Hoạt động kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh 
nghiệp thương mại cần xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể.Một trong những 
chiến lược mà doanh nghiệp thương mại cần xây dưng đó là chiến lược tiếp thị. 
Chiến lược tiếp thị là một bộ phận trong chiến lược kinh doanh tổng thể của doanh 
nghiệp,cho phép các doanh nghiệp xác định được các mục tiêu dài hạn trong quá 
trình nghiên cứu thị trường, đồng thời đưa ra được các biện pháp, cách thức và trình 
tự tiến hành hoạt động cũng như phân phối các nguồn lực khi tiến hành kinh doanh 
trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
43 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2697 | Lượt tải: 4
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng tiếp thị trong hoạt động xúc tiến bán hàng của doanh nghiệp thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơ sở các phương án chiến lược tiếp 
thị đã được xây dựng, doanh nghiệp sẽ tiến hành đánh giá từng phương án chiến 
lược và lựa chọn phương án chiến lược tiếp thị tối ưu. 
5.Tổ chức thực hiện chiến lược tiếp thị: 
 15
5.1.Triển khai thực hiện chiến lược tiếp thị: 
Các bước cần thực hiện trong việc triển khai thực hiện chiến lược tiếp thị: 
 Đề ra các mục tiêu thường niên, chính sách. 
 Xây dựng cơ cấu bộ máy thực hiện. 
 Phân bổ các nguồn lực (nhân sự, tài chính,…) 
 Tiến hành triển khai các kế hoạch, chương trình đề ra. 
5.2. Đánh giá chiến lược: 
Bảng 5.1.Mô hình các bước công việc trong giai đoạn đánh giá chiến lược. 
QUÁ TRÌNH BƯỚC CÔNG VIỆC 
Đánh giá 
chiến lược 
Xem xét lại chiến lược: 
Xem xét lại những cơ sở sử dụng để 
xây dựng chiến lược 
Đánh giá lại chiến lược: 
Đánh giá mức độ thực hiện trong 
thực tế 
Thực hiện những sửa đổi cần thiết: 
Dựa vào kết quả hai bước trên, tiến 
hành điều chỉnh sửa đồi cần thiết… 
 16
Chương 2 
Thực trạng hoạt động tiếp thị 
1.Phân tích chung hoạt động của các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam 
hiện nay: 
1.1. Bối cảnh chung của nền kinh tế sau Đại hội VI: 
Công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế- xã hội nước ta mở đầu từ Đại hội 
VI đến nay đã trải qua hơn 20 năm.Từ đó đến nay, nước ta đã có những thay đổi to 
lớn và sâu sắc. Đại hội VI và sâu sắc. Đại hội VI đánh dấu bước ngoặt trong đổi 
mới cơ chế, chính sách và quản lí kinh tế nói chung, thị trường và thương mại dịch 
vụ nói riêng.Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ VI của Đảng, công cuộc 
đổi mới được phát triển mạnh mẽ. Nhưng tình hình kinh tế 5 năm sau Đại hội VI 
diễn biến phức tạp, khó khăn, nhân dân ta phải phấn đấu gian khổ quyết liệt : 3 năm 
liền lạm phát ở mức 3 con số, đời sống của những người hưởng lương và trợ cấp xã 
hội giảm sút mạnh, nhiều xí nghiệp quốc doanh và HTX tiểu thủ công nghiệp đình 
đốn, thua lỗ, sản xuất cầm chừng, thậm chí phải đóng cửa, giải thể, hàng chục vạn 
công nhân buộc phải sản rời sản xuất tự tìm đường sống, hàng chục vạn giáo viên 
phải bỏ nghề, những đổ vỡ tín dụng xảy ra phổ biến. 
Trong hoàn cảnh ấy, Đảng và Nhà nước ta đã ra sức khắc phục khó khăn, giữ 
vững ổn định chính trị, giải quyết những vấn đề kinh tế, xã hội cấp bách, thực hiện 
đổi mới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, từng bước đưa Nghị quyết Đại hội VI 
vào cuộc sống.Từ cuối năm 1988, Nhà nước đã ban hành một số quyết định quan 
trọng theo hướng khuyến khích mở rộng lưu thông hàng hoá, mở rộng quyền của 
mọ tổ chức và công dân được đăng kí kinh doanh thương mại, dịch vụ, Nhà nước 
bảo hộ các hoạt động kinh doanh hợp pháp, tạo điều kiện bình đẳng trong vay vốn, 
mở tài khoản ngân hàng và sử dụng lao động.Từ năm 1989 trở đi, nước ta đã bắt 
đầu xuất khẩu được mỗi năm từ 1-1,5 triệu tấn gạo, hàng tiêu dùng ngày càng đáp 
ứng tốt hơn nhu cầu xã hội, lạm phát giảm dần,990% còn 67,4%. Việc thực hiện 3 
chương trình kinh tế lớn đạt những tiến bộ rõ rệt.Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành 
phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước bước đầu hình 
thành. 
 17
Trong xuất, nhập khẩu ban hành Nghị định 114/HĐBT ngày 7/4/1992 và tiếp 
đó ban hành NĐ 33/CP ngày 19/4/1994 thay thế Nghị định trên, nhằm đổi mới quản 
lí Nhà nước trong xuất, nhập khẩu theo hướng bảo đảm sự quản lí Nhà nước thống 
nhất đối với xuất, nhập khẩu, nới lỏng cơ chế quản lí để khuyến khích phát triển 
xuất khẩu của các doanh nghiệp sản xuất, thay đổi về thuế và cách thức thực hiện 
các công cụ quản lí để ngày càng phù hợp với yêu cầu thực tiễn và tập quán quốc tế. 
Khằng định chính sách tự do lưu thông trong khuôn khổ pháp luật, Nhà nước 
đã ban hành các Nghị định về tổ chức lại công tác quản lí thị trường, chống đầu cơ 
buôn lậu (NĐ 35/CP ngày 25/4/1994) và quy định về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh 
doanh và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện ở thị trường trong nước (NĐ 
02/CP ngày 5/1/1995). Ngày 3/1/1996 Nhà nước ban hành Nghị định về xử phạt vi 
phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ(NĐ 01/CP) và Nghị định số 
11/CP ngày 3/3/1999 của Chính Phủ về hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương 
mại cấm thực hiện,hàng hoá,dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh, kinh doanh có 
điều kiện nhằm thiết lập trật tự,kỉ cương pháp luật trong kinh doanh hàng hoá. 
Để khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, Nghị định 57/Cp ngày 31/7/1998, đã 
mở rộng quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu cho các doanh nghiệp thuộc các thành 
phần kinh tế thành lập theo đúng quy định của pháp luật được xuất khẩu, nhập khẩu 
hàng hoá theo ngành nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh sau khi 
đã đăng kí mã số tại Cục hải quan tỉnh, thành phố. Theo hướng thúc đẩy xuất khẩu 
và từng bước giảm bảo hộ thị trường nội địa cho phù hợp với cam kết quốc tế, ngàu 
4/4/2001, Nhà nước ban hành Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg về quản lí xuất khẩu, 
nhập khẩu hàng hoá. 
Nhờ những thay đổi về chính sách cùng những bước tiến triển trong hoạt 
động ngoại giao,ngày 11/7/1995 Mĩ đã tuyên bố bình thường hoá quan hệ ngoại 
giao với nước ta và đến năm 2001, Hiệp đinh thương mại song phương Việt Nam-
Hoa Kì được kí kết.Năm 1998, Việt Nam tham gia Diễn đàn Kinh tế các nước châu 
Á – Thái Bình Dương (APEC); đặc biệt là đến tháng 11/2006 Việt Nam chính thức 
trở thành thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO). Đó là những điều 
kiện thuận lợi để nước ta đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, mở rộng hợp tác kinh 
tế thương mại với các nước và các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới. 
 18
1.2.Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại hiện nay: 
Đánh giá hoạt động thương mại , dịch vụ trong những năm đổi mới, Nghị 
quyết 12/NQTW ngày 3/1/1996 của Bộ chính trị về “Tiếp tục đổi mới và tổ chức 
hoạt động thương nghiệp, phát triển thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa” 
khẳng định :” Những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng 
và lãnh đạo, ngành thương mại đã cùng các ngành, địa phương nỗ lực phấn đấu, đạt 
được những thành tựu bước đầu quan trọng trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá và 
dịch vụ, góp phần tạo nên những biến đổi sâu sắc trên thị trường trong nước và vị 
thế mới trên thị trường ngoài nước”. 
Sau 20 năm chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh 
tế thị trường, mặc dù còn nhiều khó khăn, trở ngại nhưng hoạt động kinh doanh của 
các doanh nghiệp thương mại vẫn có những chuyển biến rõ rệt.Cụ thể là: 
1. Kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên qua các năm 
Dựa vào bảng biểu ta có thể thấy kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu không 
ngừng tăng lên.Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu gấp 16,56 lần so với năm 1990 và 
trong cùng kì đó thì kim ngạch nhập khẩu gấp 16,3 lần.Tuy nhiên một điều dễ nhận 
thấy là kim ngạch nhập khẩu ngày càng có xu hướng tăng cao hơn so với xuất 
khẩu.Ngoại trừ năm 1992 là năm duy nhất nước ta “ xuất siêu “ còn lại giá trị xuất 
khẩu ròng đều là giá trị âm. Điều này có thể được lí giải một phần là do những năm 
gần đây nhu cầu đầu tư cho cơ sở hạ tầng và máy móc kĩ thuật tăng cao, đồng thới 
giá mua vật tư đầu vao tăng cao kéo theo kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh. 
Đơn vị: Triệu USD 
Năm Tổng số Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất khẩu ròng 
1990 5156.4 2404.0 2752.4 -348.4 
1991 4425.2 2087.1 2338.1 -251.0 
1992 5121.5 2580.7 2540.8 39.9 
1993 6909.1 2985.2 3923.9 -938.7 
1994 9880.1 4054.3 5825.8 -1771.5 
1995 13604.3 5448.9 8155.4 -2706.5 
1996 18399.4 7255.8 11143.6 -3887.8 
 19
1997 20777.3 9185.0 11592.3 -2407.3 
1998 20859.9 9360.3 11499.6 -2139.3 
1999 23283.5 11541.4 11742.1 -200.7 
2000 30119.2 14482.7 15636.5 -1153.8 
2001 31247.1 15029.2 16217.9 -1188.7 
2002 36451.7 16706.1 19745.6 -3039.5 
2003 45405.1 20149.3 25255.8 -5106.5 
2004 58453.8 26485.0 31968.8 -5483.8 
2005 69208.2 32447.1 36761.1 -4314.0 
2006 84717.3 39826.2 44891.1 -5064.9 
(Nguồn: Tổng cục Thống Kê) 
2. Nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực: 4 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của 
các doanh nghiệp thương mại Việt Nam vẫn là :Dầu thô,thuỷ sản, dệt may, giày 
dép.Tổng giá xuất khẩu của 4 mặt hàng này luôn chiếm trên 50% giá trị kim ngạch 
xuất khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây. 
3. Thị trường xuất khẩu: 
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cũng có nhiều chuyển biến tích cực, giảm dần sự 
phụ thuộc vào các thị trường châu Á, ổn định xuất khẩu vào châu Âu, tăng nhanh 
xuất khẩu vào thị trường châu Mỹ, đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ. Ngoài ra, còn mở 
được nhiều thị trường. 
Nội dung 
Năm 2001 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 
KN(tỉ 
USD) 
Tỷ 
trọng 
KN(tỉ 
USD) 
Tỷ 
trọng 
KN(tỉ 
USD) 
Tỷ 
trọng 
KN(tỉ 
USD) 
Tỷ 
trọng 
KN(tỉ 
USD) 
Tỷ 
trọng 
Tổng XK hàng 
hóa 
15.029 100 20.149 100 26.503 100 32.442 100 39.605 100 
Châu Á 8.610 37,3 9.756 48,4 12.634 47,7 16.383 50,5 17.226(1) 43,5(1) 
ASEAN 2.556 17,0 2.958 14,7 3.885 14,7 5.450 16,8 6.379 16,5 
Trung Quốc 1.418 9,4 1.748 8,7 2.735 10,3 3.082 9,5 3.150 8 
Nhật Bản 2.510 16,7 2.909 14,4 3.502 13,2 4.639 14,3 5.250 13 
Châu Âu 3.515 23,4 4.326 21,5 5.412 20,4 5.872 18,1 7.600 19,2 
EU-25 3.152 21,0 4.017 19,9 4.971 18,8 5.450 16,8 6.770 17,1 
Châu Mỹ 1.342 8,9 4.327 21,5 5.642 21,3 6.910 21,3 9.150 23,1 
Hoa kỳ 1.065 7,1 3.999 19,9 4.992 18,8 6.553 20,2 8.000 21,7 
Châu Phi 176 1,2 211 1,0 427 1,6 681 2,1 2.099 5,3 
Châu Đại Dương 1.072 7,1 1.455 7,2 1.879 7,1 2.595 8,0 3.540 8,9 
(Nguồn: Tổng cục thống kê) 
 20
(Chú thích: (*) Số liệu ước tính, (1) Không kể Tây - Nam Á, (2) kể cả Tây - Nam Á) 
4. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ngày càng 
tăng mạnh 
Đơn vị: Tỉ đồng 
Năm Tổng số 
Khu vực kinh tế 
Nhà nước 
Khu vực kinh tế 
ngoài Nhà nước 
Khu vực kinh tế 
có vốn đầu tư 
nước ngoài 
1994 93490,0 21566,0 71478,0 446,0 
1995 121160,0 27367,0 93193,0 600,0 
1996 145874,0 31123,0 112960,0 1791,0 
1997 161899,7 32369,2 127332,4 2198,1 
1998 185598,1 36083,8 147128,3 2386,0 
1999 200923,7 37292,6 160999,6 2631,5 
2000 220410,6 39205,7 177743,9 3461,0 
2001 245315,0 40956,0 200363,0 3996,0 
2002 280884,0 45525,4 224436,4 10922,2 
2003 333809,3 52381,8 267724,8 13702,7 
2004 398524,5 59818,2 323586,1 15120,2 
2005 480293,5 62175,6 399870,7 18247,2 
2006 580710,1 72095,0 485496,4 23118,7 
Bên cạnh những thành tựu và kết quả đạt được, Nghị quyết Đại hội đại biểu 
toàn quốc lần thứ IX của Đảng cũng chỉ ra những thiếu xót và khuyết định cần khắc 
khục trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.Những tồn tại đó 
là:” Nạn buôn lậu, làm hàng giả, gian lận thương mại và tệ tham nhũng không 
giảm, tác động xấu đến tình hình kinh tế - xã hội; lĩnh vực xuất khẩu có những hạn 
chế về tạo nguồn hàng, chất lượng và sức cạnh tranh; xuất khẩu hàng nông sản thô, 
nguyên liệu thô còn chiếm tỉ trọng lớn; nhiều mặt hàng còn phải xuất khẩu qua 
trung gian hoặc chỉ gia công nên hiệu quả kinh tế không cao.Mức tăng trưởng giá 
trị của các ngành dịch vụ chỉ đạt trên 50% kế hoạch, trong khi lĩnh vực này chiếm tỉ 
trọng lớn trong GDP, nên hạn chế mức tăng trưởng chung của nền kinh tế”. 
 21
2. Hoạt động tiếp thị ở các doanh nghiệp thương mại: 
2.1. Đối với doanh nghiệp Nhà nước : 
2.1.1.Tổng công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí Việt Nam (PVI): 
Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm dầu khí Việt Nam, tiền thân là Công ty Bảo 
hiểm dầu khí, được thành lập ngày 23/01/1996 theo Quyết định số 12/BT của Bộ 
trưởng, Chủ nhiệm văn phòng Chính phủ; được Bộ tài chính cấp giấy chứng nhận 
đủ tiêu chuẩn và đăng ký hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 07 TC/GCN ngày 
02/12/1995.Đây là một Tổng công ty lớn của Nhà nước, tuy nhiên PVI vẫn chưa 
đưa ra dược cho mình một chiến lược tiếp thị cụ thể, chưa có các bước xây dựng 
chiến lược,tất cả mới chỉ dừng lại ở những hoạt động nhỏ lẻ, riêng rẽ., đó là: 
*Phân tích các yếu tố rủi ro: 
 Rủi ro về kinh tế: Theo chiến lược phát triển ngành bảo hiểm đến năm 
2010 đã được Chính phủ phê duyệt, tốc độ tăng trưởng chung của toàn ngành bảo 
hiểm về doanh thu đạt mức trung bình 24%, trong đó bảo hiểm phi nhân thọ đạt 
mức tăng trưởng bình quân 16,5%/năm. Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm toàn 
ngành so với GDP đạt 4,2% vào năm 2010.Tình hình phát triển kinh tế Việt Nam 
nói chung và của các ngành, các lĩnh vực nói riêng như: đầu tư nước ngoài, xuất 
nhập khẩu, công nghiệp, nông nghiệp, các ngành dịch vụ, du lịch, … có ảnh hưởng 
trực tiếp đến sự tăng trưởng và phát triển của ngành bảo hiểm. Mặc dù nền kinh tế 
vẫn có những bước phát triển vượt bậc trong những năm qua nhưng cũng tiếp tục 
phải đương đầu với những khó khăn lớn như nạn dịch, hạn hán, thiên tai nghiêm 
trọng, bão, lụt, …. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh bảo 
hiểm nói chung trong đó có Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam. 
 Rủi ro về luập pháp: Là doanh nghiệp nhà nước chuyển sang hoạt động 
theo hình thức Tổng công ty cổ phần, hoạt động của Tổng công ty cổ phần Bảo 
hiểm Dầu khí Việt Nam chịu ảnh hưởng của các văn bản pháp luật về kinh doanh 
bảo hiểm, đầu tư vốn và hoạt động của công ty cổ phần, chứng khoán và thị trường 
chứng khoán. Luật và các văn bản dưới luật trong lĩnh vực này đang trong quá trình 
hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách luôn có thể xảy ra và khi xảy ra thì sẽ ít 
nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra hệ 
 22
thống luật pháp chưa đồng bộ, đang trong quá trình hoàn thiện, việc thực thi lại 
chưa đạt hiệu quả cao nên khả năng chính sách của Nhà nước thay đổi sẽ ảnh hưởng 
ít nhiều đến hoạt động kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt 
Nam. 
 Rủi ro về hoạt động kinh doanh: Ngành kinh doanh bảo hiểm là một 
ngành mới đối với Việt Nam, vì vậy nhận thức của người dân vẫn còn thấp chưa có 
thói quen sử dụng các sản phẩm bảo hiểm. Đây là yếu tố tác động nhiều đến hoạt 
động kinh doanh của ngành Bảo hiểm nói chung trong đó có Tổng công ty cổ phần 
Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam (PVI).Thêm vào đó, nếu quy trình quản lý không tốt sẽ 
dễ xảy ra tình trạng trục lợi bảo hiểm. Đây là rủi ro thường nhật mà Tổng công ty cổ 
phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam luôn phải chú ý. 
 Rủi ro về thị trường: Xu hướng hội nhập là tất yếu, Việt Nam không thể 
đứng ngoài quá trình này. Việc thực thi các chính sách mới sẽ cần phải có thời gian 
thích nghi với môi trường kinh doanh mới.Bảo hiểm là một ngành dịch vụ tài chính 
mang tính toàn cầu, rủi ro bảo hiểm không giới hạn trong phạm vi một nước. Hoạt 
động bảo hiểm phải thực hiện Tái bảo hiểm để phân tán rủi ro và cùng nhau gánh 
chịu tổn thất xảy ra. Thị trường bảo hiểm các nước chịu sự tác động lẫn nhau vừa 
hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau. 
*Nghiên cứu thị phần và khả năng cạnh tranh: 
Tính đến đầu năm 2007, đã có 18 doanh nghiệp nhà nước, công ty liên 
doanh, cổ phần, 100% vốn nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân 
thọ. Lĩnh vực này vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng mạnh, đạt 15,92% trong năm 
2006 với tổng doanh thu phí trên 6.539 tỉ đồng. Dẫn đầu về thị phần vẫn là Bảo 
Việt, Bảo Minh, PVI. So với toàn thị trường, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân 
thọ trong nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chiếm 94,63% thị phần và các doanh 
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 5,37 %. 
 23
Thị phần các doanh nghiệp bảo hiểm năm 2006 
B¶o ViÖt, 
34.86%
Kh¸c, 
14.55%
PJICO, 
10.50%
B¶o Minh, 
21.79%
PVI, 18.30%
Năm 2006, doanh thu phí bảo hiểm gốc của Bảo Việt đạt xấp xỉ 2.217 tỉ 
đồng, tăng khoảng 4,63%; Công ty Bảo Minh đạt 1.368 tỷ đồng, tăng khoảng 
17,64%; PVI đạt trên 1.163 tỷ đồng, tăng khoảng 63,79%. 
(Nguồn: Tổng Công ty CP Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam) 
*Phát triển mạng lưới chi nhánh: 
Hiện nay, Tổng công ty có 13 đơn vị trực thuộc và trên 50 văn phòng khu 
vực trải dài trên khắp đất nước, là đầu mối giao dịch của Tổng công ty với hệ thống 
khách hàng rộng khắp. Những công ty, văn phòng khu vực này nằm trong mạng 
lưới kinh doanh thống nhất trên toàn quốc nhằm phát triển các thị trường tiềm năng 
và được thành lập trên cơ sở nghiên cứu kỹ tiềm năng các địa bàn trọng tâm, trọng 
4.63%
17.64%
63.79%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
B?o Vi?t B?o
Minh
PVI
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
 tốc độ tăng 
trưởng doanh thu 
 24
điểm để phát triển mạng lưới kinh doanh phù hợp. 
2.1.2: Đánh giá khái quát: 
Doanh nghiệp Nhà nước hình thành chủ yếu trong thời kì kinh tế theo cơ chế 
kế hoạch hoá tập trung.Những năm gần đây, doanh nghiệp Nhà nước càng ý thức 
được vai trò của tiếp thị trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động 
marketing nói riêng. Điều đó thể hiện rất rõ qua việc số lượng các doanh nghiệp 
Nhà nước triển khai hoạt động nghiên cứu thị trường ngày càng tăng.Nếu như trước 
năm 1992, chỉ có một số ít các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện việc nghiên cứu 
thị trường (ví dụ như: công ty cao su Sao vàng…) thì từ năm 1996 đến nay, có trên 
90% doanh nghiệp Nhà nước triển khai hoạt động nghiên cứu thị trường (tuy có 
khác nhau về nội dung, cách thức và quy mô thực hiện).Tuy nhiên quá trình triển 
khai hoạt động tiếp thị chỉ tập trung vào những vấn đề nhỏ lẻ, chưa đưa ra được một 
chiến lược cụ thể với các bước thực hiện bài bản.Bên cạnh đó, chi phí dành cho một 
cuộc nghiên cứu thường thấp,bình quân từ 10-20 triệu do đó khó có thể đòi hỏi một 
bản nghiên cứu chi tiết, toàn diện.Chính vì ngay bước đầu tiên đã yếu nên hoạt động 
tiếp thị của doanh nghiệp đã không được xây dựng đồng bộ lại còn rất yếu. 
2.2. Đối với doanh nghiệp tư nhân : 
2.2.1.Công ty Cổ phần Phát triền Đầu tư Công nghệ FPT: 
Tiền thân của công ty FPT là Công ty Công nghệ Thực phẩm thành lập ngày 
13/9/1998.Ngày 27/10/1990, công ty đã đổi tên thành Công ty Phát triển Đầu tư 
Công nghệ FPT.Tháng 3/2002,công ty cổ phần hoá, tên công ty đổi thành Công ty 
Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT. 
Là một trong các công ty hàng đầu về công nghệ thông tin hiện nay, do vậy 
công ty FPT cũng rất chú trọng tới các hoạt động marketing, có một mục tiêu chiến 
lược rõ ràng để dựa trên cơ sở đó đề ra các phương hướng hành động.Mặc dù vậy, 
công ty FPT cũng chưa đưa ra một được một chiến lược tiếp thị cụ thể mà tất cả chỉ 
dừng lại ở một số hoạt động mang tính hỗ trợ và các hoạt động đơn lẻ thuộc lĩnh 
vực tiếp thị và marketing.Cụ thể là : 
 Xây dựng hệ thống thông tin trong doanh nghiệp: Hiện nay tất cả các hoạt 
động chính ở FPT đều được tin học hoá nhằm đảm bảo đầy đủ thông tin, chính xác 
và đúng quy trình như Hệ thống quản lí chất lượng FPT e-ISO, Hệ thống tài chính 
 25
kế toán Solomon-Fifa, Hệ thống quản trị nhân sự FHRM, Hệ thống quản trị đặt 
hàng và theo dõi vận tải hàng hoá PO-man Online. 
 Xây dựng cơ sở hạ tầng: Trong lĩnh vực dịch vụ, Công ty đã lắp đặt hệ 
thống cáp quang, cáp ngoại vi phủ kín trên 90% các khu dân cư thuộc Hà Nội và 
Thành phố Hồ Chí Minh.Công ty FPT cũng đã lắp đặc mạng NGN ( Next 
Generationg Network) với 3 điểm ở Hà Nội và 4 điểm ở Hồ Chí Minh đảm bảo 
băng thông và chất lượng dịch vụ cho các loại hình trực tuyến trên Internet như xem 
phim, nghe nhạc...Với hệ thốngcơ sở hạ tầng rộng lớn và hiện đại luôn cho phép 
FPT đi đầu trong việc triển khai và cung cấp các dịch vụ mới. 
 Xây dựng hệ thống chính sách về rủi ro: 
1. Đối với rủi ro sản phẩm: Công ty FPT đã áp dụng các biện pháp dự báo 
thị trường, hợp tác với các hãng lớn về cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin như 
IDG, GFK, Gartner Dataquest... để thực hiện nghiên cứu thị trường.Các chính sách 
và cơ chế kiểm soát, xử lí hàng tồn kho nội bộ chặt chẽ, kiên quyết nhưng cũng hết 
sức linh hoạt cho phép Công ty có những phản ứng nhanh nhạy trước những thay 
đổi của thị trường, đảm bảo rủi ro luôn ở mức thấp nhất. 
2. Đối với rủi ro về khách hàng: Để hạn chế rủi ro này, Công ty FPT áp 
dụng các biện pháp phân đoạn và định hướng khách hàng.Thứ nhất, việc định 
hướng khách hàng khối cơ quan chính phủ, các ngân hàng, các tổ chức tài chính, 
các tổng công ty , các công ty nước ngoài... là những khách hàng có tiềm năng tài 
chính lớn nên đảm bảo an toàn tài chính cao nhất cho Công ty.THị phần của khối 
khách hàng này thường chiếm 70%-80% thị phần của công ty.Thứ hai, đối với các 
khách hàng là đại lí tin học và viễn thông, FPT duy trì chính sách và cơ chế kiểm 
soát tín dụng rất chặt chẽ.Các đại lí được phân loại theo khả năng kinh doanh, tiềm 
lưc tài chính, lịch sử quan hệ và lịch sử thanh toán với Công ty FPT.Từ đó công ty 
thực hiện việc cấp hạn mức tín dụng cho từng đại lí phù hợp với khả năng tài chính 
của họ. 
 Hệ thống thông tin kiểm soát: FPT đã xây dựng và duy trì được hệ thống 
thông tin tài chính đầy đủ.Toàn bộ các thông tin về tình hình kinh doanh, tồn kho, 
công nợ khách hàng... được cập nhật trực tuyến với các thông tin đầy đủ về lượng 
tồn kho hay tuổi nợ khách hàng...Những vấn đề phát sinh trong kinh doanh hay tình 
 26
hình tồn kho và công nợ được xem xét và xử lí hàng tuần trong các buổi họp giao 
ban. Nhờ vào hệ thống thông tin này mà FPT đã thực hiện rất tốt việc kiểm soát 
hàng tồn và công nợ. 
 Một số hoạt động mang tính chiến lược tiếp thị: 
1. Tham gia các dự án tin học của Chính phủ cũng như hoạt động hỗ trợ 
phát triển Công nghệ thông tin cho các vùng trọng điểm và các đối tượng học sinh 
sinh viên trên khắp cả nước. 
2. Hợp tác với các hãng tên tuổi để thâm nhập thị trường nước ngoài trong 
xuất khẩu phần mềm. Trong những năm qua, Công ty FPT đã hợp tác thành công 
với một số hãng cung cấp dịch vụ nước ngoài trong việc xây dựng hình ảnh và tìm 
kiếm khách hàng ở nước ngoài.Thời gian tới, công ty FPT sẽ tiếp tục thực hiện mô 
hình hợp tác này. 
3. Tham gia các đoàn xúc tiến thương mại của Chính phủ, Bộ Công thương 
đi tìm kiếm các cơ hội kinh doanh trong và ngoài nước 
4. Mở và duy trì các văn phòng đại diện tại nước ngoài để tăng khả năng 
tiếp cận thị trường nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực phần mềm. 
5. Tham gia các hội chợ, triễn lãm chuyên ngành trong và ngoài nước 
6. Thực hiện các hoạt động quảng bá, giới thiệu hình ảnh công ty. 
2.2.2. Đánh giá chung: 
+Các công ty tư nhân mới chỉ tập trung tới các vấn đề mà họ cho là thiết 
yếu,quan trọng.Những công việc thường được quan tâm như :Nghiên cứu nhu cầu 
thị trường, thị phần, đối thủ cạnh tranh...Ngoài trừ một số ít các công ty như công 
ty FPT thực hiện một loạt các giải pháp mang tính tương đối đồng bộ thì các công 
ty khác, đặc biệt là các công ty vừa và nhỏ thì việc thực hiện công tác tiếp thị vẫn 
chủ yếu dựa vào tư duy chủ quan của người lãnh đạo.Ngay cả công ty lớn như FPT 
cũng chưa đưa ra được một chiến lược cụ thể mang tính dài hạn mà tất cả các hoạt 
động nêu ở trên chỉ được trích dẫn ra trong từng mục hoạt động khác nhau. 
+Việc đầu tư cho hoạt động tiếp thị vẫn còn thấp.Hầu hết các doanh nghiệp 
đều chi cho hoạt động tiếp thị bằng 1%-2% chí phí của doanh nghiệp. 
2.3. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài: 
Có thể nói so với các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân thì 
 27
những doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài tiến hành hoạt động tiếp thị một 
cách bài bản hơn.Ngay trước khi gia nhập vào thị trường Việt Nam họ đã tiến hành 
đầu tư một khoản tiền khá lớn cho việc nghiên cứu thị trường Việt Nam.Sau khi có 
được những thông tin cơ bản cần thiết từ quá trình nghiên cứu họ mới thực hiện các 
cách thức xâm nhập thị trường Việt Nam thông qua quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, 
khuyến mại...Hầu hết các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi tham gia vào 
thị trường Việt Nam đều có một chiến lược tiếp thị dài hạn, nhiều doanh nghiệp 
chấp thua lỗ trong nhiều năm nhằm xâm nhập chiếm lĩnh thị trường Việt Nam.(Ví 
dụ: Cocacola...) 
Ngân sách dành cho hoạt động tiếp thị của các doanh nghiệp có vốn đầu tư 
nước ngoài cũng thường cao hơn so với các doanh nghiệp Việt Nam, thông thường 
ngân sách dành cho tiếp thị chiếm từ 7%-10% chi phí của doanh nghiệp. 
3.Đánh giá hoạt động tiếp thị ở các doanh nghiệp thương mại: 
 Đa số các doanh nghiệp thương mại có hoạt động tiếp thị, nhiều doanh 
nghiệp đã có biết quan tâm đến việc xây dựng các nhân tố cho chiến lược tiếp thị. 
 Hoạt động tiếp thị ngày càng có vai trò quan trọng ở các doanh nghiệp 
thương mại. 
 Căn cứ để xây dựng một chiến lược tiếp thị ở các doanh nghiệp thương mại 
hiện nay còn rất khác nhau, nó tuỳ thuộc vào nhận thức của những người lãnh đạo. 
 Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nươc ngoài thường đề ra một chiến lược 
tiếp thị bài bản, trong khi đó các doanh nghiệp thương mại của Việt Nam vẫn chưa 
có một chiến lược tiếp thị cụ thể. 
 28
Chương 3 
Một số giải pháp và kiến nghị 
1.Xây dựng quy trình chiến lược tiếp thị cho các doanh nghiệp thương mại: 
1.1.Đối với thị truờng trong nước: 
1.1.1Phân tích môi trường kinh doanh: 
Một cách chung nhất,phân tích môi trường kinh doanh là quá trình mà các 
nhà quản trị tiến hành kiểm tra,xem xét các nhân tố môi trường khác nhau và xác 
định các cơ hội hoặc đe doạ đối với doanh nghiệp của họ. 
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: môi trường quốc tế, môi 
trường nền kinh tế và môi trường ngành. Ở đây, vì xây dựng quy trình tiếp thị đối 
với thị trường trong nước, em xin được bỏ qua việc phân tích môi trường quốc 
tế,chỉ nghiên cứu môi trường nền kinh tế và môi trường ngành. 
*Phân tích các yếu tố thuộc môi trường nền kinh tế: 
Các yếu tố của môi trường nền kinh tế cần được xem xét là: 
 Yếu tố kinh tế: tốc độ tăng trưởng GDP, chính sách cung tiền, lãi suất, thu 
nhập, chính sách tiền lương… 
 Yếu tố chính trị - pháp luật: sự ổn định về chính trị, sự đồng bộ trong hệ 
Nh©n 
tè 
kinh tÕ 
M«i trêng 
néi bé 
doanh 
nghiÖp 
Nh©n 
tè 
c«ng 
nghÖ 
Nh©n 
tè 
chÝnh 
trÞ vµ 
luËt 
ph¸p 
Nh©n tè 
tù nhiªn 
Nh©n tè 
v¨n hãa 
x· héi 
 29
thống pháp luật, chất lượng hoạt động của cơ quan quản lí Nhà nước về kinh tế, cải 
cách hành chính… 
 Yếu tố công nghê: Đầu tư của Nhà nước cho nghiên cứu khoa học và công 
nghệ, bảo vệ bản quyền, sở hữu trí tuệ, tốc độ chuyển giao công nghệ… 
 Yếu tố văn hoá – xã hội: Phong tục, tập quán, tôn giáo, lối sống, thói quen 
tiêu dùng, tốc độ tăng dân số, tuổi thọ trung bình… 
 Yếu tố tự nhiên: Điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu, địa hình… 
*Phân tích các yếu tố thuộc môi trường ngành: 
Để phân tích các yếu tố của môi trường ngành, doanh nghiệp cần sử dụng mô 
hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter: 
 Mối đe doạ của cạnh tranh trong ngành: Cạnh tranh trong ngành càng sôi 
động sẽ khiến cho việc giữ vững và phát triển thị phần của doanh nghiệp gặp khó 
khăn, ảnh hưởng tới khả năng thu lợi nhuận 
 Mối đe doạ của đối thủ tiềm ẩn: Một đoạn thị trường sẽ kém hấp dẫn nếu 
tiềm ẩn cơ hội thu lợi nhuận cao, có sức thu hút mạnh những doanh nghiệp ngoài 
ngành nhập cuộc.Sự xuất hiện của họ sẽ đem vào thị trường khả năng cung ứng 
mới, làm gia tăng áp lực cạnh tranh và áp lực phân chia lại thị phần. 
 Mối đe doạ từ các sàn phẩm thay thế: Những sản phẩm thay thế sẽ đặt ra 
C¸c ®èi thñ tiÒm Èn 
C¸c ®èi thñ c¹nh 
tranh trong ngµnh 
DN 
Sù tranh ®ua gi÷a 
c¸c h·ng hiÖn cã 
mÆt trong ngµnh 
S¶n phÈm thay thÕ 
Kh¸ch 
hµng 
Ngêi 
cung cÊp 
 Nguy c¬ ®e do¹ cña ®èi thñ c¹nh 
tranh míi 
Nguy c¬ ®e do¹ cña s¶n phÈm thay 
thÕ 
Søc Ðp cña 
kh¸ch hµng 
Søc Ðp cña ngêi 
cung cÊp 
 30
một giới hạn cho giá cả và lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được.Khả năng thay thế 
của sản phẩm càng cao, giá cả và lợi nhuận có xu hướng giảm xuống. 
 Mối đe doạ về quyền thương lượng của khách hàng: Khi khách hàng có 
quyền lực thị trường cao họ sẽ tìm cách giảm giá bán, đòi hỏi chất lượng hàng hoá 
cao hơn, dịch vụ sau khi bán nhiều hơn trong các giao dịch và kí kết hợp đồng đẩy 
những người bán (doanh nghiệp) vào thế cạnh tranh gay gắt hơn, chi tiêu nhiều hơn 
cho hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời thấp và giảm dần. 
 Mối đe doạ từ phía người cung ứng:Khi những người cung ứng có khả 
năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng của sản phẩm, dịch vụ mà họ cung 
cấp sẽ dẫn đến giảm khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. 
Sau khi nghiên cứu môi trường nền kinh tế và môi trường ngành,doanh 
nghiệp cần xây dựng bảng tổng hợp các yếu tố của môi trường kinh doanh: 
Các yếu tố thuộc 
MTKD bên ngoài 
Mức độ quan 
trọng đôí với 
ngành 
Phân loại 
Điểm quan 
trọng 
(1) (2) (3) (4) 
Liệt kê các nhân tố thuộc 
môi trường kinh doanh 
bên ngoài DN ( nền kinh 
tế, ngành) 
Cho điểm từ 0 
đến 1, điểm 
càng cao thì 
nhân tố tương 
ứng càng quan 
trọng 
1 = DN ít phản 
ứng 
2 = DN phản 
ứng TB 
3 = DN phản 
ứngKhá 
4 = DN phản 
ứng Tốt 
(4) = (2) x (3) 
 Tổng = 1 Tổng = ∑(4) 
Tóm lại, phân tích môi trường kinh doanh là vô cùng quan trọng đối với 
doanh nghiệp.Mục tiêu của phân tích môi trường kinh doanh là tìm ra cơ hội và 
nguy cơ đối với doanh nghiệp 
1.1.2.Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp: 
 31
Lựa 
chọn ra 
những 
nhân tố 
tác động 
mạnh 
nhất tới 
kết quả 
hoạt 
động 
kinh 
doanh 
Xem xét đánh giá 
thực tế công tác 
nhân sự 
Xem xét đánh giá 
thực tế công tác tài 
chính-kế toán 
Xem xét đánh giá 
thực tế công tác 
Marketing 
Xem xét đánh giá 
thực tế công tác tổ 
chức kinh doanh 
Xem xét đánh giá 
thực tế công tác 
R&D 
Xem xét đánh giá 
thực tế công tác 
khác 
Thực hiện 
việc tính 
điểm và mức 
độ quan 
trọng của 
mỗi yếu tố 
tới hoạt 
động kinh 
doanh của 
doanh 
nghiệp 
Lập mô 
hình 
đánh giá 
và tính 
điểm 
 32
*Bảng tổng hợp các yếu tố của môi trường nội bộ doanh nghiệp: 
Các yếu tố nội bộ DN 
Mức độ quan 
trọng đối với 
ngành 
Phân loại 
Điểm quan 
trọng 
(1) (2) (3) (4) 
Liệt kê các nhân tố thuộc 
môi trường nội bộ DN 
Cho điểm từ 0 
đến 1, điểm 
càng cao thì 
nhân tố tương 
ứng càng quan 
trọng 
1 = Điểm yếu 
lớn nhất 
2 = Điểm yếu 
nhỏ nhất 
3 = Điểm 
mạnh nhỏ nhất 
4 = Điểm 
mạnh lớn nhất 
(4) = (2) x (3) 
 Tổng = 1 Tổng =∑(4) 
Từ việc phân tích các yếu tố của môi trường nội bộ ,doanh nghiệp cần chỉ ra 
được đâu là những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp. 
1.1.3.Xác định mục tiêu cho chiến lược tiếp thị của doanh nghiệp: 
Đây là một bước quan trong trong quá trình xây dựng chiến lược tiếp thị.Các 
yêu cần quan tâm khi xác định mục tiêu của chiến lược tiếp thị: 
 Các mục tiêu tiếp thị phải phù hợp với mục tiêu chung của doanh nghiệp. 
 Các mục tiêu phải đựoc xác định rõ ràng trong từng thơi gian tương ứng. 
 Các mục tiêu phải phải đảm bảo tính liên kết tương hỗ lẫn nhau.Muc tiêu 
này không làm cản trở mục tiêu khác. 
 Phải xác định rõ ràng mục tiêu ưu tiên,tức là phải đưa ra thứ bậc của hệ 
thống mục tiêu. 
 33
 Các mục tiêu phải cụ thể, định lượng được. 
 Các mục tiêu phải linh hoạt. 
1.1.4.Xây dựng các phương án chiến lược: 
Từ việc phân tích môi trường kinh doanh, môi trường nội bộ doanh nghiệp, 
kết hợp với các mục tiêu tiếp thị đề ra, doanh nghiệp sẽ cần xây dưng các phương 
án chiến lược tiếp thị. 
 MT bên trong
 MT 
 bên ngoài 
C¸c ®iÓm m¹nh (S) 
LiÖt kª nh÷ng ®iÓm 
m¹nh quan träng nhÊt tõ 
ph©n tÝch m«i trêng néi 
bé DN 
C¸c ®iÓm yÕu (W) 
LiÖt kª nh÷ng ®iÓm yÕu 
quan träng nhÊt tõ ph©n 
tÝch m«i trưêng néi bé 
DN 
C¸c c¬ héi (O) 
LiÖt kª nh÷ng c¬ héi 
quan träng nhÊt tõ ph©n 
tÝch m«i trêng bªn 
ngoµi DN 
C¸c kÕt hîp chiÕn 
lược SO 
TËn dông thÕ m¹nh cña 
DN ®Ó khai th¸c c¸c c¬ 
héi trong m«i trêng 
kinh doanh bªn ngoµi. 
C¸c kÕt hîp chiÕn 
lược WO 
TËn dông c¸c c¬ héi 
bªn ngoµi ®Ó kh¾c phôc 
®iÓm yÕu bªn trong DN. 
C¸c nguy c¬ (T) 
LiÖt kª nh÷ng nguy c¬ 
quan träng nhÊt tõ ph©n 
tÝch m«i trêng bªn 
ngoµi DN 
C¸c kÕt hîp chiÕn lîc 
ST 
TËn dông ®iÓm m¹nh 
bªn trong DN nh»m 
gi¶m bít t¸c ®éng cña 
c¸c nguy c¬ bªn ngoµi. 
C¸c kÕt hîp chiÕn lîc 
WT 
Lµ nh÷ng kÕt hîp chiÕn 
lược mang tÝnh “phßng 
thñ”, cè g¾ng kh¾c phôc 
®iÓm yÕu vµ gi¶m t¸c 
®éng (hoÆc tr¸nh) nguy 
c¬ bªn ngoµi. 
1.1.5.Lựa chọn các phương án chiến lược: 
Dựa trên nguyên tắc và tiêu chuẩn đề ra, doanh nghiệp tiến hành so sánh các 
phương án chiến lược đã dự kiến với mục đích nhằm tìm ra được một chiến lược 
tiếp thị phù hợp. Để lựa chọn chiến lược người ta thường xem xét các căn cứ sau: 
 Sức mạnh của ngành và của doanh nghiệp so với các đối thủ canh tranh: 
 34
Thông thường các doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh thường chọn chiến lược tăng 
trưởng khác với chiến lược mà các doanh nghiệp có vị thế yếu hơn lựa chọn. 
 Nhiệm vụ và mục tiêu: Hệ thống mục tiêu mà ban giám đốc và hội đồng 
quản trị đưa ra có nhiều ảnh hưởng trực tiếp tới việc lựa chọn chiến lược. 
 Quan điểm của giám đốc điều hành: Quan điểm của giám đốc điều hành có 
ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn chiến lược. Đặc biệt là thái độ của giám đốc 
điều hành đối với rủi ro. 
 Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Đây cũng là một căn cứ hết sức 
quan trọng vì nếu không đảm bảo được lượng tài chính cần thiết thì chiến lược 
không thể thực hiện một cách thành công. 
 Năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ quản trị: Yếu tố này ảnh hưởng 
tới quá trình thực hiện chiến lược và ít nhiều ảnh hưởng tới thành công của một 
chiến lược. 
 Sự phản ứng của các đối tượng hữu quan: Các đối tượng hữu quan có thể 
buộc doanh nghiệp không thể chọn lựa các chiến lược theo mong muốn,mà buộc 
phải chọn chiến lược dung hoà. 
 Yếu tố thời điểm: Sự thành công của một chiến lược có thể phụ thuộc rất 
lớn vào việc xác định đúng thời điểm thực hiện. 
*Phương pháp đánh giá các chiến lược tiếp thị: 
Áp dụng phương pháp cho điểm theo tiểu chuẩn,với các bước sau: 
 Xác định tiêu thức đánh giá. 
 Xác định mức điểm cho từng tiêu thức đánh giá.Mức điểm thể hiện mức độ 
đáp ứng tiêu chuẩn đề ra theo nguyên tắc từ thấp đến cao. 
 Phân tích và tính điểm của từng phương án chiến lược. 
 Tiến hành so sánh và lựa chọn phương án chiến lược tiếp thị. 
1.1.6.Triển khai thực hiện chiến lược: 
-Thiết lập mục tiêu hàng năm: 
Mục tiêu hàng năm là cái môc mà doanh nghiệp phải đạt được để đạt tới mục 
tiêu dài hạn.Cũng như mục tiêu dài hạn, mục tiêu hàng năm phải đo lường được, có 
định lượng, có tính thách thức, thực tế phù hợp và có mức độ ưu tiên. 
-Đảm bảo các nguồn lực cho thực hiện chiến lược: 
 35
 Đánh giá các nguồn lực: Việc đánh giá các nguồn lực là một công việc 
thường xuyên của phân tích tình hình nội bộ doanh nghiệp nhưng đồng thời nó cũng 
là một khâu trong quá trình tổ chức thực hiện chiến lược trước khi phân bổ các 
nguồn lực để đảm bảo chắc chắn rằng doanh nghiệp đã có hoặc có thể nhận được 
các nguồn lực với số lượng và chất lượng cần thiết cho việc thực hiện mỗi chiến 
lược đã chọn. 
 Điều chỉnh nguồn lực: Liên quan tới chất lượng và số lượng của nguồn lực 
để đáp ứng nhu cầu của việc thực hiện chiến lược. 
 Đảm bảo và phân bổ nguồn lực 
-Xây dựng cơ cấu tổ chức gắn với thực hiện chiến lược 
-Triển khai thực hiện chiến lược: được cụ thể hoá thông qua các chính sách, 
chương trình hành động,kế hoạch tác nghiệp. 
1.1.7.Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chiến lược và điều chỉnh(nếu cần): 
Nhiều khi chiến lược được xây dựng tỏ ra hoàn toàn logic và hợp lí nhưng lại 
không thể thực hiện được một cách có hiệu quả chỉ vì một số nguyên nhân nào đó 
như không đủ nguồn lực hoặc nguồn lực không thích hợp, hệ thống thông tin quá 
yếu…Trong quá trình tổ chức thực hiện, doanh nghiệp cần có những kiểm tra đánh 
giá cụ thể, có những can thiệp hoặc sửa đổi phù hợp.Tuy nhiên, không nên sửa đổi 
chiến lược mỗi khi phát sinh những vấn đề không đáng kể.Chỉ nên sửa đồi chiến 
lược sau khi đã đánh giá cặn kẽ và cân nhắc kĩ lưỡng và thấy rằng chiến lược mới 
có nhiều lợi ích hơn hẳn so với chiến lược hiện tại thì mới sửa đổi. 
1.2. Đối với thị trường nước ngoài: 
Đối với thị trường nước ngoài, xét thấy các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa 
có đủ tiềm lực để có thể tiến hành một chiến lược tiếp thị toàn diện,em xin được đưa 
ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tiếp thị: 
 Xây dựng các website điện tử: Hiện nay là thời đại của công nghệ thông 
tin, cùng với việc phát triển như vũ bão của Internet thì số lượng đặt hàng qua 
Internet cũng ngày càng tăng. Vì vậy để nhằm quảng bá cho thương hiệu của 
mình,với một chi phí không cao,các doanh nghiệp nên thuê các chuyên gia có kinh 
nghiệm trong lĩnh vực thiết kế website để tạo ra cho mình một website hấp dẫn,thu 
hút cộng đồng mạng,từ đó góp phần quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp. 
 36
 Tận dụng quan hệ bạn hàng với các công ti nổi tiếng của nước ngoài: 
Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam gia công xuất khẩu cho các công ty 
nổi tiếng của nước ngoài(Ví dụ:công ty may Chiến Thắng gia công áo sơ mi nhãn 
hiệu Valentino…).Các doanh nghiệp này nên tạo mối quan hệ đối tác bền vững từ 
đó nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp, từ đó làm bước đệm để thực thi chiến lược 
tiếp thị trên thị trường nước ngoài sau này. 
 Các doanh nghiệp cùng chung sức thành lập nên các hiệp hội: Việc 
thành lập nên các hiệp hội sẽ có vai trò to lớn trong việc tạo ra sức mạnh tổng hợp 
để phát triển thương hiệu chung, dẫn dắt các doanh nghiệp có những hoạt động tiếp 
thị hiệu quả đối với thị trường nước ngoài, đồng thời bảo vệ lợi ích của doanh 
nghiệp. 
2.Hoàn thiện hệ thống thông tin trong hoạt động tiếp thị: 
“Hệ thống thông tin là tổng hợp con người, phần cứng, phần mềm, dữ liệu, 
mạng truyền thông để thực hiện việc thu thập, xử lí, lưu trữ, phân phối thông tin và 
quản lí các hoạt động chuyển hoá các nguồn dữ liệu thành sản phẩm thông tin” 
Trong hoạt động của doanh nghiệp nói chung và hoạt động tiếp thị nói riêng, 
thông tin có một vai trò hết sức quan trọng. Trong toàn bộ quá trình xây dựng chiến 
lược tiếp thị , từ phân tích môi trường đến đánh giá và điều chỉnh chiến lược, ở bất 
cứ khâu nào cũng cần đến thông tin.Một nguồn thông tin cần phải đáp ứng được 
những yêu cầu sau: 
 Về thời gian, thông tin cần được cung cấp kịp thời khi cần, có tình cập 
nhật, và có liên quan tới khoảng thời gian thích hợp(quá khứ, hiện tại, hay tương 
lai) 
 Về nội dung, thông tin cần chính xác, có liên quan tới vấn đề cần tìm hiểu, 
đầy đủ,súc tích và phù hợp với nhu cầu người sử dụng. 
 Về hình thức, thông tin phải rõ ràng, đủ chi tiết, được sắp xếp, trình bày 
một cách khoa học( kết hợp từ ngữ, hình ảnh, bảng biểu, số liệu…) 
*Biện pháp nâng cao hệ thống thông tin trong hoạt động tiếp thị: 
-Đối với nội bộ doanh nghiệp:Xây dựng bộ máy giám sát, phản hồi tốt giữa 
các bộ phận,từ đó rút ra được các ưu điểm để phát huy và nhược điểm để hạn chế, 
khắc phục,kịp thời điều chỉnh. 
 37
-Đối với bên ngoài doanh nghiệp: 
 Thu thập các nguồn tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là 
báo chí và truyền hình là hai nguồn tin có độ tin cậy cao và ít tốn kém. 
 Tổ chức các cuộc điều tra phục vụ cho những mục đích nhất định của 
doanh nghiệp.Biện pháp này có tốn kém chi phí tuy nhiên nguồn tin chính xác, bí 
mật. 
 Bỏ tiền ra mua thông tin, đặc biệt là thông tin sơ cấp. Đây là một nguồn 
cực kì quý và đáng tin cậy,tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ 
nguồn tài chính để đáp ứng. 
3. Áp dụng các công cụ Marketing: 
3.1.Các quyết định về kênh phân phối: 
Kênh phân phối là một tập hợp các các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và 
phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hoá từ người sản xuất tới người 
tiêu dùng.Như vậy, doanh nghiệp thương mại,với vai trò là một trung gian, sẽ đóng 
vai trò là người thu mua và bán lại trong kênh phân phối, do đó doanh nghiệp 
thương mại sẽ có kênh mua và kênh bán. 
Đối với kênh mua, doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống thu mua tốt 
nhằm giảm áp lực từ các nhà cung cấp nguồn hàng, tránh bị chi phối bởi các yếu tố 
của môi trường. 
Đối với kênh bán, khi lưa chọn hình thức kênh phân phối cần chú ý tới các 
vấn đề sau: 
 Những mục tiêu của kênh: Mục tiêu của kênh phân phối sẽ quyết định rõ 
kênh sẽ vươn tới thị trường nào,với mục tiêu nào?Những mục tiêu khác nhau đòi 
hỏi kênh phân phối khác nhau cả về cấu trúc lẫn cách quản lí. 
 Đặc điểm của khách hàng mục tiêu. Đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh 
hưởng đến việc lựa chọn kênh.Những yếu tố cần xem xét về đặc điểm của khách 
hàng là quy mô, cơ cấu, mật độ và hành vi khách hàng 
 Đặc điểm của sản phẩm. Một yếu tố khác chi phối đến việc lựa chọn 
kênh phân phối là đặc điểm của sản phẩm.Những sản phẩm dễ hư hỏng, thời gian 
sản xuất đến tiêu dùng ngắn cần kênh trực tiếp.Những sản phẩm cồng kềnh,nặng nề 
đòi hỏi kênh phân phối ngắn để giảm tối đa quãng đường vận chuyển và số lần bốc 
 38
dỡ... 
 Đặc điểm của trung gian thương mại.Các trung gian thương mại tham gia 
vào kênh có vai trò quan trọng trong lựa chọn kênh phân phối. Người quản lí kênh 
phải xem xét có những loại trung gian thương mại nào trên thị trường, khả năng, 
mặt mạnh, mặt yếu của các trung gian trong việc thực hiện nhiệm vụ của họ. 
 Kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh. Việc lựa chọn kênh phân phối 
cũng chịu ảnh hưởng bởi các kênh của các đổi thủ cạnh tranh. Nhà sản xuất có thể 
lựa chọn những kênh phân phối có cùng đầu ra bán lẻ với các nhà cạnh tranh hay 
những kênh hoàn toàn khác với kênh của họ.Doanh nghiệp phải lựa chọn kênh phân 
phối có thể mang lại lợi thế cạnh tranh so với kênh của đối thủ cạnh tranh.Nhìn 
chung, cạnh tranh càng mạnh thì doanh nghiệp càng cần những kênh có sự liên kết 
chặt chẽ. 
 Khả năng nguồn lực và đặc điểm hoạt động của chính doanh nghiệp. 
Quy mô và nguồn lực của doanh nghiệp sẽ quyết định tới khả năng phân phối của 
doanh nghiệp. 
 Các yếu tố của môi trường.Mỗi quốc gia thường có một hệ thống thương 
mại nhât định với các loại hình trung gian thương mại nhất định.Khi xây dựng kênh 
phân phối, không thể thoát li khỏi hệ thống thương mại hiện có. 
3.2.Chiến lược truyền tin và xúc tiến hỗn hợp: 
Các bước trong quá trình thực hiện chiến lược truyền tin và xúc tiến hỗn hợp 
 3.3.Chiến lược giá: 
Chiến lược giá bao gồm 4 nội dung cơ bản: 
 Nắm bắt và dự báo một cách chính xác mức độ ảnh hưởng của các nhân tố 
tác động đến các quyết định giá 
 Xác định mức giá chào hàng, giá bán, gía sản phẩm mới, khung giá, giá 
giới hạn, thời hạn thanh toán… Đó là việc xác định mức giá cụ thể cho từng mặt 
Đối 
tượng 
tác 
động ? 
Mục 
tiêu cần 
đạt 
được 
Phương 
án phân 
bổ ngân 
sách 
Lựa chọn 
công cụ 
truyền tin 
và xúc 
tiến 
Tổ 
chức 
thực 
hiện 
Đánh 
giá, 
điều 
chỉnh 
 39
hàng, kiểu kênh phân phối, thời gian và địa điểm tiêu thụ, phương thức thanh toán. 
 Ra các quyết định về điều chỉnh và thay đổi giá theo môi trường kinh 
doanh luôn biến đổi. 
 Lựa chọn cách ứng xử thích hợp trước những hoạt động cạnh tranh qua giá 
cả. 
4.Một số kiến nghị với Nhà nước và các Bộ 
Chính phủ và các Bộ cần hoạch định các chương trình, dự án, chính sách hỗ 
trợ cho các doanh nghiệp trong nước trong việc tiếp thị hàng hoá ra thị trường nước 
ngoài. 
Chính phủ cần có những chính sách hỗ trợ về hoạt động phát triển thương 
hiệu. 
Chính phủ và các Bộ cần hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng một chiến 
lược tiếp thị dài hạn. 
 40
Kết luận 
Hoạt động kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh 
nghiệp thương mại cần xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể.Một trong những 
chiến lược mà doanh nghiệp thương mại cần xây dưng đó là chiến lược tiếp thị. 
Chiến lược tiếp thị là một bộ phận trong chiến lược kinh doanh tổng thể của doanh 
nghiệp,cho phép các doanh nghiệp xác định được các mục tiêu dài hạn trong quá 
trình nghiên cứu thị trường, đồng thời đưa ra được các biện pháp, cách thức và trình 
tự tiến hành hoạt động cũng như phân phối các nguồn lực khi tiến hành kinh doanh 
trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ. 
Thực tiễn hoạt động kinh doanh hiện nay cho thấy các doanh nghiệp thương 
mại của Việt Nam vẫn chưa xây dựng được cho mình một chiến lược tiếp thị hoàn 
chỉnh, đồng bộ.Trong thời gian tới, để có thể “ra biển lớn” WTO, các doanh nghiệp 
thương mại của Việt Nam cần thay đổi nhận thức về vai trò của tiếp thị trong thời 
đại kinh doanh mới, đồng thời áp dụng các quy trình để xây dựng một chiến lược 
tiếp thị bài bản.Có như vậy thì “ con thuyền Việt Nam” mới trụ lại được trước “ 
những cơn sóng dữ” của WTO. 
 41
Tài liệu tham khảo 
1.Giáo trình Kinh tế thương mại dịch vụ (Chủ biên:GS.TS Đặng Đình Đào-
GS.TS.Hoàng Đức Thân, Nhà xuất bản Thống kê) 
2.Giáo trình Marketing căn bản(Chủ biên: GS.TS.Trần Minh Đạo, Nhà xuất 
bản Đại học Kinh tế Quốc dân) 
3.”Xúc tiến bán hàng trong kinh doanh thương mại ở Việt Nam-Những vấn 
đề lí luận và thực tiễn” (Tác giả: TS.Nguyễn Thị Xuân Hương, Nhà xuất bản Thống 
kê) 
4.Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại,tập 1(Đồng chủ biên: 
PGS.TS.Hoàng Minh Đường và PGS.TS.Nguyễn Thừa Lộc, Nhà xuất bản Lao 
động-Xã hội) 
5.Giáo trình Quản trị chiến lược(Chủ biên :PGS.TS.Lê Văn Tâm, Nhà xuất 
bản Thống kê) 
6.Bản cáo bạch của Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ FPT 
7.Bản cáo bạch của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí Việt Nam 
8.Một số tài liệu tham khảo khác 
 MỤC LỤC 
Lời mở đầu.................................................................................................... 1 
Chương 1. Lí luận chung về xúc tiến bán hàng và tiếp thị ........................ 3 
1.Khái niệm xúc tiến, xúc tiến thương mại, xúc tiến bán hàng:............................. 3 
2.Khái niệm và vai trò của hoạt động tiếp thị: ...................................................... 4 
2.1.Khái niệm tiếp thị: ...................................................................................... 4 
2.3.Vai trò của tiếp thị trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương 
mại: .................................................................................................................. 6 
3.Nội dung của hoạt động tiếp thị: ....................................................................... 8 
3.1.Phân tích thị trường hiện tại và tương lai: ................................................... 8 
3.2.Phân đoạn thị trường: ................................................................................. 8 
3.3.Lựa chọn thị trường: ................................................................................. 10 
3.4.Áp dụng các chiến thuật tiếp thị:............................................................... 12 
4.Chiến lược tiếp thị và quy trình xây dựng: ...................................................... 12 
4.1.Khái niệm về chiến lược: .......................................................................... 12 
4.2.Quy trình xây dựng chiến lược tiếp thị của các doanh nghiệp thương mại: 14 
5.Tổ chức thực hiện chiến lược tiếp thị: ............................................................. 14 
5.1.Triển khai thực hiện chiến lược tiếp thị: ................................................... 15 
5.2. Đánh giá chiến lược: ................................................................................ 15 
Chương 2.Thực trạng hoạt động tiếp thị .................................................. 16 
1.Phân tích chung hoạt động của các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam hiện 
nay: .................................................................................................................... 16 
1.1. Bối cảnh chung của nền kinh tế sau Đại hội VI:....................................... 16 
1.2.Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại hiện nay: ......... 18 
2. Hoạt động tiếp thị ở các doanh nghiệp thương mại: ........................................ 21 
2.1. Đối với doanh nghiệp Nhà nước : ............................................................ 21 
2.1.1.Tổng công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí Việt Nam (PVI): .................. 21 
2.1.2: Đánh giá khái quát: ........................................................................... 24 
2.2. Đối với doanh nghiệp tư nhân : ................................................................ 24 
2.2.1.Công ty Cổ phần Phát triền Đầu tư Công nghệ FPT: .......................... 24 
 2.2.2. Đánh giá chung: ................................................................................ 26 
2.3. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài: ........................ 26 
3.Đánh giá hoạt động tiếp thị ở các doanh nghiệp thương mại: .......................... 27 
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị ................................................. 28 
1.Xây dựng quy trình chiến lược tiếp thị cho các doanh nghiệp thương mại: ...... 28 
1.1.Đối với thị truờng trong nước: .................................................................. 28 
1.1.1Phân tích môi trường kinh doanh: ....................................................... 28 
1.1.2.Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp: ....................................... 30 
1.1.3.Xác định mục tiêu cho chiến lược tiếp thị của doanh nghiệp: ............. 32 
1.1.4.Xây dựng các phương án chiến lược: ................................................. 33 
1.1.5.Lựa chọn các phương án chiến lược: .................................................. 33 
1.1.6.Triển khai thực hiện chiến lược: ......................................................... 34 
1.1.7.Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chiến lược và điều chỉnh(nếu cần): 35 
1.2. Đối với thị trường nước ngoài: ................................................................ 35 
3. Áp dụng các công cụ Marketing: .................................................................... 37 
3.1.Các quyết định về kênh phân phối: ........................................................... 37 
3.2.Chiến lược truyền tin và xúc tiến hỗn hợp: ............................................... 38 
3.3.Chiến lược giá: ........................................................................................ 38 
4.Một số kiến nghị với Nhà nước và các Bộ ....................................................... 39 
Kết luận ....................................................................................................... 40 
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 41 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Ứng dụng tiếp thị trong hoạt động xúc tiến bán hàng của doanh nghiệp thương mại.pdf