Tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng nhất trong qúa
trình sản xuất kinh doanh, nó là quá trình thực hiện giá trị hàng hoá và chuyển
giao quyền sở hữu về sản phẩm. Đây là giai đoạn cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại, phát triển hay diệt vong của
doanh nghiệp. Nhờ có hoạt động tiêu thụ, mục tiêu lợi nhuận, vị thế, vai trò của
doanh nghiệp được thông qua.
Công ty May Đức Giang là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt
may, ra đời trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, tuy gặp
không ít khó khăn nhưng Công ty đã từng bước thành công và đang vững chắc
đi lên. Các sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng tín nhiệm, Công ty luôn
đảm bảo mục tiêu kinh doanh có lãi và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân
viên. Có được kết quả như vậy là nhờ một phần tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ.
97 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3017 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty may Đức Giang giai đoạn 1995-2001 và dự báo giai đoạn 2002-2003, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và thực hiện quy trình công nghệ sản xuất từ công đoạn cắt đến may
và hoàn chỉnh sản phẩm, bố trí lực lượng phù hợp để sản xuất, đảm bảo chất
lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng.
- Xí nghiệp thêu, giặt mài và bao bì: Có nhiệm vụ thêu và giặt và bao gói
các sản phẩm, đơn hàng, mã hàng mà khách hàng yêu cầu. Ngoài ra làm dịch vụ
thêu hoặc giặt theo hợp đồng ký kết với các đơn vị bạn.
2.3. Quy trình công nghệ của Công ty may Đức Giang.
Quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ ngành may tương đối phức tạp, có nhiều bước công
việc. Công nghệ đối với Công ty may Đức Giang là loại hình gia công hàng tiêu
dùng trên máy công nghiệp, sản phẩm được sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng
của khách hàng là chủ yếu. Các mặt hàng của Công ty may Đức Giang như quần,
áo…theo nhiều chủng loại khác nhau và có một quy trình công nghệ khá hợp lý-
quy trình công nghệ có dạng liên tục kế tiếp nhau theo dây chuyền nước chảy,
khép kín từ khâu chuẩn bị sản xuất đến khâu nhập kho thành phẩm
Quy trình sản xuất của công ty được sắp xếp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.2:Các công đoạn cơ bản của quy trình công nghệ ở công ty May Đức
Giang
Quy trình công nghệ trên được diễn giải như sau:
-Bộ phận kỹ thuật là nơi chuẩn bị cho đầy đủ các điều kiện như may mẫu,
ra mẫu, giác sơ đồ để chuẩn bị chuyển giao sang bộ phận cắt
- Bộ phận cắt: Nhận nguyên vật liệu và cắt thành bám thành phẩm theo
mẫu sau đó chuyển cho bộ phận may.
- Bộ phận may: Nhận bán thành phẩm cắt và căn cứ vào quy trình may và
sản phẩm mẫu để lắp ráp các chi tiết vào thành sản phẩm .Trong quá trình may
sản phẩm có sự tham gia của thêu và giặt (theo yêu cầu của khách hàng cho từng
CẮT
MAY
LÀ
KCS
ĐÓNG HÒM
THÊU GIẶT
KỸ THUẬT
C.B.S.X
mã hàng) sau đó chuyển sang bộ phận là thành phẩm. Các sản phẩm này được bộ
phận KCS kiểm tra 100%, sản phẩm không đạt chất lượng được trả lại cho tổ sản
xuất để sửa chữa. Những sản phẩm đạt chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật được
đưa sang bộ phận đóng hòm. Sản phẩm được đóng vào thùng carton hay sản
phẩm treo container tuỳ thuộc vào từng đơn hàng nhưng được tính toán phù hợp
với việc vận chuyển
Như vậy sản phẩm may phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau, có sự
tham gia của nhiều người, do đó công ty đã ban hành nhiều nội quy quy định
chung để cho công nhân sản xuất thực hiện có sự kiểm tra, kiểm soát của các bộ
phận chức năng và người quản lý
2.4 Đặc điểm sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Công ty may Đức Giang là một doanh nghiệp chuyên gia công hàng may
mặc theo quy trình công nghệ khép kín từ cắt, may, là, đóng gói với số lượng
tương đối lớn được chế biến từ nguyên liệu chính là vải. Hiện nay công ty gồm
6 xí nghiệp may liên hoàn khép kín, các xí nghiệp may được tổ chức theo kiểu
may dây chuyền để đảm bảo tiến độ sản xuất đạt chất lượng sản phẩm và thu
được hiệu quả cao.
Bộ máy tổ chức của các xí nghiệp thành viên
Các xí nghiệp may:
Giám đốc các xí nghiệp thành viên chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc về kế hoạch sản xuất và chất lượng sản phẩm của xí nghiệp mình.
Phó giám đốc xí nghiệp :giúp việc cho giám đốc xí nghiệp thực
hiện các kế hoạch cấp trên giao.
Trưởng nhà cắt: chịu trách nhiệm về việc cắt bán thành phẩm cung
cấp đầy đủ cho dây chuyền.
Tổ trưởng kỹ thuật: chịu trách nhiệm bối trí dây chuyền cho phù
hợp với tay nghề và lao động của tổ.
Xí nghiệp giặt mài với những hệ thống máy móc hiện đại chuyên
nghiệp giặt những bán thành phẩm của xí nghiệp trong toàn công ty , ngoài ra
còn giặt gia công cho các đơn vị bạn .
Xí nghiệp thêu điện tử : có nhiệm vụ cung cấp những sản phẩm thêu
cho toàn công ty ngoài ra còn giặt gia công cho các đơn vị bạn .
Xí nghiệp bao bì: sản xuất bao bì đóng gói cho sản phẩm của toàn công
ty.
Đội xe có nhiệm vụ chuyên chở các sản phẩm xuống cảng.
Ban cơ điện có nhiệm vụ quản lý máy móc thiết bị và hệ thống điện
trong toàn Công ty.
Các kho nghuyên phụ liệu thuộc phòng Kế hoạch-Đầu tư quản lý là nơi
cung cấp nguyên phụ liệu cho các xí nghiệp thành viên.
Sơ đồ 3.3. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty may Đức Giang
Kho
nguyên
liệu
Kho
phụ liệu
Kho
phụ tùng
XN 1
XN 2
XN 4
XN 6
XN 8
XN 9
B
an
đ
iệ
n Ban cơ
XN Thêu XN Giặt
Kho
hoàn thành
Đội xe
2.5 Thiết bị sản xuất ở Công ty May Đức Giang
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất cũng như nhu cầu cải tiến mẫu mã sản phẩm
ngày một cao hơn của thị trường, thời gian qua, Công ty May Đức Giang đã
không ngừng đổi mới và áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
Từ chỗ chỉ có vài chục máy may vào năm 1992 đến nay công ty đã có gần 2080
máy móc thiết bị hiện đại của các nước phát triển như Nhật, Đức, Ý, Mỹ,...
Bảng 3.1. Tổng số máy móc, thiết bị của Công ty tính đến năm 2001
TT Tên máy móc thiết bị Tên nước sản xuất Số lượng
1 Máy 1 kim Nhật Bản, Pháp, Đức 1218
2 Máy 2 kim Pháp , Đức, Mỹ 137
3 Máy vắt sổ Nhật Bản, Pháp 81
4 Máy thùa bằng Nhật Bản 32
5 Máy đính cúc Pháp 37
6 Máy thùa tròn Nhật Bản 14
7 Máy đính bọ Pháp, Nhật Bản 23
8 Máy may nẹp Đức 18
9 Máy may vắt sàng Đài Loan, Đức 5
10 Máy cuốn ống Pháp 42
11 Máy bổ túi Mỹ, CHLB Nga, Đức 5
12 Máy zic zắc Pháp, Nhật Bản 7
13 Máy ép Simpatex Hong Kong 3
14 Máy ép mex Nhật Bản, Đức 4
15 Máy ép măng séc, cổ, thân Đức 13
16 Máy thổi phom Đức, Nhật Bản 3
17 Máy hút chỉ Đài Loan 2
18 Máy cắt vòng Mỹ 9
19 Máy cắt tay Mỹ 18
20 Máy là hơi Nhật Bản 80
21 Hệ thống nén khí Nhật Bản, Mỹ 1
22 Trang thiết bị phụ trợ Nhật Bản, Mỹ, Đức 327
23 Dây truyền giặt mài Hồng Kông 1
Tổng cộng 2080
So với các ngành khác, vốn đầu tư vào máy móc, thiết bị ngành may
không lớn nhưng tuổi đời của thế hệ máy được thay đổi rất nhanh do tiến bộ của
khoa học công nghệ. Đây là một vấn đề rất khó khăn nhất là đối với các công ty
thuộc các nước đang phát triển như Việt Nam, chúng ta không có vốn để áp dụng
những thiết bị công nghệ hiện đại, tiên tiến trên thế giới mà sự thay đổi của
chúng thì nhanh đến chóng mặt. Bên cạnh đó, về mặt xã hội cũng cần phải cân
đối điều chỉnh và tận dụng lợi thế so sánh của chúng là chi phí nhân công tương
đối thấp. Do vậy, với công nghệ tương đối tiên tiến, chi phí nhân công thấp
không những tạo nhiều việc làm cho những lao động giản đơn mà còn giảm được
chi phí sản xuất so với các nước khác tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hoá tiêu
thụ.
Trong năm 2001, Chào mừng đại hội đảng toàn quốc lần thứ IX thành
công tốt đẹp, công ty đã khánh thành toà nhà công nghệ cao với dàn máy hiện
đại tập trung sản xuất hàng xuất khẩu của công ty.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty may Đức
Giang.
3.1 Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh.
Sau khi được bổ xung ngành hàng kinh doanh xuất nhập khẩu và chuyển
đổi loại giấy phép (văn bản số 12-901/TM-XNK-4/2/96 Bộ thương mại) Công ty
may Đức Giang đã trở thành Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, tuy
nhiên mặt hàng chủ lực vẫn là các sản phẩm may mặc.
Như vậy, Công ty đang hoạt động trong lĩnh vực được Nhà nước quan tâm để
đầu tư phát triển vì Dệt - May được xác định là ngành mũi nhọn của Việt Nam
- Là lĩnh vực sản xuất, gia công hàng xuất khẩu đang được Nhà nước ưu
tiên phát triển. Ưu đặc điểm này dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt cả trong nước và
ngoài nước, giữa các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, gia công
hàng may mặc xuất khẩu. Và đặc điểm nữa là chế độ tiền công lao động trong
ngành may của Việt Nam tương đối rẻ so với một số nước trong khu vực.
3.2. Đặc điểm một số mặt hàng sản xuất của Công ty.
Trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường, chiến lược sản xuất,
kinh doanh của Công ty May Đức Giang theo phương thức đa dạng hoá sản
phẩm, tạo ra sự linh hoạt, thích ứng nhanh chóng với nhu cầu người tiêu dùng,
nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi thâm nhập vào những thị trường mới tiềm
năng hơn. Hiện nay, công ty sản xuất hơn 20 chủng loại sản phẩm may mặc khác
nhau. Tuy nhiên, công ty cũng xác định được sản phẩm chính của mình đó là: áo
jắcket, sơmi, quần âu, áo veston.
Áo jắc ket: đây là mặt hàng truyền thống của công ty. Loại sản phẩm này
đòi hỏi trình độ tay nghề, máy móc kỹ thuật cao, và đây cũng là sản phẩm mũi
nhọn đóng góp không nhở vào kim ngạch xuất khẩu và tiêu thụ của công ty của
công ty. Hiện nay, chủ yếu hàng Jắcket là gia công cho nước ngoài , số lượng
xuất FOB còn rất hạn chế. Thị trường chủ yếu về loại sản phẩm này là Đức, Hà
Lan, Hàn Quốc, Anh, Thụy Sỹ. Trong năm 2000 vữa qua, lượng áo Jắcket xuất
ra nước ngoài là : 892.597 sản phẩm.
Áo sơ mi: áo sơ mi nam cũng là mặt hàng truyền thống của may Đức
Giang. Về quy trình sản xuất đơn giản hơn áo jắcket nhưng yêu cầu về kỹ thuật
cũng đòi hỏi tương đương. Thị trường chủ yếu xuất khẩu của ông ty là: Đức, Tây
Ban Nha, Canada, Colombia, Băngladet... Số lượng xuất khẩu năm 2000 là
1.683.119 sản phẩm.
Bên cạnh hai loại sản phẩm của công ty, áo Veston, quần âu, quần jean
cũng là những loại sản phẩm chính của công ty. Năm 2000 vừa qua, số lượng
xuất khẩu của các loại hàng này là 433.093 chủ yêu ở các nước: Đức, Anh, Pháp,
Iraq.
4. Phân tích khái quát quy mô và sự thích ứng với cơ chế thị trường của
Cty.
Trong những năm qua, Công ty may Đức Giang đã từng bước cố gắng đẩy
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Kể từ năm 1992 đến nay, Công tác nghiên
cứu thị trường còn nhiều điểm yếu nhưng cũng giúp Công ty nắm vững yêu cầu
thị hiếu về hàng may mặc của người tiêu dùng. Từ đó kết hợp giữa nhu cầu thị
trường hàng may mặc và năng lực sản xuất của Công ty để đề ra kế hoạch thực
hiện cho các năm. Chính vì vậy, Công ty luôn thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra
với kết quả năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 3.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
giai đoạn 1998-2000
Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000
Doanh thu 1000đ 88.599.090 106.906.174 148.121.412
Nộp ngân sách 1000đ 1.830.000 2.678.000 3.366.762
Lợi nhuận 1000đ 2.606.875 3.233.466 5.778.263
Sản phẩm sản xuất Chiếc 1.795.441 2.280.975 3.068.419
Qua bảng tổng kết trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
ngày càng phát triển, tất cả các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty đều có mức tăng qua các năm.
- Năm 1999/1998:
+ Doanh thu tăng: 18.307.084 nghìn đồng (+20.66%)
+ Nộp ngân sách tăng 848.000 nghìn đồng (+46.34%)
+ Lợi nhuận tăng 626591 nghìn đồng (+24.04%)
+ Sản phẩm sản xuất tăng 485.534 chiếc (+27.04%)
- Năm 2000/1999:
+ Doanh thu tăng 41.215.238 nghìn đồng (+38.55%)
+ Nộp ngân sách tăng 688.762 nghìn đồng (+25.72%)
+ Lợi nhuận tăng 2.544.797 nghìn đồng (+78.70%)
+ Sản phẩm sản xuất tăng: 787.444 chiếc (+34.52%)
Công ty May Đức Giang bước vào thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất
kinh doanh trong điều kiện bối cảnh gặp nhiều khó khăn. Là đơn vị mới thành
lập, cơ sở vật chất nghèo nàn thiếu thốn mà lại phải vật lộn với nhiều tác động
phức tạp trong cơ chế thị trường thời mở cửa của nước nhà , với ý chí quyết tâm
và tinh thần đoàn kết gắn bó cao độ của tập thể Cán bộ CNV với đơn vị mà trong
những năm thực hiện công ty luôn phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế
hoạch đã đề ra.
Qua bảng kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu trên ta có thể thấy được
tốc độ phát triển sản xuất của Công ty May Đức Giang là rất nhanh chóng.
- Về doanh thu năm 1998 là 88.599.090 nghìn đồng. Đây là một thành quả
đáng khích lệ vì sau năm 1997, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
Châu Á, thị trường hàng hoá nói chung và ngành dệt may trên thế giới có nhiều
biến động, ngay trong nước phải điều chỉnh lại một số kế hoạch và chiến lược
phát triển chung mà công ty vẫn duy trì được tốc độ phát triển tương đối đều đó
là một thắng lợi lớn.
Năm 1999 tổng doanh thu là 106.906.174 nghìn đồng tăng 18.307.084
nghìn đồng (+20.66%) so với năm 1998. Trong đó, doanh thu xuất khẩu bán
FOB là 49.993.788 nghìn đồng chiếm tỷ lệ 46.76% so với tổng doanh thu cả
năm 1999. Nộp ngân sách hàng năm tăng 848.000 nghìn đồng ( +46%) so với
năm 1998
Bên cạnh những thuận lợi đạt được, công ty cũng gặp phải không ít khó
khăn về nguồn nguyên, phụ liệu đầu vào do phụ thuộc nhiều vào nhà cung cấp
nước ngoài ....
Năm 2000 quả là một năm đáng nhớ đối với toàn bộ Công ty, sau một năm
làm việc nỗ lực , công ty đã được tặng thưởng danh hiệu là Công ty dẫn đầu
ngành may năm 2000 với Tổng doanh thu là 148,121,412 nghìn đồng tăng
41.215.238 nghìn đồng (+38.55%) so với năm 1999. Đây là môt sự phát triển
vượt bậc so với những năm trước. Lợi nhuận là 5.778.263 nghìn đồng tăng
2.544.797 nghìn đồng so với năm 1999.
Qua việc so sánh kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu của
công ty trong một số năm hoạt động, ta thấy kết quả năm sau đều cao hơn năm
trước điều đó khẳng định đường lối xu hướng đi lên , tinh thần tiến công, dám
nghĩ, dám làm của tập thể lãnh đạo và mỗi Cán bộ CNV toàn công ty, và củng cố
khẳng định đường lối chủ trương biện pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh
đúng dăns có hiệu quả.
- Công ty luôn hoàn thành và vượt mức kế hoạch các chi tiêu và nộp ngân
sách cho Nhà nước hàng năm.
5. Phân tích tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Do đặc thù của doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh chủ yếu là gia
công cho khách hàng trong và ngoài nước (chiếm khoảng 60% doanh thu). Chính
vì vậy, Số lượng sản phẩm Công ty tiêu thụ còn rất khiêm tốn (chiếm 30%
doanh thu). Điều này được thể hiện rõ qua biểu sau:
Bảng 3.3. Tình hình thị trường tiêu thụ hàng xuất khẩu của Công ty năm
1999 và 2000 ( quy đổi ra sản phẩm sơ mi)
Năm 1999 Năm 2000
T
T
Tên nước
nhập khẩu Số lượng
(chiếc)
Giá trị
(1000đ)
Số lượng
(chiếc)
Giá trị
(1000đ)
1 Đức 917.400 43.112.800 1306.970 56.692.523
2 Áchentina 21.600 1.017.920 - -
3 Pháp 39.979 1.884.048 17.500 759.104
4 Ba Lan 6.000 282.755 - -
5 Hà Lan 47.040 2.216.805 1108 48.062
6 Anh 22.982 1.083.047 6.008 260.611
7 Áo 194 9.140 510 22.123
8 Phần Lan 19.454 916.995 3.650 158.327
9 Bỉ - - 409.005 17.741.571
10 Thụy Điển - - 3.564 154.597
11 Tây Ban Nha - - 3.756 162.925
12 CH Séc - - 14.676 636.606
13 Thụy Sỹ - - 188.935 8.195.507
14 Nga 90.273 4.254.203 100.210 4.346.848
15 Canađa 12.000 565.510 6.233 270.371
16 Đài Loan 30.006 1.414.060 82.111 3.561.760
17 Singapore - - 48.460 2.102.069
18 Hồng Kông 83.468 3.933.511 - -
19 Nhật Bản - - 9.360 406.012
20 I Rắc - - 26.606 1.154.100
21 Palestin 4.000 188.502 - -
Qua số liệu trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là thị trường nước ngoài .
+ Năm 2000, Công ty đã thâm nhập được vào một số nước trong thị
trường EU và thị trường không hạn ngạch như Nhật Bản, Singapore, I rắc...
Bên cạnh đó Công ty cũng để mất một số khách hàng như Achentina, Ba Lan,
Hồng Kông...
+ Năm 2000, công ty ký hợp đồng xuất sang Côlômbia với tổng giá trị là:
441.625 USD gồm 49.783 áo sơ mi.
+ Thị trường Đức là thị trường truyền thống và chiếm tỷ trọng cao về số
lượng sản phẩm của Công ty.
+ Ngoài một số thị trường có dung lượng lớn như Đức, Nga, Bỉ... Còn lại
qui mô của thị trường còn nhỏ.
Bên cạnh việc tham gia thực hiện chiến lược “Hướng vào xuất khẩu” đến
nay ngoài việc tổ chức giới thiệu và bán sản phẩm ở các cửa hàng giới thiệu sản
phẩm của Công ty ở Thành phố Hà Nội, Công ty cũng có số lượng cửa hàng đại
lý của Công ty ở các tỉnh lân cận như Hải Phòng, Thanh hoá...
Bang 3.4. Doanh thu của các cửa hàng giới thiệu bán sản phẩm của
Công ty trong hai năm1999-2000
TT
Tên cửa hàng giới
thiệu và bán sản phẩm
1999 2000
1 Số 6 – Lê Thánh Tông - 73.255.581
2 Số 37 – Ngô Quyền 925.860.745 782.840.616
3 Số 25 – Trần Phú 101.965.592 146.188.890
4
Số B14 – Phạm Ngọc
Thạch
120.621.897 108.018.777
5 Số 64 – Quán Sứ 139.863.589 110.695.996
6 Số 59 - Đức Giang 175.549..972 181.654.595
Tổng cộng 1.463.861.795 1.402.654.455
Qua việc phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm nội địa của công ty ta thấy
sản phẩm của công ty mặc dù có chất lượng cao song mới chỉ được tiêu thụ
mạnh ở Hà Nội chứ chưa thâm nhập được vào thị trường các tỉnh và thành phố
khác. Năm 2000 so với năm 1999 có một sự sụt giảm trong doanh thu tiêu thụ
của các của hàng. Có thể rằng ở các thành phố khác, khách hàng chưa biết nhiều
về Công ty May Đức Giang. Do vậy công ty cần có kế hoạch nghiên cứu thêm
các thị trường trong nước để mở rộng thị trường hơn nữa. Hiện nay, công ty đang
có các liên doanh ở một số tỉnh Bắc Ninh, Thái Nguyên, Yên Bái, Thanh Hoá...
công ty cần có biện pháp thông qua các liên doanh này để quảng cáo cho sản
phẩm của mình. Đây là những thị trường tiêu thụ tương đối lớn và dễ tính.
Đồng thời làm được như vậy, công ty sẽ hạn chế được chi phí quảng cáo và giữ
được giá thành ổn định chung trên khắp thị trường.
Như đã nêu ở phần cơ cấu tổ chức, Công ty đã có phòng thời trang và kinh
doanh nội địa . Nhiệm vụ đặt ra cho phòng là đi sâu nghiên cứu chi tiết thị
trường nội địa, tổ chức việc thực hiện nghiên cứu, sáng tác mẫu mốt thời trang,
tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ra thị trường trong nước nhưng cho đến
nay, hiệu quả hoạt động của phòng còn thấp, tốc độ thực hiện chưa cao nên
không có cơ sở tiến hành đồng bộ công tác thiết kế mẫu mã bao bì, sáng tác sản
phẩm phù hợp thị hiếu người tiêu dùng theo từng mùa vụ và theo từng địa bàn.
Đây là một trong những nhược điểm của Công ty mà trong thời gian tới cần đưa
biện pháp khắc phục.
Bên cạnh đó, trên thị trường công ty gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với
các đối thủ sau:
+ Ngay với các công ty may khác trong nước như May 10, Chiến Thắng,
Thăng Long, Việt Tiến, các công ty liên doanh khác...
+ Với sản phẩm may mặc nhập lậu từ Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan..
Như vậy, muốn tồn tại và phát triển, trước hết công ty cần phải xây dựng
cho mình một chiến lược cạnh tranh chi tiết và xem xét kỹ theo từng lĩnh vực
mặt hàng cũng như từng đối thủ cạnh tranh.
Đối với công ty may Đức Giang, lượng sản phẩm tiêu thụ trong nước còn
quá nhỏ so với tổng sản lượng sản xuất của Công ty nên giá bán của Công ty chỉ
thực hiện theo một khung giá nhưng trong cùng chủng loại lại được xây dựng
theo những giá khác nhau để tăng cạnh tranh. Điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.4: Giá một số sản phẩm chủ yếu của Công ty may Đức Giang và
một số doanh nghiệp cùng ngành trên địa bàn Hà Nội.
Đơn vị: Đồng
Tên sản phẩm
Cty May
Đức
Giang
Cty May
Chiến
Thắng
Cty May
Thăng
Long
Cty
May 10
Sơ mi nam dài tay 60.000 57.000 65.000 95.000
Sơ mi nam ngắn tay 55.000 45.000 55.000 70.000
Sơ mi nam vải bò 60.000 50.000 65.000 80.000
Sơ mi nam vải tơ tằm 65.000 70.000 80.000 120.000
Jacket nam vải Micrô 5 lớp 200.000 160.000 180.000 165.000
Jacket nam vải Micrô 2 lớp 150.000 110.000 125.000 100.000
Jacket nam vải Tici 3 lớp 130.000 110.000 120.000 100.000
Jacket nam vải Tici 2 lớp 110.000 90.000 110.000 90.000
Jacket nam tráng nhựa 3 lớp 130.000 115.000 140.000 110.000
Jacket nam 3 lớp tráng cao su 125.000 - 110.000 110.000
Quần âu vải Kaki 90.000 80.000 100.000 125.000
Quần âu vải tuýt si 75.000 70.000 80.000 100.000
Quần Jcan 85.000 150.000 120.000 -
Quần TF 55.000 50.000 50.000 -
Áo Jilê nam 3 lớp 70.000 - 60.000 -
(Nguồn:Bảng giá sản phẩm tổng công ty dệt may Việt Nam-Vinatex)
* Nhận xét: Qua bảng thống kê trên, ta có thể đánh giá được giá của Công
ty may Đức Giang như sau:
+ Đối với sản phẩm Sơ mi: Giá của các sản phẩm sơ mi nói chung của
Công ty đều thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trên thị thường. Điều này có thể nói
Công ty đã áp dụng chính sách định giá thấp, nhằm thúc đẩy tiêu thụ, nhanh
chóng khai thác tiềm năng của thị trường trên địa bàn trọng điểm là thành phố
Hà Nội với mục đích tăng thị phần của Công ty. Với sản phẩm Sơ mi nam, Công
ty thu lại phần lợi nhuận không đáng kể mà chủ yếu để tăng sản lượng tiêu thụ và
lôi kéo khách hàng đến với Công ty.
+ Đối với sản phẩm Jacket: Do đã có nhiều năm làm hàng Jacket phục vụ
thị trường nước ngoài theo phương thức gia công xuất khẩu với chất lượng cao
cũng như chủng loại hình dáng, kiểu cách phong phú đa dạng về màu sắc kích cỡ
nên Công ty áp dụng chính sách bán với giá cao hơn đối thủ cạnh tranh trên thị
trường mục tiêu của mình. Áp dụng chính sách này, Công ty đã thu được nhiều
lợi nhuận và nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh để tiếp tục tái sản xuất mở
rộng.
+ Đối với các sản phẩm khác: Công ty đã áp dụng chính sách ấn định một
mức giá cố định ngang bằng và thấp hơn với các đối thủ của mình trên thị
trường. Mục đích của Công ty là làm sao tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm
phục vụ nhu cầu của thị trường càng tốt nhằm tăng doanh thu, tăng thị phần của
Công ty.
III– MỘT SỐ HƯỚNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG TRONG NHỮNG NĂM
QUA.
1. PHÂN TÍCH DOANH THU CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG GIAI
ĐOẠN 1996-2001.
Phân tích xu hướng biến động của doanh thu tiêu thụ.
Bảng 3.5 Một số chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian về doanh thu.
lượng tăng giảm
tuyệt đối (tỉđ)
tốc độ phát
triển (%)
tốc độ tăng
(%)
Năm
Dthu
(tỉđ)
y
i=yi-yi-1i=yi-y1 ti=
1i
i
y
y Ti=
1y
yi
ai
=ti-100
Ai
=Ti-100
giá trị
tuyệt
đối
1%
tăng
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
39,254
40,114
62,934
88,599
106,906
148,121
197,3
-
0,86
22,82
25,665
18,307
41,215
49,179
-
0,86
23,68
49,345
67,672
108,867
158,046
-
102,19
156,88
140,78
120,66
138,55
133,22
-
102,19
160,33
225,7
273,34
377,34
502,62
-
2,19
56,88
40,78
20,66
38,55
33,22
-
2,19
60,33
125,7
173,34
277,34
402,62
-
0,3925
0,4011
0,6293
0,8859
1,0691
1,4812
Từ số liệu bảng trên ta có thể tính được:
Lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân:
= Error!=
16
254,393,197
=26,341 (tỉ đ)
Tốc độ phát triển trung bình:
t = 6 765432 t.t.t.t.t.t =130,88(%)
Tốc độ tăng trung bình:
a=t –100%=130,88%-100%=30,88%
Qua bảng tính toán trên cho ta thấytrong giai đoạn 1995-2001chỉ tiêu
doanh thu của công ty may Đức Giang thường xuyên tăng lên với tốc độ
tăng trung bình hàng năm là 30,88%. Riêng năm 1999 doanh thu của công
ty tăng chậm lại (18,307 tỉ đồng tương ứng với tốc độ tăng 20,66%) là do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực châu Á làm cho
tốc độ tiêu thụ sản phẩm của công ty ở thị trường Singapore, Hàn Quốc...
chậm lại và năm 2001 do sự cạnh tranh gay gắt của một số công ty trong
cùng khu vực như may Thăng Long, may 10 nên cũng làm cho doanh thu
của công ty tăng chậm lại (49,179 tỉ đồng tương ứng với tốc độ tăng là
33,2%).
Nhưng ta thấy giá trị tuyệt đối của 1% tăng trưởng thì vẫn gia tăng
liên tục.
Năm 1996 giá trị tuyệt đối của 1% doanh thu tương ứng với 0,392 tỉ
đồng.
Năm 1997 giá trị tuyệt đối của 1% doanh thu tương ứng với 0,401 tỉ
đồng.
Năm 1998 giá trị tuyệt đối của 1% doanh thu tương ứng với 0,629 tỉ
đồng.
Năm 1999 giá trị tuyệt đối của 1% doanh thu tương ứng với 0,885 tỉ
đồng.
Năm 2000 giá trị tuyệt đối của 1% doanh thu tương ứng với 1,069 tỉ
đồng.
Năm 2001 giá trị tuyệt đối của 1% doanh thu tương ứng với 1,484 tỉ
đồng.
2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ TIÊU
THỤ
2.1Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến Doanh thu (DT).
2.1.1Phân tích ảnh hưởng của giá bán và lượng bán đến tổng
doanh thu qua hai năm 1999-2000.
Ta có phương trình phân tích: DT=pq
Bảng 3.6 Tổng doanh thu qua hai năm 1999-2000.
Doanh thu (trđ) Giá p (trđ/sp) Lượng q (sp) Chỉ tiêu
Sphẩm 1999 2000 1999 2000 1999 2000
p0q1
(trđ)
+Jắcket
+Sơ mi
+Quần
áo khác.
Tổng
69.727
25.741
11.438
106.906
100.708
36.445
10.968
148.121
0,15
0,05
0,04
0,17
0,055
0,045
464.847
514.820
285950
592.400
0,05
0,04
88.860
33.131,8
11.438
133.429,8
Trong đó:
p0,p1 lần lượt là giá từng loại sản phẩm tiêu thụ 1999 và 2000.
q0,q1 lần lượt là lượng từng loại sản phẩm tiêu thụ 1999 và 2000.
Hệ thống chỉ số phân tích như sau:
Error! = Error! = Error! x Error!
Thay số vào ta có
Biến động tương đối:
Error! = Error! x Error!
1,368 = 1,11 x 1,248
(36,8%) (+11%) (+24,8%)
Biến động tuyệt đối:
DT1 - DT0 = (p1q1 - p0q1) + (p0q1 - p0q0)
148.121-106.906 = 148.121-133.429,8 + 133.429,8 - 106.906
41.215trđ +14.619trđ +26.253,8trđ
Như vậy qua phân tích ta thấy
Tổng doanh thu năm 2000 tăng so với năm 1999 là 38,6% tương ứng với
41.215trđ là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
+Do giá bán sản phẩm tiêu thụ tăng (Jắcket tăng từ 0,15trđ/sản phẩm lên
0,17 trđ/sản phẩm; sơ mi tăng từ 0,05trđ/sản phẩm lên 0,055 trđ/sản phẩm; quần
áo khác tăng từ 0,04trđ/sản phẩm lên 0,045 trđ/sản phẩm ) làm cho doanh thu
tăng 11% tương ứng với 14.691,2trđ
+Do lượng bán sản phẩm tiêu thụ biến động (Jắcket tăng từ 464.847 sản
phẩm lên 592.400 sản phẩm; sơ mi tăng từ 514.820 sản phẩm lên 662.636 sản
phẩm; quần áo khác giảm từ 285.950 sản phẩm lên 243.733 sản phẩm ) làm cho
doanh thu tăng 24,8% tương ứng với 26.523,8trđ.
2.1.2Phân tích ảnh hưởng của hệ số tiêu thụ hàng hoá (a), tỷ suất
hàng hoá của giá trị sản xuất (b), giá trị sản xuất (GO) đến doanh thu.
Bảng 3.7 Một số chỉ tiêu phân tích doanh thu.
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000
Doanh thu DT (trđ)
Giá trị sản xuất GO (trđ)
Giá trị sản phẩm hàng hoá Qh (trđ)
Hệ số tiêu thụ hàng hoá a=DT/Qh
Tỷ suất hàng hoá của giá trị sản xuất b = Qh/GO
106.906
88.684
80.241
1,332
0,905
148.121
103.654
91.703
1,615
0,885
Hệ thống chỉ số phân tích như sau:
Error! = Error! = Error! x Error!xError!
Thay số vào ta có :
Biến động tương đối:
Error! = Error! x Error! x Error!
1,386 = 1,212 x 0,987 x 1,169
(+38,6%) (+21.2%) (-2.2%) (+16,9%)
Biến động tuyệt đối:
DT1 - DT0 = (a1-a0).b1.GO1 + (b1-b0).a0.GO1 + (GO1-GO0).a1.b1
148.121-106.906 = (1,615-1,332)x0,885x103.654 + (0,885-0,905)x1,332
x103.654
+ (103.654-
88.684)x1,332x0,905
41.215trđ +25.960,7trđ -2.761,3trđ +18.015,6trđ
Kết qủa tính toán cho thấy:
Tổng doanh thu năm 2000 tăng so với năm 1999 là 38,6% tương ứng với
41.215trđ là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
+Hệ số tiêu thụ hàng hoá tăng 21,2% làm cho tổng doanh thu tăng
25.960,7trđ.
+Tỷ suất hàng hoá của giá trị sản xuất giảm 2,2% làm cho tổng doanh
thu tăng 2.761,3trđ.
+Giá trị sản xuất GO tăng 16,9% làm cho tổng doanh thu tăng
18.015,6trđ.
2.1.3.Phân tích ảnh hưởng của hệ số quay kho hàng hoá (lk) và
tổng giá vốn hàng bán đến doanh thu.
Bảng 3.7 Một số chỉ tiêu phân tích DT.
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000
1.Tổng doanh thu DT (trđ)
2.Tổng giá vốn hàng bán GV (trđ)
3.Hệ số quay kho hàng hoá lk= DT/GV
106.906
75.248
1,421
148.121
89.352
1,658
Hệ thống chỉ số phân tích như sau:
Error! = Error! = Error! x Error!
Thay số vào ta có:
Biến động tương đối:
Error! = Error! x Error!
1,368 = 1,167 x 1,187
(+36,8%) (+16,7%) (+18,7%)
Biến động tuyệt đối:
DT1-DT0 = (lk1-lk0)xGV1 + (GV1-GV0) x lk0
148.121-106.906 = (1,658-1,412)x89.352 + (89.352-75.248)x1,412
41215trđ = 21.176,4trđ + 20.038,6trđ
Kết qủa tính toán cho thấy:
Tổng doanh thu năm 2000 tăng so với năm 1999 là 38,6% tương ứng với
41.215trđ là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
+Hệ số quay kho hàng hoá tăng 16,7% làm cho tổng doanh thu tăng
21.176,4trđ.
+Tỷ giá vốn hàng bán tăng 18,7% làm cho tổng doanh thu tăng
20.038,6trđ.
2.2Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu thuần (DT')
2.2.1Phân tích tố ảnh hưởng
Ta biết:
DT'=DT –
Giảm giá hàng
bán
–
hàng bán
bị trả lại
–
Các khoản
giảm trừ khác
Hay DT' = DT - GG - HTL - GTK
Ta có DT' = DT (1 -
DT
GG -
DT
HTL -
DT
GTK )
Hoặc DT' = DT( 1 - TGG - THTL - TGTK )
Trong đó: TGG ,THTL,TGTK lần lượt là tỉ suất giảm giá hàng bán, tỉ
suất hàng bán bị trả lại và tỉ suất các khoản giảm trừ khác trong tổng doanh
thu.
Bảng 3.8.Một số chỉ tiêu phân tích doanh thu thuần qua hai năm
1999-2000
Tỷ suất so
doanh thu (lần) Chỉ tiêu 1999 2000
Chênh
lệch ()
trđ
1999 2000
Chênh
lệch
(lần)
1.Tổng dthu(trđ).
2.Giảm giá hàng bán
(trđ)
3.Hàng bán bị trả lại
(trđ)
4.Giảm trừ khác (trđ)
5.Doanh thu thuần (trđ)
106.906
8.210
6.696
90.090
2000
148.121
10.720
6.601
127.500
3.300
41.215
2.600
-95
37.410
1.300
1
0,076
0,062
6
0,842
7
0,018
7
1
0,072
4
0,044
6
08608
0,020
3
-
-0,0036
-0,018
-0,0187
0,0016
Phân tích mức biến động của tổng doanh thu thuần bằng phương
pháp thay thế liên hoàn.
Mức biến động tuyệt đối của doanh thu thuần (DT')
DT' = DT'1-DT'0 = 127.500-90.090=37.410trđ.
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố :
+Do doanh thu :
DT'(DT) = DTx(1-TGG0-THTL0-TGTK0 )
= 41.215.(1-0,076-0,0626-0,0187) = 34.731,8trđ.
Doanh thu tăng đã làm cho DT' tăng 34.731,8trđ.
+Do tỷ suất giảm giá hàng bán TGG:
DT'( GGT ) = -TGG x DT1 = -(-0,0036)x148.121 = 533,2trđ.
Tỷ suất giảm giá hàng bán giảm 0,0036 lần đã làm cho DT' tăng
533,2trđ.
+Do Tỷ suất hàng bán bị trả lại:
DT'( HTLT ) = -THTL x DT1 = -(-0,0187)x148.121 = 2769,2trđ.
Tỷ suất hàng bán bị trả lại giảm 0,0187 lần đã làm cho DT' tăng
2.769,2trđ.
+Do TGTK:
DT'( GTKT ) = -TGTK x DT1 = -(0,0016)x148.121 = -236,99trđ.
Tỷ suất các khoản giảm trừ khác tăng 0,0016 lần đã làm cho DT' giảm
236,99trđ.
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố 37.410trđ = DT'.
2.2.2.Phân tích ảnh hưởng của giá bán (p), lượng sản phẩm tiêu
thụ(q),và các khoản giảm trừ tính trên 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ (t)
đến doanh thu thuần.
Ta có phương trình phân tích: DT'=(p-t).q
Với ti =Error!
Bảng 3.9.Các chỉ tiêu phân tích doanh thu thuần qua hai năm
1999-2000
Lượng tthụ (sp)
Giá đơn vị
(trđ/sp)
Giảm trừ trên 1
đơn vị sản phẩm
(trđ/sp)
Các khoản giảm
trừ (trđ) Sản
phẩm
1999
(q0)
2000
(q1)
1999
(p0)
2000
(p1)
1999
(t0)
2000
(t1)
1999
(GT0)
2000
(GT1)
-Jắcket
-Sơ mi
-Quần
áo
464.847
514.820
285.950
592.400
662.636
243.733
0,15
0,05
0,04
0,17
0,055
0,045
0,0091
0,0121
0,0114
0,0085
0,0091
0,0156
4.210,72
6.208,51
3.253,31
5.011,68
6.029,13
3.801,92
khác
Hệ thống chỉ số phân tích như sau:
Error! = Error! = Error! xError! x Error!
Thay số ta có :
Biến động tương đối :
Error! = Error! x Error! x Error!
1,415 = 1,091 x 1,011 x 1,283
(+41,5%) (+9,1%) (+1,1%) (+28,3%)
Biến động tuyệt đối:
37.409,78trđ = 10.626,84trđ + 1.319,67trđ + 25.463,27trđ
Kết qủa tính toán cho thấy:
Doanh thu thuần năm 2000 tăng so với năm 1999 là 41,5% tương ứng với
37.409,78trđ là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
+Giá bán sản phẩm tăng (thể hiện chất lượng được nâng cao) làm cho
doanh thu thuần tăng 9,1% tương ứng 10.626,84trđ.
+Do các khoản giảm trừ tính trên một đơn vị sản phẩm tiêu thụ dã làm
cho DT' tăng 1,1% tương ứng 1.319,67trđ.
+ Do lượng sản phẩm tiêu thụ tăng nên làm cho DT' tăng 28,3% tương
ứng 25.463,27trđ.
2.3.Phân tích doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trường
Bảng 3.10. Doanh thu theo thị trường của công ty may Đức Giang
1999-2000
So sánh 2000/1999
Chỉ tiêu 1999 2000
%
Tổng Doanh thu
-Doanh thu từ xuất khẩu
+Doanh thu gia công
106.906
103.294
53.300
148.121
144.424
76.740
41.215
41.130
23.440
38,6
39,8
44,0
+Doanh thu bán FOB
-Doanh thu nội địa
49.994
3.612
67.684
3.697
17.690
85
35,4
2,4
Nhận xét:
Tổng doanh thu tiêu thụ năm 2000 so 1999 tăng 38,6% tương ứng
41.215trđ là do :
+Doanh thu từ xuất khẩu tăng 39,8% tương ứng với 41.130trđ nên đã làm
cho tổng doanh thu tiêu thụ tăng 41.130trđ.
+Doanh thu nội địa tăng 2,4% tương ứng với 85trđ nên đã làm cho tông
doanh thu tiêu thụ tăng 85trđ.
*Phân tích kỹ hơn đến Doanh thu xuất khẩu thì ta thấy
Tổng doanh thu xuất khẩu năm 2000 so 1999 tăng 36,8% tương ứng
41.130trđ là do :
+Doanh thu gia công tăng 44% tương ứng với 23.440trđ nên đã làm cho
tổng doanh thu tiêu thụ tăng 23.440trđ.
+Doanh thu bán FOB tăng 35,4% tương ứng với 17.690trđ nên đã làm cho
tông doanh thu tiêu thụ tăng 17.690trđ.
2.4.Phân tích doanh thu tiêu thụ theo mặt hàng.
Bảng 3.11.Tình hình tiêu thụ theo mặt hàng ở công ty may Đức Giang qua
hai năm 1999-2000.
Đơn vị:trđ
So sánh 2000/1999 Năm
Chỉ tiêu
1999 2000
Tuyệt đối %
Doanh thu tiêu thụ.
+Jắcket
+Sơ mi
+Quần áo khác
106.906
69.727
25.741
11.438
148.121
100.708
36.445
10.986
41.215
30.981
10.704
-470
36,8
44,4
41,6
-4,1
Nhận xét:
Tổng doanh thu tiêu thụ năm 2000 so với năm 1999 tăng 36,8% tương
ứng với 41.215 trđ là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
+Thứ nhất là do doanh thu tiêu thụ áo Jắcket tăng 44,4% tương ứng
30.981trđ nên làm cho tổng doanh thu tiêu thụ tăng 30.981trđ.
+Thứ hai là do doanh thu tiêu thụ áo Sơ mi tăng 41,6% tương ứng
36.445trđ nên làm cho tổng doanh thu tiêu thụ tăng 36.445trđ.
+Thứ ba là do doanh thu tiêu thụ các loại quần áo khác giảm 4,1%
tương ứng 470trđ nên làm cho tổng doanh thu tiêu thụ giảm 470trđ.
Như vậy ta có nhận xét doanh thu tiêu thụ tăng chủ yếu là do doanh
thu từ áo jắcket.Đay là nhân tố tích cực.
2.5.Phân tích ảnh hưởng của tình hình tiêu thụ đén lợi nhuận.
Phương trình phân tích:
M = DT - GT - GV - C.
Trong đó:
GT: Tổng các khoản giảm trừ .
GV: Tổng giá vốn hàng bán .
C: Tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp..
Có M = DT x ( 1 - Error! - Error! - Error! ) .
M = DT x (1 - TGT - TGV - TC )
Ta có bảng phân tích sau:
Bảng 3.12 Một số chỉ tiêu phân tích lợi nhuận .
Tỷ suất so Dthu
(lần) Chỉ tiêu 1999 2000
Chênh
lệch ()
trđ 1999 2000
Chênh
lệch
(lần)
Tổng Dthu(trđ).
Tổng giảm trừ (trđ)
Tổng giá vốn (trđ)
Tổng chi phí bán
106.906
13.672,5
4
75.248
148.121
14.842,7
3
89.352
41.215
1.170,19
14,104
1
0,0279
0,7039
1
0,1002
0,0632
-
0,0723
-0,1007
hàng và chi phí
QLDN (trđ)
Lợi nhuận (trđ)
14.752
3.233,46
38.148
5.778,2
7
23,396
2.544,81
0,138
0,1302
0,0257
0,039
-0,1123
-0,0913
Phân tích mức biến động của lợi nhuận bằng phương pháp thay thế
liên hoàn .
*Mức biến động tuyệt đối của lợi nhuận (M).
M = M1 - M0 = 5.778,27-3.233,46=2.544,81trđ.
*Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như sau :
+Do doanh thu tiêu thụ :
M(DT) = DT x (1 - TGT 0 - TGV 0 - TC 0)
= 41.2 x (1 - 0,0279 - 0,7093 - 0,138) = 5.366,19trđ.
Doanh thu tiêu thụ tăng đã làm cho lợi nhuận tăng 5.366,19trđ.
+Do tỷ suất các khoản giảm trừ trong doanh thu:
M ( GTT ) = =- GTT x DT1 = -0,0723 x 41.215 = -2.947,84trđ.
Tỷ suất các khoản giảm trừ trong doanh thu tăng 0,0723 lần đã làm
cho lợi nhuận giảm 2.794,84trđ.
+Do chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
M ( CT ) = -TC x DT1 = - (-0,1123)x 41.215 = 4.628,44trđ
Tỷ suất chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm
0,1123 lần làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng 4.628,44 trđ.
+Do tổng giá vốn hàng bán
M ( GVT ) = GVT xDT1 = -0,1008x 41.215 = -4.150,35trđ.
Tỷ suất giá vốn hàng bán giảm 0,1007 lần làm cho lơi nhuận giảm
4.150,35trđ.
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố 2.544,81 trđ = M.
2.6 Phân tích ảnh hưởng tổng hợp của tình hình tiêu thụ và tình hình
sử dụng các yếu tố sản xuất đến sự biến động của lợi nhuận.
Ta có phương trình phân tích sau đây:
M = RDT x LTV x MTV x T.
Trong đó :
RDT: Mức doanh lợi của doanh thu.
LTV: Số vòng quay của tổng vốn.
MTV: Mức trang bị vốn cho một lao động.
T : Số lao động bình quâ toàn công ty.
Ta có bảng phân tích sau :
Bảng 3.13 Một số chỉ tiêu phân tích lợi nhuận.
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000
Tổng doanh thu (trđ)
Tổng vốn sản xuất kinh doanh (trđ)
Số lao động bình quân T (người)
Lợi nhuận M (trđ)
Số vòng quay của tổng vốn LVT=Error! (vòng)
Mức doanh lợi của doanh thu RDT=Error!
Mức trang bị vốn cho một lao động MTV=Error!
(trđ/ng)
106.906
65.930
2.706
3.233,46
1,622
0,03
24,346
148.121
75.342
2.818
5.778,27
1,966
0,039
26,736
Hệ thống chỉ số phân tích như sau :
Error! = Error! = Error!x Error! xError!xError!.
Thay số vào ta có :
Biến động tương đối:
Error! = Error! x Error! xError! x Error!.
1,787 = 1.3 x 1,2121 x 1,0974 x 1,0414.
78,7% = 30% 21,21% 9,74% 4,14%.
Biến động tuyệt đối:
2.544,81trđ = 1.333,1trđ + 777,53trđ + 325,26trđ + 132,78trđ .
Kết quả tính toán cho thấy:
Lợi nhuận công ty may Đức Giang năm 2000 so 1999 tăng 78,7% tương
ứng 2.544,81 trđ là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
+Mức doanh lợi của doanh thu tăng 30% nên làm cho lợi nhuận tăng
1.333,1trđ.
+Số vòng quay của tổng vốn tăng 21,21% nên làm cho lợi nhuận tăng
777,53 trđ.
+Mức trang bị vốn cho một lao động tăng 9,74% nên làm cho lợi nhuận
tăng 325,26trđ.
+Tổng số lao động toàn công ty tăng 4,14% nên làm cho lợi nhuận tăng
132,78 trđ.
Như vậy : Qua tất cả các hướng phân tích về doanh thu tiêu thụ sản phẩm
và lợi nhuận công ty may Đức Giang qua hai năm 1999-2000 chúng ta đã hiểu
được thực trạng kết qủa sản xuất kinh doanh của công ty may Đức Giang .
Nhận xét chung:
- Trong những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của công ty May Đức Giang nói riêng đã thu được những
kết quả đáng kể. Tuy nhiên, số lượng sản phẩm công ty trực tiếp tiêu thụ trên thị
trường còn hạn chế. Đây cũng là đặc điểm chung của lĩnh vực sản xuất hàng may
mặc xuất khẩu ở nước ta hiện nay.
- Tác động của cơ chế thị trường đến công ty qua khâu tiêu thụ không lớn
lắm vì công ty chỉ trực tiếp tiêu thụ 35% trong tổng số sản phẩm sản xuất tại
công ty.
- Từ năm 1993, công ty có mở cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm tại địa
bàn Hà Nội. Song hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm do quy mô mang lại còn
thấp vì số lượng cửa hàng còn ít so với thị trường tiềm năng rộng lớn của công
ty. Bên cạnh đó, chất lượng phục vụ của các cửa hàng chưa cao nên ít ảnh hưởng
tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm cuả công ty.
Sau đây chúng ta sẽ tiến hành dự báo cho doanh thu tiêu thụ của công ty
may Đức Giang trong hai năm 2002 và 2003.
III- DỰ BÁO DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
MAY ĐỨC GIANG CHO HAI NĂM 2002-2003.
Doanh thu Công ty may Đức Giang từ 1995-2001
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
DThu (tỉ đ) 39.254 40.114 62.934 88.599 106.906 148.121 197.3
Với một dãy số thời gian ta có thể dự đoán cjo những khoảng thời gian
tiếp theo nhưng có một lưu ý, đó là khoảng thời gian dự đoán không đựoc dài
quá số lượng các mức độ trong dãy số thời gian. Đây là điều kiện vô cùng quan
trọng. Nó đảm bảo cho tính chính xác của kết quả dự đoán.
Vì vậy chúng ta sẽ tiến hành dự đoán doanh thu của công ty may Đức
Giang trong hai năm 2002-2003.
Nhận xét về dãy số thời gian trên:
Trước hết ta có các trị số sau :
2 =860 3 =22.790 4 =26.665
5 =17.307 6 =41.215 7 =49.179
Ta thấy các lượng tăng giảm tuyệt đối không xấp xỉ bằng nhau, vì vậy ta
không thể áp dụng phương pháp dự đoán dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối
trung bình.
Tiếp theo ta có:
t2 =1,0227 t3 =1,5677 t4 =1,4237
t5 =1,1923 t6 =1,3855 t7 =1,3320
Ta thấy các tốc độ phát triển liên hoàn không xấp xỉ nhau vì vậy ta không
thể áp dụng phương pháp dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình.
Chúng ta đã biết với mỗi một dãy số thời gian ta đều có thể tìm được một
mô hình hồi quy có dạng y =f(t). Vì vậy với dãy số thời gian trên đây, ta nhận
thấy số liệu doanh thu có sự biến động theo chiều hướng tăng dần và dựa vào
phép thăm dò đồ thị ta có thể xác định được phương trình hồi quy là phương
trình tuyến tính
Chúng ta sẽ tiến hành dự báo dựa vào ngoại suy hàm xu thế.
Chúng ta coi biến t là biến thứ tự thời gian. Ta thay t’= t sao cho 0't
Chúng ta có bảng sau:
Dthu (y) (tỉ đ) Năm t’ t’2 t’y
39.254 1995 -3 9 -117.762
40.114 1996 -2 4 -80.228
62.934 1997 -1 1 -62.934
88.599 1998 0 0 0
106.906 1999 1 1 106.906
148.121 2000 2 4 296.242
197.3 2001 3 9 591.9
y= 683.228 t’= 0 t2=28 t’y=734.124
Phương trình hồi quy có dạng: y = a0+a1t’.
Ta có hệ phương trình chuẩn từ phương pháp bình phương nhỏ nhất .
na0+a1 t’= y 7a0 = 683.228 a0=97,604
t’a0+a1 t’2= t’y 28a1 = 734.124 a1= 26,2187
Vậy ta có : ŷt’ = 97,604 + 26,2187 t’
Dự báo cho năm 2002
Ta có mô hình ŷt’ = 97,604 + 26,2187(t’+h)
Năm 2002 thì t’+h = 3+1=4
Năm 2003 thì t’+h = 3+2=5
Kết qủa dự báo:
Ŷ2002 = 97,604 + 26,2187*(3+1) = 202,419 (tỷ đồng ).
Ŷ2003 = 97,604 + 26,2187*(3+2)=228,698 (tỷ đồng).
Đến đây, chúng ta đã thấy rõ được hiện trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của Công ty May Đức Giang. Trong thời gian tới, công ty cần phải làm gì? xúc
tiến công việc cũng như xem xét định hướng kinh doanh trong những năm sắp
tới và những giải pháp, biện pháp điều kiện mà công ty cần phải làm, cần phải có
để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
IV- MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
1.GIẢI PHÁP
Với mục tiêu thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội, chiếm thị phần cao
trên trường quốc tế, góp phần cùng Việt Nam hoà nhập nhanh chóng với các
nước trong khu vực và thế giới bằng lĩnh vực xuất khẩu, chiếm lĩnh thị trường
may mặc Việt Nam, Công ty May Đức Giang cần phải có những giải pháp có
tính khả thi cao và có giá trị dài hạn cho sự phát triển bền vững và thực hiện
được những mục tiêu đã đề ra.
Từ sự phân tích nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục trong hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của Công ty May Đức Giang với những tiền đề cần thiết
mà công ty đã có để đạt được những mục tiêu trên theo tôi cần có các giải pháp:
- Giải pháp về tạo nguồn lực tài chính( Vốn): Vốn là một trong những yếu
tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất xã hội. Trong quá trình công nghiệp
hoá - hiện đại hoá của chúng ta hiện nay, vốn càng có vai trò quan trọng hơn lúc
nào hết. Trong đó, dựa vào nguồn vốn đầu tư nước ngoài nhưng phát huy nội lực,
bằng vốn huy động trong nước là quan trọng nhất. Để có được nguồn lực tài
chính tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, một mặt các hạot động sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là trong nội bộ ngành phải tạo ra lợi nhuận trên cơ sở phát huy những lợi
thế so sánh của mình, mặt khác phải có các cơ chế thích hợp để thu hút vốn, tạo
sự liên kết kinh tế về vốn giữa các doanh nghiệp . Ngoài ra, nên có các cơ chế,
chính sách phù hợp để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Để có được nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công
ty có thể huy động từ các nguồn sau:
+ Nhận sự đầu tư về máy móc thiết bị của khách hàng sau đó trả nợ
dần bằng sản phẩm hay tiền công gia công cho khách hàng.
+ Vay vốn của ngân hàng trong và ngoài nước.
+ Phối hợp liên doanh, liên kết với các địa phương cuàng góp vốn,
tận dụng cơ sở vật chất cho đầu tư phát triển. Tích cực liên doanh với các công ty
trong nước và nước ngoài.
+ Quan hệ tốt với các cơ quan cấp trên để có được các nguồn vốn từ
ngân sách, nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức kinh tế – xã hội.
+ Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên. ( Biện pháp này công ty
đã bắt đầu triển khai dưới hình thức huy động đóng góp của cán bộ công nhân
viên trong công ty thông qua quỹ tiền lương).
- Công nghiệp hoá - hiện đại hoá và cách mạng về con người là hai mặt của
một quá trình phát triển thống nhất. Trong đó phải kết hợp được cả đào tạo lại và
đào tạo mới đội ngũ cán bộ quản lý và khoa học công nghệ các cấp cùng lực
lượng lao động kỹ thuật làm cho họ có đủ năng lực đáp ứng được các đòi hỏi
ngày càng cao hơn của đời sống xã hội dặt ra. Với mục tiêu có được đội ngũ
công nhân lành nghề, công ty có thể tổ chức tuyển dụng từ những nguồn sau:
+ Tiếp nhận công nhân tốt nghiệp trường may của Bộ Công nghiệp hoặc
công nhân đã làm việc trong các công ty may khác chuyển đến.
+ Tuyển chọn những công nhân đã biết nghề may ngoài xã hội, đào tạo
tiếp về may côngnghiệp và kiến thức tổng hợp về doanh nghiệp.
+Tuyển chọn các kỹ sư tốt nghiệp có trình độ cao, thông thạo về ngành
may..
+ Tuyển dụng những người chưa biết nghề may để đào tạo nghề từ đầu
theo mục đích công việc của công ty...
2.KIẾN NGHỊ
Nhà nước, các ngành chủ quản cần xác định mục tiêu chiến lược của
ngành may mặc, xác định vị trí quan trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân để
từ đó hỗ trợ, có những chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển, mở
rộng ngành may mặc.
2.1. Cần xem lại định hướng về phát triển ngành may.
Hiện nay, sự cạnh tranh không theo một hệ thống rõ ràng, giá nào cũng
làm giữa các doanh nghiệp may, sự chèn ép về mọi mặt của các công ty có vốn
đầu tư nước ngoài: về lao động, vốn,.. làm cho tình thế của các công ty may ngày
càng khó khăn. Mặc dù mọi người cho rằng tình trạng này là điều tất yếu của
kinh tế thị trường nhưng chúng ta có thể thấy rằng vấn đề này có thể hạn chế
được vì kinh tế thị trường của chúng ta mang một tính đặc biệt: các công ty, xí
nghiệp đang hoạt động theo một trường lối chung theo sự phát triển của quy
hoạch, có định hướng của Nhà nước .
Quy hoạch ngành may nói riêng thật sự cần thiết, đặc biệt là vấn đề quản
lý vĩ mô, Nhà nước cần quan tâm hơn nữa tới sự phát triển đồng bộ và cụ thể
của ngành may, cơ cấu lại hệ thống tổ chức cho gọn nhẹ hơn, xem xét và điều
chỉnh về luật thuế đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Hiện nay, những thủ tục
hành chính, pháp lý vẫn còn mang nặng tính giấy tờ , do vậy, các cơ quan có
thẩm quyền nên xem xét và có những điều chỉnh cho hợp lý, hạn chế bớt tệ hạch
sách, tham nhũng ở những cơ quan cấp trên. Bên cạnh đó, theo tôi nghĩ, nên có
một sự liên kết của ngân hàng và doanh nghiệp để cùng hoạt động, tạo một sự hỗ
trợ, hợp tác giữa người có vốn và người đi vay thì sẽ tốt hơn.
Theo như tôi được biết, hiện nay Bộ Thương Mại đã thành lập Cục xúc
tiến Thương Mại nhằm tìm kiếm và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất
khẩu, điều này là rất tốt nhưng cũng cần phải thúc đẩy bộ phận này hoạt động có
hiệu quả hơn nữa.
Thiết lập một hệ thống thông tin thương mại quốc gia dựa trên những
thành tựu mới của kỹ thuật tin học và viễn thông để có thể hoà nhập vào hệ
thống thông tin thương mại khu vực và thế giới là một điều rất cần thiết. Từ đó,
giúp các doanh nghiệp cập nhật được các thông tin về thị trường, giá cả hàng hoá
trên thị trường... để khỏi bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Nếu không giải quyết những vấn đề trên sớm, các doanh nghiệp may trong
nước dễ bị các doanh nghiệp nước ngoài thôn tính - và ngành may Việt Nam khó
phát triển.
2.2. Kiến nghị về việc cấp giấy phép xuất khẩu.
Ngành may xuất khẩu Việt Nam chủ yếu là gia công cho nước ngoài. Bộ
thương mại quy định phải có hợp đồng cụ thể mới làm thủ tục cấp giấy phép xuất
khẩu. Với các quy định này, trên thực tế các doanh nghiệp may thường gặp nhiều
vướng mắc, bởi vì do đặc điểm của việc gia công, khách hàng đến gia công có
khi họ chỉ ký hợp đồng khống sau đó mới ký hợp đồng cụ thể .
Mặt khác doanh nghiệp may là người nhận gia công thường phải qua
nhiều khâu trung gian nên có nhiều điều khoản trong hợp đồng chưa thể xác định
ngay được như: Thời gian giao hàng, nhãn hiệu, mẫu mã... Có trường hợp sau
khi nhập nguyên phụ liệu mới biết mặt hàng cụ thể hoặc phải thoả thuận thêm
các điều khoản khác... do các quy định hiện hành buộc hai bên phải ký một hợp
đồng chung mang tính đối phó. Các giấy phép xuất khẩu căn cứ theo hợp đồng
nhiều khi chưa phản ánh được đúng con số thực. Đây là một thực tế mà các cơ
quan quản lý cần nghiên cứu để sửa đổi cấp giấy phép xuất - nhập khẩu cho phù
hợp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó việc phân bổ hạn ngạch (quota) xuất khẩu vào thị trường cần
hạn ngạch (EU) hiện nay còn chưa hợp lý. Có những doanh nghiệp khả năng tìm
kiếm bạn hàng còn yếu vậy mà vẫn được cấp quota với khối lượng bằng hoặc
xấp xỉ bằng khối lượng của các Công ty lớn. Và bất hợp lý nhất là khối lượng
này cao hơn rất nhiều so với khả năng tiêu thụ của họ. Điều này dẫn đến hiện
tượng mua, bán quota, chèn ép trong sản xuất kinh doanh, gây ra nhiều tiêu cực
cho xã hội. Chính vì vậy, đối với thị trường cần hạn ngạch các cơ quan chủ quản
nên dựa vào năng lực thực tế về sản xuất, tiêu thụ của các đơn vị thành viên và
bổ sung hạn ngạch một cách hợp lý.
KẾT LUẬN
Tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng nhất trong qúa
trình sản xuất kinh doanh, nó là quá trình thực hiện giá trị hàng hoá và chuyển
giao quyền sở hữu về sản phẩm. Đây là giai đoạn cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại, phát triển hay diệt vong của
doanh nghiệp. Nhờ có hoạt động tiêu thụ, mục tiêu lợi nhuận, vị thế, vai trò của
doanh nghiệp được thông qua.
Công ty May Đức Giang là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt
may, ra đời trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, tuy gặp
không ít khó khăn nhưng Công ty đã từng bước thành công và đang vững chắc
đi lên. Các sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng tín nhiệm, Công ty luôn
đảm bảo mục tiêu kinh doanh có lãi và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân
viên. Có được kết quả như vậy là nhờ một phần tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ.
Sau thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty May Đức Giang, tôi đã nghiên cứu đề tài " Vận dụng một số phương
pháp Thống Kê phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Đúc
Giang giai đoạn 1995-2001 và dự báo giai đoạn 2002-2003". Những giải pháp
đưa ra không nhằm tham vọng giải quyết được những vấn đề tồn tại của Công ty
mà chỉ là những ý kiến mang tính tham khảo và mong góp phần giúp hoạt động
tiêu thụ của Công ty ngày càng hoàn thiện hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận Văn- Vận dụng một số phương pháp Thống Kê phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Đúc Giang giai đoạn 1995-2001 và dự báo giai đoạn 2002-2003.pdf