mềm thí nghiệm ảo trên các
trang web : hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình dạy học các bài Vật lí lớp 10
chứ không chỉ đơn thuần chỉ là trong các tiết thực hành.Với các thí nghiệm
ảo bài học sẽ trở nên sinh động và dễ tiếp thu hơn.
Ý nghĩa về mặt lý thuyết:
- Về mặt lý thuyết, những kết quả tìm hiểu được về các bài thí nghiệm Vật lí
10 sẽ góp phần vào việc giảng dạy thí nghiệm Vật lí 10 tốt hơn.
- Các kết quả tìm hiểu về hệ thống quản lí học tập Moodle và các bài thí
nghiệm Vật lí 10 được ghi lại trong báo cáo này cũng có thể là tài liệu tham
khảo cho các nhóm thực hiện các đề tài liên quan đến thí nghiệm Vật lí 10
Ý nghĩa về mặt ứng dụng:
- Xây dựng mẫu khóa học đáp ứng nhu cầu đa dạng của việc giảng dạy thí
nghiệm Vật lí có ứng dụng công nghệ thông tin như hiện nay.
- Hỗ trợ cho giáo viên trong khâu đánh giá kết quả bài thực hành được tốt hơn
chứ không chỉ thông qua bài báo cáo.
- Cung cấp cho giáo viên và học sinh tài liệu tham khảo về bài thí nghiệm bên
cạnh kiến thức trong sách giáo khoa.
Hạn chế của đề tài:
- Chưa tìm hiểu sâu được hệ thống quản lí học tập Moodle nên chưa khai thác
được hết những ưu điểm của hệ thống Moodle.
- Các kiến thức về các bài thực hành đa số được tổng hợp từ sách giáo khoa
chưa cung cấp được nhiều kiến thức mới cho học sinh.
- Chưa được tiếp cận với các dự án E – learning nên việc xây dựng bài giảng E
– learning còn nhiều hạn chế cả trong khâu tương tác lẫn truyền tải nội dung.
99
- Chưa tổng hợp được đầy đủ các bài thí nghiệm ảo liên quan đến Vật lí 10
nên chưa hỗ trợ được giáo viên nhiều.
Hướng phát triển của đề tài:
- Xây dựng các bài thực hành trên theo hướng ứng dụng chức năng “Lesson” trong
hệ thống quản lí học tập Moodle.Với chức năng đó bài thực hành sẽ chặt chẽ và hệ
thống hơn nhưng để sử dụng chức năng đó cần tìm hiểu rõ và sâu hơn hệ thống
quản lí học tập Moodle.
- Xây dựng thêm các bài thực hành lớp 11, 12 cũng ứng dụng hệ thống quản lí học
tập Moodle góp phần làm cho nội dung trang web thêm phong phú
100
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Mạnh Hùng (2001), Phương pháp dạy học Vật lí ở trường trung học
phổ thông, Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ
Chí Minh.
[2] Đinh Lư Giang (2012), Cẩm nang E – learning dành cho hệ thống
HCMUEE,Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ
Chí Minh.
[3] Phạm Xuân Lam (2010), Xây dựng mô hình học kết hợp (Blended Learning) để
dạy học chương virus và các bệnh truyền nhiễm sinh học 10 nâng cao sử dụng
phần mềm Moodle, Báo cáo khoa học, Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội, Hà
Nội.
[4] Phạm Xuân Quế và các cộng sự (1999), « Sử dụng thí nghiệm mô phỏng trong
dạy học Vật lí ở trường Trung học phổ thông » , Nghiên cứu Giáo dục, số 9, tr.
27-31.
[5] Dương Xuân Quý (2010), « Vấn đề sử dụng thiết bị thí nghiệm trong dạy học
vật lí ở các trường phổ thông.Thực trạng và giải pháp », Thiết bị giáo dục, số
61, tr. 34-43.
[6] Nguyễn Trọng Sửu và các cộng sự (2011), Tài liệu thí nghiệm thực hành THPT
môn Vật lí , Hà Nội.
[7] VVOB Education for development (2011), E-learning và ứng dụng trong dạy
học, Hà Nội.
[8]
[9]
[10]
&eid=74&displayformat=dictionary
[11]https://moodle.org/
[12]
viec-hoc-truc-tuyen.html
101
[13] https://sites.google.com/site/thietbivatly/thiet-bi-vat-ly/ban-ve-vai-tro-
cua-thi-nghiem-trong-day-va-hoc-vat-ly
[14]
E1%BB%A9c_t%E1%BB%B1_h%E1%BB%8Dc
[15]
102
Phụ lục 1 : Quy trình xây dựng bài thí nghiệm thực hành số
3 : " Tổng hợp lực "
- Quy trình xác định và chuẩn bị : Các bước 1, 2 và 5 tương tự như các bài thí
nghiệm thực hành 1 và 2 nên chỉ phân tích các bước 3 và 4
Bước 3 :Xác định nội dung kiến thức bài thực hành số 3: Tổng hợp lực bao
gồm có lực, quy tắc hợp lực đồng quy, quy tắc hợp lực song song , dụng cụ
thí nghiệm , các bước tiến hành thí nghiệm, nguyên nhân gây sai số, xử lí số
liệu.
Bước 4 : Xác định những vấn đề mà học sinh thường gặp khó khăn khi tiến
hành thí nghiệm bài thực hành số 3 là:
Không nắm vững cách sử dụng và dịch chuyển lực kế đúng cách.
Không nắm được các nguyên nhân gây sai số để khắc phục trong quá trình
thí nghiệm.
Không nắm rõ mục đích của bài thực hành, không biết tiến hành đo các đại
lượng như 𝐹1, 𝐹2,OA,OB để làm gì.
Biểu diễn kết quả : không nắm rõ giá trị trung bình nên lấy bao nhiêu chữ số.
Tìm tài liệu về các vấn đề trên như cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, cách
tính sai số
- Quy trình xây dựng: các bước xây dựng một bài thí nghiệm thực hành đều
giống nhau chỉ khác ở bước thực hiện thiết kế phương án nên sau đây chỉ nói
đến bước thiết kế phương án.
Tạo các mô – đun tài nguyên tĩnh như trang văn bản về các kiến thức như cơ
sở lý thuyết (hình 2.79), dụng cụ thí nghiệm (hình 2.80), các bước tiến hành
thí nghiệm (hình 2.81) để tạo đường dẫn liên kết với các bài trắc nghiệm sẽ
tạo tiếp theo.
103
Hình 2.79: Một phần mô – đun tài nguyên tĩnh về cơ sở lý thuyết bài thực hành
số 3.
Hình 2.80 : Một phần mô – đun tài nguyên tĩnh về dụng cụ thí nghiệm bài thí
nghiệm thực hành số 3
104
Hình 2.81: Một phần mô – đun tài nguyên tĩnh về tiến hành thí nghiệm
Tạo các mô – đun bài thi để kiểm tra kiến thức của học sinh về lý thuyết
(hình 2.82), dụng cụ thí nghiệm (hình 2.83), lắp đặt và tiến hành thí nghiệm
(hình 2.84), xử lí số liệu (hình 2.85) tương ứng với các trang văn bản phía
trên vừa tạo.
Hình 2.82: Một phần mô - đun bài thi về lý thuyết tổng hợp lực.
105
Hình 2.83: Một phần mô - đun bài thi về dụng cụ thí nghiệm.
Hình 2.84: Một phần mô - đun bài thi về lắp đặt và tiến hành thí nghiệm.
106
Hình 2.85: Một phần mô - đun bài thi về xử lí số liệu.
Tạo bài học trực tuyến về bài thí nghiệm thực hành với bài giảng này ngoài
cung cấp các kiến thức cho học sinh về bài thực hành thì học sinh còn có thể
tương tác, làm các bài trắc nghiệm để xây dựng và cũng cố kiến thức vừa
được cung cấp.Với bài thực hành số 3: Tổng hợp lực tương đối dài nên bài
học trực tuyến chia làm 2 bài nhỏ: Bài 1: Xác định hợp lực của hai lực đồng
quy (hình 2.86), bài 2 xác định hợp lực của hai lực song song cùng chiều
(hình 2.87)
Hình 2.86: Bài 1 Xác định hợp lực của hai lực đồng quy.
107
Hình 2.87: Bài 2: Xác định hợp lực của hai lực song song
Tạo các tài nguyên khác như video xác định hợp lực của hai lực đồng quy
(hình 2.88), xác định hợp lực của hai lực song song cùng chiều (hình 2.89),
tập tin đính kèm ( hình 2.90), một số điều lưu ý khi tiến hành thí nghiệm
(hình 2.91) , tóm tắt bài thực hành số 3 (hình 2.92)
Hình 2.88: Video xác định hợp lực của hai lực đồng quy.
108
Hình 2.89: Xác định hợp lực của hai lực song song cùng chiều
Hình 2.90: Tài liệu đính kèm.
Hình 2.91: Một số điều lưu ý khi tiến hành thí nghiệm
109
Hình 2.92: Tóm tắt bài thực hành số 3.
-Cách tổ chức dạy học bài thực hành số 3: giống như cách tổ chức dạy học bài thí
nghiệm thực hành số 2.
110
Phụ lục 2: Quy trình xây dựng bài thực hành số 4: " Xác định
hệ số căng bề mặt của chất lỏng "
- Quy trình xác định và chuẩn bị
Phần phân tích cấu trúc và mục tiêu của bài thực hành thì giống như đã trình
bày ở các bài thí nghiệm thực hành 2 và 3
Xác định nội dung kiến thức bài thực hành số 4: Lực căng bề mặt , hệ số
căng bề mặt, dụng cụ thí nghiệm , các bước tiến hành thí nghiệm, nguyên
nhân gây sai số, xử lí số liệu.
Xác định những vấn đề mà học sinh thường gặp khó khăn khi tiến hành thí
nghiệm bài thực hành số 4 là:
Không nắm vững cách sử dụng thước kẹp.Cụ thể là không biết đọc giá trị
trên duxích.
Không nắm được các nguyên nhân gây sai số để khắc phục trong quá trình
thí nghiệm.
Không nắm rõ mục đích của bài thực hành, không biết tiến hành đo các đại
lượng nào.
Biểu diễn kết quả : không nắm rõ giá trị trung bình nên lấy bao nhiêu chữ số.
Tìm tài liệu về các vấn đề trên như cơ sở lý thuyết, dụng cụ thí nghiệm, cách
tính sai số
Phân tích và lựa chọn tài liệu thích hợp cho các vấn đề trên.
Chuẩn bị các kiến thức trên dưới dạng văn bản.
- Quy trình xây dựng: Ở đây chỉ đề cập tới bước 4: Thiết kế phương án và
bước 5 : Vận hành. Các bước còn lại tương tự như các bài thí nghiệm thực
hành 1 và 2 đã trình bày ở trên.
Bước 4: Thiết kế phương án.
Tạo các trang văn bản về các kiến thức như cơ sở lý thuyết (hình 2.93),
xử lí số liệu (hình 2.94), các bước tiến hành thí nghiệm (hình 2.95), dụng
cụ thí nghiệm (hình 2.96), để tạo đường liên kết với các bài trắc nghiệm
sẽ tạo tiếp theo.
111
Hình 2.93: Cơ sở lí thuyết bài thực hành số 4.
Hình 2.94: Xử lí số liệu bài thực hành số 4.
112
Hình 2.95: Tiến hành thí nghiệm bài thực hành số 4.
Hình 2.96: Dụng cụ thí nghiệm bài thực hành số 4.
Tạo mô – đun bài thi để kiểm tra kiến thức của học sinh về lý thuyết dụng
cụ thí nghiệm,..tương ứng với các trang văn bản phía trên vừa tạo. Do bài
thực hành số 4 tương đối ngắn nên bài trắc nghiệm từng phần được thay
bằng bài trắc nghiệm tổng hợp (hình 2.97) tất cả các kiến thức bao gồm lý
thuyết, dụng cụ thí nghiệm, các bước tiến hành, xử lí sai số
113
Hình 2.97: Một phần bài trắc nghiệm bài thực hành số 4.
Tạo các tài nguyên khác: Video bài giảng (hình 2.98), bài đọc thêm (hình
2.99), một số điều cần lưu ý khi tiến hành thí nghiệm (hình 2.100) , tập
tin đính kèm (hình 2.101), tóm tắt bài thực hành số 4 (hình 2.102).
114
Hình 2.98: Video bài giảng
Hình 2.99: Bài đọc thêm.
Hình 2.100: Tóm tắt bài thực hành số 4
115
Hình 2.101: Tài liệu đính kèm
Hình 2.102: Một số điều lưu ý khi tiến hành thí nghiệm
Bước 5: Vận hành
Với bài thực hành số 4, xin đề xuất cách dạy và học như sau: Học sinh đăng nhập
vào trang web mà giáo viên đã tạo mà làm bài trắc nghiệm tổng quát tại đây
.Học sinh tiến
hành làm bài trắc nghiệm nếu học sinh làm sai ở phần kiến thức nào thì sẽ được
cung cấp đường liên kết để đến với nội dung đó.Ví dụ học sinh làm sai câu thứ 12
(hình 2.103)
116
Hình 2.103: Hình ảnh minh họa học sinh làm sai ở câu 12
Học sinh sẽ bấm vào đường link và sẽ được cung cấp kiến thức có nội dung như
hình 2.104
Hình 2.104: Hình ảnh minh họa kiến thức mà học sinh sẽ được cung cấp.
Như vậy với cách tổ chức này kiến thức sẽ được cung cấp ngay tại chỗ, học sinh
không cần tìm thêm tài liệu khác. Ngoài ra học sinh còn có thể tham khảo bài thực
hành thông qua .Tại
đây sẽ có giáo viên hướng dẫn, trình bày như một tiết học trên lớp bao gồm các
117
bước giới thiệu bài học, dụng cụ, tiến hành, lấy số liệu, xử lí số liệu. Để tìm hiểu về
nguyên nhân gây sai số và những chú ý trong bài thí nghiệm học sinh có thể tìm
hiểu tại đây và để
biết thêm một số kiến thức mở rộng như áp suất phân tử, lực căng bề mặt.. học sinh
có thể tham khảo tại đây
Sau khi đã học xong bài thực hành học sinh sẽ đăng nhập vào hệ thống để xem
và tải trong tài liệu
đính kèm để rút kinh nghiệm cho bài thực hành tiếp theo.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_09_11_0596405671_1429.pdf