Thực hiện đúng qui trình hoạt động 
ISO 9001-2008 với mức sai sót tối đa 
là 0.1%, sai sót trong chu trình kinh 
doanh phải được hạn chế tối đa. Để 
thực hiện theo kế hoạch này, Công ty 
phải thực hiện tốt việc kiểm tra, kiểm 
soát nội bộ một cách nghiêm túc, 
thường xuyên. Đánh giá khen thưởng, 
kỹ luật nghiêm khắc để tránh tái phạm.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 111 trang
111 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3207 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng phương pháp thẻ cân bằng điểm (balance scorecard) tại công ty TNHH MSC Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hững con người kinh nghiệm và kiến thức tạo ra qui trình hoạt động nội bộ 
hiệu quả, thực hiện các biện pháp hữu hiệu để quản lý chi phí. Doanh nghiệp có 
khả năng sản xuất lượng đầu ra bằng đối thủ cạnh tranh với lượng đầu vào thấp 
hơn đối thủ cạnh tranh, liên quan đến qui trình sản xuất nội bộ để tăng năng 
suất. Dịch vụ tốt, mạng lưới hoạt động rộng khắp sẽ thu hút khách hàng mới, 
giữ vững khách hàng cũ dẫn đến tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. 
3.2. Xây dựng phương pháp đánh giá 
3.2.1. Yếu tố tài chính 
Tài chính là nội dung quan trọng nhất trong chiến lược phát triển của MSC, 
tất cả các hoạt động cuối cùng đều để đạt được mục tiêu này. 
Mục tiêu của phương diện tài chính 
• Mục tiêu thứ nhất là gia tăng giá trị cổ đông, tăng trưởng qui mô hoạt 
động của công ty. 
• Mục tiêu thứ hai là tăng lợi nhuận do tăng năng suất. Với chiến lược dẫn 
đầu chi phí thì công ty cần cải tiến qui trình kinh doanh nội bộ, tăng năng 
suất, có chi phí thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh dẫn đến gia tăng lợi 
nhuận. Trở thành công ty trong ngành dẫn đầu về chi phí. 
• Mục tiêu thứ ba :Tối đa hóa sử dụng tài sản hiện có. 
• Mục tiêu thứ tư:Tăng trưởng doanh thu từ việc phát triển khách hàng mới. 
Trang 66 
• Mục tiêu thứ năm: Tăng giá trị trên từng khách hàng hiện hữu. 
Thước đo của phương diện tài chính: 
 Để đo lường mục tiêu gia tăng giá trị cổ đông ta sử dụng EVA (Economic 
Value Added). EVA = Lợi nhuận kinh doanh sau thuế trừ đi chi phí vốn. 
Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng của bốn chỉ tiêu: tăng trưởng doanh số, giảm 
chi phí kinh doanh, tăng hiệu quả của vốn hoạt động và hiệu quả sử dụng tài sản 
cố định. EVA của từng trung tâm đầu tư cho biết mỗi trung tâm đầu tư đã làm 
giàu thêm cho chủ sở hữu là bao nhiêu. 
Để đo lường mục tiêu doanh nghiệp dẫn đầu về chi phí đo lường bằng các 
thước đo sau: 
• Chi phí trên sản phẩm (so sánh với đối thủ cạnh tranh). 
• % giảm chi phí hàng năm trên sản phẩm. 
Mục tiêu tối đa hóa sử dụng tài sản ta sử dụng thước đo sau: 
• Tỷ trọng hàng tồn kho. 
• Vòng quay vốn. 
Mục tiêu thứ tư được đo bằng : 
• Tổng doanh thu cho nhóm khách hàng mới. 
Mục tiêu thứ năm được đo: 
• % tăng trưởng doanh thu trên từng khách hàng . 
Để triển khai thực hiện BSC trong công ty năm 2012 về phương diện tài 
chính, Công ty cần xác định các chỉ tiêu kế hoạch cho năm nay và vạch ra một 
số giải pháp thực hiện mục tiêu đã được cụ thể hóa từ tầm nhìn cho phương 
diện này. Dựa vào thực trạng hoạt động, các nguồn lực tiềm năng cũng như 
chiến lược phát triển của công ty đến năm 2020, tác giả xây dựng các chỉ tiêu 
kế hoạch và đề nghị công ty thực hiện một số hành động: 
Trang 67 
 + Qui mô hoạt động của công ty tăng 15% so với năm trước để đến năm 
2020 công ty có thể vươn lên vị trí hàng đầu trong ngành vận tải đường 
biển. Những hành động cần được triển khai ngay đó là: 
• Mở rộng cơ hội tăng doanh thu bằng cách luôn nắm được nhu cầu của thị 
trường để mở thêm những dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội ở từng thời kỳ. 
Thâm nhập vào phân khúc thị trường mới. 
 + Tăng chênh lệch thu chi, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 
2012 lên 15%. Một số biện pháp giúp cải thiện chệnh lệch thu chi là: 
• Đảm bảo sản lượng container/tàu. 
• Cải tiến hoạt động để đảo bảo thu đúng tiến bộ, không có nợ quá hạn. 
• Tiếp tục thực hiện việc tiết kiệm chi phí, cắt giảm các khoản chi tiếp 
khách, chi họp hội nghị, các khoản không thực sự cần thiết. 
• Cải tiến qui trình hoạt động để tăng năng suất. 
+ Tối đa hóa sử dụng tài sản: 
• Tối đa hóa hiệu quả công suất sử dụng container. 
• Tối đa hiệu quả vốn hoạt động. 
 + Phát triển khách hàng mới: 
• Thâm nhập vào phân khúc thị trường mới. 
+ Tăng giá trị trên từng khách hàng hiện hữu: 
• Bằng việc gia tăng đồng bộ về giá cả, chất lượng dịch vụ làm cho khách 
hàng không mua sản phẩm của đối thủ cạnh tranh mà mua sản phẩm của 
mình. Và cuối cùng là chiến lược nó dựa trên khách hàng; dựa trên những 
giá trị mình mong muốn chuyển đến cho khách hàng làm gia tăng giá trị 
trên từng khách hàng. Về phương diện tài chính được thể hiện trong bảng 
3.1. 
Trang 68 
Bảng 3.1: Bảng triển khai chiến lược của công ty về phương diện tài chính 
Mục tiêu Thước đo Hành động thực hiện Kế 
hoạch 
năm 
2012 
Thực 
tế 
Chênh 
lệch 
Phương diện tài chính 
Mục tiêu thứ nhất là gia tăng 
giá trị cổ đông, tăng trưởng 
qui mô hoạt động của công ty. 
Tốc độ tăng nguồn thu 
của công ty 
Mở rộng cơ hội tăng doanh thu bằng cách luôn nắm được 
nhu cầu của thị trường để mở thêm những dịch vụ đáp 
ứng nhu cầu xã hội ở từng thời kỳ. Thâm nhập vào phân 
khúc thị trường mới 
Tăng 
15% 
Tăng lợi nhuận do tăng năng 
suất 
Chi phí trên sản phẩm 
(so sánh với đối thủ 
cạnh tranh) 
Đảm bảo sản lượng container/tàu 
Cải tiến hoạt động để đảo bảo thu đúng tiến bộ, không có 
nợ quá hạn 
Tiếp tục thực hiện việc tiết kiệm chi phí, cắt giảm các 
khoản chi tiếp khách, chi họp hội nghị, các khoản không 
thực sự cần thiết 
% giảm chi phí hàng 
năm trên sản phẩm 
Cải tiến qui trình hoạt động để tăng năng suất 
Tối đa hóa sử dụng tài sản 
hiện có 
Vòng quay vốn Tối đa hiệu quả vốn hoạt động 
Tỷ trọng hàng tồn kho Tối đa hóa hiệu quả công suất sử dụng container 
Tăng trưởng doanh thu từ việc 
phát triển khách hàng mới 
Tổng doanh thu cho 
nhóm khách hàng mới 
Thâm nhập vào phân khúc thị trường mới 
Tăng giá trị trên từng khách 
hàng hiện hữu 
% tăng trưởng doanh 
thu trên từng khách 
hàng hiện hữu. 
Bằng việc gia tăng đồng bộ về giá cả, chất lượng dịch vụ 
làm cho khách hàng không mua sản phẩm của đối thủ 
cạnh tranh mà mua sản phẩm của mình. Và cuối cùng là 
chiến lược dựa trên khách hàng; dựa trên những giá trị 
mình mong muốn chuyển đến cho khách hàng làm gia 
tăng giá trị trên từng khách hàng 
Trang 69 
3.2.2. Yếu tố khách hàng 
Thẻ điểm cân bằng phải thể hiện chiến lược của công ty từ chỉ tiêu tài chính 
thông qua khách hàng đến các quy trình và khả năng của nhân viên để đạt được 
thành công. Một khi đã đạt được các mục tiêu và thước đo tài chính, bạn hãy tự 
hỏi mình xem chúng có thể được diễn giải thành các yêu cầu khách hàng như 
thế nào. Để đánh giá phương diện này, tác giả đề xuất 3 mục tiêu. 
 Mục tiêu thứ nhất là mở rộng thị phần của công ty. Thị phần là chỉ tiêu đánh 
giá qui mô hoạt động của công ty. Để mở rộng qui mô công ty nên tăng thêm số 
lượng nhân viên sale/marketing ở các chi nhánh văn phòng tại Việt Nam ở các 
thành phố có cảng biền như Hải Phòng, Hà Nội, Đà Nẵng, Qui Nhơn.. Đồng 
thời tăng thêm tuyến mới phục vụ nhu cầu của thị trường. 
Mục tiêu thứ hai là tăng cường thu hút khách hàng. Yếu tố này giúp đánh 
giá uy tín của doanh nghiệp trong hệ thống vận tải đường biển tại Việt Nam. 
Đồng thời việc thu hút khách hàng giúp doanh nghiệp thực hiện tăng qui mô và 
tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã chiếm thị phần lớn tại Việt 
Nam nhưng không thể hài lòng tại đây mà phải luôn có chiến lược marketing về 
giá, chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng vì tính cạnh tranh ngày càng tăng 
trong môi trường hoạt động kinh doanh. 
Mục tiêu thứ ba là tăng sự thoả mãn của khách hàng. Sự hài lòng là yếu 
tố quan trong nhất giúp khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp. 
Sự hài lòng còn giúp cho doanh nghiệp tạo được uy tín trong việc cung cấp dịch 
vụ vận tải biển có chất lượng cho xã hội. Khách hàng khi được thoã mãn nhu 
cầu sẽ sẵn sàng chi nhiều hơn, sử dụng dịch vụ thường xuyên hơn cho việc vận 
chuyển hàng hóa. Điều này giúp đem lại doanh thu cho doanh nghiệp, 
• Chuyển giao sản phẩm “zero – defect” cho khách hàng. 
• Giao hàng đúng hạn. 
Trang 70 
Thước đo của phương diện khách hàng. 
Để đo lường mục tiêu mở rộng thị phần, doanh nghiệp nên sử dụng thước đo: 
• Số lượng khách hàng mới. 
• Thị phần (đo lường số lượng khách hàng, doanh thu hay số lượng sản 
phẩm được bán). 
Với mục tiêu tăng cường thu hút khách hàng: doanh nghiệp sử dụng thước đo 
• Tỷ lệ % doanh thu từ khách hàng mới trên tổng doanh thu của công ty. 
• Tỷ lệ % khách hàng mới trên tổng số khách hàng. 
Với mục tiêu sự hài lòng của khách hàng: Doanh nghiệp sử dụng cách thước 
đo. 
• Sự giữ lại khách hàng cũ. 
• Tỷ lệ doanh thu và lợi nhuận của khách hàng cũ trên tổng doanh thu và 
lợi nhuận. 
• Tỷ lệ sai sót trong dịch vụ cung cấp cho khách hàng. 
• Số lượng hoặc tỷ lệ khách hàng khiếu nại. 
• Thời gian trung bình để cung cấp sản phẩm tới khách hàng. 
• Ngoài ra công ty cũng có thể sử dụng hình thức khảo sát tổng thể đối với 
khách hàng đến giao dịch tại doanh nghiệp hoặc gởi phiếu thông qua 
đường bưu điện, hoặc có thể khảo sát thông qua điện thoại. Mẫu phiếu 
khảo sát gồm các câu hỏi liên quan đến những nội dung sau được đánh 
giá theo thang đo từ 1 đến 5 với mức độ hài lòng tăng dần từ rât không 
hài lòng (1), không hài lòng (2), bình thường (3), hài lòng (4) và rất hài 
lòng (5). 
 Triển khai đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp trong năm 
2010 theo BSC về phương diện khách hàng, tác giả đề xuất các chỉ tiêu kế 
Trang 71 
hoạch và hành động thực hiện để đạt đựơc mục tiêu trong phương diện này 
như sau: 
 Mở rộng thị phần của doanh nghiệp, phấn đấu đạt thị phần của doanh nghiệp 
tại Việt Nam là 20%. 
Tăng cường thu hút khách hàng mới với tỷ lệ khách hàng mới năm 2012 so 
với năm 2011 tăng 10%. Các hoạt động cần thực hiện là tăng cường hoạt động 
marketing Công ty luôn duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, nhân viên 
phòng sales thường xuyên liên hệ, thăm hỏi nghiên cứu nhu cầu, tặng quà lưu 
niệm cho khách hàng trong các dịp lễ, tết, nếu có vấn đề phát sinh thì công ty 
luôn xử lý theo châm ngôn khách hàng là thượng đế để giữ chân khách hàng. 
Có chiến lược marketing về giá, chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng 
vì tính cạnh tranh ngày càng tăng trong môi trường hoạt động kinh doanh. 
Tăng sự thỏa mãn của khách hàng với mức độ hài lòng theo thang điểm đề 
nghị ở phần trên là từ 60 điểm trở lên. Để làm được điều này doanh nghiệp cần 
phân tích các nguyên nhân ở nội dung nêu trong bảng câu hỏi khảo sát mức độ 
hài lòng của khách hàng và khắc phục những nội dung khách hàng chưa hài 
lòng một cách nhanh nhất. BSC triển khai chiến lược về phương diện khách 
hàng được thể hiện trong bảng 3.2 
Trang 72 
Bảng 3.2: Bảng triển khai chiến lược của công ty về phương diện khách hàng 
Mục tiêu Thước đo Hành động thực hiện Kế 
hoạch 
năm 
2012 
Thực 
tế 
Chênh 
lệch 
Phương diện khách hàng 
Mở rộng thị 
phần của 
công ty 
Số lượng khách hàng mới Các hoạt động cần thực hiện là tăng cường 
hoạt động marketing Công ty luôn duy trì 
mối quan hệ tốt với khách hàng, nhân viên 
phòng sales thường xuyên liên hệ, thăm 
hỏi nghiên cứu nhu cầu, tặng quà lưu niệm 
cho khách hàng trong các dịp lễ, tết, nếu 
có vấn đề phát sinh thì công ty luôn xử lý 
theo châm ngôn khách hàng là thượng đế 
để giữ chân khách hàng 
Thị phần 
Chiếm 
20% thị 
phần tại 
Vịêt 
Nam 
Tăng cường 
thu hút 
khách hàng 
Tỷ lệ % doanh thu từ khách hàng mới trên 
tổng doanh thu của công ty 
Có chiến lược marketing về giá, chất 
lượng dịch vụ để thu hút khách hàng vì 
tính cạnh tranh ngày càng tăng trong môi 
trường hoạt động kinh doanh 
10% 
Tỷ lệ % khách hàng mới trên tổng số 
khách hàng 
Tăng sự hài 
lòng của 
khách hàng 
+ Dịch vụ 
hoàn hảo 
+ Giao hàng 
đúng hạn 
Tỷ lệ doanh thu và lợi nhuận của khách 
hàng cũ trên tổng doanh thu và lợi nhuận 
Doanh nghiệp cần phân tích các nguyên 
nhân ở nội dung nêu trong bảng câu hỏi 
khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng 
và khắc phục những nội dung khách hàng 
chưa hài lòng một cách nhanh nhất 
90% 
Tỷ lệ sai sót trong dịch vụ cung cấp cho 
khách hàng 
0.1% 
Số lượng hoặc tỷ lệ khách hàng khiếu nại 0.1% 
Thời gian trung bình để cung cấp sản 
phẩm tới khách hàng 
1 ngày 
Khảo sát thông qua phiếu hoặc điện thoại 
Trang 73 
3.2.3. Yếu tố nội bộ 
Để có được dịch vụ tốt cần có cần có hoạt động nội bộ hiệu quả từ khi nhận 
đơn hàng đến khi hàng cập cảng đến... 
Mục tiêu của phương diện qui trình hoạt động nội bộ: 
Mục tiêu thứ nhất: Giao hàng kịp thời cho khách hàng. Qui trình nhận 
đơn hàng của công ty MSC như sau: Sau khi nhận đơn đặt hàng của khách 
hàng, bộ phận customer services, bộ phận chứng từ hàng xuất và logistics sẽ 
liên hệ với khách hàng để cấp container rỗng cho khách hàng đóng hàng, phát 
hành vận đơn, cập nhật lên hệ thống mạng nội bộ của MSC. Bộ phận kế toán 
nhận thông tin của khách hàng để lập hóa đơn tiền cước biển, phí chứng từ và 
các chi phí phát sinh khác. Bộ phận Operation nhận thông tin để sắp xếp chỗ 
trên tàu cho container này. Các bộ phận cần liên kết chặt chẽ để khách hàng có 
thể nhận được thông tin, chứng từ, container sớm nhất. 
Mục tiêu thứ hai: Tuân thủ qui định liên quan đến hoạt động của công 
ty- Hiện đang áp dụng ISO9001: 2008 hệ thống quản lý chất lượng, qui định họ 
cụ thể nhiệm vụ, qui trình hoạt động của từng bộ phận trong công ty, tuy nhiên 
nhân viên không chỉ làm theo mà còn hiểu mục tiêu, chiến lược của doanh 
nghiệp và nắm rõ các hoạt động của mình sẽ đóng góp như thế nào vào việc 
hoàn thành mục tiêu và tầm nhìn của công ty. 
Mục tiêu thứ ba: Cải tiến chất lượng dịch vụ và tăng năng suất Thường 
quá trình hoạt động nội bộ gồm 3 quá trình: Cải tiến, hoạt động và hậu mãi. 
Nhưng do hoạt động của ngành vận tải đường biển Công ty chỉ tập trung nhấn 
mạnh quá trình đó là: Quá trình cải tiến và quá trình hoạt động. Quá trình cải 
tiến chủ yếu là công việc của phòng sales và marketing, tìm hiểu sáng tạo ra 
dịch vụ mới thích hợp với nhu cầu của thị trường khai thác khách hàng tiềm 
năng và giữ chân khách hàng hiện có. 
Trang 74 
Mục tiêu thứ tư là tìm kiếm, phát triển mối quan hệ với nhà cung cấp 
để có chi phí đầu vào thấp. 
Qui trình phục vụ là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, nó dẫn đến sự 
hài lòng hay bất mãn cho khách hàng nếu hoạt động phục vụ không được cải 
thiện để ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. 
Thước đo của phương diện hoạt động nội bộ 
Mục tiêu thứ nhất được đo bằng 
• Tổng thời gian cung cấp hàng và số lần giao hàng đúng hạn. 
• Thời gian thực hiện của từng bộ phận trong chuỗi cung cấp dịch vụ. 
Mục tiêu thứ hai được đo bằng 
• Tỷ lệ dịch vụ hỏng của quy trình (số lượng dịch vụ hỏng/tổng dịch vụ). 
• Tổn thất do cung cấp dịch vụ hỏng/ tổng doanh thu. 
Mục tiêu thứ ba được đo bằng 
• Số lượng dịch vụ mới, số lượng chu trình kinh doanh được cải tiến. 
• Năng suất của từng bộ phận và từng nhân viên. 
Mục tiêu thứ tư được đo bằng 
• Chi phí giá vốn mua hàng giữa các nhà cung cấp. 
Tác giả đề xuất các chỉ tiêu kế hoạch và hành động thực hiện việc đo lường 
thành quả hoạt động của công ty trong năm 2012 về phương diện qui trình hoạt 
động nội bộ như sau: 
Thực hiện đúng qui trình hoạt động ISO 9001-2008 với mức sai sót tối đa là 
0,1%, sai sót trong chu trình kinh doanh phải được hạn chế tối đa. Để thực hiện 
theo kế hoạch này, Công ty phải thực hiện tốt việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ 
một cách nghiêm túc, thường xuyên. Đánh giá khen thưởng, kỹ luật nghiêm 
khắc để tránh tái phạm. 
Trang 75 
Cải tiến qui trình phục vụ khách hàng với tỷ lệ đáp ứng kịp thời các đề nghị 
của khách hàng trên 85%. Một số biện pháp được đề nghị là gởi thư lấy ý kiến 
khách hàng, có sổ góp ý để ở quầy tiếp tân, hệ thộng điện thoại nội bộ được ghi 
âm để nắm được thông tin khách hàng liên lạc, thái độ phục vụ của nhân viên, 
thay đổi văn hóa ứng xử trong công ty theo hướng cải thiện dịch vụ và cộng tác, 
đoàn kết nội bộ. 
Áp dụng hệ thống kết nối tất cả các bộ phận trong công ty, cũng như hệ 
thống mạng nội bộ trên toàn thế giới. Khuyến khích ứng dụng các phát minh 
mới để hệ thống quản lý, hoạt động ngày càng tốt hơn Đội nghiên cứu và phát 
triển R&D phải khảo sát lại chu trình hoạt động, dịch vụ và cập nhật các nhu 
cầu mới . 
Nâng cao tỷ lệ ứng dụng công đoạn sử dụng công nghệ thông tin vào công 
việc. 
Luôn tìm kiếm các nhà cung cấp để đa dạng hóa đầu vào. Xác định dịch vụ 
chủ đạo và không chủ đạo để giải pháp đầu tư cho những dịch vụ chủ đạo và sử 
dụng dịch vụ thuê ngoài cho những dịch vụ không chủ đạo. 
 BSC triển khai chiến lược của công ty trong năm 2012 về phương diện nội 
bộ được thể hiện trong bảng 3.3. 
Trang 76 
Bảng 3.3: Bảng triển khai chiến lược của công ty về phương diện qui trình hoạt động nội bộ 
Mục tiêu Thước đo Hành động thực hiện Kế hoạch 
năm 2012 
Thực 
tế 
Chênh 
lệch 
Hoạt động nội bộ 
Giao hàng kịp thời cho 
khách hàng 
Thời gian thực hiện của 
từng bộ phận trong 
chuỗi cung cấp dịch vụ 
Thực hiện đúng qui trình hoạt động ISO 9001-2008 với mức sai 
sót tối đa là 0.1%, sai sót trong chu trình kinh doanh phải được 
hạn chế tối đa. Để thực hiện theo kế hoạch này, Công ty phải 
thực hiện tốt việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ một cách nghiêm 
túc, thường xuyên. Đánh giá khen thưởng, kỹ luật nghiêm khắc 
để tránh tái phạm. 
Tổng thời gian cung 
cấp hàng và số lần giao 
hàng đúng hạn. 
Sai sót tối 
đa 0.1% 
Tuân thủ qui định liên 
quan đến hoạt động 
của công ty 
Tổn thất do cung cấp 
dịch vụ hỏng/ tổng 
doanh thu 
Cải tiến qui trình phục vụ khách hàng với tỷ lệ đáp ứng kịp thời 
các đề nghị của khách hàng là 85%. Một số biện pháp được đề 
nghị là gởi thư lấy ý kiến khách hàng, có sổ góp ý để ở quầy tiếp 
tân, hệ thộng điện thoại nội bộ được ghi âm để nắm được thông 
tin khách hàng liên lạc, thái độ phục vụ của nhân viên, thay đổi 
tác phong và thái độ của nhân viên 
Tuân thủ 
100% 
tỷ lệ dịch vụ hỏng của 
quy trình (số lượng 
dịch vụ hỏng/tổng dịch 
vụ), hoặc những khoản 
tổn thất 
Cải tiến chất lượng 
dịch vụ và tăng năng 
suất 
Năng suất của từng bộ 
phận và từng nhân viên 
Áp dụng hệ thống kết nối tất cả các bộ phận trong công ty, cũng 
như hệ thống mạng nội bộ trên toàn thế giới. Khuyến khích ứng 
dụng các phát minh mới để hệ thống quản lý, hoạt động ngày 
càng tốt hơn. 
Nâng cao tỷ lệ ứng dụng công đoạn sử dụng công nghệ thông tin 
vào công việc 
Thưởng 
5.000.000 
nâng 1 bậc 
lương cho 
phát minh, 
sáng kiến 
mới 
số lượng dịch vụ mới, 
số lượng chu trình kinh 
doanh được cải tiến 
Tìm kiếm, phát triển 
mối quan hệ với nhà 
cung cấp để có chi phí 
đầu vào thấp 
Chi phí giá vốn mua 
hàng giữa các nhà cung 
cấp 
Luôn tìm kiếm các nhà cung cấp để đa dạng hóa đầu vào. Xác 
định dịch vụ chủ đạo và không chủ đạo để giải pháp đầu tư cho 
những dịch vụ chủ đạo và sử dụng dịch vụ thuê ngoài cho những 
dịch vụ không chủ đạo 
Trang 77 
3.2.4. Yếu tố đào tạo nhân sự 
 Đây là yếu tố mang ý nghĩa quan trọng nhất trong việc tạo ra giá trị cho doanh 
nghiệp trong dài hạn. Đầu tư để nâng cao năng lực nhân viên cung cấp một nền 
tảng cho quá trình nghiên cứu và cải tiến liên tục, điều kiện tiên quyết cho sự 
phát triển thật sự trong tương lai của một doanh nghiệp. 
Các mục tiêu trong phương diện đào tạo nhân sự ảnh hưởng lớn đến các 
mục tiêu trong phương diện qui trình hoạt động nội bộ mà các mục tiêu trong 
hoạt động nội bộ lại giúp cho việc đạt được các mục tiêu của phương diện 
khách hàng. Mục tiêu về phương diện khách hàng đạt được sẽ giúp doanh 
nghiệp đạt được mục tiêu trong phương diện tài chính và đến lượt mình phương 
diện tài chính lại hỗ trợ cho việc thực hiện quá trình học hỏi và phát triển trong 
việc cấp kinh phí. Cứ như vậy các mục tiêu của bốn khía cạnh gắn kết chặt chẽ 
với nhau trong mối quan hệ nhân quả. 
Mục tiêu của yếu tố đào tạo nhân sự. 
Thoả mãn nhân viên khi nhân viên thoã mãn đối với công ty sẽ nâng cao 
chất lượng sản phẩm, tăng năng suất và nhân viên sẽ phục vụ rất tốt cho khách 
hàng, mở rộng thị phần. 
Giữ chân nhân viên là nhắm đến mục tiêu giữ những nhân viên mà doanh 
nghiệp có mối quan tâm dài hạn, đằng sau thước đo này thể hiện sự đầu tư dài 
hạn đối với những nhân viên này, nếu họ nghĩ doanh nghiệp mất chi phí lâu dài 
và nó còn thể hiện giá trị của doanh nghiệp. 
Những nhân viên gắn bó dài hạn mang giá trị của doanh nghiệp, am hiểu về 
quy trình tổ chức và họ nhạy cảm với nhu cầu của khách hàng. 
Tăng năng suất, phát triển kỹ năng nhân viên, phù hợp với chíến lược 
dẫn đầu chi phí kết quả tổng hợp của kỹ năng và tinh thần của nhân viên tạo ra 
năng suất của nhân viên, sự đổi mới, cải tiến quy trình nội bộ và sự thoả mãn 
của khách hàng đạt đựơc chiến lược “dẫn đầu chi phí”. 
Trang 78 
Phát triển hệ thống thông tin Hệ thống thông tin là một yếu tố thuộc hạ 
tầng kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công việc của từng nhân viên. 
Đầu tư vào các hệ thống máy tính để giảm các giấy tờ thủ công, tăng tốc độ truy 
xuất thông tin, truyền thông tin và kết nối dữ liệu của các bộ phận. Nhân viên 
chỉ cần đăng nhập vào hệ thống là truy xuất được tất cả các dữ liệu cần thiết, 
liên kết thông tin giữa các bộ phận. Ví dụ: Bộ phận sale nhập thông tin booking 
mới của khách hàng lên hệ thống, lập tức bộ phận customer service, bộ phận kế 
toán sẽ nắm được thông tin kịp thời xuất hoá đơn... Việc ứng dụng công nghệ 
thông tin còn góp phần bảo vệ môi trường vì nó giúp tiết kiệm giấy, mực và 
công sức của người viết. 
Thước đo của yếu tố đào tạo nhân sự 
Để đạt được mục tiêu nâng cao năng lực nhân viên, công ty nên sử dụng các 
thước đo sau: 
Thước đo thứ nhất đo lường sự thoã mãn của nhân viên đó là mức độ hài 
lòng của nhân viên qua khảo sát. Thước đo này được thực hiện thông qua các 
câu hỏi khảo sát nhân viên hàng năm với thang đo mức độ hài lòng tăng dần từ 
rất không hài lòng (1), không hài lòng (2), bình thường (3), hài lòng (4) và cuối 
cùng là rất hài lòng (5) các nội dung chính sau: 
 Năng lực bản thân phù hợp với công việc. 
 Môi trường làm việc. 
 Trang thiết bị phục vụ công việc. 
 Phong cách lãnh đạo của trưởng bộ phận và ban lãnh đạo công ty. 
 Mức độ hợp tác của đồng nghiệp để giải quyết công việc. 
 Cách đánh giá thành quả lao động của CBCNV, chế độ đãi ngộ và các 
chính sách ưu đãi của công ty. 
 Tuân thủ các qui định của công ty. 
Trang 79 
Sau khi tổng hợp các kết quả khảo sát, công ty xem xét các nội dung có các 
đánh giá là không hài lòng và rất không hài lòng chiếm tỷ lệ cao để phân tích từ 
đó có những biện pháp khuyến khích nhân viên nhằm gia tăng sự hài lòng của 
họ. Thang điểm tổng kết mức độ hài lòng của nhân viên như sau: 
Dưới 11: Rất không hài lòng. 
Từ 11 đến dưới 18: Không hài lòng 
Từ 18 đến dưới 25: Bình thường 
Từ 25 đến 32: Hài lòng 
Từ 32 trở lên: Rất hài lòng. 
Thước đo này mang tính định hướng giúp công ty nhận biết mức độ hài lòng 
của nhân viên, từ đó có những thay đổi phù hợp. 
Thước đo thứ hai: Đo lường sự giữ chân nhân viên bởi số vòng quay của các 
nhân viên. 
Đo trong 1 năm = Tổng số nhân viên tham gia hoạt động 
 Số nhân viên bình quân 
Thước đo thứ ba: Đo lường năng suất nhân viên bằng cách 
• Lấy tổng doanh thu chia cho tổng số nhân viên. 
• Để đạt được mục tiêu gắn nhân viên với mục tiêu của tổ chức, thước đo 
được đề nghị sử dụng là tỷ lệ phần trăm nhân viên tham gia xây dựng 
công ty. 
• Thống kê trình độ học vấn nhân viên hàng năm. 
• Chi phí đào tạo trên tổng số nhân viên. 
 Thước đo thứ tư: Với mục tiêu phát triển hệ thống thông tin, Công ty nên 
sử dụng thước đo tỷ lệ phần trăm các hoạt động của quá trình đào tạo có thông 
tin phản hồi trực tuyến. 
Trang 80 
 Các chỉ tiêu kế hoạch cho năm 2012 và những hành động thực hiện 
nhằm giúp công ty đạt được các mục tiêu đã vạch ra trong yếu tố đào tạo 
nhân sự được tác giả đề xuất như sau: 
+ Nâng cao năng lực nhân viên với mức độ hài lòng của nhân viên từ bình 
thường trở lên (từ 18 điểm theo thang điểm đề xuất ở phần trên) bằng các hành 
động: khuyến khích nhân viên tự học hỏi nâng cao trình độ, trang bị đầy đủ các 
thiết bị hịên đại phục vụ công tác chuyên môn cho nhân viên, tổ chức các buổi 
tập huấn, đào tạo lại tay nghề cho CBCNV. Ngoài ra vấn đề công ty cần đặc 
biệt quan tâm là đánh giá thành quả lao động của nhân viên và phân phối thu 
nhập theo năng lực của từng người lao động nhất là khoản thu nhập tăng thêm 
để khắc phục tình trạng cào bằng hiện tại. 
+ Giữ chân những nhân viên chủ chốt, am hiểu công ty bằng môi trường 
làm việc tốt, thu nhập tốt. 
+ Gắn nhân viên với mục tiêu của tổ chức với mong muốn có ít nhất 50% 
nhân viên tham gia xây dựng công ty. Trong trường hợp này, hình thức khen 
thưởng mang lại một hiệu quả rất cao để khuyến khích những đóng góp tích cực 
của nhân viên cho sự tồn tại và phát triển của công ty. 
+ Phát triển hệ thống thông tin với tỷ lệ phần trăm các hoạt động đào tạo có 
thông tin phản hồi trực tuyến đạt 100%. BSC triển khai chiến lược của công ty 
năm 2012 về yếu tố đào tạo nhân sự được thể hiện trong bảng 3.4 
Trang 81 
Bảng 3.4: Bảng triển khai chiến lược của công ty về phương diện (yếu tố) đào tạo nhân sự 
Mục tiêu Thước đo Hành động thực hiện Kế 
hoạch 
năm 
2012 
Th
ực 
tế 
Chê
nh 
lệch 
Đào tạo nhân sự 
Thoả mãn 
nhân viên 
Đo mức độ hài lòng của nhân 
viên qua phiếu khảo sát. 
Khuyến khích nhân viên tự học hỏi nâng cao trình độ, 
trang bị đầy đủ các thiết bị hịên đại phục vụ công tác 
chuyên môn cho nhân viên, tổ chức các buổi tập huấn, 
đào tạo lại tay nghề cho CBCNV. Ngoài ra vấn đề công ty 
cần đặc biệt quan tâm là đánh giá thành quả lao động của 
nhân viên và phân phối thu nhập theo năng lực của từng 
người lao động nhất là khoản thu nhập tăng thêm để khắc 
phục tình trạng cào bằng hiện tại 
Mức độ 
hài lòng 
từ bình 
thường 
trở lên 
Giữ chân 
nhân viên 
Số vòng quay của các nhân 
viên. 
Giữ chân nhân viên chủ chốt >=1 
Tăng năng 
suất, phát 
triển kỹ 
năng nhân 
viên 
Đo lường năng suất nhân viên 
bằng cách lấy tổng doanh thu 
chia cho tổng số nhân viên. 
50% nhân viên tham gia xây dựng công ty. Trong trường 
hợp này, hình thức khen thưởng mang lại một hiệu quả rất 
cao để khuyến khích những đóng góp tích cực của nhân 
viên cho sự tồn tại và phát triển của công ty. 
Phát động phong trào thi đua trong nội bộ công ty. 
Thống kê trình độ học vấn 
nhân viên hàng năm 
tỷ lệ phần trăm nhân viên tham 
gia xây dựng công ty 
Chi phí đào tạo trên tổng số 
nhân viên 
Phát triển 
hệ thống 
thông tin 
Tỷ lệ phần trăm các hoạt động 
của quá trình đào tạo có thông 
tin phản hồi trực tuyến. 
Hoạt động đào tạo có thông tin phản hồi trực tuyến đạt 
100%. 
Đạt 
100% 
Trang 82 
Tóm lại, bốn mục tiêu tài chính, khách hàng, qui trình hoạt động nội bộ và 
đào tạo nhân viên đều có những mục tiêu và thước đo riêng được cụ thể hoá từ 
chiến lược. Tuy nhiên các mục tiêu và thước đo này không phải rời rạc mà nó 
liên kết với nhau trong mối quan hệ nhân quả 
3.2.5. Liên kết các yếu tố 
Sau khi xây dựng chỉ tiêu, phương pháp đo các khía cạnh của Balance 
Scorecard. Ta có thể kết hợp các khía cạnh của Balance Scorecard với chiến 
lược công ty, thể hiện bằng biểu đồ mối quan hệ nhân-quả dưới đây: 
Bộ giả thiết mối quan hệ nhân quả của Balance Scorecard có thể phát biểu 
dưới dạng nếu-thì như sau: Mục tiêu cuối cùng về tài chính là mục tiêu đạt được 
ROI, EVA cao. Muốn đạt được ROI, EVA thì phải đạt được 3 mục tiêu trong 
khía cạnh khách hàng: Sự hài lòng của khách hàng, giữ chân khách hàng và thu 
hút khách hàng mới. Để đạt được mục tiêu khách hàng thì công ty phải cung 
cấp được giá trị cho khách hàng, đó là: Chất lượng, thời gian và chi phí. Đó là 3 
mục tiêu trong khía cạnh hoạt động nội bộ phải thực hiện được. Và muốn thực 
hiện các mục tiêu trong khía cạnh tài chính, khách hàng, hoạt động nội bộ thì 
đòi hỏi phải đạt mục tiêu về năng lực nhân viên trong khía cạnh học hỏi phát 
triển. 
Trang 83 
Sơ đồ 3.5 Mối Liên Hệ Giữa Các Yếu Tố BSC 
Nguồn: Robert S. Kaplan, David P.Norton The Balanced Scorecard, trang 31 
Xác định rõ mục tiêu, thiết lập ngân sách phân bổ tài nguyên. 
Ngân sách thể hiện chi li những khoản thu chi dự tính của doanh nghiệp 
trong những tháng tiếp theo. Trên thực tế sự phân bổ này là một dấu hiệu mạnh 
mẽ của thứ mà tổ chức thực sự đánh giá cao. Nếu việc chi tiêu không nhất quán 
với chiến lược thì nó cho thấy gì về các ưu tiên và làm thế nào ngân sách đưa tổ 
chức tiến đến gần mục tiêu chiến lược của mình. 
Minh hoạ các yêu cầu ngân sách được quyết định bởi chiến lược Thẻ điểm 
Cân Bằng. 
Chiến lược khách hàng: Giữ chân khách hàng, thu hút khách hàng mới. 
Bảng 3.6 Mức Đánh Giá Khách Hàng 
KHÍA CẠNH TÀI CHÍNH ROI, EVA 
Thu hút khách 
hàng 
Giữ chân khách 
hàng 
Sự hài lòng của 
khách hàng 
KHÍA CẠNH 
KHÁCH HÀNG 
KHÍA CẠNH 
HOẠT ĐỘNG 
KHÍA CẠNH HỌC HỎI 
VÀ PHÁT TRIỂN 
Thời gian Chất lượng Chi phí 
Năng lực nhân viên 
Trang 84 
Mục tiêu Tình trạng thẻ điểm hiện tại Yêu cầu ngân sách hoạt động 
Nâng cao lòng trung thành 
của khách hàng 
Xanh Xxx $ 
Gia tăng khách hàng mới Vàng Xxx$ 
Tỉ lệ % trên tổng chi tiêu % 
Nguồn Paul R. Niven, Balanced Scorecard trang 424 
Công ty sử dụng mẫu đơn giản này để xác định các yêu cầu chi tiêu chính 
đang hướng tới đâu và có những động thái nhằm đảm bảo sự cân bằng hợp lý 
trong việc phân bổ các nguồn lực. Vì sự trung thành của khách hàng đang ở 
màu xanh có nghĩa công ty đang hoạt động ở một mức độ đáng hài lòng, ban 
điều hành phải xác định họ sẵn sàng chi bao nhiêu để duy trì thành tích này, 
tương tự họ phải cân nhắc xem phải chi bao nhiêu cho gia tăng khách hàng mới 
đang ở dưới mức kỳ vọng. 
Các tổ chức sử dụng thẻ điểm cân bằng để phát triển ngân sách với trọng 
tâm là chiến lược hoạt động. Việc chi tiêu được quyết định bởi khả năng ảnh 
hưởng đến các mục tiêu chiến lược chứ không còn là kết quả của một phép tính 
lại đơn giản của bản ngân sách năm trước. 
Dựa vào kết quả chung để khen thưởng. 
Phương pháp đơn giản nhất để liên kết kết quả của Thẻ điểm cân bằng với 
phần thưởng là sử dụng Thẻ điểm tổ chức cấp cao nhất như là phong vũ biểu 
của sự thành công và là trọng tài cho việc khen thưởng. Thẻ điểm cấp cao sẽ 
chiếm một tỉ trọng nào đó và tổng tỉ trọng trên cả bốn viễn cảnh là 100%. Các 
chỉ tiêu tài chính thường nhận được một tỉ trọng cao hơn, phản ánh thực tế là 
chất lượng của công tác quản lý giá trị tiếp tục được đo với sự thành công về tài 
chính. Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của chương trình mà sự phân bổ các 
phần thưởng này có thể diễn ra hàng tháng, hàng quý, hai quý hoặc hàng năm. 
Trang 85 
Giả sử MSC thưởng thêm 10% tiền thưởng hàng năm (trên lương cơ bản) 
cho nhân viên dựa trên các kết quả thẻ điểm. Công ty theo dõi các thước đo 
trong cả 4 phương diện, được trình bày trong minh hoạ. 
Bảng 3.7 Tiêu Chí Thước Đo Các Yếu Tố BSC. 
Các kết quả cuối cùng được báo cáo vào cuối năm. Việc khen thưởng cho nhân 
viên được tính toán như trong minh hoạ sau: 
Phương 
diện 
Thước đo Chỉ tiêu Tỉ trọng Thực tế Khen 
thưởng 
Tài chính Tăng trưởng doanh 
thu/gia tăng lợi nhuận 
40% 40% 42.5% 4% 
Khách hàng Giữ chân khách hàng 
Thu hút khách hàng mới 
75% 
10% 
15% 
5% 
80% 
5% 
1,5% 
0 
Quy trình 
nội bộ 
Rút ngắn thời gian. 
Tăng chất lượng. 
Giảm chi phí 
85% 
90% 
5% 
5% 
10% 
5% 
90% 
90% 
1% 
0,5% 
1,0% 
0 
Đào tạo và 
phát triển 
Thoả mãn nhân viên, 
Giữ chân nhân viên 
Tăng năng suất nhân 
viên 
70% 
5% 
12% 
8% 
80% 
6% 
1,2% 
0,8% 
Tổng 100% 9% 
Các nhà quản lý lưu ý rằng đối với phần lớn nhân viên, chỉ đến khi nào hệ thống 
mới được liên kết với tiền lương của họ thì họ mới công nhận nó là “sự thật”. 
Trang 86 
Các nhà quản lý cấp cao nhớ nằm lòng lời khuyên này để phát triển hệ thống đãi 
ngộ khuyến khích tạo được mối liên hệ giữa phần thưởng với việc hoàn thành 
chỉ tiêu thẻ điểm. 
TRIỂN KHAI SỬ DỤNG BSC ĐỂ ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT 
ĐỘNG CÔNG TY MSC 
Bước 1: Hướng dẫn việc thực hiện 
Công ty cần thành lập bộ phận chuyên trách về BSC. Bộ phận này cần dẫn 
đầu là một cán bộ chủ chốt của phòng kế toán tài chính vì BSC là công cụ của 
kế toán quản trị nên đòi hỏi người trưởng ban phải am hiểu rất rõ về kế toán và 
hệ thống các thước đo đánh giá thành quả hoạt động. Có thể mời chuyên gia đã 
triển khai BSC thành công ở các công ty khác hoặc tư vấn viên. 
Việc xây dựng các chỉ số đo lường luôn được chú trọng bổ sung để phù hợp 
với tình hình thực tế tại các thời điểm và các xu hướng phát triển của công ty và 
thi trường. 
Việc đánh giá mức độ ưu tiên các chỉ số luôn luôn được xem xét và đánh 
giá lại tại các đầu kỳ của các năm tài chính tùy thuộc vào mục tiêu của từng 
năm. 
Ngoài việc xây dựng BSC để đo lường thành quả hoạt động của công ty, 
việc xây dựng và triển khai BSC để xác định hiệu quả và định hướng hoạt động 
đến cho từng bộ phận và từng cá nhân cũng phải được xây dựng và áp dụng 
song song. 
Bước 2: Chuẩn bị cho sự thay đổi 
Thực hiện phổ biến chiến lược và công cụ BSC đến toàn thể CBCNV công 
ty, bộ phận BSC phải đảm bảo chiến lược phát triển của công ty được CBCNV 
hiểu thông suốt và những thắc mắc về BSC được giải đáp thỏa đáng. 
Trang 87 
Cải tiến phần mềm hệ thống công nghệ thông tin, nâng cấp hệ thống nếu 
cần để đáp ứng tốt hơn việc hỗ trợ về mặt công nghệ đối với việc chi tiết hóa số 
liệu phục vụ cho việc thống kê đầy đủ các thước đo nhanh chóng và dễ dàng. 
Xác định chi phí cho việc thực hiện áp dụng BSC bao gồm chi phí nâng cấp 
hệ thống, chi phí nhân sự kiểm soát BSC và chi phí quản lý phát sinh nhằm bảo 
đảm về tài chính cho việc áp dụng BSC có hiệu quả. 
Bước 3: Cụ thể hoá chiến lược thành các mục tiêu và thước đo trên bốn 
yếu tố tài chính, khách hàng, qui trình hoạt động nội bộ và đào tạo phát 
triển. 
Bước 4: Vạch ra hành động thực hiện: 
Từng bộ phận sẽ đảm nhiệm việc thu thập và nhập số liệu đúng và chính 
xác để việc tính toán các thước đo được tiến hành 1 cách nhanh chóng khi cần. 
Từng bộ phận ngày càng hiểu rõ các cỉ tiêu do bộ phận quản lý và có hành 
động phù hợp để các chỉ tiêu luôn được thực hiện theo đúng định hướng mà 
BSC đã vạch, các chỉ tiêu luôn được cải thiện một cách có ý thức bởi từng cá 
nhân và tập thể của bộ phận. 
Bước 5: Theo dõi và đánh giá 
+Trong thời gian đầu triển khai chiến lược và áp dụng BSC để đo lường 
thành quả hoạt động, những hành vi bất thường có thể xảy ra. Có thể những 
thước đo bị hiểu sai hoặc việc truyền đạt thông tin đến toàn thể CBCNV không 
chính xác vì phải thông qua nhiều cấp hoặc báo cáo không phù hợp, các thước 
đo chưa đánh giá đúng mục tiêu. Vì vậy bộ phận BSC và ban giám đốc phải 
luôn theo sát, nắm bắt tình hình thực hiện BSC để kịp thời xem xét, điều chỉnh 
các nội dung chưa phù hợp. Công tác kiểm tra, đánh giá phải thực hiện liên tục 
và nghiêm túc. 
+Vào cuối mỗi kỳ, năm, Ban giám đốc cần có buổi tổng kết đánh giá quá 
trình triển khai chiến lược và thực hiện BSC trước toàn thể CBCNV để thấy 
Trang 88 
được những bước tiến của công ty trên con đường thực hiện chiến lược, tuyên 
dương các CBCNV đã tích cực tham gia thực hiện tốt chiến lược đồng thời rút 
kinh nghiệm để tiếp tục triển khai tốt hơn cho những năm sau. 
3.3. Các giải pháp 
3.3.1. Nhà nước (vĩ mô) hoặc ngành 
 - Có các chính sách khuyến khích hơn nữa việc phát triển giáo dục và đào tạo 
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. 
- Có các chính sách thu hút lưu học sinh nước ngoài về Việt Nam làm việc sau 
khi tốt nghiệp. 
- Có các chính sách khuyến khích đầu tư về năng lực cảng biển, xây dựng nhiều 
cảng container quốc tế như: cảng Vân Phong, hệ thống cảng Cái Mép – Thị 
Vải... 
- Đầu tư hệ thống xếp dỡ hàng hóa công suất lớn và hiện đại ở các cảng: để giải 
phóng nhanh hàng trên tàu 
- Khuyến khích đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc 
truyền dữ liệu ngành vận tải biển 
- Phát triển việc hỗ trợ thương mại, thành lập các trung tâm xúc tiến, hỗ trợ 
thương mại tại các nước. 
- Có chính sách ổn định tỷ giá, tránh tình trạng 2 tỷ giá giữa giá thị trường và 
giá niêm yết của ngân hàng, giúp doanh nghiệp không bị thiệt hại do chênh lệch 
tỷ giá. 
- Tích cực cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài 
nước đầu tư phát triển các ngành dịch vụ mà Thành phố Hồ Chí Minh có lợi thế để tăng 
cường khối lượng vận tải hàng hóa bằng container 
Trang 89 
3.3.2. Các giải pháp đối với doanh nghiệp : 
 - Tài chính : 
 + Luôn phấn đấu đạt ROI, EVA tăng trưởng. 
 + Có biện pháp phòng trừ rủi ro tài chính, rủi ro do chênh lệch tỷ giá. 
- Công tác đào tạo : 
+ Tăng cường tìm kiếm, đãi ngộ các nhân sự trẻ có trình độ cao được đào tạo 
bài bản trong và ngoài nước. 
 + Công tác khen thưởng cần kịp thời để khuyến khích, cổ vũ sự đóng góp càng 
nhiều của người lao động, thường xuyên cử nhân viên giỏi ra nước ngoài đào 
tạo các lớp chuyên sâu về nghiêp vụ. 
 + Khuyến khích người lao động gắn bó mật thiết với công ty bằng các chế độ 
lương thưởng phù hợp với kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của doanh 
nghiệp. 
 + Khuyến khích nhân viên tự học hỏi nâng cao trình độ, hỗ trợ hoặc tài trợ 
hoàn toàn kinh phí khi người lao động lấy được các chứng chỉ cao cấp. 
 + Tặng học bổng cho sinh viên giỏi các trường đại học, nhận sinh viên giỏi vào 
thực tập để giúp đỡ sàng lọc, tuyển chọn được nhân viên giỏi từ khi còn ngồi 
trên ghế nhà trường. 
 + Hằng năm tổ chức du lịch, dã ngoại cho nhân viên toàn công ty nhằm khuyến 
khích, kết chặt tinh thần đoàn kết, cộng đồng giữa các nhân viên trong công ty. 
+ Mạnh dạn bổ nhiệm các nhân sự có triển vọng vào các vị trí chủ chốt cũng 
như sa thải nhân viên yếu kém, đã góp ý, giáo dục nhiều lần nhưng không thay 
đổi. 
- Qui trình hoạt động nội bộ : 
Trang 90 
+ Thường xuyên rà soát việc tổ chức, hoạt động của từng bộ phận, phòng ban, 
khuyến khích phát huy các đóng góp nhằm cải thiện hơn nữa quy trình làm việc 
của từng phòng ban. 
+ Tăng cường cải thiện tốc độ trao đổi giữa các bộ phận nhằm trả lời nhanh các 
yêu cầu của khách hàng. 
 + Thường xuyên kiểm tra thái độ của các nhân viên trong quá trình công tác đối 
với đồng nghiệp và khách hàng. 
- Về khách hàng: 
+ Xác định khách hàng là người nuôi sống cả bộ máy công ty. 
+ Luôn gia tăng chất lượng phục vụ khách hàng và gia tăng thị phần. 
+ Luôn kiểm tra rà soát việc ủng hộ, sử dụng lại dịch vụ của khách hàng, chăm 
sóc khách hàng. 
 + Ứng dụng các tiến bộ khoa học cũng như phương pháp quản lý mới, triển 
khai ứng dụng BSC trong doanh nghiệp để tạo lợi thế cạnh tranh của công ty, 
phát huy khả năng huy động và phát triển tài sản vô hình. 
• Phát triển những mối quan hệ với khách hàng để duy trì lòng trung 
thành của khách hàng và phát triển những phân khúc thị trường mới. 
• Phát triển những dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu khách hàng tiềm 
năng. 
 + Trong thời điểm kinh tế khó khăn như hiện nay, tất cả các doanh nghiệp đều 
tìm cách cắt giảm chi phí, vì vậy Công ty MSC với chiến lược dẫn đầu về chi 
phí tìm cách cung cấp cho khách hàng dịch vụ có giá tối ưu nhất để làm tăng thị 
phần cho công ty và đạt lợi nhuận từ việc gia tăng thị phần. 
Trang 91 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 
 Thời đại hội nhập kinh tế quốc tế, tính cạnh tranh và nhu cầu xã hội ngày càng 
đa dạng, phức tạp và sự thay đổi của kinh tế thế giới là những yếu tố khách 
quan tác động đến sự tồn tại và phát triển của Công ty MSC Việt Nam. Trước 
những thách thức của môi trường cạnh tranh để tiếp tục giữ vững vị thế của 
mình và mong muốn mở rộng phát triển vươn lên vị trí thứ 1. Công ty đã xây 
dựng tầm nhìn, chiến lược đến năm 2020. 
Chiến lược phát triển của công ty đến năm 2020 sẽ dẫn đầu về sản lượng 
dựa trên việc tăng năng suất, giá cả hợp lý nhất thị trường, mạng lưới trên toàn 
thế gíới, mở rộng thị phần. 
Nhằm giúp công ty đánh giá con đường đi đến cột mốc năm 2015 những 
tiền đề cho việc phát triển công ty trong tương lai từng bước được chuẩn bị, tác 
giả vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động của công ty bằng việc 
thiết lập các mục tiêu và thước đo đo lường các mục tiêu trên bốn phương diện 
tài chính, khách hàng, qui trình nội bộ và đào tạo nhân sự. 
Những mục tiêu và thước đo này không phải là bất biến và luôn phù hợp. 
Để thực hiện thành công BSC cũng có nghĩa là thành công trong chiến lược 
phát triển, Công ty cấn có sự đồng thuận cũng như kết hợp của tất cả các bộ 
phận, tất cả CNCNV cần theo dõi, đánh giá để có những điều chỉnh phù hợp 
trong các thước đo và mục tiêu. 
Trang 92 
KẾT LUẬN 
 Hội nhập kinh tế quốc tế và những thay đổi của môi trường hoạt động từ thời 
đại công nghiệp chuyển sang thời đại thông tin đã đạt ra yêu cầu cho các tổ chức 
phải thiết lập các mục tiêu từ chiến lược và đo lường việc thực hiện các mục tiêu 
đó để có thể tồn tại và phát triển. 
Balance Scorecard là một ý tưởng quản trị xuất sắc của hai tác giả Robert 
S.Kaplan và David P. Norton ra đời từ những năm cuối thế kỷ 20 nhằm giúp 
các tổ chức chuyển tầm nhìn và chiến lược thành các mục tiêu và thước đo cụ 
thể trong bốn phương diện tài chính, khách hàng, qui trình hoạt động nội bộ và 
đào tạo nhân viên. 
Vận dụng Balance Scorecard để xây dựng các mục tiêu và thước đo cho 
Công Ty TNHH MSC Việt Nam là một nhu cầu cần thiết giúp cho Công ty 
vượt qua những khó khăn hiện tại trong việc huy động nguồn lực để thực hiện 
các mục tiêu và đánh giá thành quả hoạt động theo những mục tiêu đã được cụ 
thể hóa. 
Tác giả hy vọng tương lai Công ty sẽ gặt hái được nhiều thành công nhờ 
phát triển hệ thống BSC để đo lường hoạt động, quản lý chiến lược và trao đổi 
thông tin. 
Mặc dù đã cố gắng nhưng với thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn, đề 
tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Thầy, Cô cùng các bạn 
đóng góp ý kiến và chỉ dẫn để luận văn được hoàn thiện và phong phú hơn. 
Phụ Lục 1: Bảng Điểm BSC Của Công ty TNHH MSC Việt Nam Năm 2010. 
Mục tiêu Thước đo Hành động thực hiện Chỉ 
tiêu 
Tỉ 
trọng 
Thực 
tế 
Chấm 
điểm 
Phương diện tài chính 40% 
Mục tiêu thứ 
nhất là gia tăng 
giá trị cổ đông, 
tăng trưởng qui 
mô hoạt động 
của công ty. 
Tốc độ tăng nguồn thu 
của công ty 
Mở rộng cơ hội tăng doanh thu bằng 
cách luôn nắm được nhu cầu của thị 
trường để mở thêm những dịch vụ đáp 
ứng nhu cầu xã hội ở từng thời kỳ. 
Thâm nhập vào phân khúc thị trường 
mới 
15% 10% 44,15
% 
11 
Tăng lợi nhuận 
do tăng năng 
suất 
Chi phí trên sản phẩm 
(so sánh với đối thủ 
cạnh tranh) 
Đảm bảo sản lượng container/tàu 60,000 3% 59376 9 
Cải tiến hoạt động để đảo bảo thu đúng 
tiến bộ, không có nợ quá hạn 
15 3% 15 10 
Tiếp tục thực hiện việc tiết kiệm chi 
phí, cắt giảm các khoản chi tiếp khách, 
chi họp hội nghị, các khoản không 
thực sự cần thiết 
1 ty 6% 1,2 ty 8 
% giảm chi phí hàng 
năm trên sản phẩm 
Cải tiến qui trình hoạt động để tăng 
năng suất 
1-5% 6% 0 6 
Tối đa hóa sử 
dụng tài sản 
hiện có 
Vòng quay vốn Tối đa hiệu quả vốn hoạt động 4 3% 4,2 10 
Tỷ trọng hàng tồn kho Tối đa hóa hiệu quả công suất sử dụng 
container 
2:1 3% 1,8:1 10 
Tăng trưởng 
doanh thu từ 
việc phát triển 
khách hàng mới 
Tổng doanh thu cho 
nhóm khách hàng mới 
Thâm nhập vào phân khúc thị trường 
mới 
10% 2% 5% 7 
Tăng giá trị trên % tăng trưởng doanh Bằng việc gia tăng đồng bộ về giá cả, 15% 4% 35% 11 
từng khách 
hàng hiện hữu 
thu trên từng khách 
hàng hiện hữu. 
chất lượng dịch vụ làm cho khách hàng 
không mua sản phẩm của đối thủ cạnh 
tranh mà mua sản phẩm của mình. Và 
cuối cùng là chiến lược dựa trên khách 
hàng; dựa trên những giá trị mình 
mong muốn chuyển đến cho khách 
hàng làm gia tăng giá trị trên từng 
khách hàng 
Phương diện khách hàng 30% 
Mở rộng thị 
phần của công ty 
Số lượng khách hàng 
mới 
Các hoạt động cần thực hiện là tăng 
cường hoạt động marketing Công ty 
luôn duy trì mối quan hệ tốt với khách 
hàng, nhân viên phòng sales thường 
xuyên liên hệ, thăm hỏi nghiên cứu 
nhu cầu, tặng quà lưu niệm cho khách 
hàng trong các dịp lễ, tết, nếu có vấn 
đề phát sinh thì công ty luôn xử lý theo 
châm ngôn khách hàng là thượng đế để 
giữ chân khách hàng 
15% 3% 10% 8 
Thị phần 
20% thị 
phần tại 
Vịêt 
Nam 
6% 20% 10 
Tăng cường thu 
hút khách hàng 
Tỷ lệ % doanh thu từ 
khách hàng mới trên 
tổng doanh thu của 
công ty 
Có chiến lược marketing về giá, chất 
lượng dịch vụ để thu hút khách hàng vì 
tính cạnh tranh ngày càng tăng trong 
môi trường hoạt động kinh doanh 
10% 
10% 
3% 5% 6 
6 Tỷ lệ % khách hàng 
mới trên tổng số 
khách hàng 
3% 5% 
Tăng sự hài lòng 
của khách hàng 
Tỷ lệ doanh thu và lợi 
nhuận của khách hàng 
Doanh nghiệp cần phân tích các 
nguyên nhân ở nội dung nêu trong 
90% 3% 95% 11 
+ Dịch vụ hoàn 
hảo 
+ Giao hàng 
đúng hạn 
cũ trên tổng doanh thu 
và lợi nhuận 
bảng câu hỏi khảo sát mức độ hài lòng 
của khách hàng và khắc phục những 
nội dung khách hàng chưa hài lòng 
một cách nhanh nhất 
Tỷ lệ sai sót trong 
dịch vụ cung cấp cho 
khách hàng 
0.1% 3% 0.15% 8 
Số lượng hoặc tỷ lệ 
khách hàng khiếu nại 
0.1% 3% 0.2% 8 
Thời gian trung bình 
để cung cấp sản phẩm 
tới khách hàng 
1 ngày 3% 1.25 
ngày 
7 
7 Khảo sát thông qua 
phiếu hoặc điện thoại 
3% 
Phương diện nội bộ 15% 
Giao hàng kịp 
thời cho khách 
hàng 
Thời gian thực hiện 
của từng bộ phận 
trong chuỗi cung cấp 
dịch vụ 
Thực hiện đúng qui trình hoạt động 
ISO 9001-2008 với mức sai sót tối đa 
là 0.1%, sai sót trong chu trình kinh 
doanh phải được hạn chế tối đa. Để 
thực hiện theo kế hoạch này, Công ty 
phải thực hiện tốt việc kiểm tra, kiểm 
soát nội bộ một cách nghiêm túc, 
thường xuyên. Đánh giá khen thưởng, 
kỹ luật nghiêm khắc để tránh tái phạm. 
1 ngay 2% 1.25 8 
Tổng thời gian cung 
cấp hàng và số lần 
giao hàng đúng hạn. 
Sai sót 
tối đa 
0.1% 
2% 8 
Tuân thủ qui 
định liên quan 
đến hoạt động 
của công ty 
Tổn thất do cung cấp 
dịch vụ hỏng/ tổng 
doanh thu 
Cải tiến qui trình phục vụ khách hàng 
với tỷ lệ đáp ứng kịp thời các đề nghị 
của khách hàng là 85%. Một số biện 
pháp được đề nghị là gởi thư lấy ý kiến 
khách hàng, có sổ góp ý để ở quầy tiếp 
tân, hệ thộng điện thoại nội bộ được 
0.1% 4% 0.2% 7 
tỷ lệ dịch vụ hỏng của 
quy trình (số lượng 
dịch vụ hỏng/tổng 
4% 7 
dịch vụ), hoặc những 
khoản tổn thất 
ghi âm để nắm được thông tin khách 
hàng liên lạc, thái độ phục vụ của nhân 
viên, thay đổi tác phong và thái độ của 
nhân viên 
Cải tiến chất 
lượng dịch vụ và 
tăng năng suất 
Năng suất của từng bộ 
phận và từng nhân 
viên 
Áp dụng hệ thống kết nối tất cả các bộ 
phận trong công ty, cũng như hệ thống 
mạng nội bộ trên toàn thế giới. Khuyến 
khích ứng dụng các phát minh mới để 
hệ thống quản lý, hoạt động ngày càng 
tốt hơn. 
Nâng cao tỷ lệ ứng dụng công đoạn sử 
dụng công nghệ thông tin vào công 
việc 
10% 
Thưởng 
5.000.0
00 nâng 
1 bậc 
lương 
1% 5% 8 
số lượng dịch vụ mới, 
số lượng chu trình 
kinh doanh được cải 
tiến 
1% 20 
sáng 
kiến 
8 
Tìm kiếm, phát 
triển mối quan 
hệ với nhà cung 
cấp để có chi phí 
đầu vào thấp 
Chi phí giá vốn mua 
hàng giữa các nhà 
cung cấp 
Luôn tìm kiếm các nhà cung cấp để đa 
dạng hóa đầu vào. Xác định dịch vụ 
chủ đạo và không chủ đạo để giải pháp 
đầu tư cho những dịch vụ chủ đạo và 
sử dụng dịch vụ thuê ngoài cho những 
dịch vụ không chủ đạo 
Luôn cố 
5 nhà 
cung 
cấp 
1% 5 9 
Đào tạo và học hỏi 15 % 
Thoả mãn nhân 
viên 
Đo mức độ hài lòng 
của nhân viên qua 
phiếu khảo sát. 
Khuyến khích nhân viên tự học hỏi 
nâng cao trình độ, trang bị đầy đủ các 
thiết bị hịên đại phục vụ công tác 
chuyên môn cho nhân viên, tổ chức 
các buổi tập huấn, đào tạo lại tay nghề 
cho CBCNV. Ngoài ra vấn đề công ty 
cần đặc biệt quan tâm là đánh giá 
thành quả lao động của nhân viên và 
Mức độ 
hài lòng 
từ bình 
thường 
trở lên 
3% 8 
phân phối thu nhập theo năng lực của 
từng người lao động nhất là khoản thu 
nhập tăng thêm để khắc phục tình 
trạng cào bằng hiện tại 
Giữ chân nhân 
viên 
Số vòng quay của các 
nhân viên. 
Giữ chân nhân viên chủ chốt 110% 3% 105% 9 
Tăng năng suất, 
phát triển kỹ 
năng nhân viên 
Đo lường năng suất 
nhân viên bằng cách 
lấy tổng doanh thu 
chia cho tổng số nhân 
viên. 
50% nhân viên tham gia xây dựng 
công ty. Trong trường hợp này, hình 
thức khen thưởng mang lại một hiệu 
quả rất cao để khuyến khích những 
đóng góp tích cực của nhân viên cho 
sự tồn tại và phát triển của công ty. 
Phát động phong trào thi đua trong nội 
bộ công ty. 
550 
triệu 
2% 500 
triệu 
9 
 Thống kê trình độ học 
vấn nhân viên hàng 
năm 
Tinh theo tong so nam hoc + cac bang 
cap phu (duoc tinh 1 nam / bang phu) 
16 năm 2% 15 
năm 
8 
 tỷ lệ phần trăm nhân 
viên tham gia xây 
dựng công ty 
 20% 2% 10% 7 
 Chi phí đào tạo trên 
tổng số nhân viên 
 4 tỷ 2% 2 tỷ 6 
Phát triển hệ 
thống thông tin 
Tỷ lệ phần trăm các 
hoạt động của quá 
trình đào tạo có thông 
tin phản hồi trực 
tuyến. 
Hoạt động đào tạo có thông tin phản 
hồi trực tuyến đạt 100%. 
Đạt 
100% 
1% 80% 6 
Tổng điểm cua công ty MSC năm 2010 là: 
∑ tỷ trọng * điểm = 8.42 điểm 
1. Nếu ∑ < 6.5 tình hình hoạt động của công ty đang trong tình trạng hoạt động xấu, công ty cần chú tâm cải tổ toàn bộ 
hoạt động . 
2. Nếu 6.5 <∑ < 8 công ty hoạt động khá tốt, cần cố gắng đển hoàn thiện tốt hơn, công ty cần cái tiến những mục dưới 
7 điểm. 
3. Nếu ∑ > 8 công ty hoạt động tốt. 
4. Việc chấm điểm dựa theo thang điểm do Ban Giám Đốc công ty qui định. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt. 
1. Trần Phương, Thu Hiền (2009), Balanced Scorecard Thẻ Điểm Cân 
Bằng, Sách dịch, Nhà Xuất Bản Tổng Hợp TPHCM. 
2. Lý Nguyễn Thu Ngọc (2009), Vận Dụng Bảng Cân Bằng Điểm Trong 
Đánh Giá Thành Quả Hoạt Động Tại Trường Cao Đẳng Sự Phạm 
Trung Ương Thành Phố Hồ Chí Minh. 
3. Trần Văn Tùng (2008), Vận Dụng Phương Pháp Thẻ Điểm Cân Bằng 
Nhằm Năng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chiến Lược TẠi Các Doanh 
Nghiệp Ở Việt Nam, Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh. 
4. Đoàn Đình Hùng Cường (2008), Xây Dựng Phương Pháp Đánh Giá 
Balanced Scorecard Tại Công Ty B.S Việt Nam Footwear. 
Tiếng Anh 
5. Robert S.Kaplan, Anthony A. Atkinson, Advanced Management 
Accounting, Third Edition. 
Các trang web chính 
www://VietMarine.Net 
www://tamnhin.Net 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Luận văn- VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẺ CÂN BẰNG ĐIỂM (BALANCE SCORECARD) TẠI CÔNG TY TNHH MSC VIỆT NAM.pdf Luận văn- VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẺ CÂN BẰNG ĐIỂM (BALANCE SCORECARD) TẠI CÔNG TY TNHH MSC VIỆT NAM.pdf