Các tổ chức nghề nghiệp kế tốn và kiểm tốn tại Việt Nam đã ra đời
và có vai trò khá quan trọng trong sự phát triển của ngành kê stốn và
kiểm tốn nước ta như Hội kế tốn và kiểm tốn Việt Nam (VAA), Hội kiểm
tốn viên hành nghề Việt Nam (VACPA).Vừa qua Bộ tài chính đã có
bước đổi mới quan trọng bằng việc ban hành quyết định 47/2005/QĐ-BTC, chuyển giao chức năng hành nghề kế tốn, kiểm tốn cho VAA và
VACPA.
Tuy nhiên, cần đẩy mạnh hơn nữa quá trình chuyển giao các chức
năng để các tổ chức nghề nghiệp này thực sự tham gia vào việc tổ chức,
hướng dẫn các nghiệp vụ và quản lý chuyên môn. Các tổ chức này sẽ
quản lý danh sách kiểm tốn viên và các công ty kiểm tốn, kiểm sốt đạo
đức hành nghề kiểm tốn.
117 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2282 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng thủ tục phân tích với kiểm tốn khoản mục doanh thu trong kiểm tốn tài chính tại các khách hàng do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
phân tích, các kiểm tốn viên phải tốn thời gian và chi phí để kiểm tra lại
các thông tin này. Ngồi ra các thủ tục phân tích cũng đòi hỏi sự nháy bén
của kiểm tốn viên trong các xét đốn mang tính nghiệp vụ. Cũng không thể
không kể đến yếu tố khách hàng của các công ty kiểm tốn Việt Nam đa
phần có quy mô vừa và nhỏ, số liệu không quá phức tạp nên việc thực
hiện các thủ tục phân tích chỉ với mục đích “định hướng” xem ra còn làm
mất thời gian và chi phí hơn là việc chỉ thực hiện các thử nghiệm chi tiết.
Tuy nhiên, tại công ty Ernst & Young Việt Nam, có thể khẳng định
thủ tục phân tích được sử dụng nhiều trong kiểm tốn báo cáo tài chính,
đặc biệt với kiểm tốn các khoản mục doanh thu và chi phí.
Trước hết, thủ tục phân tích đã phát huy mạnh những ưu điểm
của một trong những kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn, là cơ sở
tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết. Như đã biết, trong kiểm tốn báo
cáo tài chính, kiểm tốn viên có 7 cách để thu thập bằng chứng:
- Kiểm tra vật chất (kiểm kê)
- Gửi thư xác nhận
- Xác minh tài liệu
- Quan sát
- Phỏng vấn
- Kĩ thuật tính tốn lại.
- Kĩ thuật phân tích.
Mỗi kĩ thuật thu thập bằng chứng đều có những ưu nhược điểm riêng và
áp dụng một cách linh hoạt. Thủ tục phân tích được xem là kĩ thuật thu
thập rất hữu ích.
Với kĩ thuật phân tích kiểm tra tính hợp lý, kiểm tốn viên đã phát
hiện được những biến động lớn hoặc những chênh lệch lớn trong hoạt
động kinh doanh của khách hàng. Chẳng hạn, với khách hàng Smiledi,
thông qua việc so sánh doanh thu thực tế với doanh thu dự kiến của 3
dòng sản phẩm đóng góp chủ yếu vào doanh thu của công ty, kiểm tốn
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
viên đã phát hiện ra sự chênh lệch lớn giữa doanh thu thực tế và doanh
thu dự tốn của dòng sản phẩm DQJ_B14. Mặc dù đã tìm được sự giải
thích hợp lý cũng như cơ sở bảo đảm cho sự giải thích đó, kiểm tốn viên
vẫn đề xuất trong thư quản lý việc công ty Smiledi Việt Nam đã không
thông báo sự dao động bất thường này với tập đồn Smiledi tồn cầu. Đây
là một kiến nghị hữu ích để tập đồn Smiledi tồn cầu quản lý tốt hơn các
công ty con của mính, cụ thể là trong việc phê duyệt doanh thu dự tốn
trong thời gian tiếp. Cũng với khách hàng Smiledi Việt Nam, kĩ thuật so
sánh chi tiết số đơn vị hàng hóa đã được chuyển giao với doanh thu được
ghi nhận và các ghi chép về sản lượng trong quan hệ với giá bán trung
bình đã chỉ ra một sự biến động hợp lý của doanh thu: số lượng sản phẩm
được chuyển giao càng nhiều thì doanh thu càng lớn và ngược lại. Đặc
biệt, kĩ thuật so sánh doanh thu được ghi nhận với ước tính của kiểm tốn
viên là kĩ thuật kiểm tra tính hợp lý phổ biến và quan trọng nhất. Chẳng
hạn, với khách hàng Smiledi Việt Nam, kiểm tốn viên căn cứ vào số
lượng hàng bán ra do bộ phận bán hàng cung cấp và mức giá trung bình
được quy định trên các hợp đồng kinh tế, kiểm tốn viên xây dựng được
mức doanh thu ước tính. Doanh thu ước tính này mặc dù có chênh lệch
với doanh thu thực tế nhưng thấp hơn “mức ngưỡng” (threshold) nên
được coi là không trọng yếu. Các kĩ thuật này cùng với kĩ thuật kiểm tra
chi tiết bổ sung đã khẳng định sự hợp lý trong ghi nhận doanh thu của
công ty Smiledi Việt Nam. Tương tự, với ngân hàng APB, kiểm tốn viên
đã thực hiện thủ tục phân tích với thu nhập từ lãi cho vay và các tài sản
mang lại lãi khác. Kiểm tốn viên đã phát hiện chênh lệch giữa lãi thực thu
và lãi ước tính. Điều này được lí giải hợp lý là do kiểm tốn sử dụng tỷ lệ
lãi suất trung bình trong khi ngân hàng sử dụng tỷ lệ lãi suất riêng được
quy định theo từng hợp đồng tín dụng hoặc theo từng giấy nhận nợ.
Chênh lệch của các tài khoản thu nhập khác cũng không trọng yếu. Cũng
với ngân hàng APB, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn, thủ tục phân
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
tích sơ bộ đã chỉ ra sự bất thường của tài khoản 7084 – Thu nhập từ
chuyển giao chi phí cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong giai
đoạn thực hiện kiểm tốn, kiểm tốn viên đã chi tiết (breakdown) tài khoản
và phân tích bản chất của các tiểu khoản (gồm thu nhập từ các tài khoản
không có giao dịch trong thời gian dài, thu nhập phát sinh từ duy trì tài
khoản của khách hàng, và thu nhập từ chênh lệch giữa lãi tính cho chi
nhánh cấp dưới và lãi phái trả cho Ngân hàng Lào).Từ đó cũng khẳng
định doanh thu đã được ghi nhận hợp lý.
Với kĩ thuật phân tích xu hướng, kiểm tốn viên đã phân tích sự thay
đổi theo thời gian của số dư tài khoản, số phát sinh của các khoản mục
với mục đích tìm ra biến động bất thường. Chẳng hạn, với khách hàng
Smiledi Việt Nam, kiểm tốn viên đã phân tích quy mô doanh thu trong
tháng cuối cùng so với tổng doanh thu để xem xét có tồn tại khả năng
doanh thu bị khai khống trong những tháng cuối cùng hay không. Bảng
số liệu doanh thu theo tháng chỉ ra doanh thu những tháng cuối năm
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Kế tốn đã giải thích là do số sản
phẩm làm theo hợp đồng kí kết trong tháng 7/2006 tăng dần vào cuối
năm. Tương tự, khoản lỗ từ giao dịch ngoại tệ của ngân hàng APB trong
năm 2006 đã được lý giải cụ thể qua biểu phân tích lãi/lỗ từ kinh doanh
ngoại tệ hàng tháng.
Với kĩ thuật phân tích tỷ suất, kiểm tốn viên thu được bằng chứng từ
số dư tài khoản, số phát sinh các khoản mục hoặc những loại hình nghiệp
vụ trên cơ sở tính tốn các tỷ suất, tỷ lệ. Chẳng hạn, với khách hàng
Smiledi Việt Nam, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn, kiểm tốn viên
phụ trách đã có đánh giá khái quát về hệ số thanh tốn nhanh, vòng quay
nợ phải thu và tỷ suất sinh lời ROE.
Hai là, thủ tục phân tích giảm rủi ro kiểm tốn, giúp kiểm tốn viên
sốt xét, nâng cao chất lượng của cuộc kiểm tốn. Ngay trong giai đoạn
thực hiện kiểm tốn, thủ tục phân tích trên bảng cân đối kế tốn và báo cáo
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
kết quả kinh doanh đã xác định các khoản mục có khả năng sót. Chẳng
hạn với khách hàng Smiledi Việt Nam, các khoản mục chứa đựng rủi ro
cao trên bảng cân đối kế tốn là hàng tồn kho, phải thu khách hàng, phải
trả người bán và trên báo cáo kết quả kinh doanh là doanh thu và giá vốn
hàng bán. Từ đó, trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn, kiểm tốn viên tập
trung các thủ tục phân tích kĩ hơn và các thủ tục kiểm tra chi tiết liên
quan tới các khoản mục trên để đảm bảo cơ sở dẫn liệu. Kĩ thuật phân
tích doanh thu và tỷ lệ doanh thu trong 3 tháng cuối cùng so với tổng
doanh thu tại công ty Smiledi Việt Nam là một trong những kĩ thuật đảm
bảo cho việc doanh thu không bị khai khống trong những tháng cuối
cùng. Nhờ vậy, ở giai đoạn kết thúc kiểm tốn, kiểm tốn viên đã khẳng
định sự hợp lý của tồn bộ các vấn đề liên quan tới doanh thu đã được đặt
ra trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn: cơ sở dẫn liệu sự hiện hữu, tính
trọn vẹn và đo lường được đảm bảo.
Ba là, thủ tục phân tích được thực hiện trong tất cả các giai đoạn
của cuộc kiểm tốn. Tham khảo hồ sơ kiểm tốn ở công ty Ernst & Young
Việt Nam, có thể nhận thấy rằng hầu hết các hồ sơ đều được lập kế hoạch
qua Bảng ghi nhớ chiến lược kiểm tốn (Audit Strategies Memorandum)
và đưa ra kết luận cuối cùng trong Biên bản hồn tất hợp đồng kiểm tốn
(Summary Review Memorandum).
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn, qua biểu phân tích tổng thể các
khoản mục (Overall Analytical Review), kiểm tốn viên có thể phát hiện
những chênh lệch lớn và biến động bất thường trong từng khoản mục.
Với lợi thế từ một tập đồn hàng đầu thế giới, cơ sở vật chất cực kì hiện
đại, nguồn thông tin tài chính và nhiều dữ liệu ngành được cập nhật liên
tục, việc vận dụng thủ tục phân tích trong quá trình kiểm tốn được sử
dụng tối đa tại công ty Ernst & Young Việt Nam. Qua đó, kiểm tốn viên
thấy được tình trạng tài chính của khách hàng, có được những đánh giá về
những tài khoản hay những nhóm tài khoản thiết yếu phải quan tâm dựa
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
trên sự hiểu biết về tình hình kinh doanh hiện tại của khách hàng, đặc
điểm bản chất của khoản mục cũng như những phân tích sơ bộ để đánh
giá mức độ hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính. Nhờ đó,
khoanh vùng được những biến động cần quan tâm, giảm bớt được rủi ro
kiểm tốn và tiết kiệm thời gian của cuộc kiểm tốn.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn, kiểm tốn viên áp dụng thủ tục phân
tích đối với từng khoản mục cụ thể nhằm phân tích tính hợp lý của từng
khoản mục cũng như phát hiện những biến động bất thường để điều tra
nguyên nhân của chúng. Với khoản mục doanh thu, kiểm tốn viên tập
trung phân tích tỷ lệ lãi gộp theo tháng/quý, biến động doanh thu theo
dòng sản phẩm…trả lời cho những nghi vấn đã được đặt ra trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm tốn.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn, kiểm tốn viên sử dụng thủ tục phân
tích để rà sốt lại lần cuối tình hợp lý của tồn bộ báo cáo tài chính. Với
riêng quá trình sử dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn khoản mục
doanh thu, kiểm tốn viên phụ trách đưa ra kết luận đã có được trong suốt
quá trình kiểm tra các tài khoản hay các khoản mục liên quan tới doanh
thu. Kết luận này bao gồm cả bút tốn điều chỉnh doanh thu nếu có. Với
tồn bộ hợp đồng kiểm tốn, kiểm tốn viên đưa ra Bảng ghi nhớ hồn tất hợp
đồng kiểm tốn (Summary review memorandom) để đánh giá, sốt xét lại
tồn bộ hợp đồng kiểm tốn. “Bảng ghi nhớ hồn tất hợp đồng kiểm tốn” bao
gồm các nội dung sau:
o Phạm vi công việc (Scope of work)
o Các vấn đề kế tốn và kiểm tốn quan trọng (Significant
accounting and auditing issues)
o Những sự kiện quan trọng trong năm (Significant events
during the year)
o Phân tích sốt xét lại tổng thể (Overall analytical review)
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
o Tóm tắt chênh lệch số liệu đã kiểm tốn (Summanry of audit
differences)
o Những điểm nổi bật cần lưu ý (Outstanding points)
o Ý kiến (Opinion)
Bốn là, về xác định mức độ trọng yếu, theo chương trình kiểm tốn
tồn cầu, các kiểm tốn viên của Ernst & Young Việt Nam đã quan tâm
tới:
- Kích cỡ và thành phần của một khoản mục.
- Kích cỡ và tính phức tạp của các nghiệp vụ riêng lẻ xảy ra ở một tài
khoản hay khoản mục.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm tốn viên đã xác định PM – mức
trọng yếu kế hoạch, TE – tổng sai sót các tài khoản chủ yếu, SAD- mức
chênh lệch kiểm tốn, Nominal amount. Cả PM và TE đều được sử dụng
để cân nhắc tính trọng yếu nhưng PM liên quan đến tốn bộ Báo cáo tài
chính trong khi TE xét cho cấp độ các khoản mục. Thông thường, PM
bằng 5% thu nhập trước thuế và TE bằng 50% - 75% PM. Khi tiến hành
kiểm tốn. Nếu phát hiện có chênh lệch, kiểm tốn viên yêu cầu khách hàng
điều chỉnh. Nếu khách hàng không chấp nhận điều chỉnh chênh lệch và
chênh lệch vượt quá mức Nominal Amount thì kiểm tốn viên sẽ đưa
chênh lệch này vào SAD (Summary of audit differences). Nominal
amount thường bằng 1% - 5% của PM.
Chẳng hạn, với ngân hàng APB
Chỉ tiêu Hội sở Chi nhánh
PM 430 214
TE 215 54
Threshold (25% TE) 54 12
SAD 21
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
Năm là, kiểm tốn viên đã trình bày đầy đủ các cơ sở quan trọng
(tài liệu thủ tục phân tích) cho những kết luận rút ra từ thủ tục
phân tích đã thực hiện. Do thủ tục phân tích là thủ tục kiểm tốn
không đi sâu vào từng nghiệp vụ cụ thể mà chỉ có tác dụng ở mức độ
tổng thể, bằng chứng kiểm tốn từ thủ tục phân tích là loại bằng chứng
do kiểm tốn viên tạo ra sẽ không cho một giá trị cao nếu kiểm tốn viên
không trình bày đuợc đầy đủ các cơ sở quan trọng cho kết luận rút ra
từ thủ tục phân tích mà kiểm tốn viên đã thực hiện. Trong tài liệu cho
thủ tục phân tích, có thể thấy kiểm tốn viên của công ty Ernst &
Young Việt Nam đã đảm bảo các nội dung sau:
o Các bảng biểu phân tích, tính tốn.
o Sự thuyết minh của kiểm tốn viên về phương pháp phân tích,
các tính tốn, các giả thiết…
o Nguồn thông tin làm cơ sở cho việc phân tích (có thể đính
kèm những bằng chứng để xác minh tính tin cậy của thông
tin).
o Những giải thích cho các chênh lệch trọng yếu.
o Kết luận rút ra từ thủ tục phân tích.
Nhược điểm
Có thể nói áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn báo cáo tài
chính để thu thập bằng chứng kiểm tốn là điểm mạnh của công ty Ernst &
Young Việt Nam nhưng quá trình vận dụng thủ tục phân tích không thể
tránh khỏi những nhược điểm.
Một là, các loại hình thủ tục phân tích áp dụng còn nghèo nàn.
Các loại kĩ thuật phân tích được công ty Ernst & Young Việt Nam sử
dụng nhiều bao gồm:
- So sánh số liệu kì này với kì trước hoặc giữa các kì với nhau.
- So sánh số liệu thực tế với ước tính của kiểm tốn viên.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
- So sánh số liệu thực tế với số liệu dự tốn.
- So sánh tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu và khoản mục trên báo
cáo tài chính
Cụ thể, với kiểm tốn khoản mục doanh thu, công ty Ernst & Young Việt
Nam thường sử dụng các kĩ thuật phân tích:
- So sánh tỷ lệ lãi gộp theo dòng sản phẩm/vị trí địa lý giữa các kì
với nhau (chính là so sánh tương quan doanh thu – giá vốn, doanh thu –
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh…
- So sánh doanh thu thực tế với doanh thu dự kiến hoặc doanh thu kế
hoạch.
- Phân tích quy mô doanh thu hoặc tỷ lệ doanh thu trong tháng cuối
cùng so với tổng doanh thu.
- So sánh chi tiết số đơn vị hàng hóa đã được chuyển giao với doanh
thu được ghi nhận.
- So sánh doanh thu được ghi nhận và ước tính của kiểm tốn viên.
- So sánh doanh thu được ghi nhận hàng ngày trong giai đoạn ngắn
trước và sau thời điểm khóa sổ
- So sánh doanh thu với các khoản phải thu.
Các tỷ suất tài chính có được sử dụng nhưng còn ở mức độ hạn
chế và không phải áp dụng cho tất cả các khách hàng. Các tỷ suất tài
chính thường được sử dụng là: số vòng quay các khoản phải thu, số vòng
quay hàng tồn kho, ROE, hệ số thanh tốn nhanh. Thực trạng này có cả
nguyên nhân khách quan và chủ quan. Về mặt khách quan, không phải
mọi ngành nghề kinh doanh đều có bộ giá trị chuẩn cho các tỷ suất tài
chính. Hiện tại bộ giá trị chuẩn được nhiều kiểm tốn viên của công ty
Ernst & Young Việt Nam áp dụng bao gồm 30 ngành nghề kinh doanh.
Các tỷ suất tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào quy mô của
doanh nghiệp. Quy mô của doanh nghiệp được đánh giá theo số lượng lao
động, doanh thu thuần, vốn chủ sở hữu và tổng tài sản. Về mặt chủ quan,
việc đánh giá tỷ suất tài chính tốt hay xấu còn phụ thuộc phán xét nghề
nghiệp và kinh nghiệm thực tế của kiểm tốn viên. Trong hai khách hàng
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
được minh họa ở trên, chỉ có hai tỷ suất tài chính (vòng quay nợ phải thu,
vòng quay hàng tồn kho) của khách hàng Smiledi được đánh giá trong
giai đoạn lập kế hoạch.
Bên cạnh đó, kĩ thuật phân tích dựa trên số liệu bình quân ngành
ít được sử dụng. Nhược điểm này không chỉ tồn tại ở công ty Ernst &
Young Việt Nam mà còn ở đa số các công ty kiểm tốn khác đang hoạt
động tại thị trường Việt Nam, do các nhân tố khách quan quy định. Nếu
năm hiện hành là năm kiểm tốn đầu tiên, kiểm tốn viên có thể sử dụng số
liệu bình quân ngành làm cơ sở so sánh. Việc so sánh tỷ lệ lãi gộp của
khách hàng với dữ liệu bình quân ngành cung cấp cho kiểm tốn viên một
cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Thông thường, khách hàng có vị trí trung bình trên thị trường và tỷ lệ lãi
gộp của khách hàng xấp xỉ số liệu bình quân ngành. Nếu tỷ lệ lãi gộp của
khách hàng cao hơn nhiều hoặc thấp hơn nhiều số liệu bình quân ngành,
trừ khi phải có sự giải thích hợp lý, nếu không con số lãi gộp này là ảo.
Sự giải thích cho những biến động bất thường như vậy có thể khách hàng
do có lợi thế ngành hoặc gặp phải bất lợi ngành. Nếu không thu được sự
giải thích cho những biến động đó, kiểm tốn viên nên cân nhắc giả thiết
doanh thu đã bị khai khống (overstated) hoặc khai thiếu (understated).
Sau đó, kiểm tốn viên sẽ thiết kế các thủ tục kiểm tốn để kiểm tra giả thiết
này. Ở nước ngồi, số liệu bình quân ngành có thể dễ dàng thu được vì
thông tin được công khai, nhưng ở Việt Nam, hầu như rất khó để tìm
được những thông tin như vậy.
Hai là, kiểm tốn viên chưa thực sự gắn thủ tục phân tích với
kiểm tra chi tiết khi phát hiện những dấu hiệu bất thường. Việc thường
xuyên sử dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn báo cáo tài chính là điểm
mạnh của công ty Ernst & Young Việt Nam, tạo ra sự khác biệt của
phương pháp kiểm tốn Ernst & Young so với phương pháp kiểm tốn của
các công ty kiểm tốn nội địa nhưng chính điều này cũng tạo ra bất cập đối
với vận dụng thủ tục kiểm tra chi tiết. Trong một vài trường hợp, kiểm
tốn viên có xu hướng tìm lời giải thích cho những chênh lệch ở bộ phận
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
kế tốn thay vì ở một bộ phận khác, nắm rõ vấn đề hơn và khách quan hơn
bộ phận kế tốn. Sau khi được giải thích, kiểm tốn viên lại không có động
tác kiểm chứng những giải thích đó, xem như chênh lệch đã được giải
thích thoả đáng. Chẳng hạn, trong trường hợp của công ty sản xuất bình
nóng lạnh Anzo, khi thực hiện phân tích tỷ trọng doanh thu theo tháng so
với tổng doanh thu, kiểm tốn viên đã phát hiện doanh thu trong tháng 11
và 12 của Anzo cao hơn hẳn doanh thu trong các tháng khác. Kế tốn đã
giải thích sự tăng đột biến này là do 3 hợp đồng kí kết trong tháng 10.
Kiểm tốn viên phụ trách chỉ kiểm tra hai trong ba hợp đồng (giá trị lớn
hơn) và xem như sự tăng đột biến doanh thu trong hai tháng 11 và 12
được giải thích thỏa đáng. Quá trình thực hiện thủ tục phân tích, kiểm tốn
viên không phát hiện sai sót. Chỉ sau khi nhận được thư xác nhận từ
khách hàng của Anzo, khoản chênh lệch 100.000 USD (từ quy định trong
điều khoản Incoterm) được phát hiện. Dù khoản chênh lệch này không
trọng yếu so với lợi nhuận trước thuế nhưng đã cho thấy rủi ro kiểm tốn
nếu không áp dụng triệt để thử nghiệm kiểm tra chi tiết.
Ba là, đôi khi sự theo dõi kiểm tra đối với biến động của kiểm
tốn viên không thích hợp. Khi phát hiện những chênh lệch bất thường,
kiểm tốn viên thường có xu hướng tìm kiếm lời giải thích cho những
chênh lệch chỉ ở đội ngũ kế tốn chứ hiếm khi tìm ở những bộ phận khác
phù hơn, khách quan hơn, hiểu rõ vấn đề hơn bộ phận kế tốn. Một đặc
điểm nữa là sau khi được giải thích, kiểm tốn viên có thể không có động
tác kiểm chứng lại những chênh lệch, xem như chênh lệch đã được giải
thích thỏa đáng.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
HỒN THIỆN VIỆC VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH
VỚI KIỂM TỐN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN
3.1. Sự cần thiết và phương hướng hồn thiện việc vận dụng thủ tục
phân tích trong kiểm tốn báo cáo tài chính do công ty TNHH Ernst
& Young Việt Nam thực hiện
3.1.1. Sự cần thiết hồn thiện vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm
tốn báo cáo tài chính do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực
hiện
Hiện nay, Việt Nam là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam đã trở thành thành viên của
các tổ chức lớn trong khu vực như ASEAN, ASEM, APEC…Tháng
1/2006, sau nhiều nỗ lực phấn đấu và đàm phánViệt Nam chính thức trở
thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, đánh dấu bước
ngoặt lớn trong quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và các nước trên
thế giới. Việt Nam đang cố gắng đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa để đạt mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Tốc độ phát triển kinh tế cao cùng lợi thế ổn định về chính trị đã tạo
sức hút lớn với các nhà đầu tư trong và ngồi nước. Thị trường chứng
khốn mới ra đời, bước những bước đi đầu tiên, chưa ổn định, nhưng nhu
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
cầu kiểm tốn để niêm yết trên thị trường chứng khốn của các doanh
nghiệp đang nóng bỏng hơn bao giờ hết.
Nhà nước đã ban hành luật kế tốn, kiểm tốn, các chuẩn mực kế tốn,
kiểm tốn phù hợp với thông lệ quốc tế. Nhưng việc hướng dẫn thực hiện
các chuẩn mực này còn nhiều lúng túng. Bộ tài chính cần thúc đẩy quá
trình hồn thiện chế độ kế tốn đạt mục tiêu như đã cam kết.
Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 đã kéo theo sự phát
triển ồ ạt của các công ty. Theo nghị định này, Chính phủ quy định: đơn
vị được kiểm tốn có quyền chọn doanh nghiệp kiểm tốn và kiểm tốn viên
có đủ điều kiện hành nghề hợp pháp tại Việt Nam để kí hợp đồng kiểm
tốn, trừ trường hợp hợp đồng có quy định khác. Từ 2 công ty chuyên
cung cấp dịch vụ kế tốn – kiểm tốn, tới nay đã có hơn 130 công ty cung
cấp dịch vụ này. Hàng loạt công ty kiểm tốn Việt Nam có quy mô vừa và
nhỏ đã ra đời bên cạnh các tên tuổi lớn trong ngành kiểm tốn như Ernst &
Young, KPMG, PwC, Deloitte Touche Tohmatsu, Grant Thornton…Điều
này làm cho sự cạnh tranh trên thị trường kiểm tốn Việt Nam trở lên khốc
liệt hơn bao giờ hết. Để đứng vững trên thị trường, các công ty phải
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và đưa ra mức phí kiểm tốn
hợp lý.
Trong kiểm tốn báo cáo tài chính, thủ tục phân tích là một thủ tục
kiểm tốn có nhiều ưu điểm. Thủ tục phân tích có thể áp dụng cho tất cả
các khoản mục, đặc biệt là khoản mục doanh thu và chi phí, có thể sử
dụng trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm tốn. Trong điều kiện hệ
thống kiểm sốt nội bộ của doanh nghiệp tốt, việc thực hiện thủ tục phân
tích có thể giúp kiểm tốn viên không sa vào các nghiệp vụ cụ thể mà vẫn
đảm bảo không xảy ra các sai sót trọng yếu. Do đó, giảm được thời gian
và chi phí cho cuộc kiểm tốn, nâng cao hiệu quả cạnh tranh.
Ernst & Young Việt Nam là đại diện tại thị trường Việt Nam cho
một hãng kiểm tốn có quy mô tồn cầu với số lượng khách hàng ngày càng
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
tăng. Các khách hàng của Ernst & Young Việt Nam thường có quy mô
lớn, nghiệp vụ phát sinh nhiều và phức tạp nên việc áp dụng thủ tục phân
tích là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất của Ernst & Young
Việt Nam vô cùng hiện đại và đội ngũ nhân viên gồm cả các chuyên gia
quốc tế. So với các công ty kiểm tốn nội địa, các công ty kiểm tốn nước
ngồi như Ernst & Young Việt Nam có thế mạnh của việc sử dụng phương
pháp kiểm tốn thống nhất tồn cầu “base on control”, giảm thủ tục kiểm tra
chi tiết. Việc phát huy thế mạnh này sẽ giúp Ernst & Young Việt Nam
giữ vững được tốc độ tăng trưởng như hiện nay trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt trên thị trường.
Việc phát huy thủ tục phân tích trong kiểm tốn báo cáo tài chính có
ý nghĩa chiến lược đối với Ernst & Young Việt Nam trong khi quá trình
áp dụng vẫn còn bộc lộ những hạn chế, yêu cầu hồn thiện quy trình phân
tích trong kiểm tốn báo cáo tài chính nói chung và trong kiểm tốn khoản
mục doanh thu nói riêng tại các khách hàng do Ernst & Young Việt Nam
thực hiện là điều tất yếu.
3.1.2. Phương hướng hồn thiện quy trình phân tích với kiểm tốn khoản
mục doanh thu trong kiểm tốn báo cáo tài chính do công ty TNHH
Ernst & Young Việt Nam thực hiện
Để đáp ứng được những yêu cầu về quản lý của Nhà nước đối với
hoạt động kiểm tốn nói chung và kiểm tốn báo cáo tài chính nói riêng thì
việc vận dụng thủ tục phân tích cần được hồn thiện cho phù hợp. Quá
trình hồn thiện này cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Phù hợp với các chuẩn mực kế tốn, kiểm tốn đã ban hành và các thông
lệ quốc tế.
- Phù hợp với yêu cầu quản lý của nhà nước, trực tiếp là Bộ tài chínhl, đối
với các hoạt động kiểm tốn hiện nay.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
- Phù hợp với điều kiện, đặc điểm của công ty kiểm tốn Ernst & Young
Việt Nam và có ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ
kiểm tốn của công ty
3.2. Giải pháp hồn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích với kiểm tốn
khoản mục doanh thu trong kiểm tốn báo cáo tài chính do công ty
TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện
Có thể thấy rằng những nhược điểm được phát hiện liên quan tới
vận dụng thủ tục phân tích với kiểm tốn khoản mục doanh thu trong kiểm
tốn báo cáo tài chính do công ty Ernst & Young Việt Nam thực hiện là
những nhược điểm nhỏ. Nhìn chung, công ty đã thực hiện tốt các bước
kiểm tốn theo quy trình chuẩn (Global Audit Methedology) của Ernst &
Young tồn cầu, tuân thủ ISA 520 và VSA 520.
Để có thể vận dụng thủ tục phân tích tốt hơn nữa trong kiểm tốn
báo cáo tài chính, em xin đề xuất một số giải pháp với công ty Ernst &
Young Việt Nam:
Một là, công ty nên đa dạng hóa các kĩ thuật phân tích được sử
dụng. Các tỷ suất tài chính cần được kết hợp với nhau nhuần nhuyễn hơn.
Trong một số trường hợp, kiểm tốn viên có khả năng đưa ra ý kiến đánh
giá sai nếu không kiểm tra các tỷ suất tài chính có liên quan khác. Chẳng
hạn, số vòng quay nợ phải thu có xu hướng tăng trong khi vòng quay
hàng tồn kho có xu hướng giảm. Trong thực tế, tuổi nợ của các khoản
phải thu này đang tăng và một phần hàng tồn kho bị lỗi. Tuy nhiên, cả hai
nhân tố này lại có ảnh hưởng tích cực lên tỷ suất thanh tốn hiện hành.
Nếu kiểm tốn viên chỉ tính tốn tỷ suất thanh tốn hiện hành, kiểm tốn viên
có khả năng đưa ra kết luận sai về khả năng đảm bảo cho các khoản nợ
ngắn hạn của khách hàng.
- Tỷ suất thanh tốn hiện hành = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn
hạn
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
Nói chung một tý suất thanh tốn hiện hành cao chỉ ra khả năng đảm bảo
trang trải tốt các khoản nợ ngắn hạn.
- Vòng quay nợ phải thu = Doanh thu / Phải thu bình quân
Tỷ suất tài chính này chỉ ra trong một năm doanh nghiệp thu hồi được
bao nhiêu món nợ từ khách hàng.
- Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho
bình quân
Tỷ suất tài chính này chỉ ra mức độ luân chuyển của hàng tồn kho trong
một năm tài chính.
Mặt khác, trong điều kiện hiện tại, việc sử dụng dữ liệu bình quân
ngành để so sánh gặp nhiều khó khăn do nguồn thông tin không được
công khai và đầy đủ. Tuy nhiên, Việt Nam đã gia nhập WTO hai năm,
việc chuẩn hóa các giá trị và nguyên tắc theo thông lệ quốc tế là điều rất
cần thiết để thu hút nhà đầu tư trong và ngồi nước. Trong tương lai không
xa, các thông tin kinh tế của Việt Nam sẽ minh bạch, công khai và đáng
tin cậy. Do đó, các kiểm tốn viên của công ty Ernst & Young Việt Nam
có thể lưu ý thủ tục phân tích so sánh các chỉ tiêu (chẳng hạn tỷ lệ lãi
gộp) của khách hàng với số liệu bình quân ngành khi kiểm tốn khoản mục
doanh thu. Kiểm tốn viên nên lưu ý đối chiếu thêm quan hệ biến động
giữa doanh thu và hàng tồn kho để kiểm tra tính hợp lý của việc ghi nhận
doanh thu.
Hai là, triệt để tăng cường mối quan hệ giữa thủ tục phân tích và
kiểm tra chi tiết. Bản thân thủ tục phân tích, dựa trên hệ thống kiểm sốt
nội bộ của khách hàng tốt, chỉ có tác dụng khoanh vùng rủi ro cho kiểm
tốn viên. Kiểm tốn viên chỉ nên sử dụng thủ tục phân tích một mình đối
với các khoản mục không trọng yếu có rủi ro thấp. Thậm chí thủ tục phân
tích khó có thể phát hiện những sai sót có giá trị nhỏ hoặc giá trị lớn
nhưng vận động ngược chiều, bù trừ nhau. Do đó, kết hợp triệt để thủ tục
phân tích với kiểm tra chi tiết là điều vô cùng cần thiết.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
Ba là, công ty cần cụ thể hơn các kĩ thuật phân tích được sử dụng
trong chương trình kiểm tốn và yêu cầu kiểm tốn viên phụ trách phải hiểu
và tuân thủ hết sức chặt chẽ quy trình vận dụng thủ tục phân tích. Kiểm
tốn viên nhận thức được yêu cầu áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn
báo cáo tài chính từ chuẩn mực kiểm tốn quốc tế ISA 520, chuẩn mực
kiểm tốn Việt Nam VSA 520 và trong chương trình kiểm tốn chung trên
server của công ty nhưng trong một số trường hợp, kiểm tốn viên tiến
hành thủ tục phân tích dựa theo chương trình hoặc thói quen mà không
biết tại sao phải tiến hành. Điều này thể hiện kiểm tốn viên không xác
định được mục tiêu rõ ràng trước khi thực hiện thủ tục phân tích dẫn đến
kết quả thu được từ tiến hành thủ tục phân tích không như mong đợi.
3.3. Kiến nghị nhăm hồn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích với
kiểm tốn khoản mục doanh thu trong kiểm tốn báo cáo tài chính do
công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện
3.3.1. Kiến nghị về phía công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Chính sách nhân sự của công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
về cơ bản được đánh giá là tốt, theo đúng Slogan của Ernst & Young tồn
cầu “People first”. Do đó, trong điều kiện khủng hoảng nhân lực ngành
kiểm tốn và cạnh tranh thu hút chất xám, nhân lực của công ty không có
sự biến động mạnh và nhân viên giữ được niềm đam mê trong công việc.
Tuy nhiên, công ty cần xem xét thận trọng hơn sự luân chuyển
nhân sự giữa hai mảng kiểm tốn Ngân hàng và Sản xuất. Sự luân chuyển
này một mặt đáp ứng nguyện vọng của nhân viên, mặt khác cũng gây trở
ngại cho một số hợp đồng kiểm tốn khi các nhân viên này là các nhân sự
chủ chốt, đã được giao thực hiện một số phần hành trong nhiều năm
Riêng với sử dụng thủ tục phân tích, kiểm tốn viên nên thu hẹp hơn
đối tượng được phân tích. Đối tượng được phân tích càng cụ thể, càng ở
phạm vi hẹp thì việc phân tích sẽ càng chính xác do chịu ảnh hưởng của
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
yếu tố ngoại vi ít hơn. Chẳng hạn, việc phân tích ở mức độ chi phí bán
hàng sẽ chính xác hơn ở mức độ tổng chi phí.
3.3.2. Kiến nghị về phía các cơ quan chức năng
Để đảm bảo cho quá trình hồn thiện của các công ty kiểm tốn, điều
kiện tiên quyết là Việt Nam cần xây dựng một khung pháp lý kế tốn,
kiểm tốn đồng bộ, phù hợp với thông lệ trong khu vực và trên thế giới.
Ngồi ra, thiết lập địa vị pháp lý của các hiệp hội nghề nghiệp cũng có thể
tạo thuận lợi cho các công ty kiểm tốn thuận trong quá trình này.
Mặc dù Bộ tài chính đã ban hành các chuẩn mực kê stốn và kiểm
tốn, Quốc hội đã thông qua Luật kế tốn, chính phủ đã ban hành các thông
tư, nghị định hướng dẫn song hệ thống pháp lý này còn nhiều bất cập so
với các hệ thống khác (Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp), thậm chí mấu
thuẫn nhau và thường xuyên thay đổi, gây khó khăn cho các doanh
nghiệp. Ngồi ra, chúng ta cũng chưa có một cơ chế kiểm tra, giám sát nào
đối với chất lượng cuộc kiểm tốn.
Vì vậy, để có thể hỗ trợ tốt nhất cho các công ty kiểm tốn, Nhà
nước và các cơ quan chức năng cần phải
Trước hết, hồn thiện và đổi mới hệ thống văn bản pháp luật về kế
tốn, kiểm tốn.
Công việc này được thực hiện dựa trên mục tiêu xây dựng được hệ
thống văn bản pháp luật hồn chình, đồng bộ, thỏa mãn yêu cầu của nền
kinh tế thị trường và phù hợp với thông lệ quốc tế phổ biến. Các chuẩn
mực kế tốn – kiểm tốn đã được công bố cần kịp thời có các thông tư
hướng dẫn cụ thể, đảm bảo tính khả thi đối với các doanh nghiệp, các cơ
quan, đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức kinh tế.
Các cơ quan chức năng cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
giải thích các chuẩn mực kiểm tốn đối với các doanh nghiệp được kiểm
tốn và các đối tượng sử dụng kết quả kiểm tốn. Vì vậy, mặc dù các chuẩn
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
mực kiểm tốn đều nói rõ các doanh nghiệp được kiểm tốn và các đối
tượng sử dụng kết quả kiểm tốn phải có những hiểu biết cần thiết về
những quy định trong chuẩn mực song việc hiểu biết về hoạt động kiểm
tốn của các đối tượng này còn hạn chế, nhiều khi còn hiểu sai gây khó
khăn, trở ngại cho hoạt động của các công ty kiểm tốn.
Ngồi ra, Bộ tài chính cần phải nhanh chóng ban hành các chuẩn
mực kế tốn công áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp cũng như
nghiên cứu xây dựng các hệ thống kế tốn áp dụng cho các doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh đặc thù, các đơn vị sự nghiệp có
thu, các lĩnh vực mới như Ngân hàng, chứng khốn…Khi xây dựng các
chuẩn mực kế tốn náy, ngồi việc phải bảo đảm việc hội nhập quốc tế, cần
đảm bảo tính đặc thù kinh tế, đảm bảo tính đồng bộ với các văn bản pháp
luật khác.
Bên cạnh việc đổi mới, Nhà nước và các cơ quan chức năng cần
thường xuyên rà soạt lại hệ thống văn bản pháp luật, các chuẩn mực kế
tốn, kiểm tốn để tìm ra những vấn đề còn bất cập, chưa phù hợp với thông
lệ quốc tế, chưa đồng bộ với hệ thống pháp luật khác để kịp thời điều
chỉnh và bổ sung.
Hai là, tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động kiểm tốn ở
các công ty, tổ chức kiểm tốn.
Để đảm bảo hoạt động kiểm tốn tại các công ty và tổ chức kiểm tốn
có chất lượng cao, nhà nước cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra
bằng cách:
Hàng năm tổ chức kiểm tra giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ
kiểm tốn, đánh giá và phân loại chất lượng báo cáo kiểm tốn
đã thực hiện trong năm.
Tổ chức các cuộc hội thảo, điều tra thăm dò, lấy ý kiến rộng
rãi của các tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả kiểm tốn, các
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
chuyên gia tư vấn và các cơ quan quản lý kế tốn, kiểm tốn về
chất lượng các cuộc kiểm tốn và quản lý chất lượng kiểm tốn.
Ba là, nâng cao vai trò của các tổ chức nghề nghiệp kế tốn và
kiểm tốn.
Các tổ chức nghề nghiệp kế tốn và kiểm tốn tại Việt Nam đã ra đời
và có vai trò khá quan trọng trong sự phát triển của ngành kê stốn và
kiểm tốn nước ta như Hội kế tốn và kiểm tốn Việt Nam (VAA), Hội kiểm
tốn viên hành nghề Việt Nam (VACPA)...Vừa qua Bộ tài chính đã có
bước đổi mới quan trọng bằng việc ban hành quyết định 47/2005/QĐ-
BTC, chuyển giao chức năng hành nghề kế tốn, kiểm tốn cho VAA và
VACPA.
Tuy nhiên, cần đẩy mạnh hơn nữa quá trình chuyển giao các chức
năng để các tổ chức nghề nghiệp này thực sự tham gia vào việc tổ chức,
hướng dẫn các nghiệp vụ và quản lý chuyên môn. Các tổ chức này sẽ
quản lý danh sách kiểm tốn viên và các công ty kiểm tốn, kiểm sốt đạo
đức hành nghề kiểm tốn.
3.3.3. Kiến nghị về phía khách hàng kiểm tốn
Trong một cuộc kiểm tốn, sự hợp tác của khách hàng có vai trò rất
quan trọng. Điều này không chỉ đảm bảo tiến độ của cuộc kiểm tốn mà
còn chất lượng của cuộc kiểm tốn khi hai bên có sự hợp tác ăn ý.
Tuy nhiên, tại Việt Nam, khái niệm kiểm tốn vẫn còn khá lạ lẫm
với các doanh nghiệp. Không ít doanh nghiệp chỉ xem kiểm tốn là hoạt
động kiểm tốn là hoạt động bắt buộc theo quy định của pháp luật Việt
Nam (chẳng hạn các công ty con của các tập đồn xuyên quốc gia, các
công ty muốn niêm yết trên thị trường chứng khốn…). Họ chưa nhận
thức được tầm quan trọng của hoạt động kiểm tốn trong việc nâng cao
chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Trong một số trường hợp, doanh
nghiệp tỏ ra ngại ngần khi công khai các dữ liệu tài chính, thậm chí gây
khó khăn trong cung cấp tài liệu.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tốn thường diễn ra sau ngày kết thúc
niên độ kế tốn. Tuy nhiên, doanh nghiệp lại chưa hồn thành các báo cáo
tài chính của công ty mình và kiểm tốn viên đôi khi vô tình trở thành
người lập báo cáo tài chính của khách hàng.
Do đó, các công ty kiểm tốn và các cơ quan chức năng cần tuyên
truyền tốt hơn để các doanh nghiệp nhận thức được vai trò to lớn của
kiểm tốn trong việc lành mạnh hóa tính hình tài chính. Các doanh nghiệp
cần không ngừng nâng cao hệ thống kiểm sốt nội bộ; lập báo cáo tài
chính đúng hạn; hợp tác và cung cấp thông tin cho kiểm tốn viên một
cách kịp thời, chủ động.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
KẾT LUẬN
Qua một thời gian ngắn thực tập tại công ty Ernst & Young Việt
Nam, em nhận thấy thủ tục kiểm tốn trong các chu trình nói chung và với
kiểm tốn khoản mục doanh thu nói riêng được áp dụng trong tất cả các
giai đoạn của cuộc kiểm tốn,
Việc nghiên cứu và áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn là rất
quan trọng và góp phần to lớn đến hiệu quả, chất lượng của cuộc kiểm
tốn. Trong điều kiện cạnh tranh của thị trường kiểm tốn Việt Nam, các
công ty kiểm tốn buộc phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ
của mình cũng như đảm bảo thời gian và chi phí ở mức tối ưu. Các thủ
tục phân tích hiện vẫn là những thủ tục kiểm tốn hiện đại, mang tính khoa
học không chỉ tiết kiệm thời gian và chi phí mà còn giảm bớt các rủi ro
kiểm tốn.
Do đó, đề tài nghiên cứu về vận dụng thủ tục phân tích với kiểm
tốn khoản mục doanh thu trong kiểm tốn báo cáo tài chính thực sự là một
đề tài hấp dẫn và phức tạp nhưng bản thân với kinh nghiệm ít ỏi và kiến
thức còn hạn chế, chắc chắn đề tài này không tránh khỏi những hạn chế.
Em hi vọng sẽ có điều kiện nghiên cứu sâu sắc hơn về vấn đề này
và cũng hi vọng thủ tục phân tích ngày càng được áp dụng chặt chẽ để
nâng cao chất lượng của các báo cáo kiểm tốn.
Em chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Mỹ
và các anh chị trong công ty Ernst & Young Việt Nam – chi nhánh Hà
Nội đã tận tình định hướng và giúp em tìm tài liệu trong suốt thời gian em
thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Hình Nội dung
1.1 Kết quả kinh doanh của công ty Ernst & Young Việt Nam
trong 3 năm qua, từ 2005 – 2007
1.2 Quy trình kiểm tốn chung do công ty Ernst & Young Việt
Nam thực hiện
2.1 Bảng phân tích tổng thể các khoản mục
2.2 Working Paper về so sánh tỷ lệ lãi gộp theo dòng sản phẩm
với số liệu năm trước tại Smiledi
2.3 So sánh doanh thu thực tế và doanh thu dự kiến
2.4 Phân tích doanh thu theo tháng ở công ty Smiledi Việt Nam
2.5 Phân tích doanh thu được ghi nhận và lượng hàng được
chuyển giao
2.6 Minh họa mô hình đưa ra doanh thu ước tính
2.7 Minh họa thủ tục phân tích tổng thể khoản mục doanh thu
2.8 So sánh ước tính của kiểm tốn viên và lãi thực thu theo tháng
của tài khoản 7015
2.9 (Trích) tính lãi từ dịch vụ cho khách hàng thấu chi và so sánh
với lãi thực thu
2.10 So sánh lãi thực thu liên quan tài khoản 1841 và ước tính của
kiểm tốn viên
2.11 Minh họa thủ tục phân tích đối vói các khoản doanh thu từ
phí và hoa hồng
2.12 Bảng số liệu kết quả giao dịch ngoại tệ hàng tháng
2.13 Thủ tục phân tích cho giao dịch ngoại tệ 2006
2.14 Tỷ giá hối đối cuổi năm 2006 giữa đồng USD và THB so với
đồng KIP
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KTV : Kiểm tốn viên
IFAC : Liên đồn kế tốn quốc tế
VAS : Chuẩn mực kế tốn Việt Nam
VSA : Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam
IAS : Chuẩn mực kế tốn quốc tế
ISA : Chuẩn mực kiểm tốn quốc tế
GL : Sổ cái
GM : Tỷ lệ lãi gộp
PM : Mức trọng yếu kế hoạch
TE : Tổng sai sót các tài khoản chủ yếu
SAD : Mức chênh lệch kiểm tốn
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHÁO
Tiếng Việt
1. GS.TS Nguyễn Quang Quynh (2005), “Giáo trình Lý thuyết kiểm
tốn”, NXB tài chính.
2. GS.TS Nguyễn Quang Quynh – TS Ngô Trí Tuệ (2006), “Giáo
trình kiểm tốn tài chính”, NXB Đại học kinh tế quốc dân.
3. Công ty Ernst & Young Việt Nam (tháng 4/2007), Tạp chí
Spotlight on Business – số 48.
4. Công ty Ernst & Young Việt Nam (tháng 7/2007), Tạp chí
Spotlight on Business – số 49.
5. Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam (2007)
6. Website www.ey.com/vn
7. Website www.webketoan.com.vn
Tiếng Anh
1. William F.Messier (2005), “A systemantic approach”, Mc-Graw
Hill Publisher.
2. Ernst & Young LLP (2007), “Global Audit Methedology”.
3. International Audit Stadards (2007).
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM
TỐN TÀI CHÍNH........................................................................................... 4
1.1. Lý luận chung về kiểm tốn báo cáo tài chính và vị trí kiểm tốn khoản mục
doanh thu trong kiểm tốn tài chính ...................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm và đối tượng của kiểm tốn báo cáo tài chính ................... 4
1.1.2.Phương pháp kiểm tốn báo cáo tài chính và quan hệ với thủ tục phân
tích 6
1.1.3. Vị trí kiểm tốn khoản mục doanh thu trong kiểm tốn tài chính ......... 9
1.2. Lý luận chung về thủ tục phân tích trong kiểm tốn báo cáo tài chính ........ 11
1.2.1. Bản chất và vai trò của thủ tục phân tích........................................ 11
1.2.2. Nội dung và các loại hình thủ tục phân tích ................................... 12
1.2.3.Quy trình thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm tốn báo cáo tài chính . 16
1.3. Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn khoản mục doanh thu ............. 20
1.3.1 Vai trò thủ tục phân tích trong kiểm tốn khoản mục doanh thu .............. 20
1.3.2. Đặc điểm khoản mục doanh thu ảnh hưởng tới thủ tục phân tích ... 21
1.3.3. Quy trình vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn khoản mục
doanh thu ................................................................................................ 23
Chương 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH VỚI KIỂM
TỐN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC
HIỆN ............................................................................................................. 25
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam ........................... 25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam................................................................................................. 25
2.1.1.1. Khái quát về Ernst & Young tồn cầu ....................................... 25
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Ernst &
Young Việt Nam ................................................................................. 26
2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý của công ty TNHH Ernst & Young Việt
Nam ...................................................................................................... 28
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
2.1.2.1. Bộ phận hành chính ................................................................ 30
2.1.2.2. Bộ phận nghiệp vụ .................................................................. 30
2.1.3. Đặc điểm kinh doanh và kết quả kinh doanh của công ty TNHH
Ernst & Young Việt Nam ........................................................................ 32
2.1.4. Quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính tại công ty TNHH Ernst &
Young Việt Nam ..................................................................................... 34
2.1.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch và nhận diện rủi ro (Planning and risk
identification) ...................................................................................... 34
2.1.4.2. Xây dựng chiến lược kiểm tốn và đánh giá rủi ro .................... 34
2.1.4.3. Giai đoạn thực hiện kiểm tốn .................................................. 36
2.1.4.4. Giai đoạn kết luận và phát hành báo cáo kiểm tốn ................... 37
2.2. Thực tế vận dụng thủ tục phân tích với kiểm tốn khoản mục doanh thu
trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại các khách hàng do công ty TNHH Ernst &
Young Việt Nam thực hiện ................................................................................ 37
2.2.1. Vận dụng thủ tục phân tích vói kiểm tốn khoản mục doanh thu tại
công ty TNHH Smiledi Việt Nam ........................................................... 37
2.2.1.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn ............................................. 37
2.2.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm tốn .................................................. 43
2.2.1.3. Giai đoạn kết thúc kiểm tốn .................................................... 57
2.2.2. Vận dụng thủ tục phân tích với kiểm tốn khoản mục doanh thu tại
ngân hàng phát triển nông thôn Lào APB ................................................ 59
2.2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn ............................................. 59
2.2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm tốn .................................................. 65
2.2.3. So sánh việc vận dụng thủ tục phân tích với kiểm tốn khoản mục
doanh thu trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại hai khách hàng công ty
Smiledi Việt Nam và ngân hàng APB ..................................................... 80
2.2.4. Khái quát quy trình vận dụng thủ tục phân tích với kiểm tốn khoản
mục doanh thu trong kiểm tốn báo cáo tài chinh tại các khách hàng do
công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện ................................ 83
2.3. Đánh giá chung về việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn báo cáo
tài chính tại các khách hàng do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam ....... 86
2.3.1. Ưu điểm ........................................................................................ 86
2.3.2. Nhược điểm ................................................................................... 93
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN
VIỆC VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH VỚI KIỂM TỐN KHOẢN
MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN ........... 97
3.1. Sự cần thiết và phương hướng hồn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích
trong kiểm tốn báo cáo tài chính do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
thực hiện ............................................................................................................. 97
3.1.1. Sự cần thiết hồn thiện vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn
báo cáo tài chính do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện 97
3.1.2. Phương hướng hồn thiện quy trình phân tích với kiểm tốn khoản
mục doanh thu trong kiểm tốn báo cáo tài chính do công ty TNHH Ernst &
Young Việt Nam thực hiện ...................................................................... 99
3.2. Giải pháp hồn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích với kiểm tốn khoản
mục doanh thu trong kiểm tốn báo cáo tài chính do công ty TNHH Ernst &
Young Việt Nam thực hiện .............................................................................. 100
3.3. Kiến nghị nhăm hồn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích với kiểm tốn
khoản mục doanh thu trong kiểm tốn báo cáo tài chính do công ty TNHH Ernst
& Young Việt Nam thực hiện .......................................................................... 102
3.3.1. Kiến nghị về phía công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam ....... 102
3.3.2. Kiến nghị về phía các cơ quan chức năng .................................... 103
3.3.3. Kiến nghị về phía khách hàng kiểm tốn ....................................... 105
KẾT LUẬN ................................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
PHỤ LỤC
Hình 2.1: Phân tích doanh thu được ghi nhận và lượng hàng được
chuyển giao của sản phẩm DQJ_B14
Sản phẩm DQJ_B14
Doanh thu
(USD)
Sản phẩm DBJ_B14 Số lượng được chuyển giao (x100)
2,738,470 16,204 1,620,396
3,105,431 18,375 1,837,533
3,490,313 20,653 2,065,274
3,543,399 20,967 2,096,686
3,513,498 21,423 2,142,322
3,672,355 22,392 2,239,229
3,729,192 22,739 2,273,898
3,957,878 24,133 2,413,340
4,167,239 26,543 2,654,292
4,250,160 27,071 2,707,108
4,660,578 29,685 2,968,502
4,860,657 30,960 3,095,960
45,689,170 281,145 28,114,540
Bảng phân tích Doanh thu được ghi nhận và số sản
phẩm DQJ_B14 được chuyển giao
0
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
6,000,000
Th
án
g 1
Th
án
g 3
Th
án
g 5
Th
án
g 7
Th
án
g 9
Th
án
g 1
1
Tháng
U
SD Doanh thu (USD)
Sản phẩm DBJ_B14
Số lượng được chuyển
giao (x100)
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
Hình 2.2: Phân tích doanh thu được ghi nhận và lượng hàng được
chuyển giao của sản phẩm DQJ_D12
Sản phẩm DQJ_D12
Tháng
Doanh thu
(USD)
Sản phẩm DQJ_D12(đvị) Số lượng được chuyển giao (x100)
Tháng 1 424,700 2,296 229,568
Tháng 2 425,431 2,300 229,963
Tháng 3 440,313 2,380 238,007
Tháng 4 433,399 2,477 247,657
Tháng 5 434,340 2,482 248,194
Tháng 6 452,335 2,585 258,477
Tháng 7 459,192 2,624 262,395
Tháng 8 459,770 2,673 267,308
Tháng 9 467,239 2,717 271,651
Tháng 10 480,160 2,792 279,163
Tháng 11 490,548 2,852 285,202
Tháng 12 500,657 2,911 291,080
Tổng 5,468,084 31,089 3,108,665
Bảng phân tích Doanh thu được ghi nhận và số sản
phẩm DQJ_D12 được chuyển giao
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
Th
án
g 1
Th
án
g 3
Th
án
g 5
Th
án
g 7
Th
án
g 9
Th
án
g 1
1
Tháng
U
SD Doanh thu (USD)
Sản phẩm
DQJ_D12(đvị)
Số lượng được
chuyển giao (x100)
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán 46B
Hình 2.3: Chi phí lãi ghi đảo
Mã CN Tên CN 00.7084000.00001
ADP_02 Thủ đô Vientiane 385,340,895
ADP_03 Tỉnh Savanakhet 3,447,650
ADP_04 Tỉnh Luangprabang 928,800
ADP_05 Tỉnh Vientiane 12,383,315
ADP_06 Tỉnh Bokeo 216,996
ADP_07 Tỉnh Chiengkhang 22,722,082
ADP_08 Tỉnh Bolikhamxay 5,269,803
ADP_09 Tỉnh Saibabouly 4,385,308
ADP_11 Tỉnh Khammouane 300,000
ADP_13 Tỉnh Oudomsai 494,318
ADP_16 Tỉnh Attapeu 1,358,500
ADP_19 Tỉnh Paksong (Salavanh) 2,088,492
ADP_20 Tỉnh Moeungkhong 120,000
ADP_21 Tỉnh Phongsaly 4,320,197
ADP_23 Tỉnh Hatsayfong 9,141
ADP_24 Tỉnh Xaithany 6,218,570
ADP_27 Tỉnh Sangthong 733,315
ADP_32 Tỉnh Songkhone 1,309,257
ADP_34 Tỉnh Khongxedone 7,951,653
ADP_35 Tỉnh Laongam 12,263,922
ADP_40 Tỉnh Xanakham 1,504,670
Tổng cộng 473,366,884
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kt_42_6247.pdf