Trong những năm qua, Chi nhánh công ty Thái Bình D ương đã tạo
dựng được mối quan hệ bạn hàng v ới nhiều doanh nghiệp và đã tạo được uy tín
tốt. Hàng năm, Chi nhánh liên tục phát triển và đã góp ph ần v ào vi ệc xây dựng
nền kinh tế đất n ước trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Ký kết hợp đồng kinh tế giữa Chi nhánh với khách hàng đã và đang
được coi là một công tác có tính trọng tâm trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Chi nhánh. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của mình, Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong việc cải tiến công tác
này cho phù hợp với phấp lệnh kinh doanh và mặt hàng kinh doanh.
30 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2432 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vấn đề lý luận chung về ký kết thực hiện hợp đồng kinh tế và thực tế áp dụng tại chi nhánh công ty Thái Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KÝ
KẾT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KINH
TẾ VÀ THỰC TẾ ÁP DỤNG TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY THÁI BÌNH
DƯƠNG.
2
Lời nói đầu
Bất kỳ một hình thái kinh tế nào, việc phát triển nền kinh tế là một
trong những vấn đề cốt lõi thúc đẩy xã hội đi lên, cũng như dảm bảo cho chế
độ đó tồn tại và phát triển, do vậy mục tiêu phát triển của nền kinh tế là rất
quan trọng
Trong văn kiện Đại hội Đảng VI (6/1986) đã đề ra “Giai đoạn này là
giai đoạn phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế
thị trường, có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN” và hàng loạt
các văn bản pháp luật đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế đã được nhà nước ta
ban hành, trong đó pháp luật hợp đồng kinh tế được Hội đồng nhà nước ban
hành (nay là UBTVQH) thông qua ngày 25/9/1989, có hiệu lực từ ngày
19/9/1989. Có thể nói với tư cách kiến trúc thượng tầng, Pháp lệnh HĐKT
năm 1989 đã có những đóng góp tích cực trong công cuộc xoá bỏ cơ chế kinh
tế cũ thiết lập cơ chế kinh tế mới, là sự phát triển chung của nền kinh tế nước
ta.
Em là sinh viên của khoa Kế toán Tài chính, em rất quan tâm về việc
ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế đã áp dụng trong nhiều năm qua, nó đã
làm cho Việt Nam ta ngày càng phát triển trên thị trường khu vực và thế giới.
Đặc biệt là vấn đề ký kết thực hiện hợp đồng kinh tế. Sau khi kết thúc học
chương trình Luật kinh tế của Khoa luật em đã lĩnh hội được nhiều kiến thức
về pháp luật nên em xin mạnh dạn được đề cập đến đề tài: VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
CHUNG VỀ KÝ KẾT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÀ THỰC TẾ ÁP
DỤNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY THÁI BÌNH DƯƠNG.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ
I. Những vấn đề lý luận về hợp đồng kinh tế.
3
1. Khái niệm chung về hợp đồng.
a. Khái niệm:
Hợp dồng là sự thoả thuận giữa hai hoặc nhiều bên bình đẳng với nhau
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên trong
quá trình thực hiện một công việc hay một giao dịch nhất định.
b. Vai trò của hợp đồng trong đời sống xã hội.
Trong đời sống kinh tế xã hội hiện nay, hợp đồng là công cụ pháp lý quan
trọng của Nhà nước trong xây dựng và phát triển đời sống xã hội , nó làm cho
lợi ích của mỗi cá nhân, tập thể phù hợp với lợi ích chung của toàn xã hội. Nó
xác lập và gắn chật mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân, đơn vị, tạo nên sự
bình đẳng về mặt pháp lý trong đời sống xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên ký kết, giúp đỡ các bên xây dựng kế hoạch một cách vững
chắc, kế hoạch ấy chỉ trở thành phương án thực hiện khi nó được bảo đảm
bằng những cam kết hợp đồng. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ cụ thể đó
chính là việc thực hiện từng phần kế hoạch.
Trong pháp luật nước ta qui định gồm nhiều loại hợp đồng tồn tại thuộc
lĩnh vực quan hệ xã hội khác nhau như: Hợp đồng dân sự, Hợp đồng kinh tế,
Hợp đồng mua bán ngoại thương, Hợp đồng liên doanh, Hợp đồng hợp tác
liên doanh, Hợp đồng lao động.
2. Khái niệm về hợp đồng kinh tế:
a. Lịch sử phát triển của hợp đồng kinh tế.:
Thời kỳ này kéo dài từ năm 1954 đến năm 1989 là thời kỳ đánh dắu các
bước phát triển của pháp luật về hợp đồng kinh tế, đặc biệt là 3 văn bản sau:
- Điều lệ tạm thời về Hợp đồng kinh doanh ban hành kèm theo NĐ
735/TTg (10/4/1957) ;
- Điều lệ tạm thời về chế độ HĐKT ban hành kèm theo NĐ04/TTg
(4/1/1960) ;
- Điều lệ về chế độ HĐKT ban hành kèm theo nghị định 54/CP
(10/3/1975).
4
ở nước ta có thể nói : Bản pháp luật đầu tiên đề cập đến HĐKT đó là
sắc lệnh 97 - Sắc lệnh ngày 22/05/1950 của Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà ban hành sửa đổi về dân sự, xoá bỏ tuyệt đối hoá quyền dân sự tư
nhân. Điều 12 sắc lệnh này qui định “ khi lập khế ước mà có sự tổn thất do
bóc lột của một bên vì điều kiện kinh tế “ của hai bên chênh lệch thì khế ước
có thể coi là vô luận”.
Vào cuối năm 1950 nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế nhiều thành
phần. Kinh tế quốc doanh tuy giữ vai trò chủ đạo nhưng chưa lớn mạnh, kinh
tế tập thể còn yếu. Kinh tế tư bản còn ở trình độ thấp, kinh tế công - nông
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp còn rất rộng lớn. Kinh tế tư bản và tư doanh
vẫn còn tồn tại để điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Chính phủ đã ban hanh điều lệ tạm
thời về HĐKT kinhh doanh số 735TTg 10/4/1957. Theo điều lệ này, HĐKT
được ký kết nhằm mục đích phát triển kinh doanh công thương nghiệp góp
phần thực hiện kế hoạch Nhà nước trên nguyên tắc tự nguyện hai bên cùng có
lợi và có lợi cho phát triển kinh tế quốc dân. Đến hiến pháp năm 1959 đã xác
định mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta. Đại hội lần thứ III của
Đảng cũng thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1960 - 1965 để xây dựng
công nghiệp hoá. Bắt đầu công cuộc cải tạo các thành phần kinh tế TBTN đã
cơ bản hoàn thành kinh tế cá thể trong Nhà nước, đã chuyển hoá dần thành
kinh tế tập thể thông qua phong trào hệ thống hoá Nhà nước, nền kinh tế chỉ
còn lại hai thành phần kinh tế chủ yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập
thể.
Điều lệ tạm thời về HĐKT với nguyên tắc ký kết hợp đồng trên cơ sở
hoàn toàn tự nguyện đó không còn phù hợp nữa. Trong bối cảnh đố, Thủ
tướng chính phủ đã ban hành điều lệ tạm thời về chế độ HĐKT kèm theo nghị
định 04TTg ngày 4/1/1960 HĐKT được xây dung trên cơ sở kế hoạch Nhà
nước, nhằm thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước. Chủ thể HĐKT bị hạn chế
5
chỉ trong phạm vi các tổ chức kinh tế quốc doanh và các cơ quan Nhà nước,
trong đó đại diện các cơ quan Nhà nước được ký hợp đồng dài hạn mang tính
nguyên tắc, đại diện tổ chức kinh tế quốc doanh ký HĐKT ngắn hạn cụ thể.
Điều này thể hiện một cơ chế quản lý chủ yếu theo chiến lệnh: chỉ huy trên
xuống, báo cáo dưới lên, lãi nộp ngân sách, lỗ xin trên.
Lần đầu tiên khái niệm hợp đồng kinh tế được sử dụng trong bản điều
lệ này có thể coi là thời điểm ra đời của HĐKT ở nước ta. Mặc dù có tên gọi
điều lệ tạm thời, nhưng bản điều lệ này cũng đã được sử dụng trong 15 năm
từ 1960 đến 1975, trong suốt thời gian đó chúng ta ở trong điều kiện chiến
tranh, không tập trung vào việc xây dựng và hệ thống hoà pháp luật.
Điều lệ về chế độ HĐKT ban hành kèm theo Nghị định 54/CP -
10/3/1975. ở giai đoạn này HĐKT đã trở thành công cụ pháp lý chủ yếu của
Nhà nước để quản lý nền kinh tế. Việc ký kêt hợp đồng kinh tế đã trở thành
bắt buộc, là kỷ luật của Nhà nước, tính bắt buộc này là do tính pháp luật của
Nhà nước qui định việc thay đổi chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước. Vì vậy, các
phạm vi HĐKT đều bị sử lý hết sức nghiêm khắc. Từ các đặc điểm trên ta
thấy HĐKT trong giai đoạn này mang tính kế hoạch, hành chính, tập trung
bao cấp rõ nét.
Pháp lệnh về HĐKT do Hội đồng Nhà nước (nay là UBTVQH) thông
qua ngày 25/9/1989 của Hiệu lực 29/9/1989. Nhà nước đã ban hành pháp lệnh
HĐKT ở nước ta, nó đã thể chế hoá được những tư tưởng lớn về đổi mới quản
lý kinh tế của Đảng, trả lại giá trị đích thực của HĐKT với tư cách là sự thống
nhất ý chí của các bên. Pháp lệnh HĐKT và các văn bản pháp lý cụ thể hoá
các pháp lệnh đã tạo thành hệ thống các qui phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý
quan trọng điều chỉnh các quan hệ HĐKT trong cơ chế kinh tế mới hiện nay.
b. Khái niệm hợp đồng kinh tế :
6
Theo điều 1 pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 thì hợp đồng
kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, hay tài liệu giao dịch giữa các bên ký
kết về việc thực hiện công việc sản suất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên
cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh
doanh và thực hiện kế hoạch của mình.
3. Đặc điểm hợp đồng kinh tế:
- Về nội dung: Hợp đồng kinh tế được ký kết nhằm phục vụ hoạt động
kinh doanh. Đó là nội dung thực hiện các công việc sản suất, trao đổi hàng
hoá, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác
do chủ thể tiến hành trong một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình tái
sản suất, từ khi đầu tư vốn đến khi tiêu thụ sản phẩm hoặc hoàn thành dịch vụ
nhằm sinh lợi hợp pháp.
- Về chủ thể hợp đồng: Theo diều 2 pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì hợp
đồng kinh tế được ký kết giữa pháp nhân với pháp nhân, hay pháp nhân với cá
nhân có đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật và phải ký kết trong
phạm vi nghề nghiệp kinh doanh đã đăng ký. Ngoài ra, pháp lệnh còn qui
định những người làm công tác khoa học kỹ thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia
đình, hộ nông dân, ngư dân cá thể, các tổ chức và cá nhân nước ngoài ở Việt
Nam cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng kinh tế khi họ ký kết hợp
đồng với một pháp nhân.
- Về hình thức: Hợp đồng kinh tế phải được ký kết bằng văn bản. Đó là
bản hợp đồng hay các tài liệu giao dịch mang tính văn bản có chữ ký của các
bên xác nhận nội dung trao đổi, thoả thuận như công văn, đơn chào hàng, đơn
đặt hàng, giấy chấp nhận…
Hợp đồng kinh tế còn mang tính kế hoạch và phản ánh mối quan hệ
giữa kế hoạch với thị trường. Hợp đồng kinh tế được ký kết dựa trên định
hướng kế hoạch của Nhà nước, nhằm các việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch của các đơn vị kinh tế. Trong đó có những hợp đồng kinh tế mà việc ký
kết và thực hiện nó phải hoàn toàn tuân theo các chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh
7
của Nhà nước. Trong cơ chế quản lý theo phương pháp kế hoạch hoá tâp
trung thì tính kế hoạch là đặc tính số một của hợp đồng kinh tế.
Những đặc điểm của hợp đồng kinh tế giúp ta phân biệt hợp đồng kinh
tế và các loại hợp đồng khác như Hợp đồng dân sự, Hợp đồng ngoại thương,
Hợp đồng lao động…
II. Ký kết hợp đồng kinh tế:
1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế:
Các nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế là những tư tưởng chỉ đạo, có
tính chất bắt buộc đối với các chủ thể khi khi ký kết và thực hiện hợp đồng
kinh tế. Các nguyên tắc cơ bản được ghi nhận trong Điều 3 pháp lệnh hợp
đồng kinh tế.
a. Nguyên tắc tự nguyện:
Khi xác lập quan hệ hợp đồng, các bên hoàn toàn tự do ý chí, tự nguyện
trong việc thoả thuận, bày tỏ ý chí và thống nhất ý chí nhằm đạt tới mục đích
nhất định. Các bên có quyền tự do lựa chọn bạn hàng, thời điểm ký kết và các
nội dung ký kết. Mọi sự tác động làm tính tự nguyện của các bên trong quá
trình ký kết như bị cưỡng bức, lừa đảo, nhầm lẫn… đều làm ảnh hưởng đến
hiệu lực của hợp đồng kinh tế. Nguyên tắc này thể hiện quyền tự chủ trong tự
do ký kết HĐKT của các chủ thể kinh doanh được Nhà nước đảm bảo. Ký kết
hợp đồng kinh tế là quyền của các đơn vị kinh tế, quyền này phải gắn lion với
những điều kiện nhất định, đó là:
- Không được phép lợi dụng ký kết HĐKT để hoạt động trái pháp luật.
- Đối với các đơn vị kinh tế có chức năng sản xuất kinh doanh trong các
thành phần kinh tế thuộc độc quyền của Nhà nước thì không được lợi dụng
quyền ký kết hợp đồng kinh tế để đòi hỏi những điều kiện bất bình đẳng, ép
buộc, cửa quyền, hoặc vì không đạt được những đòi hỏi bất bình đẳng đó.
- Quyền ký kết HĐKT của các đơn vị kinh tế còn được thể hiện qua
việc các dơn vị kinh tế có quyền từ chối mọi sự áp đặt của bất cứ cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào trong việc ký kết HĐKT.
8
Nguyên tắc tự nguyện trong ký kết HĐKT đánh dấu bước đổi mới căn
bản trong chế độ HĐKT của Nhà nước ta, được ghi nhận trong Pháp lệnh hợp
đồng kinh tế ngày 25/9/1989.
b. Nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi
Nguyên tắc này là khi ký kết HĐKT, các chủ thể phải đảm bảo trong
nội dung của hợp đồng có sự tương xứng về quyền và nghĩa vụ nhằm đáp ứng
lợi ích kinh tế của mỗi bên. Bất kể các đơn vị kinh tế thuộc thành phần kinh tế
nào, do cấp nào quản lý, khi ký kết hợp đồng đều bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ, cũng có lợi trên cơ sở thoả thuận và phải chịu trách nhiệm vật chất
nếu vi phạm hợp đồng đã ký kết. Không thể có một HĐKT nào chỉ mang lại
lợi ích cho một bên hoặc một bên chỉ có quyền còn bên kia chỉ có nghĩa vụ.
Một hợp đồng kinh tế đã được ký kết vi phạm nguyên tắc bình đẳng thì sẽ ảnh
ưởng đến hiệu lực của hợp đồng kinh tế đó.
c. Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật:
Trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản là các bên tham gia quan hệ HĐKT
phải dùng chính tài sản của đơn vị mình để đảm bảo việc ký kết và thực hiện
HĐKT. Tuy nhiên, một chủ thể có thể ký kết hợp đồng kinh tế trong trường
hợp được một chủ thể khác đứng ra bảo lãnh về tài sản.
Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện HĐKT và
việc bảo vệ trật quản lý kinh tế của Nhà nước. Một hợp đồng kinh tế chỉ có
thể thực hiện một cách nghiêm chỉnh khi nó không tráI pháp luật và các bên
có khả năng thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Căn cứ để ký hợp đồng kinh tế.
a. Định hướng kế hoạch của Nhà nước, các chính sách, chế độ, các chuẩn
mực kinh tế, kỹ thuật hiện hành.
Đối với mỗi đơn vị kinh tế, ký kết hợp đồng kinh tế là cơ sở để xây
dựng kế hoạch và là công cụ để thực hiện kế hoạch của mình. Kế hoạch của
mỗi đơn vị kinh tế được xây dựng căn cứ vào định hướng kế hoạch của Nhà
nước, do đó việc ký kết các HĐKT cũng phải căn cứ vào định hướng kế
9
hoạch của Nhà nước. Ngoài ra, để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả
trong việc xây dựng nội dung của HDDKT, khi ký kết hợp đồng các chủ thể
cũng phải căn cứ vào các chính sách và chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước.
b. Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, đơn chào hàng của bạn hàng:
Hợp đồng kinh tế phản ánh mối quan hệ hàng hoá - tiền tệ, on lôn gắn
liền với sự vận động của thị trường, của quan hệ cung cầu. Vì vậy, trong việc
ký kết hợp đồng kinh tế, các chủ thể luôn luôn căn cứ vào nhu cầu của thị
trường bao gồm các khả năng cung cấp hàng háo, dịch vụ và nhu cầu cần đáp
ứng về hàng hoá, dịch vụ của mình và của bạn hàng.
c. Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động của các
chủ thể ký kết:
Khả năng phát triển của sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế là
những khả năng thực tế về tiền vốn, vật tư, năng suất lao động, hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Chức năng hoạt động là phạm vi ngành nghề, lĩnh vực kinh
tế mà đơn vị đó được tiến hành hoạt động.
Việc ký kết hợp đồng kinh tế không thể bỏ qua được căn cứ này bởi vì
nó đảm bảo khả năng thực tế của việc thực hiện hợp đồng, đồng thởi đảm bảo
tính cân đối giữa khả năng và nhu cầu, giữa sản xuất và tiêu thụ, giữa giá trị
và hiện vật.
d. Tính hợp pháp của hoạt động sản xuát kinh doanh và khả năng đảm bảo tài
sản của các bên ký kết hợp đồng:
Khi tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế, các đơn vị kinh tếư phảI căn cứ
vào những qui định của pháp luật, những yêu cầu khách quan và khả năng chủ
quan để xác lập mối quan hệ kinh tế một cách hợp pháp, có đầy đủ điều kiện
để thực hiện nhằm mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho đơn vị mình và
cho xã hội.
3. Thẩm quyền ký kết hợp đồng.
Theo điều 2 pháp lệnh HĐKT, hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các
bên sau đây:
10
- Pháp nhân với pháp nhân.
- Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Pháp nhân là một tổ chức có đầy đủ điều kiện sau đây:
- Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm độc lập bằng các tài sản đó.
- Tự nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật, có thể trở thành
nguyên đơn, bị đơn trước toà án.
- Tồn tại độc lập và được pháp luật công nhận là một tổ chức độc lập.
- Cá nhân có đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật, là người
đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo đúng thủ tục
pháp luật qui định và đã được cấp giấy phép kinh doanh.
Ngoài ra, theo qui định tại Điều 42, Điều 43 Pháp lệnh HĐKT, những
người làm khoa học, kỹ thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân,
ngư dân cá thể, tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam cũng được áp
dụng các qui định của pháp lệnh HĐKT.
Khi tiến hành ký kết HĐKT, mỗi bên tham gia quan hệ hợp đồng chỉ
cần cử một đại diện để ký vào HĐKT. Nếu là pháp nhân thì ngơừi ký kết hợp
đồng phải là người được bổ nhiệm hoặc đang giữ chức vụ đó. Nếu là cá nhân
có đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật thì người ký hợp đồng phải
là người đứng tên trong giấy phép kinh doanh. Trong tất cả trường hợp, hợp
đồng kinh tế không bắt buộc kế toán trưởng phải cùng ký vào bản HĐKT, đây
là điểm khác biệt so với qui định trong điều lệ về chế độ HĐKT ban hành theo
Nghị định 54/CP ngày 10/3/1975.
Trong trường hợp một bên là người làm công tác khoa học, kỹ thuật,
nghệ nhân thì người ký kết hợp đồng kinh tế phải là người trực tiếp thực hiện
công việc trong hợp đồng. Khi một bên là hộ kinh tế gia đình nông dân, ngư
dân cá thể thì đại diện ký HĐKT phải là chủ hộ.
Quy định trên đây có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc vì nó vừa giúp cho các
đơn vị kinh tế có thể linh hoạt trong việc ký kết và thực hiện HĐKT lại vừa
ràng buộc trách nhiệm theo nguyên tắc “chịu trách nhiệm cá nhân”.
11
III. Phân tích những điều khoản của hợp đồng kinh tế.
Theo qui định tại điều 12 Pháp lệnh HĐKT thì nội dung của HĐKT bao
gồm những điều khoản cụ thể sau:
1. Ngày tháng năm ký kết hợp đồng kinh tế.
- Tên, địa chỉ, số tài khoản, ngân hàng giao dịch của các bên.
- Họ tên người đại diện, người đứng tên đăng ký kinh doanh.
2. Điều khoản đối tượng của hợp đồng.
Tức là các bên trao đổi mua bán, giao dịch về cái gì…? công việc gi…?
Đối tượng của hợp đồng tính bằng khối lượng, số lượng hoặc giá trị
quy ước đã thoả thuận.
3. Điều khoản chất lượng.
Tức là sự qui định thể hiện những đặc điểm, tính cách, … của đối
tượng hợp đồng, các bên phải thoả thuận cụ thể về chủng loại, quy cách, cách
tính, tính đồng bộ, mẫu mã, tiêu chuẩn… của sản phẩm, hàng hoá hoặc những
yêu cầu ký thuật của công việc giao dịch giữa các bên.
4. Điều khoản giá cả.
Các bên có thể thoả thuận xác định đơn giá, hoặc giá trị của toàn bộ
công việc, thoả thuận những nguyên tắc xác định rõ giá cả…
5. Điều khoản bảo hành.
6. Điều khoản nghiệm thu, giao nhận.
Các bên thoả thuận đặt ra các điều kiện để giao nhận sản phẩm, hàng
hoá, điều kiện nghiệm thu đối tượng của hợp đồng.
7. Điều khoản phương thức thanh toán.
Các bên được quyền lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp với
hoạt động kinh doanh, nhưng không trái với qui định của pháp luật hiện hành.
8. Điều khoản trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Các bên được thoả thuận trong khung phạt do pháp luật qui định đối
với hành vi vi phạm HĐKT, đối với từng chủng loại HĐKT.
9. Điều khoản thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
12
10. Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng.
Các bên có thể thoả thuận các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng
như: Thế chấp tài sản, cầm cố, bảo lãnh tài sản theo qui định của pháp luật.
11. Các bên có quyền xây dựng những điều khoản thể hiện sự thoả thuận
về các vấn đề khác, không trái qui định của pháp luật.
Về phương diện pháp lý, căn cứ vào tính chất, vai trò của các điều
khoản, nội dung của HĐKT được xác định thành ba loại với các điều khoản
sau:
- Điều khoản chủ yếu: là những điều khoản cơ bản, quan trọng nhất của
một hợp đồng bắt buộc phải có trong bất cứ một hợp đồng kinh tế nào, nếu
không thì hợp đồng sẽ không có giá trị pháp lý.
Ngoài ra, hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận của các bên về việc thiết
lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên trong hoạt động kinh
doanh. Do đó, nội dung của HĐKT trước hết là những điều khoản do các bên
thoả thuận. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước vẫn có quyền can thiệp vào
nội dung của quan hệ hợp đồng. Chẳng hạn buộc các bên ký kết hợp đồng
phải tuân theo những qui định bắt buộc về chất lượng sản phẩm để đảm bảo
an toàn cho người tiêu dùng.
- Điều khoản thường lệ: là những điều khoản đã được pháp luật ghi
nhận, nếu các bên không ghi vào các văn bản hợp đồng thì coi như các bên đã
mặc nhiên công nhận và có nghĩa vụ thực hiện những qui định đó, nếu các
bên thoả thuận ghi vào văn bản hợp đồng thì không được ghi trái với những
điều đã qui định đó, nếu thoả thuận trái pháp luật thì những thoả thuận đó
không có giá trị.
Trong mối quan hệ giữa các điều khoản chủ yếu và điều khoản thường
lệ của hợp đồng kinh tế thì sự tồn tại của HĐKT không phụ thuộc vào các
điều khoản thường lệ mà chỉ phụ thuộc vào các điều khoản chủ yếu. Hai bên
không thoả thuận về những điều khoản thường lệ thì HĐKT vẫn cứ hình
thành và làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
13
- Điều khoản tuỳ nghi: là những điều khoản do các bên tự thoả thuận
với nhau khi pháp luật cho phép. Khi một quy phạm pháp luật qui định các
bên có thoả thuận về vấn đề này hay vấn đề khác thì các bên có thể thoả thuận
hoặc không thoả thuận, nếu các bên thoả thuận đó là nội dung của hợp đồng
các bên phải có trách nhiệm thực hiện.
Theo pháp luật về HĐKT của nước ta hiện nay thì những thoả thuận về
biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng ( cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo
lãnh tàI sản…) là những điều khoản tuỳ nghi. Những điều khoản này chỉ trở
thành nội dung hợp đồng nếu các bên trực tiếp thoả thuận với nhau.
Tóm lai: các điều khoản của hợp đồng là do các bên thoả thuận, pháp
luật không hạn chế các điều khoản mà các bên thoả thuận, miễn là những thoả
thuận đó không phảI là trái pháp luật. Pháp luật chỉ qui định những điều
khoản tối thiểu phải có để chứng tỏ giữa các bên có quan hệ hợp đồng, những
điều khoản tối thiểu đó là những điều khoản chủ yếu trong hợp đồng.
IV. Thủ tục ký kết hợp đồng.
1. Ký kết hợp đồng bằng phương pháp ký trực tiếp:
Là cách ký đơn giản, hợp đồng kinh tế được hình thành một cách nhanh
chóng. Khi ký kết bằng cách này, đại diện hợp pháp của các bên trực tiếp gặp
nhau bàn bạc, thoả thuận, thống nhất ý chí để xác định các điều khoản của
hợp đồng và cùng ký vào bản hợp đồng.
2. Ký kết hợp đồng bằng phương pháp ký gián tiếp:
Là cách ký kết mà trong đó các bên tiến hành gửi cho nhau các tài liệu
giao dịch (công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng…) chứa đựng nội
dung cần giao dịch. Việc ký kết HĐKT bằng phương pháp ký gián tiếp đò
hỏi phải tuân theo trình tự nhất định:
- Một bên lập dự thảo (đề nghị) hợp đồng trong đó đưa ra những yêu
cầu về nội dung giao dịch (tên hàng hoặc nội dung công việc, số lượng, chất
lượng, thời gian, địa điểm, phương thức giao nhận, thời hạn thanh toán… và
gửi cho bên kia).
14
- Bên nhận được đề nghị tiến hành trả lời cho bên đề nghị hợp đồng
bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung chấp nhận, nội dung không chấp nhận,
những đề nghị bổ sung…
Dù ký kết bằng phương pháp trực tiếp hay gián tiếp, những hợp đồng
kinh tế được hình thành đều có hiệu lực pháp lý như nhau và các bên đều phải
nghiêm chỉnh thực hiện các điều khoản đã cam kết. Để cho hợp đồng kinh tế
có hiệu lực, việc thoả thuận của các bên phải đảm bảo những điều kiện sau:
+ Nội dung thoả thuận không vi phạm pháp luật.
+ Phải đảm bảo điều kiện chủ thể của hợp đồng.
+ Đại diện ký kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền.
Nếu không đảm bảo một trong các điều kiện này, hợp đồng sẽ trở thành
vô hiệu. Mỗi cách ký kết đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng của nó,
lựa chọn cách nào là quyền của các chủ thể ký kết. Song, việc lựa chọn luôn luôn
phải tính đến hiệu quả kinh tế, thời cơ kinh doanh. Các chủ thể cũng có thể kết
hợp cả hai phương pháp ký kết để xác lập một quan hệ hợp đồng kinh tế.
V. Thực hiện hợp đồng kinh tế.
1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng kinh tế.
Để cho hợp đồng kinh tế được thực hiện một cách đầy đủ và đúng đòi
hỏi, các bên phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc chấp hành hiện thực: là chấp hành đúng đối tượng hợp
đồng, không được tự ý thay đổi đối tượng này bằng một đối tượng khác hoặc
không được thay thế việc thực hiện nó. Nguyên tắc này đòi hỏi thoả thuận cái
gì thì thực hiện cái đó.
- Nguyên tắc chấp hành đúng: là đòi hỏi các bên thực hiện nghĩa vụ của
mình một cách đầy đủ, đúng đắn, chính xác, cam kết không phân biệt điều
khoản chủ yếu, điều khoản thường lệ hay điều khoản tuỳ nghi. Nếu vi phạm
bất cứ cam kết nào trong hợp đồng phải chịu trách nhiệm cho hành vi đó.
15
- Nguyên tắc hợp tác: tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở hai bên
cùng có lợi, các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế phải hợp tác
chặt chẽ, thường xuyên theo dõi giúp đỡ lẫn nhau để khắc phục khó khăn
nhằm thực nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết và ngay cả khi có tranh
chấp, các bên cũng phải áp dụng phương pháp này thông qua việc thương
thuyết giải quyết hậu quả của việc vi phạm hợp đồng kinh tế.
2. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng:
Pháp lệnh HĐKT ngày 25/9/1989 Nghị định số 17/ HĐBT ngày
16/01/1990 của Hội đồng bộ trưởng qui định chi tiết thi hành pháp lệnh về
HĐKT có nêu ra các biện bảo đảm thực hiện hợp đồng: thế chấp tài sản, cầm
cố tài sản, bảo lãnh tài sản. Đây là những biện pháp bảo đảm mang tính chất
kinh tế thường được chủ thể áp dụng.
Thế chấp tài sản: là dùng số động sản, bất động sản hoặc giá trị tài sản
khác thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo tài sản cho việc thực hiện hợp
đồng kinh tế đã ký kết.
Việc thế chấp tài sản phải được thành lập văn bản và phải có sự xác
nhận của cơ quan công chứng Nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền đăng ký
kinh doanh (Trường hợp không có cơ quan công chứng).
Người thế chấp tài sản có nghĩa vụ bảo đảm nguyên giá trị của tài sản
thế chấp, không được chuyển dịnh sở hữu hoặc chuyển giao tài sản đó cho
người khác trong văn bản thế chấp còn hiệu lực.
Cầm cố tài sản: là trao đổi tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho
người cùng quan hệ HĐKT để làm tin và bảo đản tài sản trong trường hợp vi
phạm HĐKT đã kí kết. Việc cầm cố phải thành lập văn bản riêng có chữ ký
của các bên, có sự xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như trường
hợp thế chấp tài sản.
Bảo lãnh tài sản: là sự bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của
người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho người được bảo
lãnh khi người này vi phạm HĐKT đã ký kết. Người nhận bảo lãnh phải có tài
16
sản không ít hơn số tài sản mà người đó nhận bảo lãnh. Việc bảo lãnh tài sản
phải được làm thành văn bản, có sự xác nhận của cơ quan công chứng Nhà
nước hoặc cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh. Việc sử lý các tài sản
thế chấp, cầm cố, bảo lãnh khi có vi phạm HĐKT được thực hiện cùng với
việc giải quyết tranh chấp HĐKT tại cơ quan có thẩm quyển. Đó là tòa án
kinh tế hoặc các trung tâm trọng tài kinh tế phi Chính phủ.
3. Thay đổi đỉnh chỉ thanh lý hợp đồng kinh tế:
- Thay đổi hợp đồng kinh tế : là việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của
nội dung của HĐKT cho phù hợp với nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh
của các bên hoặc là sự thay đổi chủ thể hợp đồng. Khi có sự chuyển giao một
phần hoặc toàn bộ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh từ một chủ thể hợp đồng
kinh tế sang một pháp nhân hay cá nhân có đăng ký kinh doanh.
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng kinh tế: là sự chấm dứt nửa chừng việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong HĐKT. Khi một bên
vi phạm HĐKT và đã thừa nhận sự vi phạm đó hoặc đã được cơ quan, tổ
chức, tòa án có thẩm quyền kết luận là có vi phạm, bên bị vị phạm có quyền
đơn phương đình chỉ hợp đồng kinh tế đó, nếu việc tiếp tục thực hiện HĐKT
không có lợi cho mình. Hợp đồng kinh tế có thể bị hủy bỏ khi các bên thỏa
thuận với nhau bằng văn bản.
- Thanh lý hợp đồng kinh tế : là hành vi của chủ thể HĐKT nhằm kết
thúc quan hệ HĐKT. Để đạt được mục đích đó, trong quá trình thanh lý
HĐKT các bên phải gặp nhau giải quyết những tồn đọng, đánh giá những kết
quả đạt được hoặc chưa đạt được để xác định quyền và nghĩa vụ các bên,
thanh lý hợp đồng vừa là nghĩa vụ vừa là quyền của các bên.
4. Hợp đồng kin tế vô hiệu và xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu :
a. Hợp đồng kinh tế vô hiệu toàn bộ:
- Nội dung của HĐKT vi phạm điều cấm của pháp luật.
17
Ví dụ: Các bên thỏa thuận sản xuất, tiêu thụ hàng giả, mua bán vận
chuyện hàng cấm…
Không đảm bảo tư cách chủ thể của quan hệ hợp đồng, một trong các
bên đã ký kết hợp đồng không có giấy phép đăng ký kinh doanh, theo qui
định của pháp luật để thực hiện công việc đó đỏi hỏi cả hai bên phải có đăng
ký kinh doanh mà một trong các bên không có kinh doanh thì hợp đồng kinh
tế đó bị coi là vô hiệu toàn bộ.
Người ký kết hợp đồng không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa
đảo. Người ký kết thẩm quyền tức là người đó không phải là đại diện hợp
pháp, không phải là người được ủy quyền hoặc được ủy quyển nhưng vượt
quá phạm vi ủy quyển đó. Khi người ký kết hợp đồng có hành vi lừa đảo như
giả danh, giả mạo giấy tờ, chữ ký, con dấu, thì hợp đồng đó được coi là vô
hiệu toàn bộ.
b. Theo khoản 2 Điều 8 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy định : “Hợp đồng
kinh tế coi là vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm điều cấm của
luật, nhưng không ảnh hưởng đến nội dung các phần còn lại của hợp đồng”.
- Hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu khi hợp đồng đó ký kết trái với
qui định của pháp luật. Đối tác HĐKT vô hiệu toàn bộ, dù các bên chưa thực hiện,
đang thực hiện hoặc đã thực hiện xong đều bị xử lý theo qui định của pháp luật.
- Nếu nội dung của hợp đồng chưa thực hiện thì các bên không được
thực hiện được nữa.
- Nếu nội dung của hợp đồng đang thực hiện hoặc đã thực hiện thì bị
xử lý tài sản như sau; các bên phải hoàn trả cho nhau tất cả tài sản đã nhận
được từ việc thực hiện hợp đồng; thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng thì phải
nộp vào ngân sách nhà nước, thiệt hại phát sinh thì các bên phải gánh chịu.
- Người ký kết HĐKT vô hiệu toàn bộ thì tùy theo mức độ vi phạm và
bị xử lý kỷ luật, xử phát hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự qui
định của pháp luật.
18
- Trường hợp HĐKT bị coi là vô hiệu từng phần thì các bên phải sửa
đổi các điều khoản pháp luật, khôi phục các quyền và các lợi ích ban đầu và
bị xử lý theo pháp luật đối với phần vô hiệu đó.
19
CHƯƠNG II: ÁP DỤNG HỢP ĐỒNG KINH TẾ TẠI
CHI NHÁNH CÔNG TY THÁI BÌNH DƯƠNG
I . Giới thiệu chung về công ty Thái Bình Dương:
Công ty Thái Bình Dương được thành lập theo quyết định số 305/QĐ -
BVN (H11) ngày 19/7/1993 của Bộ nội vụ (nay là Bộ công an).
Chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 10285 cấp ngày 28/7/1993 của
trọng tài kinh tế TP Hồ Chí Minh.
Công ty Thái Bình Dương là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp
nhân hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản và con dấu
riêng để giao dịch, có điều lệ tổ chức và hoạt động, có bộ máy quản ký điều
hành. Công ty tuân thủ các chính sách và pháp luật Nhà nước Việt Nam, chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình, chịu sự quản lý trực
tiếp của Bộ nội vụ. phạm vi hoạt động trên cả nước.
Công ty có tên giao dịch quốc tế là: PACIFIC COMPANY.
Trụ sở chính : 18 Phạm Ngọc Thạch Quận 3- Thành Phố Hồ Chí Minh
Chi nhánh : 37 Đường Giảng Võ - Bà Trưng - Hà Nội và chi nhánh tại
Đã Nẵng
Vốn kinh doanh (1- 8 -1993): 41 417 488 398 đ
Trong đó :
- Vốn ngân sách: 39 168 146 265 đ
- Vốn tự bổ sung: 2 249 342 133 đ
Công ty có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, được quyền liên
doanh liên kết, ký kết HĐKT trong và ngoài nước.
- Hoạt động chủ yếu của công ty là kinh doanh các mặt hàng như bán
buôn hàng tư liệu sản xuất (thiết bị điện tử viên thông,văn phòng…). Thiết bị
phòng cháy chữa cháy, vật liệu xây dựng. Chi nhánh công ty có khả năng đảm
nhận xây dựng các công trình xây dựng và công nghiệp, xây dựng nền móng
cơ sở hạ tầng. Xây dựng hệ thống điện và hệ thống thông tin liên lạc.
20
III. Quá trình đàm phán ký kết thực hiện hợp đồng kinh tế tại Chi nhánh
công ty Thái Bình Dương:
1. Tình hình ký kết hợp đồng kinh tế:
a. Các loại HĐKT mà Chi nhánh công ty ký kết:
Để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh chi nhánh đã ký kết nhiều
HĐKT với các đối tác kinh doanh của mình bao gồm: Hợp đồng xuất nhập
khẩu, Hợp đồng mua bán thiết bị vật tư, Hợp đồng xây dựng, Hợp đồng lắp
đặt…Các hợp đồng kinh tế đều do phòng kinh doanh của chi nhánh thực hiện
dựa trên cơ sở nhu cầu của thị trường, các đơn đặt hàng, chào hàng căn cứ vào
khả năng sản xuất kinh doanh. Phòng kinh doanh sẽ tiến hành điều tra, xem
xét đối tác và lập báo cáo gửi đến giám đốc, giám đốc sẽ dựa trên căn cứ báo
cáo đó và quyết định có ký kết hợp đồng hay không.
- Hợp đồng nhập khẩu: chủ yếu là sản phẩm nghành dệt may.
- Hợp đồng mua bán vật tư: vật liệu xây dựng, thiết bị điện…
b. Thẩm quyền ký kết hợp đồng kinh tế của Chi nhánh và của đối tác:
- Thẩm quyển ký kết HĐKT của chi nhánh: Chi nhánh công ty Thái
Bình Dương trực thuộc công ty Thái Bình Dương và được tổ chức theo hình
thức hạch toán độc lập nên chi nhánh có đủ tư cách pháp nhân. Vì vậy thẩm
quyền ký kết HĐKT của chi nhánh là người đại diện cho chi nhánh đó là
Giám đốc. Ngoài ra Giám đốc cũng có thể ủy quyền ký kết cho người khác
theo quy định của pháp luật.
- Thẩm quyền ký kết HĐKT của các đối tác: Để hợp đồng được ký kết
giữa chi nhánh với các đối tác là HĐKT thì đối tác của chi nhánh phải là pháp
nhân hay cá nhân có đăng ký kinh doanh. Khi đó người có thẩm quyền thực hiện
việc ký kết HĐKT với chi nhánh là người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp
đối tác hoặc người được người đại diện hợp pháp ủy quyền bằng văn bản.
c. Thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế tại Chi nhánh công ty:
Để có thể hình thành một hợp đồng kinh tế việc đàm phán ký kết một
hợp đồng kinh tế là một bước rất cần thiết và vô cùng quan trọng, nó có ảnh
21
hưởng đến nội dung và việc thực hiện sau này, việc đàm phán ký kết hợp
đồng do hai bên tham gia bàn bạc trao đổi với nhau trên cơ sở bình đẳng hai
bên cùng có lợi. Công ty thường đàm phán trực tiếp (hình thức kí kết trực
tiếp), đây là hình thức ký kết phù hợp với việc sản xuất và kinh doanh của chi
nhánh. Đàm phán để đi đến ký kết HĐKT tại Chi nhánh công ty Thái Bình
Dương có thể do chính Giám đốc đàm phán với đối tác. Sau khi đã đạt được
các thỏa thuận và các điều khoản, điều kiện trong hợp đồng thì Giám đốc sẽ
tiến hành ký kết HĐKT. Hình thức hợp đồng là bằng văn bản.
d. Nội dung của hợp đồng kinh tế:
Trong một hợp đồng kinh tế bao giờ chi cũng qui định chi tiết những
điều khoản chủ yếu của hợp đồng theo đúng pháp luật HĐKT:
- Qui cách chất lượng:
Bao giờ cũng được qui định phẩm chất. Điều khoản này nói lên mặt
chất của hành hóa mua bán, là cơ sở để định giá hàng hóa.
Công ty phải nêu rõ những tiêu chuẩn mà hàng hóa đạt được và qui
định một số dung sai có thể chấp nhận được. Bên cạnh đó có điều khoản về
nguồn gốc của hàng hoá và ký hiệu mã. Đặc biệt là đối với hợp đồng xây lắp
và xây dựng thì có điều khoản yêu cầu kỹ thuật công việc: có điều khoản này
để công ty có thể dựa vào đó để có kế hoạch sản xuất phù hợp với từng yêu
cầu cụ thể của công việc.
- Giá cả: được qui định cụ thể, được viết bằng số và bằng chữ có ghi
tổng giá trị của hợp đồng, đồng tiền trong tính giá là VNĐ.
- Trách nhiệm của các bên trong hợp đồng kinh tế được ghi rõ nhất là
đối với hợp đồng xây dựng và hợp đồng xây lắp.
- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế.
Ngoài những điều khoản trên, trong các hợp đồng kinh tế mà công ty
ký kết thường được đưa vào những điều khoản khác cho hợp đồng thêm cụ
thể, chi tiết tránh sai sót xảy ra như bồi thường thiệt hại, nếu có tranh chấp
22
xảy ra thì các bên tự hoà giải, nếu không được thì nhờ trọng tài kinh tế theo
hợp đồng sản xuất trung tâm, trọng tài giải quyết theo thoả thuận của hai bên.
2. Cơ sở thiết lập quá trình ký kết HĐKT tại Chi nhánh công ty Thái Bình Dương.
- Đánh giá lúc đầu: căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa công ty
và đối tác, hồ sơ thiết kế kỹ thuật… phòng kỹ thuật lập kế hoạch, biện pháp,
tiến độ thi công cho tong công trình, hạng mục công trình. Sau khi xem xét
chất lượng của các vật tư, tìm hiểu giá cả của vật tư, thu thập thông tin, trưởng
phòng kinh doanh sẽ phân tích và rút ra đánh giá. Khi đã xem xét đầy đủ kỹ
lưỡng về chất lượng, giá cả thì trưởng phòng kinh doanh trình lên Giám đốc.
- Đánh giá trong quá trình đi mua vật tư:
Thu thập thông tin: Trưởng phòng kinh doanh hay người được uỷ
quyền sẽ thu thập thông tin về các chỉ tiêu sau:
+ Tiến độ giao hàng.
+ Chất lượng vật tư.
+ Số lượng vật tư.
Phân tích báo cáo: trưởng phòng kinh doanh hay người được uỷ quyền
lập báo cáo về tình hình giá cả, chất lượng, tiến độ và số lượng để trình lên
Giám đốc.
3. Quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế tại công ty Thái Bình Dương.
Thực hiện hợp đồng là hành vi của các chủ thể tham gia quan hệ hợp
đồng nhằm làm cho các điều khoản mà hai bên ký kết trở thành hiện thực.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết giữa công ty và đối tác, phòng ban chức năng
sẽ tiến hành thực hiện theo đúng các điều khoản trong hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng công ty luôn cố gắng giao đầy đủ
số lượng, trọng lượng, khối lượng công việc như đã thoả thuận, trong khi giao
nhận có tiến hành kiểm tra số lượng hoặc trọng lượng hàng hoá bằng các
phương pháp cân, đo, đong, đếm chính xác và lập các biên bản giao nhận
hàng, biên bản nghiệm thu công trình … Thanh toán theo hợp đồng là khâu
23
cuối cùng kết thúc quá trình thực hiện HĐKT, nghĩa vụ trả tiền phải thực hiện
theo phương thức và thời hạn thanh toán đã thoả thuận.
Thực hiện hợp đồng mua bán vật tư:
Trước khi vật tư, hàng hoá … về bên đối tác thông báo cho Giám đốc
công ty biết số lượng, thời gian, tiến độ giao hàng, giám đốc công ty báo bằng
văn bản cho các bộ phận liên quan: phòng kinh tế, kỹ thuật, phòng kinh
doanh, phòng vật tư, phòng tổ chức hành chinh thực hiện.
Khi vật tư, hàng hoá trở về công ty, thủ kho phối hợp với các phòng
ban có liên quan xác định số lượng và phòng kinh tế, kỹ thuật, phòng vật tư
kiểm tra xem vật tư, hàng hoá có đúng chất lượng hay không.
+ Nếu đạt: cho nhập kho.
+ Nếu không đạt thì trao đổi với phía đối tác để tiến hành thoả thuận.
Sau khi hàng hoá nhập kho thì sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng, có biên
bản thanh lý gồm đại diện các bên, số lượng, chất lượng và giá trị vật tư, sau
đó tiến hành thanh toán theo phương thức thanh toán đã ký trong HĐKT.
24
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ QUA VIỆC
ÁP DỤNG HỢP ĐỒNG KINH TẾ TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY THÁI BÌNH DƯƠNG
I. Đánh giá thực công tác ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế tại chi nhánh.
1. Thuận lợi.
Bên cạnh đội ngũ cán bộ kỹ sư có năng lực chuyên môn cao và nhờ uy
tín đối với các đối tác, trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng của chi
nhánh diễn ra rất đơn giản và đúng pháp luật, ít khi có tranh chấp hợp đồng
xảy ra. Nếu có mâu thuẫn, hai bên tự giải quyết bằng phương pháp thương
lượng, hoà giải nên chưa có vụ tranh chấp nào phải đưa ra toà án hay phải nhờ
trọng tài kinh tế can thiệp giải quyết.
2. Khó khăn.
Theo điều 2 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì HĐKT được ký kết giữa
các bên sau đây:
+ Pháp nhân với pháp nhân.
+ Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo qui định.
Như vậy, chủ thể hợp đồng kinh tế có sự hạn chế. Với sự phát triển của
nền kinh tế như hiện nay thì quy định như trên sẽ gây khó khăn cho đơn vị sản
xuất - kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Khi đơn vị này mặc
dù đã có đủ tư cách pháp nhân, nhưng lại ký hợp đồng với những cá nhân, hộ
gia đình,… không có đăng ký kinh doanh thì lại không phải đối tượng điều
chỉnh của pháp luật hợp đồng kinh tế dẫn đến rất nhiều khó khăn trong công
tác hợp đồng.
* Về đề nghị và chấp nhận trong hợp đồng kinh tế: Đề nghị hợp đồng
và chấp nhận đề nghị hợp đồng kinh tế là hai yếu tố quan trọng trong quá
trình ký kết một hợp đồng kinh tế. Không thể có hợp đồng nếu không có việc
đề nghị và chấp nhận hợp đồng. Đề nghị và chấp nhận đề nghị có ý nghĩa
quan trọng. Tuy nhiên, trong Pháp lệnh HĐKT, bước đề nghị và bước chấp
25
nhận hợp đồng không được qui định rõ, Đây là một tồn tại lớn của Pháp lệnh
HĐKT mà chúng ta cần phải khắc phục. Điều 11 Pháp lệnh HĐKT chỉ qui
định là hợp đồng kinh tế hình thành và có hiệu lực pháp lý từ thời điểm các
bên ký kết vào văn bản hoặc từ khi các bên nhận được tài liệu thể hiện sự thoả
thuận về tất cả các điều khoản của hợp đồng. Quy định này rõ ràng chưa thấy
hết sự phức tạp của việc ký kết hợp đồng kinh tế và chưa chú trọng đến yếu tố
thoả thuận, một nguyên tắc nền tảng của pháp luật về hợp đồng. Trong khi đó,
trong khi ký kết một hợp đồng kinh tế nếu các bên thoả thuận thời điểm hợp
đồng có hiệu lực chậm hơn khi áp dụng qui định này, thì thoả thuận của các
bên không có giá trị vì hợp đồng kinh tế đã hình thành và có hiệu lực pháp lý
từ thời điểm các bên đã ký kết vào văn bản, hoặc từ khi các bên nhận được tài
liệu giao dịch thể hiện sự thoả thuận về tất cả những điều khoản chủ yếu của
hợp đồng kinh tế.
II. Hướng sửa đổi bổ sung Pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
* Về chủ thể:
Theo điều 2 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì việc qui định bắt buộc một
bên phải có tư cách pháp nhân trong quan hệ HĐKT là không phù hợp với
thực tiễn, bởi cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần có rất nhiều chủ thể kinh doanh mới ra đời. Mặt khác, bên cạnh những
chủ thể kinh doanh truyền thống có tư cách pháp nhân như Doanh nghiệp Nhà
nước, Hợp tác xã,… còn có những chủ thể kinh doanh không có tư cách pháp
nhân như: Doanh nghiệp tư nhân, người kinh doanh dưới vốn pháp định, hộ
kinh tế gia đình,… Tất cả những chủ thể kinh doanh này phải hoàn toàn bình
đẳng với nhau trong quan hệ pháp luật nên trong pháp lệnh HĐKT cần sửa
đổi, không nên qui định cứng nhắc một bên chủ thể trong quan hệ hợp đồng
phải là pháp nhân mà chỉ nên qui định hợp đồng kinh tế là hợp đồng được ký
kết giữa các chủ thể kinh doanh. Với qui định này Nhà nước sẽ tạo điều kiện
cho nền kinh tế quốc dân hoạt động linh hoạt hơn, đem lại hiệu quả cao hơn,
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
26
* Về hình thức:
Trong cơ chế thị trường hết sức năng động, quyết định cứng nhắc về
hình thức hợp đồng sẽ không phù hợp, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi
mà công nghệ tin học đã và đang là phương tiện để các bên giao kết hợp đồng
thương mại, việc Pháp lệnh HĐKT qui định HĐKT phải được ký kết bằng
văn bản. Hợp đồng kinh tế có thể ký bằng văn bản hợp đồng: Hợp đồng mẫu,
thư điện tử, fax truyền tin hoặc bằng tài liệu giao dịch mà các bên tham gia
quan hệ hợp đồng tự chọn hình thức của hợp đồng kinh tế, trừ một số HĐKT
mà pháp luật qui định phải ký kết bằng văn bản.
* Về thẩm quyền ký:
Pháp lệnh HĐKT ngày 25/9/1989 đã qui định về vấn đề người đại
diện và uỷ quyền. Tuy nhiên các qui định này chưa chặt chẽ tạo tạo ra nhiều
khe hở và trong nhiều trường hợp làm cho các bên tham gia ký kết hợp đồng
kinh tế dễ trốn tránh trách nhiệm của mình. Do vậy, để khắc phục những thiếu
sót của điều 9 Pháp lệnh HĐKT, Pháp lệnh HĐKT cần có những qui đinh
ràng buộc trách nhiệm của người đại diện trong việc ký kết HĐKT bao gồm
trách nhiệm tài sản, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự để có thể
ngăn chặn những tiêu cực có thể xảy ra. Vấn đề này để cho phù hợp với các
qui định của Bộ luật dân sự, Pháp lệnh HĐKT còn phải qui định thêm về thủ
tục uỷ quyền ký kết hợp đồng kinh tế như: người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân, cá nhân có đăng ký kinh doanh, khi đăng ký uỷ quyền cho người
khác phải làm giấy uỷ quyền theo qui định của Bộ luật dân sự.
27
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, Chi nhánh công ty Thái Bình Dương đã tạo
dựng được mối quan hệ bạn hàng với nhiều doanh nghiệp và đã tạo được uy tín
tốt. Hàng năm, Chi nhánh liên tục phát triển và đã góp phần vào việc xây dựng
nền kinh tế đất nước trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Ký kết hợp đồng kinh tế giữa Chi nhánh với khách hàng đã và đang
được coi là một công tác có tính trọng tâm trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Chi nhánh. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của mình, Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong việc cải tiến công tác
này cho phù hợp với phấp lệnh kinh doanh và mặt hàng kinh doanh.
Trong bài viết này của mình, em đã làm một số vấn đề lý luận chung
về ký kết thực hiện hợp đồng kinh tế và thực tế áp dụng tại chi nhánh. Em đã
mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc ký kết
thực hiện hợp đồng kinh tế ở nước ta nói chung, đồng thời em cũng rất hy
vọng được đóng góp phần nào vào việc tiếp tục hoàn thiện công tác HĐKT tại
Chi nhánh công ty nói riêng.
28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Pháp lệnh hợp đồng kinh tế (25/9/1989).
2. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế (16/3/1994).
3. Hợp đồng kinh tế và các hình thức giải quyết tranh chấp kinh tế
(NXB Đồng Nai).
4. Những nội dung cơ bản của Luật kinh tế (NXB Thống kê).
5. Bộ luật dân sự (28/10/1995).
6. Giáo trình Luật kinh tế (Trường ĐH Quản lý kinh doanh HN).
7. Thông tin chuyên đề (Viện nghiên cứu khoa học pháp lý Bộ tư pháp).
8. Tạp chí Luật.
9. Tạp chí Nhà nước và pháp luật (Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật).
29
MỤC LỤC
Lời nói đầu ......................................................................................................... 1
Chương I: Pháp lý về hợp đồng kinh tế .............................................................. 2
I. Những vấn đề lý luận về hợp đồng kinh tế ...................................................... 2
1. Khái niệm chung về hợp đồng ........................................................................ 2
a. Khái niệm ....................................................................................................... 2
b. Vai trò của hợp đồng trong đời sống xã hội .................................................... 2
2. Khái niệm về hợp đồng kinh tế ....................................................................... 2
a. Lịch sử phát triển của hợp đồng kinh tế .......................................................... 2
b. Khái niệm hợp đồng kinh tế ........................................................................... 5
3. Đặc điểm của hợp đồng kinh tế ...................................................................... 5
II. Ký kết hợp đồng kinh tế ................................................................................. 6
1. Nguyên tắc kí kết hợp đồng kinh tế ................................................................ 6
a. Nguyên tắc tự nguyện ..................................................................................... 6
b. Nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi .................................................................. 7
c. Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật............. 7
2. Căn cứ để kí kết hợp đồng .............................................................................. 7
a. Định hướng kế hoạch của Nhà nước, các chính sách, chế độ, các chuẩn mực
kinh tế, kĩ thuật hiện hành ................................................................................. 7
b. Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, đơn chào hàng của bạn hàng .................... 8
c. Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động của các chủ
thể kí kết ............................................................................................................ 8
d. Tính hợp pháp của hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng đảm bảo tài
sản của các bên ký kết hợp đồng ........................................................................ 8
3. Thẩm quyền kí kết hợp đồng .......................................................................... 8
III. Phân tích những điều khoản của hợp đồng kinh tế ........................................ 9
IV. Thủ tục ký kết hợp đồng ............................................................................. 12
1. Phương pháp ký trực tiếp.............................................................................. 12
2. Phương pháp ký gián tiếp ............................................................................. 12
30
V. Thực hiện hợp đồng kinh tế ......................................................................... 13
1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng kinh tế ........................................................ 13
2. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng ........................................................ 14
3. Thay đổi, đình chỉ thanh lý hợp đồng kinh tế ................................................ 15
4. Hợp đồng kinh tế vô hiệu và xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu ........................ 15
Chương II: áp dụng hợp đồng kinh tế tại công ty chi nhánh Thái Bình Dương . 17
I. Giới thiệu chung về công ty Thái Bình Dương .............................................. 17
II. Quá trình đàm phán ký kết thực hiện hợp đồng kinh tế tại công ty chi
nhánh Thái Bình Dương ................................................................................... 18
1. Tình hình ký kết hợp đồng kinh tế ................................................................ 18
a. Các loại hợp đồng kinh tế mà chi nhánh Công ty ký kết ............................... 18
b. Thẩm quyền ký kết hợp đồng kinh tế của chi nhánh và của đối tác............... 18
c. Thủ tục kí kết hợp đồng kinh tế tại chi nhánh Công ty .................................. 18
d. Nội dung của hợp đồng kinh tế ..................................................................... 19
2. Cơ sở thiết lập quá trình ký kết HĐKT tại chi nhánh công ty Thái Bình
Dương .................. 203. Quá trình thực hiện HĐKT tại công ty Thái Bình Dương 20Chương III: M
Thuận lợi ....................................................................................... 222. Khó khăn 22II. Hư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 68592_7101.pdf