Luận văn Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (abc) tại công ty nguồn lực Quảng Nam

Khả năng vận dụng phương pháp ABC tại Công ty Nguồn Lực Quảng Nam Hiện nay tại công ty trình độ tay nghề kỹ thuật của công nhân của công ty hiện nay cao có thể đảm bảo được năng xuất lao động cũng như tốc độ của máy móc; đội ngũ công nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm quản lý trong nhiều năm, có trình độ nghiệp vụ cao và có khả năng tiếp nhận những tiến bộ khoa học công nghệ. Quy trình công nghệ phức hợp cao. Sản phẩm may mặc tại công ty luôn trải qua nhiều công đoạn (cắt, vắt sổ, may, đóng nút, ủi, .). Nhìn chung quy trình công nghệ đảm bảo cho việc ứng dụng phương pháp ABC một cách tốt nhất với chi phí bỏ ra là hợp lý nhất. Đặc điểm sản xuất của công ty là một dây chuyền sản xuất ra nhiều sản phẩm may mặc khác nhau nên chi phí gián tiếp cẩn phân bổ chiếm tỷ trọng lớn. Chính vì điều này mà công ty cần phải áp dụng phương pháp ABC. Đặc biệc, tại công ty đã tổ chức được bộ phận thống kê phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi những vấn đề phát sinh tại nơi sản xuất là điều kiện để quản lý chi phí và hạch toán một cách chính xác các chi phí, là tiền đề không thể thiếu trong việc xác định tiêu thức phân bổ một cách hợp lý đối với những chi phí gián tiếp của hoạt động cho sản phẩm cuối cùng

pdf26 trang | Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 731 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (abc) tại công ty nguồn lực Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LÊ THỊ THU BÌNH VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) TẠI CÔNG TY NGUỒN LỰC QUẢNG NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã ngành: 60.34.30 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2013 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHÙNG Phản biện 1: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN HỮU ÁNH Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 5 tháng 6 năm 2013. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp tại nước ta đều tính giá theo phương pháp truyền thống, trong đó có Công ty Nguồn Lực Quảng Nam. Theo phương pháp tính giá truyền thống, chi phí gián tiếp được phân bổ dựa trên một tiêu thức thường là chi phí nhân công trực tiếp. Ngày nay, trong nền sản xuất cạnh tranh hiện đại, doanh nghiệp có thể tiến hành cung cấp nhiều loại sản phẩm và dịch vụ, sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau và nhiều máy móc thiết bị hiện đại được sử dụng hơn làm cho chi phí sản xuất chung ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, trong khi chi phí nhân công chiếm tỷ trọng ngày càng nhỏ. Chính vì vậy, sử dụng chi phí nhân công làm tiêu thức phân bổ sẽ làm sai lệch đáng kể giá thành sản phẩm, dịch vụ. Chính vì điều đó, cần phải có một phương pháp tính giá thành khác đó là phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC – Activity Based Costing). Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại công ty Nguồn Lực Quảng Nam” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến phương pháp ABC. - Phân tích thực trạng quá trình sản xuất và công tác tính giá tại Công ty Nguồn Lực Quảng Nam. Từ đó rút ra những ưu, nhược điểm trong công tác tính giá tại công ty Nguồn Lực Quảng Nam. - Phân tích các hoạt động trong quy trình sản xuất. Từ đó, chỉ ra những khả năng vận dụng phương pháp ABC tại Công ty Nguồn Lực Quảng Nam. - So sánh việc tính giá giữa phương pháp truyền thống với phương pháp ABC. Đây là cơ sở để cũng cố thêm tính thiết thực của đề tài và cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị trong việc ra các quyết định kinh doanh trong môi trường cạnh tranh hiện nay. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Quần không túi MQ#1927 và quần túi hông MQ#1928.  Phạm vị nghiên cứu: Vận dụng phương pháp ABC vào thực tiễn tại Công ty Nguồn Lực Quảng Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thâp số liệu: tác giả sử dụng nguồn số liệu được thu thâp từ việc trực tiếp quan sát toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất tại Công ty Nguồn Lực Quảng Nam kết hợp phỏng vấn những người có liên quan. - Phương pháp trình bày luận văn: tác giả sử dụng các phương pháp phân tích, hệ thống hóa, tổng hợp để trình bày các vấn đề tính giá tại Công ty Nguồn Lực Quảng Nam. 5. Kết cấu của luận văn Nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nguồn Lực Quảng Nam Chương 3: Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công ty Nguồn Lực Quảng Nam CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) 1.1. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DẠ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) 1.1.1. Sự hình thành phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) Trong những năm của thập niên 1980, nhiều nhà quản trị cũng như kế toán đã không hài lòng với hệ thống tính giá truyền thống. Bên cạnh những ưu điểm, các hệ thống tính giá đó đã bộc lộ một số hạn chế dẫn đến những bất lợi trong việc ra quyết định. Có thể bàn 3 đến hai hạn chế lớn nhất là cách lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí và kỹ thuật phân bổ chi phí. Để khắc phục những hạn chế đó, người ta bắt đầu nghiên cứu và ứng dụng một phương pháp tính giá thành sản phẩm mới gọi là phương pháp tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động (ABC). 1.1.2. Khái niệm phương pháp ABC Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (Activity Based Costing) nhưng nhìn chung đều thống nhau ở điểm là phương pháp tính giá thành mà việc phân bổ các chi phí gián tiếp cho sản phẩm, dịch vụ dựa trên cơ sở mức độ hoạt động của chúng. 1.1.3. Đặc điểm của phương pháp ABC Đặc điểm của phương pháp này là giá thành sản phẩm theo phương pháp tính giá ABC bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh trong kỳ. Theo phương pháp này thực hiện việc phân bổ chi phí sản xuất chung gắn liền với mức độ hoạt động của đối tượng được phân bổ. Tính giá thành theo phương pháp ABC gia tăng số lượng tiêu thức để phân bổ chi phí sản xuất chung. Phương pháp này làm thay đổi bản chất của chi phí sản xuất chung. Gia tăng phạm vi tập hợp chi phí sản xuất chung. 1.1.4. Trình tự thực hiện phương pháp ABC trong doanh nghiệp sản xuất Các bước thực hiện phương pháp ABC nhìn chung được thực hiện thông qua các bước sau: - Xác định các hoạt động chính. - Tập hợp trực tiếp chi phí vào các hoạt động hoặc đối tượng chịu phí. - Phân bổ chi phí các nguồn lực vào các hoạt động. - Phân bổ chi phí hoạt động vào các đối tượng chịu chi phí. 4 1.2. SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP ABC VỚI PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRUYỀN THỐNG VÀ NHỮNG ƯU, NHƯỢC ĐIỂM 1.2.1. So sánh phương pháp ABC với phương pháp tính giá truyền thống a. Điểm giống nhau - Tập hợp chi phí NVL: được tập hợp trực tiếp vào đối tượng tính giá thành. - Chi phí nhân công: tiêu thức phân bổ chi phí gắn liền với số lượng sản xuất, hoặc kết hợp với định mức thời gian sản xuất sản phẩm. - Có thể có cùng đối tượng tính giá thành b. Điểm khác nhau Bảng 1.1: So sánh phương pháp ABC và phương pháp tính giá truyền thống Phương pháp tính giá truyền thống Phương pháp ABC Đối tượng tập hợp chi phí Công việc, nhóm sản phẩm hay nơi phát sinh chi phí: phân xưởng, đội SX Tập hợp dựa trên hoạt động Nguồn sinh phí Có nhiều nguồn sinh phí đối với đối tượng tập hơp chi phhí - Nguồn sinh phí xác định rõ - Thường chỉ có một nguồn sinh phí trong mỗi hoạt động Tiêu chuẩn phân bổ Dựa trên một trong nhiều tiêu thức: giờ công, tiền lương, giờ máy... - Dựa trên nhiều tiêu thức - Tiêu thức lựa chọn thực sự là nguồn sinh phí ở mỗi hoạt động Tính hợp lý và chính xác Giá thành được tính hoặc quá cao hoặc quá thấp Giá thành chính xác hơn, do vậy tin cậy trong việc ra quyết định Kiểm soát chi phí Kiểm sóat trên cơ sở trung tâm chi phí: phân xưởng, phòng, đơn vị Kiểm sóat theo từng hoạt động, cho phép những ưu tiên trong quản trị chi phí Chi phí kế toán Thấp Tương đối cao 5 1.2.2. Ưu và nhược điểm của phương pháp ABC a. Ưu điểm Tính ưu việt của phương pháp ABC so với phương pháp truyền thông không chỉ ở việc cung cấp thông tin về giá thành sản phẩm chính xác hơn, mà hơn thế nữa phương pháp ABC còn cung cấp thông tin hữu ích cho công tác quản lý doanh nghiệp. Cụ thể, các thông tin do phương pháp ABC cung cấp giúp doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn chi phí sản xuất kinh doanh, ra quyết định outsource, xây dựng hệ thống đánh giá và quản lý nhân sự phù hợp, hỗ trợ xây dựng chính sách giá, xác định cơ cấu sản phẩm, chiến lược marketing. b. Nhược điểm - Tiêu tốn nhiều thời gian, chi phí. - Một số trường hợp không tìm được hoặc khó tìm được nguyên nhângây ra chi phí. - Đòi hỏi sự hợp tác của nhiều bộ phận trong doanh nghiệp, sự ủng hộ của lãnh đạo doanh nghiệp cũng như nhân viên trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, các nhược điểm trên không phải là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các sai sót trong kế toán tính giá thành và không phải là không thể khắc phục. Nếu doanh nghiệp thiết kế tỉ mỉ và vận dụng ABC một cách hợp lý thì ABC sẽ đem lại cho doanh nghiệp một kết quả tính giá thành tốt nhất. 1.3. NHỮNG ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG, THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ABC VÀO CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 1.3.1. Những điều kiện để vận dụng phương pháp ABC - Đối với ban giám đốc: Xây dựng được một hệ trung tâm chi phí hợp lý, từ đó thiết lập quy trình chung cho các phòng ban trong công ty. - Đối với các phòng ban (Phòng kế hoạch, kỹ thuật, KCS...): Hiểu rõ được trách nhiệm của mỗi cá nhân trong một tập thể cần phải 6 nghiêm túc thực hiện những quy định, nội quy chung của việc xác định trung tâm chi phí một cách chính xác. - Phòng kế toán: Phải hoàn thiện chuyên môn kế toán, nâng cao trình độ cơ sở lý luận của phương pháp ABC đã và đang được ứng dụng trên thế giới, nghiên cứu phát triển lý luận phương pháp ABC trong hệ thống kế toán Việt Nam. - Đối với cá nhân liên quan đến bộ phận khác: Mỗi cá nhân cần phải tuân thủ quy định và chấp hành đúng với lệnh của ban giám đốc đề ra để cùng nhau xây dựng một hệ thống tính giá thành mới, tốt hơn. 1.3.2. Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng phương pháp ABC a. Những thuận lợi - Hầu hết hệ thống ABC cung cấp một báo cáo toàn diện, dễ hiểu về những cấu trúc chi phí. - Quản lý các hoạt động sẽ dẫn đến việc tái cấu trúc lại chuỗi giá trị với chi phí thấp nhất. - Một số quy trình quản lý như: quản lý chất lượng, quản lý thời gian và quản lý năng lực sản xuất được thực hiện một cách dễ dàng hơn bởi một hệ thống ABC. - Cơ sở phân bổ (cost driver) dựa trên những thủ tục rất chi tiết và hợp lý nên đảm bảo mức độ tin cậy rất cao vào chi phí. - Thuận lợi nhất của hệ thống ABC là sự hấp dẫn của nó với hệ thống xác định chi phí tiến bộ, phản ảnh một cách riêng biệt, duy nhất và tính logic của các quy trình sản xuất kinh doanh b. Những khó khăn - Cơ sở lý luận về phương pháp ABC chưa được nhiều người biết đến. - Các quy định của báo cáo tài chính về phản ảnh báo cáo chi phí theo phương pháp ABC cũng như các thông tư hướng dẫn khác chưa có. 7 - Tâm lý của người Việt Nam nói chung là khó thay đổi với thói quen. - Phương pháp này đòi hỏi phải kết hợp của nhiều phòng ban, nhiều bộ phận của doanh nghiệp. 1.4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ VỚI VIỆC QUẢN TRỊ DỰA TRÊN HOẠT ĐỘNG (ABM – ACTIVITY BASE MANAGEMENT) Turney (1992) xác định mục tiêu của ABM là không ngừng gia tăng giá trị cho khách hàng và gia tăng lợi nhuận bởi việc gia tăng giá trị này. Và ông đã đề xuất ra 3 bước để thực hiện. Trước tiên, phân tích quá trình để xác định hoạt động không tạo ra giá trị hoặc không cần thiết để loại bỏ. Bước hai liên quan đến việc xác định và loại bỏ nguồn phát sinh chi phí đã tạo ra sự lãng phí hoặc những hoạt động không cần thiết hoặc không hiệu quả. Cuối cùng, đo lường thành quả của từng hoạt động đóng góp vào mục tiêu chung của doanh nghiệp. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Việc vận dụng phương pháp ABC thực sự rất cần thiết, nhất là trong điều kiện hiện nay khi mà các doanh nghiệp với xu hướng chi phí chung chiếm tỉ trọng ngày càng cao. Tác giả cũng đã nhấn mạnh vào các yếu tố cần thiết để thực hiện thành công phương pháp ABC, đồng thời cũng đã so sánh được các điểm khác nhau và giống nhau giữa hai phương pháp là phương pháp truyền thống và phương pháp ABC, từ đó nêu lên được các ưu điểm và hạn chế của phương pháp ABC. Tác giả cũng đã đưa ra các yếu tố để thực hiện thành công phương pháp ABC và mối quan hệ giữa phương pháp ABC và việc quản trị dựa trên cơ sở hoạt động (ABM). 8 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY NGUỒN LỰC QUẢNG NAM 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY NGUỒN LỰC QUẢNG NAM 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Nguồn Lực uảng Nam a. Lịch sử h nh h nh h iển của Công ty Nguồn Lực u ng Na - Tên công ty: CÔNG TY NGUỒN LỰC QUẢNG NAM. - Số điện thoại: 05103874789 – Fax: 05103874779. - Mã số thuế: 0400101556-005 b. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Nguồn Lực u ng Na Công ty Nguồn Lực Quảng Nam là một Công ty sản xuất, gia công các mặt hàng may mặc nhằm đáp ứng thị trường trong và ngoài nước. c. Thuận lợi khó khăn của Công ty Nguồn Lực u ng Na  Thuận lợi - Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức và cá nhân vay vốn của Ngân Hàng để sản xuất kinh doanh, đây cũng là một điều kiện tốt cho công ty. - Công ty vận dụng nguồn nhân lực từ địa phương, vì đây là khu vực người dân sống chủ yếu làm nông nghiệp nên việc tuyển dụng lao động dễ dàng hơn. Đa phần đội ngũ cán bộ lao động còn trẻ, nhiệt tình có tinh thần kỷ luật cao.  Khó khăn - Nền kinh tế thế giới đang dần hồi phục lại sau khi bị khủng hoảng kinh tế toàn cầu vì thế doanh nghiệp gặp cũng không ít khó khăn trong vấn đề xuất nhập khẩu. - Do công ty chủ yếu là hàng gia công xuất khẩu nên nguyên phụ liệu dùng trong quá trình sản xuất đều do phía khách hàng giao, nhưng giá nguyên vật liệu hằng năm tăng lên khá cao nên gặp cũng không ít khó khăn, lợi nhuận không cao. 9 - Hiện nay đầu ra chủ yếu của công ty là thị trường Mỹ, Nhật, Đài Loan, trong đó thị trường Nhật chiếm tỷ lệ cao nhất. Đây là thị trường rất khó tính làm cho chi phí của công ty tăng khá cao, nên cần đầu tư trang máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến để đạt sản phẩm chất lượng mới đáp ứng nhu cầu khách hàng. Bên cạnh đó để tăng tính cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường nước ngoài, thu hút nhiều đơn đặt hàng buộc doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới năng lực quản lý, bộ máy tổ chức nhất là trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất. d. Thị ường đầu vào, thị ường đầu ra của Công ty Nguồn Lực u ng Nam - Do công ty chủ yếu làm hàng gia công xuất nhập khẩu nên nguyên phụ liệu chủ yếu dùng cho quá trình sản xuất đều do khách hàng giao cho, ngoài ra công ty còn nhập mua trong, ngoài nước một số phụ liệu khi cần cho quá trình sản xuất sản phẩm. - Về thị trường đầu ra, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty còn nhỏ chỉ tập trung ở một số nước Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ với một số khách hàng như MARUBENI CORPORATION - Nhật Bản, BLUE-EXCHANGE. Công ty luôn cố gắng tìm kiếm thị trường mới, khách hàng mới để tìm ra nguồn hàng càng ngày càng phong nhú, đa dạng. Do Đảng và Nhà nước đang khuyến khích chủ trương “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” nên hiện nay công ty đang đẩy mạnh việc sản xuất các mặt hàng may mặc để tiêu thụ trong nước như áo sơ mi và quần âu đang có mặt tại các Siêu thị lớn trong và ngoài tỉnh Co.op Mart, Big C,... Hiện nay, đầu ra chủ yếu của công ty là thị trường Mỹ, Nhật, Đài Loan 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm tại Công ty Nguồn Lực Quảng Nam Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng. Sau khi xem xét xong đơn hàng, công ty và khách hàng tiến hành thỏa thuận và ký kết hợp đồng. Sau đó, công ty sẽ tiến hành giao nhận nguyên vật liệu 10 (vải) và các phụ liệu khác như nút, dây kéo,...cùng với mẫu do khách hàng cung cấp. Tiếp theo, sẽ tiến hành chuyển nguyên liệu cho phòng kỹ thuật để thực hiện việc kiểm tra số lượng, kích cỡ có phù hợp hay không, đo vải theo mẫu mã khách hàng yêu cầu. Sau đó sẽ may thử 1 sản phẩm và đưa cho khách hàng xem và duyệt mẫu. Nếu mẫu được chấp nhận thì tiến hành cắt vải, khi cắt xong sẽ đưa vào chuyền may để vắt sổ và để định vị các vị trí cần may để từ đó đưa vào may ở từng công đoạn. Sau khi hoàn thành ở từng công đoạn cho ra sản phẩm thì tiến hành đóng nút và chuyển sang bộ phận KCS để kiểm tra mẫu may và sửa chữa cần thiết. Nếu kiểm tra mà đạt đúng yêu cầu của khách hàng thì tiến hành nhập kho phân xưởng hoàn thành để ủi, gấp xếp và đóng gói. Sau đó, nhập kho thành phẩm chuẩn bị giao cho khách hàng. Nếu kiểm tra không đạt giám đốc phân xưởng sẽ cho chỉnh sửa lại để đảm bảo phù hợp với yêu cầu của khách hàng. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý, kế toán tại Công ty Nguồn Lực uảng Nam a. Tổ chức bộ máy qu n lý b. Tổ chức công tác kế toán  Tổ chức bộ máy kế toán: Công ty tổ chức bộ máy kết toán theo mô hình tập trung.  Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: Chứng từ ghi sổ  Một số chính sách kế toán áp dụng liên quan kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY NGUỒN LỰC QUẢNG NAM Nguồn dữ liệu được cung cấp bởi Phòng kế toán - tài chính của Công ty Nguồn Lực Quảng Nam 11 2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất Do sản phẩm của công ty chủ yếu là sản phẩm may mặc xuất khẩu được sản xuất theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng, nên chi phí sản xuất có những đặc điểm sau: Thứ nhất, tính giá thành sản phẩm sẽ không bao gồm chi phí nguyên vật liệu do khách hàng giao. Thứ hai, do công ty nhận gia công sản phẩm nên chi phí nhân công sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của công ty. Thứ ba, chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm nhiều loại rất đa dạng và phong phú để phù hợp với tình hình sản xuất tại công ty. 2.2.2. Đối tượng tập hợp chí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng của khách hàng. Trong luận văn này tác giả nghiên cứu đơn đặt hàng số HĐ 2413057 với Công ty BLUE - EXCHANGE về việc sản xuất 1.350 sản phẩm quần không túi, 1.630 sản phẩm quần túi hông xuất khẩu với mã sản phẩm MQ#1927, MQ#1928 tháng 12 năm 2012 làm đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành. 2.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất a. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NLV trực tiếp gồm chi phí NVL do công ty bỏ ra là chỉ may và chi phí vận chuyển NVL gia công được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo doanh thu của 2 sản phẩm. b. Đối với chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp (Lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí) được tập hợp và phân bổ cho 2 sản phẩm MQ#1927 và MQ#1928 theo doanh thu của 2 sản phẩm. c. Đối với chi phí s n xuất chung Chi phí sản xuất chung được tập hợp chi tiết theo từng khoản mục chi phí và được phân bổ cho từng sản phẩm của đơn đặt hàng theo tiêu thức doanh thu của 2 sản phẩm. 12 2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm a. Kế toán tổng hợp chi phí s n xuất Sau khi, các chi phí phát sinh liên quan được tập hợp trên các Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí trên các sổ này để biết được tổng chi phí phát sinh và lên Sổ chi tiết TK 154. b. Đ nh gi s n phẩm dở dang Với đặc điểm của công ty là may theo hợp đồng nên việc tính giá thành là từng loại sản phẩm theo hợp đồng hoàn thành. Chính vì vậy mà công ty không đánh giá sản phẩm dở dang. c. Tính giá thành s n phẩm Công ty tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành từng loại sản phẩm theo hợp đồng. Thực tế trong tháng 12 năm 2012 công ty sản xuất được 2.980 sản phẩm trong đó 1.350 sản phẩm quần không túi (MQ#1927) và 1.630 sản phẩm quần túi hông (MQ#1928) và được kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành từng sản phẩm. Kế toán lập Bảng tính giá thành cho sản phẩm MQ#1927 và MQ#1928. Bảng 2.13: Bảng tính giá thành sản phẩm Tháng 12 năm 2012 Mã sản phẩm:MQ#1927 và MQ#1928 Tên sản phẩm: Quần không túi và Quần túi hông ĐVT: VNĐ STT Mã sản phẩm Sản phẩm SL sản phẩm Tổng giá thành G.thành đơn vị 1 MQ#1927 Quần không túi 1.350 345.051.641 255.594 2 MQ#1928 Quần túi hông 1.630 423.568.189 259.858 13 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY NGUỒN LỰC QUẢNG NAM 2.3.1. Ưu điểm - Hệ thống sổ kế toán chi tiết phục vụ công tác kế toán chi phí sản xuất ở Công ty được tổ chức phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm sản phẩm của Công ty. - Công ty đã tổ chức được bộ phận thống kê phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi những nghiệp vụ phát sinh tại nơi sản xuất. - Ít tốn thời gian, công sức và cung cấp giá thành sản phẩm kịp thời cho yêu cầu lập báo cáo tài chính của công ty. 2.3.2. Nhược điểm - Công ty chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc phân loại chi phí. - Đặc điểm về qui trình sản xuất sản phẩm tại công ty trải qua nhiều công đoạn nhưng công ty không tập hợp chi phí sản xuất theo từng công đoạn. - Công ty chưa tổ chức khoa học các báo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, chưa phân tích sự biến động về chi phí phục vụ quản trị công ty. - Công ty phân bổ chi phí chỉ dựa trên một tiêu thức đó là: “doanh thu” Công ty phân bổ chi phí không gắn với các hoạt động đã tiêu dùng cho từng loại sản phẩm mà chỉ dựa vào một tiêu thức. Điều này dẫn đến việc xác định giá thành sản phẩm không chính xác. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Trong chương này, luận văn đã trình bày khá rõ về thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nguồn Lực Quảng Nam. Trên cơ sở thực tế đó, tác giả cũng đã nêu ra được những ưu, nhược điểm của công tác kế toán tại Công ty nói chung và công tác phân bổ chi phí chung tại Công ty nói riêng. Đó chính là căn cứ vận dụng phương pháp ABC trong công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nguồn Lực Quảng Nam trong chương sau. 14 CHƯƠNG 3 VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DỰA TRÊNCƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) TẠI CÔNG TY NGUỒN LỰC QUẢNG NAM 3.1. CƠ SỞ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ABC TẠI CÔNG TY NGUỒN LỰC QUẢNG NAM 3.1.1 Sự cần thiết của việc vận dụng phương pháp ABC tại Công ty Nguồn Lực Quảng Nam Thứ nhất, dựa trên kết quả giá thành theo phương pháp ABC tìm ra những sản phẩm cụ thể khả năng đem lại lợi nhuận cao gắn với từng khách hàng cụ thể. Thứ hai, phương pháp ABC giúp công ty nhận ra các hoạt động và quá trình nào không đem lại hiệu quả; năng lực đã bị bỏ qua không được sử dụng và cần tận dụng tối ưu năng lực sản xuất ở hoạt động nào; sử dụng hiệu quả các nguồn lực chi phí, phân bổ một cách hợp lý là cách tốt nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Thứ ba, việc vận dụng hệ thống ABC một cách đúng đắn là nhằm đạt được một hệ thống tính giá thành tốt nhất (nhưng không phải là đúng đắn nhất), xem xét chi phí do những sai sót thực hiện từ những ước tính không chính xác với chi phí đo lường giúp cho các nhà quản trị tại Công ty kiểm soát các hoạt động gây ra chi phí một cách tốt hơn, họ chọn những dự án có khả năng sinh lợi cao để cải tiến hoat động. Bằng việc phân bổ chi phí hoạt động cho các đối tượng chịu chi phí, các nhà quản trị sẽ nhận ra những sản phẩm, dịch vụ và khách hàng có và không có khả năng đem lại lợi nhuận cho Công ty. Sau đó nhà quản trị sử dụng chiến lược trên cơ sở hoạt động bằng việc ra quyết định về giá, kết cấu sản phẩm, thiết kế sản phẩm, các mối liên hệ với nhà cung cấp và khách hàng, các quyết định về kỹ thuật để chuyển các sản phẩm, khách hàng không có khả năng sinh lời thành các sản phẩm, khách hàng đem lại lợi nhuận cao cho Công ty 15 3.1.2. Khả năng vận dụng phương pháp ABC tại Công ty Nguồn Lực Quảng Nam Hiện nay tại công ty trình độ tay nghề kỹ thuật của công nhân của công ty hiện nay cao có thể đảm bảo được năng xuất lao động cũng như tốc độ của máy móc; đội ngũ công nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm quản lý trong nhiều năm, có trình độ nghiệp vụ cao và có khả năng tiếp nhận những tiến bộ khoa học công nghệ. Quy trình công nghệ phức hợp cao. Sản phẩm may mặc tại công ty luôn trải qua nhiều công đoạn (cắt, vắt sổ, may, đóng nút, ủi, ...). Nhìn chung quy trình công nghệ đảm bảo cho việc ứng dụng phương pháp ABC một cách tốt nhất với chi phí bỏ ra là hợp lý nhất. Đặc điểm sản xuất của công ty là một dây chuyền sản xuất ra nhiều sản phẩm may mặc khác nhau nên chi phí gián tiếp cẩn phân bổ chiếm tỷ trọng lớn. Chính vì điều này mà công ty cần phải áp dụng phương pháp ABC. Đặc biệc, tại công ty đã tổ chức được bộ phận thống kê phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi những vấn đề phát sinh tại nơi sản xuất là điều kiện để quản lý chi phí và hạch toán một cách chính xác các chi phí, là tiền đề không thể thiếu trong việc xác định tiêu thức phân bổ một cách hợp lý đối với những chi phí gián tiếp của hoạt động cho sản phẩm cuối cùng. 3.2. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) TẠI CÔNG TY NGUỒN LỰC QUẢNG NAM 3.2.1. Trình tự vận dụng phương pháp tính giá ABC tại Công ty Nguồn Lực Quảng Nam a. Phân tích quá trình s n xuất tại công y x c định các hoạt động chính Qua việc phân tích quy trình sản xuất của công ty nhận diện các hoạt động chính tại Công ty như sau: 16  Hoạt động cắt  Hoạt động vắt sổ  Hoạt động may  Hoạt động đóng nút  Hoạt động ủi  Hoạt động gấp xếp, đóng gói  Hoạt động KCS  Hoạt động hỗ trợ chung b. Nhận diện các chi phí trực tiếp và phân bổ cho từng s n phẩm  Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Qua thực tế tại công ty cho thấy sản phẩm nào càng phức tạp thì sẽ tiêu hao chỉ càng nhiều và chi phí nguyên vật liệu chỉ càng lớn nên chi phí nguyên vật liệu chỉ may thì phải phân bổ theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu chỉ cho từng sản phẩm, còn đối với chi phí vận chuyển nguyên vật liệu về gia công thì sẽ gắn liền với số lượng vải vận chuyển, mà số lượng vải vận chuyển phụ thuộc vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu vải của từng sản phẩm nên chi phí vận chuyển nguyên vật liệu thì phải phân bổ cho từng sản phẩm theo định mức tiêu hao vật liệu vải. Số liệu về các định mức tiêu hao do Phòng kỹ thuật lập và chuyển sang.  Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Thực tế cho thấy, đối với chi phí này không chỉ phụ thuộc vào đơn giá lương mà còn phụ thuộc vào định mức công lao động. Vì vậy, chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ cho từng sản phẩm theo định mức giờ công.  Kế toán chi phí sản xuất chung Qua việc quan sát tài sản cố định bố trí ở phân xưởng, tác giả phân loại tài sản cố định theo từng lĩnh vực hoạt động. Tài sản cố định phục vụ cho hoạt động nào thì chi phí khấu hao tài sản cố định được trích và tính trực tiếp cho hoạt động đó, các tài sản cố định dùng chung nhiều hoạt động tính vào hoạt động hỗ trợ chung. 17 Công cụ dụng cụ của công ty gồm nhiều loại, phục vụ cho sản xuất. Một số dụng cụ dùng cho sản xuất được phân chia tương đối rõ ràng cho từng hoạt động, một số dụng cụ khác thì dùng chung cho nhiều hoạt động. Do vậy dụng cụ nào dùng trực tiếp cho từng hoạt động thì ta tính trực tiếp cho hoạt động đó, các dụng khác ta tính vào hoạt động hỗ trợ chung. Chi phí nhân viên phân xưởng gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận gián tiếp như lương và các khoản trích theo lương của: quản đốc phân xưởng, thủ kho, nhân viên kế toán phân xưởng, công nhân vận chuyển, sửa chữa tại phân xưởng. Đối với chi phí nhân công trực tiếp phụ thuộc vào đơn giá lương và số giờ công lao động, sản phẩm nào có định mức giờ công nhiều thì chi phí NCTT cho sản phẩm đố lớn và nhân viên quản lý phân xưởng cho sản phẩm đó cũng mất nhiều thời gian hơn. Điều này có nghĩa là sản phẩm nào có chi phí nhân công trực tiếp lớn thì chi phí nhân viên phân xưởng cũng lớn. Chính vì vậy, đối với chi phí nhân viên phân xưởng sẽ được phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí điện gồm điện thắp sáng, điện sinh hoạt, điện phục vụ sản xuất. Tất cả các hoạt động trong Công ty đều sử dụng nguồn lực này. Trên thực tế, mức tiêu hao điện có thể phân bổ cho từng hoạt động thông qua đồng hồ đo (nếu có) hay công suất của các thiết bị sử dụng. Đối với các phân xưởng sản xuất, chi phí tiền điện nhìn chung phụ thuộc vào công suất của máy móc thiết bị sử dụng cho từng hoạt động. Chi phí khác bằng tiền như: Chi phí bốc vát, điện thoại, mua dầu, văn phòng phẩm, trang trí, tiếp khách, các chi phí này dùng chung cho tất cả các hoạt động nên tính vào hoạt động hỗ trợ chung. Dựa vào việc phân tích trên, cùng với việc trực tiếp quan sát tại phân xưởng có thể tổng hợp chi phí gián tiếp và nguồn phát sinh chi phí như sau: 18 Bảng 3.15: Bảng ma trận chi phí hoạt động EAD Cắt Vắt sổ May Đóng nút Uỉ Gấp xếp, đóng gói KCS Hỗ trợ chung Công cụ dụng cụ x x x x x x x x Khấu hao TSCĐ x x x x x x x x Chi phí điện x x x x x x x x Bằng tiền khác x 19 Căn cứ vào ma trận chi phí - hoạt động EAD trên và các Bảng phân bổ chi phí theo hoạt động ở trên ta có bảng số liệu: Bảng 3.16: Bảng ma trận EAD tháng 12 năm 2012 ĐVT: VNĐ Hoạt động Cắt Vắt sổ May Đóng nút Uỉ Gấp xếp, đóng gói KCS Hỗ trợ chung Công cụ dụng cụ 5.125.000 1.000.000 8.750.000 500.000 11.560.000 8500.000 500.000 1.800.000 Khấu hao TSCĐ 18.050.000 2.560.000 170.500.000 4.020.000 7.600.000 3.500.000 5.500.000 16.395.548 Chi phí điện 2.250.000 1.500.000 7.500.000 1.050.000 2.160.000 1.050.000 750.000 13.210.000 Bằng tiền khác 32.700.000 Tổng 25.425.000 5.060.000 186.750.000 5.570.000 21.320.000 13.050.000 6.750.000 64.105.548 20 c. X c định chi phí hoạ động cho từng loại s n phẩm và tính giá thành  Xác định chi phí cho từng sản phẩm Bảng 3.17: Bảng phân tích các hoạt động và nguồn sinh phí Hoạt động Nguồn sinh phí Cắt Chi phí nhân công trực tiếp Vắt sổ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp May Chi phí nhân công trực tiếp Đóng nút Chi phí nhân công trực tiếp Uỉ Chi phí nhân công trực tiếp Gấp xếp, đóng gói Chi phí nhân công trực tiếp Thực hiện KCS Chi phí nhân công trực tiếp Hỗ trợ chung Chi phí nhân công trực tiếp Bảng 3.18: Bảng ma trận APD (Activity-Product–Dependence) ĐVT: VNĐ Hoạt động Quần không túi MQ#1927 Quần túi hông MQ#1928 Cắt 11.086.482 14.338.518 Vắt sổ 2.214.147 2.845.853 May 81.431.685 105.318.315 Đóng nút 2.428.779 3.141.221 Uỉ 9.296.511 12.023.489 Gấp xếp, đóng gói 5.690.407 7.359.593 Thực hiện KCS 2.943.314 3.806.686 Hỗ trợ chung 27.953.001 36.152.547 Tổng 143.044.326 184.986.222 21  Tính giá thành từng sản phẩm Dựa vào các Bảng phân bổ chi phí theo từng hoạt động ta có Bảng tính giá thành như sau: Bảng 3.19: Bảng tính giá thành theo phương pháp ABC ĐVT: VNĐ Chi phí Quần không túi MQ#1927 Quần túi hông MQ#1928 Tổng giá thành Giá thành đơn vị Tổng giá thành Giá thành đơn vị 1. CP NVL TT 62.204.333 46.077 82.795.667 50.795 2. CP NC TT 100.612.581 74.528 130.125.604 79.832 3. CP SXC Trong đó: CP NV PX 28.278.095 20.947 36.573.002 22.437 Hoạt động cắt 11.086.482 8.212 14.338.518 8.797 Hoạt động vắt sổ 2.214.147 1.640 2.845.853 1.746 Hoạt động may 81.431.685 60.320 105.318.315 64.612 Hoạt động đóng nút 2.428.779 1.799 3.141.221 1.927 Hoạt động Uỉ 9.296.511 6.886 12.023.489 7.376 Hoạt động gấp xếp, đóng gói 5.690.407 4.215 7.359.593 4.515 Hoạt động thực hiện KCS 2.943.314 2.180 3.806.686 2.335 Hoạt động hỗ trợ chung 27.953.001 20.706 36.152.547 22.179 Tổng 334.139.335 247.510 434.480.495 266.551 22 3.2.2. So sánh kết uả giá thành của phương pháp ABC với phương pháp tru ền thống tại C ng t Nguồn Lực Quảng Nam Như chúng ta đã biết sự khác biệt giữa hai hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở hoạt động và phương pháp tính giá truyền thống là phương pháp phân bổ chi phí sản xuất, không phải chỉ xảy ra chi phí sản xuất chung mà ngay cả với chi phí nhân công trực tiếp. Bảng 3.20: Bảng so sánh chi phí sản xuất của phương pháp tính giá truyền thống và phương pháp ABC ĐVT: VNĐ STT Mã sản phẩm Sản phẩm Phương pháp ABC Phương pháp truyền thống Chênh lệch 1 MQ#1927 Quần không túi 247.510 255.594 -8.084 2 MQ#1928 Quần túi hông 266.551 259.858 6.693 Qua việc tính toán và phân tích giữa 2 phương pháp ta có thể nhận thấy sự khác biệt rất rõ là do tiêu thức được lựa chọn để phân bổ chi phí sản xuất chung tại công ty là doanh thu. Qua quy trình sản xuất đã đề cập trong chương 2, hầu hết các sản phẩm đi qua nhiều giai đoạn tương tự nhau và cũng tiêu hao nhiều nguồn lực. Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí điện, nước,... Các chi phí này có nguồn phát sinh chi phí khác nhau. Cụ thể như chi phí khấu hao tài sản cố định nguồn phát sinh chi phí là các hoạt động, chi phí tiền điện nguồn phát sinh là số kwh điện sử dụng. Vì vậy, khi phân bổ chi phí chung cho các sản phẩm không chỉ đơn thuần dựa vào một tiêu thức là doanh thu mà phải lựa chọn nhiều tiêu thức phân bổ mới bảo đảm cho giá thành chính xác hơn. Điều này chứng tỏ nếu áp dụng phương pháp ABC sẽ phản ảnh đúng hơn giá thành cho từng loại sản phẩm. 23 3.3. CÁC PHƯƠNG ÁN ĐỀ XUẤT NHẰM VẬN DỤNG TỐT HƠN PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) TẠI CÔNG TY NGUỒN LỰC QUẢNG NAM 3.3.1. Những khó khăn khi vận dụng phương pháp ABC tại Công ty Nguồn Lực uảng Nam Phương pháp ABC sẽ cung cấp cho Công ty những thông tin có giá trị về chi phí của các hoạt động, quá trình sản xuất, giá thành sản phẩm nhưng không phải tất cả các dự án vận dụng ABC sẽ mang lại những kết quả tốt. Điều chắc chắn Công ty sẽ gặp phải những khó khăn và trở ngại khi xây dựng và sử dụng mô hình này như: thiếu nhân sự, sự lo ngại của Ban giám đốc và nhân viên công ty,... 3.3.2. Các phương án đề xuất nhằm vận dụng tốt hơn phương pháp ABC tại Công ty Nguồn lực uảng Nam Sau đây là một số đề xuất đưa ra để có thể vận dụng tốt phương pháp ABC nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty như sau: - Mô hình hóa các hoạt động của công ty. - Thành lập đội ngũ những người thực hiện phương pháp ABC. - Để thực hiện các bước trong quy trình phương pháp ABC thì quá trình thu thập và xử lý thông tin cung cấp là công việc vô cùng quan trọng tới việc áp dụng ABC có đạt hiệu quả mong muốn. - Ban giám đốc cần phải đưa ra những quy định cụ thể, rõ ràng và quy trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân để buộc họ phải hoàn thành trách nhiệm của bản thân mình trước khi có kết quả chính thức. - Sau khi xây dựng và vận dụng phương pháp tính giá ABC, các cấp lãnh đạo công ty phải thường xuyên thẩm định lại và cập nhập các vấn đề phát sinh. - Ra các quyết định về giá, kết cấu sản phẩm, thiết kế sản phẩm và mối liên hệ khách hàng và nhà cung cấp để chuyển các sản phẩm và khách hàng không có khả năng sinh lời. 24 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Qua chương 3, luận văn cho thấy sự cần thiết của việc áp dụng phương pháp ABC tại Công ty Nguồn Lực Quảng Nam. Qua đặc điểm về quy trình sản xuất, tác giả đã nêu bật được khả năng vận dụng phương pháp ABC ở Công ty Nguồn Lực Quảng Nam. Với việc quan sát trực tiếp tại phân xưởng, tác giả đã phân tích thấy được những điều kiện thuận lợi và tìm ra nguồn sinh phí cho các hoạt động. Từ đó tác giả lựa chọn tiêu thức phân bổ để tiến hành phân bổ chi phí của các hoạt động vào từng loại sản phẩm. Tác giả đã vận dụng phương pháp ABC vào Công ty Nguồn Lực Quảng Nam, qua đó đã so sánh kết quả giữa phương pháp ABC và phương pháp tính giá truyền thống hiện tại ở Công ty. Kết quả so sánh cho thấy phương pháp ABC đã xác định giá thành từng loại sản phẩm được chính xác hơn. KẾT LUẬN CHUNG Thực hiện việc tính giá theo phương pháp ABC sẽ liên quan đến kinh phí và nhân lực của công ty. Ngoài ra còn phải chú ý một số mặt về công tác tổ chức như: - Phòng kế toán phải phân công người trực tiếp tham gia thực hiện hệ thống ABC. - Cần phải thiết lập bộ phận quản lý phân xưởng một cách cụ thể, theo dõi từng hoạt động gây ra chi phí, để từ đó cung cấp thông tin cho các bộ phận có liên quan. Áp dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) là một cơ hội cũng như thách thức đối với Công ty Nguồn Lực Quảng Nam nói riêng. Qua luận văn, đã nêu được một số điểm nổi bật. - Luận văn cho thấy việc vận dụng phương pháp ABC tại Công ty Nguồn Lực Quảng Nam đã giúp cho công ty tính giá thành chính xác hơn so với phương pháp tính giá truyền thống. - Tính giá thành theo phương pháp ABC ở các doanh nghiệp trong nước còn ít áp dụng nên cũng gặp rất nhiều khó khăn khi tham khảo thực tế, học hỏi kinh nghiệm về cách tính giá này tại các doanh nghiệp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftomtat_49_8098_2073375.pdf
Luận văn liên quan