Về các tỷ số hoạt động: Tất cả các chỉ tiêu đánhgiá tình hình sử dụng tài sản, vật
tư, tiền vốn của công ty đều thấp hơn sovới năm trước. Điều đó cho thấy hiệu quả
sử dụng không cao, và đây là một hạn chế lớn tới hiệu quả hoạt động của công ty.
Riêng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả lại rất tốt cao hơn năm trước, khả năng sinh
lời từ tài sản và cả khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu đều tăng do đã tăng được
lợi nhuận và bổ sung thêm vào nguồn vốn chủ sở hữu của công ty.
65 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2684 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vấn đề vốn lưu động trong cơ cấu tài chính doanh nghiệp tại Công ty xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng xây lắp, đồng
thời tham mưu cho Giám đốc về hoạt động của công ty.
*Các phòng ban chức năng:
-Phòng kế hoạch: Làm nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo, nghiên cứu thị
trường so sánh với năng lực thực tế tại đơn vị để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh cho toàn bộ công ty, thông thường các kế hoạch của đơn vị được xây dựng
cho mỗi năm hoạt động.
-Phòng tài vụ: Tham mưu cho lãnh đạo trong công tác tài chính, quản lý toàn
bộ vốn và nguồn vốn hoạt động tại đơn vị. Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình thực tế về vốn tại các đơn vị trực thuộc để đáp ứng kịp thời về
vốn cho hoạt động kinh doanh ở một đơn vị và kèm theo các biện pháp thu hồi vốn,
đảm bảo cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp ổn định.
-Phòng tổ chức hành chính:
Bộ phận hành chính: Quản lý toàn bộ các khâu liên quan đến công tác hành
chính của đơn vị, quản lý hồ sơ, cán bộ công nhân viên.
Bộ phận tổ chức: Làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về tình hình tổ
chức nhân sự, tuyển chọn lao động, đáp ứng với điều kiện sản xuất trong thời kỳ
theo yêu cầu hoạt động sản xuất; phòng có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện các
chế độ, chính sách, công tác Đoàn, Đảng; quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân
viên và các hoạt động về công tác xã hội của công ty. Qua đó tổ chức bình xét thi
đua, khen thưởng cho các bộ phận và từng cá nhân trong công ty.
-Phòng kinh doanh VLXD: Phụ trách công tác kinh doanh, quản lý, theo dõi
việc mua bán VLXD, hàng trang trí nội thất và mạng lưới nhân viên bán hàng qua
kho, quản lý các cửa hàng; theo dõi việc thu các đại lý, vận chuyển thẳng và việc
xuất giao cho nhân viên bán hàng hưởng lợi.
-Phòng xây lắp và Kinh doanh nhà: Phụ trách công tác xây lắp và kinh doanh
nhà, tham mưu cho lãnh đạo trong công tác quản lý các xí nghiệp sản xuất, các đội
xây dựng, có nhiệm vụ khai thác, tìm kiếm công trình và các đối tượng có nhu cầu
xây dựng để đáp ứng nhu cầu cho khách hàng, đồng thời đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh của mình.
2.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
a.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty:
Kế toán trưởng
Kếtoán
tiền mặt
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
Kế toán
tổng hợp
toàn công ty
Kếtoán
TGNH
b.Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán tại công ty:
-Kế toán trưởng: Quản lý chỉ đạo chung công tác xây dựng kết quả của từng hoạt
động, cùng với Giám đốc thay mặt công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, các hoá đơn
chứng từ. Chịu tránh nhiệm trước lãnh đạo và cấc cơ quan tài chính chủ quản cấp
trên về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán tại công ty.
-Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào sổ sách kế toán của các đơn vị trực thuộc để tập
hợp và lập báo cáo cho toàn công ty.
-Kế toán tiền mặt: theo dõi tình hình biến động của tiền mặt trong việc thu, chi
về đền bù giải toả và kinh doanh nhà của công ty.
-Kế toán tiền gửi ngân hàng: theo dõi tình hình biến động của tiền gửi ngân hàng.
-Kế toán vật tư, TSCĐ: theo dõi tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của toàn công
ty, tình hình thanh lý, giải toả, tính khấu hao và phân bổ cho các bộ phận liên quan.
-Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản phải thu của khách hàng; phải trả cho
CBCNV, nhà cung cấp, các khoản tạm ứng, phải trả khác…
-Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại quỹ, thực hiện các nhiệm vụ thu, chi
tiền mặt theo chứng từ đã được duyệt, kiểm tra số dư cuối ngày và lập báo cáo
kiểm quỹ hàng tháng.
3.Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty:
Kế toán XN
Gạch ngói
Kế toán XN
Cơ khí xây dựng
Kế toán các đội
xây dựng
.Hình thức sổ kế toán: Hình thức sổ kế toán áp dụng cho toàn công ty là hình
thức Chứng từ ghi sổ có cải biên cho phù hợp với tình hình thực tế tại công ty.
.Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Ghi cuối quý
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Chứng từ gốc
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ, sổ tiền
gửi ngân hàng
Tập quỹ, tập ngân
hàng, tập tổng hợp
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng
từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp, chi tiết
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh, kế toán phụ trách của từng
phần căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra để vào các tập quỹ, tập ngân
hàng, tập tổng hợp; vào sổ kế toán chi tiết đối với các đối tượng cần theo dõi chi
tiết; vào sổ quỹ, sổ tiền gửi đối với các chứng từ thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng. Định kỳ tổng hợp số liệu dựa trên các tập quỹ, tập ngân hàng, tập tổng hợp để
ghi vào Sổ Cái. Cuối kỳ từ số liệu trên Sổ Cái hoặc bảng tổng hợp chi tiết sẽ được
tổng hợp để lập các Báo cáo tài chính cuối quý và lên Báo cáo tài chính cho cả năm.
B.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠi CÔNG TY VẬT LIỆU- XÂY
LẮP VÀ KINH DOANH NHÀ ĐÀ NẴNG:
I.Một số nội dung liên quan đến tình hình tài chính của công ty:
1.Các quan hệ tài chính của công ty:
a.Quan hệ tài chính của công ty đối với Nhà nước,chính quyền địa phương:
Công ty Vật liệu-xây lắp và kinh doanh Nhà Đà Nẵng là một đơn vị Nhà nước
nên vốn hoạt động được Ngân sách Nhà nước cấp và công ty tự bổ sung thêm
nguồn vốn lúc cần thiết.Cũng như mọi doanh nghiệp Nhà nước khác, công ty có
nghĩa vụ bảo toàn và phát triển vốn, đồng thời phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
mình đối với Nhà nước và tham gia các phong trào an toàn lao động do thành phố
đề ra, đặc biệt phong trào đền ơn đáp nghĩa, thường xuyên thăm hỏi các gia đình
chính sách giúp họ về mặt vật chất cũng như tinh thần trong những lúc khó khăn.
b.Quan hệ tài chính của công ty với ngân hàng:
Trung gian tài chính chủ yếu của công ty là Ngân hàng công thương, Ngân hàng
đầu tư và phát triển Đà Nẵng đây nhà hổ trợ chính của công ty, giúp công ty vay
vốn khi gặp khó khăn với mức lãi suất 0.65%/năm.
c.Quan hệ tài chính giữa công ty với khách hàng:
Là một trong những nhân tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của công ty,
họ là những người đến với công ty nhằm thoã mãn những đòi hỏi và mong muốn
của mình. Chính vì vậy mà công ty luôn quan tâm đến quan hệ khách hàng, tìm
cách lôi kéo và tạo niềm tin đối với họ vì mỗi khách hàng đều có những đặc điểm
riêng nên cần có những chính sách phù hợp cho từng đối tượng.
-Khách hàng là các đại lývà các doanh nghiệp kinh doanh: đây là các trung gian
phân phối chủ yếu nên công ty áp dụng chónh sách hoa hồng, phương thức thanh
toán cũng được ưu đãi.
-Khách hàng là các đơn vị xây dựng: khi có nhu cầu họ thường liên hệ trực tiếp
với công ty để ký hợp đồng mua bán với khối lượng lớn, ổn định nên công ty
thường áp dụng chiết khấu nhưng được gia hạn trả tiền trong vòng 1 tháng.
d.Quan hệ tài chính của công ty đối với các đơn vị trực thuộc:
Công ty có một số đơn vị trực thuộc, các đơn vị đều hạch toán độc lập nhưng
không đủ tư cách pháp nhân nên khi thiếu vốn hoạt động công ty thường đứng ra
bảo lãnh cho các đơn vị này vay được vốn tại Ngân hàng. Có các đơn vị như:
-Xí nghiệp bê tông thương phẩm và xây lắp Đà Nẵng tại khu công nghiệp Hoà
Khánh, diện tích 9.400m2
-Nhà máy gạch tuy-nen Tam Phước, Tam Kỳ, diện tích 19.700m2
-Xí nghiệp Gạch ngói Quảng Thắng tại Khánh Sơn, Liên Chiểu Đà Nẵng.
-Xí nghiệp xây dựng Sơn Trà diện tích là 10.000m2
-Xí nghiệp thi công cơ giới và xây lắp tại 57 Nguyễn Thái Học
2.Một số yếu tố kinh doanh ảnh hưởng đến công ty:
Trong những năm kể từ khi Đà Nẵng trở thành Thành phố trực thuộc Trung
Ương, được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Nhà n ước, sự lãnh đạo của các cấp
chính quyền cùng với sự nỗ lực vươn lên và sự đoàn kết nhất trí cao của tập thể lãnh
đạo và cán bộ công nhân viên. Công ty từng bước đầu tư thêm nghành nghề và được
Uỷ ban thành phố giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư cho các dự án, chỉnh trang đô thị,
tái định cư …công ty đã hoàn thành tốt và được lãnh đạo các cấp tin tưởng.
-Công ty có mạng lưới kinh doanh phân bổ trên các địa bàn như Đà Nẵng, Tam
Kỳ, Hội an…Do đó cùng với các chi nhánh khác công ty đã đáp ứng được nhu cầu
về xi măng, sắt thép, vlxd ngày càng tăng tại thành phố và các vùng lân cận.
-Hệ thống bán hàng cùng với đội ngũ nhân viên bán hàng nhiệt tình năng nổ,
công ty đã tổ chức tốt công tác bán hàng.
3.Nguồn số liệu phân tích:
-Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2003 và 31/12/2004
-Báo cáo kết quả kinh doanh
-Sổ chi tiết các tài khoản có liên quan như:TK131,331,211…
-Tham khảo thuyết minh báo cáo tài chính tại công ty.
II.Phân tích tình hình tài chính tại công ty VL-XL và KD Nhà Đà Nẵng:
1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán:
a.Phân tích cơ cấu tài sản:
Từ bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2004 ta có bảng phân tích tình hình phân bổ
tài sản của công ty như sau:
Qua bảng tổng kết tài sản ở trên ta thấy tổng số tài sản của công ty vào cuối năm
2003 là 128.027.931.910 đồng và đã tăng lên vào năm 2004 là 140.799.477.374
đồng.Tương ứng với mức tăng là 12.771.545.464 đồng với một tỷ lệ tăng là 9,98 %
.Điều này chứng tỏ qui mô sử dụng vốn của công ty ngày càng được mở rộng,để
xem xét vấn đề trên có đúng hay không ta cần đi sâu phân tích các khoản mục.
Tài sản của công ty bao gồm hai loại tài sản đó là tài sản lưu động và tài sản cố
định. Với số liệu của bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản ta thấy việc gia tăng
tài sản của công ty là do tăng tài sản lưu động. Năm 2003 so với năm 2004 tăng lên
một lượng là 15.374.983.053 đồnghay tỷ lệ tăng 36,25% và tỷ trọng tăng từ 33,13%
lên đến 41,05%. Là một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh nên tài sản lưu
động chiếm một tỷ lệ như vậy là hợp lý. Xem xét sâu hơn vào bảng phân tích tình
hình phân bổ tài sản ta nhận thấy biểu hiện tăng của tài sản lưu động là do lượng
tiền, khoản phải thu, và hàng tồn kho đều tăng.
.Khoản phải thu: Cuối năm tăng so với đầu năm 10.986.864.830 đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 41%, nhìn vào tỷ trọng khoản phải thu ta thấy nó chiếm một tỷ trọng
lớn trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Khoản phải thu tăng là do khoản phải
thu của khách hàng tăng cao, vì để kích thích tiêu thụ và gia tăng lượng hàng bán ra
công ty dã thực hiện các chính sách tín dụng bán hàng như gia tăng thời hạn tín
dụng ,số dư nợ định mức cho khách hàng cao để giải phóng hàng tồn kho.Mức tăng
liên tục của khoản phải thu cũng đã làm tỷ trọng Nợ phải thu từ 20,48% vào đầu
năm và cuối năm tăng lên đến 26,09%. Việc khoản phải thu của công ty tăng nhiều
cũng cần phải lưu ý vì dễ dẫn đến những rủi ro cho công ty bởi khả năng thanh toán
của khách hàng gặp trở ngại thì tình hình tài chính của công ty sẽ bị khó khăn. Bên
cạnh sự gia tăng của khoản phải thu thì sự biến động của lượng tiền cũng không
kém phần quan trọng trong việc tăng quy mô chung của tình hình sử dụng vốn.
.Vốn bằng tiền: Tăng so với năm trước là 3.297.244.164 đồng tương ứng với
mức tăng 26,89% làm cho tỷ trọng của nó trong tổng tài sản tăng từ 10,36% năm
2003 và là 11,05% trong năm 2004. Trong đó tiền gửi Ngân hàng của công ty tăng
cao thêm một mức là 4.373.297.005 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 43,06% trong
năm 2004 chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, nguyên nhân chủ yếu là do cuối năm
công tác đền bù giải toả để xây dựng các khu dân cư của Thành phố chưa thực hiện
xong mặc dù nguồn kinh phí đã được Thành phố cấp từ trước đó nên lượng tiền này
công ty gửi vào Ngân hàng để tránh rủi ro và để thu được lãi từ tiền gửi Ngân hàng.
Cũng vì lý do đó mà lượng tiền mặt vào cuối năm giảm mạnh đến 1.076.052.841
đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 51,08% Như vậy xem xét ở khía cạnh khác Vốn
bằng tiền tăng chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp được dễ
dàng, thông suốt nhất là trong những trường hợp lượng vốn của doanh nghiệp bị ứ
đọng quá nhiều dưới các khoản phải thu.
.Về hàng tồn kho: Vào thời điểm cuối năm lượng hàng tồn kho của công ty có
tăng nhưng tăng ít so với đầu năm một lượng là 604.258.744 đồng tương ứng với tỷ
lệ tăng là 18,05%. Nguyên nhân chủ yếu làm cho giá trị hàng tồn kho tăng là do đặc
điểm hoạt động của mảng xây lắp và kinh doanh nhà thì việc hoàn thành sản phẩm
phải kéo dài trong nhiều kỳ, nên làm cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng
lênmột lượng là 756.996.601 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 77.95%. Mặc khác, công ty
quyết định tăng lượng dự trữ vật liệu để đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà đang gia
tăng như hiện nay. Nếu cứ nhìn vào bảng ta thấy Hàng tồn kho tăng rồi kết luận là
không tốt gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh nhất
là vấn đề quay vòng vốn là không chính xác, nhưng ta cũng nhận thấy rằng công ty
cần có biện pháp, kế hoạch dự trữ thích hợp để đảm bảo đủ cung ứng không thừa
cũng không thiếu.
.Tài sản lưu động khác: Vào thời điểm cuối năm tăng so với đầu năm là
486.615.315 đồng với tỷ lệ tăng 68,47%, nguyên nhân chủ yếu là do nhân viên công
ty tạm ứng để mua hàng chưa thanh toán lại.
Qua phân tích ta thấy vốn lưu động của công ty tăng lên so với năm 2003 trong
đó đặc biệt là lượng tiền vào cuối năm chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài snả lưư
động, làm tăng khả năng thanh toán của công ty. Ngược lại khoản phải thu của
khách hàng tăng đồng thời doanh số bán trong năm cũng tăng chứng tỏ doanh
nghhiệp chưa tự chủ, chưa tăng cường thu hồi nợ thể hiện một tín hiệu không tốt
điều này co thấy khả năng ứ đọng vốn của công ty khá lớn, độ an toàn tài chính của
công ty thấp dần, khả năng chuyển đổi thành tiền của khoản phải thu kém hơn. Cho
nên công ty cần có những biện pháp khuyến khích nhằm thu hồi nợ tốt hơn.
-Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Năm 2004 chỉ còn 83.008.132.324
đồng giảm đi 2.603437589 đồng tương ứng với một tỷ lệ 3,04% làm cho tỷ trọng từ
66,87% xuống còn 58,96% trong tổng tài sản.Trong đó, tài sản cố định của công ty
vào cuối năm ta thấy giảm so với đầu năm một mức 1.738.179.787 đồng với tỷ lệ
giảm 11,48% và tỷ trọng từ 11,83% giảm xuống còn 9,52%.Nguyên nhân chủ yếu
của mức giảm tài sản cố định này là do trong năm qua theo chủ trương xây dựng
các tuyến đường quan trọng của thành phố nên xí nghiệp Gạch hoa nằm trong diện
giải toả, thanh lý trạm trộn bê tông hoạt động không hiệu quả và một số tài sản cố
định chuyển thành công cụ dụng cụ do đến thời điểm này không còn đủ điều kiện
ghi nhận là tài sản cố định. Bên cạnh đó, với việc đầu tư mua phần mềm máy vi tính
cho Xí nghiệp thi công cơ giới, cùng với số liệu của Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang tăng vào cuối năm do một số công trình xây dựng chưa hoàn thành bàn giao và
đưa vào sử dụng cũng cho ta thấy khả năng gia tăng tài sản cố định trong thời gian
đến của công ty điều này thể hiện công ty đã chú trọng nhiều đến công tác đầu tư.
Từ những phân tích trên cho ta thấy được tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
vừa sản xuất kinh doanh nên tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản của công ty, việc phân bổ vốn như trên làm cho hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp tăng cao hơn. Bên cạnh việc xem xét tình hình phân bổ tài
sản của công ty cần phân tích thêm những thông tin vè nguồn hình thành các tài sản
thông qua việc phân tích kết cấu của nguồn vốn.
b.Phân tích kết cấu nguồn vốn:
Việc đánh giá khái quát tình hình phân bổ nguồn vốn giúp chúng ta có cái nhìn
rõ nét hơn về tình hình tìa chính của công ty. Cụ thể công ty đã dùng những nguồn
vốn nào để tài trợ cho tài sản để thấy được mức độ tự chủ của công ty, sự biến động
của từng loại nguồn vốn ra sao và ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính
của công ty căn cứ vào số liệu phần nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán được lập
vào ngày 31/12/2004, ta có bảng phân tích tình hình nguồn vốn như sau:
Nhìn vào bảng phân tích tương ứng với sự tăng lên của quy mô tài sản thì quy
mô của nguồn vốn cũng tăng lên từ 128.027.931.910 đồng lên đến 140.799.477.374
đồng với tỷ lệ tăng 9,98% sở dĩ nguồn vốn của công ty tăng là do nợ phải trả tăng
cao một mức 6.311.767.391 đồng với tỷ lệ tăng 17,35%.
-Với quy mô Nợ phải trả tăng cao làm ảnh hưởng đến mức chung của nguồn vốn
và đã làm thay đổi tỷ trọng Nợ phải trả trong tổng nguồn vốn từ 28,42% lên đến
30,32% trong năm 2004. Trong khi nợ dài hạn và nợ khác có xu hướng giảm điều
này nói lên rằng trong năm 2004 công ty đã có nhiều cố gắng để tăng khả năng
thanh toán đó là một điểm rất khả quan cho công ty, nhưng ngược lại nợ ngắn hạn
tăng một cách đột biến với đầu năm là 32.666.829.688 đồng nhưng đến cuối năm là
37.055.062.294 đồng tương ứng với mức tăng là 4.388.232.606 đồng hay tăng
13,43%. Nguyên nhân làm cho nợ ngắn hạn tăng cao là do khoản người mua trả tiền
trước tăng một khoản rất cao đến 23.394.550.135 đồng và đã làm tăng một lượng là
6.292.429.232 đồng với một tỷ lệ tăng 36,79%, điều này có thể lý giải được vì trong
năm qua công ty đã luôn quan tâm đến nhu cầu của khách hàng từ chất lượng sản
phẩm, mẫu mã, đến các chính sách bán hàng…với sự gia tăng của khoản mục này
cho ta thấy sự tin tưởng của khách hàng vào những sản phẩm của công ty rất cao, uy
tín và vị thế của công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường đang cạnh tranh
gay gắt, hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng thành công.
-Đối với nguồn vốn chủ sở hữu: Năm 2004 tăng so với năm 2003 một mức là
6.414.778.073 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 7,01%, mặt khác tỷ trọng nguồn vốn
chủ sở hữu từ 71,62% xuống còn 69,68% vào năm 2004, nguyên nhân là do tỷ trọng
nợ phải trả tăng vào cuối năm 2004 đã làm cho tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu giảm
xuống một lượng tương ứng. Nguồn vốn chủ sở hữu trong năm có tăng nhưng
không đáng kể chủ yếu là do việc tăng nguồn kinh doanh điều này đã thể hiện trong
năm qua công ty kinh doanh có lãi.
Cùng với sự tăng lên của nguồn vốn kinh doanh thì nguồn vốn quỹ trong năm
qua tăng 3.052.279.914 đồng với tỷ lệ tăng là 3,87%. Nguyên nhân tăng chủ yếu ở
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng , do vào cuối năm 2004 công ty đã giải toả
Xí nghiệp Gạch hoa và được hạch toán vào nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản với
giá trị là 224.932.837 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 116,75%.
Việc xem xét tình hình phân bổ nguồn vốn ta thấy tỷ trọng nợ phải trả tăng mạnh
từ 28,42% đến 30,32% đã làm thay đổi căn bản kết cấu nguồn vốn. Cùng với sự
thay đổi tỷ trọng nợ phải trả thì tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu cũng thay đổi. Điều
này chứng tỏ trong năm qua công ty hoạt động có lãi. Khi xem xét tình hình kinh
doanh ở các năm trước thì lợi nhuận công ty thu được ngày càng cao hơn. Nhìn
chung có sự gia tăng này là do công ty đã tạo ra được những sản phẩm có chất
lượng cao, giá thành thấp nên được sự lựa chọn nhiều hơn từ khách hàng trong
những năm qua. Chính vì vậy để có cái nhìn sâu sắc hơn, hiểu rõ hơn về thực trạng
tài chính của công ty chúng ta cần đi sâu xem xét các khía cạnh khác.
2.Đánh giá khái quát tình hình TC thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh:
Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty
chúng ta đi sâu phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục
trong báo cáo tài chính, từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty.
Bảng cân đối kế toán chỉ đánh giá tình hình tài chính tại một thời điểm nhất định
chứ chưa thể hiện đầy đủ những gì đạt được trong một năm. Như vậy nếu bảng cân
đối kế toán là một bức hình chụp nhanh về tình hình hoạt động của công ty tại thời
điểm cuối năm, thì báo cáo kết quả kinh doanh giống như một cuộn băng video ghi
lại toàn bộ các hoạt động của công ty giữa hai bức hình chụp nhanh đó. Chính vì
vậy thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta phân tích vấn đề về
tình hình tài chính của công ty một cách chi tiết hơn. Nhìn vào bảng phân tích (xem
trang 40) ta có thể thấy, trong năm qua tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
có hiệu quả hơn. Lợi nhuận sau thuế năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là
558.832.164 đồng tương ứng với mức tăng 63,64%, điều này góp phần làm tăng
nguồn vốn chủ sở hữu, thúc đẩy khả năng tích luỹ của công ty trong tương lai. Đây
sẽ là điều kiện thuận lợi đối với công ty khi muốn mở rộng quy mô sản xuất hoặc
đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ.
Tổng doanh thu năm 2004 là 78.413.087.609 đồng tăng so với năm 2003 một
khoản 1.513.408.903 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 1,96%, chứng tỏ công ty thực
hiện tốt chiến lược kinh doanh đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Để có thể khẳng định nhận định trên có đúng hay không ta sẽ đi xem xét các
khoản mục, trước hết là doanh thu thuần với tổng doanh thu tăng hơn so với năm
trước nhưng doanh thu thuần lại bị giảm từ 53.575.987.250 đồng trong năm 2003
xuống còn 45.845.299.259 đồng, tương ứng với một tỷ lệ giảm là 14,43% với một
kết quả giảm như trên khi công ty thay đổi các chính sách bán hàng, nâng cao tỷ lệ
chiết khấu để có thể bán được hàng nhiều hơn nên các khoản giảm trừ của công ty
tăng cao 9.244.096.894 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 39,63%. Bên cạnh đó, công
ty đã giảm được giá vốn một mức là 7.790.541.532 đồng tương ứng với một tỷ lệ
giảm 17,83% của các sản phẩm sản xuất do hoạt động của công ty là sản xuất, xây
dựng, xây lắp và kinh doanh các mặt hàng thuộc lĩnh vực xây dựng, vật tư nên các
nguồn hàng được lấy từ các công ty như: Công ty Sông thu, công ty Nhân luật,…
các công ty này cung cấp hàng cho công ty với giá cả hợp lý, cho công ty thời hạn
thanh toán chậm,…điều này có ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh doanh của
công ty. Chính vì lẽ đó nên tốc độ giảm của giá vốn hàng bán cao nhưng doanh thu
thuần lại giảm nên lợi nhuận của công ty tăng không đáng kể.
Trong năm qua, chi phí bán hàng bị tăng thêm, năm 2004 so với 2003 tăng khoản
90.571.382 đồng, bên cạnh đó chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng nhẹ 6,52%
trong năm 2004. Hai chi phí này là chi phí ngoài sản xuất nhưng sự biến động của
chúng lại tác động mạnh đến kết quả cuối cùng của công ty. Vì hoạt động kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi phải tốn kém cho công tác bán
hàng để đẩy mạnh việc tiêu thụ, mở rộng mạng lưới phân phối hàng vì các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường rất gay gắt mà hoạt động kinh doanh của họ không thua
kém gì và uy tín cũng rất cao.
Cùng với sự tăng lên về các khoản chi phí ngoài sản xuất ở trên thì khoản lợi
nhuận khác giảm do công tác đền bù giải toả Xí nghiệp Gạch hoa với chi phí giải
toả cao hơn phần thu về từ nguồn đền bù của Thành phố.
Tóm lại, trong năm vừa qua có thể nói hoạt động của công ty ngày càng hiệu
quả hơn nếu nghiên cứu thêm về quá trình tổ chức bán hàng và quản lý thì chắc
chắn rằng công ty sẽ đứng vững và phát triển mạnh trong thời gian không xa.
II.Phân tích tình hình khả năng thanh toán của công ty:
1.Phân tích tình hình thanh toán:
Đi sâu phân tích tình hình khả năng thanh toán, để thấy rõ sự biến động của các
khoản phải thu, phải trả và cần tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự đình trệ trong khả
năng thanh toán nhằm giúp công ty làm chủ được tình hình tài chính. Trong kinh
daonh việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là một nhân tố khách quan, khoản phải thu và
khoản phải trả tồn tại ở mỗi công ty là điều tất yếu vấn đề ở đây là đi xem xét tính
hợp lý của các khoản đó, với mục đích phân tích tình hình thanh toán của công ty.
Căn cứ vào bảng phân tích tình hình thanh toán dưới đây ta tiến hành xem xét biến
động của khoản phải thu, phải trả như sau:
Đối với khoản phải thu của năm 2004 tăng so với năm 2003 một mức là
10.986.964.830 đồng với tỷ lệ tăng 41%. Nguyên nhân chủ yếu làm cho khoản phải
thu tăng do khoản phải thu của khách hàng tăng quá cao nó đã vượt lên một mức
CHÊNH LỆCH CHỈ TIÊU NĂM 2003 NĂM 2004
Mức %
A.CÁC KHOẢN PHẢI
THU 26,220,849,732
37,207,714,56
2
10,986,864,83
0 41.9
1.Phải thu khách hàng 16,133,291,488
24,992,600,59
5 8,859,309,107 54.91
2.Trả trước cho người bán 845,035,000 1,147,794,253 302,759,253 35.83
3.Phải thu nội bộ 5,406,911,096 7,525,405,888 2,118,494,792 39.18
4.Phải thu khác 5,095,335,166 3,954,536,287
(1,140,798,879
) (22.4)
5.Dự phòng phải thu khó đòi (259,743,018) -412622461 (152,879,443) 58.86
B.CÁC KHOẢN PHẢI
TRẢ 31,112,364,837
36,189,508,94
4 5,077,144,107 16.32
1.Phải trả người bán 4,960,167,352 6,344,431,594 1,384,264,242 27.91
2.Người mua trả tiền trước 17,102,120,903
23,394,550,13
5 6,292,429,232 36.79
3.Thuế và các khoản … 95,592,654 43,340,553 (52,252,101) (54.7)
4.Phải trả CNV 1,090,399,650 783,663,235 (306,736,415) (28.1)
5.Phải trả nội bộ 6,147,168,078 4,412,773,427
(1,734,394,651
) (28.2)
6.Phải trả phải nộp khác 1,716,916,200 1,210,750,000 (506,166,200) (29.5)
8.859.309.107 đồng tương ứng tỷ lệ 54,91%. Khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ
trọng khá lớn trong khoản phải thu năm 2004 là 67,17% tăng so với năm 2003, chủ
yếu các khách hàng lâu năm của công ty mua hàng với số lượng lớn và công ty có
những ưu đãi cho họ trong thanh toán, nhưng đến thời điểm lập bảng cân đối chưa
phải là thời điểm trả tiền. Đặc biệt hiện nay hình thức bán chịu ngày càng được phổ
biến rộng rãi trên thị trường và công ty cũng đang áp dụng hình thức này.
Với một khoản trả trước cho người bán tăng 35,83% trong năm 2004 so với năm
2003, tương ứng với mức tăng là 302.759.253 đồng. Ta thấy được sự chuẩn bị chu
đáo các nguồn cung cấp nguyên vật liệu để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất không bị
gián đoạn, chứng tỏ các mặt hàng sản xuất của công ty đang được chú trọng hơn khi
lượng khách hàng của công ty ngày càng đông và khó tính trong lựa chọn các loại
sản phẩm cho công việc xây dựng, xây lắp của họ.
Ngoài ra khoản phải thu nội bộ cũng tăng nhẹ khoản 18,76% với mức tăng
965.615.349 đồng. Tuy nhiên các khoản phải thu nội bộ không gắn liền với chính
sách bán hàng, nên nó không làm cho doanh thu của công ty giảm xuống mà chỉ thể
hiện việc chưa chú trọng trong công tác thu hồi nợ, điều này chứng tỏ công ty quản
lý khoản phải thu chưa chặt chẽ dẫn đến một số vốn bị chiếm dụng, nên khả năng ứ
đọng vốn của công ty là khá lớn.
Riêng với khoản phải thu khác giảm: cuối năm giảm so với đầu năm một mức
là1.140.798.879 đồng tương ứng với mức giảm 22,4%, chủ yếu là do giảm các
khoản bồi thường vật tư, hàng hoá của các cá nhân và tập thể, làm hư hỏng trong
quá trình vận chuyển cung cấp cho công ty.
Việc các khoản phải thu tăng cao như hiện nay thì bắt buộc công ty phải lập thêm
dự phòng, nên lượng dự phòng phải thu khó đòi của năm qua nhiều hơn một khoản
là 152.879.443 đồng chiếm 58,86% tỷ lệ tăng tương ứng. Để có thể giảm thiểu rủi
ro trong công tác kinh doanh, công ty đã có kế hoạch đảm bảo công ty không gặp
khó khăn và có thể tránh được tình trạng thiếu vốn để hoạt động. Bên cạnh việc tìm
hiểu nguyên nhân của sự tăng lên trong khoản phải thu thì song song với nó ta cần
phải đi sâu nghiên cứu các khoản phải trả của công ty.
Nhìn vào bảng phân tích tình hình thanh toán ta thấy trong năm qua khoản phải
trả tăng một mức là 4.989.338.893 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 15,78%.
Nguyên nhân chủ yếu là do khoản khách hàng ứng trước tiền hàng tăng 36,79% với
một lượng tăng đáng kể 6.292.429.232 đồng làm cho tỷ trọng của nó trong khoản
phải trả tăng từ 54,08% đến 63,9%, điều này cho thấy sản phẩm của công ty đang
Qua đó ta thấy trong năm qua công ty đã tạo được sự tin cậy, chứng tỏ được tầm
quan trọng đối về sản phẩm của mình trong việc sử dụng của khách hàng, vị thế và
uy tín của công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường.
Cùng với sự tăng lên của khoản khách hàng ứng trước thì một yếu tố nữa cũng
tăng lên nhưng không kém phần quan trọng vào thời điểm cuối năm, đó là khoản
phải trả người bán cũng tăng một lượng là 1.384.264.242 đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng 27,91%. Thể hiện trong năm qua công ty chưa thực hiện tốt công tác thanh
toán đối với nhà cung cấp, công ty đã chiếm dụng một khoản vốn khá lớn của các
đơn vị này. Việc mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền làm cho áp lực thanh toán
của công ty gia tăng, nên công ty cần phải có biện pháp đối với các khoản nợ này để
tránh tình trạng ứ đọng nợ đối với nhà cung cấp.
Ngược lại với việc tăng của các khoản trên thì có sự giảm xuống của các khoản
khác. Trong đó khoản thuế và các khoản nộp Nhà nước giảm đáng kể với một mức
là 52.252.101 đồng tương ứng với một tỷ lệ giảm là 54,7%, ở đây rõ ràng nghĩa vụ
đối với Nhà nước được công ty thực hiện tốt. Bên cạnh đó có sự giảm sút của các
khoản phải trả cho công nhân viên từ 1.090.399.650 đồng trong năm 2003 xuống
còn 783.663.235 đồng trong năm 2004. Nguyên nhân là do Xí nghiệp Gạch Hoa bị
giải thể nên công nhân ở xí nghiệp này được nghỉ không lương, mặt khác vào thời
điểm công ty lập báo cáo thì tiền lương đã được thanh toán một phần vì vậy đã làm
cho khoản phải trả công nhân viên giảm xuống.
Qua phân tích tình hình thanh toán ở trên chúng ta một phần nào cũng đã có cái
nhìn khái quát về tình hình phải thu, phải trả của công ty. Thấy được lượng vốn đi
chiếm dụng và cũng như lượng vốn bị chiếm dụng của công ty, và từ đó cho thấy
công ty cần có hướng quản lý khoản phải thu, phải trả một cách có hiệu quả trong
việc thu hồi và nhất là trong thanh toán các khoản nợ. Để thấy được khả năng thanh
toán trong năm qua chúng ta đi sâu vào phân tích tình hình thanh toán của công ty.
2.Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Tình hình tài chính của công ty chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến tình
hình thanh toán. Để đánh giá được tình hình tài chính của công ty có khả quan hay
không cần phải xem xét đến khả năng thanh toán đúng hạn nó thể hiện trên số tiền
và tài sản hiện có của công ty. Thông qua số liệu ở Bảng cân đối kế toán và các số
liệu có liên quan ta lập được bảng tính toán phân tích, để đánh giá ta tập trung xem
xét 1 số chỉ tiêu như sau:
Bảng phân tích một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty:
Nhìn vào khả năng thanh toán hiện hành ta thấy đầu năm tăng so với cuối năm.
Tuy nhiên ở 2 thời điểm này công ty đều đảm bảo khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn. Ở thời điểm đầu cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,31
đồng TSLĐ và ĐTNH và vào thời điểm cuối năm cứ một đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bằng 1,56 đồng TSLĐ và ĐTNH. Như vậy công ty đủ TSLĐ và ĐTNH để
trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của công ty lành mạnh.
Khả năng thanh toán của công ty cuối năm tăng hơn so với đầu năm là 0.26 lần, khả
năng thanh toán hiện hành tăng là do khoản nợ ngắn hạn tăng nhưng tốc độ tăng của
nó không bằng tốc độ tăng của TSLĐ và ĐTNH. Bởi vì TSLĐ chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản ( đầu năm 33,13% cuối năm là 41,05%), song song với nó nợ
ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn ( đầu năm 28,42% cuối năm
30,32%), như vậy ta thấy nó đã làm cho hệ số khả năng thanh toán nợ xuống thấp.
Tuy nhiên, khả năng thanh toán hiện hành vẫn chưa phản ánh thực chất khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn hay quá hạn của công ty, bởi hệ số này khi thanh toán nợ
còn phụ thuộc nhiều vào khoản phải thu và hàng tồn kho. Không phải hệ số này
CHỈ TIÊU ĐVT ĐẦU NĂM
CUỐI
NĂM
CHÊNH
LỆCH
1.Khả năng thanh toán hiện hành
2.Khả năng thanh toán nhanh
3.Khả năng thanh toán tức thời
4.Hệ số vòng quay KPT khách hàng
5.Số ngày một vòng quay KPT
6.Hệ số vòng quay HTK
7.Số ngày một vòng quay HTK
lần
lần
lần
vòng
ngày
vòng
ngày
1,31
1.20
0,38
4,74
76
15,53
23
1.56
1,46
0,42
2,45
147
11,53
31
0,26
0,26
0,04
(2,29)
71
(4)
8
càng lớn càng tốt bởi khi đó có một lượng TSLĐ tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng
tài sản không hiệu quả vì bộ phận này không vận động, sinh lời. Trong thực tế, hai
khoản mục này để chuyển thành tiền tương đối chậm. Như vậy, để có thể xem xét
khả năng thanh toán nợ đến hạn và quá hạn của công ty chúng ta xem xét đến khả
năng thanh toán nhanh.
Đối với khả năng thanh toán nhanh đó là thước đo khả năng trả nợ ngay các
khoản nợ ngắn hạn của công ty trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật
tư, hàng hoá.Khả năng thanh toán nhanh của công ty đầu năm là 1,2 lần nhưng đến
cuối năm tăng lên đến 1,46 lần, hệ số này chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty
tăng. Cụ thể hơn cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bởi 1,46 đồng từ các
khoản thanh toán ( tiền, các khoản phải thu, tài sản lưu động khác). Khả năng thanh
toán nhanh của công ty được đảm bảo.
Về khả năng thanh toán tức thời của công ty vào thời điểm cuối năm cũng tăng
so với đầu năm. Nguyên nhân là do lượng tiền gửi ngân hàng tăng như vậy khả
năng thanh toán ngay cho tất cả các khoản phải trả khách hàng khi mua hàng là tốt
hơn. Cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo 0,42 đồng giá trị thanh toán ngay.
Như vậy với khả năng thanh toán này công ty vẫn còn khó đáp ứng được yêu cầu
thanh toán nhanh, vì lúc nào cần công ty có thể buộc phải sử dụng các biện pháp bất
lợi để trả nợ.
Nhìn chung khả năng thanh toán của công ty cuối năm tốt hơn so với đầu năm.
Tuy nhiên khoản phải thu của công ty lại chiếm tỷ trọng tương đối lớn, để có thể có
kết luận đúng đắn chúng ta cần phải xem xét sâu hơn tốc độ luân chuyển thành tiền
của các loại tài sản lưu độngnhằm đáp ứng nhu cầu tahnh toán. Ba tỷ số thanh toán
này chỉ là các chỉ tiêu thời điểm. Để xác định rõ hơn khả năng đáp ứng các khoản
nấnt cần xem xét đến các chỉ tiêu thời kỳ đó là số vòng quay hàng tồn kho và số
vòng quay các khoản phải thu.
Qua số liệu ta thấy, số vòng quay khoản phải thu khách hàng năm 2004thấp hơn
năm 2003 là 2,29 vòng làm cho số ngày một vòng quay tăng lên 71 ngày. Ở đây
chúng ta có thể kết luận công ty quản lý không chặt chẽ khoản phải thu khách hàng
thông qua số ngày một vòng quay khoản phải thu tăng cao. Qua tìm hiểu tại công ty
ta thấy số vòng quay khoản phải thu khách hàng giảm là do công ty cho một số
khách hàng lâu năm nợ nhằm thu hút khách, công ty đã nới lỏng tín dụng trong khi
thị trường đang cạnh tranh gay gắt. Các khoản phải thu khách hàng quay vòng chậm
chứng tỏ khả năng hoán chuyển thành tiền thấp.
Bên cạnh đó, số vòng quay hàng tồn kho của công ty trong hai năm đều ở mức
cao. Số vòng quay hàng tồn kho năm 2004 giảm so với năm 2003 là 4 vòng, tương
ứng với mức giảm 25,76% làm cho số ngày một vòng quay từ 23 lên đến 31 ngày.
Nguyên nhân làm cho số vòng quay tăng chủ yếu là do chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang tăng. Quá trình quản lý hàng tồn kho của công ty nhìn chung chưa có hiệu
quả, công ty chưa tiết kiệm vốn lưu động trong khâu sản xuất hàng hoá., số vòng
quay hàng tồn kho còn thấp việc kinh doanh được đánh giá là chưa tốt, vì công ty
đầu tư cho hàng tồn kho cao nhưng vẫn chưa đạt được doanh số cao.
Qua quá trình phân tích trên ta thấy được rằng công ty chưa giảm mà ngày càng
gia tăng tình trạng bị chiếm dụng vốn, khả năng thu hồi nợ không cao, điều đó làm
tăng áp lực trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn đối với công ty. Đây cũng là
điểm không khả quan trong việc huy động thêm các nguồn vốn từ bên ngoài phục
vụ cho sản xuất kinh doanh, để có thể biết được công tác đù tư cho hoạt động cũng
như việc đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ta đi nghiên cứu
tiếp các vấn đề sau.
III.Phân tích cân bằng tài chính và cơ cấu vốn của công ty:
1.Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp:
a.Phân tích vốn lưu động ròng:
Dựa vào bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2004. Ta lập bảng sau:
NVTX = Nợ dài hạn + Nợ khác dài hạn + NVCSH
NVTT = Nợ ngắn hạn + Nợ khác ngắn hạn
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy năm 2004 Vốn lưu động ròng dương (+) chứng tỏ
trong năm qua công ty có đủ nguồn vốn để bù đắp cho tài sản cố dịnh và đầu tư dài
hạn mà mà còn sử dụng một phần cho tài sản lưu động. Như vậy có thể thấy công ty
đạt trạng thái cân bằng tài chính, công ty đã tăng được vốn chủ sỡ hữu nên gia tăng
tính độc lập về tài chính.
Biểu diễn:
Đầu năm Cuối năm
Chỉ tiêu Đầu năm 2004 Cuối năm 2004 Mức chênh lệch
TSLĐ&ĐTNH 42.416.361.997 57.791.345.050 15.374.983.053
TSCĐ&ĐTDH 85.611.569.913 83.008.132.324 (2.603.437.589)
Nguồn vốn thường xuyên 96.405.919.525 104.188.126.096 7.782.206.571
Nguồn vốn tạm thời 31.622.012.385 36.611.351.278 4.989.338.893
Vốn lưu động ròng 9.239.884.761 57.369.512.716 48.129.627.955
TSLĐ NVTT
33,13% 75,35%
TSCĐ
TSLĐ NVTT
41,05% 73,98%
TSCĐ
Như vậy qua sơ đồ biểu diễn trên cho thấy cơ cấu TSCĐ là hợp lý, TSCĐ của
công ty luôn được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên và có giảm xuống vào cuối
năm. Nguyên nhân làm cho TSCĐ sang công cụ dụng cụ và giải toả Xí nghiệp Gạch
Hoa do làm đường teo chủ trương của Thành phố.
b.Phân tích đảm bảo vốn lưu động ròng (NCVLĐr):
.Nhu cầu vốn lưu động ròng = Hàng tồn kho + Khoản phải thu - Khoản phải trả
.Khoản phải thu = Các khoản phải thu +Tạm ứng + CP chờ kết chuyển + CP trả trước
.Khoản phải trả = Nợ ngắn hạn (không có nợ vay, nợ d.hạn đến hạn trả)+CP phải trả
.Ngân quỹ ròng = Vốn lưu động ròng - Nhu cầu vốn lưu động ròng
Ta lập bảng phân tích như sau:
Qua bảng số liệu ta thấy, ngân quỹ ròng đầu năm và cuối năm đều dương (+), thể
hiện một cân bằng tài chính an toàn vì công ty không phải đi vay để bù đắp thiếu
hụt về nhu cầu vốn lưu động, không gặp khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn và
Chỉ tiêu Đầu năm 2004 Cuối năm 2004 Mức chênh lệch
Khoản phải thu 26.928.727.127 37.402.207.272 10.473.480.145
Khoản phải trả 31.622.012.385 36.611.351.278 4.989.338.893
Nhu cầu Vốn lưu động ròng (1.469.419.417) 5.618.980.579 7.088.399.996
Ngân quỹ ròng 10.709.304.178 51.750.532.137 41.041.227.959
có một lượng vốn nhàn rỗi có thể đầu tư vào lĩnh vực khác có tính thanh khoản cao
hơn để sinh lời.
c.Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng:
Từ số liệu trên Bảng cân đối kế toán ta tính được các chỉ tiêu sau:
Ta nhận thấy rằng, Nguồn vốn thường xuyên vào cuối năm tăng 7.782.206.571
đồng và nguồn vốn tạm thời cũng tăng 4.989.338.893 đồng đây là biều hiện tốt của
công ty thể hiện công ty hoạt động kinh doanh trong năm có lãi. Mặt khác, vốn lưu
động ròng trong năm tăng lên chứng tỏ TSCĐ vào cuói năm giảm xuống.
Bên cạnh đó nhu cầu về vốn lưu động trong năm tăng cao so với đầu nămđây là
biểu hiện không tốt chứng tỏ tình hình tài chính công ty không ổn định. Để xem xét
khía cạnh tự chủ về tài chính và thể hiện năng lực vốn có của chủ sở hữu trong tài
trợ hoạt động kinh doanh chúng ta đi sâu vào phân tích về cơ cấu vốn.
2.Phân tích cơ cấu vốn:
Phân tích cơ cấu vốn là phân tích khả năng đối vốn giữa phần của nguồn vốn chủ
sở hữu và nguồn vốn vay nợ đối với tài sản của công ty. Việc phân tích này có
Chỉ tiêu Đầu năm 2004 Cuối năm 2004 Mức chênh lệch
Nguồn vốn thường xuyên 96.405.919.525 104.188.126.096 7.782.206.571
Nguồn vốn tạm thời 31.622.012.385 36.611.351.278 4.989.338.893
Vốn lưu động ròng 9.239.884.761 57.369.512.716 48.129.627.955
Nhu cầu Vốn lưu động ròng (1.469.419.417) 5.618.980.579 7.088.399.996
nghĩa quan trọng đối với công ty nhằm đánh giá khả năng tự chủ về tài chính và rủi
ro trong dài hạn của công ty. Từ bảng cân đối kế toán ta có bảng phân tích như sau:
Bảng phân tích trên cho ta thấy tỷ suất nợ cuối năm 2004 cao hơn so với đầu
năm 2003, tỷ suất này tăng do khoản phải trả vào cuối năm tăng cao. Thể hiện cứ
28,47 đồng nợ phải trả vào đầu năm được đảm bảo bởi 100 đồng tài sản và cứ 30,32
đồng nợ phải trả vào cuối năm được đảm bảo bởi 100 đồng tài sản. Điều này cũng
có thể cho ta thấy công ty không phụ thuộc nhiều vào chủ nợ tính tự chủ của công
ty cao, khả năng tiếp nhận các khoản vay nợ dễ dàng và hiệu quả hoạt động tốt.
Để thấy khả năng đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của công ty đối với
các chủ nợ và năng lực vốn có của người chủ sỡ hữu trong tài trợ hoạt động kinh
doanh. Ta đi xem xét tỷ suất tự tài trợ của công ty.
Chỉ tiêu Đầu năm 2004 Cuối năm 2004
Nợ phải trả 36.378.187.159 42.689.954.550
Nguồn vốn chủ sở hữu 91.694.744.751 98.109.522.824
Tổng nguồn vốn 128.027.931.890 140.799.477.374
Tỷ suất Nợ(%) 28,47 30,32
Tỷ suất tự tài trợ(%) 71,63 69,68
Với tỷ suất như trên ta thấy cứ 100 đồng tài sản được đầu tư bởi 71,63 đồng vốn
chủ sở hữu vào đầu năm và giảm xuống 69,68 đồng vào cuối năm. Trong năm vừa
qua công ty hoạt động có lãi và tự bổ sung cho nguồn vốn chủ của mình, nên cuối
năm nguồn vốn chủ sở hữu tăng cao. Điều này thể hiện một tình hình tài chính lành
mạnh, công ty có tính độc lập cao về mặt tài chính và ít bị sức ép của các chủ nợ,
công ty có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài.
Qua phân tích hai chỉ tiêu trên, với một tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ như vậy ta
thấy mức độ phụ thuộc vào chủ nợ thấp và khả năng đảm bảo về mặt tài chính của
công ty là khá cao.
IV.Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty:
1.Phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty:
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
1.DDT sản xuất kinh doanh
2.DDT và Thu nhập khác
3.Nguyên giá bình quân TSCĐ
4.Vốn lưu động bình quân
5.Tổng tài sản bình quân
6.Hiệu suất sử dụng TSCĐ(lần)
7.Sức hao phí của TSCĐ
7.Số vòng quay vốn lưu động (vòng)
8.Số ngày một vòng quay VLĐ
9.Hiệu suất sử dụng tài sản(lần)
53.575.987.250
54.396.242.114
13.894.683.009
38.209.138.740
114.870.196.666
3,86
0,26
1,41
256
0,48
45.845.299.259
46.779.950.226
13.500.845.568
50.103.853.526
134.413.704.642
3,41
0,29
0,92
391
0,41
Qua các chỉ tiêu về hiệu quả cá biệt của công ty, ta thấy:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm nay thấp hơn so với năm trước. Nếu như năm 2003,
một đồng đầu tư vào TSCĐ tạo ra 3,86 đồng doanh thu thì năm 2004 chỉ tạo ra
được 3,41 đồng doanh thu. Nếu xem xét kỹ hơn ta thấy, trong năm qua công ty cũng
đã có đầu tư mua sắm trang thiết bị mới, mà TSCĐ vẫn giảm là do có sự giải thể
của một Xí nghiệp và một số công cụ không còn đủ điều kiện là TSCĐ. Công ty đã
có những sự đầu tư đúng mực nhưng doanh thu thuần của công ty vẫn giảm, ở đây
có sự tác động của sự cạnh tranh trên thị trường nên làm cho doanh thu thuần giảm
chứ không phải do khâu sản xuất gây ra. Để hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng lên thì
đồng nghĩa với sức hao phí của nó giảm như vậy cứ một đồng doanh thu thuần thì
sẽ mang lại 0,26 đồng TSCĐ vào năm 2003 và vào năm 2004 là 0,29 đồn, Như vậy
qua các năm công ty tăng dần vào đầu tư TSCĐ, là một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nguồn vốn chủ yếu là vốn cố định nên việc tăng TSCĐ là điều tất yếu.
Về tốc độ lưu chuyển vốn lưu động năm 2004 lưu chuyển chậm hơn năm 2003,
làm số ngày một vòng quay vốn lưu động tăng từ 254 ngày/vòng năm 2003 lên 391
ngày/vòng năm 2004. Điều này thể hiện việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của
công ty kém hiệu quả hơn năm trước. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã nới
lỏng tín dụng nhằm lôi kéo khách hàng nên làm cho số vòng quay vốn lưu động
tăng cao. .Thông qua chỉ tiêu số ngày luân chuyển vốn lưu động ta tính được lượng
vốn lưu động bị lãng phí (chủ yếu là do khoản phải thu khách hàng tăng quá cao) ở
năm 2004 như sau:
Số tiền bị lãng phí = 45.845.299.259 *
= 17.544.996.026 đồng
Như vậy, vốn lưu động năm 2004 lưu chuyển chậm là do công tác quản lý vốn.
Công ty cần phải có biện pháp để tăng nhanh tốc độ vòng quay của vốn lưu động
1 _ 1
0,92 1,42
và tiết kiệm vốn bằng cách giảm các khoản phải thu khách hàng và các khoản phải
thu nội bộ tránh lãng phí vốn.
Do hiệu suất sử dụng cả TSCĐ và vốn lưu động kém hơn năm trước nên hiệu
suất sử dụng toàn bộ tài sản của công ty cũng kém hơn. Với năng lực đầu tư mới,
công ty cần có những giải pháp nhằm tận dụng năng lực TSCĐ, tìm kiếm và mở
rộng thị trường góp phần đẩy mạnh doanh số, … để nâng cao hiệu suất sử dụng tài
sản toàn công ty.
Nếu như các nhóm tỷ số ở trên phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của
công ty, ta cần phân tích hiệu quả tổng hợp đó là khả năng sử dụng một cách tổng
hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Để nhận
định tổng quát và xem xét hiệu quả tổng hợp, ta dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả
năng sinh lời của công ty sau đây.
2.Phân tích khả năng sinh lời của công ty:
Từ Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh ngày 31/12/2004 ta lập
được bảng đánh giá các chỉ tiêu tổng hợp của công ty như sau:
Số liệu phân tích cho thấy: Khả năng sinh lời chung từ các hoạt động của công ty
có nhiều tiến bộ rõ rệt và tăng qua các năm. Nếu trong năm 2003, cứ 100 đồng
doanh thu chỉ tạo ra 2,29 đồng lợi nhuận trước thuế thì đến năm 2004 đã là 4,26
đồng. Đây là một dấu hiệu lạc quan, thể hiện những nổ lực của công tỷtong việc
tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, ở đây lợi nhuận bao gồm của cả 3 hoạt
động, trong đó lợi nhuận từ họat động bất thường không đảm bảo cho một sự tích
luỹ ổn định, còn lợi nhuận hoạt động tài chính có liên quan đến mức độ huy động
vốn của công ty. Do vậy, để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh đầy đủ nhất cần
xem đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần sản xuất kinh doanh, có thể
thấy khả năng sinh lời từ hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều tiến bộ rõ rệt, đặc
biệt là trong năm 2004. Nếu trong năm 2003 con số này vào khoản 9,57 % thì vào
năm 2004 , cứ 100 đồng doanh thu thuần sản suất kinh doanh đã tạo ra 11,32 đồng
lợi nhuận thuần. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty có những giải pháp tổng hợp
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
1.DT thuần sản xuất kinh doanh
2.DT và thu nhập của hoạt động khác
3.Vốn chủ sở hữu bình quân
4.Lợi nhuận thuần sxkd
5.Lợi nhuận trước thuế
6.Lợi nhuận sau thuế
7.Khả năng sinh lời từ doanh thu
8.Khả năng sinh lời từ doanh thu thuần sxkd
9.Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
10.Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
53.575.987.250
54.396.242.114
85.879.797.037
5.128.961.900
1.249.552.198
899.677.583
2,29 %
9,57 %
1,08 %
1,05 %
45.845.299.259
46.779.950.226
94.879.633.788
5.188.815.442
1.995.708.027
1.436.909.780
4,26 %
11,32 %
1,48 %
1,52 %
nhằm tăng doanh thu, đầu tư máy móc thiết bị đã góp phần tăng năng suất lao động,
tăng chất lượng sản phẩm, làm tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần giảm.
Bên cạnh những mặt tích cực trên, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp có chiều hướng tăng, mặc dù việc tăng doanh số bán thường kéo theo những
gia tăng về chi phí bán hàng và chi phí quản lý, nhưng công ty cũng cần rà soát lại
nội dung của từng loại chi phí để có biện pháp thích hợp.
Về khả năng sinh lời của tài sản: khả năng sinh lời từ tài sản năm 2004 tăng so
với năm 2003. Nếu trong trước, cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại công ty chỉ tạo ra
1,08 đồng lợi nhuận trước thuế thì trong năm nay, mức lợi nhuận đã tạo ra là 1,48
đồng. Tuy nhiên, khả năng sinh lời của tài sản phụ thuộc vào hiệu suất sử dụng tài
sản và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, mà theo kết quả phân tích ở phần trên cho
ta thấy khả năng sinh lời của tài sản chủ yếu bắt nguồn từ khả năng sinh lời từ các
hoạt động thông qua kết quả tăng doanh thu.Trong khi đó, hiệu suất sử dụng tài sản
chưa cao đã tác động theo chiều hướng ngược lại. Qua phân tích hiệu quả sử dụng
tài sản ở trên, nếu công ty làm tốt công tác quản lý vốn lưu động, khai thác hơn nữa
năng lực TSCĐ hiện có thì càng có điều kiện tăng khả năng sinh lời.
Những phân tích trên về khả năng sinh lời của tài sản còn chịu tác động bởi cấu
trúc nguồn vốn. Với một cấu trúc nguồn vốn mang thuận lợi với tỷ trọng nợ chỉ
chiếm 30,32 %. Điều này càng khẳng định hơn tiến triển về hiệu quả kinh doanh
của công ty trong thời gian qua.
Còn đối với tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này cho ta thấy cứ 100
đồng vốn chủ sở hữu mang lại 1,05 đồng lợi nhuận sau thuế vào năm 2003 và 100
đồng vốn chủ sở hữu mang lại 1,52 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2004. Như vậy
trong năm qua có sự gia tăng của lợi nhuận sau thuế thể hiện hiệu quả kinh doanh
của công ty là tốt, hiệu quả kinh doanh là nguồn gốc của hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải lúc nào hiệu quả kinh doanh tăng sẽ dẫn đến
hiệu quả tài chính tăng, điều đó còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác như: khả
năng tự chủ về tài chính, độ lớn của đòn bẩy tài chính…
V.Đánh giá tổng hợp tình hình tài chính của công ty:
Tổng hợp các số liệu phân tích ở trên ta sẽ có một cái nhìn tổng quát toàn cảnh
về tình hình tài chính của công ty, ta có bảng sau:
Qua số liệu trên ta thấy, năm 2004 tình hình tài chính của công ty có nhiều biến
động thể hiện hiệu quả kinh doanh tốt hơn năm 2003.
Về khả năng thanh toán: So với năm 2003 có sự chênh lệch không đáng kể. Tất
cả các khả năng thanh toán công ty đều đảm bảo, với một khả năng thanh toán như
vậy thì công ty đã làm chủ được tình hình tài chính của mình.
CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2003 NĂM 2004
1.Khả năng thanh toán hiện hành lần 1,31 1,56
2.Khả năng thanh toán nhanh lần 1,20 1,46
3.Khả năng thanh toán tức thời lần 0,38 0,42
4.Hiệu suất sử dụng TSCĐ lần 3,86 3,41
5.Số vòng quay Vốn lưu động vòng 1,41 0,92
6.Hiệu suất sử dụng tài sản lần 0,48 0,41
7.Tỷ suất Nợ % 28,47 30,32
8.Tỷ suất tự tài trợ % 71,63 69,68
9..Khả năng sinh lời của Tài sản(ROA) % 1,08 1,48
10.Khả năng sinh lời của VCSH(ROE) % 1,05 1,52
Về cơ cấu nguồn vốn: Tỷ suất Nợ có tăng lên so với năm 2003, nhưng tỷ số tự
tài trợ cũng cho thấy công ty nếu có nhu cầu về vốn lưu động vẫn có thể huy động
bên ngoài bằng con đường vay nợ.
Về các tỷ số hoạt động: Tất cả các chỉ tiêu đánhgiá tình hình sử dụng tài sản, vật
tư, tiền vốn của công ty đều thấp hơn so với năm trước. Điều đó cho thấy hiệu quả
sử dụng không cao, và đây là một hạn chế lớn tới hiệu quả hoạt động của công ty.
Riêng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả lại rất tốt cao hơn năm trước, khả năng sinh
lời từ tài sản và cả khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu đều tăng do đã tăng được
lợi nhuận và bổ sung thêm vào nguồn vốn chủ sở hữu của công ty.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Vấn đề vốn lưu động trong cơ cấu tài chính doanh nghiệp tại Cty xây dựng.pdf