Đối với dịch vụ Internet, Tuy Internet ở Việt Nam đƣợc bắt đầu từ năm 2006
nhƣng đến nay, số lƣợng ngƣời sở hữu mạng internet vẫn chiếm tỉ lệ thấp, đặc biệt
là ở các tỉnh lẻ. Viettel đã có sẵn các trạm thu phát sóng và đang tiến hành kéo cáp
quang để phục vụ cho việc kết nối mạng giáo dục trong cả nƣớc. Dự án này tạo ra
một mạng lƣới cơ sở hạ tầng mạng trải rộng khắp cả nƣớc. Việc thuyết phục khách
hàng ở những địa phƣơng nối mạng internet dƣờng nhƣ là rất khó khăn do rào cản
kinh tế. Để mở rộng kết nối mạng internet, khách hàng không những phải tốn chi
phí lắp đặt hệ thống mạng mà còn phải bỏ ra một khoản chi phí rất lớn để đầu tƣ
máy vi tính. Một trong những giải pháp tích cực để Viettel mở rộng thành công vào
thị trƣờng này, đó là hệ thống cửa hàng của viettel có thể cung cấp máy vi tính kèm
theo dịch vụ internet trọn gói với chi phí thấp ƣu đãi cho vùng nông thôn. Giải pháp
này vừa phát triển đƣợc hoạt động kinh doanh thiết bị, vừa phát triển đƣợc dịch vụ
thuê bao internet. Riêng dịch vụ internet ở vùng nông thôn cần phải chọn kênh
quảng bá gần gũi nhƣ đài phát thanh, hoặc bộ phận truyền thông thôn xóm. Đối với
nhóm khách hàng là doanh nghiệp, Viettel cần kết hợp với dịch vụ X- conferecnce
hoặc dịch vụ quản lý thông tin kèm với hệ thống mạng.
118 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2070 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng nguyên lý "Thích ứng với khách hàng" trong hoạt động kinh doanh của tổng công ty viễn thông quân đội (Viettel), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỗ đƣợc các đợt giảm giá, khuyến mại ồ ạt, giúp Viettel thành công trong
cuộc cạnh tranh khốc liệt với các nhà mạng khác. Ngoài ra, IP 3G ra đời sẽ khuyến
khích khách hàng dùng các dịch vụ gia tăng mà Viettel cung cấp.
Ngoài lĩnh vực bƣu chính, Viettel còn lập nhà xuất bản, xƣởng in... nhằm
đáp ứng nhu cầu nội bộ và mở rộng ra thị trƣờng quốc gia và quốc tế.
Thứ hai, Viettel khẩn trƣơng mở rộng thị trƣờng sang các quốc gia khác trên
nhiều đại lục, nhằm tận dụng lợi thế về công nghệ và kinh nghiệm quản lý của
mình. Viettel luôn muốn mở rộng thị trƣờng để tăng thị phần và lợi nhuận. Đầu
02/2009, Viettel khẳng định sẽ đầu tƣ vào Cộng Hòa Hati 60 triệu USD, đang xúc
tiến đầu tƣ vào Myanmar, Bangladesh, Triều tiên, Angola và Cuba. Mục tiêu đến
2015, Viettel sẽ tiếp tục đầu tƣ thành công vào 10 -15 quốc gia khác ở Châu Á,
doanh thu ở nƣớc ngoài lớn hơn trong nƣớc[26].
Để đảm bảo tính khả thi cao cho những định hƣớng và mục tiêu trên, giải
pháp thực thi đối với Viettel luôn luôn có ý nghĩa quyết định. Muốn vậy, cần phải
có kịp thời hệ thống giải pháp vừa mang tính toàn diện, vừa đảm bảo có trọng điểm,
phù hợp và có hiệu quả nhất.
3.2. GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG NGUYÊN LÝ “THÍCH ỨNG VỚI KHÁCH
HÀNG” TRONG KINH DOANH CỦA VIETTEL
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm “thích ứng với khách hàng” và marketing
quan hệ khách hàng
3.2.1.1. Giải pháp thích ứng với triết lý khách hàng hiện nay
Viettel đã luôn đặt khách hàng lên vị trí hàng đầu để phục vụ tốt nhât theo
triết lý thƣơng hiệu và triết lý khách hàng. Đây là bƣớc khởi đầu rất quan trọng cho
việc thỏa mãn những nhu cầu và thắc mắc của khách hàng trong quá trình hoạt động
của Viettel. Với một thị trƣờng cạnh tranh đang trong giai đoạn phát triển mạnh của
nhiều nhà cung cấp, đồng thời dung lƣợng thị trƣờng đang mở rộng ra phạm vi quốc
tế do quá trình hội nhập, thì việc phục vụ khách hàng của mỗi doanh nghiệp cần
phải chuyên nghiệp hơn, chu đáo hơn. Viettel đang có sẵn lợi thế về mặt thƣơng
hiệu – là doanh nghiệp có sự quan tâm lớn đến khách hàng – nên việc đưa ra một
quy tắc ứng xử trong văn hóa doanh nghiệp nhằm phục vụ tốt khách hàng là điều
thực sự quan trọng. Không phải chỉ trên thƣơng hiệu Viettel mà tất cả mọi ngƣời
trong bộ máy làm việc của Viettel đều phải hiểu đƣợc ý nghĩa của khách hàng trong
hoạt động kinh doanh, phải thấm nhuần đƣợc nguyên tắc“khách hàng là ngƣời quan
trọng nhất”. Thực tế cho thấy, nhiều nhân viên của Viettel ở các địa bàn tỉnh xa, vẫn
còn quan niệm rằng, những đợt khuyến mại là việc doanh nghiệp ban phát cho
khách hàng chút lợi ích chứ không coi đấy là thứ để lôi kéo khách hàng.
Phƣơng châm hành động của Viettel là lấy lợi ích của khách hàng đặt lên
hàng đầu, nhƣng đƣa phƣơng châm đó vào thực tiễn và ăn sâu bám rễ vào suy nghĩ
của từng nhân viên Viettel nhƣ thế nào mới là điều quan trọng. Điều này không
giống nhƣ quân lệnh – cứ ra lệnh là răm rắp phải làm, mà nó là một lý tƣởng, cần
đƣợc nuôi dƣỡng thƣờng xuyên. Ban đầu, cần đào tạo bằng đƣợc từ đội ngũ nòng
cốt, ngƣời quản lý thành thục sẽ nối tiếp đến nhân viên của họ thành thục. Chiến
lược đào tạo con người theo hình cây như vậy sẽ nhanh, hiệu quả trực tiếp và giảm
thiểu chi phí.
Đội ngũ nhân sự đảm nhiệm công việc cần tiếp xúc sâu sắc với khách hàng.
Đó là những gƣơng mặt đầu tiên mà Viettel cần đào tạo. Tất cả những công việc có
liên quan đến tiếp xúc với khách hàng cần đƣợc Viettel chuẩn hóa nhƣ : Tiếp nhận
đăng ký dịch vụ, giải quyết khiếu nại, lấy ý kiến khách hàng, điều tra thị trƣờng, lắp
đặt thiết bị truyền dẫn, ... đều cần đƣợc làm theo một nguyên tắc nhất định, với trình
tự nhƣ sau :
- Phần tiếp nhận dịch vụ,
- Quá trình xử lý vấn đề,
- Bảng tổng kết.
Với mỗi một công việc đều phải đƣợc quản lý, lƣu trữ lại một cách đầy đủ và
cẩn thận. Hiện tại Viettel telecom đã sử dụng phần mềm “contact centre” thì tất các
các công việc trên đều đƣợc thực hiện trên máy tính, tuy nhiên việc thƣc hiện cần
đƣợc chi tiết và đầy đủ.
- Ngƣời quản trị hệ thống cần phải kiểm duyệt thƣờng xuyên để đảm bảo việc
xử lý không bị sai lệch hoặc thiếu sót.Với những đòi hỏi, yêu cầu của khách hàng
mà nhân viên không xử lý đƣợc, nhà quản lý tầm trung phải đƣa ra đƣợc quyết định
nhanh và chính xác. Nếu không xử lý đƣơc, cần phải báo ngay cho cấp trên để có
biện pháp thích ứng kịp thời.
- Nhân viên vừa làm tốt nhiệm vụ của mình, vừa phải tham gia vào việc hỏi ý
kiến khách hàng để làm cơ sở dữ liệu cho phòng Marketing và Ban Lãnh đạo
Viettel trong việc xem xét và hoạch định chiến lƣợc phát triển của Tập đoàn.
Mỗi nhân viên trong từng bộ phận của Viettel khi thực hiện công việc của
mình đều ý thức rằng, mình rất may mắn là đƣợc phục vụ khách hàng. Trên thực tế
lợi ích của khách hàng khi đã đƣợc đảm bảo thì chắc chắn sẽ củng cố lợi ích chính
đáng và lâu dài cho nhân viên của Viettel. Từ đó, họ cùng trân trọng sự góp ý của
khách hàng, họ luôn vui vẻ, niềm nở tiếp nhận những thông tin quý báu từ khách
hàng đem lại. Đấy là văn hóa doanh nghiệp mà gia đình Viettel cần phải giữ gìn và
coi trọng.
Doanh nghiệp cần có chính sách thƣởng phân minh cho những nhân viên đã
có nhiều đóng góp thiết thực trong việc thu thập các ý kiến khách hàng. Trên thực
tế, khá nhiều nhân viên đã giải đáp tốt những thắc mắc, than phiền, góp ý của khách
hàng về dịch vụ mà Viettel cung cấp. Một số nhân viên khác đƣa ra đƣợc những
giải pháp giúp khách hàng hài lòng và có những phản hồi tốt về phía Viettel hoặc
giúp Viettel đƣa ra đƣợc giải pháp từ những gợi ý đó để phục vụ khách hàng tốt
hơn, đem lại kết quả rõ rệt. Những nhân viên này cần đƣợc khen thƣởng xứng đáng
ngay tại thời điểm đƣa ra đƣợc ý tƣởng, sau đó sẽ đƣợc xếp vào bảng đánh giá kết
quả làm việc để xét tăng lƣơng, thƣởng quý, thƣởng năm...
3.2.1.2. Giải pháp về marketing quan hệ khách hàng
Bề ngoài nhìn vào, chúng ta luôn tin tƣởng rằng quá trình hoạt động của
Viettel thật trơn chu, nhẵn nhụi. Với những con số lý tƣởng mà Tập đoàn đạt đƣợc
về doanh số, thị phần và lợi nhuận, đặc biệt là số lƣợng khách hàng của Tập đoàn ở
mức rất ấn tƣợng. Phải chăng Viettel đã có một chiến lƣợc marketing quan hệ khách
hàng hoàn hảo?
Không riêng Viettel mà các nhà mạng khác cũng giật mình khi Beeline có
đƣợc 2 triệu thuê bao sau thời gian rất ngắn. Số khách hàng mà mạng này có đƣợc
một phần là bộ phận khách hàng mới ( chƣa sử dụng bất cứ mạng di động nào từ
trƣớc) phần còn lại là các khách hàng cũ của các nhà mạng khác trong đó có cả
Viettel. Rõ ràng là môi trƣờng liên tục biến đổi, tâm lý khách hàng chuộng tốt, thích
rẻ, đặc biệt thích những cái lạ có sức hấp dẫn. Tuy nhiên, ƣu tiên của họ vẫn là giữ
đƣợc số điện thoại đang dùng. Vì vậy, Trong tiến trình phát triển khách hàng, các
hoạt động khuyến mãi, xúc tiến và quan tâm đến khách hàng của mình một cách chu
đáo, tin cậy luôn là tiêu chí mà doanh nghiệp không đƣợc lơi lỏng. Để đạt đƣợc điều
này, Viettel nên thực hiện tiến trình một cách ngắn gọn hơn cho phù hợp với loại
hình của doanh nghiệp. Cụ thể, Viettel nên hƣớng nhiều hơn vào giai đoạn từ khách
hàng tiềm năng cho đến khách hàng trung thành. Đến đƣợc bƣớc này là doanh
nghiệp đã gần nhƣ hoàn toàn có đƣợc khách hàng. Tiếp đến là phần việc của bộ
phận chăm sóc khách hàng. Việc chăm sóc khách hàng cũ sẽ bổ trợ cho việc tạo ra
khách hàng mới một cách tự nhiên.
Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ của marketing quan hệ khách hàng, Viettel cần
lập hệ thống hồ sơ về khách hàng đầy đủ, hoàn chỉnh và tin cậy. Hồ sơ này sẽ là
kim chỉ nam cho doanh nghiệp“ bắt mạch ” vào đúng tâm lý khách hàng, từ đó tạo
cảm giác an tâm, tin tƣởng của khách khi sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp. Hồ sơ
khách hàng không chỉ đơn giản là thông tin cá nhân đơn thuần về khách hàng. Trên
thực tế, doanh nghiệp cần phải có một bảng nội dung tƣơng đối phong phú và đầy
đủ những chi tiết sau:
- Thông tin tạo lập : là thông tin cơ bản ban đầu khi khách hàng tham gia sử
dụng dịch vụ nhƣ họ tên, thông tin liên hệ, ngày tháng năm sinh, quê quán, gói dịch
vụ.
- Lịch sử cá nhân :
Gói dịch vụ đang dùng,
Thời gian duy trì dịch vụ,
Các dịch vụ gia tăng khác : nhạc chuông, báo cuộc gọi nhỡ, chat,
internet,...
Dung lƣợng sử dụng hàng tháng : nhân viên của Viettel phải nắm đƣợc
lịch sử tiêu dùng của khách hàng, ghi nhận và tóm tắt trên báo cáo,
Tri ân khách hàng : doanh nghiệp đã tiếp xúc với khách hàng chƣa, thời
gian tiếp xúc gần nhất, số lần, ai tiếp xúc, quà tặng gì, biểu hiện của khách hàng khi
nhận quà nhƣ thế nào,
Thông tin về gia đình : thành phần gia đình, có những ai dùng dịch vụ,
Sở thích : âm nhạc, thể thao hay phiêu lƣu, khám phá,
- Ghi chú đặc biệt : khách hàng là ngƣời có vai trò quyết định đến việc dùng
dịch vụ của một nhóm...
- Ý kiến khách hàng : chất lƣợng mạng nhƣ thế nào, thái độ phục vụ của nhân
viên nhƣ thế nào...
Với những thông tin hết sức cần thiết này, doanh nghiệp có thể dễ dàng cập
nhật, chỉnh sửa, lƣu trữ và sử dụng. Nó là kim chỉ nam giúp doanh nghiệp tiếp cận
sâu sắc khách hàng, đồng thời thành công trong việc câu khách và giữ khách.
Các chiến lƣợc marketing thƣờng căn cứ vào mục đích của doanh nghiệp,
nhƣ muốn tập trung vào nhóm khách hàng nào, do đó cần kết hợp với hồ sơ của
khách hàng đã có. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có đƣợc một chiến lƣợc marketing phù
hợp nhất với khách hàng.
3.2.1.3. Giải pháp tạo hình ảnh đẹp của Viettel trong tâm trí khách hàng
Thế nào là một hình ảnh đẹp? Phải chăng là một doanh nghiệp có biểu tƣợng
bóng bẩy, quảng cáo lộng lẫy thì là đẹp? Chắc hẳn là không rồi. Đẹp ở đây là về
mặt thƣơng hiệu. Cái nhìn của khách hàng về văn hóa doanh nghiệp, dịch vụ doanh
nghiệp và lịch sử doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Thƣơng hiệu giúp doanh
nghiệp trụ vững trên thị trƣờng nhƣ một thực thể hoạt động với hình ảnh đẹp đọng
lại trong tâm trí khách hàng chứ không đơn giản chỉ là một cỗ máy kiếm tiền xoàng.
Viettel luôn gọi mình là một“ gia đình lớn”, có văn hóa riêng, bản sắc và tiếng nói
riêng.
Hình ảnh của doanh nghiệp Viettel“ luôn vì khách hàng” đã nổi lên trong 05
năm gần đây. Với ngƣời tiêu dùng, Viettel gắn liền với giá rẻ, với các chƣơng trình
nhân đạo lớn, với hình ảnh của“ anh bộ đội Cụ Hồ”. Dƣới sự cạnh tranh mạnh mẽ,
Viettel không còn giữ đƣợc đầy đủ vị thế là một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông ở
mức giá rẻ. Trên thị trƣờng hiện nay, khách hàng nhìn thấy sự đấu trí quyết liệt giữa
VNPT và Viettel. Nhiều chiến lƣợc mà hai bên đƣa ra bị trùng lặp hoặc bên này lặp
lại chiến lƣợc của bên kia với mức độ tác động vào khách hàng mạnh hơn. Những
hoạt động marketing của các nhà mạng đƣa ra liên tiếp, đến mức khiến cho khách
hàng không còn quan tâm nhiều đến hoạt động khuyến mại nữa. Đặc biệt hoạt động
thu hút khách hàng hòa mạng với tài khoản khuyến mại lớn hơn nhiều lần số tiền
mà khách hàng phải bỏ ra để mua SIM, thế nên ngƣời dùng thƣờng xuyên sử dụng
02 sim, với 01 sim khuyến mại, cứ hết tiền là bỏ, do đó nhà mạng có khi bị lỗ nặng.
Không hiểu trong số 40% thị phần của Viettel có bao nhiêu phần trăm là thuê bao
ảo. Những chiến lƣợc này không thể làm tăng hình ảnh của doanh nghiệp trong mắt
khách hàng.
Với Viettel, để có thể giữ vững hình ảnh thƣơng hiệu trên thị trƣờng thì giải
pháp tổng thể cần phải đƣợc tiến hành là :
- Trƣớc hết, cần đào tạo thành công đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp chất
lƣợng cao để xử lý tình huống phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ. Các nhân
viên phải làm cho khách hàng thoải mái nhất khi đến với doanh nghiệp. Quá trình
làm việc với khách hàng phải nhanh chóng, chuyên nghiệp và luôn nhiệt tình. Yêu
cầu hàng đầu đối với Viettel là giữ chữ tín với khách hàng bằng chất lƣợng sản
phẩm, thời gian và thái độ phục vụ.
- Các sản phẩm cung cấp cho khách hàng cần đƣợc kiểm soát chặt chẽ về chất
lƣợng. Sản phẩm trong thời gian bảo hành cần đƣợc đảm bảo hoạt động ổn định tới
80 -90%. Đạt đƣợc điều này sẽ giảm thiểu đƣợc những trƣờng hợp khách hàng phải
yêu cầu đổi lại sản phẩm , chống đƣợc sự nhàm chán trong tiêu dùng dịch vụ.
- Viettel thực hiện đúng lời hứa của mình về sự phục vụ khách hàng tốt nhất,
Viettel luôn nhất quán đặt lợi ích của khách hàng lên trên lợi ích doanh nghiệp bằng
các chƣơng trình từ thiện, kết nối trái tim, chƣơng trình khuyến học...
- Bên cạnh đó, Viettel càng không thể bỏ qua nhóm khách hàng VIP với việc
cung cấp những gói cƣớc đặc biệt, những chƣơng trình nhằm tôn vinh những khách
hàng cao cấp tại các địa điểm nổi tiếng nhƣ Trung tâm Hội nghị Quốc gia, đảo Tuần
Châu hay Vinpearl Nha trang...
- Đầu tƣ hoặc hỗ trợ về dịch vụ mạng cho các hội nghị quốc tế, các chƣơng
trình của những ngƣời nổi tiếng, các chuyên gia... sẽ làm thƣơng hiệu của
Viettel đƣợc biết đến nhiều hơn, xuất hiện một cách thƣờng xuyên trong tâm
trí ngƣời tiêu dùng, từ không những khách hàng bình dân đến cả những khách
hàng thƣợng lƣu, không những trong nƣớc mà còn vƣơn tới nhiều quốc gia
khác trên tận các đại lục nhƣ châu Á, châu Phi và châu Mỹ - Latinh.
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng sinh lợi từ khách hàng
Trƣớc đây, khi Viettel mobile chƣa xuất hiện, khả năng sinh lợi từ khách
hàng của ngành viễn thông là siêu lợi nhuận. Khách hàng buộc phải mở hầu bao của
mình ra trút vào túi nhà kinh doanh mạng mặc dù biết là rất đắt. Khách hàng ít có sự
lựa chọn thay nhà mạng mới, tí có cơ hội đòi hỏi và nhà cung ứng dịch vụ dƣờng
nhƣ không cần phải mất chút công sức nào để lôi kéo khách hàng.Tƣơng tự nhƣ
vậy, FPT cũng gần nhƣ không phải mất nhiều công sức trong việc lôi kéo các doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ của mình. Tuy nhiên, FPT xây dựng thƣơng hiệu của mình
theo ngành dọc và từ những nhánh chính, các cá nhân trong doanh nghiệp tự động
nâng cao giá trị của FPT với công chúng. Viettel ra đời đã dội một gáo nƣớc lạnh
lên doanh số, thị phần và lợi nhuận của các nhà mạng. Dòng viễn thông đang êm
đềm xuôi bỗng chốc nổi sóng cuồn cuộn. Để có đƣợc lợi ích từ khách hàng, trong
cuộc cạnh tranh này các doanh nghiệp bắt đầu phải tung ra những chiến lƣợc mới,
hấp dẫn và khác biệt.
3.2.2.1. Giải pháp nâng cao khả năng sinh lợi từ khách hàng và sản phẩm
Khi các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động cạnh tranh khốc liệt trên thị
trƣờng Việt Nam, thì biện pháp sử dụng phổ biên nhất là các chƣơng trình
marketing giảm giá sản phẩm. Đây là nguyên nhân dẫn đến chỉ số APRU/ khách
hàng ( chỉ số xác định lợi nhuận theo thuê bao trên mỗi tháng) sụt giảm nghiêm
trọng. Nhiều thời điểm chỉ số giảm tới 0, riêng mạng Viettel trong thời điểm khuyến
mãi tặng 01 cuộc gọi miễn phí đầu tiên trong ngày thì chỉ số này bị âm.
Với Chiến lƣợc cạnh tranh nhƣ vậy đã làm cho thu nhập của doanh nghiệp
sụt giảm hàng tỉ đồng. Để có thể giành đƣợc nhiều khách hàng, các doanh nghiệp
phải chấp nhận thực hiện chiến lƣợc gây tổn hại cho mình quá lớn. Tuy nhiên, nó
chỉ có thể mang tính tạm thời, không thể thực hiện trong thời gian dài và cũng
không phải là chiến lƣợc lâu dài để có thể giữ chân khách hàng.
Với chiến lƣợc này, một phần khả năng sinh lợi từ khách hàng đã giảm
xuống nghiêm trọng. Để có thể thu đƣợc lợi ích nhiều nhất từ khách hàng, doanh
nghiệp phải cố gắng sao cho tỉ số APRU giảm ở mức ít nhất, đồng thời các chỉ số
khác phải tăng lên nhằm bù đắp lại sự giảm APRU nhƣ :
- Số lƣợng khách hàng tiêu thụ sản phẩm tăng vọt và sử dụng trong thời gian dài.
- Chiến lƣợc làm tăng giá trị thƣơng hiệu cho doanh nghiệp, đánh dấu một mốc
son lịch sử trong hoạt động kinh doanh.
Để đạt đƣợc mục đích trên, doanh nghiệp cần kịp thời tung ra loại sản phẩm
đặc trƣng, nhƣ gói cƣớc mới vƣợt trội những tính năng thông thƣờng bằng một tính
năng đặc biệt theo tiêu chuẩn quốc tế với chi phí rẻ vào những giờ đặc biệt ( thời
gian này phù hợp với múi giờ bình quân ở các quốc gia trong giới hạn khuyến mại).
Sản phẩm này thích hợp với những ngƣời cần liên lạc quốc tế nhiều và sử dụng dịch
vụ trong nƣớc cũng tƣơng đƣơng. Đây có thể là số điện thoại kinh doanh của doanh
nghiệp. Kết hợp với sản phẩm này là một chiến lƣợc marketing giới thiệu sản phẩm
độc đáo cho doanh nhân vừa kinh tế, vừa có nhiều lợi ích đi kèm nhƣ là thành viên
của câu lạc bộ VIP của Viettel, đƣợc chọn số đẹp trong dãy số của Viettel...Bằng
chiến lƣợc giảm giá với duy nhất một danh mục đầu gọi và các cƣớc phí khác không
thay đổi, chỉ số APRU sẽ giảm xuống không đáng kể. Với nhóm khách hàng cao
cấp này, việc sử dụng những dịch vụ gia tăng sẽ mở rộng ra rất nhiều, gọi nhiều,
nhận nhiều cuộc gọi và khả năng thu lại là rất lớn.
Chiến lƣợc trên sẽ thu đƣợc nhiều lợi ích từ chính sự hữu dụng do sản phẩm
mang lại và lợi ích khách hàng.
3.2.2.2. Giải pháp câu khách hay thu hút khách hàng
Giải pháp tăng lợi ích sản phẩm đƣợc đánh giá là một trong những cách cơ
bản để câu khách. Tất nhiên, để câu khách không chỉ có giải pháp đó mà cần kết
hợp nhiều giải pháp khác nữa.
Sản phẩm viễn thông thƣờng rất đa dạng và phong phú. Một số sản phẩm đã
gần nhƣ bão hòa trên thị trƣờng Việt Nam nhƣ điện thoại di động, điện thoại cố
định. Tuy nhiên, giá trị dịch vụ này mang lại vẫn chiếm phần lớn trong doanh thu
của các nhà mạng. Làm thế nào để khai thác mảnh đất mầu mỡ đã xuất hiện nhiều
doanh nghiệp mạnh, trong khi khách hàng đã bão hòa về các đợt khuyến mại? Một
số giải pháp dƣới đây sẽ có ý nghĩa tích cực đối với Viettel.
- Một là, đa dạng dịch vụ cung cấp để câu kéo thêm khách hàng mới. Tập đoàn
Viettel cần chú trọng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp. Những dịch vụ
này có thể hỗ trợ cho nhau để làm tăng hiệu quả sử dụng các thiết bị công nghệ mà
Viettel đang rất dồi dào, đó là số lƣợng các trạm BTS, đƣờng truyền băng thông rộng...
- Hai là, sử dụng hiệu quả các phƣơng tiện tiếp cận khách hàng. Viettel đã sử
dụng hầu hết các phƣơng tiện tiếp xúc với khách hàng. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng
của nó đến đâu dƣờng nhƣ chƣa đƣợc Tập đoàn đánh giá đầy đủ. Chỉ có đánh giá
toàn diện những kết quả và tồn tại từ việc sử dụng này, Viettel mới có thể tự hoàn
thiện mình nhằm sử dụng hiệu quả hơn các phƣơng tiện tiếp cận khách hàng.
- Ba là, tăng cƣờng hơn nữa dịch vụ mạng Internet. Viettel sở hữu khá nhiều
tên miền trên mạng, cụ thể nhƣ :
www.viettel.com.vn
www.vietteltelecom.vn
www.IDC.com.vn
Tuy nhiên, khi truy cập vào website, thông tin chủ yếu là giới thiệu về Tập
đoàn và một số nội dung rất sơ sài, không hề có nhân viên hỗ trợ trực tuyến hoặc có
website có nhƣng ít khi có nhân viên hỗ trợ, không hề có tƣơng tác giữa doanh
nghiệp và nhân viên giao tiếp với khách hàng. Rõ ràng đây là những website tĩnh,
mất đi tính linh hoạt của nó. Vì vậy, Viettel cần tăng cƣờng hệ thống hỗ trợ trực
tuyến thông qua những phần mềm có sẵn nhƣ yahoo, MSN, Skype vì là những
phần mềm thông dụng mà khách hàng hay dùng nhất. Ngoài ra, Viettel cũng có thể
trang bị thêm code để viết phần mềm hỗ trợ trực tuyến riêng đính kèm trên website.
Trang ngoài website của Viettel cũng nên có thêm phần FAQ ( những câu
hỏi về dịch vụ của doanh nghiệp có tần suất đƣợc hỏi nhiều nhất ) nhằm giúp khách
hàng có thể tra cứu thông tin dễ dàng hơn khi chƣa cần đến sự trợ giúp của nhân
viên. Bên cạnh đó, hệ thống trả lời bằng thƣ điện tử của khách hàng cần đƣợc hỗ trợ
liên tục 24/24 nhằm giúp khách hàng nhanh chóng nắm bắt đƣợc thông tin cần thiết
của doanh nghiệp.
- Bốn là, tăng cƣờng đội ngũ nhân viên Viettel trực tiếp thu hút khách hàng.
Viettel có bộ phận lớn chuyên bán hàng trực tiếp cho khách hàng. Đó cũng là lực
lƣợng quan trọng của Viettel đang trực tiếp câu kéo khách khá hiệu quả. Mỗi mặt
hàng, Viettel lại có những cách sử dụng nhân viên khác nhau:
Đối với điện thoại cố định, đội ngũ nhân viên của Viettel trực tiếp đến triển
khai dịch vụ tại các hộ gia đình và các doanh nghiệp. Với cách thức này, Viettel cần
phải nhanh chóng tiêu chuẩn hóa sản phẩm trƣớc khi đƣa đến ngƣời tiêu dùng. Thực
tế cho thấy, bộ phận bán hàng của Tập đoàn mới đƣợc tiếp xúc với nhóm khách
hàng là hộ gia đình ở khu vực nông thôn, chƣa thâm nhập đƣợc vào nhóm khách
hàng là các doanh nghiệp và chƣa mở rộng ở thị trƣờng các thành phố lớn. Mặc dù
Viettel có cả một chiến lƣợc quảng cáo qua truyền hình và phát thanh khá rầm rộ
nhƣng kết quả là số lƣợng thuê bao điện thoại cố định của VNPT vẫn chiếm số
lƣợng lớn. Để có thể tấn công thắng lợi vào thị trƣờng này, ngoài việc tiêu chuẩn
hóa lại thiết bị, Viettel cần phải thực nghiệm triển khai một cách thận trọng tại một
vài địa phƣơng theo nhóm khách hàng nhất định. Trên cơ sở đó, Viettel cần phân
tích, đánh giá nhằm hoàn thiện hoạt động thu hút khách hàng, đảm bỏa chăm sóc
chi tiết cho từng nhóm khách hàng riêng lẻ. Kết quả thực tế sau một thời gian hoạt
động sẽ giúp Viettel rút ra đƣợc những bài học kinh nghiệm cần thiết trong việc câu
kéo khách theo từng tình huống cụ thể. Từ thực nghiệm đó, Viettel có cơ sở để triển
khai hoạt động trên cả nƣớc. Đây chính là cách tiếp cận hợp lý, đảm bảo tính khả thi
và hiệu quả cao.
Đối với dịch vụ Internet, Tuy Internet ở Việt Nam đƣợc bắt đầu từ năm 2006
nhƣng đến nay, số lƣợng ngƣời sở hữu mạng internet vẫn chiếm tỉ lệ thấp, đặc biệt
là ở các tỉnh lẻ. Viettel đã có sẵn các trạm thu phát sóng và đang tiến hành kéo cáp
quang để phục vụ cho việc kết nối mạng giáo dục trong cả nƣớc. Dự án này tạo ra
một mạng lƣới cơ sở hạ tầng mạng trải rộng khắp cả nƣớc. Việc thuyết phục khách
hàng ở những địa phƣơng nối mạng internet dƣờng nhƣ là rất khó khăn do rào cản
kinh tế. Để mở rộng kết nối mạng internet, khách hàng không những phải tốn chi
phí lắp đặt hệ thống mạng mà còn phải bỏ ra một khoản chi phí rất lớn để đầu tƣ
máy vi tính. Một trong những giải pháp tích cực để Viettel mở rộng thành công vào
thị trƣờng này, đó là hệ thống cửa hàng của viettel có thể cung cấp máy vi tính kèm
theo dịch vụ internet trọn gói với chi phí thấp ƣu đãi cho vùng nông thôn. Giải pháp
này vừa phát triển đƣợc hoạt động kinh doanh thiết bị, vừa phát triển đƣợc dịch vụ
thuê bao internet. Riêng dịch vụ internet ở vùng nông thôn cần phải chọn kênh
quảng bá gần gũi nhƣ đài phát thanh, hoặc bộ phận truyền thông thôn xóm. Đối với
nhóm khách hàng là doanh nghiệp, Viettel cần kết hợp với dịch vụ X- conferecnce
hoặc dịch vụ quản lý thông tin kèm với hệ thống mạng.
Đối với điện thoại di động, để phát triển thêm khách hàng mới, Viettel có
thể bổ sung thêm các chƣơng trình khuyến mãi cho dịch vụ gia tăng nhằm hấp dẫn
giới trẻ. Thực tế cho thấy, mức giá tƣơng đối ổn định kèm theo các đợt khuyến mãi
định kỳ vào các dịp đặc biệt trong năm đang là các đề tài hấp dẫn cho các nhà khai
thác mạng. Ví dụ dịp 30/4, Viettel có thể tặng cho các thuê bao miền Nam với tổng
30 phút gọi miễn phí cho 04 thuê bao gọi đầu tiên trong ngày. Bản thân hoạt động
khuyến mãi đó thực sự sẽ là món quà ý nghĩa sẽ là những món quà ý nghĩa, vừa
giúp Viettel kéo khách hàng mới thông qua sự lan truyền thông tin của các khách
hàng trung thành, vừa củng cố niềm tin hơn nữa cho những khách hàng thân thiết...
Đối với các dịch vụ khác, nhƣ Bƣu chính, dịch vụ 3G, Viettel cần phảicó
những chính sách mới, chiến lƣợc khuyếch trƣơng thƣong hiệu để thu hút khách
hàng mới. Riêng lĩnh vực bƣu chính, bấy lâu nay ngƣời dân quá quen với hệ thống
bƣu điện truyền thống trong cả nƣớc, muốn cạnh tranh đƣợc trong lĩnh vực này,
Viettel nên đi từ lĩnh vực chuyển phát nhanh và các dịch vụ mới nhƣ tặng quà, hoa..
qua Viettel post. Bắt đầu từ dịch vụ này với những quảng cáo đặc sắc trên truyền
hình, chắc chắn Viettel sẽ nhận đƣợc sự hƣởng ứng rất nhiệt tình từ ngƣời dân, đặc
biệt là các doanh nghiệp trong các lĩnh vực thƣơng mại – xuất nhập khẩu.
- Năm là, xúc tiến gián tiếp thông qua khách hàng trung thành. Giải pháp này
dƣờng nhƣ rất ít đƣợc nói đến trong hoạt động kinh doanh của Viettel. Tuy nhiên,
dịch vụ di động lại có một đặc điểm rất thƣờng thấy đó là dùng mạng theo nhóm.
Thực tế cho thấy rằng, những ngƣời chơi trong cùng một nhóm thƣờng hay sử dụng
chung một nhà mạng. Khi một thành viên trong nhóm thấy đƣợc những lợi ích của
nhà mạng, ngƣời đó thƣờng rất dễ dàng thuyết phục cả nhóm bạn của mình sử dụng
theo. Với xu hƣớng này, Viettel nên có những gói dịch vụ theo nhóm, cùng với
những ƣu đãi đặc biệt cho trƣởng nhóm, kích thích tất cả các thành viên trong nhóm
đều mua hàng.
- Sáu là, đẩy mạnh hoạt động marketing phân phối. Thời gian qua marketing sản
phẩm đƣợc Viettel dùng khá hiệu quả. Tuy hiện tại nó vẫn đang đƣợc sử dụng
nhƣng khó có thể bật lên khỏi vị trí thứ hai nhƣ hiện tại. Giải pháp mà viettel cũng
đã sử dụng nhƣng ít hơn, đó là tham gia các hội chợ, triển lãm quốc tế về Viễn
thông và Công nghệ thông tin. Các hội trợ này có thể do chính Viettel tổ chức hoặc
do các ban ngành tổ chức. Khi tham gia các hội chợ này Viettel có cơ hội giới thiệu
sản phẩm của mình đến công chúng, gần gũi hơn với ngƣời tiêu dùng, thu thập đƣợc
ý kiến khách hàng và rất nhiều trƣờng hợp ký đƣợc các hợp đồng hợp tác kinh
doanh.
- Bảy là, đa dạng cộng tác viên. Với vị thế là một tập đoàn lớn Viettel cần cộng
tác với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển các hợp đồng internet, cáp truyền
dẫn ... Hơn thế nữa, Viettel cộng tác chặc chẽ với các kỹ sƣ Công nghẹ thông tin
(CNTT), ngƣời hiểu biết về lĩnh vực CNTT theo phƣơng thức hợp đồng làm việc
bán thời gian. Đây là một trong những giải pháp đảm bảo cho Viettel luôn luôn
phục vụ khách hàng đúng thời hạn, mọi lúc, mọi nơi và giảm bớt rất nhiều chi phí,
trong đó phải kể đến các chi phí lớn về nghiên cứu và thực nghiệm.
- Tám là, tích cực mở rộng thị trƣờng quốc tế. Trong nền kinh tế thị trƣờng, dân
số chính là giới hạn trên về số lƣợng khách hàng. Viettel muốn tăng tối đa công suất
hoạt động của bộ máy nhân sự, của hạ tầng cơ sở kỹ thuật thì cần mở rộng thị
trƣờng hoạt động ra khu vực và thế giới. Viettel cần tích cực chào mời các công ty
đa quốc gia sử dụng công nghệ X- conference, giới thiệu cho họ thấy những lợi ích
khi sử dụng đồng bộ tất cả các dịch vụ của Viettel với chất lƣợng, giá cả và dịch vụ
hoàn hảo. Để tiếp cận đƣợc thị trƣờng rộng lớn ra thế giới, Viettel phải làm tốt tất
cả các khâu với các doanh nghiệp trong nƣớc để tạo dựng danh tiếng cùng với hình
ảnh đẹp. Tự khắc các công ty nƣớc ngoài làm ăn ở Việt nam sẽ tìm đến Viettel. Mặt
khác, Tập đoàn Viettel cần kịp thời giới thiệu sản phẩm của mình trên các tạp chí
nƣớc ngoài, các website thƣơng mại ...Đó là cách tiếp xúc với những khách hàng
mới và tiềm năng này.
3.2.2.3. Giải pháp giữ khách và giảm thiểu tình trạng mất khách
Câu kéo đƣợc khách hàng đã khó, giữ đƣợc khách hàng trong môi trƣờng
cạnh tranh cao càng khó hơn. Thực tế cho thấy, lƣợng thuê bao trả trƣớc của Viettel
chiếm phần lớn, tuy nhiên lƣợng thuê bao này hoạt động trong thời gian ngắn rồi bỏ
cũng rất nhiều. Vấn nạn này đã đƣợc giảm bớt khi Bộ Bƣu chính và Viễn thông
quyết định về đăng ký sở hữu SIM của từng cá nhân, mỗi cá nhân chỉ đƣợc phép
đăng ký tối đa 02 SIM, còn SIM nào không đăng ký thì không thể sử dụng. Nhƣ
vậy, khi khách đã sử dụng mạng Viettel nếu muốn chuyển sang mạng khác thì phải
thông báo hủy dịch vụ và đăng ký lại với nhà cung cấp khác. Đây là một rào cản
làm giảm bớt khả năng mất khách. Nói nhƣ vậy không có nghĩa là khách hàng sẽ
trung thành mãi với một nhà mạng nếu họ cảm thấy không hài lòng. Nhiệm vụ của
các nhà cung cấp là phải chiếm lĩnh lấy đƣợc lòng tin của khách hàng. Nhƣ vậy
Viettel cần chứng minh cho khách hàng thấy đƣợc sự ƣu ái, sản phẩm của mình
luôn vƣợt trội với nhiều lợi ích phù hợp khi sử dụng dịch vụ mà mình cung cấp.
Vậy Viettel cần chú trọng hai giải pháp cơ bản sau:
* Giải pháp thứ nhất, giữ khách bằng chƣơng trình tri ân khách hàng.
Viettel nên chia ra các nhóm khách hàng khác nhau để có những chƣơng
trình tri ân khách hàng khác nhau.
- Với các thuê bao trả trƣớc, Viettel thƣờng xuyên chú trọng các chƣơng trình
khuyến mãi để kích thích khách nạp thẻ, tặng tiền nhân dịp đặc biệt nhƣ nhiều
doanh nghiệp đang áp dụng. Sau khi thống nhất việc đăng ký SIM, Viettel đã có sẵn
cơ sở dữ liệu của tất cả các thuê bao trong tay, doanh nghiệp có thể dễ dàng áp dụng
các chƣơng trình tri ân khách hàng cho tất cả các thuê bao của Viettel bằng các hoạt
động thực tế nhƣ những chuyến dã ngoại cuối tuần, thẻ giảm giá, tặng quà nhân
ngày sinh nhật...Để tránh nhàm chán, doanh nghiệp còn có thể giữ chân khách hàng
với những chƣơng trình nhân đạo“kết nối vòng tay lớn“ của Viettel có mời những
thuê bao của Viettel tham dự. Hành động này chứng tỏ nhà cung cấp coi khách hàng
nhƣ thành viên thân thiết của“ gia đình Viettel ”.
- Với các thuê bao trả sau,Viettel có thể áp dụng chiến lƣợc giảm giá cho những
khách hàng trung thành này dựa trên dung lƣợng sử dụng dịch vụ của khách hàng,
kết nối lại chƣơng trình thành viên VIP, tổ chức “ Câu lạc bộ những con ngƣời
Viettel” có sự tham gia của các thành viên VIP. Khi đã có câu lại bộ, việc sử dụng
những phƣơng tiện thông tin liên lạc nhƣ mạng xã hội – Face book, Yahoo 360o...
sẽ là những cầu nối giúp khách hàng gắn chặt với khách hàng, và khách hàng gắn
chặt với nhà cung cấp. Không những thế, đây còn là cầu nối giúp Viettel kết nối với
thế giới, nâng tầm thƣơng hiệu.
- Ở cả hai loại thuê bao, Viettel cũng cần chia ra các nhóm khách hàng với lƣu
lƣợng sử dụng dịch vụ khác nhau để ứng dụng những phƣơng thức khác nhau, nhằm
kích thích họ tiến nhanh tới giai đoạn khách hàng trung thành.
* Giải pháp thứ hai, đa dạng loại hóa sản phẩm để khách hàng có nhiều lựa chọn
hơn. Việc doanh nghiệp đa dạng hóa các loại hình sản phẩm theo ngành dọc sẽ tăng
sự tiện lợi cho khách hàng. Đặc điểm của ngƣời Việt nam là thích sử dụng dịch vụ
tại những nơi đã quen thuộc. Vì vậy, khi doanh nghiệp đã sử dụng một dịch vụ của
bạn ( điện thoại bàn chẳng hạn) thì một thời gian sau doanh nghiệp muốn sử dụng
internet, họ rất dễ dàng lựa chọn nhà cung cấp đang làm việc cùng. Thậm chí, khi
không hài lòng với một dịch vụ của nhà cung cấp, họ ít khi đùng đùng bỏ đi dùng
loại khác mà thay vào đó là khiếu nại để có đƣợc dịch vụ tốt hơn.
3.2.2.4. Giải pháp chăm sóc khách hàng
a. Xây dựng văn hóa dịch vụ
Theo giới chuyên môn, giải pháp chăm sóc khách hàng tốt xuất phát từ văn
hóa và niềm tin của công ty chứ không chỉ là các giải pháp mang tính tình thế để đối
phó với những phàn nàn, khiếu nại của khách hàng. Xây dựng văn hóa dịch vụ là
tạo ra một môi trƣờng, trong đó ý thức về dịch vụ chăm sóc khách hàng thấm sâu
vào trong tƣ duy và hành động của tất cả các thành viên của công ty. Văn hóa dịch
vụ chính là cơ sở vững chắc cho một dịch vụ chăm sóc khách hàng tuyệt vời.
Văn hóa dịch vụ đƣợc thể hiện bề ngoài là những triết lý về cung ứng dịch
vụ. Nó chỉ ra định hƣớng phát triển dịch vụ khách hàng và những giá trị cốt lõi của
công ty.
Viettel muốn hiện thực hóa triết lý về văn hóa dịch vụ, cần phải tiêu chuẩn
hóa các nội dung chăm sóc khách hàng từ những khâu nhỏ nhất.
Thứ nhất, văn hóa chăm sóc khách hàng phải đƣợc thể hiện qua cách ứng xử
của từng nhân viên trong toàn Tập đoàn, từ hoạt động giao dịch, trao đổi với khách
hàng, đến thái độ phục vụ, thời gian và kết quả giải quyết khiếu nại của khách hàng
đều phải thể hiện rõ tính chuyên nghiệp và tính nhạy bén.
Thứ hai, văn hóa dịch vụ phải đƣợc thể hiện ra bên ngoài một cách thống
nhất và liên tục, không vấp váp, ngắt quãng, tránh tình trạng đƣợc mặt này thì hỏng
mặt kia. Viettel còn phải đảm bảo rằng các dịch vụ hỗ trợ khách hàng sẽ đƣợc cung
cấp một cách thƣờng xuyên và với chất lƣợng tốt nhƣ nhau, dù bất cứ khi nào và
dƣới bất kì hình thức nào.
Cụ thể, Viettel có thể dựa vào truyền thống vàng“ Quân đội nhân dân, vì dân
phục vụ” để cổ vũ tinh thần làm việc của nhân viên, phát động những phong trào vì
khách hàng. Ví dụ, Cuộc thi tìm kiếm phƣơng thức chăm sóc khách hàng hiệu quả,
thi tìm kiếm nhân viên kinh doanh giỏi, thi nhân viên chăm sóc khách hàng tài
năng… Chính những cuộc thi này sẽ làm doanh nghiệp gần hơn với công chúng.
Cuộc thi làm cho nhân viên trong Tập đoàn cảm nhận đƣợc sự quan tâm của lãnh
đạo tới cá nhân mình, cố gắng tìm ra phƣơng pháp chăm sóc tốt hơn cho khách
hàng.
b. Xây dựng quy chế chăm sóc khách hàng, thường xuyên coi trọng việc chăm sóc
khách hàng trực tiếp
Trong hệ thống tổ chức của Tập đoàn Viettel, bộ phận chăm sóc khách hàng
( trƣớc đây là phòng trợ giúp khách hàng) đƣợc tách riêng ra, phụ trách toàn bộ việc
trợ giúp cho Viettel mobile từ mạng di động, cố định đến internet đều cùng thuộc
chung một hệ thống quản lý theo ngành dọc. Còn các công ty nhƣ xây dựng, bƣu
chính không có bộ phận chăm sóc khách hàng. Trung tâm chăm sóc khách hàng của
Viettel đƣợc tập trung ở hai thành phố lớn là Hà nội và Hồ chí minh. Hai trung tâm
này mới đây đã đƣợc đầu tƣ trang thiết bị hiện đại, số lƣợng nhân viên luôn luôn
đảm bảo việc hỗ trợ dich vụ cho khách hàng. Còn lại, ở các tỉnh là bộ máy chăm sóc
khách hàng trực tiếp, ngồi tại văn phòng của Viettel rải đều trên cả nƣớc. Việc xây
dựng quy chế chăm sóc khách hàng đồng bộ là điều kiện quan trọng giúp chuẩn
hóa hệ thống chăm sóc khách hàng, giúp công ty luôn thể hiện được tính chuyên
nghiệp trong công việc và hết lòng vì khách hàng.
Đồng thời, nhƣ đã phân tích ở phần điểm yếu của Viettel, trình độ của các
nhân viên chăm sóc khách hàng trực tiếp của Viettel ở mỗi nơi mỗi khác, trình độ
khác nhau, hiểu biết khác nhau dẫn đến nhiều tình huống không kiểm soát đƣợc khi
giao tiếp với khách hàng dẫn đến thất vọng cho khách. Vì vậy, quy chế chung đƣợc
ban hành, huấn luyện và thực thi trên toàn quốc sẽ là một điểm nhấn cho toàn hệ
thống, giảm thiểu những rủi ro không đáng có.
c. Phát triển đội ngũ nhân viên
Công nghệ càng hiện đại thì nhà cung cấp càng có khả năng tạo ra nhiều dịch
vụ giá trị gia tăng phục vụ khách hàng. Thế nhƣng không phải ai cũng có khả năng
sử dụng thành thạo vì các công nghệ này rất hiện đại và với những tính năng mới.
Các nhà quản trị đã dự báo những rắc rối liên quan đến công nghệ mà khách hàng
có thể gặp phải có xu hƣớng gia tăng đáng kể trong những năm tới, cả về số lƣợng
lẫn độ phức tạp. Vì thế các nhân viên phải có trình độ chuyên môn cao và sẵn sàng
ứng phó với mọi tình huống. Viettel cần phải đầu tƣ có chiều sâu vào nguồn nhân
lực cho chăm sóc khách hàng. Và một chính sách nhân sự hợp lý sẽ giúp Viettel
phát huy tốt yếu tố con ngƣời – một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu trong
hệ thống chăm sóc khách hàng.
* Phát triển đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp
Để có đƣợc đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, Viettel phải đầu tƣ một cách
cẩn trọng, chu đáo từ khâu tuyển dụng đến đào tạo cho đến việc quản lý trong quá
trình làm việc.
- Tuyển dụng : chăm sóc khách hàng là một công việc đặc biệt, thuộc nhóm front –
office work ( các hoạt động bề nổi của công ty và có liên quan mật thiết với khách
hàng). Những nhân viên này phải có khả năng làm hài lòng tất cả mọi ngƣời. Đó là
cả một nghệ thuật. Để thực hiện đƣợc công việc một cách thuận lợi, nhân viên cần
phải kiên nhẫn, có khả năng giao tiếp tốt, cẩn thận, chịu khó và ham học hỏi. Đấy
là những điểm nhấn để Viettel đƣa ra những tiêu chuẩn cũng nhƣ kiểm chứng trong
quá trình phỏng vấn, thử việc.
- Đào tạo : Nhƣ đã phân tích ở phần trên, việc có một đội ngũ nhân viên tốt mà
không làm việc theo đúng phong cách của Viettel thì không còn là bản sắc văn hóa
doanh nghiệp. Ngƣời giỏi nhƣng không biết nghiệp vụ của doanh nghiệp thì không
thể thực hiện đƣợc những yêu cầu của khách hàng. Vì vậy, quy trình đào tạo cho
mỗi công việc cần đƣợc quy chuẩn trƣớc về nội dung, thời gian và hoàn thiện trƣớc
khi nhân viên bƣớc vào làm việc chính thức.
Nhân viên cần đƣợc đào tạo về 02 mảng chính : kiến thức chuyên môn và
văn hóa phục vụ. Thành thục hai kỹ năng trên mới có thể chính thức là một con
ngƣời của Viettel.
- Có chế độ khuyến khích nhân viên : khi nhân viên làm việc sẽ đƣợc trao quyền
phục vụ khách hàng. Họ sẽ đƣợc chuyên trách một bộ phận nhất định,quản lý và
chịu trách nhiệm về công việc của mình, với chế độ thƣởng phạt nghiêm minh.
* Đa dạng hóa các hình thức chăm sóc khách hàng.
Nhiệm vụ của chăm sóc khách hàng ở Viettel không chỉ là đáp ứng những
nhu cầu của khách hàng mà còn phải vƣợt ra ngoài sự mong đợi của khách hàng.
Khi đó, Viettel sẽ chứng tỏ đƣợc những điểm vƣợt trội của mình so với đối thủ cạnh
tranh. Viettel phải khuyến khích các nhân viên của mình, từ ngƣời quản lý tới các
cấp thừa hành, đƣa ra những hình thức chăm sóc khách hàng mới lạ, độc đáo để thu
hút khách hàng. Sự năng động và sáng tạo của tuổi trẻ trong công ty cần phải đƣợc
phát huy tối đa để tìm tòi, khám phá những hình thức chăm sóc khách hàng chƣa ai
biết. Hay ở mức thấp hơn là hoàn thiện, bổ sung, làm phong phú thêm những nội
dung chăm sóc khách hàng đã có. Trƣớc khi đƣa ra bất cứ hình thức chăm sóc
khách hàng mới nào, Viettel cần phải chú ý những điểm sau:
- Tính mới : phải tạo ra sự khác biệt giữa dịch vụ chăm sóc khách hàng của Viettel
và các đối thủ khác, nhƣ vậy sẽ có tác động rất lớn tới ấn tƣợng của khách hàng.
- Mức độ phù hợp với nhu cầu của khách hàng : việc luôn chủ động và xây dựng
nhiều ý tƣởng mới là rất quan trọng. Để làm đƣợc điều này, Viettel không chỉ nhìn
vào đối thủ mà còn phải tham khảo và ghi nhận ý kiến khách hàng.
- Khả năng duy trì dịch vụ : đôi khi việc cung cấp một dịch vụ chăm sóc khách hàng
nổi bật so với đối thủ sẽ đòi hỏi Công ty phải mở rộng phạm vi kinh doanh hay có
những điều chỉnh nhất định trong phong cách phục vụ. Vì thế, việc lựa chọn hình
thức phù hợp cũng rất quan trọng. Từ những ý tƣởng về dịch vụ chăm sóc khách
hàng đã có, Viettel cần nghiên cứu kỹ nhằm tìm ra những hình thức khả thi nhất,
bởi nếu triển khai một hình thức nào đó chỉ trong thời gian ngắn rồi không thể tiếp
tục thì sẽ rất lãng phí nguồn lực, mất uy tín với khách hàng.
3.2.3. Nhóm giải pháp gia tăng giá trị khách hàng thực nhận (CPV)
3.2.3.1. Giải pháp thích ứng với sự thỏa mãn khách hàng hoàn toàn (TCS)
Nhƣ đã phân tích ở phần đa dạng hóa các dịch vụ chăm sóc khách hàng, nhu
cầu thỏa mãn khách hàng hoàn toàn là rất cao. Doanh nghiệp có chiến lƣợc chăm
sóc khách hàng phù hợp đã thỏa mãn đƣợc một phần nhu cầu của khách hàng.
Phần còn lại cần phải xem xét yếu tố tạo nên sự thỏa mãn khách hàng hoàn
toàn là gì. Cơ sở lý luận chƣơng 1 cho thấy, khách hàng cảm thấy thỏa mãn hoàn
toàn khi giá trị mà họ cảm nhận đƣợc ở sản phẩm cao hơn những gì họ mong đợi.
Thực tế, sản phẩm viễn thông khi có một mức giá tƣơng đƣơng nhau giữa các doanh
nghiệp, nhƣng vẫn khác nhau ở dịch vụ chăm sóc khách hàng và các đợt khuyến
mãi đặc biệt, giá trị thƣơng hiệu và các giá trị khác nằm ngoài sản phẩm. Chính vì
vậy, muốn thỏa mãn hoàn toàn khách hàng, doanh nghiệp chỉ còn có các phƣơng
pháp :
- Tăng giá trị thƣơng hiệu : phần này đã đƣợc phân tích ở mục giá trị thƣơng hiệu.
Thực ra, thƣơng hiệu của Viettel từ trƣớc đến nay vẫn đi kèm với sự bình dân, giá
rẻ, trái ngƣợc với Mobiphone là sự sang trọng, cấp thƣơng gia. Nhƣng hiện tại, mức
giá của Viettel và Mobiphone lại tƣơng đƣơng nhau. Chính vì vậy, vấn đề là Viettel
cần thay đổi một số gói dịch vụ của mình để thể hiện sự đa dạng, phong phú và
thêm tính hiện đại. Bên cạnh đó, Viettel không đƣợc bỏ qua tính nhân đạo mà bấy
lâu nay Viettel đã rày công xây dựng.
- Các giá trị khác nằm ngoài giá trị sản phẩm : có rất nhiều yếu tố nằm ngoài giá trị
thƣơng hiệu và sự chăm sóc khách hàng có thể tác động đến cảm nhận của khách
hàng về sản phẩm. Riêng dịch vụ viễn thông ta thƣờng thấy đó là tính phổ cập của
sản phẩm, trào lƣu của một nhóm ngƣời hoặc của xã hội, tính quốc tế của sản phẩm
...Những yếu tố này cần phải tạo ra một cách dần dần theo thời gian, những hoạt
động ngoài lề kinh doanh nhƣ hoạt động vui chơi, giao lƣu thực tế, giao lƣu trực
tuyến là những công cụ hữu hiệu để làm tăng những giá trị cảm nhận của khách
hàng về doanh nghiệp.
3.2.3.2. Giải pháp hoàn thiện “Tam giác giá trị khách hàng” ( QSP) ở Viettel
Hoàn thiện tam giác giá trị khách hàng sẽ đảm bảo đƣợc yêu cầu đồng bộ,
thích ứng nhanh nhạy của doanh nghiệp.
- Để có thể mở rộng các loại hình dịch vụ và đảm bảo chất lƣợng dịch vụ luôn đáp
ứng đầy đủ và vƣợt tiêu chuẩn mà ngành quy định. Viettel cần luôn luôn kiểm soát
tốt cơ sở hạ tầng, bảo hành bảo dƣỡng định kỳ, tuân thủ quá trình khấu hao thiết bị
và thay mới đúng thời hạn, trong đó bổ sung thêm các trạm BTS, trục cáp quang,
thay thế điện thoại Home phone đủ tiêu chuẩn.
- Có sản phẩm hoàn thiện trong tay, Viettel cần xây dựng quy chế hợp lý cho bộ
phận chăm sóc khách hàng nhằm giám soát kịp thời chất lƣợng phục vụ khách hàng
nhƣ một nguyên tắc nghiêm ngặt. Chất lƣợng này đã là tiêu chuẩn hóa từ quá trình
đăng ký dịch vụ cho đến lúc lắp đặt, thanh toán và tiêu dùng dịch vụ theo một quy
chuẩn chung. Việc đảm bảo tính riêng tƣ về thông tin của khách hàng, nhanh chóng
và tiện lợi trong giao tiếp với khách thƣờng xuyên đƣợc chú ý.
- Mức giá cả của sản phẩm cũng phải phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh
toán cuả khách hàng. Giá cần đảm bảo tính hợp lý, vừa phù hợp lợi ích cho nhà sản
xuất, vừa phù hợp tính hấp dẫn đối với khách hàng. Chiến lƣợc giá đã đƣợc các nhà
viễn thông Việt nam sử dụng quá nhiều trong thời gian gần đây. Các chiến lƣợc
giảm giá rầm rộ đến mức nhà mạng bị lỗ nặng. Thực ra quy định mức giá nhƣ vậy
chỉ đem lại những hậu quả trái ngƣợc, mức giá khách hàng mong muốn không phải
là dạng cho không với dịch vụ tồi tàn. Ai cũng biết rằng giá càng rẻ ngƣời dân càng
thích. Tuy nhiên, không thể vì mức giá thấp đi mà khách hàng chỉ nhận đƣợc những
sản phẩm lỗi thời, không linh hoạt, dịch vụ hậu mãi thì bị cắt xén, và khách hàng
không còn vị thế trong mắt nhà quản trị.
Thực tế cho thấy, sự kết hợp có hiệu quả“tam giác giá trị khách hàng” sẽ tạo
ra một tỷ lệ cân bằng tạo lực hút rất tốt đối với khách hàng, đồng thời mang lại
hiệu quả vƣợt trội so với công ty chỉ trú trọng đến một khía cạnh của vấn đề.
3.2.3.3. Giải pháp gia tăng giá trị khách hàng ở Viettel
Hiện tại Viettel mới áp dụng phƣơng pháp giảm giá dịch vụ trong khi các chi
phí giảm tƣơng đối cao hơn nhƣ chi phí cố định. Điều này sẽ làm giá trị khách hàng
tăng lên tƣơng đối.
Phƣơng pháp này đã có nhiều doanh nghiệp ứng dụng. Tuy nhiên, khi sử
dụng nhiều cách này sẽ gây ra sự lãng phí tài nguyên, thậm chí là gây thiệt hại trầm
trọng cho doanh nghiệp. Đồng thời, những chƣơng trình khuyến mãi của Viettel
cũng đƣợc các doanh nghiệp khác áp dụng tƣơng tự. Giá của Viettel định hƣớng là
bình dân nhƣng hiện lại cao hơn các mạng khác. Rõ ràng đã có sự lệch lạc trong
định hƣớng kinh doanh với thực tế.
Để thích ứng với những thay đổi trong môi trƣờng kinh doanh và hoạt động
của các đối thủ, Viettel cần đa dạng hóa các giải pháp để đảm bảo hiệu quả hơn.
Nhƣ đã trình bày ở phần trên, Viettel nên tập trung vào đối tƣợng khách hàng thu
nhập trung bình cao. Viettel nên tạo ra một gói cƣớc có mức giá cao hơn mức trung
bình với nhiều ứng dụng tiện lợi. Đồng thời chi phí bỏ ra để cung cấp và duy trì sản
phảm không cao bằng mức tăng giá của sản phẩm.( Chiến lƣợc tăng lợi ích nhiều
hơn tăng chi phí). Những thay đổi này sẽ giúp doanh nghiệp thu đƣợc nhiều hơn từ
khách hàng và độ thỏa mãn của khách hàng cũng cao hơn.
* *
*
KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ nội dung ba chƣơng của đề tài luận văn “ Ứng dụng
nguyên lý “ thích ứng với khách hàng” trong hoạt động kinh doanh của Tổng công
ty Viễn thông Quân đội ( Viettel)”, trong đó:
Chƣơng 1 đã hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về ứng dụng nguyên lý
“thích ứng với khách hàng” trong hoạt động kinh doanh. Những nhà lý luận hàng
đầu thế giới , P. Kotler và P.F. Drucker của Mỹ đã nhấn mạnh rằng, khách hàng và
triết lý về khách hàng là điều cốt tử trong kinh doanh hiện đại. Nếu không có khách
hàng và không có nhu cầu của họ thì bản thân sự tồn tại của doanh nghiệp cũng nhƣ
mọi sự nỗ lực của doanh nghiệp đều trở nên không cần thiết. Để tồn tại và phát
triển, doanh nghiệp trƣớc hết phải “ thích ứng với khách hàng” trong mọi hoạt động
kinh doanh của mình. Theo P. Kotler, khách hàng là ngƣời quan trọng nhất, bởi lẽ
Marketing là hãy biết tôn kính những “ông vua” khách hàng. Trong cuộc cạnh tranh
khốc liệt giữa các nhà sản xuất hiện nay, khách hàng không phụ thuộc vào doanh
nghiệp mà ngƣợc lại, vì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là do khách hàng
quyết định. Nhƣ vậy, cả ba phần chính của lý thuyết “ thích ứng với khách hàng”
đều xoay quanh luận điểm đó.
Từ lý thuyết trên, học viên chuyển sang chƣơng 2, tập trung phân tích đánh
giá tình hình thực tiễn ứng dụng nguyên lý “thích ứng với khách hàng” trong hoạt
động kinh doanh cụ thể của Tập đoàn Viettel. Sau khi tóm tắt thực trạng hoạt động
kinh doanh của Viettel, học viên đã làm rõ thực tiễn ứng dụng nguyên lý “ thích ứng
với khách hàng” trong hoạt động kinh doanh của Viettel qua ba nội dung chính là:
(1) Thực trạng thích ứng với khách hàng và marketing quan hệ khách hàng, (2)
Thực trạng thích ứng với khả năng sinh lợi và việc câu – giữ khách, (3) Thực trạng
thích ứng với giá trị khách hàng thực nhận ( CPV) và công thức tính giá trị.
Nhƣ vậy, toàn bộ lý thuyết thể hiện ở chƣơng 1 lại đƣợc tái hiện trong thực
tiễn ứng dụng ở chƣơng 2 với sự liên kết logic. Phần cuối cùng ở chƣơng 2 đã đánh
giá tổng quát những thành công và hạn chế về ứng dụng nguyên lý “thích ứng với
khách hàng” ở Viettel, đồng thời nêu rõ những nguyên nhân cơ bản. Nhƣ vậy, phần
cuối này “khép lại” chƣơng 2 đồng thời “ mở lối ” vàochƣơng 3, đảm bảo tính logic
giữa các chƣơng mục của đề tài nghiên cứu.
Trên cơ sở phân tích lý thuyết ở chƣơng 1 và đánh giá thực tiễn ở chƣơng 2,
nhiệm vụ của chƣơng 3 là đƣa ra định hƣớng và giải pháp về ứng dụng nguyen lý “
thích ứng với khách hàng” trong hoạt động kinh doanh của Viettel. Sau khi dự báo
kinh tế Việt Nam và thị trƣờng viễn thông đến năm 2015, ngƣời viết phân tích
những điểm mạnh yếu của Viettel, để từ đó đƣa ra những định hƣớng phát triển dài
hạn cũng nhƣ những mục tiêu và định hƣớng kinh doanh của Viettel trong thời gian
tới ( đến năm 2015). Phần giải pháp mới thực sự là nội dung chính của chƣơng 3,
bao gồm 3 nhóm giải pháp lớn với 10 giải pháp cụ thể, đó là :
- Nhóm giải pháp nhằm “thích ứng với khách hàng” và marketing quan hệ
khách hàng (CRM),
- Nhóm giải pháp nâng cao khả năng sinh lợi từ khách hàng,
- Nhóm giải pháp gia tăng giá trị khách hàng thực nhận (CPV),trong đó nhóm
1 gồm 3 giải pháp chủ yếu, nhóm 2 gồm 3 giải pháp chính và nhóm 3 gồm 4 giải
pháp chính.
Với những định hƣớng và hệ thống giải pháp khả thi trên, ấp ủ của đề tài là
trong thời gian tới, tập đoàn Viettel sẽ mở ra những đột phá mới với mức tăng
trƣởng mạnh mẽ hơn và sự phát triển bền vững hơn. Ngƣời viết hy vọng đƣợc góp
một phần nhỏ bé của mình vào đề tài này, để cho hình ảnh đẹp của “ Ngƣời lính Cụ
Hồ” cùng thƣơng hiệu Viettel sẽ lấp lánh hơn, tỏa rộng hơn, không chỉ ở thị trƣờng
Việt Nam mà còn tiếp tục vƣơn xa và rộng khắp thị trƣờng thế giới trong xu thế hội
nhập sâu rộng toàn cầu...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Vƣơng linh (2003.); Tiếp cận khách hàng; NXB Lao động – xã hội
2. PGS. TS. Nguyễn Trung Vãn ( chủ biên) (2008); Giáo trình marketing
quốc tế . NXB Lao động – xã hội. tr 93, tr.94, tr.94.
3. Tập thể tác giả Đại học ngoại thƣơng (2000); Lý thuyết marketing; NXB
Giáo dục. Tr.42, 43,65
4. Ths. Đỗ Văn Tính, ĐH Duy Tân ( 2009), "phân tích chiến lƣợc tăng
trƣởng tập trung tại công ty viễn thông quân đội (Viettel)”, Báo khoa
học.
5. Báo cáo kết quả kinh doanh 2008, 2009, Báo cáo tình hình chăm sóc
khách hàng, Mô hình tổ chức tập đoàn Viettel 2010, Báo cáo thực hiện
nhiệm vụ 2005 của Viettel.
6. Nguyễn thành Lƣu ( T8/2008),“Gã quê làm thƣơng hiệu”, báo Tuổi trẻ.
7. Mạnh Tiến/ Lƣơng Hƣơng (15/01/2010),“Năm 2009 : Viettel lãi 10 nghìn
tỷ đồng”,
8. Thu Hiền ( 2007), “Giảm cƣớc cực sốc” , www.Pcworld.com.vn
9. Nguyễn Hằng (29/02/2008), “Hậu quả của ” lỗ hổng
modem””,
10. P.Liên ( 2007) “Viettel tham gia góp vốn thành lập 02 doanh nghiệp tại
Campuchia ”, Báo Thanh Niên.
11. Hồng Anh ( 2009),“Nực cƣời chuyện nhà mạng chăm sóc khách hàng
VIP”,
12. Lê Hạnh ( 2010), “Viettel đoạt giải world communication Awards 2009”,
www.ictnews.vn
13. Anh Khoa ( 2009),“Viettel IDC : làn gió mới tại thị trƣờng IDC Việt
Nam”, 3Inetworks
14. Hoàng Minh (2009),“ Viettel nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng”,
.
15. “Dự báo thị trƣờng viễn thông Việt nam”, m2m.tmcnet.
16. Nguyễn Thị Vân Anh ( 2007) , Hoàn thiện kỹ năng bán hàng và chăm sóc
khách hàng tại Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam VNP ) trong
bối cảnh hội nhập,Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Ngoại Thƣơng.
17. An Hà( 22/12/2009).“Giai đoạn 2011 – 2015 phấn đấu GDP bình quân
tăng 7 -8%/ năm”, Báo nhân dân.
18. Đinh Hƣơng ( 2009).“Xu hƣớng thị trƣờng Viễn thông 2020”,
www.telecomasia.net
19. K.D ( 2008).“Dự báo thị trƣờng viễn thông”, Sài gòn tiếp thị.
20. TBKTSG ( 2009),“APRU của Việt nam giảm mạnh”,
www.khonggianit.vn
21. Quyết định của thủ tƣớng chính phủ về thị trƣờng Viễn thông
179/2004/QĐ - TTG.
Tiếng Anh
22. Franciessco Burelli. Edgar (2003). CRM – Organisational Challenges
and Effective Client Management, E book.
23. Noel Capon & Jame M. Hulbert, Quản lý marketing trong thế kỷ 21,
chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright, Đại học Cần thơ., tr3 -5, tr.15
24. Philip Kotler (2003), A framework for marketing management, Thirth
Edition.,tr.27,29 -33, tr.35-45.
25. Roger Baran, Christopher Zerré & Michael Zerres ( 2008), Customer
Relation Management, ISBN 87 – 7681 – 165-4.
26.
27.
28. www.wikipedia.com
29. www.crmvietnam.com
30.
31.
32.
33.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3360_3961.pdf