Môi trường chúng ta đang sống đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, các
nguồn tài nguyên thì ngày càng cạn kiệt, một phần nguyên nhân do chúng ta
chưa định giá được tổng giá trị của nó. Vì vậy lượng hóa được giá trị của chất
lượng môi trường đem lại là việc rất cần thiết. Nó giúp nâng cao nhạn thức
của tất cả mọi người, hướng sự quan tâm, đầu tư thích đáng cho môi trường,
cho công tác bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên.
76 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3440 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng phương pháp TCM để định giá giá trị cảnh quan tại Thung lũng tình yêu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hanh niên Đà Lạt
Trong năm 2005 số lượng khách giảm ( chỉ có 392.356 người) do Hồ Đa
Thiện được sửa chữa, nạo vét nên có sự xáo trộn cảnh quan, nhiều đoàn khách
biết thông tin và họ đã không lui tới. Nói chung, số lượng du khách đều tăng
qua các năm mặc dù trong những năm qua công tác xúc tiến thị trường thu hút
du khách của doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Điều đó càng
khẳng định danh tiếng của khu di tích. Chính thương hiệu Thung lũng tình
yêu được xác lập từ lâu đã tạo ra lợi thế kinh doanh thu hút du khách đến với
khu du lịch.
2.2.2.2. Doanh thu từ hoạt động du lịch.
Doanh thu từ hoạt động du lịch ở đây chủ yếu là tiền bán vé vào cửa còn
các loại khác chiếm tỷ lệ khá nhỏ
Bảng 2.3: Doanh thu từ hoạt động du lịch của Thung lũng tình yêu
Năm 2007 2008
Lượt khách
2006
Hạng mục Đơn vị
tính
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Trung bình
Tiền bán vé
vào cửa
Đồng/
năm
2.196.244.218 2.400.983.305 2.463.218.783 2.353.482.102
Thu khác Đồng/
năm
732.516.697 731.886.337 766.218.000 743.540.344
Tổng doanh
thu
Đồng/
năm
2.928.760.915 3.132.869.642 3.229.436.783 3.097.022.447
Nguồn: Công ty cổ phần du lịch thanh niên Đà Lạt.
Nếu so với số lượng khách du lịch tới Thung lũng tình yêu hàng năm thì
doanh thu của khu du lịch không xứng với tiềm năng của nó. Vì thế ban quản lý
khu du lịch này nên tìm các biện pháp tăng doanh thu từ các dịch vụ khác như
dịch vụ phục vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống...
2.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch.
Về hệ thống lưu trú, hiện thành phố Đà Lạt có 725 nhà nghỉ, khách sạn
với tổng số hơn 10.000 phòng, trong đó 52 khách sạn từ 1 đến 5 sao. Điều
quan trọng ở đây không phải là số lượng buồng, phòng tăng mà là chất lượng
và thái độ phục vụ. Để giảm tình trạng nâng, ép giá vô tội vạ như vẫn xảy ra
trong những mùa cao điểm trước đây, ngành chức năng của Đà Lạt đã thành
lập các đội kiểm tra giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh; đồng thời vận
động doanh nghiệp giữ chữ tín với khách. Tuy nhiên khu vực thung lũng tình
yêu thì lại không có cơ sở phục vụ lưu trú và không có khách lưu trú qua đêm,
gây khó khăn cho du khách.
- Về phương tiện phục vụ cho việc đi lại của khách du lịch thì chỉ có cano để
dạo hồ và ngựa để ngắm nhìn cảnh quan thiên nhiên
2.3. Những hoạt động bảo tồn thiên nhiên và giáo dục môi trường.
2.3.1. Nghiên cứu khoa học.
Thung lũng tình yêu là nơi lý tưởng cho hoạt động nghiên cứu khoa học.
Hàng năm sinh viên trường Đại học Đà Lạt và cả sinh viên một số trường ở
Thành phố Hồ Chí Minh…cũng về đây tiến hành nghiên cứu về môi trường,
rừng, định giá rừng…đặc biệt Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Lâm
Đồng đã tiến hành dự án thí điểm phương pháp quản lý rừng đa mục đích.
Trong dự án này có định giá rừng trình diễn tại Lâm Đồng ( định giá về ba
loại rừng : rừng bảo hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất). Và ở đây lại có định
giá giá trị cảnh quan khu du lịch sinh thái Thung lũng tình yêu bằng phương
pháp chi phí du lịch. Dự án này được sự tài trợ của Quỹ Ủy thác ngành Lâm
nghiệp và các nhà tài trợ ( Phần Lan, Hà Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ). Dự án
này đã góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của các ngành chức năng
và nhân dân trong tỉnh.
Ngoài ra cũng có nhiều đề tài nghiên cứu của cán bộ giáo viên, các nhà
khoa học trong và ngoài nước, thậm chí là của sinh viên, chủ yếu là các đề tài
về bảo tồn và khai thác rừng thông, cải tạo hồ Đa Thiện, sinh kế bền vững cho
khai thác thiếc trái phép đã diễn ra rất sôi động tại khu du lịch thung lũng tình
các hộ dân trong vùng,…
2.3.2. Công tác quản lý và bảo vệ rừng.
Năm 2006 tình trạng yêu. Hàng trăm người tổ chức đào, đãi thiếc một
cách công khai tại đây suốt 24/24 giờ bất chấp luật pháp, thậm chí chúng còn
đe doạ cả chính quyền sở tại. Con đường vào cổng phụ thung lũng luôn tấp
nập những kẻ mang quốc, xẻng...đi đào bới. Nhiều cây thông đã bị đốn hạ,
thay vào đó là những ụn đất đỏ được đào lên từ các hầm ngầm trong lòng đất.
Bọn khai thác thiếc trái phép còn chặt những cây thông to để làm cột chống
hầm. Chính vì vậy một diện tích lớn rừng thông đã bị tàn phá. Thiếc đào xong
lại được các đối tượng đưa xuống thượng nguồn hồ Đa Thiện để đãi, gây ô
nhiễm nguồn nước hồ nghiêm trọng, thắng cảnh quốc gia bị xẻ thịt. Đứng
trước tình hình nguy kịch đó đơn vị chủ quản KDL Thung lũng Tình yêu –
công ty du lịch thanh niên đã có nhiều biện pháp,họ cho biết: Công ty đã thực
hiện nhiều biện pháp để ngăn chặn nhưng đến nay vẫn lực bất tòng tâm.
Cụ thể là công ty đã tiến hành san lấp các hố thiếc, trồng cây, lập chòi bảo vệ
24/24 nhưng vẫn không hiệu quả. Lực lượng đào thiếc rất đông, liều lĩnh và
có trang bị vũ khí, gậy gộc để sẵn sàng chống lại nhân viên bảo vệ.
Một khó khăn nữa trong việc ngăn chặn tình trạng khai thác thiếc trái
phép là con đường vào KDL Thung lũng Tình yêu đồng thời cũng là đường
dân sinh của hơn 50 hộ dân sống ở khu vực phía bên trong hàng ngày, các đối
tượng khai thác thiếc trà trộn với người dân để ra vào, rất khó quản lý. Ngoài
con đường này, chúng còn mở thêm nhiều đường mòn băng rừng để vận
chuyển thiếc, đồng thời để chạy trốn khi bị truy đuổi.
Trước tình hình phức tạp đó, ngày 06-02-2006, Công ty Du lịch Thanh
Niên đã có công văn gửi UBND thành phố Đà Lạt đề nghị can thiệp. Ngày
14-02-2006, UBND thành phố Đà Lạt đã ra công văn số 472/UBND đề nghị
các cơ quan ban ngành liên quan xử lý tình trạng coi thường pháp luật này.
Theo đó, các ngành công an, kiểm lâm, ban quản lý rừng của thành phố Đà
Lạt sẽ vào cuộc tích cực hơn để trấn áp các đối tượng khai thác thiếc trái
phép và coi thường pháp luật; điều tra và xử lý các đầu nậu thu mua quặng
thiếc trái phép trên địa bàn. Về lâu dài, thành phố sẽ cho nổ mìn và san lấp
các hầm thiếc…
2.3.3. Công tác tôn tạo cảnh quan.
Khu du lịch đã có nhiều công trình mới nhằm tôn tạo cảnh quan nơi
đây. Vẫn giữ nền tảng là du lịch sinh thái nhưng dịp này Thung lũng Tình
yêu đã có những đột phá trong đầu tư cải tạo cảnh quan. Hệ thống đường đi
nội bộ đã được bê tông hóa sạch đẹp. Nhiều nhà nghỉ chân, tiểu công viên
hoa, cây cảnh, đá cảnh được tạo dựng. Đặc biệt, khu du lịch đã dành hơn
1,5ha để xây dựng điểm vui chơi dưới tán rừng, gồm: các công trình hoa
cảnh, đá cảnh gắn với biểu tượng tình yêu; suối, thác nhân tạo và các trò
chơi dưới tán rừng… Phó Giám đốc Công ty Dịch vụ du lịch Thanh niên
Đà Lạt (đơn vị chủ quản khu du lịch) cho biết thêm rằng cùng với việc đầu
tư mới và tôn tạo cảnh quan khu du lịch, họ cũng đã sắp xếp, quy hoạch lại
các hoạt động kinh doanh như: nhiếp ảnh, dịch vụ cưỡi ngựa và bán hàng
lưu niệm. Phương châm của họ là nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cấp
cảnh quan phải gắn với thái độ phục vụ văn minh, lịch sự….
2.3.4. Công tác phát triển kinh tế vùng đệm.
Phần lớn dân cư sống trong vùng đệm Thung lũng tình yêu có đời sống
kinh tế gặp nhiều khó khăn. Cuộc sống của họ phụ thuộc nhiều vào các sản
phẩm thu được từ rừng và thói quen sử dụng các sản phẩm của rừng tự nhiên
hiện vẫn còn là một vấn đề lớn, đặc biệt ở đây tình trạng khai thác thiếc trái
phép vẫn diễn ra và ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến chất lượng môi
trường khu du lịch. Nguyên nhân chính của tình trạng này là thiếu việc làm để
tạo thu nhập do đó phải tìm nguồn thu từ rừng, phải khai thác thiếc để bán…
Nhiệm vụ của khu du lịch là phải tìm ra sự hài hòa giữa bảo tồn và sử
dụng bền vững các nguồn tài nguyên hiện có đặc biệt là giá trị cảnh quan khu
du lịch. Để làm được điều đó Thung lũng tình yêu đã có nhiều dự án phát
triển kinh tế vùng đệm. Năm 2008 đã nhận được sự hỗ trợ của quỹ ủy thác
ngành lâm nghiệp và các nhà tài trợ Phần Lan, Hà Hà Lan, Thụy Điển, Thụy
Sỹ, dự án nhằm nâng cao sự tham gia của cộng đồng dân cư vùng đệm và
chính quyền địa phương nhằm tăng khả năng sử dụng và quản lý một cách
thân thiện với nguồn tài nguyên bị ảnh hưởng.
2.4. Tiểu kết chương II.
Tóm lại trong chương II đề tài đã trình bày những đặc điểm chung của
thung lũng tình yêu, thực trạng du lịch và những hoạt động bảo tồn thiên
nhiên…qua đó chúng ta có một cái nhìn tổng quan về thung lũng tình yêu, đặc
biệt là giá trị cảnh quan ( giá trị giải trí) của nó. Đồng thời chúng ta có nhiều
thông tin về tiềm năng du lịch, cơ sở vật chất phục vụ du lịch, lượng khách du
lịch. Đây chính là cơ sở giúp chúng ta xây dựng hàm cầu giải trí và xác định
giá trị cảnh quan của thung lũng tình yêu.
Tuy nhiên, đề tài vẫn găp phải những khó khăn nhất định như số liệu
chính xác về lượng khách du lịch, lượng khách đến từ các vùng…. Nếu những
thông tin đó đầy đủ thì chắc chắn chuyên đề sẽ hoàn thiện hơn và sẽ phục vụ
tốt cho hoạt động nghiên cứu.
CHƯƠNG III. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP TCM ĐỂ ĐỊNH GIÁ GIÁ
TRỊ CẢNH QUAN TẠI THUNG LŨNG TÌNH YÊU.
3.1. Sử dụng ZTCM để xác định giá trị cảnh quan cho khu du lịch Thung
lũng tình yêu.
Như trong chương I đã phân tích thì cả hai cách tiếp cận ITCM va
ZTCM đều có những hạn chế riêng nhưng ZTCM vẫn được coi là khả thi hơn
trong việc định giá giá trị cảnh quan tại thung lũng tình yêu. Vì một số lí do
sau đây:
- Theo bảng phỏng vấn khách du lịch thì phần lớn họ đến đây lần đầu tiên
hoặc lần thứ hai. Thung lũng tình yêu chỉ cách thành phố Đà Lạt 6 km, tuy
nhiên đường đi tới đây khá khó khăn do địa hình đồi núi, muốn đến được
nơi phải đi bằng ô tô, thậm chí cả đi bộ. Vì vậy việc lui tới đây thường
xuyên không phải là chuyện đơn giản, ngay cả đối với người dân ở Lâm
Đồng. Hơn nữa mức thu nhập bình quân của người dân Việt Nam còn thấp
( hiện nay là hơn 1000$/ người/năm) mà nhất là trong thời kỳ khủng hoảng
kinh tế thế giới hiện nay nên họ không có điều kiện và thói quen đi du lịch
thường xuyên. Thông thường, người dân nước ta chỉ đi nghỉ 1 hoặc 2 lần
trong năm, thậm chí ở nhiều vùng nông thôn nhiều người cả đời chưa từng
một lần đi du lịch.
Do số lần đến thăm Thung lũng tình yêu của mỗi du khách là rất ít nên
trường hợp này ta không thể áp dụng ITCM.
- ZTCM là phương pháp được áp dụng rộng rãi không chỉ ở Việt Nam mà cả
trên thế giới trong việc định giá giá trị cảnh quan bởi phương pháp này đơn
giản, dễ thực hiện và ít tốn kém.
Do vậy, trong đề tài này tôi đã sử dụng cách tiếp cận ZTCM để xác định
giá trị cảnh quan của thung lũng tình yêu.
3.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin.
Việc thu thập thông tin cho đề tài được thực hiện vào tháng 1/2009, bao
gồm cả thu thập thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp.
3.2.1. Đối với thông tin sơ cấp.
Thông tin sơ cấp được thu thập băng việc thiết kế bảng hỏi và phỏng vấn
trực tiếp khách du lịch đến Thung lũng tình yêu trong khoảng thời gian 1/2009.
3.2.1.1. Thiết kế bảng hỏi.
Về lý thuyết phương pháp chi phí du lịch theo vùng có thể sử dụng số
liệu thứ cấp thu được tư các công ty lữ hành hoặc ban quản lý khu du lịch.
Song để có thông tin xác thực về chi phí của du khách thời điểm hiện tại nên
TCM sử dụng bảng hỏi để thu thập thông tin về chi phí du lịch của khách du
lịch và có thể thu thập được lượng mà du khách sẵn lòng chi trả ( WTP) cho
việc bảo tồn.
Có 4 phần trong bảng hỏi:
- Thông tin về điều kiện kinh tế xã hội của du khách: Trong bảng hỏi cần phải
có những thông tin cá nhân của khách du lịch như: độ tuổi, giới tính, thu
nhập, trình độ học vấn. những đặc điểm này ảnh hưởng đến chi phí cho
chuyến đi và theo đó tác động đến thặng dư tiêu dùng mà du khách nhận
được. Những thông tin này không chỉ hữu ích trong việc nắm bắt tâm lý của
du khách mà con giúp cho việc xây dựng đường cầu du lịch và phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến nó.
- Các thông tin về chi phí du lịch bao gồm chi phí đi lại, chi phí ăn ở, chi phí
mua vé tham quan….để thu thập được các số liệu này, đầu tiên phải xác định
phương tiện di chuyển tới khu du lịch của du khách, thời gian lưu trú của du
khách và những địa điểm du khách đã và sẽ đến trong chuyến đi. Nói chung du
khách đều sẵn lòng bộc lộ những thông tin này khi được phỏng vấn. Chúng ta
cần phải quan tâm đến câu hỏi phương tiện mà du khách sử dụng khi tới đây để
ước lượng chi phí đi lại, chi phí thời gian hay chi phí cơ hội. Ngoài ra câu hỏi về
mục đích tới Thung lũng tình yêu cũng cần thiết bởi nếu chúng ta không chú ý
tới giá trị của thời gian thì rất khó có thể tính toán được chính xác chi phí du lịch.
Chi phí cơ hội của những khách nhàn rỗi và những người ở gần sẽ thấp hơn chi
phí du lịch của những người phải nghỉ việc và những người ở nơi xa tới.
- Thông tin về chuyến đi của du khách, các địa điểm du khách viếng thăm
trong chuyến đi. Du khách có thể đến nhiều địa điểm trong chuyến đi đồng thời
du khách có thể đến khu du lịch này với mục đích giải trí, công tác hay nghiên
cứu khoa học. Do đó các câu hỏi được thiết kế nhằm ước lượng và phân bổ chi
phí cho từng địa điểm. ngoài ra bảng hỏi cũng thu thập thông tin về cảm nhận
của du khách về chuyến viếng thăm Thung lũng tình yêu vì trên thực tế mức độ
hài lòng sẽ ảnh hưởng đến chi phí của du khách cho chuyến đi.
- Câu hỏi về mức sẵn lòng chi trả nhằm thu thập các thông tin về mức bằng
lòng chi trả để bảo tồn cảnh quan và môi trường khu du lịch. Du khách sẽ
được hỏi họ có sẵn lòng chi trả cho việc duy trì, cải tạo, bảo vệ cảnh quan
thiên nhiên của Thung lũng tình yêu không? Nếu có họ muốn trả bao nhiêu?
3.2.1.2. Tiến hành điều tra lấy mẫu.
Công việc điều tra lấy mẫu được tiến hành trong khoảng thời gian ngắn.
Tuy nhiên số lượng du khách đến Đà Lạt nói chung và Thung lũng tình yêu
nói riêng trong năm là tương đối đều nên không ảnh hưởng đến mẫu điều tra.
Việc thu thập thông tin được tiến hành theo hình thức phỏng vấn trực tiếp.
Để đảm bảo được độ tin cậy của thông tin thu thập, dung lượng mẫu điều
tra phải đủ lớn. dung lượng mẫu điều tra được xác định như sau:
σ2
n ≥ ( uα/2 )2
ε 02
Trong đó:
n : Dung lượng mẫu
σ : Độ lệch chuẩn
ε : Độ sai số ( thường từ 3- 6 %)
α : Độ tin cậy ( thương lấy các giá trị là 0.9 hoặc 0.95)
Với số lượng tổng thể là lượng khách trung bình tới Thung lũng tình yêu
khoảng 400000 người, cùng sai số ε =5,2 % và độ tin cậy α = 0.95 thì số
phiếu cần có là 716 phiếu. Tuy nhiên do thời gian không cho phép nên chỉ
tiến hành điều tra phỏng vấn được 300 khách du lịch.
Ngoài ra, mô hình hàm cầu được xây dựng ở Thung lũng tình yêu sẽ
không bao gồm khách nước ngoài bởi việc đưa khách nước ngoài vào mô
hình là khá phức tạp trong việc tính tỷ lệ du khách đến trên 1000 dân. Hơn
nữa, khách nước ngoài thường đi du lịch tại nhiều địa điểm, không phải họ chỉ
đến Việt Nam để thăm Thung lũng tình yêu, bởi vậy việc phân bổ chi phí du
lịch của họ là khá khó khăn. Do đó trong đề tài này chỉ đưa khách nội địa vào
mô hình.
Chú ý: Số liệu dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài: Định giá rừng
trình diễn tại Lâm Đồng do Trung tâm nghiên cứu môi trường và sinh thái
thuộc Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam thực hiện.
3.2.2. Đối với thông tin thứ cấp
- Những thông tin chung như dân số, thu nhập bình quân đầu người một
năm… được cung cấp bởi tổng cục thống kê tại trang web : http//:
www.gso.gov.vn và cục thống kê Lâm Đồng tại trang web: http//:
www.dalat.gov.vn.
- Thông tin về lượng du khách du lịch hàng năm tới Thung lũng tình yêu được
cung cấp bởi công ty du lịch thanh niên Đà Lạt.
- Ngoài ra một số thông tin về hoạt động của du khách và chi phí ăn ở của du
khách được cung cấp bởi một số nhà nghỉ và công ty du lịch thanh niên Đà Lạt.
3.3. Tổng quan về đặc điểm mẫu nghiên cứu
3.3.1. Đặc điểm của du khách tham gia phỏng vấn
Do điều kiện thời gian eo hẹp nên nhóm nghiên cứu phỏng vấn được 300
người tại Khu du lịch sinh thái Thung lũng tình yêu. Tuy nhiên, hầu hết du
khách đều đi theo đoàn với địa điểm xuất phát và mức chi phí tương đồng nên
có thể sử dụng phương pháp nội suy để có được mẫu lớn hơn. Cũng theo kết
quả phỏng vấn, tổng số khách theo đi trong đoàn của các du khách được
phỏng vấn là 716 người. Trong số đó phần lớn du khách đến từ các tỉnh Miền
Đông Nam Bộ, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh chiếm 45% tổng số du
khách; các tỉnh miền Bắc và miền trung chiếm 16% , các tỉnh giáp ranh với
Lâm Đồng chiếm 13,6%, còn lại là các tỉnh miền Tây và một số tỉnh thành
khác. Có thể thấy tỷ lệ du khách điều tra tương đương với tỷ lệ du khách xuất
phát từ các địa điểm khác nhau theo thống kê của Công ty du lịch thanh niên.
Trong tổng số 300 phiếu hợp lệ phỏng vấn tại Thung lũng tình yêu có
270 khách nội địa ( chiếm 90%) và 30 khách quốc tế ( chiếm 10 %).
Bảng 3.1: Phân loại khách du lịch.
Tần số Tỷ lệ %
Khách nội địa 270 90
Khách quốc tế 30 10
Tổng 300 100
Nguồn: Số liệu tính toán từ điều tra mẫu.
Trong tổng số 30 khách quốc tế trả lời phỏng vấn thì số khách nam giới
và nữ giới chên lệch nhau không nhiều vì thường họ đi theo đôi. Độ tuổi của
họ nằm trong khoảng từ 20 đến 60, trong đó tập trung nhiều nhất là những
người trong độ tuổi từ 20 đến 40. Nhìn chung mức thu nhập trung bình của du
khách quốc tế cũng cao hơn nhiều so với mức thu nhập trung bình của du
khách Việt Nam, thu nhập của họ thường từ 20.000 đến 40.000 $/ năm.phần
lớn du khách quốc tế có trình độ đại học ( 70 %).
Bảng 3.2: Tổng hợp một số đặc điểm về kinh tế xã hội của du khách
quốc tế tham gia trả lời phỏng vấn.
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %
Giới tính
Nam 18 60
Nữ 12 40
Tổng 30 100
Độ tuổi
Dưới 20 2 6.67
21- 30 12 40
31- 40 9 30
41- 50 5 16.67
51- 60 1 3.33
Trên 60 1 3.33
Tổng 30 100
Trình độ học vấn
Tiến sĩ 3 10
Thạc sĩ 5 16.67
Đại học 12 40
Cao đẳng 8 26.67
Trung học phổ thông 2 6.66
Khác 0 0
Tổng 30 100
Mức thu nhập ($/người/năm)
Dưới 10.000 2 6.67
11.000 – 20.000 5 16.67
21.000 – 30.000 7 23.33
31.000 – 50.000 10 33.33
Trên 50.000 6 20
Tổng 30 100
Nguồn: Số liệu tính toán từ điều tra mẫu.
Một số đặc điểm chính của các du khách được phỏng vấn được thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 3.3: Một số đặc điểm chính của du khách
Thu nhập trung bình (đồng/tháng) 3.763.415
Chi phí trung bình cho toàn chuyến đi (đồng) 1.941.316
Thời gian lưu trú trung bình (ngày) 3
Độ tuổi trung bình 34,1
Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả.
Theo kết quả phỏng vấn, du khách có mức thu nhập trung bình tương đối
cao so với thu nhập trung bình của khu vực. Trên thực tế mức thu nhập này
cũng không phân bố đều, một số du khách có thu nhập khá cao (trên 10 triệu
đồng/tháng), nhưng cũng có nhiều du khách là người lao động bình thường
hoặc sinh viên mới ra trường với mức thu nhập gần 2 triệu đồng/tháng.
Trong số du khách được phỏng vấn, có những người đi cùng gia đình với
độ tuổi các thành viên trong đoàn có sự cách biệt đáng kể; một số đoàn là các
cán bộ trong cùng cơ quan hoặc bạn bè đi cùng mức chênh lệch tuổi tác
không lớn. Độ tuổi trung bình của du khách theo kết quả phỏng vấn là 34,1
tuổi tương đối thấp song quan sát thấy độ tuổi của du khách cũng phân bố
tương đối đều.
Du khách thường đến Đà lạt nghỉ dưỡng trong khoảng 2-3 ngày, một số
khách xuất phát từ các tỉnh phía Bắc có thời gian lưu trú lâu hơn. Thời gian đi
lại và lưu trú trung bình tại Đà lạt của du khách khoảng 3 ngày.
Bảng 3.4: Đặc điểm kinh tế - xã hội của khách du lịch nội địa
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %
Giới tính
Nam 123 45.56
Nữ 147 54.44
Tổng 270 100
Độ tuổi
Dưới 20 12 4.44
21 - 30 106 39.26
31 - 40 79 29.26
41 - 50 43 15.93
51 - 60 19 7.04
Trên 60 11 4.07
Tổng 270 100
Trình độ học vấn
Tiến sĩ 5 1.85
Thạc sĩ 40 14.81
Đại học 102 37.78
Cao đẳng 83 30.74
Trung học phổ thông 18 6.67
Khác 22 8.15
Tổng 270 100
Mức thu nhập (đồng/người/năm)
Dưới 5.000.000 7 2.59
5.000.000 – 10.000.000 19 7.04
10.000.000 – 20.000.000 56 20.74
20.000.000 – 40.000.000 86 31.85
Trên 40.000.000 102 37.78
Tổng 270 100
Nguồn: số liệu tính từ điều tra mẫu.
3.3.2. Các hoạt động tại Thung lũng tình yêu của du khách tham gia phỏng vấn.
Du khách tham quan thường xuất phát từ thành phố Đà lạt buổi sáng tới
Thung lũng tình yêu tham gia các hoạt động giải trí và kết thúc chuyến đi
khoảng 11 giờ. Hiện tại khu vực không có cơ sở phục vụ lưu trú và không có
khách lưu trú qua đêm..
Hoạt động chính của du khách là đi dạo, ngắm nhìn cảnh quan thiên
nhiên, đi cano trên hồ hoặc cưỡi ngựa dạo chơi, đặc biệt du khách rất ưa thích
thuê các trang phục dân tộc chụp ảnh. Ngoài ra, hoạt động cắm trại, du lịch dã
ngoại cũng thu hút được thanh niên địa phương. Tuy nhiên, các dịch vụ du
lịch tại đây còn đơn điệu, các điểm nhấn của khu tham quan chưa tạo được ấn
tượng mạnh, chưa hấp dẫn du khách. Sức hấp dẫn của Thung lũng tình yêu
chủ yếu là cảnh quan đẹp và sự nổi tiếng của tên địa danh.
Du khách đến đây mặc dù rất thích thú cảnh quan thiên nhiên nhưng
cũng than phiền về chất lượng dịch vụ. Đặc biệt du khách mong muốn được
bố trí phương tiện đi lại để tránh mệt nhọc nhất là những ngày trời nắng.
Bảng 3.5: Mục đích của du khách tới Thung lũng tình yêu
Mục đích Tần số Tỷ lệ %
Khách quốc tế
Vui chơi giải trí 22 73.33
Công việc 2 6.06
Nghiên cứu khoa học 3 10
Hoạt động khác 3 10
Tổng 30 100
Khách nội địa
Vui chơi giải trí 243 90
Công việc 14 5.19
Nghiên cứu khoa học 4 1.48
Hoạt động khác 9 3.33
Tổng 270 100
Nguồn: số liệu tính toán từ điều tra mẫu
Bảng 3.6: Các hoạt động ưa thích của du khách
Các hoạt động ưa thích Tần số Tỷ lệ %
Khách quốc tế
Đi dạo, ngắm cảnh 5 16.67
Đi ca nô, cưỡi ngựa dạo chơi 6 20
Thuê trang phục dân tộc để chụp ảnh 9 30
Cắm trại, du lịch dã ngoại 7 23.33
Hoạt động khác 3 10
Tổng 30 100
Khách nội địa
Đi dạo, ngắm cảnh 58 21.48
Đi ca nô, cưỡi ngựa dạo chơi 45 16.67
Thuê trang phục dân tộc để chụp ảnh 34 12.59
Cắm trại, du lịch dã ngoại 101 37.41
Hoạt động khác 32 11.85
Tổng 270 100
Nguồn: Số liệu tính từ điều tra mẫu.
Mặc dù có nhiều du khách tỏ ra thích thú với các hoạt động du lịch tại
đây nhưng cũng có nhiều du khách than phiền về chất lượng dịch vụ tại đây.
Bảng 3.7: Những điểm làm du khách chưa hài lòng
Những điểm chưa hài lòng Tần số Tỷ lệ %
Khách quốc tế
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ du lịch. 16 53,33
Dịch vụ du lịch 8 26,6
Cảnh quan tự nhiên 0 0
Chất lượng môi trường du lịch 1 3,3
Những điểm khác
Hài lòng 4 13,33
Không hài lòng 1 3,3
Tổng 30 100
Khách nội địa
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ du lịch. 169 62,59
Dịch vụ du lịch 78 28,89
Cảnh quan tự nhiên 2 0,74
Chất lượng môi trường du lịch 5 1,85
Những điểm khác
Hài lòng 12 4,45
Không hài lòng 4 1,48
Tổng 270 100
Nguồn: Số liệu tính từ điều tra mẫu.
Khách du lịch chủ yếu than phiền về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục
vụ du lịch do ở khu du lịch Thung lũng tình yêu chưa có cơ sở lưu trú qua
đêm. Còn về dịch vụ du lịch ở đây còn khá đơn điệu, theo một vài du khách
thường xuyên lui tới thì dịch vụ du lịch không có sự thay đổi nhiều, thêm
vào đó còn xuất hiện tình trạng những người bán hàng chèo kéo khách du
lịch mua hàng dọc đường. Còn về phần chất lượng môi trường du lịch bị du
khách than phiền là do từ năm 2006 đến nay hoạt động khai thác thiếc trái
phép vẫn tiếp diễn, nó đã phá đi hàng chục hecta rừng thông, nước thải
trong hoạt động đãi thiếc làm ô nhiễm nước hồ Đa Thiện.
3.3.3. Số ngày lưu trú và các chi phí du lịch của khách du lịch.
Thường thì khách du lịch đến thăm Thung lũng tình yêu kết hợp với
thăm quan một số nơi khác hoặc đến Đà Lạt với mục đích nghỉ dưỡng nên
thời gian lưu trú trong khoảng 2 – 3 ngày, một số khách xuất phát từ các
tỉnh phía Bắc có thời gian lưu trú lâu hơn. Thời gian đi lại và lưu trú trung
bình tại Đà Lạt của du khách khoảng 3 ngày.
3.4. Xác định mô hình hàm cầu du lịch cho Thung lũng tình yêu.
3.4.1. Phân vùng khách du lịch
Du khách đến Đà lạt nói chung và Thung lũng tình yêu nói riêng xuất
phát từ nhiều địa điểm khác nhau trong nước. Mặc dù du khách rất thích
đến Đà Lạt nhưng ít du khách có thể thường xuyên đến nơi này, do đó tiếp
cận chi phí du lịch theo vùng là phương pháp tốt nhất để xác định giá trị
cảnh quan của khu di tích Thung lũng tình yêu.
Trên cơ sở kết quả phỏng vấn du khách và thu thập số liệu thứ cấp về
địa điểm xuất phát của du khách, có thể phân chia địa điểm xuất phát của
du khách thành 04 vùng theo khoảng cách đến Đà Lạt như sau:
Bảng 3.8: Phân vùng du khách
Vùng
Khoảng cách
(km)
Nơi xuất phát Dân số (1000
người)
1
Đến 200
Lâm Đồng, Đắc Nông, Khánh
Hòa, Phú Yên, Đồng Nai
7.660,5
2
200-300
Tp Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Bình
Dương, Tây Ninh, Bình Phước,
Bình Thuận, Ninh Thuận.
11.939,9
3 600-700 Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cần Thơ,
Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định
10.198,5
4 1000 Các tỉnh đồng bằng sông Hồng,
Thái Nguyên, Quảng Ninh, Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
27.436,7
Nguồn: Theo ước tính của tác giả
Do du khách xuất phát từ nhiều địa điểm khác nhau trong nước nên
nhóm nghiên cứu chỉ chọn lựa các địa danh nào có nhiều du khách đến Thung
lũng Tình yêu nhất, một số địa phương có số lượng du khách quá ít thì không
được tính trong nghiên cứu này.
Việc phân vùng du khách có thể có sự chênh lệch nhất định về khoảng
cách giữa các địa phương trong cùng một vùng nhưng trên thực tế phỏng vấn
cho thấy chi phí đi lại cũng không thay đổi lớn với khoảng cách chênh lệch
từ 0 - 50km.
3.4.2. Xác định chi phí cho một chuyến đến Thung lũng tình yêu
Với mỗi du khách đến Đà lạt nói chung và khu danh thắng Thung lũng
tình yêu nói riêng, chi phí của họ bao gồm: chi phí đi lại, chi phí ăn ở, chi phí
thời gian và một số khoản chi khác.
Việc xác định trực tiếp các khoản chi phí du khách đã bỏ ra để đến thắng
cảnh Thung lũng tình yêu không dễ vì du khách chỉ tính được tổng chi phí
cho chuyến đi, rất khó tách các khoản chi phí cho từng địa điểm. Để tính toán
chi phí cho để đến địa danh này, nhóm nghiên cứu xác định chi phí cho toàn
chuyến đi sau đó phân bổ đều cho các địa điểm đến trong toàn chuyến đi.
Theo kết quả khảo sát, trung bình một du khách đến Đà lạt thường tới 5
địa điểm giải trí. Do đó mức chi phí cho một địa điểm được tính bằng tổng chi
phí cho cả chuyến đi chia đều cho năm địa điểm
3.4.2.1. Chi phí đi lại của du khách
Chi phí đi lại của du khách bao gồm chi phí mua vé tàu xe hoặc chi phí mua
nhiên liệu cho phương tiện nếu du khách sử dụng xe riêng. Do vậy, chi phí đi lại
của du khách phụ thuộc vào khoảng cách và phương tiện sử dụng.
Với du khách đến Đà Lạt từ tỉnh khác, do khoảng cách khá xa nên du
khách thường thuê xe buýt hoặc đặt xe tour. Kết quả điều tra cho thấy, du
khách đi theo đoàn lớn lựa chọn thuê xe buýt từ 15 đến 45 chỗ ngồi, khách đi
lẻ thường đặt tour. Một phần nhỏ du khách xuất phát từ vùng 1 gần đó lựa
chọn phương tiện xe máy.
Với du khách sử dụng xe máy, chi phí đi lại của họ là chi phí xăng xe, lệ
phí cầu đường và một số chi phí khác để đến được địa điểm. Theo họ, với
khoảng cách trung bình từ vùng 1 đến Đà Lạt 110km, họ phải bỏ ra 80.000
đồng cho chuyến đi khứ hồi. Nếu sử dụng xe buýt, du khách cũng phải trả từ
80 – 90 ngàn đồng một vé khứ hồi cho khoảng cách này.
Với du khách sử dụng xe buýt, chi phí đi lại là tiền vé xe buýt họ đã chi
trả. Căn cứ vào kết quả khảo sát một số công ty lữ hành, chi phí đi lại khứ hồi
cho một du khách dao động từ 1500 – 1700đồng/km tùy từng chất lượng
phương tiện và chất lượng đường xá. Mức chi phí này cũng tương đương với
kết quả phỏng vấn về chi phí đi lại của du khách thuê xe theo đoàn hoặc mua
vé xe tour. Tác giả sử dụng mức giá 1500đồng/km/du khách để tính chi phí đi
lại cho du khách sử dụng xe buýt
Với du khách sử dụng kết hợp cả hai phương tiện (máy bay và xe ô tô)
thường là du khách đến từ rất xa (vùng 4). Họ kết hợp chuyến đi đến nhiều
địa điểm trong đó Đà lạt là một điểm dừng. Vì vậy, chi phí đi lại của du khách
cần có sự điều chỉnh. Tác giả đã điều chỉnh bằng cách sử dụng vé tàu xe một
chiều làm chi phí đi lại của du khách thuộc vùng này.
Chi phí đi lại = 1500 x khoảng cách.
Kết quả tính toán chi phí đi lại của du khách từng vùng dựa trên khoảng
cách từ địa điểm xuất phát đến Đà Lạt được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.9: Chi phí đi lại của du khách
Vùng Khoảng cách
(km)
Chi phí đi lại (đồng) Chi phí đi lại một địa
điểm (đồng)
1 Đến 200 225.000 45.000
2 200-300 375.000 75.000
3 600-700 1.050.000 210.000
4 1000 1500.000 300.000
Nguồn: Theo ước tính của tác giả
Chi phí đi lại tỷ lệ thuận với khoảng cách, vùng 4 là vùng xa nhất nên có
chi phí đi lại lớn nhất( gấp 6,67 lần vùng 1 – vùng gần nhất và gấp 4 lần vùng
2). Điều này sẽ cho thấy lượng khách đến từ vùng 1 và vùng 2 sẽ lớn hơn
vùng 4.
3.4.2.2. Chi phí thời gian.
Du khách sử dụng thời gian cho chuyến đi đến Đà lạt dù dài hay ngắn
đều phải từ bỏ các công việc khác. Vì vậy, chi phí về thời gian là chi phí cơ
hội (sử dụng thời gian cho mục đích du lịch du khách đã mất cơ hội sử dụng
thời gian để làm việc, tạo thu nhập) và cần phải xác định chi phí thời gian
trong chi phí của du khách.
Deaton và Muellbauer (1980) sau này cả Hanley và Spash (1993) cho
rằng khi một cá nhân từ bỏ công việc để đến địa điểm giải trí thì mức lương
chính là chi phí cơ hội của thời gian, nên sử dụng mức lương như “giá bóng”
của chi phí thời gian.
Song theo một nghiên cứu của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD, 1994) các cá nhân có thể thấy hài lòng hoặc không cảm thấy hài lòng
khi đến địa điểm giải trí; họ cũng có thể sử dụng những ngày nghỉ cuối tuần
cho mục đích du lịch và do đó nên sử dụng chi phí thời gian điều chỉnh để xác
định chi phí thời gian cho chuyến đi. Cesario trước đó (1976) cũng đã đề xuất
cách điều chỉnh chi phí thời gian bằng ½ hay ¼ mức lương.
Hanley và Spash (1993), trước đó có McConnel và Strand (1981) lại đề
xuất rằng chúng ta nên lựa chọn mức chi phí thời gian nào mà khi xây dựng
hàm hồi quy sẽ cho hệ số tương quan R2 lớn nhất.
Từ kinh nghiệm xác định chi phí cơ hội của thời gian của các nghiên cứu
nêu trên và kết quả phỏng vấn du khách, tác giả tính chi phí thời gian dựa trên
giả định sau:
1. Thời gian du khách sử dụng để đến Đà Lạt bao gồm thời gian đi lại, thời
gian lưu trú của du khách. Do đó, chi phí thời gian được tính cho thời gian du
khách đã từ bỏ công việc để đến địa điểm giải trí.
Việc xác định thời gian du khách sử dụng để tới Đà lạt căn cứ vào thời
gian lưu trú trung bình và thời gian đi lại của từng vùng. Với du khách có
chuyến đi đến nhiều địa điểm (vùng 4) thời gian đi lại của du khách được điều
chỉnh bằng cách tính ½ tổng thời gian đi lại.
2. Số liệu điều tra cho thấy, hầu hết du khách đều xuất phát từ các thành phố,
thị xã hoặc thị trấn (>90%). Họ đều là những cư dân đô thị có mức thu nhập
khá và có khả năng chi trả cho chuyến đi vì trên thực tế du lịch vẫn là thứ
hàng hóa xa xỉ ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mức thu
nhập bình quân của số du khách được phỏng vấn làm cơ sở xác định chi phí
thời gian cho chuyến đi của du khách từ các địa điểm khác nhau.
Chi phí thời gian = thời gian lưu trú trung bình (ngày) x thu nhập bình quân (ngày)
Theo kết quả điều tra có thu nhập bình quân = 3.763.415/30 = 125.447
đồng/ngày. Do đó ta có:
Bảng 3.10 : Chi phí thời gian của du khách
Vùng Thời gian lưu trú
trung bình (ngày)
Chi phí thời gian
(đồng)
Chi phí thời gian tính
cho một địa điểm (đồng)
1 2,2 ngày 275.900 55.100
2 3 ngày 376.300 75.200
3 3,3 ngày 413.900 82.780
4 3.5 ngày 439.000 87.800
Nguồn: Theo tính toán của tác giả.
Thời gian lưu trú trung bình tỷ lệ thuận với khoảng cách đi lại do đó chi phí
thời gian cũng tăng theo thời gian lưu trú và khoảng cách đi lại. Những người
xuất phát từ vùng 4 có thời gian lưu trú trung bình cao nhất( 3,5 ngày) chính vì
vậy họ có chi phí thời gian và chi phí tính cho một địa điểm là cao nhất.
3.4.2.3. Chi phí sinh hoạt: bao gồm chi phí ăn ở, vé vào cửa, mua sắm đô lưu
niệm…
- Chi phí ăn ở:
Là khoản chi lớn khi du khách lưu trú tại Đà Lạt. Chi phí ăn ở phụ thuộc
vào thu nhập của du khách, thời gian lưu trú của du khách.
Trên thực tế, do dịch vụ phục vụ khách tại Đà lạt rất phát triển nên các
khoản chi tiêu của du khách có sự chênh lệch quá lớn giữa những nhóm người
có thu nhập cao và người nhóm có thu nhập thấp hơn. Nói chung du khách
đến đây được hưởng chất lượng dịch vụ tuỳ theo khả năng chi trả của mình.
Mức chi trả chi phí ăn ở thường cao ở nhóm có thu nhập cao vùng 2, các
nhóm còn lại có chi phí ở mức ngang nhau. Chi phí thuê phòng trung bình 200
ngàn đồng/phòng/2 người, chi phí ăn uống trung bình 110ngàn/người/ngày.
Do đó với một người chi phí ăn ở một ngày là 210 ngàn.
- Vé vào cửa:
Du khách đến các điểm tham quan đều phải mua vé vào cửa với mức giá
tuỳ thuộc từng địa điểm. Với Thung lũng tình yêu, giá vé vào cửa là 10.000
đồng/người. Khách đi theo đoàn lớn có thể được giảm giá song mức giảm
không đáng kể.
- Chi phí tham quan, mua đồ lưu niệm:
Một số chi phí khác như chi phí thuê hướng dẫn viên, chi phí mua sắm đồ
lưu niệm thường rất nhỏ và ít được du khách chi tiêu nên không đề cập đến
trong đề tài.
Tổng hợp chi phí ăn ở của du khách khi giả sử chi phí ăn ở hàng ngày
của du khách trong cả quá trình đi lại và lưu trú tại Đà Lạt không đổi.
Chi phí ăn ở = 210.000 x Thời gian lưu trú trung bình
Bảng 3.11: Tổng hợp chi phí ăn ở của du khách.
Vùng Thời gian lưu trú
(ngày)
Chi phí ăn ở, tham
quan (đồng)
Chi phí tính cho một địa
điểm (đồng)
1 2,2 ngày 462.000 92.400
2 3 ngày 630.000 126.000
3 3,3 ngày 693.000 138.600
4 3.5 ngày 735.000 147.000
Nguồn: Tác giả tính toán trên số liệu điều tra
Kết quả phỏng vấn du khách về mức chi phí đã bỏ ra cho chuyến tham
quan, có thể xác định chi phí ăn ở, mua vé tham quan tại các địa điểm như
trên. Các chi phí này được du khách ước tính vì trên thực tế thời điểm phỏng
vấn du khách chưa kết thúc chuyến đi. Mặt khác, đây chỉ là các chi phí có thể
tính toán được, còn một số chi phí khác như mua sắm đồ lưu niệm du khách
rất khó ước tính. Tuy nhiên các chi phí này cũng không lớn.
3.4.2.4. Tổng hợp chi phí
Chi phí tổng = Chi phí đi lại + Chi phí thời gian + chi phí ăn ở.
Dựa vào các loại chi phí đã tính toán ở trên ta tính được chi phí tổng theo
bảng như sau:
Bảng 3.12: Tổng hợp chi phí tham quan theo vùng
Vùng Thời gian lưu
trú trung bình
(ngày)
Chi phí đi
lại ( đồng)
Chi phí
thời gian
(đồng)
Chi phí ăn
ở (đồng)
Tổng
(đồng)
1 2,2 ngày 45.000 55.100 92.400 192.500
2 3 ngày 75.000 75.200 126.000 276.200
3 3,3 ngày 210.000 82.780 138.600 429.380
4 3,5 ngày 300.000 87.800 147.000 534.800
Nguồn: Tác giả tính toán trên số liệu điều tra.
3.5. Xây dựng đường cầu giải trí
3.51. Tỷ lệ tham quan của vùng xuất phát
Tỷ lệ tham quan của vùng xuất phát được tính theo công thức:
Lượng khách vùng i
VRi =
Dân số vùng i
Dựa trên số liệu về tổng số du khách/năm, địa điểm xuất phát và số liệu
điều tra dân số 2008 ( tổng cục thống kê, 2008), tỷ lệ du khách theo vùng xuất
phát được xác định như sau:
Bảng 3.13: Tỷ lệ tham quan của vùng xuất phát.
vùng Dân số
(1.000
người)
Mẫu Lượng khách
theo vùng (
người)
Tỷ lệ khách du
lịch/1000
người
Người %
1 7.660,5 41 13,8 64.822 8,46
2 11.939,9 133 44,3 207.166 17,35
3 10.198,5 77 25,6 119.653 11,73
4 27.436,7 49 16,2 75.944 2,77
Tổng 57.235,6 300 100,0 467.585
Nguồn: tính toán từ điều tra mẫu.
Kết quả tính toán cho thấy có sự chênh lệch khá lớn tỷ lệ du khách đến từ
các vùng. Du khách đến nhiều từ vùng lân cận và các tỉnh miền Đông Nam
Bộ, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh. Du khách từ các tỉnh miền Tây cũng
có số lượng lớn và phần lớn đi theo đoàn. Du khách từ các tỉnh phía Bắc
chiếm tỷ lệ nhỏ vì khoảng cách từ Đà lạt đến địa điểm xuất phát càng xa.
Vùng 2 có số lượng du khách đến Đà lạt nói chung và thung lũng tình
yêu nói riêng đông nhất (207.166 người) và chủ yếu xuất phát từ Thành phố
Hồ Chí Minh (60%) – địa phương có thu nhập bình quân cao so với cả nước.
Điều này chứng tỏ du lịch là một hàng hóa xa xỉ và thường những người có
thu nhập cao mới có khả năng chi trả cho tiêu dùng hàng hóa này. Mặt khác,
qua phỏng vấn cho thấy nhiều người ở thành phố Hồ chí Minh thực sự muốn
có được không khí mát mẻ thanh bình của Đà lạt nên họ muốn đến nơi này.
3.5.2. Xác định hàm cầu và đường cầu giải trí
Giả định mối quan hệ giữa tỷ lệ du khách mỗi vùng và chi phí du hành
của mỗi vùng có quan hệ tuyến tính; tỷ lệ du khách mỗi vùng (Visitation Rate
– VR) là biến phụ thuộc, chi phí du lịch của mỗi vùng (Travel cost – TC) là
biến độc lập. Mô hình kinh tế lượng mô tả mối quan hệ này là:
VRi = α + βTCi trong đó α và β là các hệ số cần ước lượng.
Sử dụng phần mềm kinh tế lượng SPSS để ước lượng bằng công cụ
Regression Analyze cho kết quả ước lượng hệ số α và β như sau:
Bảng 3.14: Kết quả hồi quy hàm cầu giải trí
Coefficients
Unstandardiz
ed
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.
Model B Std.
Error
Beta
1 (Constant) 17.712 9.083 1.950 .190
TC -2.13E-02 .025 -.535 -.896 .465
a Dependent Variable: VR
Phương trình hàm cầu giải trí VR = 17,712 – 0,0213TC
β = - 0,0213 < 0 có ý nghĩa : khi chi phí cho một chuyến đi du lịch Thung
lũng tình yêu tăng lên 1000 đồng thì tỷ lệ số lần tham quan/1000 dân/năm
giảm đi 0,0213 đơn vị. Điều này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết.
α = 17,712 đại diện cho các yếu tố còn lại chưa được nêu vào trong mô hình
như: thu nhập, trình độ học vấn của khách du lịch…
Từ phương trình hàm cầu giải trí có thể xây dựng đường cầu giải trí như sau:
- Xác định mức chi phí mà tại đó tỷ lệ du khách xuất phát từ một vùng nào đó
bằng 0. Mức chi phí này cũng là chi phí để có ít hơn một du khách từ vùng 4
đến địa điểm giải trí. Chi phí đó được xác định bằng: TCmax = 17,712/0,0213
= 831,5 ngàn đồng.
- Xác định lượng khách từ mỗi vùng khi chi phí của du khách tăng thêm:
Bảng 3.15: Lượng khách mỗi vùng khi chi phí tăng thêm 100.000 đồng.
Vùng Chi phí khi tăng
thêm 100.000 đồng
Tỷ lệ du
khách/1000dân
Dân số
(Nghìn
người)
Lượng
khách
(lượt)
1 292.500 11,48175 7.660,50 87.956
2 376.200 9,69894 11.939,9 115.804
3 529.380 6,436206 10.198,5 65.639
4 634.800 4,2078 27.436,7 115.448
Tổng 384.847
Nguồn: Tác giả tính toán trên số liệu điều tra
Tương tự cho chi phí tăng thêm 200.000 đồng và 3000.000 đồng để xác
định lượng khách đến từ mỗi vùng và tổng lượng khách
Bảng 3.16: Lượng khách mỗi vùng khi chi phí tăng thêm 200.000 đồng và
300.000 đồng.
Vùng Chi phí tăng thêm 200.000
đồng
Chi phí tăng thêm 300.000
đồng
Tỷ lệ du
khách
Lượng khách
(lượt)
Tỷ lệ du
khách
Lượng khách
(lượt)
1 9,35175 71.639 7,22175 55322
2 7,5732 90.423 5,43894 64.940
3 4,3143 43.999 2,176206 22.194
4 2,0778 57.008 -0,06924 0
Tổng 263.069 Tổng 142.456
Nguồn : theo tính toán của tác giả.
3.5.3. Xác định thặng dư và giá trị giải trí
- Xác định đường cầu trên cơ sở số liệu về chi phí du lịch và số lượng du
khách.
Hình 3.1:Đường cầu giải trí của Thung lũng tình yêu
0
17,712
Nguồn: Theo tính toán của tác giả
- Xác định thặng dư và giá trị giải trí
Giá trị thặng dự của được xác định trên cơ sở đường cầu vừa được xây
dựng như sau:
CS = ∫ f(TC)dTC
831,5
CS = ∫ ( 17,712 – 0,0213TC ) dTC
VR
TC(nghìn đồng)
831,5
831,5
0
Miền giá trị lợi ích thu được
0
CS = 17,712 x 831,5 – 0,0213 x 831,52 hay
CS = ½ x 17,712 x 831,5 = 7.363.764 (nghìn đồng) = 7,363.764 (tỷ đồng)
Giá trị thặng dư của du khách cũng chính là giá trị giải trí do địa điểm
giải trí mang lại cho du khách. Như vậy, tổng giá trị giải trí của khu du lịch
khoảng 7,3 tỷ đồng/năm.
Giá trị thặng dư trung bình địa điểm giải trí mang lại cho một du khách là
7.363.764/467.585 = 15,748 (nghìn đồng)
Giá trị thặng dư hay giá trị giải trí mang lại cho du khách mỗi vùng là:
Bảng 3.17: Thặng dư của du khách tính theo vùng
Vùng Số lượng khách (người) Thặng dư trung bình Tổng (đồng)
1 64.822 15.748 1.020.816.856
2 207.166 15.748 3.262.450.168
3 119.653 15.748 1.884.295.444
4 75.944 15.748 1.195.966.112
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Với số lượng du khách lớn nhất, du khách vùng 2 – các tỉnh Đông Nam
Bộ nhận được thặng dư tiêu dùng lớn nhất, tiếp theo là vùng 3 (các tỉnh
Miền tây Nam Bộ và Nam Trung Bộ). Các tỉnh Đông Nam Bộ trong đó
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương có lượng khách đến Đà Lạt nói
chung và Thung lũng tình yêu nói riêng nhiều nhất cả hiện tại và tương lai.
Điều này đòi hỏi Khu du lịch Thung lũng tình yêu cần có biện pháp để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của nhóm đối tượng này bên cạnh việc thu hút
thêm du khách từ các vùng còn lại.
3.5.4. Nhận xét, đánh giá
Qua kết quả xác định giá trị giải trí cho thấy:
- Giá trị giải trí của khu du lịch thung lũng tình yêu được xác định bằng
phương pháp chi phí du lịch theo vùng với số liệu du khách năm 2008 là 7,3
tỷ đồng.
Giá trị giải trí chỉ tính cho khách du lịch trong nước, không bao gồm
lợi ích mang lại cho khách quốc tế
- Giá trị giải trí tính được cao hơn nhiều so với doanh thu từ hoạt động giải
trí của Khu du lịch. Điều này được giải thích là doanh thu từ hoạt động giải
trí chỉ bao gồm tiền vé vào cổng và một số khoản thu khác trong khi đó giá
trị giải trí là phần chênh lệch giữa chi phí của du khách bỏ ra cho chuyến đi
và lợi ích mà du khách nhận được từ địa điểm giải trí.
- So sánh với doanh thu từ hoạt động du lịch mà Khu du lịch thu được hàng
năm là 3,2 tỷ đồng thì lợi ích khu du lịch mang lại cho du khách lớn hơn
nhiều và điều đó cũng chứng tỏ giá trị cảnh quan của Thung lũng tình yêu
là rất lớn. Kết hợp với thông tin du khách đánh giá mức giá vé vào cửa là
trung bình thấp và có thể sẵn sàng chi trả nhiều hơn trả cho vé vào cửa, cho
thấy sự cần thiết nâng mức phí tham quan. Điều này vừa tạo thêm nguồn
thu cho bảo tồn vừa nâng cao giá trị của khu du lịch.
- Để tăng mức phí tham quan, Công ty du lịch thanh niên có thể sử dụng
cách thức đưa phí tôn tạo cảnh quan môi trường vào trong giá vé và đảm
bảo khoản thu này được sử dụng đúng mục đích. Mức phí hiện nay là
10000đồng/ du khách có thể tăng lên đến 20.000 đồng/ khách mà không
ảnh hưởng nhiều đến lượng khách tham quan.
3.6. Những hạn chế trong quá trình thực hiện ZTCM tại Thung lũng tình yêu.
Trong quá trình điều tra khách du lịch do thiếu kinh nghiệm cũng như
khoảng thời gian điều tra ngắn nên không thu thập được thông tin cần thiết. Số
lượng thông tin thu thập được cũng như số khách phỏng vấn còn chưa nhiều và
chưa bao quát được hết số khách đến từ các tỉnh thành phố khác trên đất nước.
Do vậy kết quả có thể vẫn chưa hoàn toàn được phản ánh một cách
khách quan. Ví dụ: Trong bước phân vùng xuất phát, thực chất phải chia
thành các vùng cách Thung lũng tình yêu một khoảng cách nhất định và mỗi
vùng phải gồm những địa phương có khoảng cách tương tự nhau. Tuy nhiên
vùng xuất phát ở đây được chia khá lớn nên thông tin chưa hoàn toàn đúng,
độ chính xác của các giá trị tính ra bị giảm đi nhiều.
Mô hình chi phí du lịch ở đây là mô hình đơn giản và chưa phản ánh được
ảnh hưởng của chất lượng môi trường hay thu nhập tới hàm cầu ( mặc dù ta đã
đưa thêm một số biến như độ tuổi, giới tính…vào trong mô hình). Hơn nữa
chưa đưa được mẫu khách quốc tế vào trong mô hình do có nhiều thông tin khó
xác định và quan trọng là do khách quốc tế thường đi kết hợp du lịch nhiều địa
điểm trong đó Thung lũng tình yêu là một điểm đến nên việc phân bổ chi phí
cho Thung lũng tình yêu rất khó xác định. Nếu có thể đưa khách quốc tế vào
mô hình thì chắc chắn tổng lợi ích thu được sẽ lớn hơn nhiều. Tuy nhiên kết
quả thu được là định hướng cho việc phát triển đề tài sau này.
Để khắc phục những khó khăn trên tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:
- Mở rộng thời gian điều tra, phỏng vấn khách du lịch tại nhiều điểm trong
năm. Từ đó sẽ có những số liệu tương đối chính xác về lượng khách đến
Thung lũng tình yêu hàng năm, tăng độ tin cậy của kết quả tính ra.
- Phân thành nhiều vùng xuất phát hơn, mỗi vùng gồm một số tỉnh thành gần
nhau. Từ đó tính được giá trị cảnh quan của Thung lũng tình yêu lớn hơn.
- Bóc tách chi phí của khách quốc tế dành cho Thung lũng tình yêu để nhằm
đưa mẫu khách quốc tế vào mô hình.
3.7. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng môi trường tại Thung
lũng tình yêu
Mặc dù hàng năm Thung lũng tình yêu đón một lượng khách du lịch rất
lớn tuy nhiên du khách vẫn than phiền về khá nhiều mặt như: cơ sở hạ tầng
phục vụ du lịch, dịch vụ du lịch…do đó để nâng cao chất lượng môi trường
tại đây và giúp nơi này ngày càng thu hút thêm nhiều du khách đến tham
quan, tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
- Công ty chủ quản nên đầu tư xây dựng một số nhà nghỉ làm nơi lưu trú qua
đêm cho du khách, như thế sẽ kéo dài thời gian lưu trú của du khách tại nơi
này và cũng sẽ làm tăng doanh thu cho khu du lịch.
- Tăng cường công tác giáo dục môi trường cho những người dân trong khu vực
và cả dân vùng lân cận, để họ nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cảnh quan…
- Để tăng mức phí tham quan, công ty du lịch Thanh niên có thể sử dụng cách
thức đưa phí tôn tạo cảnh quan môi trường vào trong giá vé và đảm bảo khoản
thu này là sử dụng đúng mục đích. Hiện nay, mức phí là 10.000 đồng/người
có thể tăng lên thành 20.000 đồng/ người mà không ảnh hưởng nhiều đến
lượng khách tham quan.
Như vậy với những đề xuất trên cần có sự phối hợp đồng bộ giữa ban
quản lý Thung lũng tình yêu mà trực tiếp là cơ quan chủ quản – công ty du
lịch thanh niên Đà Lạt với các ban ngành, cơ quan chức năng và sự hỗ trợ của
cộng đồng địa phương để sử dụng và khai thác có hiệu quả các tài nguyên của
Thung lũng tình yêu. Đồng thời vẫn đảm bảo, duy trì và bảo tồn các giá trị
của Thung lũng tình yêu theo hướng phát triển bền vững.
3.8. Tiểu kết chương III.
Như vậy trong chương III đã trình bày về việc sử dụng ZTCM để xác
định giá trị cảnh quan cho Thung lũng tình yêu, các phương pháp thu thập xử
lý thông tin, tổng quan về đặc điểm mẫu nghiên cứu, cách thức xác định mô
hình hàm cầu du lịch cho Thung lũng tình yêu và qua đó đã xây dựng được
hàm cầu giải trí cho khu du lịch nổi tiếng này. Từ những kết quả thu được như
tính được chi phí tổng cho một chuyến đi, tỷ lệ thăm quan của vùng xuất phát
và giá trị thặng dư chúng ta càng hiểu rõ hơn về tiềm năng du lịch vô cùng lớn
của khu du lịch này. Và chúng ta cũng nên biết rằng những gì thu được của
khu du lịch chưa xứng với tiềm năng của nó. Do đó ban quản lý khu du lịch
nên có các biện pháp tôn tạo, giữ gìn vẻ đẹp riêng có của Thung lũng tình yêu
và đặc biệt là cần nâng cao chất lượng phục vụ du lịch để thu hút thêm nhiều
khách từ mọi miền của Tổ quốc.
KẾT LUẬN
Môi trường chúng ta đang sống đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, các
nguồn tài nguyên thì ngày càng cạn kiệt, một phần nguyên nhân do chúng ta
chưa định giá được tổng giá trị của nó. Vì vậy lượng hóa được giá trị của chất
lượng môi trường đem lại là việc rất cần thiết. Nó giúp nâng cao nhạn thức
của tất cả mọi người, hướng sự quan tâm, đầu tư thích đáng cho môi trường,
cho công tác bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên.
Đề tài: Đánh giá giá trị chất lượng môi trường tại Thung lũng tình yêu tại
Đà Lạt nhằm mục đích tìm hiểu tầm quan trọng của việc định giá chính xác
môi trường, đồng thời xây dựng mô hình hợp lý về nhu cầu cho Thung lũng
tình yêu theo phương pháp chi phí du lịch theo vùng để ước tính giá trị kinh tế
về mặt cảnh quan, giúp cho việc bảo tồn, khai thác hợp lý giá trị cảnh quan
phục vụ cho du lịch.
Đề tài đã đạt được một số kết quả như sau:
- Tổng quan cơ sở lý luận về chất lượng môi trường, giá trị kinh tế của chất
lượng môi trường và phương pháp TCM cũng như tầm quan trọng của nó
trong việc định giá môi trường.
- Tổng quan về Thung lũng tình yêu, tiềm năng, thực trạng du lịch…Hiện nay
tiềm năng của Thung lũng tình yêu rất lớn tuy nhiên chưa được sự quan tâm
đúng mức của cộng đồng địa phương, các nhà quản lý.
- Sử dụng phương pháp ZTCM để xác định mô hình hàm cầu du lịch cho
Thung lũng tình yêu là VR = 17,712 – 0,0213TC và giá trị giải trí của vùng
năm 2008 là 7,3 tỷ đồng .Giá trị cảnh quan và tổng thặng dư tiêu dùng ước
lượng ở đây không bao gồm giá trị mang lại cho khách quốc tế.
Đây là cơ sở để xác định tổng giá trị kinh tế cho Thung lũng tình yêu.
Theo đó giúp tính ra mức giá vào cửa phù hợp hơn, đồng thời nâng cao
nhận thức bảo vệ môi trường cảnh quan của khách du lịch, dân địa phương,
ban quản lý.
Đề tài còn những hạn chế: chưa phản ánh được ảnh hưởng của chất
lượng môi trường hay thu nhập tới hàm cầu, chưa đưa được mẫu khách quốc
tế vào mô hình nên mô hình chưa hoàn chỉnh. Tuy nhiên các kết quả thu được
sẽ rất hữu ích cho công tác học tập, nghiên cứu sau này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barry Field và Nancy Olewiler , Kinh tế môi trường.
2. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Các vườn quốc gia
Việt Nam, NXB Nông nghiệp, 2001.
3. Khoa kinh tế - quản lý tài nguyên môi trường và đô thị, trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, Bài giảng Kinh tế môi trường, NXB Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội, 1998.
4. Khoa kinh tế - quản lý tài nguyên môi trường và đô thị, trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, Giáo trình quản lý môi trường, NXB Đại học Kinh
tế Quốc dân, Hà Nội, 2003.
5. R.Kerry Turner, David Pearce và Ian Bateman, Giới thiệu cơ bản về
kinh tế môi trường
6. Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê 2008, NXB Thống kê Hà Nội,
2009.
7. Bann, C. 1998. The Economic Valuation of Tropical Forest Land Use
Options: A Manual for Researchers. EEPSEA Research Report,
Singapore.
8. Dixon, J.A. and M. Hufschmidt ed. 1986. Economic Valuation
Techniques for the Environment. The Johns Hopkins University Press,
London, UK.
9. Trang web:.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_moi_truong_18__8929.pdf